Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chiêm tinh học, mỗi ngón tay tương ứng với 1 vì sao mang theo tính bí ẩn riêng của nó. Khi bạn đeo nhẫn ở một ngón tay nào đó, bạn có biết mình đang tiếp cận với nguồn năng lượng nào, xấu hay tốt không?

da-phong-thuy

Từ các câu chuyện về đeo nhẫn phong thủy

Bà Thu, phụ trách kinh doanh công ty thương mại Thanh Hòa ở quận Tân Bình vốn là người chẳng bao giờ tốn tiền sắm trang sức cho mình. Thế nhưng mới đây, người quen gặp bà đều ngạc nhiên khi thấy bà đeo cả bộ nhẫn, lắc, dây chuyền. Bà bảo: “Vì mình có ngày, giờ và cả tháng sinh đều là mạng thổ, thầy phong thủy bảo khi vượng thổ quá, thì dùng kim để hạn chế lại, làm ăn mới tốt”.

Có nhiều xu hướng khác nhau đang chi phối cách lựa chọn trang sức theo phong thủy.

Theo người phương Tây, có 12 loại đá, thể hiện dưới 12 sắc màu khác nhau ứng với 12 tháng trong năm để mang lại hạnh phúc, may mắn, sức khỏe... cho những người có ngày sinh trong tháng đó. Chẳng hạn, tháng 1 là đá garnet, tháng 2 là thạch anh tím, tháng 3 là aquamarine, tháng 4 là kim cương, tháng 5 là emerald…

Theo người phương Đông chọn những con vật linh như cóc, ngựa, rồng, sư tử... làm biểu trưng cho sự phát đạt, thành công, thăng tiến... Chọn đá quý và bán quý theo phong thủy của phương Đông là lấy các sắc màu đá ứng với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ và tùy theo mạng từng người mà chọn theo hướng tương sinh tương khắc.

Quan điểm mới của những người trẻ hiện đại chọn những món trang sức gắn với các truyền thuyết và câu chuyện huyền thoại. Như cỏ bốn lá gắn với câu chuyện kể rằng, có một cậu bé can đảm bước vào rừng sâu, đi mãi qua bao thác ghềnh với một trái tim dũng cảm để tìm được loại cỏ bốn lá (four-leaf clover) – bốn món quà thượng đế ban tặng cho mỗi đứa trẻ khi mới ra đời, là niềm hy vọng, niềm tin, tình yêu và sự may mắn.

Bên cạnh đó, niềm tin của người đeo trang sức theo phong thủy còn biến thể vào những con số. