Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ với tử vong ngoài ý muốn –

Trong Tam quốc diễn nghĩa có chép giấc mơ hung dữ của Ngụy Diên. Lúa bây giờ Gia Cát Lượng đang nhận chức Đại tướng quân chinh tây, đi dẹp Tào Tháo, bổ nhiệm Ngụy Diên làm tướng tiên phong đem quân ra Kỳ Sơn. Có một người nghiên cứu mơ nổi tiếng là T
Mơ với tử vong ngoài ý muốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ với tử vong ngoài ý muốn –

Sao Thiên Cơ

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Mộc Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Huynh đệ, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Cơ Một tr...
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Nam Đẩu TinhTính: ÂmHành: MộcLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Huynh đệ, phúc thọTên gọi tắt thường gặp:
 

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Thân.
  • Đắc địa ở các cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dần, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có Thiên Cơ đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn. Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn.
Tính Tình
Thiên Cơ đắc địa là người nhân hậu, từ thiện, rất thông minh, khôn ngoan, có óc xét đoán, có nhiều mưu trí, làm việc gì đều có chiến lược, chiến thuật hẳn hoi.
Thiên Cơ hãm địa thì có óc kinh doanh, kém thông minh nhưng cũng là người nhân hậu, tài ba.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
Thiên Cơ đắc địa thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn, Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược, tham mưu giỏi. Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng với người nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.
Nếu Thiên Cơ hãm địa thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công. Riêng với người nữ thì vất vả, muộn gia đạo, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh như Hóa Kỵ, Thiên Hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
  • Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão Dậu: Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược; nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.
  • Thiên Cơ, Vũ Khúc, Hồng Loan (nữ mệnh): Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).
  • Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương (Cơ Nguyệt Đồng Lương): Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: Trộm cướp, bất lương.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Cha mẹ khá giả.
  • Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: Cha mẹ bình thường. Cha mẹ và con không hạp tính nhau. Có cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ chắp nối.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Thân: Cha mẹ khá giả.
  • Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung tại Dần: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm có sự xa cách cha mẹ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Cha mẹ giàu sang và sống lâu.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phúc Đức
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bạc phúc, họ hàng ly tán.
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Có phúc, họ hàng khá giả.
  • Cự Môn, Thiên Lương đồng cung hay Thiên Cơ, Nguyệt tại Thân: được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng khá giả.
  • Tại Dần: không được hưởng phúc đồi dào nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, người nữ hay trắc trở về chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, Cự Môn, Nguyệt ở Thân hay Cự Môn.
  • Thiên Cơ ở Mão: Có nhiều nhà đất.
  • Tại Hợi Tý Sửu Dần: Nhà đất bình thường.
  • Tại Tỵ Ngọ Mùi: Tự tay tạo dựng nhà đất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn tại Dậu: Phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Quan Lộc
Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.
  • Thiên Cơ đơn thủ tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Phú quý. Nhưng không được rực rỡ hiển hách. Nên chuyên về kỹ nghệ, máy móc.
  • Thiên Cơ tại Hợi, Tý, Sửu: công danh muộn màng, chật vật. Nên chuyên về doanh thương hay kỹ nghệ.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: công danh hiện đạt. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích đàm luận về chính trị và quân sự. Có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Đây là bộ sao đa nghệ nhất.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Được hưởng phú quý vững bền. Có nhiều mưu trí và rất ưa thích máy móc.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt. Nhưng muộng màng và gặp nhiều trở ngại.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Thân, nên chuyên về y khoa hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt.
  • Thiên Cơ, Riêu, Tướng: Làm bác sĩ rất mát tay.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Nô Bộc
Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Thiên Di
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.
  • Thiên Cơ, Cự Môn: Cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Bất lợi khi xa nhà.
  • Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật: Được người giúp đỡ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tật Ách
Sao Thiên Cơ tượng trưng cho bệnh ở ngoài da, bệnh tê thấp, hạ bộ, chân tay bị yếu gân, da có bớt, tỳ vết, có sẹo, dễ bị tai nạn xe cộ, hoặc bị tai nạn đi đường, khó ngủ, hoặc nằm mà đầu óc hay phải suy tính, dễ bị lao tổn đến sức khỏe, hệ thống thần kinh, hệ thống hô hấp, gan, mật.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Bệnh tâm linh, khí huyết.
  • Thiên Cơ,Thiên Lương đồng cung: Bệnh ở hạ bộ.
  • Thiên Cơ, Thái Âm: Có nhiều mụn nhọt.
  • Thiên Cơ, Kình hay Đà: Chân tay bị yếu gân.
  • Thiên Cơ, Thiên Khốc, Thiên Hư : Bệnh phong đàm, ho ra máu.
  • Thiên Cơ, Thiên Hình, Không Kiếp: Bệnh và tai nạn bất ngờ.
  • Thiên Cơ, Tuần, Triệt: Cây cối đè phải chân tay, bị thương.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Cơ, Cự Môn hay Thiên Cơ, Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: Phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự Môn thì phải cạnh tranh chật vật hơn.
  • Ở các cung khác: Làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Thái Âm ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã thì đại phú.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Cơ, Lương hay Nguyệt Đức là người có từ 3 đến 5 con. Nếu Thiên Cơ đơn thủ thì ít con.
  • Cự Môn, Thiên Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): Có con dị bào.
Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Phu Thê
  • Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: Sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.
  • Tại Hợi, Tý, Sửu: Vợ chồng khắc tinh, thường chậm gia đạo.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung: Lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.
  • Thiên Cơ, Cự Môn đồng cung: Vợ chồng tài giỏi có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.
  • Thiên Cơ, Thái Âm ở Dần, Thân: Gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Thái Âm ở Thân.
  • Thiên Cơ, Thiên Lương, Tả Phù, Hữu Bật: Gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.
Ý Nghĩa Thiên Cơ Ở Cung Huynh Đệ
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung: Có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.
  • Thiên Cơ đơn thủ: Ít anh chị em.
Thiên Cơ Khi Vào Các Hạn
  • Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
  • Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
  • Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
  • Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
  • Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Thứ đáng sợ nhất trên đời này là gì

Nếu đặt ra câu hỏi Thứ đáng sợ nhất trên đời này là gì chắc chắn sẽ thu về vô vàn kết quả không đồng nhất. Bởi nhân sinh quan của mỗi người khác biệt.
Thứ đáng sợ nhất trên đời này là gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân sinh quan của mỗi người khác biệt, không ai giống ai. Nếu đặt ra câu hỏi “Thứ gì đáng sợ nhất trên đời”, chắc chắn sẽ thu về vô vàn kết quả không đồng nhất. Nhưng đa phần trong số đó sẽ trùng với đáp án của một vị thiền sư dưới đây.   Có một người hỏi vị thiền sư: "Thứ đáng sợ nhất trên đời này là gì?”
 
Thiền sư nhanh chóng đáp lại: “Đó chính là dục vọng”.   Thấy người kia chưa hài lòng và tỏ vẻ nghi ngại về câu trả lời trên, thiền sư chậm rãi nói: “Hãy lắng nghe những câu chuyện ta kể sau đây, nghe và ngẫm xem ta nói vậy đúng hay sai”.  

Thu dang so nhat tren doi nay la gi hinh anh
 

1. Câu chuyện “Vàng bạc đáng sợ”

  Có một tăng nhân đang hớt hơ hớt hải chạy ra từ trong rừng thì gặp hai người bạn tốt đang đi bộ ngoài bìa rừng. Họ hỏi vị tăng nhân: "Sao anh có vẻ hốt hoảng thế?"   Tăng nhân nói: "Thật đáng sợ, tôi vừa đào được một đống vàng trong rừng!"   Hai người bạn không kìm nén được, quay ra nói vị tăng nhân: "Anh đúng là đồ ngốc. Đào được vàng là việc tốt, sao anh lại nói là đáng sợ, anh thật khiến chúng tôi cảm thấy khó hiểu."   Nói xong, họ tiếp tục hỏi vị tăng nhân "đào được vàng ở đâu, mau chỉ cho chúng tôi."   Tăng nhân nói: "Thứ đồ lợi hại đó, các anh không sợ sao, nó có thể ‘ăn thịt’ người đó."   Hai người kia không quan tâm đến câu nói của bạn, một mực khẳng định: "Chúng tôi không sợ, anh cứ nói cho chúng tôi biết đó là chỗ nào".   - "Dưới gốc một cái cây, ở tận cùng phía tây trong rừng".   Hai người bạn lập tức đi tìm chỗ có vàng, quả nhiên phát hiện số vàng như lời tăng nhân nói. Một người liền nói với người kia: "Tăng nhân kia thật ngu xuẩn, vàng là thứ ai nấy đều khao khát có được mà anh ta lại nói nó là thứ ‘ăn thịt người’". Người kia gật đầu tỏ vẻ tán thành.   Sau đó, cả hai bàn nhau làm cách nào để mang vàng về. Một trong hai người nói: "Ban ngày mà mang vàng về không an toàn chút nào, nên để đến tối sẽ tốt hơn. Tôi ở đây trông, anh về lấy cơm đến đây, chúng ta ở đây ăn đợi đến tối sẽ mang vàng về nhà.   Người kia liền nghe theo bạn, về nhà lấy cơm. Còn lại một mình, anh ta thầm nghĩ: "Giá mà số vàng kia là của mình tất thì tốt biết bao. Đợi hắn quay lại, mình sẽ dùng gậy đánh chết hắn, số vàng sẽ hoàn toàn là của mình".   Người về nhà lấy cơm cũng nghĩ: "Mình về nhà ăn cơm trước, sau đó hạ độc vào cơm, hắn chết rồi, vàng sẽ là của mình cả".   Kết quả là, khi vừa mang cơm đến chỗ hẹn, anh ta dã bị người bạn nấp đằng sau dùng gậy đánh chết. "Bạn thân, là vì số vàng đã ép tôi làm vậy", anh ta nói.   Sau khi hại bạn, anh ta ung dung lấy cơm ra ăn. Thế nhưng, mới được vài miếng, anh ta bắt đầu cảm thấy trong bụng như có lửa đốt. Đến lúc này, anh ta mới biết mình bị hạ độc. Trước lúc nhắm mắt, anh ta mới thảng thốt: "Lời tăng nhân nói thật chẳng sai!"   Nhân vi tài tử, điểu vi thực vong (người chết vì tài sản, chim muông chết vì miếng ăn), chỉ vì lòng tham mà con người rước họa vào thân. Xem Phật dạy về chữ tham, lòng tham và nỗi khổ vì tham để rút bài học kinh nghiệm cho chính mình.  
Thu dang so nhat tren doi nay la gi hinh anh

Thứ đáng sợ nhất trên đời chính là dục vọng

2. Câu chuyện “Nông dân mua đất”

  Có một người nông dân muốn mua một mảnh đất. Anh ta nghe nói ở đâu đó có người muốn bán liền tìm đến đó hỏi mua. Kết quả là, người đó nói với anh ta rằng:   "Chỉ cần đưa 1 nghìn lạng bạc, tôi sẽ cho anh một ngày, tính từ lúc mặt trời mọc cho đến khi mặt trời lặn hẳn để di chuyển, dùng bước chân khoanh vùng được bao nhiều đất, số đất đó sẽ thuộc về anh. Nhưng nếu anh không chạy kịp về điểm xuất phát, anh sẽ chẳng có một tấc đất nào."   Người nông dân liền nghĩ: "Nếu như ngày hôm nay mình chịu khổ một chút, đi được nhiều một chút chẳng phải số đất mình khoanh được sẽ rộng hơn sao? Như thế kèo mua bán này có lợi cho mình rồi."   Không đắn đo nhiều, người nông dân quyết định ký giấy thỏa thuận với bên bán.   Mặt trời vừa mọc, anh ta liền cất bước, sải rộng chân tiến về phía trước, thậm chí trưa cũng không nghỉ, vẫn tiếp tục đi và nghĩ thầm: "Cố chịu đựng ngày hôm nay, sau này sẽ được hưởng thụ kết quả do công sức hôm nay mình bỏ ra".   Anh ta tiếp tục bước tiếp và đi được một đoạn rất xa. Đến khi mặt trời chuẩn bị xuống núi mới quay đầu, trong lòng vô cùng lo lắng vì nếu không kịp trở về điểm xuất phát, anh ta sẽ mất trắng.   Nghĩ đến cảnh mất tiền mà một tấc đất cũng không mua được, anh ta dốc sức đi thật nhanh.   Thế nhưng, mặt trời đã sắp khuất sau dãy núi, người nông dân chỉ còn biết cố hết sức để chạy. Cuối cùng, chỉ còn cách điểm xuất phát hai bước chân, anh ta kiệt sức ngã gục xuống đất.   

3. Câu chuyện “Phật và ma”

  Có một họa sĩ nổi tiếng muốn vẽ phật và ma nhưng không thể tìm được người làm mẫu giữa cuộc sống thực tế. Ông ta cũng không thể tưởng tượng ra được bộ dạng của các nhân vật định vẽ nên khá căng thẳng.   Trong một lần tình cờ, ông ta đi lễ chùa và gặp một hòa thượng, khí chất toát ra từ người này đã thu hút vị họa sĩ. Ông ta liền tìm vị hòa thượng nhờ làm mẫu một phen.   Bức ảnh sau đó đã gây tiếng vang khắp khu vực.  
Thu dang so nhat tren doi nay la gi hinh anh
 
"Đó là bức tranh vừa ý nhất mà tôi từng vẽ qua, bởi người làm mẫu cho tôi quả khiến người ta chỉ nhìn thôi cũng đủ để nhận định rằng ông chính là Phật. Loại khí chất thanh thoát an lành trên người ông ấy có thể cảm động bất kì ai", họa sĩ giải thích với những người thưởng tranh.   Vị họa sĩ sau đó cũng không quên đưa cho hòa thượng kia rất nhiều tiền như lời hứa ban đầu. Nhờ có bức tranh mới, tên tuổi của vị họa sĩ càng thêm nức tiếng xa gần.   Bẵng đi một thồi gian, khi ông chuẩn bị vẽ ma quỷ, vấn đề "đau đầu" lại xuất hiện, không biết tìm đâu ra người mẫu.   Vị họa sĩ đã đi rất nhiều nơi, tìm gặp rất nhiều người có vẻ ngoài hung ác nhưng vẫn chưa tìm được người ưng ý.   Cuối cùng, ông ta tìm được một người đang ngồi tù. Khỏi phải nói ông ta vui thế nào vì có thể tìm được một người giống với ma quỷ giữa cuộc sống đời thường thực sự quá khó.   Khi đối diện với phạm nhân kia, người này đột nhiên khóc lớn trước mặt họa sĩ khiến ông cảm thấy khó hiểu, phải gặng hỏi xem anh ta có chuyện gì?   "Tại sao lần trước khi người mà ông tìm để vẽ Phật là tôi, bây giờ khi vẽ ma quỷ, người ông tìm đến vẫn là tôi!"   Vị họa sĩ thoáng kinh ngạc, liền quan sát kỹ đối phương và nói:   "Sao có thể như thế được? Khi vẽ Phật, tôi tìm được người có khí chất phi phàm, còn ông nhìn đã thấy giống hình tượng của một con ma thuần túy, sao lại có thể là cùng một người được? Điều này thật kì lạ, quả thật khiến người ta không thể nào lý giải được".   Người kia đau khổ đáp: "Chính ông đã biến tôi từ Phật thành quỷ đấy?"   - "Tại sao ông có thể nói như vậy, tôi có làm gì ông đâu?"   - "Kể từ sau khi nhận được số tiền ông cho, tôi liền đi đến những chốn ăn chơi để tìm thú vui, mặc sức tiêu xài. Về sau, tiền tiêu hết sạch mà tôi lại quen với cuộc sống đó rồi. Dục vọng khởi phát mà không thể thu hồi lại được, tôi đã cướp tiền của người ta, thậm chí còn giết người.   Chỉ cần có được tiền, chuyện xấu gì tôi cũng có thể làm, kết quả đã thành ra bộ dạng này của ngày hôm nay đây".   Vị họa sĩ nghe xong vô cùng cảm khái, kinh ngạc than rằng nhân tính con người đứng trước dục vọng sao có thể thay đổi nhanh đến thế. Đây chẳng phải là điểm yếu của con người đó sao?   Sau đó, vì cảm thấy áy náy, ông ta liền quăng cây bút vẽ đi, từ đó về sau không bao giờ vẽ tranh nữa.   Sau khi kể xong ba câu chuyện, vị thiền sư nhắm chặt mắt lại, không nói gì còn người kia đã biết được đáp án cho câu hỏi của mình, không còn chút nghi hoặc. Thì ra trên đời này, thứ đáng sợ nhất là dục vọng của con người. Dục vọng con người càng nhiều sẽ càng không thỏa mãn, càng không vui mà chỉ cảm thấy sầu não hơn.   Vị thiền sư nói với người kia rằng: Tiền tài giống như gông xiềng, lòng tham tựa như mộ phần, tranh danh đoạt lợi cuối cùng chỉ còn tay trắng.   Chỉ có tẩy sạch các loại hư vọng trong tâm, buông bỏ lòng tham, trở về bản chất chân thật, thì con người mới có thể nhìn thấu rằng tất cả vinh hoa phú quý của thế gian giống như mây khói thoảng qua, rốt cuộc đều là sắc tướng vô thường, cuối cùng mới trải nghiệm được niềm vui vô tận của sinh mệnh. Đọc thêm câu chuyện Phật giáo cảnh tỉnh lòng tham, biết mà tránh.   T.H
Nhớ 11 điều này bạn sẽ vững tin tiến về phía trước bất kể sóng gió cuộc đời 7 lý do khiến bạn không đạt được mục tiêu cuộc sống Đánh mất những điều này coi như cuộc sống vô nghĩa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thứ đáng sợ nhất trên đời này là gì

Con giáp nào tốt bụng nhất quả đất

Có bạn tốt tính như con giáp tuổi Mùi là điều may mắn trong cuộc đời đấy các con giáp còn lại nhé.
Con giáp nào tốt bụng nhất quả đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu rất có nghĩa khí, hay giúp đỡ bạn bè và coi đó là niềm vui trong cuộc sống. Tuy nhiên, bạn sẽ hiếm khi bắt gặp cảnh họ thể hiện sự tốt bụng ấy ra ngoài. Bởi lẽ con giáp này chỉ thích làm việc trượng nghĩa trong âm thầm và không mong được báo đáp.

Suu-1404-1412653012.jpg

Khi người tuổi Sửu đã đồng ý giúp ai, họ sẽ nỗ lực hết mình, thậm chí hy sinh cả lợi ích cá nhân để hoàn thành công việc được nhờ.

No2: Tuổi Mùi

Đây là con giáp có tính cách điềm đạm, hòa đồng nhất, làm việc cẩn trọng và rất thích giúp đỡ bạn bè. Thậm chí, người tuổi Mùi còn chủ động đề nghị trợ giúp.

Mui-7674-1412653012.jpg

Ngoài ra, người tuổi Mùi không có thói quen "để bụng". Họ không vì chuyện cũ mà ngại ngần giúp những ai đang gặp khó khăn. Có bạn tốt tính như con giáp này quả là điều may mắn trong cuộc đời đấy các con giáp còn lại ạ.

No3: Tuổi Tuất

Con giáp này rất chân thành và nhiệt tình với mọi người. Nếu đã coi ai là bạn thân thiết, khi cần giúp đỡ, họ sẽ nỗ lực hết mình.

Tuat-7048-1412653012.jpg

Thậm chí ngay cả khi nửa đêm, nếu bạn cần sự giúp đỡ khẩn cấp, họ sẽ phóng như bay đến mà không mảy may toan tính.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào tốt bụng nhất quả đất

Kiêng kị đối với ban công –

- Ban công không nên đối thẳng với góc nhọn Nếu trước ban công có góc nhọn đối thẳng, thì phải hóa giải phong thủy. Các góc nhọn thường gập phần nhiều là góc nhà nhọn của tòa nhà liền kề, những góc nhọn đối thẳng kiểu này mà càng gần thì càng bất lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ban công không nên đối thẳng với góc nhọn

Nếu trước ban công có góc nhọn đối thẳng, thì phải hóa giải phong thủy. Các góc nhọn thường gập phần nhiều là góc nhà nhọn của tòa nhà liền kề, những góc nhọn đối thẳng kiểu này mà càng gần thì càng bất lợi.

– Ban công không nên đối thẳng với đường hình vòng cung ngược

ban-cong-phong-thuy

Theo phong thủy, nếu từ ban công nhìn ra thấy đường trước nhà có hình uốn khúc mà góc uốn khúc lại đối thẳng vào nhà thì không tốt. Có thể trồng các giá hoa leo cho bò khắp hoặc đặt các chậu cây cảnh ở ban công để ngăn cách giữa bên trong với bên ngoài.

– Nếu như ban công nhìn ra phía trước có con đường đâm thẳng vào nhà thì theo phong thủy sẽ có luồng khí mạnh xông thẳng vào nhà. Quan trọng hơn là ảnh hưởng tới tinh thần, sức khỏe của mọi người khi trên con đường ấy xe cộ lưu thông nhiều, ồn ào bụi bặm đi vào nhà từ phía ban công, chính vì vậy khi thiết kế ban công tối kỵ đặt ở vị trí có con đường đối diện đâm thẳng vào nhà.

– Không để ban công đối diện với những con đường gấp khúc, điều này sẽ không tốt cho phong thủy vì những con đường ngoằn ngoèo sẽ làm giảm dòng khí tốt khi đang chảy vào nhà.

– Cũng không nên đặt ban công nơi có góc nhọn đối diện chĩa thẳng vào nhà, theo quan niệm truyền thống những hình tròn thể hiện sự viên mẫn còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt, bất lợi cho vận khí của ngôi nhà.

Phần lớn ban công của các gia đình đều phạm phải một trong những điều kiêng kị như trên, nhưng có thể hóa giải bằng cách đặt chuông gió, bể cá, trồng cây xanh làm bình phong chắn hạn chế khí xấu vào trong nhà. Ngoài ra, để nâng cao vận khí cho ngôi nhà, bạn có thể dựa trên những gọi ý như trồng nhiều cây xanh để con người lấy lại tâm trạng cân bằng tuyệt đối, khi lựa chọn cây xanh trang trí cho ban công nên dùng những loại cây rễ nông để dễ thoát nước; ban công không nên trồng nhiều loại cây to nhỏ khác nhau tạo sự lộn xộn không đẹp mắt.

Tài vận của gia đình một phần phụ thuộc vào góc ban công nhỏ bé nên thay vì bỏ qua bạn hãy chú ý đến những điều nhỏ nhặt đem lại vận khí tốt cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với ban công –

Top 4 con giáp hay nhắm mắt nói mò

Giữ ngôi vương trong lĩnh vực này không ai khác chính là người tuổi Dậu.
Top 4 con giáp hay nhắm mắt nói mò

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngôi vương: Tuổi Dậu

Con giáp này rất thích tám chuyện, đồng thời muốn thể hiện biệt tài ăn nói của mình bằng cách thao thao bất tuyệt, nói chuyện một cách say sưa, quên hết mọi thứ xung quanh. Để đạt được mục đích này, người tuổi Dậu hay đưa ra những phát ngôn gây shock có tính chất giật gân nhằm cuốn hút sự chú ý của mọi người.

ktt-1-9-gieoque10-kienthuc-DSQ-9112-9719

Vậy nên, khi có ai đó tỏ ra nghi ngờ về thông tin người tuổi Dậu cung cấp, họ tỏ thái độ chắc như đinh đóng cột, khẳng định 100% mức độ chính xác của thông tin đó. Nhưng trên thực tế, thật giả ra sao thì chỉ có họ mới là người biết rõ nhất. Họ làm vậy chủ yếu là giữ sĩ diện và khẳng định năng lực bản thân mình chứ không hề có ý đồ xấu khác.

Á quân: Tuổi Thân

Người tuổi này thường có chí tiến thủ bẩm sinh, nên ngay từ khi còn nhỏ đã có ý thức khai thác năng lực xuất chúng của mình. Vì được mọi người thường xuyên tán thưởng và ủng hộ nên mức độ háo thắng của họ ngày một tăng lên, họ làm đủ mọi cách để bảo vệ chủ kiến bản thân và bác bỏ ý kiến của người khác. 

chon-tuoi-xong-nha-nam-2014-tu-2424-9373

Để giành chiến thắng, người tuổi Thân bất chấp chiêu thức, thậm chí là làm "thầy bói xem voi", nói chắc nịch như đúng rồi về một sự việc nào đó, nhưng thực tế lại vô cùng mơ hồ và chưa có bằng chứng xác thực.

No3: Tuổi Tỵ

Trong học tập hay công việc, con giáp này khá chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm và luôn lỗ nực hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc.

ktt-1-9-gieoque6-kienthuc-yrzt-3612-1401

Tuy nhiên, vì năng lực có hạn và chịu sự chi phối khá nhiều về vấn đề tình cảm, nên khi đứng trước một vấn đề nan giải, họ không thể hiện cảm xúc lo lắng bộn bề trong lòng mà vẫn vờ như không có chuyện gì xảy ra, miệng vẫn "ăn ốc nói mò", miễn sao để mọi người không phát hiện ra. Đợi khi chỉ còn một mình, con giáp này mới dám thở phào nhẹ nhõm.

No4: Tuổi Dần

Tính cách độc lập và có lòng tự trọng cao, người tuổi Dần rất khó đối mặt với thất bại. Họ thường tìm cách lảng tránh, không đối đầu trực diện, thậm chí còn viện đủ lý do để chứng minh cho sự lựa chọn của họ là đúng, không thể sai lầm. Những “bằng chứng” mà con giáp này đưa ra như kiểu nhắm mắt đoán bừa, trúng thì tốt mà không trúng thì thôi, cho qua là xong nên ít có sức thuyết phục.

TuoiDan-6473-1401552285.jpg

Nếu ai đó tỏ ra quan tâm và đồng cảm với thất bại của người tuổi này, họ sẽ từ chối một cách khéo léo, cố gắng mỉm cười vui vẻ: “ Tớ không sao cả, mọi chuyện đều ổn, tớ nghĩ cuối cùng thì chuyện đó cũng sẽ thành công, chỉ là sớm hay muộn mà thôi…”

Mr.Bull

2a1c579348084138ad65b170ae8eba-6442-7306

Con giáp nào hứa nhiều thất hứa cũng thật nhiều?

Người tuổi Tý được xếp đầu trong danh sách này nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp hay nhắm mắt nói mò

Tam kim tam bàn của la bàn phong thủy đại diện cái gì? –

Trong la bàn có “tam kim tam bàn” tức là chỉ chính kim của địa bàn, phong kim của thiên bàn và trung kim của nhân bàn. Tam bàn chia thành 24 khấc, mỗi khấc chiếm mười lăm độ gọi là “nhị thập tứ sơn”. Hai mươi bốn phương vị là dùng mười hai chi (Tý, S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong la bàn có “tam kim tam bàn” tức là chỉ chính kim của địa bàn, phong kim của thiên bàn và trung kim của nhân bàn. Tam bàn chia thành 24 khấc, mỗi khấc chiếm mười lăm độ gọi là “nhị thập tứ sơn”.

La ban tam hop

Hai mươi bốn phương vị là dùng mười hai chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) kết hợp với tám can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý) và tứ duy (quẻ Càn, quẻ Khôn, quẻ Tốn, quẻ Cấn).

Kim nam châm chỉ chính trung của tý ngọ gọi là chính kim, phùng của nhâm tý, bính ngọ gọi là phùng kim, phần giữa của tý quý, ngọ đinh gọi là trung kim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam kim tam bàn của la bàn phong thủy đại diện cái gì? –

Phủ Tây Hồ - Hà Nội

Phủ Tây Hồ nằm trên bán đảo lớn giữa Hồ Tây, trước là một làng cổ của kinh thành Thăng Long nằm ở phía đông của Hồ Tây - Hà Nội.
Phủ Tây Hồ - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phủ Tây Hồ nằm trên bán đảo lớn giữa Hồ Tây, trước là một làng cổ của kinh thành Thăng Long nằm ở phía đông của Hồ Tây – Hà Nội. Phủ Tây Hồ được coi là một trong những ngôi đền linh thiêng để cầu tài lộc mỗi dịp đầu xuân năm mới.

Lịch Sử: Phủ thờ Bà chúa Liễu Hạnh – một trong những đại diện đạo Mẫu ở Việt Nam là một trong tứ bất tử của Việt (Sơn Tinh, Thánh Gióng, Chử Đồng Tử, Liễu Hạnh). Tục truyền rằng: bà là Quỳnh Hoa – con gái thứ hai của Ngọc Hoàng, bị đày xuống trần gian vì tội làm vỡ cái ly ngọc quý. Xuống hạ giới, nàng chu du, khám phá khắp mọi miền, qua đảo Tây Hồ dừng lại, phát hiện ra đây là nơi địa linh sơn thủy hữu tình, bèn lưu lại mở quán nước làm cớ vui thú văn chương giữa thiên nhiên huyền diệu.

Người tiên nữ ấy đã ngang dọc một trời giúp dân an cư lập nghiệp, diệt trừ ma quái, trừng phạt tham quan. Đến triều Nguyễn bà được nhà vua phong “mẫu nghi thiên hạ”, là một trong bốn vị thần “Tứ bất tử” của Việt Nam.

Cũng theo truyền thuyết, Phủ Tây Hồ là nơi hội ngộ lần thứ hai của công chúa Liễu Hạnh và trạng Bùng Phùng Khắc Khoan. Trong lần đi thuyền dạo chơi trên hồ, Trạng nguyên Phùng Khắc Khoan, thấy cảnh đẹp, bèn ghé vào quán Tiên chúa. Tâm đầu ý hợp, họ cùng vịnh bài thơ “Tây Hồ ngự quán” mà nay vẫn còn lưu truyền mãi. Tiên chúa ở đây trong bao lâu không ai biết, chỉ biết khi Phùng Khắc Khoan trở lại tìm thì không còn. Để nguôi ngoai nỗi nhớ, ông cho lập đền thờ người tri âm. Cái xuất xứ ly kỳ của phủ Tây Hồ là thế.

Kiến Trúc: Phủ Tây Hồ bao gồm cổng làm kiểu tam quan, kiến trúc chính 3 nếp (Tam tòa thánh mẫu); phương đình, tiền tế, hậu cung; Điện Sơn Trang, khu nhà khách, lầu Cô, lầu Cậu. Di tích Phủ Tây Hồ hiện còn lưu giữ được khối di vật khá phong phú mang giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật thuộc thế kỷ XIX, XX như bộ tượng tròn gần 300 pho, hoành phi, câu đối… Đặc sắc nhất là bức đại tự ghi: “Thiên tiên trắc giáng” (Tiên trời xuất hiện) và bức hoành phi ở cửa cung đề: “Mẫu nghi thiên hạ” (làm mẹ của cả thiên hạ).

Độc đáo nhất ở Phủ thờ là ba pho tượng nữ thần đặt song hành: Mẫu Thượng Ngàn là vị mặc áo xanh lá cây tượng trưng cho rừng, nơi con người xưa sinh sống bằng các loại củ; Mẫu Thoải (thủy) là vị mặc áo trắng, tượng trưng cho nước; Mẫu Địa là vị mặc áo vàng, tượng trưng cho đất. Ba vị mẫu này hợp thành Tam phủ, giải thích quá trình tiến hóa của cư dân Việt, từ rừng núi, sông suối xuống đồng bằng định cư trồng lúa nước. Cũng theo quan niệm Tam phủ thì, cai quản thiên phủ có thiên quan ban phúc lộc cho con người, cai quản địa phủ có địa quán xá bỏ tội lỗi cho con người, cai quản thủy phủ có thủy quan cởi bỏ mọi chướng ngại, khó khăn cho con người. Với sức mạnh huyền bí ban phúc, xá tội và giải ách, tín ngưỡng Tam phủ rất hấp dẫn mọi người.

phủ tây hồ
Tượng thờ

Phủ Tây Hồ đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp bằng di tích Lịch sử-Văn hóa ngày 13 tháng 2 năm1996. Ngoài ra, tại sân phủ có một cây si cổ thụ cũng đã được công nhận là “cây di sản Việt Nam”, và ở kề bên phủ còn có đền Kim Ngưu thờ Trâu Vàng theo truyền thuyết.

Vào dịp tết đến xuân về, du khách thường đổ về đây rất đông, vì cùng với việc lễ cầu may, họ còn thưởng ngoạn cảnh đẹp Tây Hồ, nhớ về “áo mây xe gió” của bà chúa Liễu Hạnh. Được coi là nơi linh thiêng nên phủ Tây Hồ được nhiều người đến cúng lễ và cầu phúc, cầu lộc, nhất là vào ngày 3 tháng ba và ngày 13 tháng tám âm lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phủ Tây Hồ - Hà Nội

Xem tướng để biết tính cách yêu của nàng –

Nàng là người như thế nào? Nàng hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo, … Trong xem tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nàng là người như thế nào? Nàng hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo, …

Trong xem tướng mệnh học, người ta nhìn con người dưới nhiều khía cạnh khác nhau từ những nhận xét về cơ thể học, tâm lý học, xã hội học… Tướng mệnh học pha lẫn giữa hai loại khoa học tự nhiên và văn chương. Tướng mệnh của một người là định mệnh của người đó được thể hiện ra ngoài dưới những nét riêng về tướng cách, diện sắc, tâm tướng và tình tướng của cá nhân đó.

a

Trong sách Tướng mệnh học có một số vấn đề liên quan đến tính dục và giới tính của phụ nữ được phân tích khá sâu sắc. Nhìn sắc diện bên ngoài, khóe mắt làn da, nhìn cách cười nói, đi lại nằm ngồi, những chuyên gia về tướng mệnh học có thể suy đoán tính cách tính dục của người ấy những tướng như: Hung cao điến kiệu, yêu tế kiên hàn, thân như phong liễu, hạc thoái phong yêu (ngực ưỡn đít cong, eo nhỏ vai so, người ngả nghiêng như cây liễu, lưng như lưng ong, gầy như chân hạc…) đều thuộc tướng dâm.

Căn cứ vào tướng pháp của Thủy Kính, Ma Y, Hứa Phụ, Quản Lộ, Quí Cốc cũng như Thu Đàm Nguyệt, Nữ ngọc Quản Quyết, Linh Đài Bí… thì cho thấy những dâm tướng qua cử chỉ nữ nhân như sau: – Phụ nữ ngồi thường mân mê mái tóc là người rất đam mê tình dục. – Ngồi mà hay vuốt lông mày, liếm môi, cho tay ra sau gáy, tay chân rung, uốn éo thì ý dâm vượng thịnh, hiếu dâm, đa tình, đa dâm. Trong Dâm dật ca có câu: Yếm nhiên hàn tiếu ngữ. Dâm dật đới tình si (vừa nói vừa cười là dâm dật si tình) Vị ngữ tiên tiếu dã đa dâm loạn (chưa nói đã cười là loại loạn dâm). Hay câu ca khác: Nữ nhân đào hoa nhãn Tư phòng liễu diệp mi Vô môi năng tự giá Nguyệt hạ nữ nhân kỳ (Người phụ nữ có đôi mắt hào hoa, lại thêm lông mày như lá liễu là loại trăng hoa đáo để….). Trong phong thái, ăn mặc, trang điểm cũng nói lên cái tính khí gợi tình lẳng lơ qua mấy câu thơ của Hồ Xuân Hương: Mùa hè hây hẩy gió nồm đông Thiếu nữ nằm chơi quá giấc nồng Lược trúc biếng cài trên mái tóc Yếm đào trễ xuống dưới lưng ong… Dâm sẽ là một điều xấu, thô bỉ và trơ trẽn nếu nó không được con người kiềm chế khi thực hiện nhu cầu tự nhiên này một cách bừa bãi cẩu thả. Xấu hay không là ở chỗ cái ý nó thể hiện dâm tính, bởi vì dâm cũng là một nhu cầu rất tự nhiên, nhất là trong đời sống vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng để biết tính cách yêu của nàng –

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Trong xã hội mà bạc tiền lên ngôi thì vẫn có không ít người coi tình yêu là trên hết. Thử xem bói tử vi để biết trong số 12 con giáp, ai là người đó nhé.
Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sống trên đời, mỗi chúng ta đều có mục tiêu để mình theo đuổi, có người theo đuổi tự do, có người theo đuổi sự nghiệp, có người theo đuổi việc khẳng định giá trị của bản thân, có người theo đuổi tiền tài, có người theo đuổi danh vọng, cũng có người theo đuổi tình yêu.    Đối với một số người, tình yêu là trên hết. Họ có thể làm mọi chuyện vì tình yêu, hy sinh bản thân mình để bảo vệ tình yêu, vì tình yêu mà từ bỏ tất cả mọi thứ mình đang có. Vậy bạn có biết trong số 12 con giáp thì ai là người có “trái tim đặt trên đầu” như vậy không? Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết được điều này nhé.  

Tuổi Dần

  Những anh chàng cô nàng tuổi Hổ rất đơn thuần và thẳng thắn trong chuyện tình cảm. Điều này cũng phù hợp với tính cách phóng khoáng của những Chúa tể núi rừng. Họ chỉ làm theo điều mà trái tim mình mách bảo. Trong cuộc sống của họ, tình yêu luôn chiếm vị trí số một, họ sẽ không ngần ngại làm bất cứ điều gì để bảo vệ tình yêu, cho dù điều đó khiến họ phải hy sinh rất nhiều thứ.


nguoi tuoi Dan coi tinh yeu la tren het
 
  Nghe theo tiếng gọi của tình yêu mà mù quáng, song họ cũng gặt hái được rất nhiều thứ từ tình yêu. Có lẽ trong cuộc sống bây giờ không còn quá nhiều người luôn coi tình yêu là trên hết, vì tình yêu mà sống chết cùng nhau như họ nữa.  

Tuổi Ngọ

  Những người tuổi Ngọ luôn đặt tình yêu lên vị trí đầu tiên, ở trên tất cả mọi thứ khác trong cuộc sống của họ. Con giáp này luôn khẳng định mình sẽ làm mọi chuyện vì tình yêu. Trước khi gặp được tình yêu, họ cũng có cuộc sống và những quy tắc của riêng mình. 


nguoi tuoi Ngo coi tinh yeu la tren het
 
  Nhưng khi tình yêu đến, mọi chuyện đều thay đổi, những lý lẽ trước đây không còn đúng nữa, giờ tình yêu là điều quan trọng nhất, họ sẽ lật đổ mọi quy tắc, phá bỏ mọi rào cản vì tình yêu. Với những người tuổi Ngọ, trái tim hoang dã của họ luôn bị tình yêu chinh phục và thuần hóa, mỗi lần yêu là một lần họ thay đổi bản thân mình vì tình yêu đó. Con giáp này cũng nằm trong danh sách Những con giáp chung tình nhất thế gian nữa.  

Tuổi Thân

  Khi đối diện với tình yêu, con giáp này vừa kích động, vừa hào hứng. Dường như lúc đó trong mắt họ không còn gì ngoài tình yêu, tình yêu là trên hết. Điên cuồng vì tình chính là dùng để nói về người tuổi Thân bởi lòng nhiệt tình như lửa của họ.


nguoi tuoi Than coi tinh yeu la tren het
 
  Tuy nhiên, con giáp này luôn là người chủ động trong tình yêu, dù bình thường họ có thể là người biết kiềm chế cảm xúc đến đâu thì gặp phải tình yêu cũng như gặp phải khắc tinh, họ không còn có thể khống chế được trái tim mình chỉ nằm trong lồng ngực. Khi yêu, họ luôn thể hiện tình cảm nồng nàn cháy bỏng, nghĩ ra đủ mọi điều lãng mạn và bất ngờ để người mình yêu thấy vui vẻ và hạnh phúc. So với những người xung quanh, họ là người luôn yêu thích và khao khát có được tình yêu.

Có thể bạn quan tâm: Độc chiêu phong thủy giúp tình yêu thăng hoa.
 

Tuổi Hợi

  Trước khi gặp được tình yêu, với người tuổi Hợi, có lẽ chuyện ăn ngon mặc đẹp là điều quan trọng nhất, là lẽ sống của con giáp này. Nhưng khi gặp sức mạnh của tình yêu thì đồ ăn đã phải lùi bước, tình yêu trở thành điều mà người tuổi Hợi tôn thờ. Họ sẵn sàng hy sinh mọi thứ vì tình yêu, luôn suy nghĩ cho người mình yêu.


nguoi tuoi Hoi coi tinh yeu la tren het
 
  Họ luôn muốn làm mọi điều để người mình yêu được hạnh phúc, cho dù hạnh phúc đó đồng nghĩa với việc họ phải đánh đổi rất nhiều thứ thuộc về mình. Họ cũng là người luôn cảm thông và thấu hiểu, bởi họ đã quen với việc đứng từ góc độ của đối phương để nhìn nhận và suy xét vấn đề. Tình yêu của họ cũng vì thế mà êm đềm, hiếm khi có mâu thuẫn dâng cao. Người tuổi Hợi coi tình yêu còn quan trọng hơn chính bản thân mình. So với tình yêu, họ cảm thấy lợi ích của bản thân là thứ không thực sự cần thiết và không ngừng hy sinh, không ngừng cống hiến cho tình yêu tươi đẹp mãi.
Thiên Thiên

Xem bói tình yêu theo tên: Chữ cái đầu tiết lộ tình yêu của bạn Trong 12 con giáp, ai sẽ dám vì người yêu mà thay đổi? Những nàng giáp ghen tuông đến Hoạn Thư cũng phải dè chừng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Phòng khách đúng phong thủy giúp mang lại may mắn

Trong phong thuy nhà ở thì phòng khách có một vị trí vô cùng quan trọng. Vì vậy khi thiết kế phòng khách theo phong thủy nên thiết kế vuông vức bởi đây sẽ tượng trưng cho sự vững vàng, chắc chắn và mang lại tâm lý yên ổn cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình dạng của phòng khách theo phong thủy

Khi thiết kế phòng khách của căn nhà, gia chủ cần chú ý đến kích thước của căn phòng, bởi theo quan niệm của phong thủy, một phòng khách vuông vức sẽ tượng trưng cho sự vững vàng, chắc chắn và giúp gia chủ có tâm lý yên ổn. Nếu căn phòng dài và hẹp hay có hình dạng, kích thước bất định thì cần thiết kế phòng khách làm sao cho nó trở thành không gian vuông vắn, gọn gàng, đồng thời tránh tạo ra những góc cạnh…

bai-tri-phong-khach-dung-phong-thuy-giup-mang-lại-may-man
Bài trí phòng khách đúng phong thủy giúp mang lại may mắn

Theo phong thuy phong khach cũng không nên nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu bởi cửa sổ, cửa hậu là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng. Nếu bố trí phòng khách đối diện với cửa sổ và cửa hậu, không khí sẽ xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng, khiến tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ lại trong nhà.

Bố trí vị trí phòng khách theo phong thủy

Điều đầu tiên cần quan tâm khi thiết kế phòng khách là phòng khách phải đủ ánh sáng, tốt nhất là ánh sáng tự nhiên. Một ngôi nhà tràn ngập ánh sáng tự nhiên sẽ giúp việc lưu thông khí dễ dàng, một phòng khách đủ ánh sáng sẽ giúp ngôi nhà vận khí và gia chủ trở nên thịnh vượng. Do đó, phòng khách nên là căn phòng đầu tiên, gần với cửa ra vào vừa thuận tiện cho các vị khách, vừa có thể đón nhận nhiều ánh sáng tự nhiên nhất.

Nếu vì một lý do nào đó khiến bạn phải bố trí phòng khách phía trong thì cần lưu ý, hành lang dẫn vào phòng khách phải rộng, đầy đủ ánh sáng và phòng khách phải tràn đầy sinh khí. Tuyệt đối tránh bố trí bếp hay nhà vệ sinh ngay sát cửa chính của căn nhà.

Màu sắc của phòng khách theo phong thủy

Phòng khách thể hiện cá tính và có tác động đến tài vận của chủ nhà. Những gam màu trung tính và tươi sáng có thể mang tới cảm giác êm dịu và pha trộn giữa lịch thiệp – sang trọng cho phòng khách. Nên chọn màu sơn tường là màu hồng phấn, xanh nhạt hoặc vàng chanh để tạo cảm giác mát dịu cho căn phòng.

Ngoài ra, chúng ta cũng cần dựa vào hai yếu tố Niên mệnh và Bản mệnh. Niên mệnh là căn cứ vào sơ đồ bát quái để xác định phương hướng và vị trí, thiết kế không gian. Bản mệnh nghĩa là bạn nên chọn màu sắc theo bản mệnh của người giữ vai trò trụ cột trong gia đình.

Sàn của phòng khách

Sàn phòng khách phải được đảm bảo thiết kế bằng phẳng. Sàn phòng khách mà phân vùng cao thấp sẽ dễ gây ra sóng gió, thăng trầm trong cuộc sống của gia đình. Ngoài ra, sàn cũng không nên làm từ chất liệu quá trơn hoặc thô ráp, gồ ghề sẽ dễ khiến các thành viên trong gia đình gặp tai nạn hoặc rủi ro. Chính vì vậy, chất liệu dùng cho sàn phòng khách cần được lựa chọn cẩn thận và kỹ lưỡng.

Trang trí trong phòng khách để hút tài khí cho gia chủ

Trừ trường hợp phòng khách quá nhỏ, nếu không thì đừng bao giờ kê đồ đạc sát tường. Nếu phòng khách không vuông vắn, hãy đặt một chậu cây ở góc thừa của căn phòng để không dồn khí vào một chỗ. Lưu ý, không bao giờ kê ghế quay lưng lại cửa ra vào bởi điều đó sẽ khiến bạn có tâm trạng bất an.

Ngoài ra, cũng đừng bao giờ kê bàn ghế dưới xà hoặc rầm nhà bởi người ngồi sẽ luôn có cảm giác như có gì đó đè nặng lên mình. Những món đồ đạc nhiều góc cạnh hoặc cồng kềnh phải được lựa chọn và bố trí hết sức phù hợp với diện tích căn phòng. Những đồ đạc mềm như sofa, đệm ngồi, gối tựa… sẽ giúp cân bằng âm dương.

Để mở rộng không gian và làm căn phòng thêm sáng sủa, gương thật sự là một lựa chọn hữu dụng. Bên cạnh đó, để cá cảnh cũng là vật hữu ích giúp bạn có thêm nhiều may mắn, tiền bạc và thuận hoà. Trần phòng khách không được có xà ngang. Nếu có, bạn phải dùng những cách thức khéo léo để che đi, ví dụ như làm trần giả bằng thạch cao.

Tranh treo trong phòng khách cũng cần phù hợp với thân phận của chủ nhà. Ví dụ, người làm công chưc nên treo tranh “mã đáo thành công”, người làm ăn buôn bán nên treo tranh mùa lúa chín vàng,… Treo đồng hồ trong phòng khách cũng có rất nhiều tác dụng tốt, trong đó có việc hóa giải sát khí, chiêu tài, tăng vận. Tuy nhiên, cần lưu ý là không được quay đồng hồ vào trong mà phải quay ra cửa hoặc ban công.

Trong phòng khách nên bài trí vài cây xanh như phú quý, phát tài,… Tuy nhiên, không nên dùng hoa giả, cây giả đặt ở phòng khách vì sẽ tạo cảm giác khô héo, mất sức sống.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng khách đúng phong thủy giúp mang lại may mắn

Điểm nhỏ trong phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và hạnh phúc vợ chồng. Có một số điểm nhỏ nên chú ý để gia đình êm ấm, vợ chồng tình cảm mặn nồng.
Điểm nhỏ trong phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng ngủ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và hạnh phúc vợ chồng. Có một số điểm nhỏ nên chú ý để gia đình êm ấm, vợ chồng tình cảm mặn nồng.


Diem nho trong phong thuy phong ngu giu gin hanh phuc gia dinh hinh anh
 
Hầu như ai cũng cũng biết đặt gương đối diện trực tiếp với giường ngủ là lỗi phong thủy phòng ngủ rất nặng bởi nó được coi như một lực lượng thứ ba gây căng thẳng và sự phản bội trong mối quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, ít người biết rằng, ti vi hay màn hình máy tính cũng có vai trò như một tấm gương. Nếu bạn đang đặt chúng đối diện giường ngủ, hãy đổi vị trí hoặc dùng vải che lại sau khi dùng xong.
 
Nước là yếu tố tối kị trong phong thủy phòng ngủ. Nếu chồng bạn ngoại tình, nói dối hãy kiểm tra xem bạn có đang mắc lỗi phong thủy ảnh hưởng hôn nhân là đặt bể cá, bình hoa, treo tranh nước trong phòng, đặc biệt là ở vị trí bên trái cửa từ trong nhìn ra hay không.   Để hai tấm đệm trên cùng một giường tạo ra sự chia cắt vô hình trong mối quan hệ. Do đó, muốn có sự hòa hợp giữa hai vợ chồng, bạn nên tránh điều này.   Nếu vợ bằng tuổi với chồng, nên đặt vật trang trí màu đỏ ở hướng Nam phòng ngủ để tạo sự nồng ấm trong mối quan hệ. Nếu vợ nhỏ tuổi hơn chồng, bạn nên treo một chiếc chuông gió nhỏ bằng kim loại ở hướng Tây để cải thiện đời sống tinh thần của lứa đôi. Nếu chồng lớn tuổi hơn vợ, trồng cây hoặc hoa ở hướng Đông phòng ngủ để người chồng thực sự là cây cao “trụ cột” cho gia đình. Những mẹo phong thủy phòng ngủ ấy tuy nhỏ nhưng mang lại hiệu quả rất bất ngờ.
Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp Không nên lơ là phong thủy phòng ngủ cho trẻ nhỏ ST
  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm nhỏ trong phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình

Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Theo truyền thuyết, tháng 7 xá tội vong nhân là thời gian ma quỷ được tự do đi lại trên trần gian. Để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm, có một số điều nên chú ý.
Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tháng xá tội vong nhân là truyền thống của người Việt và nhiều nước theo đạo Phật khác. Trong tháng này, người ta thường cúng vàng mã, đồ ăn cho người thân đã mất và những linh hồn vất vưởng, không nơi nương tựa. Đây là một trong những phong tục rất nhân văn. 
  Đây là thời gian ma quỷ tập trung trên trần gian, những hồn ma lang thang thăm lại nơi chốn cũ nên để tránh ma quỷ vào tháng 7 âm, tốt nhất không làm các việc như tùy tiện đốt mã mà không cúng bái, đi chơi đêm, nhổ lông chân, ăn vụng đồ cúng, thức khuya, phơi quần áo ban đêm, nhặt tiền rơi trên đường, hù dọa người khác. Những việc ấy đều dẫn ma quỷ tới quấy nhiễu hoặc khiến quỷ khí vận vào người.
 
Trong bố trí, sắp xếp đồ đạc cũng phải lưu ý để tránh ma quỷ vào tháng 7 âm. Chuông gió là vật phẩm phong thủy có nhiều tác dụng tốt, tuy nhiên, nếu treo ở đầu giường thì “họa vô đơn chí”, từ cát hóa thành hung. Tiếng chuông gió kêu như tiếng chuông gọi hồn của các thầy pháp, thu hút ma quỷ. Khi ngủ là lúc con người yếu đuối và ít đề phòng nhất. Treo chuông gió gần chỗ ngủ thì dẫn dụ quỷ tới làm hại bản thân.
 
Trước khi đi ngủ nên quay đầu dép hướng ra ngoài để “đánh lạc hướng” ma quỷ, hướng chúng đi chỗ khác. Nếu quay mũi dép vào trong thì ma quỷ nhìn vào đó đoán biết có người trên giường sẽ tới làm hại.
 
Việc đi đứng, nói năng cũng cần thận trọng để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm. Cây đa, góc tối, nơi vắng vẻ thường là chỗ trú ngụ của ma quỷ, nên tránh đứng lâu hoặc đi qua đó. Ma quỷ thấy hợp sẽ nhập hoặc theo về nhà. Nói năng không nên to tiếng, nói bậy sẽ gặp họa “vạ miệng” từ ma quỷ. Cần hòa nhã, nhỏ nhẹ, không thề thốt những điều viển vông.
 
Tránh làm các việc lớn trong tháng cô hồn như mua xe, làm nhà, xin việc, kí hợp đồng, cưới xin… Bởi tháng này là tháng của ma quỷ,  âm khí thịnh thì làm gì cũng không hay, không những không thuận lợi, may mắn mà còn dễ gặp xui rủi, tai họa.
 
Một điều để tránh ma quỷ trong tháng 7 âm ai cũng phải biết là tuyệt đối không chặt cây to. Những cây lâu năm thường là nhà của ma quỷ, âm hồn, chặt đi thì chúng mất nhà nên thù oán, sẽ theo về nhà mình chiếm nơi ở hoặc quấy phá để trả thù.
 
Ông bà ta có câu “có thờ có thiêng”, dẫu chưa có chứng cớ chứng minh tính chính xác nhưng chỉ là đôi chút việc nhỏ, không ảnh hưởng nhiều tới sinh hoạt thường ngày thì nên nghe theo để giữ yên ổn cho bản thân và gia đình.   ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa của cánh cửa hoặc ô cửa phụ thuộc vào việc nó xuất hiện trong giấc mơ của bạn như thế nào.
Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ý nghĩa của cánh cửa hoặc ô cửa phụ thuộc vào việc nó xuất hiện trong giấc mơ của bạn như thế nào.


Hinh anh canh cua trong giac mo co y nghia gi hinh anh
Ảnh minh họa
  Một ô cửa hoặc cánh cửa để mở biểu thị cho những cơ hội mới hoặc một giai đoạn mới trong cuộc đời. Có thể đó là điềm báo bạn đang vận dụng óc sáng tạo và tính phiêu lưu của mình vào công việc hoặc một mối quan hệ mới.    Giấc mơ đi qua ô cửa biểu thị cho việc nắm bắt lấy cơ hội đó là dễ dàng hay khó khăn. Nếu mở cánh cửa đi vào bên trong thì đó là điềm báo bạn đang tiến bước trên con đường khám phá chính bản thân mình. Nếu mở cánh cửa đi ra bên ngoài thường là điềm báo mối quan hệ của bạn phát triển rất tốt đẹp.    Nếu có quá nhiều ô cửa xuất hiện trong giấc mơ, điều này gợi ý rằng bạn phải lựa chọn các cơ hội. Nếu ô cửa bị khóa thì có thể là bạn đang giấu giếm, kiềm chế điều gì đó hoặc cũng có thể là điềm báo bạn bỏ qua một cơ hội tốt trong đời và phải chờ đợi lâu cơ hội ấy mới quay trở lại.    Nếu bạn không có khả năng mở cánh cửa, điều này ám chỉ rằng thái độ làm việc chăm chỉ của bạn vẫn không làm bạn hài lòng hoặc chưa đạt được kết quả. Nó cũng có thể mang ý nghĩa là bạn chưa sẵn sàng cho bước đi tiếp theo.    Mơ thấy có người đem đến tặng mình một cánh cửa là giấc mơ may mắn. Nó ám chỉ việc bạn có thể sẽ nhặt được tiền hay vật quý. 

Theo Tự đoán định tương lai

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình ảnh cánh cửa trong giấc mơ có ý nghĩa gì?

Năm ngón tay nói gì về tình yêu và sự nghiệp của bạn?

Nam giới có ngón trỏ và ngón áp út dài bằng nhau; nữ giới có ngón áp út cao hơn ngón trỏ thường có tỷ lệ đồng tính cao hơn bình thường.
Năm ngón tay nói gì về tình yêu và sự nghiệp của bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

0_1403692843.jpg
Ngón cái Ngón trỏ Ngón giữa
Ngón áp út Ngón út 

Kunie

5-1395397893-362x0.jpg

Ngón tay cái nói gì về bạn?

Bạn là có tấm lòng rộng mở hay ngang bướng, bảo thủ? Xòe bàn tay và ngắm ngón tay ngay nào!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm ngón tay nói gì về tình yêu và sự nghiệp của bạn?

Sinh năm 1973 mệnh gì, Cuộc đời người sinh năm 1973 như thế nào

Người sinh năm 1973 mệnh gì? Cuộc đời người này trải qua những thăng trầm biến cố gì? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá những bí mật này nhé.
Sinh năm 1973 mệnh gì, Cuộc đời người sinh năm 1973 như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh năm 1973 mệnh gì? Cuộc đời người này trải qua những thăng trầm biến cố gì? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá những bí mật này nhé.   Cuộc đời con người có vận mệnh ra sao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt xem tử vi để tìm hiểu người sinh năm 1973 mệnh gì, họ có tính cách ra sao và có vận mệnh như thế nào nhé.  

Sinh năm 1973 mệnh gì?

  Người sinh năm Quý Sửu 1973 tuổi Sửu, mệnh nạp âm là Tang Đố Mộc.


sinh nam 1973 menh gi
 
  Người này hiểu sâu biết rộng, thấu hiểu sự đời, không lo chuyện bao đồng, cũng không vướng phải những rắc rối không đâu. Họ có đường tài lộc khá tốt, tiền vận tài khí chưa tụ nhưng tới trung vận thì vận khí dần tốt lên, có cơ hội phát triển, hậu vận tốt đẹp, gia nghiệp đã thành.

Mời bạn xem thêm Tính cách người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
  Họ thông minh, có học thức, có tài năng về kĩ thuật và nghệ thuật. Thích hợp làm học giả, giáo viên, bác sĩ…   Người này không dựa được vào gia đình mà tay trắng lập nghiệp, vợ chồng có thể bạch đầu giai lão, con cái thông minh tài giỏi.   Sinh vào mùa xuân, mùa hạ thì không phỉa lo chuyện cơm ăn áo mặc, sinh vào mùa thu, mùa đông thì phúc thọ mãn đường. Sinh ban ngày thì được lộc, sinh ban đêm thì hưởng an lạc.  

Vận mệnh cuộc đời người sinh năm 1973

  Bạn chưa biết người sinh năm 1973 mệnh gì và có vận số ra sao? Có thể nói những người sinh năm Quý Sửu tính cách khá trầm ổn, họ là người sống thực tế và tỉnh táo, không bao giờ để tình cảm ảnh hưởng đến chuyện công việc. Nếu chỉ dựa vào tình cảm thì khó lòng thay đổi được suy nghĩ cũng như quyết định của người này.


cuoc doi nguoi sinh nam 1973
 
  Có nhiều chuyện, nếu người khác xin ý kiến của họ thì chắc chắn họ sẽ thường nghiêng về phương án an toàn, nắm chắc phần thắng trong tay nhất. Họ rất tự tin và không bao giờ chịu thỏa hiệp, cũng ghét sự yếu hèn, bạc nhược. Nếu có thể tăng thêm sự hài hước và nhiệt tình trong tính cách thì người này sẽ có được nhiều hạnh phúc hơn trong cuộc đời.   Tính cách khô khan và cứng nhắc, lại thẳng thắn trực tính nên người tuổi Sửu sinh năm 1973 dễ gây phật lòng, đắc tội với người khác. Đây là nhược điểm mà người này nên khắc phục. Ngoài ra, đừng nên tranh cãi với người mình yêu chỉ vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống, hãy suy nghĩ thoáng hơn, bớt khắt khe, bạn sẽ thấy cuộc sống dễ chịu hơn, cũng không khiến cho tình cảm dễ bị sứt mẻ.

Xem thêm Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân nhé.
  Với những người tuổi Sửu đã có gia đình thì càng phải hài hòa hơn, đừng tranh cãi với con cái của mình, hãy trân trọng hạnh phúc mình đang có, yêu thương gia đình, tạo nhiều cơ hội để các thành viên nói chuyện tâm tình với nhau.   Thêm nữa, chớ nên tranh cãi với người khác vì vấn đề tiền bạc, không được sa đà vào chuyện cờ bạc đỏ đen. Hạn chế cho người khác vay tiền, tiền bạc dư dả hãy dùng để đầu tư vào những thứ có giá trị như bất động sản hay mua sắm vật dụng thiết thực. Người sinh năm 1973 hiếm khi phải lo lắng về tiền bạc, mỗi khi túng thiếu khó khăn, họ lại may mắn được quý nhân tương trợ, nâng đỡ qua cơn hoạn nạn.  

Người tuổi Sửu sinh năm 1973 sinh tháng nào thì tốt?


van menh nguoi sinh nam 1973
 
1. Sinh tháng 3, người này có cuộc sống tự do tự tại, vui vẻ an nhiên, cả đời không bao giờ phải lo lắng chuyện cơm ăn áo mặc, có địa vị trong xã hội, sống sung túc cao sang.   2. Sinh tháng 7, người này có khả năng tự chủ rất tốt, cũng rất tài hoa, có khí chất bất phàm, may mắn được hưởng lộc tổ tiên, được gia đình giúp đỡ rất nhiều.   3. Sinh tháng 8, người này có sức khỏe tốt, phúc khí lớn, cuộc đời bình yên, ít sóng gió bão bùng.   4. Sinh tháng 9, người này học hành chăm chỉ giỏi giang, thông minh xuất chúng, dũng cảm gan dạ, dám nghĩ dám làm. Gặp nhiều thuận lợi trên con đường sự nghiệp, quý nhân nâng đỡ, vạn sự như ý.    Hy Vũ
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Sửu Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu Xem hướng nhà theo tuổi: Người tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1973 mệnh gì, Cuộc đời người sinh năm 1973 như thế nào

Chọn giờ đón dâu

Việc chọn giờ rước dâu là vào giờ tốt đã được chọn cùng với tháng và năm tổ chức hôn lễ. Việc tra cứu giờ hoàng đạo có thể dựa theo lịch vạn niên hoặc tính
Chọn giờ đón dâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

theo cách thông thường căn cứ vào chi của ngày.

Từ xưa đến nay, việc chọn giờ đi đón dâu và rước dâu đều được coi trọng nên các gia đình phải xem xét cẩn thận.

Chon gio don dau hinh anh
Việc chọn giờ đi đón dâu và rước dâu đều được coi trọng

theo cách thông thường căn cứ vào chi của ngày. Giờ hoàng đạo là giờ tốt nhất có thể tránh được những điều xấu.

Trong dân gian, việc áp dụng những quan niệm về tuổi tác, ngày giờ tháng năm được thực hiện có chủ ý. Tuy nhiên, nên hướng tới quan niệm này theo ý nghĩa tiến bộ, mang ý tránh điều xấu hoặc về mặt tâm lý có thể làm an lòng người. Về cơ bản, điều quyết định đến hạnh phúc của cuộc hôn nhân là từ tình yêu và tinh thần phấn đấu xây dựng cuộc sống của đôi uyên ương. Do đó việc vận dụng phải thực sự linh hoạt.

Theo Đời người qua 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giờ đón dâu

Đi tìm bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt

Bà cô, ông mãnh thường được nhắc tới nhiều trong đời sống tâm linh của người Việt. Vậy họ là ai, cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Đi tìm bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bà cô, ông mãnh thường được nhắc tới nhiều trong đời sống tâm linh của người Việt. Vậy họ là ai, cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

 
Di tim ba co, ong manh trong tam linh nguoi Viet hinh anh
 
1. Bà cô
Bà cô hay thường gọi là bà Tổ cô là một người nữ chưa lấy chồng, bị mất khi còn trẻ tuổi trong gia đình, nhận lĩnh nhiệm vụ quán xuyến, trông nom, theo dõi, để ý các công, các việc của họ hàng, của các con, các cháu ở trên cõi trần và tùy duyên độ trì che chở.
 
Tuy nhiên,, không phải người con gái trẻ nào khi mất cũng thành bà Tổ cô của dòng họ. Đó phải là vong linh ở nơi cõi âm, có duyên tu tập theo đạo Mẫu (đạo Tiên) hoặc theo đạo Phật. 
 
Trong một số trường hợp bà Tổ cô của dòng họ có theo đạo Mẫu (đạo Tiên), nếu theo hầu các bà Chúa (Ví dụ Bà chúa thượng ngàn, Bà chúa thoải phủ) thì có thêm danh hiệu mới là Chúa Tổ Cô. Nếu theo hầu các Chầu (ví dụ Chầu bé Bắc Lệ, Chầu Chín,….) thì có thêm danh hiệu là Chầu Tổ Cô.
 
 Nếu bà Tổ cô mang hai danh hiệu trên lại có tu tập tốt, thì có nhiệm vụ khai sáng, giác ngộ, hướng dẫn, dạy bảo, đưa đường chỉ lối cho con cháu – những người có căn, có quả theo đường tu cho đúng với phận số. 
 
2. Ông mãnh Ông mãnh hay còn gọi là mãnh Tổ dòng họ là người nam chết trẻ còn chưa lập gia đình, độ tuổi từ 13 tuổi trở lên hoặc là người đàn ông sống độc thân khi chết trung tuổi hoặc cao tuổi.
 
Mãnh tổ là người tu tập theo đạo Phật hoặc đạo Tiên (Mẫu), chịu trách nhiệm giám sát, quản lý, giúp đỡ các vong linh gia tiên tiền tổ ở nơi địa phủ.
 
Mãnh tổ chỉ có thể làm Phán Quan (Phán Quan điện ngục hoặc Phán Quan địa ngục) hoặc Hành Sai địa phủ chứ không nắm giữ bất cứ cương vị nào khác. Bởi vậy khi một người thân mất đi, cúng vong 49 ngày hoặc 100 ngày thường trong sớ Gia Tiên bao giờ cũng phải thỉnh đến ông mãnh Tổ dòng họ.
 
Trong những trường hợp đặc biệt, mãnh Tổ của dòng họ có thể bị giam cầm nơi địa ngục do những tội lỗi gây ra khi hồn tiền dương thế, lúc này vong chưa thể tu học, tuy nhiên nếu được thoát linh địa ngục thì vong sẽ được bổ nhiệm làm Phán quan hoặc Hành sai, sau đó được cấp phép tu học theo một trong hai đạo đã nói ở trên.
Bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt được coi là những người hết sức linh thiêng, có vai trò quan trọng khi thờ cúng và thường độ trì, đi theo phù trợ cho con cháu trên dương thế.

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm bà cô, ông mãnh trong tâm linh người Việt

Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa –

Vấn đề về tình yêu đôi lứa luôn rất được mọi người quan tâm, và đặt ra nhiều câu hỏi trong đó rất nhiều người thắc mắc những đồ vật nào ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa? Khi bày trí căn phòng, bạn nên để ý vài chi tiết dưới đây nếu không muốn sống mãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề về tình yêu đôi lứa luôn rất được mọi người quan tâm, và đặt ra nhiều câu hỏi trong đó rất nhiều người thắc mắc những đồ vật nào ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa? Khi bày trí căn phòng, bạn nên để ý vài chi tiết dưới đây nếu không muốn sống mãi kiếp FA. Củ thể như thế nào các bạn cùng đọc bài viết sau để có thêm kiến thức và gìn giữ tình yêu của mình nhé!

Nội dung

  • 1 Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa
    • 1.1 Đồ vật gợi nhớ tình cũ
    • 1.2 Đồ vật đơn độc, không có đôi
    • 1.3 Đồ vật quá cá tính
    • 1.4 Đồ vật thể hiện sự trẻ con
    • 1.5 Đồ vật tạo nên áp lực tinh thần

Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa

Đồ vật gợi nhớ tình cũ

Việc lưu giữ đồ vật của tình cũ không những khiến bạn khó quên quá khứ mà còn nhắc bạn nhớ về người ta với những so sánh khập khiễng. Kết quả, nó ảnh hưởng đến mối tình hiện tại, nó khiến người mới nhận ra bạn vẫn chưa sẵn sàng để bước vào cánh cửa khác. Hãy nhớ, chuyện đã qua đừng bới nó lại.

Đồ vật đơn độc, không có đôi

Khi bước vào tình yêu, đồ vật đơn lẻ như ghế đơn, giường đơn hoặc những thứ gợi lên sự cô độc rất cần thay thế bằng vật dụng có đôi có cặp. Điều đó sẽ giúp bạn tiến xa và có khả năng tiến tới hôn nhân dễ dàng hơn.

Đồ vật quá cá tính

Hiện người trẻ rất thích phơi bày sự cá tính và nói lên cái tôi của bản thân qua cách bài trí căn phòng, điều đó thật sự đáng báo động. Việc bài trí quá lố, thể hiện cá tính quá mức sẽ khiến bạn trở nên cô độc, người khác khó tiếp cận và tạo khoảng cách nhất định trong tình yêu.

1-9281-1392978280

Đồ vật thể hiện sự trẻ con

Các bạn nữ rất thích bài trí căn phòng đầy ắp búp bê và thú nhồi bông. Những đồ vật này tuy dễ thương nhưng nếu quá nhiều sẽ khiến đối phương có cảm giác bạn chưa trưởng thành, còn trẻ con và thiếu thực tế.

Đồ vật tạo nên áp lực tinh thần

Những đồ vật có góc cạnh hoặc sắc bén nên hạn chế bài trí trong căn phòng, nó vô tình khiến chủ nhân cảm thấy nặng nề về mặt tâm lý, cũng như khiến người đang yêu cảm thấy áp lực về chuyện tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ vật ảnh hưởng đến tình yêu đôi lứa –

Cách thiết kế, bài trí phòng ngủ giúp vợ chồng luôn hạnh phúc

Nếu cảm thấy chưa có những giây phút nghỉ ngơi thoải mái, hai vợ chồng bạn nên xem xét lại không gian phòng ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Phòng ngủ là một trong những khu vực quan trọng nhất trong nhà vì bạn dành tới 8 tiếng mỗi ngày ở đó. Nếu chỗ ngủ nghỉ chưa phải là thiên đường yên bình thì bạn cần thay đổi một số các chi tiết cho phù hợp.

anh1-5550-1451881726.
Các tông màu gần gũi, ấm áp với đồ mang tính cân đối giúp phòng ngủ lãng mạn hơn. Ảnh: Homedecor.

1. Sử dụng màu sắc nhẹ nhàng, dễ chịu

Màu sắc đã được chứng minh có tác động lên tâm sinh lý của con người. Với phòng ngủ, các nhà thiết kế thường gợi ý các tông ấm áp như màu đất, đồng, san hô, đào, kem, chocolate...

Với những người đang chịu nhiều áp lực, các màu xanh dịu, tím nhạt có tác dụng tốt. Trong nơi nghỉ của các cặp vợ chồng trẻ, màu hồng, đỏ sẽ tăng cảm giác lãng mạn, giúp chuyện phòng the thêm mặn nồng. Nếu bạn không thích hai màu này, có thể chuyển sang tông màu gần giống như màu rượu, đào, vỏ trứng...

2. Vị trí kê giường

Giường nên kê cách cửa càng xa càng tốt nhưng vẫn phải quan sát được người đi vào. Nơi lý tưởng nhất để kê giường là có khoảng trống hai bên để cả hai vợ chồng có thể lên xuống ở phía mình. Nếu nhà chật, bạn có thể kê sát góc tường nhưng để thoáng phía cuối giường.

Ngoài ra, bạn tránh đặt giường nằm ngay dưới xà nhà, quạt trần bởi sẽ có cảm giác bị áp lực đè nặng khi nhìn lên trên. Nếu đầu giường có cửa sổ, bạn cần làm chắc chắn, kín đáo, rèm dày, tránh tác động của mưa gió. Bạn không nên làm giá sách hoặc để nhiều đồ trên đầu giường.

3. Giữ gìn phòng ngủ gọn gàng

Nhiều người thường coi phòng ngủ là nơi chứa đồ không hợp mùa, các món đồ lặt vặt ít sử dụng. Không chỉ vậy, nhiều chị em còn coi đó là phòng thay đồ, vứt quần áo khắp giường, trên sàn vào buổi sáng khi vội đi làm. Khi trở về nhà sau ngày làm việc, hai vợ chồng đều sẽ cảm thấy mệt mỏi vì phải thu dọn đống lộn xộn. Bạn hãy cố gắng dậy sớm hơn một chút để dọn dẹp, loại bớt những thứ ít sử dụng.

4. Loại bỏ tivi, máy tập

Phòng ngủ phải là nơi thư giãn hoàn toàn, chỗ vợ chồng tâm sự, nghỉ ngơi. Bạn đừng biến nơi này thành phòng giải trí hay chỗ tập thể dục với đủ loại thiết bị điện tử, máy tập hay cả tủ sách đồ sộ. Chiếc máy nghe nhạc nhỏ hoặc một kệ sách là đủ để không gian thêm lãng mạn.

5. Tránh chọn đồ tạo cảm giác lẻ loi

Những người cô đơn thường có xu hướng chọn đồ một món duy nhất như một chiếc đèn đọc sách đầu giường, một lối lên xuống giường... Bạn hãy lưu ý bố trí phòng ngủ thuận lợi cho cả hai vợ chồng như khi ai muốn bật đèn đọc sách thì không làm phiền giấc ngủ của người còn lại.

6. Treo tranh phía đối diện giường ngủ

Điều cuối cùng bạn nhìn thấy trước khi ngủ và đầu tiên khi thức dậy phải là thứ đem lại niềm vui cho bạn. Đó nên là các tác phẩm nghệ thuật bạn yêu thích, thể hiện quan điểm về cuộc sống, hạnh phúc của bạn. Bạn có thể treo ảnh gia đình khắp mọi nơi trong nhà nhưng ở phòng ngủ nên treo ảnh của hai vợ chồng.

7. Không treo gương, bố trí WC đối diện giường

Gương là yếu tố cần hạn chế trong phòng ngủ. Bạn tránh kê gương trong tầm nhìn khi nằm trên giường vì sẽ tạo ảo giác có người lạ trong phòng, nhất là trong bóng đèn đêm. Nếu đối diện giường là WC, tủ đồ lộn xộn, bạn nên làm rèm hoặc đóng cửa khi không sử dụng để che đi.

8. Ánh sáng linh hoạt tùy thời điểm

Trong phòng ngủ, bạn cần ánh sáng tự nhiên vào ban ngày, ánh sáng dịu nhẹ vào buổi tối. Bởi vậy, phòng cần có cửa sổ rộng. Đèn không quá chói, có nhiều nguồn khác nhau như đèn trần, đèn bàn... Các công tắc đèn cần bố trí gần giường để điều chỉnh dễ dàng.

Theo HGTV

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách thiết kế, bài trí phòng ngủ giúp vợ chồng luôn hạnh phúc

8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới

8 loài cây trừ tà hiệu quả dưới đây sẽ là gợi ý hay cho gia đình bạn trong năm mới để gia đình bạn đón lành tránh dữ.
8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy truyền thống, năm mới thường có tục trồng cây cối tốt lành quanh nhà để xua đuổi điều xấu, đón điều may, thuận lợi bước sang một năm an khang. 8 loài cây trừ tà dưới đây sẽ là gợi ý hay cho gia đình bạn trong năm mới Bính Thân.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

8 loai cay tru ta nen trung trong nha don nam moi hinh anh
 
Phong thủy dân gian mỗi nơi mỗi khác, vật trừ tà cũng không giống nhau nhưng tác dụng phong thủy của 8 loài cây trừ tà sau thì hầu như ở nơi nào cũng áp dụng. 1. Cây đào: người Việt thường trưng hoa đào ngày Tết, không chỉ vì đó là loài hoa xinh đẹp, phong tình mà còn bởi tác dụng trừ tà của nó. Cây đào là tinh hoa của ngũ hành, phù làm bằng gỗ đào treo trước cửa có tác dụng xua ma đuổi quỷ.   2. Cây liễu: là một trong nhị thập bát tú, liễu giống như đào, có tác dụng trừ tà. Nhưng lưu ý không trồng liễu trước cửa.   3. Cây ngải: là loài thuốc có tác dụng châm cứu chữa bệnh, người xưa còn dùng chế thành Ngải hổ mang theo người trong Tết Đoan Ngọ để tránh ma quỷ, trừ uế khí.   4. Cây bạch quả thụ: là loài cây lâu năm, nở hoa ban đêm, hiếm người thấy được nên rất thần bí, gỗ dùng để làm phù ấn trấn trạch.   Yếu tố phong thủy ảnh hưởng đến tài vận năm 2016 của bạn
Ngoài Bát tự, rất nhiều yếu tố phong thủy khác ảnh hưởng lớn tới tài vận của đời người. Nếu muốn tài lộc dồi dào trong năm 2016, bạn cần lưu ý những vấn đề

5. Cây bách: là loài cây tượng trưng cho người quân tử, cương trực, bền bỉ và có khí thế. Gỗ cây tỏa ra mùi hương thơm ngát, có thể giải trừ yêu nghiệt, làm tan yêu khí.
  6. Cây thù du: loài cây cát tường, có mùi thơm rất đặc trưng, có thể làm thuốc hoặc đặt trong nhà tránh tà.
 
7. Cây hồ lô: loài cây có xuất phát từ Ấn Độ, trong phong thủy là loài cây trừ tà hiệu quả lại mang hàm ý đông con nhiều cháu, phúc đức đầy nhà, nên người xưa thường trồng ở phía sau nhà.   8. Cây vô hoạn tử: Phật giáo gọi là cây Bồ Đề, hạt đem xâu lại làm tràng hạt, có thể bảo hộ bình an.

Trần Hồng (Theo Ixiumei)
Xem Clip Gợi ý đặt ban Thần Tài cho tiền vào như nước
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 loài cây trừ tà nên trưng trong nhà đón năm mới

Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Việc đặt tên hay cho con luôn chiếm nhiều thời gian và khiến các bố mẹ trăn trở nhiều điều, một vài gợi ý trong bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ có thể lựa chọn
Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc đặt tên cho con luôn chiếm nhiều thời gian và khiến các bố mẹ trăn trở nhiều điều, một vài gợi ý trong bài viết dưới đây sẽ giúp bố mẹ có thể lựa chọn cho các bé sinh năm con Dê những cái tên hay và hợp nhất.

Ten hay va y nghia nhat cho be sinh nam At Mui hinh anh
 

Đặt tên cho con trai


An Cơ (cuộc sống êm đềm và vững chắc); Anh Minh (luôn sáng suốt); Anh Tài (chàng trai tài đức và anh dũng); Bá Trúc (vững chãi, thanh tao như cây trúc cây tre); Bảo Định (chàng trai quý giá và luôn kiên định); Cao Minh (học rộng và sáng suốt); Chế Phương (luôn vượt qua những ngăn trở trong cuộc đời); Công Hào (tài trí xuất chúng); Công Lập (công bằng, ngay thẳng); Công Thành (công thành danh toại); Đắc Di (luôn tiến lên trong cuộc sống); Đăng Khánh (Ánh sáng tốt lành); Đức Huy (khiêm tốn, nhún nhường); Gia Hưng (nhà cửa được hưng thịnh); Hoàng Quân (vị minh quân); Hữu Phước (nhiều phúc trong cuộc đời; Đức Tuệ (đức hạnh và trí tuệ); Gia Vinh (gia tộc vinh quang)… Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Đặt tên hay cho con trai
 

Đặt tên cho con gái

An Bình (luôn bình an); An Nhàn (cuộc sống êm đềm); Bạch Loan (xinh đẹp thanh cao); Bảo Châu (viên ngọc quý); Bảo Lan (loài hoa quý); Bích Hợp (dịu dàng); Cẩm Ly (quý giá); Cát Cát (luôn may mắn); Đài Trang (đài cát và đoan trang); Diễm Châu (viên ngọc sáng); Diệp Vy (cây lá xinh đẹp); Diệu Hạnh (điều kỳ diệu); Gia Linh (điều tốt lành); Hạnh Vi (luôn làm điều hạnh phúc); Hoàng Yến (chim hoàng yến – một loài chim quý); Hồng Hạnh (có phúc lớn và có đức hạnh); Huệ Lâm (nhân ái); Hương Thủy (dòng nước thơm); Huyền Ngọc (viên ngọc diệu kỳ); Khánh Chi (luôn may mắn); Khánh Quỳnh (niềm vui); Kiều Anh (đẹp kiều diễm)…

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Bí quyết đặt tên hay cho con gái để cả đời sung sướng
  Năm Ất Mùi sắp tới gần, hi vọng những thiên thần nhí sắp chào đời sẽ luôn mạnh khỏe, hay ăn chóng lớn và luôn vui vẻ, hạnh phúc nhé!

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Đặt tên con chuẩn phong thủy để có số mệnh tốt như thế nào? Cách đặt tên ở nhà cho bé thật ngộ nghĩnh và may mắn Những lưu ý quan trọng để đặt tên hay cho con gái Muốn đặt tên hay tên đẹp cho con, nhớ ngay 7 điều cấm kị
  Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho con sinh năm Ất Mùi

Cô nàng đa tài đất Bắc - Bích Phương

Ngoài việc sở hữu một chất giọng mềm mại, ấm áp, cô nàng Thiên Bình - Bích Phương còn là một đôi tay vô cùng khéo léo khi vào bếp.
Cô nàng đa tài đất Bắc - Bích Phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Theo dõi: Tử vi hàng ngày, tử vi hàng tuần của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Co nang da tai dat Bac - Bich Phuong hinh anh
 
Sở hữu trong mình nhiều nét tính cách của Thiên Bình khi cả Mặt Trời, Mặt Trăng và sao Hỏa trên bản đồ sao đều nằm trong cung hoàng đạo này, Bích Phương sớm đã tiềm ẩn trong mình những năng khiếu về nghệ thuật ở nhiều mặt. Và cũng chỉ những khi tập trung vào nghệ thuật, sự hài hòa và cái đẹp, cô gái này mới có thể tìm được sự cân bằng trong cuộc sống.
  Không chỉ sở hữu một giọng ca mềm mại, ấm áp, ru dịu lòng người, Bích Phương còn có một đôi tay khéo léo khi làm bếp. Trong chương trình ‘Hôm nay Phương nấu' của cô, Bích Phương đã gợi nhiều cảm hứng cho các bạn trẻ đến với căn bếp của riêng mình, và coi việc nấu ăn cũng như một niềm vui giống khi cô đi hát vậy.   Thiên Bình vốn là chòm sao luôn hướng tới sự hài hòa cả bên ngoài lẫn bên trong. Động lực này giúp Bích Phương luôn nỗ lực không ngừng để vừa bắt kịp được với những nhu cầu âm nhạc của công chúng, vừa thỏa mãn được những yêu cầu, mong muốn về mặt chuyên môn của mình trong từng tác phẩm.

Co nang da tai dat Bac - Bich Phuong hinh anh
 
Sản phẩm âm nhạc của các nghệ sĩ Thiên Bình thường dễ đi vào lòng người và dễ được hướng ứng, do Thiên Bình là chòm sao luôn sống hướng về người khác trước. Thiên Bình Bích Phương cũng không ngoại lệ. Các ca khúc của cô luôn mang đến âm hưởng dễ chịu, nhẹ nhàng, khó lòng để bị phê phán gì khi đến với khán giả.   Thêm vào đó, Bích Phương còn sở hữu sao Thủy ở cung Xử Nữ và sao Kim ở cung Bọ Cạp, giúp cho nét tính cách của cô thêm phần cứng cáp, cẩn trọng và thực tế hơn trong cuộc sống.
 
Sự lí trí, thực tế và luôn quan tâm tới tiểu tiết của Xử Nữ khiến cho các sản phẩm âm nhạc của Bích Phương luôn được trau chuốt cẩn thận, chu đáo. Tư duy của một Xử Nữ giúp cô liên tục có rất nhiều băn khoăn, rất nhiều câu hỏi, nghi vấn cho chính tác phẩm của mình, từ đó ngày càng hoàn thiện hơn, không để bất kỳ hạt sạn nào còn sót lại.

Co nang da tai dat Bac - Bich Phuong hinh anh
 
Thẩm mỹ của sao Kim Bọ Cạp cũng góp phần mang lại chiều sâu hơn trong cách lựa chọn dòng nhạc và giúp cho các ca khúc của Bích Phương dễ chạm được đến cảm xúc thật của người nghe.   Sự di chuyển của sao Diêm Vương ở cung Ma Kết, tạo góc cản trở và sự dịch chuyển của sao Thiên Vương trong cung Bạch Dương, tạo góc đối đỉnh với Mặt Trời Thiên Bình của Bích Phương khiến cuộc sống của cô gái này từ ngày bước chân vào ‘showbiz' gặp không ít khó khăn và biến động.

Co nang da tai dat Bac - Bich Phuong hinh anh
 
Phải qua hai mùa Vietnam Idol cùng nhiều nỗ lực lớn hơn rất nhiều so với các đồng nghiệp cùng trang lứa, cô mới có thể ghi tên mình vào danh sách những ca sĩ nổi tiếng hiện nay, được nhiều người nhớ mặt gọi tên.
 
Tuy nhiên, sao Mộc - hành tinh của sự may mắn - đã bắt đầu đi vào cung Thiên Bình và sẽ ở lại đây trong một năm tới. Điều này có lẽ sẽ giúp cho con đường phát triển từ giờ của Bích Phương gặp nhiều thuận lợi và cơ hội hơn. Chúc cho cô gái đa tài xứ Bắc tiếp tục gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trên bước đường sự nghiệp của mình.
ST.

Soobin Hoàng Sơn: Hoàng tử Xử Nữ luôn không ngừng nỗ lực Top 3 chòm sao nữ nhạy cảm dễ mắc tâm bệnh Trường Giang - Nhã Phương: Kim Ngưu đụng độ Kim Ngưu?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô nàng đa tài đất Bắc - Bích Phương

Coi nốt ruồi - Nốt ruồi nào cho biết bị mất người yêu thương ?

Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều đôi yêu nhau lâu dài và sắp bước đến hôn nhân thì bỗng nhiên cuộc tình tan vỡ vì sự xuất hiện của người thứ 3.
Coi nốt ruồi - Nốt ruồi nào cho biết bị mất người yêu thương ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới góc độ nhân diện học, rất có thể chủ nhân có nốt ruồi ở má với tên gọi "hoành đao đoạt ái", tựa như nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối lương duyên tan vỡ. 

Vị trí của nốt ruồi này nằm ngay giữa má, thẳng phía dưới mắt, có thể ở má bên trái hoặc bên phải.

Nốt ruồi này biểu hiện cho người bạn trai (bạn gái) hoặc vị hôn phu (hôn thê) bị người thứ 3 đoạt lấy ngay dưới mắt mình. Trong trường hợp có mối tình tay 3, thì người có nốt ruồi này sẽ chịu thiệt thòi.

Má tượng trưng cho quyền lực. Nốt ruồi nằm ngay trên má biểu hiện quyền lực và sức mạnh bị suy giảm và hủy hoại trong một mối quan hệ nào đó. Theo đó, cũng mất đi sự tôn trọng và quan tâm của đối phương.

Nốt ruồi dạng này càng đặc biệt hơn khi đi kèm với một đường chỉ ngang mỏng xuyên qua cung phu thê, vốn biểu hiện cho việc ngoại tình. Nếu nam giới có thêm lông mày rậm rất có khả năng một người bạn thân sẽ trở thành kẻ thứ 3 phá vỡ và chia rẽ mối quan hệ tình cảm của họ với bạn gái. 

Ngoài ra, chủ nhân của nốt ruồi này có khả năng bị mất quyền kiểm soát hoặc mất uy tín và sự tín nhiệm của người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Coi nốt ruồi - Nốt ruồi nào cho biết bị mất người yêu thương ?

Lễ Đền Bà Chúa Kho

Lễ Đền Bà Chúa Kho. Khách thập phương đổ về đền Bà chúa Kho (Bắc Ninh) để vay tiền làm ăn, cầu tài, cầu lộc, trong đó đa phần là giới thương nhân, tiểu thương. Tham khảo bài viết để biết văn khấn lễ đền Bà Chúa Kho.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Vào những ngày đầu xuân, khách thập phương từ mọi miền đất nước đổ về đền Bà chúa Kho (Bắc Ninh) để vay tiền làm ăn, cầu tài, cầu lộc, trong đó đa phần là giới thương nhân, tiểu thương. Họ quan niệm “đầu năm đi vay, cuối năm đi trả”, muốn nhờ vía của Bà để ăn nên, làm ra, kinh doanh phát đạt.

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con xin kính lạy Tam giới Thiên chúa cập nhất thiết Thánh chúng.

- Con xin kính lạy Tam phủ cộng đồng, Tứ phủ vạn linh.

- Con xin kính lạy Thiên tiên Thánh mẫu, Địa thiên Thánh mẫu, Thủy tiên thánh mẫu.

- Con xin kính lạy Đức Chúa kho Thánh mẫu hiển hoá anh linh.

- Con xin kính lạy Đương niên hành khiển chí đức Tôn thần.

- Con xin kính lạy Đường cảnh Thành Hoàng Bản Thổ đại vương.


- Con xin kính lạy Ngũ hổ thần tướng, Thanh bạch xà Thần linh

Hương tử con là:....................Ngụ tại:........

Ngày hôm nay là ngày.................................

Con sắm sửa kim ngân, hương hoa, lễ vật chí thiết một lòng thành tâm dâng lễ, sám hối cầu xin phù hộ cho hương tử con được: gia quyến bình an, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, bách sự cầu được như ý.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, cúi đầu thành tâm kính lễ Chúa Kho Thánh mẫu, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đền Bà Chúa Kho

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd