Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên lựa chọn ra sao để có được hạnh phúc trong hôn nhân?
Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên kết hôn với con giáp nào để có được hạnh phúc trong hôn nhân?

 

Người tuổi Sửu tính cách ngay thẳng chính trực, học rộng hiểu nhiều, chuyên tâm trong công việc lại rất thấu hiểu lòng người. Trong cuộc sống, họ là người có chủ kiến, cá tính mạnh mẽ và độc lập. Bề ngoài họ thường có vẻ cứng cỏi, kiên cường song nội tâm lại rất ôn hòa.

Con giáp này thường rất quan tâm đến gia đình, yêu quý người thân và thích trẻ con. Đàn ông tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai thật lòng thì sẽ hết lòng vì người mình yêu, chung thủy cho đến phút cuối cùng. Phụ nữ tuổi này mơ mộng nhiều về hôn nhân, khi còn con gái tính tình có đôi chút tiểu thư song khi đã kết hôn thì hoàn toàn là mẫu phụ nữ “Mẹ hiền, vợ đảm”. Vậy nam nữ tuổi Sửu hợp với tuổi nào nhất? Người tuổi Sửu nên kết hôn với tuổi nào để hạnh phúc viên mãn? 


 
  Tuổi Sửu và tuổi Tý lục hợp, đây là đối tượng kết hôn hoàn hảo cho người tuổi Sửu. Ngoài ra tuổi Tỵ và tuổi Dậu cũng là hai con giáp thích hợp ghép đôi với tuổi này. Những người cầm tinh con trâu tối kị kết hôn với người tuổi Mùi, hai con giáp này tương xung. Tuổi Sửu với tuổi Tuất tương hình, với tuổi Ngọ tương hại, nên tránh kết hôn với những con giáp này.
 

1. Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tý = Lục hợp
 

Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Tý có thể gọi là một cặp đôi hoàn hảo. Cả hai đều dũng cảm gách vác trách nhiệm gia đình, luôn muốn chia sẻ buồn vui với đối phương. Họ cực kì ăn ý, dù gặp phải khó khăn, trở ngại to lớn mà đôi bên chung sức chung lòng thì không có gì đáng lo ngại. Trong cuộc sống, hai con giáp này luôn tương trợ lẫn nhau. Tính cách tuy có khác biệt nhưng vừa hay có thể bù đắp cho nhau. Không khí gia đình luôn đầm ấm, vui tươi, hạnh phúc lâu bền.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Hai người này có chung mục tiêu trong cuộc sống, tính cách cũng tương đồng, tâm đầu ý hợp. Nếu kết đôi, hai con giáp này có thể nương tựa lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, vượt mọi khó khăn.
 
Đôi bên đều là người cẩn trọng, chín chắn, lại rất mực tài năng. Họ có chung tín ngưỡng, tự tin vào năng lực bản thân, cần cù chịu khó, song cũng có phần cố chấp, hiếu thắng. Khi gặp được người mình yêu, họ trở nên cực kì tình cảm. Hai con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hài hòa, sung túc.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Dậu = Tam hợp
 

Cặp đôi này quả thực khiến cho người người ngưỡng mộ, họ là hình mẫu vợ chồng ân ái, yêu thương nhau hết mực. Trong cuộc sống gia đình, họ phối hợp với nhau rất ăn ý, một lòng dốc sức gây dựng tổ ấm lứa đôi. Hai con giáp này đều là người có trách nhiệm với gia đình, tính cách thoải mái nhưng không xuề xòa, có thể giúp đỡ nhau trên đường đời.
 
Chàng trai tuổi Dậu phóng khoáng cần kiệm, cô gái tuổi Sửu cẩn trọng thực tế, cả hai đều rất coi trọng gia đình, sẵn sàng cùng nhau đối mặt giải quyết mọi khó khăn để có thể tận hưởng niềm vui trong cuộc sống. 


 

2. Nam tuổi sửu hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tý = Lục hợp
 

Hai con giáp này có thể bù trừ và hỗ trợ nhau rất nhiều trong cuộc sống. Cả hai đều rất hài lòng với cuộc hôn nhân, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
Đàn ông tuổi này mạnh mẽ trầm ổn, tuy không giỏi ăn nói nhưng là người xứng đáng để gửi gắm hạnh phúc cả đời. Họ sẵn sàng làm mọi việc vì gia đình, yêu vợ thương con. Cô gái tuổi Tý yêu say đắm chàng trai tuổi Sửu, luôn thuận theo ý chồng trong mọi việc, cũng rất biết cách thỏa mãn mong muốn cuộc sống ổn định, hài hòa của đối phương. Đường tình duyên của tuổi Sửu khá vượng, người vợ nên dùng trang sức mặt hồ ly để thu bớt đào hoa khí của người chồng.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp
 

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai đều rất xuất sắc trong lĩnh vực của mình và giành được nhiều thành công trong sự nghiệp. Hai con giáp này có chung hứng thú sâu sắc với công việc quản lý, lại rất ham học hỏi, dám nghĩ dám làm, có trách nhiệm trong công việc. Sự nghiệp của cả 2 thường thiên về kinh doanh, trong cuộc sống lại có cùng sở thích hưởng thụ cao nhã, xa hoa.
 
Phái nam thường già dặn chín chắn, còn phái nữ lại phóng khoáng, giỏi giang. Hai con giáp này dù trong sự nghiệp hay trong gia đình đều luôn giữ thái độ khách quan.Người chồng sẵn sàng nghe vợ phê bình, cũng hết lòng cổ vũ những kiến giải độc đáo của vợ. Còn người vợ thường không bận tâm vì sự nghiêm khắc của chồng, bởi bản thân họ cũng là người tỉ mỉ từng chi tiết. 
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Tuổi sửu hợp với tuổi nào, nam tuổi Sửu và nữ tuổi Tỵ là cặp đôi hoàn hảo, có cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ là có thể cảm nhận được sự ăn ý toát ra trong từng cử chỉ, lời nói. Gia đình hạnh phúc vẹn tròn cũng chính là nguồn động lực của họ trong cuộc sống.
 
Chàng trai tuổi Sửu luôn theo đuổi cuộc sống giàu sang, cô nàng tuổi Tỵ cũng là người có nhu cầu cao trong cuộc sống. Trong mắt vợ, người chồng luôn là một hình tượng đáng ngưỡng mô, là người mang lại cho họ dũng khí và tiền bạc. Cô nàng này là người khéo léo, thanh lịch, cũng rất thông minh, có đầu óc kinh doanh, khiến chồng cảm thấy vui vẻ và tự hào.

Hy Vũ

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: Cẩn trọng chu đáo, suy nghĩ chín chắn Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Sinh con năm 2017, người tuổi này giàu lên trông thấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Những điều không nên trong thiết kế phòng ngủ

Từ góc độ Phong thủy học, âm khí của nhà vệ sinh rất nặng, uế khí được sinh ra nhiều. Phòng ngủ đối diện phòng vệ sinh dễ khiến chủ nhân sinh ốm đau, bệnh tật. Vì thế, khi tiến hành thiết kê nhà cần tránh để xuất hiện cách cục trên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ không nên kê đầu giường gần cửa sổ 

Độ hấp thụ ánh sáng của phòng ngủ rất cao, vì thế cửa sổ là kiến trúc không thể thiếu trong phòng ngủ. Hằng ngày, mở cửa sổ vào buổi sớm, ánh sáng bên ngoài sẽ tràn ngập trong phòng và mang lại cảm giác ấm áp. Đồng thời, mỗi lần mở cửa sổ sẽ có lợi cho sự lưu thông không khí trong phòng, thúc đẩy sự chuyển hóa của hai khí âm dương và hình thành khí trường có lợi cho con người. Như thế, cửa sổ càng lớn sẽ càng tốt? Đương nhiên không phải như vậy, theo Phong thủy học, cửa sổ chính là cửa khí nối liền không gian trong ngoài. Nó vừa thúc đẩy sự lưu thông không khí trong phòng nhưng cũng là cầu nối dẫn luồng sát khí từ ngoài vào trong. Đây chính là nguyên nhân vì sao chúng ta thường hay phải đóng cửa sổ. Ngoài ra, đầu giường cũng không nên kê gần cửa sổ, nếu không sát khí ngoài cửa sổ dễ ảnh hưởng bất lợi đến không gian nghỉ ngơi và giấc ngủ.

Trần phòng ngủ không nên thiết kế cửa sổ trời

Hiện nay, rất nhiều gia đình khi thiết kế phòng ngủ, vì muốn tạo nên không gian lãng mạn nên thường thiết kế cửa sổ trời trên trần phòng ngủ. Kiến trúc này không hợp với quan niệm phong thủy. Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, mọi sự chi phối của ngoại cảnh đều ảnh hưởng đến giấc ngủ. Thê nên, nếu thiết kê cửa sổ trời ở trần phòng ngủ, ánh sáng lớn ở ngoài phòng sẽ tràn vào, ảnh hưỏng đến sức khỏe cũng như tinh thần của chủ nhân. Cho nên, trần phòng ngủ không thích hợp để thiết kế cửa sổ trời.

Cửa phòng ngủ không nên đối diện phòng bếp

Cửa phòng ngủ không nên đối diện phòng bếp, điều này cũng giống như vấn đề phòng ngủ không nên đặt đối diện cửa lớn như đã trình bày ở trên. Bởi khí trường của phòng ngủ và cửa chính không giống nhau, khí trường của phòng ngủ và phòng bếp cũng không giống nhau. Phòng bếp là nơi tập trung nhiều khí nóng và mùi dầu mỡ. Nếu cửa phòng ngủ đặt đối diện phòng bếp thì những khí nóng và mùi dầu mỡ sẽ lan sang phòng ngủ, do đó, chúng sẽ phá vỡ khí trường cát lành của phòng ngủ. Hơn nữa, nếu chúng ta sống trong một không gian toàn mùi dầu mỡ thì tài vận khó có thể hưng vượng được. Vì thế, nếu đặt phòng bếp đối diện với phòng ngủ sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe lại gây tác động bất lợi đến vận thế toàn gia. Vì thế, nếu trong nhà có cách cục như thế, tốt nhất bạn nên tìm biện pháp hóa giải như dựng bức bình phong chắn giữa 2 phòng. Cách này có thể ngăn chặn sự hỗn loạn của 2 dòng khí trường trong nhà.

Phòng ngủ không nên đối diện nhà vệ sinh

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí nhất trong nhà. Từ góc độ Phong thủy học, âm khí của nhà vệ sinh rất nặng, uế khí được sinh ra nhiều. Phòng ngủ đối diện phòng vệ sinh dễ khiến chủ nhân sinh ốm đau, bệnh tật. Vì thế, khi tiến hành thiết kê nhà cần tránh để xuất hiện cách cục trên. Nếu nhà ở đã có cách cục như vậy, bạn nên đặt 3 chậu cây cảnh trồng trên đất ẩm để hóa giải sát khí.

Không nên đặt giày dép trong phòng ngủ

Như đã nói, giày dép nên đặt trong tủ giày ở gần cửa ra vào. Nhưng trong cuộc sống hiện đại mọi người lại thường không chú ý đến điều này, đôi khi chỉ vì thuận tiện mà có người đi cả giày dép vào phòng ngủ.Chúng ta hằng ngày đều đi giày dép ra ngoài cả ngày, sau đó đi về nhà. Ở đôi giày dép mà chúng ta đi hỗn tạp rất nhiều khí của Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Nếu đi đôi giày dép đó vào phòng ngủ nghĩa là chúng ta gián tiếp mang những tạp khí đó vào phòng. Điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến vận thế của cả nhà.

Không nên đặt bể cá trong phòng ngủ

Rất nhiều người thích nuôi cá, thực ra trong nhà có một bể cá là vượng tài là một điều tốt lành. Nhưng không phải ai cũng hiểu hết những nguyên lý nuôi cá theo phong thủy. Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, đặt bể cá sẽ khiến độ ẩm trong phòng tăng cao, không khí dễ bị ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cả nhà. Hơn nữa, nếu đặt bể cá ở đầu giường ngủ sẽ ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ, đặt bể cá ở cuối giường ngủ sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp của gia chủ. Cho nên, theo Phong thủy học, chúng ta không nên đặt bể cá trong phòng ngủ.

Gầm giường ngủ không được để bụi bẩn

Giường là vật dụng quan trọng trong nhà. Ngoài việc phải đặt giường ngủ ở vị trí thích hợp nhất, chúng ta cũng cần phải chú ý đến những chi tiết nhỏ nhất liên quan đến giường ngủ. Ví như, để tránh tạp khí lẩn khuất dưới gầm giường, khi bố trí vị trí đặt giường, bạn nên đặt mặt giường cách nền nhà khoảng 50cm.Ngoài ra cần chú ý, phải giữ cho gầm giường luôn sạch sẽ. Có người thường biến không gian này thành nơi chứa đồ, bất cứ vật gì cũng để dưới gầm giường. Hơn nữa mọi người lại thường rất ít khi quét dọn dưới gầm giường, cho nên gầm giường ngày càng bừa bộn hơn. Thiết nghĩ, hằng ngày chúng ta đều ngủ ở trên giường nhưng dưới gầm giường lại bừa bộn như vậy, cũng giông như hàng ngày chúng ta đều nằm trong nhà kho. Như vây sao có thể có lợi cho sức khỏe? Từ góc độ Phong thủy học, việc chất đống quá nhiều vật dưới gầm giường sẽ khiến không khí khó lưu thông. Hơn nữa, gầm giường lại không được quét dọn sạch sẽ, chẳng khác nào việc không gian đã nhỏ mà lại bị ô nhiễm, tự nhiên sẽ hình thành dòng khí trường xấu mà ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều không nên trong thiết kế phòng ngủ

Cách sửa cửa có hướng không tốt –

Trong phong thủy nhà ở, cửa trước là nơi có ảnh hưởng trực tiếp đến vận mệnh của chủ nhà. Cửa trước có phải là điềm lành hay không sẽ chi phối rất nhiều đến sự thăng tiến cũng như tiền đồ sự nghiệp của những người làm công ăn lương. Vì thế có thế th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mausaccuachinh

ấy cửa trước không đơn thuần chỉ mang một chức năng là nơi ra vào nhà, điều đó đồng nghĩa với không nhất thiết phải làm một cánh cửa quá to hay trang trí cánh cửa ấy thật lộng lẫy. Muốn cửa trước trở thành thần hộ mệnh cho cả gia đình thì cần phải tốn chút thời gian và công sức để quan tâm cho nó.

Tuyệt đối không lắp cửa trước ở hướng “cửa quỷ” (nhìn từ trung tâm nhà), nếu cửa nằm ở hướng này sẽ biến thành điềm dữ. Các thành viên trong gia đình thường quyết định mà thiếu cân nhắc, tính toán và hay nhận lời giúp đỡ người khác những việc vượt quá khả năng của mình. Đôi khi trong cơn xúc động, họ thậm chí có những hành động kì quặc khó hiểu. Kết quả mà những việc làm đó dẫn đến đương nhiên là sự thất bại. Chẳng những mất hết chữ tín mà vận mệnh cũng sa sút. Không chỉ có thế, những người này rất dễ bị lừa và nhiều lần mắc lừa người khác. Nguyên nhân là do cửa trước của nhà đó nằm ở hướng Tây Nam, rất ít khi có nhân vật tốt đẹp bước vào, điềm không may cũng vì thế mà tự tìm đến vói gia đình.

Với loại cửa trước như vậy, cách tốt nhất là di dời chúng đến các hướng may mắn hơn như hướng Đông, Đông Nam hoặc Nam Bắc. Nếu không thể di dời thì chỉ còn một cách là thay đổi hướng cửa.

Nếu cửa nằm ở vị trí hướng Tây Nam, có thể căn cứ theo hướng cửa để điều chỉnh cho mặt cửa quay về hướng Tây hoặc Tây Bắc. Cách này rất dễ thực hiện, nhưng cần đặc biệt chú ý, không để chỗ ra vào cửa nằm ỏ trên tuyến bốn góc của hướng Tây Nam.

Nếu cửa trước nằm ở hướng Đông Bắc thì đó là điềm dữ. Biện pháp khắc phục trong trường hợp này cũng giống như ở trên. Nếu là một căn nhà nằm ở hướng Bắc thì cửa nhà phải hướng về phía Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc.

Nếu cửa nhà nằm ở hướng Đông Bắc thì cửa phải hướng về phía Đông, phía Nam hoặc Tây Nam. Chỗ ra vào của cửa trước nằm ở hướng Bắc và hướng Đông Bắc đều tuyệt đối không được đi qua tuyến chính giữa hoặc tuyến “cửa quỷ”.

Ngoài ra, các cửa nằm tại các hướng trong mười hai chi của chủ nhà đều là điềm dữ. Cho dù cửa đó nằm ở hướng may mắn là hướng Nam, nhưng nếu chủ nhà sinh năm Mão thì vẫn bị coi là điềm dữ. về điểm này, cần đặc biệt chú ý.

Nếu chủ nhà sinh năm Thìn hoặc năm Tị thì cửa nằm ở hướng Đông Nam cũng là dấu hiệu của sự không may mắn. Chủ nhà sinh năm Ngọ thì nên tránh xây cửa trước ở hướng Nam, nếu không cũng sẽ gặp đen đủi. Cách tốt nhất có thể cải thiện tình hình là thay đổi lại hướng cửa trước, như vậy sẽ tránh được phần nào rủi ro.

Thông thường, khi làm cửa trước phải tuân thủ một nguyên tắc, đó là điểm ra vào của cửa không được đi qua tuyến chính giữa (hay điểm trung tâm), cũng như tuyến “cửa quỷ” và tuyến bốn góc của hướng cửa. về điểm này, cho dù là khi xây cửa ở hướng nào cũng cần hết sức lưu ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa cửa có hướng không tốt –

Người tuổi Thân yêu người tuổi nào thì hợp

Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.
Người tuổi Thân yêu người tuổi nào thì hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Thân là những người tò mò, tinh quái, khôn khéo và vui vẻ. Là những người có đầu óc hài hước và cực kỳ trí thức. Là tuýp người giỏi giao tiếp, giỏi xoay sở để thích nghi với môi trường, có khả năng đoán biết được ý nghĩ của người khác. Vì thế họ có khả năng điều khiển quản lý người khác.Khi xem tuổi vợ chồng cho người tuổi Thân, cần dựa theo Kinh Dịch dự đoán các cặp kết hợp chi của tuổi Thân với các tuổi khác.
1. Xem bói tình yêu cho nam giới tuổi Thân với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tý: Đây quả là một cặp trời sinh. Hai người sẽ thương yêu và sống hạnh phúc bên nhau suốt đời.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu giữa hai người rất hòa hợp. Người vợ sẽ rất yêu chồng; người chồng thông minh thì luôn biết cách giải tỏa hết những mâu thuẫn trong gia đình để luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái và hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Thân nên chủ động chia sẻ những ý kiến của mình để tạo điều kiện cho người vợ tuổi Dần bộc bạch những suy tư ẩn dấu ở trong lòng. Nếu người vợ không thể thổ lộ những suy tư đó thì dễ rơi vào tình trạng chán nản, mệt mỏi trong cuộc sống.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình nhỏ hanh phúc. Cùng tìm ra mục đích để phấn đấu, để cùng nhau gây dựng thì sẽ có được thành quả lớn lao.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thìn: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người đàn ông rất có sức thu hút đối với người phụ nữ. Và tuy đôi khi cảm thấy thất vọng nhưng họ cũng sẽ không để lộ cho người khác biết cảm giác đó của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể cùng nhau xây dựng nên một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, với điều kiện người đàn ông phải có tình cảm thực sự trước khi tiến tới hôn nhân với người phụ nữ tuổi Tỵ

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Ngọ: Hai người có suy nghĩ rất tốt về nhau. Tình cảm của người vợ thì trong sáng còn người chồng rất đỗi yêu thương và chăm lo cho gia đình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người có thể sống bên nhau. Người vợ có thể khơi dậy những hứng thú của chồng, nhưng ngưòi chồng cũng cần phải cố gắng tạo lập sự nghiệp để giúp vợ thực hiện những ước muốn của mình.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau, cả hai có thể làm chung một công việc đó. Chính công việc này sẽ mang lại niềm vui và củng cố để cuộc hôn nhân giữa hai người ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng cho dù thật sự yêu thương người vợ nhưng cần phải học hỏi để biết cách thể hiện tình yêu này ra bên ngoài. Tạo dựng niềm tin cho người vợ mình là một chỗ dựa vững chắc cho người phụ nữ tuổi Dậu.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Tuất: Cả hai cần khoan dung và nhẫn nhịn lẫn nhau thì mới mong có  kết quả tốt đẹp. Đôi lúc, người vợ sẽ không thể hiểu được những suy nghĩ của người chồng cho nên người tuổi Thân phải biết cách chia sẻ tâm tư của mình để tin tưởng và hiểu nhau hơn.

- Nam giới tuổi Thân với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai luôn biết cách để đối phương cảm thấy vui vẻ, thoải mái. Tình yêu, hôn nhân của họ luôn tràn ngập những niềm vui và tiếng cười.

2. Xem bói tình yêu cho nữ giới tuổi Thân và các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống vui vẻ bên nhau. Rất có thể người chồng sẽ có đôi lúc làm cho vợ phải buồn lòng, nhưng anh ta cũng luôn nhận được sự tha thứ thông cảm từ vợ. Điều này khiến người chồng rất cảm động và làm cho cuộc sống vợ chồng càng thêm hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Sửu: Hai ngưòi có thể chung sống với nhau. Người chồng sẽ yêu vợ tha thiết, sẵn sàng hy sinh, nhượng bộ tất cả vì vợ của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dần: Tuy việc chung sống của hai người là không hể dễ dàng, nhưng thực sự tình yêu của hai người là chân thành. Nếu bỏ qua cái tôi cá nhân hơn, biết tôn trọng và lắng nghe nhau nhiều hơn thì chắc chắn cuộc hôn nhân này ai cũng muốn có.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Cả hai người luôn cảm thấy vui vẻ, thoải mái mỗi khi được ỏ bên nhau.

Xem bói tình yêu người tuổi Thân với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giói tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người chồng biết cách bảo vệ cho vợ, còn người vợ thì luôn biết cách đưa ra những ý kiến và lời khuyên chân thành, hữu ích cho người chồng đầy tự tin của mình.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hòa thận, ít tranh cãi hay mâu thuẫn lớn. Hai vợ chồng không có sự khác biệt nhau nhiều về sở thích và quan niệm sống do đó tương đối bình yên trong hôn nhân.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Ngọ: Thực tế cuộc sống có thể kéo hai người ở lại bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra. Rõ ràng có một sự gắn bó nào đó mà bản thân hai người phải tự mình tìm hiểu và cảm nhận về nhau.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Mùi: Không ít người mơ ước cuộc sống của cặp đôi này vì trong tình yêu họ nồng cháy nhưng trong hôn nhân họ rất êm đềm và trôi lắng.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Thân: Hai người có thể sông bên nhau và cùng nhau làm được nhiều việc rất có ý nghĩa.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ có thể có được rất nhiều điều tốt đẹp do người chồng mang lại. Người chồng luôn biết rằng tình yêu của người vợ đối với mình là chân thành và tận tụy.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Tuất: Có thể hai người sẽ rất hợp nhau vì cả hai đều không thích huyễn hoặc và luôn chú trọng đến thực tế.

- Nữ giới tuổi Thân với Nam giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người vợ ngưỡng mộ tài năng của người chồng còn người chồng thì luôn cố gắng để đáp ứng được hết những yêu cầu của vợ.

Tạp chí 12 con giáp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân yêu người tuổi nào thì hợp

Mua bán cây tài lộc bằng tiền thật có phạm pháp?

Nhiều ý kiến trái chiều cho rằng, việc mua bán, trưng bày cây tài lộc tiền thật chỉ đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ nhưng lại vi phạm pháp luật, liệu có đúng?
Mua bán cây tài lộc bằng tiền thật có phạm pháp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhiều ý kiến trái chiều cho rằng, việc mua bán, trưng bày cây tài lộc tiền thật chỉ đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ chứ không phải là chơi phong thủy, thậm chí còn vi phạm pháp luật. Thực hư điều này ra sao, cùng ## đi tìm câu trả lời chính xác nhé!


Những năm gần đây, độ Tết đến xuân sang, thị trường lại tràn ngập những cây tài lộc tiền thật với nhiều hình dáng, màu sắc bắt mắt.

Nhiều người mua cây này về nhà trưng bày trong dịp Tết Nguyên Đán không chỉ nhằm mục đích thỏa mãn về thị giác, nghệ thuật, mà còn mong muốn một năm mới ngập tràn may mắn về tiền bạc, tài lộc dồi dào như cây nở hoa kết trái. Một số khác lại cho rằng loại cây này chẳng hề mang ý nghĩa phong thủy, thậm chí còn vi phạm pháp luật. Vậy, câu trả lời chính xác là gì?

Mua ban cay tai loc bang tien that co pham phap hinh anh
 
1. Lý giải ý nghĩa phong thủy của cây tài lộc


Quan điểm của TS triết học Nguyễn Văn Vịnh, Trưởng khoa Khoa học cơ bản trường ĐH Mỹ Thuật Công nghiệp Hà Nội về vấn đề này như sau:

Cách gọi “cây tài lộc” chưa hẳn đã đúng

Không có cây nào là cây tài lộc mà chỉ có cây phất lộc. Bản thân cây phất lộc rất dễ sống, chỉ cắm vào nước là sống được rất lâu. Vì thế, người ta thường tìm những loại cây có sự sống cao để làm cảnh, trưng bày trong dịp Tết cổ truyền.

Mùa xuân được coi là mùa của sự sinh sôi nảy nở, cây cối đâm chồi nở hoa, mang ý nghĩa về một vòng quay với sắp bắt đầu với muôn vàn sự vật được sinh sôi, phát triển. Từ ý nghĩa đó, con người cũng mong muốn một năm mới làm ăn phát đạt nên người ta đã trưng bày nhiều loại cây hoa, trái quả được cho là mang ý nghĩa phong thủy tốt (tùy quan điểm của từng dân tộc) trên ban thờ.

Nhưng ngày nay, cách con người sáng tạo, đặt tên cho các loài cây chỉ đơn giản thể hiện lòng tham của con người. Thông thường, các loại cây được đặt lên bàn thờ được làm bằng các loại giấy vàng, giấy bạc để biểu hiện cây vàng, cây bạc. Thực chất, cầu tài, cầu lộc cũng không có gì là xấu nhưng việc biến các loài cây, thậm chí là những cây không tên, cứ thấy nó sống lâu thì gọi là tài lộc là chưa đúng.

Mua ban cay tai loc bang tien that co pham phap hinh anh 2
 
Cây tài lộc mang ý nghĩa phong thủy?


Có thể hiểu đơn giản, phong thủy là cách tổ chức hợp lý không gian sống. Một số loại cây sử dụng trong nhà có tác dụng lọc khí, ngoài ra còn một số tác dụng khác về mặt phong thủy. Tuy nhiên, những loại cây tài lộc làm từ vàng mã hay tiền thật lại không có ý nghĩa gì cả. Suy cho cùng đó cũng chỉ là một nét văn hóa Á Đông và không giải quyết được vấn đề gì.

Đi sâu vào tìm hiểu phong thủy, có một số vật phẩm mà người ta tin vào nó để giải quyết những vấn đề liên quan tới phong thủy như dựa vào những tính chất vật lý, tính chất bán dẫn của thạch anh... Nhưng thực tế cho thấy, không phải cứ dùng những vật phẩm đó với cớ phong thủy là đúng mà còn tùy thuộc vào từng yếu tố, hoàn cảnh khác nhau.

Hái lộc đầu xuân, rước phúc hay “chặt tài”
– Hái lộc đầu xuân là phong tục có từ thời xa xưa, được lưu truyền tới ngày nay. Tuy nhiên, nó đã bị biến tướng, làm sai lệch, khiến mỗi độ
Cây tài lộc mang tính nghệ thuật cao?


Làm ra những cây như “cây tài lộc” này không cứ phải là tiền. Trên thế giới có cả một nghệ thuật gấp giấy, cắt giấy, làm tranh từ giấy. Người Nhật Bản làm việc này rất nhiều, các dân tộc khác cũng làm không ít, nhưng họ chỉ dùng giấy nhiều màu sắc.

Việc sử dụng tiền như vậy là hoàn toàn sai trái, nó giống hành vi hủy hoại đồng tiền hơn là tạo ra một tác phẩm nghệ thuật. Những trường hợp sử dụng đồng tiền sai mục đích, đặc biệt là trong dịp lễ Tết thì có thể hiểu đó là lòng tham của con người.

Mua ban cay tai loc bang tien that co pham phap hinh anh 3
 
2. Chơi cây tài lộc tiền thật không vi phạm pháp luật

Theo TS Nguyễn Văn Vịnh, thờ cúng được coi là một nét đẹp văn hóa. Tuy nhiên, nói một cách nghiêm túc việc mua bán các cây bằng tiền thật này được coi là phạm pháp. Không biết người dùng có lấy số tiền đó ra để tiêu xài hay không nhưng rõ ràng tiền đó được sử dụng sai mục đích. Bởi bản thân chức năng của đồng tiền là để lưu hành, trao đổi, giao dịch nhưng bây giờ lại dùng nó trong mục đích làm cảnh, để biểu lộ lòng tham, thì điều này rất là sai trái.

Lời khuyên lớn nhất là không nên phung phí tiền bạc theo kiểu như thế này. Việc thờ cúng tổ tiên mang tính biểu trưng cao, thể hiện lòng tri ân với những bậc tiền nhân. Và cái gì đủ mức thì thôi! Đồng thời, bản thân các phương tiện thông tin đại chúng cũng nên giải thích rõ ràng để người tiêu dùng không mua những loại cây như vậy. Không có cầu ắt không có cung.

Tuy nhiên, Luật sư Nguyễn Văn Tiên (Công ty luật Thanh Tùng) lại có quan điểm trái ngược với TS Nguyễn Văn Vịnh. Theo ông Tiên, đây không phải là hành vi hủy hoại tiền hay vi phạm pháp luật. Tiền có chức năng giao dịch, thanh toán nên mọi hành vi xé rách, cắt dán, đốt... làm cho tờ tiền không còn giá trị sử dụng như đúng chức năng của nó mới bị coi là hủy hoại tiền. Bên cạnh đó, đây là hành động tâm linh, thờ tiền chứ không phải là hành vi hủy hoại tiền bạc. Hủy hoại là phải cắt xé, đốt phá, làm mất giá trị vốn có của nó.

► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Ngọc Điệp

Xem thêm video: Mọi điều về tục thờ cúng tổ tiên của người Việt



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua bán cây tài lộc bằng tiền thật có phạm pháp?

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Đa phần những người có ngày sinh là ngày 05 tháng 11 đều có khả năng quan sát tốt, nhạy bén với thời thế, thông minh, linh hoạt. Xem ý nghĩa các ngày sinh
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần những người có ngày sinh là ngày 05 tháng 11 đều có khả năng quan sát tốt, nhạy bén với thời thế, thông minh, phản ứng nhanh, linh hoạt. Cùng xem ý nghĩa các ngày sinh cụ thể.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0411 toi ngay 0811 hinh anh 2
 

Ngày 04 tháng 11

  Theo ý nghĩa các ngày sinh thì những người sinh vào ngày này thường rất gan dạ, dũng cảm, năng lực phi thường, thông minh, nhanh nhẹn, ý chí nghị lực kiên cường, khả năng lãnh đạo tốt.   Ưu điểm: Cá tính độc lập, kiên cường, dám mạo hiểm, dám đương đầu với mọi thử thách khó khăn.   Khuyết điểm: Độc đoán, bá đạo, thích xen vào chuyện của người khác, luôn muốn người khác phải làm theo ý mình.  

Ngày 05 tháng 11

  Đa phần những người sinh vào ngày 05 tháng 11 đều có khả năng quan sát tốt, nhạy bén với thời thế, thông minh, phản ứng nhanh, linh hoạt, thích những điều thần bí. Hơn nữa, những người này còn có tinh thần hiếu học, không biết mệt mỏi, cần cù, mọi việc đều nhìn vào thực tế và kinh nghiệm để đánh giá.   Ưu điểm: Tư tưởng nhạy cảm, tầm nhìn xa, vốn tri thức lớn.   Khuyết điểm: Quá nghiêm túc, ngoan cố, không dễ hòa đồng cùng người khác.  

Ngày 06 tháng 11

  Ôn hòa, nhiệt tình, lãng mạn, linh hoạt, giàu tình cảm là những đặc điểm rất dễ nhận thấy ở những người sinh vào ngày 06 tháng 11. Ý nghĩa các ngày sinh ngày 6/11 là những người này làm bất cứ điều gì cũng tràn đầy hứng thú và sự nhiệt tình, rất hòa đồng cùng người khác nhưng trong chuyện tình ái lại khá cố chấp.   Ưu điểm: Có khả năng lôi cuốn phi thường, tinh lực dồi dào, tràn ngập tự tin.   Khuyết điểm: Quá chú trọng chuyện tình cảm, càng có ý đồ muồn sở hữu thì đối phương lại càng tránh xa.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0411 toi ngay 0811 hinh anh 2
 

 

Ngày 07 tháng 11
 

Những người có sinh nhật vào ngày 07 tháng 11 rất thích phiêu lưu, mạo hiểm, hiếu kỳ, thích tìm tòi, nghiên cứu những lĩnh vực mới, không ngừng cải tiến cái cũ, có năng khiếu nghệ thuật rất tốt.   Ưu điểm: Trí tưởng tượng phong phú, có óc sáng tạo, kiên nhẫn, khả năng theo đuổi mục tiêu lớn.   Khuyết điểm: Là người theo chủ nghĩa hoàn mỹ, luôn đặt ra những tiêu chuẩn rất cao, người khác khó có thể đạt được.  

Ngày 08 tháng 11

  Hầu hết những người sinh vào ngày 08 tháng 11 theo ý nghĩa các ngày sinh đều có cá tính cương nghị, chân thật, chí công vô tư, yêu ghét rõ ràng, rất có trách nhiệm. Bên cạnh đó thì những người này cũng có tham vọng thành công lớn, sẽ làm mọi cách để theo đuổi lý tưởng của mình.   Ưu điểm: Làm việc đến nơi đến chốn, rất có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.   Khuyết điểm: Thường để cảm xúc chi phối bản thân, ý nghĩ chủ quan lớn, không dễ dàng hòa hợp cùng người khác.   Lichngaytot.com   Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 05/10 tới ngày 09/10)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Bảo bối thần tài nào sẽ “chiêu tài đón lộc” cho 12 con giáp?

Đối với mỗi con giáp theo ngũ hành sẽ có những vật mang lại may mắn, "đón tài rước lộc" cho chính con giáp đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng 12 con giáp điểm danh những vật phẩm phong thủy giúp cho mỗi con giáp không những tăng thêm may mắn trong công việc, cuộc sống mà còn tốt cho cả sức khỏe và tinh thần của các bạn nữa đấy. Mỗi con giáp tương ứng với một mệnh nhất định trong ngũ hành, theo đó, nếu biết sử dụng những bảo bối phong thủy sẽ giúp mang lại nhiều may mắn về tài chính. Đọc xong nhanh tay tậu ngay bạn nhé!

Tuổi Tí, Thìn Người tuổi Tí và tuổi Thìn nên sử dụng các đồ vật có liên quan đến nước (thủy) để làm vật may mắn cho mình. Nguồn nước sẽ mang lại cho bạn sự may mắn, thành công trong sự nghiệp và sớm có được một cuộc sống giàu có cho người tuổi Tí và tuổi Thìn. Dựa theo yếu tố này và các quan niệm về phong thủy, tuổi Tí nên đặt một bể cá vàng nhỏ hoặc một bình hoa thủy tinh trang trí trong phòng làm việc, như vậy vừa trang trí lại vừa mang lại cho bạn nhiều tài lộc hơn.

Bao boi than tai nao se “chieu tai don loc” cho 12 con giap?
Ảnh minh họa.

Còn với bạn tuổi Thìn, nên đặt chậu nước với các hòn non bộ hay trồng hoa sen, hoa súng nhỏ trong nhà nhé!

Tuổi Sửu, Hợi Để gọi tài lộc về, những người tuổi Sửu và tuổi Hợi nên đặt một vài đồ vật bằng gốm trong nhà. Gốm được nung trong lò lửa (hỏa) rất lâu, hứa hẹn sẽ mang đến cho bạn nhiều may mắn, tài lộc, đặc biệt phát tài trong tương lai gần.

Tuổi Dần, Mão, Thân Các yếu tố thuộc về đất sẽ đem lại vượng khí cho những người tuổi hổ, tuổi mèo và tuổi khỉ. Tuổi Dần và tuổi Thân nên đặt một chậu cây trong nhà, còn tuổi Mão nên mang theo mình một miếng ngọc (ngọc tức là Thổ). Tuổi Tuất cũng nên đặt một chậu cây trong nhà, nhưng bạn nên tránh những cây trồng dưới nước nhé. Các linh vật này sẽ mang lại cho bạn sự may mắn nhờ vào tinh hoa đến từ trời đất. Từ đó, bạn sẽ gặp được nhiều thuận lợi trong cuộc sống, khó khăn sẽ có người giúp đỡ, quý nhân phù trợ sớm đạt được nhiều thành công.

Tuổi Tỵ Hành Kim là yếu tố trợ lực cho con đường tài lộc của người tuổi Tỵ. Vì vậy, người tuổi này rất hợp đeo các loại trang sức bằng kim loại, đặc biệt là vàng và bạc. Chúng sẽ mang lại may mắn về tài chính cho người tuổi Tỵ.

Tuổi Ngọ Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp người tuổi Ngọ phát triển sự nghiệp và tài chính. Vì lí do này, nên đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc để hút nhiều may mắn và tài lộc dễ tụ lại.

Tuổi Mùi Các bạn tuổi Mùi cần chú ý tới hướng Bắc. Bạn nên đặt một vật bằng gỗ theo hướng này trong nhà. Một vật dụng bằng gỗ không chỉ tốt cho bạn theo phong thủy mà còn là vật trang trí, đồng thời giúp ích cho tuổi Mùi về phương diện sức khỏe. Nếu bạn làm công việc liên quan tới bếp núc thì hãy đặt một con dao hoặc cái nồi ở đầu bếp, nó sẽ mang đến thuận lợi cho bạn.

Tuổi Dậu Ngôi sao may mắn của người tuổi Dậu vô cùng thú vị. Bạn nên để vài hạt giống (ngũ cốc) vào một chiếc túi vải nhỏ và luôn mang theo bên mình. Nó tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở, sẽ mang đến cho người tuổi Dậu luồng tài khí dồi dào, bên cạnh đó còn giúp bạn tránh được tai ương, vượt qua mọi khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Những vật phẩm kể trên rất tốt cho 12 con giáp theo phong thủy, chắc chắn các bạn sẽ đón nhận được nhiều may mắn và thuận lợi cho mình nếu làm theo đấy, hãy nhanh tay “tậu” ngay cho mình nhé.

Tuổi Tuất Với những người tuổi Tuất, nên tránh các yếu tố Thổ và Thủy trong cuộc sống. Người tuổi này có thể trang trí văn phòng bằng cành đào để tăng may mắn và thành công.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo bối thần tài nào sẽ “chiêu tài đón lộc” cho 12 con giáp?

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Cũng như nữ giới, ở đàn ông có những tướng khắc vợ điển hình, dễ nhận biết.
Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhân tướng học, nam giới và nữ giới có những tướng khắc vợ khắc chồng điển hình. Người xưa căn cứ vào đó để chọn vợ chọn chồng hòa hợp, tránh những điều mâu thuẫn hoặc xui xẻo sẽ xảy ra.

1. Lông mày hình chữ Bát (八)
 
Dáng lông mày này thường sẽ đi áp xuống phía dưới Gian Môn, chảy xệ xuống hoặc có lông xoắn. Đàn ông có tướng mày này thường có số giàu sang, không bao giờ thiếu tiền bạc. Tuy nhiên, về phương diện tình duyên, rất khó tìm được người tương hợp, hai bên mang lại may mắn và lợi ích kinh tế cho nhau. Đây là tướng khắc vợ, thậm chí sát vợ. Người này dễ rơi vào tình trạng tái hôn nhiều lần, cuối đời sống cảnh cô độc, không người nương tựa.

2. Mắt lồi, da vùng mắt nhăn nheo
Đàn ông có mắt lồi giống như mắt ngựa là tướng khắc vợ khắc con. Họ làm việc cật lực cả cuộc đời, quên hết mọi chuyện xung quanh mà vẫn không có được thành công đáng kể nào. Cộng thêm đặc điểm là vùng da mắt nhăn nheo, người này sẽ gặp trục trặc và bất hạnh trong hôn nhân. Quý cô chọn chồng nên tránh xa tướng đàn ông khắc vợ này, tránh rước họa vào thân.
 
3. Gò má cao, mắt lõm sâu
 
Không chỉ phụ nữ có gò má cao thì sát chồng, đàn ông gò má cao và mắt lõm sâu cũng là tướng sát vợ. Người này có số đa thê nhưng lại sống cuộc đời đen lẻ khi về già.

Tuong mat dan ong khac vo hinh anh
Ảnh minh họa
4. Trên sơn căn có nốt ruồi đen
 
Nếu trên sơn căn của người đàn ông có nốt ruồi đen, điều đó dự báo tín hiệu bất hạnh. Đây là một trong những tướng sát vợ khắc con ở Nhân tướng học. 
 
Ngoài ra, nếu có nếp nhăn xuyên ngang qua Ấn Đường hoặc sơn căn cũng là tướng đàn ông khắc vợ, không nên lấy làm chồng.

5. Có vân ngang trên sống mũi
 
Trong Nhân tướng học, sống mũi đại diện cho phúc họa do người chồng mang đến ở nữ giới. Còn ở nam giới, sống mũi lại tượng trưng cho sự vinh nhục mà người vợ mang lại. Dù là nam hay nữ, nếu có vân ngang trên sống mũi là tướng bất thiện, khắc vợ khắc chồng, dễ sống cuộc đời đau thương, cô đơn lẻ bóng.
 
6. Sắc mặt trắng bệch, mắt tam bạch
 
Đàn ông khi trưởng thành mà có sắc mặt như bôi phấn, trắng bệch, hai mắt thâm quầng, lòng đen mắt ít hơn lòng trắng (mắt tam bạch), hai mũi hếch lên là số sát vợ. Người này phải chờ ít nhất 30 tuổi mới có thể yên bề gia thất. Tướng này khắc khổ cả đời, người nào ở cùng cũng không tránh khỏi cuộc sống cơ cực.
 
7. Giọng nói như con gái, mắt ướt đa tình
Nam giới nhưng lại có giọng nói yểu điệu như con gái, miệng nhỏ môi dày, mắt ướt là tướng đa tình, vượng thê. Tuy nhiên, dễ lấy phải vợ thuộc hàng giang hồ, gia đạo bị xáo trộn gây bất đồng quan điểm trong gia đình, dễ dẫn tới li hôn. Con cái của người này không ngỗ nghịch thì hư hỏng, không làm nên việc lớn được.
 
Theo MGSP  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt đàn ông khắc vợ

Mơ thấy xây nhà –

Căn nhà là nơi lưu giữ những khoảnh khắc đẹp nhất của gia đình mỗi người. Mơ thấy nhà thường là điềm lành, báo hiệu những tin tốt đẹp mà có thể bạn sẽ được đón nhận. Mơ thấy một căn nhà cũ thường là điềm báo có sự hội ngộ với người thân xa cách lâu
Mơ thấy xây nhà –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xây nhà –

Độc đáo quà tặng ngày 20/11 cho thầy cô

Những món quà tặng ngày 20/11 có ý nghĩa như vật phẩm phong thủy sẽ thay lời muốn nói, gửi gắm sự yêu mến và lời chúc sâu sắc nhất tới những người lái đò.
Độc đáo quà tặng ngày 20/11 cho thầy cô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nhà giáo Việt Nam được tổ chức nhằm tôn vinh tinh thần tôn sư trọng đạo tốt đẹp của dân tộc. Những món quà tặng ngày 20/11 có ý nghĩa như vật phẩm phong thủy sẽ thay lời muốn nói, gửi gắm sự yêu mến và lời chúc sâu sắc nhất tới những người lái đò vượt thời gian.

  Quà tặng ngày 20/11 rất phong phú và đa dạng, có thể là hoa tươi, mĩ phẩm cho cô, áo sơ mi cho thầy. Nhưng thật độc đáo và mới mẻ khi tặng thầy cô những vật phẩm phong thủy cát tường. Không chỉ đẹp mà nó còn mang tới may mắn, sức khỏe, tài lộc, hạnh phúc cho thầy cô và gia đình.  

1. Vòng đá phong thủy


Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh
 
Là vật phẩm phong thủy nhỏ nhưng có hiệu quả lớn, vòng đá phong thủy là món quà xinh xắn, dễ sử dụng và cũng rất hợp túi tiền. Các loại đá tốt như thạch anh, hắc diệu thạch, ngọc bích, phỉ thủy đều ẩn chứa nhiều ý nghĩa phong thủy lại tốt cho sức khỏe. Hãy dựa vào mệnh của thầy cô để chọn vòng đá có màu sắc phù hợp. Sự tinh tế này chắc chắn sẽ khiến họ cảm thấy rất vui khi nhận quà.  

2. Tranh đá quý


Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh
 
Sang trọng và cầu kì, tranh đá quý phong thủy là quà tặng ngày 20/11 rất thích hợp. Bạn có thể đặt làm riêng những bức tranh chữ mang ý nghĩa nhớ ơn thầy cô hoặc chọn sẵn những mẫu tranh phong thủy như tứ bình, mẫu đơn, bốn mùa, phong cảnh, tĩnh vật,…   

3. Tháp Văn Xương
 

Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh 3
 
Tháp Văn Xương đại diện cho học nghiệp, sự nghiệp, có tác dụng thúc đẩy sự thăng tiến, mang tới cát khí cho những người theo nghề giáo. Vì thế, món quà phong thủy này sẽ thay bạn bảo vệ và tăng cường tốt lành cho thầy cô giáo của mình. Tháp Văn Xương làm bằng ngọc, bằng gỗ hay bằng đồng đều tốt, hãy chọn chất liệu phù hợp với mệnh của thầy cô.  

4. Tranh cá chép hóa rồng


Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh 4
 
Ý nghĩa của bức tranh phong thủy này hầu như ai cũng biết, với những thầy cô giáo mệnh Thủy thì đây là món quà tặng ngày 20/11 không thể phù hợp hơn. Cá vượt vũ môn, đại diện cho sự thăng tiến, thành công và vượng vận, bày trong nhà thầy cô vừa sang vừa tốt.
Ngoài ra, còn rất nhiều vật phẩm phong thủy cát tường khác đều có thể tặng thầy cô. Món quà là tấm lòng, quan trọng là gửi gắm tâm tư và tình cảm của mình, không nhất thiết phải quá đắt đỏ hay cầu kì, phô trương. Hãy hướng tới, tri ân những người đã dìu dắt chúng ta bằng sự quan tâm chân thành nhất.

► Cùng gửi những lời chúc ngày 20/11 ý nghĩa tới các thầy cô của bạn

Quà tặng phong thủy tốt lành Chiêu tài khai vận với cây kim tiền Hồ lô cho sức khỏe và an lành
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc đáo quà tặng ngày 20/11 cho thầy cô

Chùa Thiền Quang - Hà Nội

Chùa Thiền Quang nằm tại phố Trần Bình Trọng, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, chùa được Sư cụ Thích Đàm Tường trụ trì.
Chùa Thiền Quang - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiền Quang nằm tại phố Trần Bình Trọng, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, chùa được Sư cụ Thích Đàm Tường trụ trì. Đây được xem như một trong những nét văn hóa của người dân Hà Nội.

Thiền Quang là tên một ngôi chùa ở thôn Thiền Quang do dân làng Pháp Hoa góp tiền dựng năm 1860.

Chùa hiện còn giữ được nhiều di vật, tượng cổ mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 19 có giá trị. Trong chùa hiện có một tấm bia khắc năm 1882 kể về lai lịch chùa. Năm 1989, chùa được bộ Văn Hóa và Thông tin xếp hạng di tích thắng cảnh. Cụm ba ngôi chùa là Thiền Quang, Quang Hoa và Pháp Hoa nằm cạnh nhau, ở số nhà 31-33.

Đây cũng là một trong số những địa danh tâm linh tại Hà Nội dành cho các phật tử thập phương đến cúng bái đặc biệt vào dịp lễ đầu xuân năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiền Quang - Hà Nội

Xem tướng đàn ông chung thủy để biết cách chọn chồng

Đàn ông có ngón tay giữa thẳng, không cong vẹo thì tính tình trung thực, quan niệm đạo đức mạnh nên sẽ không ngoại tình. Xem tướng đàn ông chung thủy để chọn
Xem tướng đàn ông chung thủy để biết cách chọn chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có ngón tay giữa thẳng, không cong vẹo thì tính tình trung thực, quan niệm đạo đức mạnh nên sẽ không có tình trạng ngoại tình, trái lại vô cùng chung thủy.


► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

Dưới đây là một vài đặc trưng về tướng đàn ông chung thủy mà chúng ta dễ dàng quan sát thấy.
 
1. Ấn Đường rộng và lông mày dài
 
Trên thực tế rất ít người có được cả hai đặc điểm tướng mạo này cùng lúc. Bởi nếu lông mày dài thì khoảng cách giữa hai đầu mày càng gần, điều này đồng nghĩa với Ấn Đường bị thu hẹp lại. Tuy nhiên, nếu đuôi mày dài hơn đuôi mắt cũng được cho là lông mày dài. 
 
Đàn ông có Ấn Đường rộng và lông mày dài là người có tinh thần trách nhiệm với công việc và gia đình. Người này dám làm làm chịu và rất chung thủy trong tình yêu, sẽ mãi che chở và bảo vệ cho vợ con của mình.

Do do chung thuy cua nam gioi qua tuong mao hinh anh
Ảnh minh họa

2. Đôi tai to bản và đầy đặn

Nam giới có tướng tai to bản lại đầy đặn biết kiểm soát tốt cảm xúc và dục vọng bản thân. Người này tính tình ổn định, không dễ bị ngoại cảnh tác động nên rất tỉnh táo với những cám dỗ về sắc dục. Hơn thế, họ còn biết bảo vệ, che chở cho vợ và cả gia đình nhà vợ nên là hình mẫu điển hình của cánh mày râu chung thủy.
 
3. Môi dày và cân đối
 
Người có đôi môi dày và cân đối đa phần tính tình tử tế, làm việc tuân theo những quy tắc nhất định và không thích phải phá vỡ thói quen trong cuộc sống. Do đó, người này sẽ không gian dối hay lừa gạt nửa kia. Trong trường hợp xấu nhất là tình cảm đã thay đổi, họ sẽ bày tỏ thẳng thắn quan điểm của mình để nửa kia không bị tổn thương.
 
4. Đôi mắt sáng, có thần sắc và nhìn thẳng
 
Đàn ông có đôi mắt này phần lớn tính tình cương trực, biết đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để suy nghĩ nên được nhiều người yêu mến. Với ánh nhìn thẳng thắn, không giấu giếm che đậy, người này sẽ không cho kẻ thứ ba có cơ hội xen ngang phá hoại tình yêu hoặc cuộc sống hôn nhân gia đình họ.
 
5. Sống mũi không xiên vẹo, khuyết hãm
 
Thông thường người có sống mũi thẳng, không bị khuyết hãm hay xiên vẹo thường rất tự tin và không dễ bị chi phối bởi những yếu tố ngoại cảnh. Đi kèm với tướng mũi này thường là đặc điểm đầu mũi tròn đầy và cân đối. Điều này càng chứng tỏ mức độ chung thủy trong tình yêu và sự tôn trọng, tinh thần trách nhiệm với cuộc sống gia đình. 
 
6. Ngón tay giữa thẳng, bàn tay đầy đặn và sáng hồng
 
Trong Nhân tướng học, ngón tay giữa đại diện cho tính cách bản thân mỗi con người. Nếu ngón này thẳng, không cong vẹo có nghĩa là người trung thực, thẳng thắn, làm việc gì cũng quang minh chính đại, có quan niệm đạo đức mạnh mẽ nên sẽ không xuất hiện tình trạng ngoại tình.
 
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông chung thủy để biết cách chọn chồng

Đại diện của ngũ hành và can chi

a - Mộc đại diện cho mùa Xuân b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ c - Kim đại diện cho mùa Thu d - Thủy đại diện cho mùa Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 – Ngũ hành đại diện cho các mùa 
a - Mộc đại diện cho mùa Xuân
b - Hỏa đại diện cho mùa Hạ
c – Kim đại diện cho mùa Thu
d - Thủy đại diện cho mùa Đông 

2 – Can chi đại diện cho các hành 
Giáp, Ât, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ 
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy 

3 – Can chi đại diện cho mầu sắc 
Giáp , Ât , Dần và Mão là Mộc đại diện cho mầu xanh.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho mầu đỏ.
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho mầu vàng.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho mầu trắng.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho mầu đen

4 – Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người 
Giáp, Ât, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người là gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay …….
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt ……
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dầy, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn ……
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản ……...
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa, …….. 

5 - Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương.

Sơ đồ của các can, chi và ngũ hành đại diện cho các phương như sau:



Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
Mậu và Kỷ không ở phương nào cả mà đại diện cho trung tâm.
Thìn đại diện cho phương Đông Nam. 
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc. 
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc. 
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.

6 – Can chi đại diện cho nghề nghiệp
Giáp, Ât, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền ……
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp ,dây đai ,nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường …..
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi , nông nghệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng, …..
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông …… .
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán ,….

Người Trung Quốc từ xa xưa đã dùng lịch Can Chi để xác định các mốc thời gian trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó tại thời điểm của mỗi người khi sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không điều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch, tất dễ đổ nhà - cuộc đời dễ gặp tai họa. 

Cách đây ba bốn nghìn năm con người đã biết sử dụng lý thuyết này để phòng và chữa bệnh. Ví dụ những ai trong mệnh (tứ trụ) mà ngũ hành thiếu Mộc mà lại cần Mộc, thì đầu tiên cần đặt tên mang hành Mộc và nên sống ở về phía Đông so với nơi mình được sinh ra, vì đó là phương Mộc rất vượng (tức là Mộc nhiều). Sau khi trưởng thành cũng nên làm những nghề liên quan đến hành Mộc, thêm nữa nên mặc quần áo mang hành Mộc (xanh). Nếu làm như vậy thì sẽ có một phần Mộc được bổ xung cho tứ trụ. Còn khi bị bệnh do hành Mộc thiếu thì thầy thuốc sẽ căn cứ vào sự thiếu nhiều Mộc hay ít để bốc thuốc mang hành Mộc cho phù hợp với sự thiếu Mộc đó. Được như vậy cuộc đời người đó thường gặp thuận lợi rất nhiều hay dễ khỏi bệnh. Các hành khác cũng suy luận tương tự như vậy.

Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại diện của ngũ hành và can chi

Vì sao lại có ngày Tết

Tết thường gắn với một số tiết khí hậu nhất định… Trong dịp Tết, mọi người thường nghĩ về tổ chức sinh hoạt cộng đồng, tiến hành các nghi lễ theo phong tục, tập quán của dân tộc hoặc của từng vùng, từng địa phương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tết Nguyên Đán Tết Nguyên đán là tiết lễ đầu tiên của năm bắt đầu từ lúc giao thừa. Nguyên là bắt đầu. Đán là buổi sớm. Tết Nguyên đán tức là Tết mở đầu một năm mới với tất cả mọi cảnh vật đều mới mở đón xuân sang. Người Việt Nam ta quen gọi là Tết.
Tết Nguyên đán là Tết cổ truyền đã hình thành từ rất lâu đời. Người Việt Nam xưa đã sống chủ yếu bằng nghề nông, gắn bó với ruộng đồng, hòa nhập với trời đất thành một chỉnh thể hài hòa. Vì vậy, Tết đến là dịp để mọi người nghỉ ngơi, vui hưởng thú xuân. Nhà nhà tưng bừng đón Tết, người người nô nức đón Tết. Vào những ngày này, người dân Việt Nam dành cho nhau những lời chúc tụng đẹp đẽ nhất, tốt lành nhất: Người làm nghề nông thì được chúc “Mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu”; các nho sinh thì được chúc “thi cử đỗ đạt, hiển vinh”; các cụ già thì được chúc “sống lâu trăm tuổi”; các cặp vợ chồng thì được chúc “đầm ấm hạnh phúc”… Và điều quan trọng nhất đối với tất cả mọi người là được sức khỏe, mọi sự tốt đẹp, yên lành.

in bao lì xì

Lối ứng xử với gia đình, với cộng đồng, với xã hộ của người Việt Nam luôn thể hiện đầy đủ “đạo lý uống nước nhớ nguồn”. Và điều đó càng được khẳng định rõ nét trong dịp Tết Nguyên đán. Đây là một lối sống đẹp đẽ, tràn đầy tình cảm, tình thân ái được truyền lại từ ngàn đời nay. Thời xưa, nhân dân ta lo sửa soạn Tết từ rất sớm, có khi từ vài tháng trước. Họ chuẩn bị kỹ càng từ nguồn thực phẩm ăn Tết cho đến những thứ nhỏ bé nhất để phục vụ ngày Tết như: nuôi lợn, chẻ lạt buộc giò, lá gói bánh chưng… 


Những người làm nghề trồng cây cảnh, phải lo xén tỉa để bán cho kịp Tết. Vào những ngày áp Tết, các gia đình thường lo dọn dẹp, trang hoàng, quét vôi lại nhà cửa để đón Tết. Người ta đặc biệt chú trọng khai quang, tẩy uế nơi thờ cúng tổ tiên sao cho thật sạch sẽ, vì cho rằng ngày Tết, tổ tiên sẽ về ngự trên bàn thờ để vui Tết cùng con cháu. Ở một số vùng quê, nhiều nhà còn thay cả mấy ông đầu rau mới nặn bằng đất sét. Tết Nguyên đán là Tết lớn nhất ở Việt Nam nên dân gian còn gọi là “Tết Cả” được mở đầu vào giờ Tí (12 giờ đêm), tức là đêm giao thừa, giữa năm cũ và năm mới. Tết Nguyên đán là Tết của từng gia đình, ở nông thôn cũng là Tết của làng xóm.
Theo quan niệm cổ truyền, Tết là dịp gặp gỡ quan trọng nhất của các gia thần gia tiên và người trong nhà với nhau. Gia thần gồm 3 vị: Tiên sư hay nghệ sư (tổ nghề), Thổ công và Táo công. Táo công lên chầu trời vào ngày 23 tháng Chạp rồi cũng về sum vầy cùng các gia thần vào tối 30 Tết, người ta thường đi thăm mộ người thân, thắp hương mời ông bà về ăn Tết cùng con cháu. Ở nhiều nhà còn để hai cây mía hai bên bàn thờ gia tiên để ông bà có gậy chống đi về ăn Tết cùng con cháu và được gọi là “gậy ông vải”. 


in bao lì xì

Ngày xưa, hương vị đặc trưng của ngày Tết là: “Thịt mỡ, dưa hành câu đối đỏ/Cây nêu, tràng pháo bánh trưng xanh”. Tết Nguyên đán, Tết của truyền thống dân tộc, có nhiều phong tục, tập quán mang nhiều nét văn hóa độc đáo của dân tộc và có một ý nghĩa nhân bản sâu xa



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại có ngày Tết

Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Hợi

Tử vi tháng 6 âm lịch, quan hệ tam hợp Mộc cục Hợi Mão Mùi sẽ giúp đỡ người tuổi Hợi vượt qua khó khăn do Ất Mộc bày ra.
Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 6 âm lịch, quan hệ tam hợp Mộc cục Hợi Mão Mùi sẽ giúp đỡ người tuổi Hợivượt qua khó khăn do Ất Mộc bày ra. 

Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc
 
Tử vi tháng 6 âm lịch, vận trình người tuổi Hợi trong tháng Ất Mùi, Ất Mộc lâm “Tử” vị tại Hợi, nữ mệnh bất lợi, bản mệnh dễ gặp thất bại. Tuy nhiên quan hệ tam hợp Mộc cục Hợi Mão Mùi sẽ giúp đỡ bạn vượt qua khó khăn do Ất Mộc bày ra. Vận tài lộc có nguy cơ và thách thức song hành, có giúp túi tiền mình to ra hay không đều nằm trong đôi bàn tay bạn. Chuyện tình cảm hơi xa rời thực tế, nữ tuổi Hợi khó mà đón nhận nhân duyên mới trong tháng. Đặc biệt khi Ngũ Quỷ xuất hiện, người này cần đề cao cảnh giác. Điềm phá tài, xô xát gia đình hay bệnh tật hao tiền tốn của luôn có thể xảy ra.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 2
 
Ất Mộc lâm “Tử” vị tại Hợi, Tử vị là một trong 12 cung trường sinh vị theo Thất Tú Phái. Phương pháp này dựa theo địa chi của ngày tháng năm và giờ để luận ra vận trình cũng như tính cách con người. Trường sinh vị là để chỉ cách con người nắm bắt vận mệnh, cách sáng tạo, cách xây dựng và phát triển cuộc sống của họ.   Vì vậy khi người có mệnh tọa trường sinh thì nên nắm bắt huyền cơ của nó, thực hiện công tác nghiên cứu, thực hiện một cách thỏa đáng nhất giúp vận trình từng bước hanh thông. Tử vị là một từ không được tốt về mặt ngữ nghĩa, nhưng nếu ứng vào con người thì bản mệnh đã bước vào giai đoạn già dặn, không có sóng gió gì bạn không từng trải qua. Gặp khó khăn, người tuổi Hợi lại càng rõ ràng mục đích mình đang theo đuổi, chỉ cần kiên trì lãnh đạo sẽ hiểu ra con người bạn. Nếu có ý tưởng nên mạnh dạn đề bạt với lãnh đạo, quan hệ bán hợp Mộc cục sẽ giúp bạn hết mình.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 3
 
Vận trình tài lộc của người tuổi Hợi lại khác hoàn toàn với sự nghiệp, Hợi Mão Mùi bán hợp cục, Hợi tọa “vượng” vận tại mộc cục vận trình tài lộc có nhiều hướng tiến triển mới. Thách thức có, thuận lợi cũng nhiều, chủ yếu do bản lãnh người tuổi Hợi có thể nắm bắt được hay không mà thôi!    Bản mệnh cũng đừng để vận trình “Tử” vị ảnh hưởng tới sự minh mẫn của bạn.  Tử trong mệnh lý có nghĩa con người không linh hoạt, có chút lú lẫn, tránh để sai lầm trong số liệu khiến bản thân phải tự móc hầu bao đền bù.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 4
 
Chuyện tình cảm của bạn lại gặp nhiều bất lợi từ Ất Mộc “Tử” vị trường sinh vị. Người tuổi Hợi trở nên lãnh đạm với cuộc sống vợ chồng, gặp chút rắc rối về công việc cũng khiến bạn nghĩ không thông mà còn trút giận lên người còn lại. Tâm địa hẹp hòi, người kia phạm chút sai lầm cũng làm bạn tức giận.    Quan hệ tam hợp Mộc khiến bản mệnh Hợi có nhiều suy nghĩ hoang đường, xa rời thực tế. Xem và đọc quá nhiều chuyện ngôn tình không phải là cách giải thoát hiện tại bế tắc. Tuy vậy, nửa kia có thể nhân lúc người này yếu lòng mà xin lỗi theo cách lãng mạn nhất. Một tấm thiệp, một tin nhắn bất ngờ, một cuộc gọi hỏi thăm… sẽ là cách xoá nhòa  mâu thuẫn nhanh nhất.   
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 5
 
Tháng Ất Mùi, Mộc khí vượng, do gan Hỏa quá vượng tổn thương âm phần xuất hiện các hiện tượng ho khan, đau nửa đầu, hay phiền não, mắt đỏ… Nếu mắt bạn thường xuyên bị hoa, nhìn không rõ đồ vật tức tính năng của gan tạng đang đi xuống. Mắt hành Mộc, mọi căn khí ngũ hành của gan đều ảnh hưởng tới mắt. Mắt giật, mắt lồi, mắt nở lớn là dấu hiệu Mộc của gan vượng (Trương Phi, tướng nhà Thục trong Tam quốc chí, là người rất nóng tính, biểu hiện Mộc của Can vượng, mắt của ông lúc ngủ cũng mở lớn như người đang thức).   Nhìn chung, tháng Ất Mùi sẽ cát lợi nếu bạn biết cách lợi dụng vận thế sẵn có. Tránh đâm đầu vào “Tử” vị, lười suy nghĩ, lười vận động. Ngược lại, cần tích cực tham gia hoạt động tập thể, tìm cách sáng tạo, tránh lối mòn công việc, đây mới là cách mở rộng tiền đồ của bạn.   Chuyện tiền tài nên tận dụng mọi cơ hội tới với mình, tam hợp cục “vượng” tại Hợi  nên khả năng kiếm tiền của bạn sẽ mạnh hơn các tháng khác. Vượng tức sinh tài, cơ hội làm ăn dồi dào, khả năng tích luỹ cũng lớn.   Chuyện tình cảm lại trở nên hoang đường hơn, người độc thân quá mơ mộng vào một đối tượng hoàn mĩ còn chưa xuất hiện. Người có gia đình đòi hỏi quá nhiều từ người kia gây không khí nặng nề trong nhà. Mặt sức khỏe, bản mệnh Hợi cần cân bằng ngũ hành trong cơ thể, tam hợp cục vượng Mộc khiến bản mệnh Thủy tiêu hao, sức đề kháng kém đi. Người này nên bổ sung hành Kim, tiếp thêm sinh lực cho bản mệnh giúp bản mệnh mạnh khỏe, cường tráng. 
Xem tu vi thang Sau am lich cua nguoi tuoi Hoi hinh anh goc 6
 
► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng Sáu âm lịch của người tuổi Hợi

31 Tips nhận biết hung cát qua đôi mắt

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, muốn nhìn thấy tinh lực của một người phải nhìn vào đôi mắt của người đó. Đôi mắt cũng cho biết hung cát của một người
31 Tips nhận biết hung cát qua đôi mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, muốn nhìn thấy tinh lực của một người phải nhìn vào đôi mắt của người đó, nếu  đôi mắt sáng trong, thần thái mắt sáng ngời thì người đó có số phú quý; những người cố mắt lồi thì thường gặp trắc trở trong chuyện tình cảm, tuy nhiên, việc quản lý kinh doanh sẽ hóa cát nếu thận trọng.

31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc
31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc 2
31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc 3
31 Tips nhan biet hung cat qua doi mat hinh anh goc 4
 
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Yến Phương

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 31 Tips nhận biết hung cát qua đôi mắt

Có nên xây nhà gần đình chùa, miếu mạo ?

Nhiều người mang quan niệm rằng, ở gần chốn linh thiêng như đình chùa, miếu mạo, nhà thờ… sẽ có cảm giác rất yên tâm bởi được thần linh che chở do đó là nơi xua đuổi tà ma, quỷ dữ. Tuy nhiên đó là quan niệm sai lầm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phong thuỷ học truyền thống cho rằng, ở gần những nơi như đình chùa, miếu mạo, nhà thờ, đó là những nơi âm khí nặng nề nhất. Bởi phần lớn các “âm linh” đều tập trung ở nơi đây, đều thuộc đất “Âm sát” bởi vậy mà “âm khí” nặng nhất.

Quan niệm như vậy xem ra không mấy khoa học, nhưng ảnh hưởng của nó thì không thể coi thường. Nhiều người chịu ảnh hưởng của quan niệm thần linh, nếu nhà ở nhìn thẳng vào đình chùa, miếu mạo, nhà thờ, thì trong tâm linh luôn cảm thấy lấn cấn, sợ hãi. Những người như vậy nếu cơ thể vốn không được khoẻ, hoặc vốn tính khá nhạy cảm thì lại càng không nên lựa chọn nhà ở những nơi như vậy. Nếu không sẽ khiến tâm lý luôn bị phủ bóng đen và gánh nặng sợ hãi.

2. Con người thường khi gặp phải bức xúc, u sầu phiền não hoặc gặp phải những trắc trở riêng tư, thường tới những nơi mình cảm thấy linh thiêng như đình chùa, miếu mạo, nhà thờ khấn vái, khẩn cầu thần linh che chở, phù hộ độ trì như trút được gánh nặng trong thâm tâm họ, nơi đó là chốn ngự trị của các đấng thần linh tối cao và cả lũ yêu ma quỷ quái, vậy nên nhà ở cận kề chốn miếu đường là điều không nên, sẽ ảnh hưởng tới tâm lý của cư dân, nhất là với những cháu nhỏ còn “yếu bóng vía”.


3. Nhiều quan niệm cũng cho rằng, bởi đình chùa, miếu mạo, nhà thờ thường được xây cất nơi phong cảnh u tịch, môi trường tốt nhất, toạ lạc nơi phong thuỷ bảo địa, bởi vậy mà dồn tất thảy vượng khí trong vùng, dư khí chẳng sót là bao. Nếu cất nhà ở cận “ghé hơi”, nơi có kết cấu trong mạnh ngoài yếu ấy, sinh khí sẽ bạo lực “thoi thóp”, thì chẳng thể có vận khí tốt. Với môi trường như vậy, nhất là đối với những người sẵn lòng tin tưởng thần linh, đương nhiên là không thích hợp bám trụ, và càng không có lợi cho sức khoẻ, cả về thể xác lẫn tâm hồn.

4. Đình chùa, miếu mạo, nhà thờ đều thuộc những nơi công cộng, thường tập trung đông đúc con nhang đệ tử, tín đồ, ồn ào đủ mọi thứ âm thanh (tiếng cầu kinh, mõ khua, trống rung, chuông đổ hồi …), môi trường thiếu sự yên tĩnh, bởi vậy đó không phải là nơi cư trú lý tưởng.

5. Nơi đô thị sầm uất, rất nhiều am thờ được thiết lập trong những nhà lầu trong ngõ, môi trường rất ồn ào, uế tạp. Phong thuỷ học cho rằng, ở những nơi thờ cúng ấy dù có khói hương nghi ngút, đèn nến sáng choang cùng tiếng mõ, tiếng cầu kinh râm ran, cũng chẳng phải là nơi giáng lâm của chính thần, chính phật mà có tới thì phần lớn là những thần linh cấp thấp, lại có những kẻ đồng bóng lừa bịp mượn danh thần phật, rêu rao cầu được ước thấy để loè thiên hạ, khiến người ta nhẹ dạ cả tin tưởng thật. Tuy về mặt khoa học mà nói thì chẳng có trở ngại gì với mọi người, nhưng về mặt môi trường nó sẽ tạo nên cảm giác âm u, không có lợi cho sự cư trú cùng sức khoẻ của cả thể xác và tâm hồn của con người.

Cốt lõi của phong thuỷ học truyền thống là chú trọng vào việc nghiên cứu vấn đề trạng thái khí trường, mà 2 loại khí âm dương có cân bằng nhau không, thì đối với sức khoẻ về thể xác và lành mạnh về tâm lý của con người đều có thể sản sinh ảnh hưởng rất lớn. Lý thuyết phong thuỷ cho rằng, nơi cận kề với miếu đường (đình chùa, miếu mạo, nhà thờ …) bởi tập trung quá dầy, quá nhiều khí u oán, tức “Âm khí”, bởi vậy mà sống quá gần những nơi đó là không tốt. Những nơi đó thường làm cho trường khí hoặc năng lượng sát chung quanh bị nhiễm mà ảnh hưởng tới môi trường sinh thái của cư dân. Qua đó cho thấy tại sao xưa kia các cụ ta thường xây dựng đình chùa biệt lập ngoài cách đồng xa làng xóm một chút.

Có điều, ngày nay dân số ngày một tăng, quỹ đất dành cho thổ cư ngày một thu hẹp, nên xuất hiện cư dân ngày càng tiến sát tới những nơi linh thiêng cấm kỵ, thậm chí có kẻ còn ngang nhiên biến cả đất đình chùa thành đất ở, đó là một thực tế, khó thay đổi. Là những người hiện đại, chúng ta cần có cách nhìn khoa học về vấn đề này. Khi chúng ta thiết lập một thế giới quan khoa học, lấy chính khí áp tà khí, thông thương thì đình chùa, nhà thờ là nơi phong cảnh u nhã, đắc địa, cho ta cảm giác đó là môi trường thích hợp cho sự sinh sống, nhưng phải hiểu rằng đó là nơi sinh hoạt tâm linh của cộng đồng, là tài sản công cộng, không vì lấy nệ “khoa học” mà xâm phạm.

(Theo 100 câu hỏi về phong thủy nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên xây nhà gần đình chùa, miếu mạo ?

Bánh xe pháp luân phong thủy cho trí tuệ trong tình yêu –

Bánh xe pháp luân là một trong những dấu hiệu may mắn được cho là xuất hiện ở lòng bàn chân Đức Phật. Bánh xe pháp luân còn được gọi là bánh xe chân lý, bánh xe vũ trụ, bánh xe cuộc đời. Pháp luân tượng trưng cho pháp hay lời day của Đức Phật, luôn b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bánh xe pháp luân là một trong những dấu hiệu may mắn được cho là xuất hiện ở lòng bàn chân Đức Phật.

187

Bánh xe pháp luân còn được gọi là bánh xe chân lý, bánh xe vũ trụ, bánh xe cuộc đời.

Pháp luân tượng trưng cho pháp hay lời day của Đức Phật, luôn biến hoá thích nghi để dẫn đường đi đến giác ngộ và giải thoát tối hậu.

Thuật ngữ “bánh xe” xuất phát từ chữ cakra trong tiếng Phạn, là một loại vũ khí của Ấn Độ thời cổ đại. Pháp luân là vũ khí để hàng phục mọi tà kiến ngoại đạo.

Phật giáo quan niệm pháp luân tượng trưng cho giáo pháp của Đức Phật gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo. Pháp luân thường được vẽ như một bánh xe tám nhánh, tượng trưng cho bát chính đạo.

Theo phong thuỷ bánh xe pháp luân tượng trưng cho phong thuỷ trong tâm. Bánh xe biểu tượng cho sự vượt thoát khỏi ba nguồn gốc khổ đau của con người đó là THAM (tham lam) SÂN (hận thù) Si (si mê).

Đặt biểu tượng bánh xe pháp luân trong nhà giúp cho tâm hồn được an tịnh, trí tuệ được minh mẫn.

Với những người đang tìm kiếm bạn đời, biểu tượng bánh xe pháp luân có thể mang đến may mắn và hạnh phúc cho tình yêu của họ.

Trong trường hợp này, đặt biểu tượng bánh xe pháp luân ở góc Đông-Bắc của phòng ngủ được cho là tốt nhất.

Hướng Đông-Bắc có liên quang đến hành Thổ. Đặt bánh xe ở đó sẽ đảm bảo rằng ngay cả khi đang yêu, bạn cũng được vững vàng, và bạn luôn sáng suốt khi tìm bạn trăm năm.

Bánh xe được cho là có thể mang đến sự may mắn về trí tuệ.

Vì vậy đây là một biểu tượng tuyệt hảo cho những ai đang dự tính hôn nhân hoặc bắt đầu cuộc sống hôn nhân.

Bánh xe pháp luân còn tạo ra năng lượng chủ về sự hoà thuận và lòng bao dung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bánh xe pháp luân phong thủy cho trí tuệ trong tình yêu –

Xem bói khuôn mặt của bạn

Xem bói khuôn mặt của bạn Nếu bạn có một vầng trán rộng và chiếc cằm thon, bạn chính là người có gương mặt hình trái tim
Xem bói khuôn mặt của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên xem gì?

- Tử vi hàng ngày; Ngày hôm nay của bạn thế nào

- Xem ngày tốt xấu hôm nay

Xem bói khuôn mặt

Xem tướng khuôn mặt của bạn

1. Xem bói gương Mặt hình chữ nhật

Gương mặt này được điển hình bởi vầng trán rộng và chiếc cằm lớn. Người có gương mặt này là những người có suy nghĩ thấu đáo và rất coi trọng logic, nhưng lại hay cường điệu hóa mọi thứ. Họ cũng không thích nói về cảm giác của bản thân. Việc lên kế hoạch với những người này luôn là điều thú vị và họ luôn làm với chiến lược rõ ràng và hiệu quả cao. Để giải thoát mình khỏi những căng thẳng, những người có gương mặt chữ nhật thường vùi mình vào công việc thay vì giải quyết bằng lời.

2. Xem bói gương mặt oval
Gương mặt oval có chiều dài lớn hơn chiều rộng, đồng thời xương hàm nhỏ hơn xương gò má. Nói cách khác, gò mà chính là phần rộng nhất trên gương mặt của bạn. Những người có gương mặt này rất thực tế và luôn đạt thành tựu trong mọi thứ một cách bài bản. Tuy vậy, họ cũng là những người tham vọng. Họ thường hay nói những lời ngọt ngào và biết cách dùng từ ngữ để khiến người đối diện thoải mái. Chính vì đôi khi phải làm hài lòng mọi người, những thứ họ nói đôi khi không hoàn toàn là sự thật.
3. Xem bói gương mặt vuông:
Một vầng trán cũng như xương hàm rộng chính là những nét điển hình trên gương mặt của những người này. Họ là những người luôn tràn trề năng lượng và có khả năng chịu đựng tuyệt vời, vì vậy, họ luôn luôn sẵn sàng đương đầu với những kế hoạch lớn. Họ còn có một tâm lý vững vàng và đầu óc phân tích - họ chính là những người lãnh đạo bẩm sinh, luôn luôn bình tĩnh và tập trung kể cả trong những môi trường sức ép cao.
Xem thêm
>> Xem bói năm 2016 Mới nhất
>> Xem lá số tử vi

4. Gương mặt hình tam giác
Những người có gương mặt này thường là người sáng tạo, có máu nghệ sĩ và nhạy cảm - tuy vậy cũng đừng chọc tức họ vì họ cực kỳ dễ cáu giận. Gương mặt này còn tiết lộ rằng họ luôn thích được có một vị trí. Vầng trán càng hẹp so với đầu càng chứng tỏ họ thích được nắm quyền kiểm soát.
5. Gương mặt kim cương
Gương mặt kim cương có góc cạnh ở cả trán và cằm nhưng cũng mở rộng ở giữa. Những người có gương mặt này thường thích có chỗ đứng và tất cả những thứ họ chạm vào dường như đều tỏa sáng. Họ còn là người cực kỳ chú ý đến những chi tiết, cũng vì vậy mà tạo ra kết quả cao trong công việc. Những người này còn có khả năng giao tiếp tốt và rất tỉ mỉ trong công việc. Cũng giống như những viên kim cương, những lời từ miệng của họ cũng có thể sắc như dao một khi bạn làm họ phật ý.
6. Gương mặt hình trái tim
Nếu bạn có một vầng trán rộng và chiếc cằm thon, bạn chính là người có gương mặt hình trái tim. Những người này có trái tim lớn, rất sáng tạo và có trực giác mạnh mẽ. Tuy vậy, họ có phần hơi nhút nhát. Cũng giống như những người có gương mặt vuông, họ cũng luôn tràn trề năng lượng và có một nguồn sức mạnh tiềm tàng rất lớn.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói khuôn mặt của bạn

Thần sát loại tượng

Tại truyền thống mệnh lý thư trung, viện nói thầnsát rất nhiều, có thiên ất quý nhân, thiên đức, nguyệt đức, âm dươngsai lầm, vong thần chờ, này đó tại thực tế trắc mệnh trung ứngnghiệm suất không cao, manh sư phái mệnh theo lý thường nói thần sátchỉ có : Lộc thần, dương nhận, mộ khố, dịch mã, khôngvong. Lộc thần, dương nhận cùng mộ khố nghiêm khắc đến nói khôngthuộc về thần sát đích phạm trù, vốn là thập can đích vốn khícùng mộ khí, nhưng bởi vì trong đó có giác phong phú đích tượng, chonên một mình nhóm xuất gia dĩ chân đừng. Phía dưới phân biệt đếnluận:
Thần sát loại tượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một, lộc thần loại tượng

Chúng ta tại thứ tư chương đệ nhất lễ trung nói qua lộc nhận đích khái niệm, tức: Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Nó vốn là nhật chủ đích kéo dài, đại biểu nhật chủ đến địa chi hành sử quyền lực, ngoài tâm tính hàm nghĩa có: Thân vi, độc lập, chủ trương, mình ý thức, tôn quý, độc chiếm, chúa tể, hưởng thụ ý; lộc vật tượng vi: Quyền lực, phong mà, tài phú, cung dưỡng; vu cơ thể người tỏ vẻ thân thể, chi thể, phụ nữ đích thân thể, sống lâu.

Lộc không xứng ấn vi khổ cực, lộc xứng ấn vi tỏ vẻ hưởng thụ ý. Nhàn chú: Lộc ấn tướng tùy theo, biểu hưởng thụ.

Khôn: Đinh kỷ tân tân

Mùi dậu sửu mão

Lộc ấn tướng tùy theo, có phúc khí. Dường như lười biếng, hưởng thụ. Sửu sửa vi thìn, càng thêm lười. Bởi vì thìn dậu hợp rồi. Không phải lộc bán đào hoa. Hợp đến ấn không tính đào hoa. Nhàn chú: Lộc ấn tướng tùy theo, có phúc khí, làm việc không khổ cực, cũng chính là lười người! Nơi này mão dậu một xung, còn đang làm việc.

Khôn: Quý tân tân tân

Mão dậu dậu mão

Khắp nơi việc buôn bán kiếm tiền. Rất khổ cực, vọt tài. Tay chân rất dễ dàng bị thương, giờ hầu tay chân khẳng định có vấn đề.

Nhàn chú: Niên thượng mang tượng, quý vi ấn cũng vi công việc, mão dậu một xung, lộc tố công, rất khổ cực, tài tại môn hộ cùng phương xa, chạy tới chạy lui việc buôn bán.

Khác: Phụ nữ đích lộc cũng là thân thể, hợp đến thương quan, quan sát, tài vi lộc bán đào hoa, lộc gặp tam hợp cũng là đào hoa; hợp đến phu thê cung không vi đào hoa.

Nhị, dương nhận loại tượng

Giáp nhận tại mão hoặc ất, bính nhận tại ngọ hoặc đinh, mậu nhận tại mùi hoặc tị, canh nhận tại dậu hoặc tân, nhâm nhận tại tử hoặc quý. Chỉ có dương can có dương nhận, âm can không có dương nhận. Dương nhận tuy là kiếp tài một trong loại, nhưng tỉ kiếp tài chi tâm tính chất càng hung hãn, ngoài tâm tính hàm nghĩa vi: Gan lớn, dũng cảm, hung ác, ác độc, bất kể hậu quả, không để ý mặt mũi, giữ lấy muốn, xâm hại, bất lợi phụ thê chờ; ngoài vật tượng vi: Đao, thương, kiếm, giải phẩu, binh khí, võ trang, chính pháp, chấp pháp; vu cơ thể người tỏ vẻ tứ chi, thân thể.

Dương nhận cũng có thể xem thiên can.

Lộc đích thật lệ:

Càn: Giáp mậu mậu đinh( Khang Hi)

Ngọ thìn thân tị

Càn: Đinh tân mậu đinh( Lâm Bưu)

Mùi hợi tử tị

Càn: Quý bính mậu đinh( Uông Tinh Vệ)

Mùi thìn thân tị

Mậu thấy niên thượng hoặc thời thượng đích tị ấn vi phần mà, biểu có kế thừa tính chất.

Lâm: Đinh ngồi mùi vi nửa lộc, cố đoạn nửa hoàng đế, có kế thừa tính chất, vốn là mao định đích người thừa kế.

Uông: Đinh ngồi mùi cũng là nửa thiên hạ, thượng cái quý thủy, phản rồi, cố vi ngụy chính phủ.

Khang: Năm thời đem nhật chủ hòa nguyệt lệnh bao ở, xu thế rất lớn, thổ địa đều là chính mình đích.

Klin bỗng nhiên đích bát tự cũng là loại này tố công, năm thời vây quanh rồi nguyệt nhật, loại này toàn bộ bao ở đích xu thế rất lớn.

Càn: Bính bính ất mậu( Klinton)

Tuất thân sửu dần

Dương nhận hỉ chế phục, chế chi được dụng chính, có thể tiến hành đích ngành sản xuất có: Quân nhân, cảnh sát, chấp pháp nhân viên, ngoại khoa đại phu, vận động thành viên, võ người chờ; dương nhận không có chế phục, thì dụng lệch, thì có thể tiến hành: Cường đạo, đánh cuộc đồ, đánh nhau ẩu đả, giết người càng hóa, phi pháp mưu doanh chờ.

Kiếp cùng nhận đều có sao làm đích ý tứ, có thao thủ chi nghĩa. Trên cơ thể người thượng biểu chi thể.

Tam, mộ khố chi tượng

Mộ khố đích cách dùng đã tại thứ tư chương" Địa chi chi mộ" Trung có điều xiển phát, mộ khố vốn là cất dấu, khống chế ý, nó đích tượng nhất định là cùng can, chi, thập thần tượng phối hợp mới có ý nghĩa, như, dương nhận khố hoặc giải thích thành quân đoàn hoặc doanh địa; thương quan, thực thần khố có thể giải thích thành chùa miểu hoặc trường học; tài khố có thể giải thích thành ngân hàng; quan sát khố có thể giải thích thành quyền lực trung tâm hoặc tổ chức ngành. Hễ là tụ tập đông đảo đích ý tứ đều là khố đích hàm nghĩa, mọi người có thể suy một ra ba.

Như: Đinh nhâm ất mậu

Mùi tử sửu dần

Sửu mùi xung khai một chút, nhưng tử sửu hợp nhắm khố, vốn là tổ chức bộ đích [một người/cái] quan, trông nom quan đích.

Nhàn chú: Dương nhận khố: Quân đội, cảnh sát; thương quan khố: Chùa miểu, trường học; tài khố: Ngân hàng; quan sát khố: Tổ chức bộ.

Bốn, dịch mã chi tượng

Dịch mã tại mệnh trung tỏ vẻ đi lại, xuất ngoại, đi xa, chạy, di chuyển, vội vàng chờ ý. Manh sư phái sở định dịch mã cùng truyền thống thuyết pháp lược không có cùng, tức:

Thân tử thìn mã tại dần ngọ tuất, dần ngọ tuất mã tại thân tử thìn, tị dậu sửu mã tại hợi mão mùi, hợi mão mùi mã tại tị dậu sửu.

Tức thân tử thìn nhật hoặc năm thấy dần, thấy ngọ, thấy tuất cũng vi dịch mã.

Dịch mã đích tra pháp, lấy niên trụ cùng nhật trụ là việc chính, thấy khác chi hoặc đại vận, lưu niên vi dịch mã.

Dịch mã vật tượng vi: Xe, thuyền, mã. Như dịch mã gặp hợp, thì tỏ vẻ dừng lại, bất động ý.

Nhàn chú: Năm, nhật đồng thời tra, nhật trụ vưu rõ ràng!

Năm, không vong chi tượng

Lục giáp không vong:

Giáp tý tuần trung tuất hợi không, giáp tuất tuần trung thân dậu không, giáp thân tuần giữa trưa mùi không,

Giáp ngọ tuần trung thìn tị không, giáp thìn tuần trung dần mão không, giáp dần tuần trung tử sửu không.

Giáp tý tuần trung tức giáp tý, ất sửu, bính dần, đinh mão, mậu thìn, kỷ tị, canh ngọ, tân mùi, nhâm thân, quý dậu mười nhật, tuất cùng hợi gặp không, nói đúng là, tòng giáp tý nhật đến quý dậu nhật này mười thiên trung không có tuất hợi hai chữ, như hắn chi thấy người vi không vong, còn lại phảng này. Không vong đích tra pháp lấy nhật chủ hoặc niên trụ là việc chính, xem hắn chi trung thấy người vi không vong.

Chi gặp không vong tượng trưng có ngoài khí mà không có ngoài hình, có kỳ danh mà không có kỳ thật. Niên chi không vong tổ nghiệp không; nguyệt chi không vong huynh đệ không có dựa vào hoặc có thương tổn hại; nhật chi không vong làm việc đầu hổ đuôi rắn, ít thành nhiều bại, không có về túc cảm giác, hoặc phu thê chi duyên bạc; thời chi không vong con gái trì dục hoặc con gái có tổn thương. Hung sao trời vong hung giảm phân nửa, cát thần không vong phúc không được đầy đủ. Mệnh trung sở dụng chi thần vượng tướng mà không vong, chủ tính cách khí độ rộng thùng thình, cá tính siêu phàm thoát tục, có thể thành tựu vu vụ hư chuyện nghiệp, như phật đạo, huyền học, ngũ thuật, khí công, nghệ thuật chờ lĩnh vực.

Không vong loại tượng: Vụ hư, huyền học, không vật, giảm phân nửa, tổn thất, không được đầy đủ, trên danh nghĩa, danh nghĩa, hữu danh vô thật, hình thức, khí, tượng, bóng dáng chờ.

Thiên can cũng có thể nói không vong, nguyên cục không có không vong, đại vận tới, cũng xem như không vong, nhưng tố công không có ấn tượng, một loại tượng mà thôi. Lưu niên không nói không vong.

Kim không thì minh, hỏa không thì phát, thủy không thì chảy, mộc không thì hủ, thổ không thì hãm.( Sửu không vốn là thổ không)

Tô Vĩnh Lợi: Quý đinh đinh nhâm

Mão tị tị ngọ

Tị hỏa không vong, tỏ vẻ làm cho huyền học, phật đạo, Dịch Học chờ.

Nhàn chú: Thìn vận tử phụ, niên thượng mão ấn vi phụ, quý cũng là phụ, bởi vì mang tượng, thìn vận, quý xuống tới rồi, quý= thìn, thìn mão một hại, ngọ mão vừa vỡ, tử phụ;

Năm tháng thượng thực thần vi mẫu, niên thượng thương quan nam vi nãi nãi, nữ vi bà bà; khác lộc cũng biểu mẫu thân; quan sát tài ấn cũng có thể vi phụ. Tị vi mẫu, không, mẫu tin phật!

Càn: Nhâm tân giáp kỷ

Dần hợi tuất tị

Chính quan vi nữ, thất sát vi nhân, như không vong nhân tiện phản rồi. Cho nên này tạo phản đoạn sinh nhân.

Thổ làm quan sát, như thế nào đoạn, đoạn sư cũng không biết rõ ràng.

Càn tạo: Nhâm quý tân kỷ

Dần sửu hợi hợi

Quý = hợi tại nguyệt lệnh vi thực thần biểu mẫu thân, nguyên nhân hợi hai lần hợp dần, cha mẹ ly dị, tùy theo mẫu sửa giá! Nguyên nhân hợi ngồi chi, cho nên, tùy theo mẫu !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần sát loại tượng

Về thế nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn

Ngày nay, tại các đô thị lớn xuất hiện ngày càng nhiều giao lộ vòng tròn hay còn gọi là vòng xuyến, bùng binh nên những nhà đối diện 1 giao lộ từ đó mới có.
Về thế nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, tại các đô thị lớn xuất hiện ngày càng nhiều giao lộ vòng tròn hay còn gọi là vòng xuyến, bùng binh. Vậy nên việc những nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn là việc hiển nhiên không thể tránh khỏi.


(Ảnh minh họa)


Khi ngôi nhà của bạn đối diện 1 giao lộ vòng tròn thì sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định về mặt phong thủy.

Tuy nhiên, ảnh hưởng của năng lượng vòng tròn sẽ tùy thuộc vào tốc độ của xe cộ lưu thông trên đường. Nó cũng phụ thuộc vào việc con đường đó có mang dòng sinh khí đến nhà bạn hay không.

Nếu dòng xe cộ lưu thông tự nhiên về hướng nhà bạn và không có vẻ thù nghịch, thì bùng binh sẽ mang năng lượng tốt vào nhà và đem lại may mắn. Ngược lại, nếu dòng xe cộ lưu thông quá nhanh và chạy xa dần khỏi ngôi nhà của bạn, nó sẽ cuốn theo vận may của ngôi nhà.

Một cách khác để phân tích ảnh hưởng của ngôi nhà đối diện bùng binh là dựa vào tương quan ngũ hành. Giao lộ vòng tròn thuộc hành Kim, đối với nhà có vị trí ở hướng Bắc (đối diện hướng Nam) thì năng lượng Kim của bùng binh sẽ mang lại may mắn.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Về thế nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn

Sống an nhiên theo cách Phật dạy (phần 1)

Sống an nhiên tự tại theo lời Phật dạy sẽ giúp con người thư thái và lành mạnh hơn. Dưới đây là 12 cách tạo nghiệp lành để sống tốt theo quan niệm nhà Phật.
Sống an nhiên theo cách Phật dạy (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

12 cach Phat day de song doi an nhien phan 1 hinh anh
 

1. Lấy từ bi làm tôn giáo của mình

Tạo nghiệp tốt không nhất thiết phải theo tôn giáo, mà con người chỉ cần thể hiện thái độ tử tế ân cần với người khác như một lẽ tự nhiên để sống an nhiên tự tại. Đức Đạt Lai Lạt Ma thường nhắc nhở: “Tôn giáo của tôi là lòng từ bi”.
 
Không phải chỉ tử tế với người khác trong chốc lát mà phải luôn luôn, suốt cuộc đời của mình, trong mọi phương diện của đời sống, trong mọi mối liên hệ, trong mỗi công việc làm, trong tất cả những giao tiếp.


2. Trì chú

Trì chú là việc làm cơ bản và dễ nhất cho hành giả tu theo Mật tông để bắt đầu đi trên con đường mở ra những chân trời mới cho tâm trí. Đây là cách thức mạnh nhất để thanh lọc ác nghiệp mà chúng ta đã mang tới trong thế gian này với mình từ quá khứ. Luôn luôn trì chú với ý tưởng mang lợi ích đến cho người khác sẽ cảm thấy mình trở nên khoan dung hơn, bớt bối rối và bình tĩnh hơn. 
 

3. Niệm Phật

Một cách thức mạnh mẽ để giải trừ những ác nghiệp là niệm danh hiệu Phật và lễ Phật sám hối. Trong khi niệm Phật con người phát khởi ý nghĩ sám hối về những nghiệp xấu đã tạo ra trong những kiếp trước và ngay trong kiếp sống này.


4. Thực hành thiền quán

Tham thiền là quá trình tập trung và thâm nhập, nhờ đó mà tâm được an tĩnh và nhất tâm bất loạn rồi đi đến giác ngộ. Khi quán tưởng như vậy, người ta nhẹ nhàng suy ngẫm về mọi sự trên đời, rũ bỏ tà niệm, hiểu thấu được sự quý giá của cuộc sống thì mới có thể sống an nhiên được.

 

5. Nhường đường khi lái xe

Chúng ta cũng có thể nhường đường cho người khác ngay cả khi mình có quyền ưu tiên. Khi không xem con đường là nơi tranh chấp giữa mình và những người lái xe khác, việc lưu thông sẽ thú vị hơn nhiều. Mỗi lần nhường đường cho người khác, tức là kiềm chế tính dễ nổi nóng và đây cũng là một cách để tạo nghiệp tốt.

6. Dành phần thắng cho người khác và chấp nhận thua thiệt

Khi nhường nhịn người khác, chúng ta nhiếp phục được sự tự ái của mình, và không thể để cho tự ngã của mình nghĩ đến những điều vị kỷ. Khi chấp nhận thua thiệt, sẽ là cơ hội cho ta diệt trừ tính kiêu ngạo. Đây là cách tạo nghiệp lành đặc biệt hữu dụng trong đối nhân xử thế.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống an nhiên theo cách Phật dạy (phần 1)

Cuộc đời 3 con giáp như được thần linh phù hộ

Người tuổi Hợi lại tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Là con giáp được thần linh phù hộ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người tuổi Tỵ

Trong 12 con giáp, Rắn là một trong những loài mang linh tính, thể hiện sự huyền bí, khó diễn tả thành lời. Lịch sử thế giới cũng ghi nhận rắn như một biểu tượng của sự thần bí, xuất hiện bên cạnh các vị vua chúa, thần linh.    Người tuổi Rắn thiên sinh đã phú quý. Khi sinh ra được hoàn cảnh tôi luyện, trí óc càng thêm minh mẫn, thông tuệ, mưu lược hơn người, tài năng xuất chúng. Hơn thế, họ giỏi khai thác và dùng người để trong ngoài kết hợp, trên dưới đồng lòng chinh phục mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống.   Chính vì thế, cuộc đời của con giáp được thần linh phù hộ này khá an yên, thuận lợi, cảm giác như đây là con giáp được thần linh phù hộ, lúc nào cũng có các vị thần kề bên để giúp đỡ, trợ lực.   
Cuoc doi 3 con giap duoc than linh phu ho hinh anh
 

2. Người tuổi Hợi

Lợn được coi là biểu tượng phú quý, giàu sang, thường được người xưa gắn lên chúng những món đồ trang sức quý giá, mang hàm ý về cuộc sống sung túc, dư dả.    Mệnh chủ Hợi có ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy, Thủy lại chủ tài lộc, nên cuộc sống vật chất của con giáp này thường khá viên mãn.    Thêm nữa, Hợi lại có tính cách hài hòa, trong sáng, chân thành nên dễ chiếm được cảm tình cũng như sự ưu ái của mọi người xung quanh. Như được thần linh bảo vệ, công việc và sự nghiệp của tuổi Hợi đều thuận buồm xuôi gió, tài lộc vượng phát, hưởng cuộc đời giàu sang phú quý.  

Cuoc doi 3 con giap duoc than linh phu ho hinh anh
 

3. Người tuổi Dần

Hổ, chúa sơn lâm, mang trong mình uy phong lẫy lừng khắp thiên hạ. Người tuổi Dần thừa hưởng cá tính này, kiên nghị, hào sảng, nhiệt tình nhưng cũng không kém phần chân thành và hiệp nghĩa. Họ luôn biết cách làm chủ chính mình và cuộc sống, chèo lái con thuyền cuộc đời bay cao bay xa trong sự ngưỡng mộ của hàng triệu trái tim. Mặt khác, tuổi Dần cũng là một trong 3 con giáp được thần linh phù hộ.   Tuổi trẻ tài cao, không ngại gian khổ, tuổi Dần đã tích lũy cho mình được vốn sống, vốn kinh nghiệm phong phú. Tuy tiền bạc không tiết kiệm được nhiều, nhưng đổi lại, các mối quan hệ xã giao lại mang tới sự thuận lợi, thành công cho cuộc sống và con đường làm giàu của họ.    Trong sự nghiệp, tuổi Hổ luôn gặp được quý nhân giúp đỡ. Khi bước vào tuổi trung niên, cơ hội đột phá về tài chính tăng mạnh, không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của chính mình mà còn giúp đỡ người thân, bạn bè và cả những người không quen biết có hoàn cảnh khó khăn. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời 3 con giáp như được thần linh phù hộ

Góc học tập giúp trẻ hứng thú hơn trong việc học

Hãy để trẻ em biết việc học của chúng là hàng đầu, vậy thì các bậc cha mẹ phải xác định không gian học tập, xác định các yếu tố cần thiết từ màu sắc đến vật dụng cho trẻ ngay từ đầu...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tạo ra một không gian mà ở đó trẻ có thể dành tối đa thời gian để làm bài tập hoặc suy nghĩ. Bởi vậy, bàn học là một yếu tố quan trọng trong phòng học của trẻ. Vậy làm thế nào để bàn học là một vật dụng tốt nhất, khoa học nhất để trẻ có thể phát triển tốt về cả cơ thể lẫn trí tuệ và hứng thú hơn trong việc học?

Bàn học, vấn đề cần quan tâm

Mỗi dịp tựu trường, phụ huynh lại tất bật lo lắng cho con yêu của mình. Rất nhiều việc cần phải lo lắng, nào là đăng ký nhập học, sắm đồng phục, giày dép, sách vở và đồ dùng học sinh… Bên cạnh đó góc học tập hay bàn học cũng là khoản mục đáng chú ý và quan tâm hàng đầu. Việc trang bị bàn học không phải đơn giản chút nào nếu như chúng ta là người quan tâm đến sức khỏe cũng như vóc dáng của con em sau này.

Góc học tập của trẻ, tạo sự thích thú khi ngồi học

Sắm cho con một cái bàn học mới để khuyến khích tinh thần học tập hay đơn giản là cái bàn cũ không còn phù hợp với lứa tuổi của chúng là một chuyện quá đơn giản. Ngày nay, tại một số trường do diện tích phòng chật hẹp hay do để tiện lợi trong việc sắp xếp phòng mà bàn học thường được thiết kế dính liền với ghế. Điều này vô hình trung đã tạo một sự gán ép tư thế ngồi không thoải mái, khó có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng tạng người.

Do đó tỉ lệ ngày càng xuất hiện những bệnh thường thấy liên quan đến tư thế ngồi sai vị trí trong học tập như: vẹo cột sống, cận thị. Đây là hai loại bệnh mà tỉ lệ ngày càng gia tăng cao, nhất là khu vực thành thị. Chúng ta ít nhận biết được các bệnh lý phổ biến về cột sống và bệnh về mắt lại có liên quan rất nhiều đến bàn học.

Cơ thể luôn phát triển và đòi hỏi những thay đổi về phương tiện học tập cho phù hợp, không khó để thấy rằng các học sinh tiểu học từ lớp một đến lớp năm cũng chỉ sử dụng chung một kích cỡ bàn, điều này thật là khó để cơ thể trẻ có thể thích nghi. Vậy việc quan tâm tới bàn học của trẻ em là một vấn đề rất quan trọng mà chúng ta cần tìm hiểu để biết cách sắp xếp cho hợp lý để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện.

Bàn học của bé phải tiện lợi khi sử dụng

Chọn nhà cung cấp...

Nhìn thấy sự hạn chế về thiết kế đối với các mẫu bàn học tại trường, các nhà sản xuất đồ trang trí nội thất đã tập trung thiết kế ra nhiều bộ bàn học khác nhau với nhiều mẫu mã và chất liệu cho từng đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, một mẫu số chung đó là các nhà sản xuất đều sử dụng loại ghế rời có thể thay đổi được chiều cao và góc ngồi sao cho phù hợp.

Bàn học của trẻ cần đầy đủ ánh sáng để đảm bảo sức khỏe của bé

Cũng có thể sử dụng loại ghế văn phòng làm ghế ngồi rất hiệu quả vì chúng có thể tăng giảm chiều cao và  ngồi khá thoải mái. Một điều nữa cần quan tâm đó là ánh sáng phòng và ánh sáng cho góc học tập cũng rất quan trọng. Màu phòng và ánh sáng sử dụng nên chọn màu sáng và trung thực, đối với ánh sáng dùng để học nên chọn loại nguồn sáng từ loại đèn sợi đốt hay đèn halogen, không nên dùng đèn compact hay đèn neon sẽ làm cho cảm giác nhức và mỏi mắt. Ngoài ra nên bố trí bàn học tại nơi yên tĩnh nếu có thể, xa các yếu tố làm mất tập trung như tivi, phòng khách...

(Theo SGGP)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Góc học tập giúp trẻ hứng thú hơn trong việc học

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Hợi

Tử vi của người sinh ngày Tân Hợi cho biết đây là người trọng tín trọng nghĩa, túc trí đa mưu, khí chất tự nhiên, Thiên Nguyên giấu tài, ngồi không cũng có
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh ngày Tân Hợi cho biết đây là người trọng tín trọng nghĩa, túc trí đa mưu, khí chất tự nhiên, Thiên Nguyên giấu tài, ngồi không cũng có tiền.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Tan Hoi hinh anh
 
Người sinh ngày Tân Hợi giấu tiền trong người, tâm tính tràn đầu kiêu ngạo và lòng tin, cũng có khả năng. Tính cách khí phách, vui vẻ, biết tranh đấu và gặt hái được hiệu quả. Trụ ngày Tân Hợi đối xứng với Bính Dần, tương hợp với Thìn Thổ, tốt nhất là ở người tuổi Hổ.   Bát tự ngày Tân Hợi thì cả đời lao lực nhưng phúc lộc đầy đủ, được nhiều người khác phái giúp đỡ. Đối với người thân duyên cạn phận mỏng, không mấy hòa hợp hoặc không được gần gũi.    Tử vi 2016 biểu hiện rõ người này tự thân cương cường, nội tâm vững chãi, thái độ cố chấp, làm việc sợ nhất là thiếu trách nhiệm, tình cảm sợ nhất là thiếu thủy chung. Vốn trưởng thành sớm, đa tình phong lưu, tuy không phải người lăng nhăng nhưng duyên phận nhiễu nhương, hôn nhân ít tốt đẹp. Kết hôn rồi gia vận cũng kém.   Nam mệnh tính nết thất thường, quái gở nhưng được vợ hiền trợ giúp, vượng thê. Nữ mệnh năng lực tốt, cá tính độc lập, hành động quyết đoán, tính tự chủ cao, có sự nổi loạn. Tuổi trẻ duyên phận tốt, yêu đương sôi nổi nhưng kết hôn muộn sẽ tốt hơn. Người này nói nhiều, áp chế chồng, dễ gặp cảnh ly dị, trước sau tuổi 40 vài năm có thể góa chồng, khắc phu.    Tử vi của người sinh ngày Tân Hợi tính chuộng hư vinh, bên ngoài náo nhiệt nhưng nội tâm trống trải. Lúc nhỏ nhiều đau khổ, lớn dần lên tự nhiên an khang.   Mệnh chủ ngày Tân Hợi thông minh nho nhã, hoàn mỹ tự tin. Hợi Thủy thuộc Nhâm Thủy giấu khí, mang theo Giáp Mộc tài tinh. Tân Kim là ngấm ngầm, thuộc bản tính phụ nữ, Nhâm Thủy sinh sôi, lấy âm áp chế dương, có sự nhạy cảm cùng tính cách thanh tú, nhã nhặn.   Cho nên, dù là nam hay nữ sinh vào ngày này cũng đều có vẻ lịch thiệp, nho nhã, thanh cao, khiến người khác quý mến. Người này ham học hỏi, thông minh, nhiều người theo đuổi, nên sinh ra cảm giác cao ngạo, khinh thường người khác.   Ngưỡng mộ 3 con giáp không thăng quan cũng phát tài trong 5 năm tới
Viễn cảnh tương lai trong 5 năm tới của người cầm tinh con Gà vô cùng tươi sáng. Bạn sẽ tạo ra kỳ tích vượt quá sức tưởng tưởng của chính mình.

Tốt lành nhất là ngày Tân Hợi có Thương Quan phát tài. Nhưng Thương Quan lại không phải thực tài, tuy nhiều thủ đoạn mà không giàu có, có tiếng không có miếng. Thương Quan lợi về quan vận nhưng người lại có tư tâm, lời nói tuy hay nhưng trong lòng lợi dụng việc công để thu lợi tư. Muốn an ổn thì không tham món lợi nhỏ, không chủ động trù dập hay ghét bỏ người khác 
  Xem tử vi trọn đời, người sinh ngày Tân Hợi kết hôn hợp nhất với những người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Thân, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất mão, Ất Dậu, Ất Hợi, Bính Dần, Bính Tý, Bính Tuất, Bính Thân, Đinh Mão, Đinh Mùi, Đinh Hợi, Mậu Ngọ, Mậu Dần, Mậu Tý, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Kỷ Tỵ, Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Canh Thìn, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Thân, Tân Tỵ, Tân Dậu, Tân Sửu, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Dậu, Quý Tỵ.  
► Mời các bạn xem tử vi năm 2016 theo cung, mệnh bản thân chuẩn xác

Trần Hồng
Xem Clip Hổ phong thủy trấn gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Tân Hợi

Căn đồng là gì? Người có căn đồng biểu hiện như thế nào?

Căn đồng là một hiện tượng tâm linh mà giới khoa học vẫn chưa có lời giải thích thỏa đáng. Theo nhiều người thì người có căn đồng thường có biểu hiện khác
Căn đồng là gì? Người có căn đồng biểu hiện như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn đồng là một hiện tượng tâm linh mà giới khoa học vẫn chưa có lời giải thích thỏa đáng. Theo nhiều người thì người có căn đồng thường có biểu hiện khác người.

 

 Căn đồng (căn số, căn quả...) là gì?


Can dong la gi Nguoi co can dong bieu hien nhu the nao hinh anh
Ảnh minh họa
Căn đồng là một trong những hiện tượng được nhiều người chú ý tới, nhưng không phải ai cũng có hiểu biết về bản thân thuật ngữ này một cách căn bản và thấu đáo. Ngay cả những Tín đồ theo Tín ngưỡng Mẫu lâu năm, có thâm niên, vẫn thường được người trong cùng Tín ngưỡng gọi là Đồng cựu cũng chưa hiểu một cách rành rẽ.   Và cũng chính vì không hiểu một cách rõ ràng như vậy nên mới phát sinh những hiện tượng mê tín dị đoan, nhiều người vẫn là đối tượng cho những kẻ buôn Thánh bán Thần lừa đảo, làm cho các Tín đồ mê muội về tâm linh, dẫn tới các việc hao tiền tốn của, tốn thời gian cũng như công sức, gia đình bất hòa vì lí do tôn giáo và đặc biệt là lầm đường lạc lối trong Thánh đạo.   Chính vì thế, những Tín đồ theo đạo Mẫu Việt Nam cần hiểu biết về vấn đề một cách chính xác, để làm bước tiền đề cho con đường Thánh đạo, chúng ta có cái nhìn đúng đắn và phương thức hành xử hợp lí trong đời sống đạo hạnh và tâm linh, chúng ta tuyên dương Thánh đức một cách đúng đắn và cần thiết, giữ được những bản sắc văn hóa của đạo Mẫu cũng như gia phong nếp nhà, ứng dụng văn hóa của đức Mẹ vào nếp sống gia đình nhằm tạo cuộc sống an hòa, hạnh phúc, ai ai cũng được thấm nhuần ơn phúc của đức Mẹ và Tiên Thánh trong Công đồng Đình thần Tam Tứ phủ, và để con đường đến với Mẹ - Chân Thiện Mĩ mà mình đang đi là công chính và tốt đẹp.    Căn đồng, căn quả, căn số đều là những danh từ cùng chung ý nghĩa, ý nghĩa đó là gì? Nội dung sau đây sẽ chỉ ra điều đó.   Căn là gốc cây, là rễ cây, còn có nghĩa là nguyên nhân, căn do của sự vật, sự việc, hiện tượng.   Số là những biểu hiện, những tác động của các sự vật, sự việc, hiện tượng bên ngoài vào một chủ thể sự sống bao gồm cả con người và các sinh vật có sự sống khác, chủ thể này có thể là một cá thể, hay một nhóm cá thể, hoặc là cả một cả cộng đồng, đôi khi là cả trái đất và vũ trụ.   Quả là kết quả của tất cả những sự tác động bên ngoài đó lên một chủ thể sự sống kia. Quả là cái sẽ đến tất yếu nếu có “căn” kia.   Đồng có nghĩ là đứa trẻ, trong trắng ngây thơ không vết nhơ bẩn.  
Can dong la gi Nguoi co can dong bieu hien nhu the nao hinh anh
Ảnh minh họa

 
Tựu chung lại, căn đồng để chỉ con người có những nghiệp duyên, nghiệp chướng, hay nói khác đi là những tội lỗi, đã gây ra từ trước có thể kiếp trước, hoặc kiếp này, tới khi vận đến phải chịu hậu quả, phải đón nhận cái kết quả xấu mà mình đã tạo ra, phải chịu kiếp khổ sở. Những con người đó may mắn được các Thánh đức đoái thương, nên đã chấm chọn để các Thánh cứu vớt, cũng như thay mặt các Thánh làm việc cứu độ thế gian, làm phúc làm thiện bằng nhiều cách, để hòng chuộc lỗi lại cho bản thân, để đạt được an nhiên thanh thản trong đời sống hiện tại và viên mãn sau khi thoát sinh. Họ sẽ là những con người trong trắng giống như trẻ con, để cho các Thánh dẫn dẵn đi theo lí trí, lẽ phải, tình thương yêu cùng sự hiểu biết của các Ngài, bởi chỉ có sự xót thương, tình yêu thương của các Ngài cho bản thân người có căn đồng đó mới có thể thanh tẩy tâm hồn, thể xác, biến đổi cuộc sống của người đó, mới có thể cho họ có được phúc thiện một cách hoàn hảo để nhằm chuộc lại lỗi lầm của chính họ đã gây ra trong quá khứ.
  Định nghĩa trên dập tắt hết những kẻ tự mãn rằng, Căn đồng là một thứ gì đó hơn người, đáng đem ra để so sánh đẳng cấp, căn đồng đơn giản là chính những quả báo của chúng ta mà thôi, không có gì đáng đem khoe mẽ, đáng lên mặt với người khác cả, không có gì đáng khoe khoang cả. Người có căn đồng là người mang nặng nghiệp duyên, mang nặng số kiếp con người, họ còn phải gánh nặng, tròn việc gia đình xã hội, đủ việc Thánh thần nữa. Do đó ta chớ có cho việc có đồng là cái gì hơn người, những cũng chẳng lấy gì làm hổ thẹn vì ta đang được phụng vụ Thánh đức, đang được Thánh thần thương xót, có khi ưu ái dẫn dắt chúng ta vượt qua những chông gai của cuộc sống đầy nhiễm ô này. Hiểu được cái này, chúng ta chớ có biện lễ to lớn lên Thánh đức làm chi, điều đó ko cần thiết, điều đó chứng tỏ chúng ta càng ngày càng mở rộng cái tâm tham lam của chúng ta, để đua tranh nhau giữa các Tín đồ với nhau, mà càng mở rộng tâm tham chúng ta càng nhiều tội hơn, có nghĩa chúng ta đi ngược lại với sở nguyện mà Đức Thánh đến với chúng ta là làm cho ta vơi bớt tội lỗi.    

Biểu hiện của người có căn đồng:

  Người có căn đồng là người được hưởng ơn phúc rất nhiều, vì họ được chư vị Thánh giá ưu ái xót thương cứu độ, cũng vì bản thân họ có một trường năng lực đặc biệt có khả năng hấp thu Thánh lực sốt sắng và khá đầy đủ (hơn những người bình thường khác) một cách dễ dàng, các Thánh đức đó sẽ dẫn dắt họ đi trên con đường công chính, trong sáng tốt đẹp, vượt qua được những tội lỗi trước kia để được tiếp bước đi trên con đường huy hoàng trở về với đấng Tối cao Liễu Hạnh Công chúa.   Cũng chính bởi họ có một trường năng lực về tâm linh dù ít hoặc nhiều, đó gọi là sự thụ cảm tâm linh mà họ nhận được “sự chấm” của Tiên Thánh, Tiên Thánh thấy rằng bản thân người đó có năng lực và nhờ sự trợ lực của Thánh đức, người đó có thể vượt qua được các chướng ngại trong cuộc đời, để họ vươn lên cứu độ bản thân cùng những người xung quanh mở rộng ra nữa là nhân loài. Người có căn đồng giống như một học trò và Thánh đức giống như thầy dạy và Đấng Tối cao giống như tri thức. Tất cả mọi phương pháp của ông thầy đó đều phải dẫn mình đến với tri thức, tất cả Thánh đức đều phải hướng người mình chọn về với Đức Quốc Mẫu Tối cao.   Theo ý trên, ta có thể suy ngẫm rằng, người có căn đồng khác với người bình thường ở điểm đó là họ có một năng lực tâm linh, có khả năng thụ cảm tâm linh. Khả năng thụ cảm tâm linh có nghĩa là khả năng hấp thu những luồng năng lực tâm linh từ bên ngoài bản thân, biểu hiện là bản thân người đó bị biến đổi về thể chất và tâm thần.   Người có căn đồng thi thoảng hay thường xuyên rơi vào cảm giác mờ ảo, chiêm bao thấy đức Mẹ hoặc Tiên Thánh thần, luôn có cảm giác có Thánh thần bên cạnh mình, ủng hộ và che chở cho bản thân.   Khi nhắc tới Thánh đức bản thân họ cảm thấy phấn chấn, hào hứng và nhiệt thành khi được đề cập tới những câu nói, những mẩu chuyện, những bài giảng về Tiên Thánh thần, họ cảm thấy như có một động lực thôi thúc họ chú ý lắng nghe, chiêm nghiệm, có khi là biểu đạt cảm niệm của bản thân về Thánh đức một cách rất hào hứng.   Khi tới tham gia các Thánh lễ trong Thánh đạo, các cuộc hầu đồng, họ thấy tâm hồn mình lâng lâng, phiêu phiêu, bay bổng, lúc đó họ phấn chấn, tinh thần giống như có một động lực thúc đẩy, tâm họ cảm thấy an lành, dịu mát, cũng có khi là xúc động, họ cảm nhận sự đồng cảm với cuộc đời Thánh đức trước kia qua các lời văn, lời tấu, lời thỉnh.   Khả năng hấp thu cảm thụ tâm linh nơi Thánh đức cò nhiều mức độ, nếu ở mức độ nhẹ thì như trên có những mức độ nặng hơn thì họ có những hành động, cử chỉ, lời nói một cách vô thức trong lúc họ hoàn toàn thấu biết mọi sự xảy ra xung quanh, thấy biết được mình đang hành động như thế nào nhưng không tự chủ được. Cái này gọi là sát căn, có nghĩa là khả năng hấp thu tâm linh của họ rất lớn.   Người có căn đồng có cuộc sống đời thường đa dạng, xuất thân từ nhiều thành phần xã hội, nhưng tất cả đều trải qua một thời gian để rồi mới biết đến Thánh đức của mình, đó là thời gian bị hành.   Có người bị hành thì gia đình bất an, tán gia bại sản, kinh tế sụt giảm một cách chóng vánh, xảy ra nhiều chuyện bất hòa, lao đao làm lụng mà chẳng đạt được kết quả gì, cái đáng được hưởng mà không sao có được. Bản thân họ tâm hồn bất an, cứ ngày đêm canh cánh lo lắng, nhiều khi không biết mình lo lắng gì, cảm giác bất ổn luôn thường trực, cảm giác như cái không hay đang sẵn sàng chờ trực mình. Hơn nữa, nếu người nghiệp duyên nặng nề, có thể dẫn đến tâm hồn hoảng loạn, có thể bị điên đảo, nói năng lảm nhảm, hay nói chuyện Thánh thần, chúng ta có thể gọi là “bị điên”, nhưng “điên” này khác với bệnh thần kinh thông thường, khi đến bệnh viện thì lại an nhiên như không, nhưng khi về nhà thì lại hoàn cũ. Cũng cần chú ý là có những trường hợp bị “điên” do hành hoặc bị điên do bị ma quỷ nhập hồn. Nó có những biểu hiện khác nhau mà phải là người có năng lực tâm linh mới thấy biết được. Người do Thánh hành thì thường phát ngôn quan cách, coi người khác là dưới mình, còn ngược lại, người do ma hành thì có hành vi hạ đẳng (tùy mức độ may quỷ đó như thế nào nhưng so với bị hành kém hơn hẳn), không sạch sẽ, bẩn thỉu…, nhưng cũng cần lưu ý là có những thứ ma quỷ khôn khéo tới mức chúng ta để ý không thể thấy. Lúc đó ta cần đến Quan thầy hoặc các thầy về tâm linh mới có thể biết được.     Cũng có người bị hành thì phát bệnh, những chứng bệnh đó giống như “giả vờ”, bác sĩ không giải thích nổi, nhiều khi ở nhà thì ốm đau, ra bệnh viện thì nhẹ như không, lúc thăng lúc giáng, khi mơ khi tỉnh.   Có những người không bị hành bệnh, bên ngoài không có biểu hiện gì bất thường, nhưng trong thâm tâm họ cảm thấy có gì đó không ổn, ngày đêm nôn nao, bồn chồn không rõ nguyên nhân, cứ tưởng tượng như có một lực thúc đẩy họ phải đến cầu Mẫu hay Thánh thần.   Chúng ta cần phải phân biệt một cách rõ ràng với những hiện tượng khách quan tự nhiên khác với người có căn số đang trong gian đoạn hành, có xác định được như vậy chúng ta mới có cách giải quyết một cách xác đáng được, và đa số việc này cần phải có sự trợ giúp của một người thầy tâm linh, mà Tín ngưỡng Mẫu gọi là Đồng thầy, ở Giáo hội ta gọi là Quan thầy.   Vậy cho nên, Tìm cho mình một vị Đồng thầy cũng không hề dễ, chính vì lẽ đó, cũng có người nhầm đường lạc lỗi hoặc phúc chưa đến, nên đã gặp phải, hoặc bị người khác xúi dục để tìm đến với những vị “Thầy” sai trái, mê tín tà kiến, buôn Thánh bán Thần, và hậu quả như thế nào? Tự chúng ta mường tượng được. Đồng thầy đúng đắn là người có khả năng tâm linh thấu đáo, thâu suốt được bản mệnh, căn số, liệu tính được các hành vi tâm linh của Đệ tử mình, là người có khả năng gia trì, hỗ trợ Đệ tử mình trong các phương pháp cầu nguyện, lễ bái. Đồng thầy phải là người hướng dẫn các Đệ tử không đi vào con đường mê tín tà kiến, luôn biết hướng dẫn Đệ tử mình tu tập trong Tín ngưỡng một chính tín, sống trong đời sống một cách đạo đức. Thế cho nên, tìm được thầy tốt là vấn đề rất quan trọng, và có thể nói cũng rất khó khăn, nhất là trong thời kì, con người chỉ để ý đến lợi ích cá nhân, chỉ để ý tới vật chất, tiền bạc thì những đạo hạnh bị coi rẻ, những tinh hoa tâm linh, văn hóa đạo đức bị gác ngoài.   Với quyền năng gia hộ của đức Quốc Mẫu cùng sự đào tạo của Hội đồng Công lính, các Quan thầy của Hoàng Thiên Tiên Thánh Giáo ta hội đủ được phần nào những Thánh ý tốt đẹp trên, chúng ta có thể trao phó số phận tâm linh của mình để cho các Quan thầy hướng dẫn, từ đó làm bàn đạp để cho Thánh đức chuyển hóa và tất nhiên khi chúng ta chuyển hóa một cách rốt ráo rồi, chúng ta sẽ trở về bên đức Mẹ một cách nhanh chóng ngay trong cuộc sống này.
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

ST.

Hồn ma có thật hay không? Có nên gọi hồn không? Trần sao âm vậy, người chết có nhận được vàng mã không? Phúc họa bản thân có thể tự cải biến được không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Căn đồng là gì? Người có căn đồng biểu hiện như thế nào?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd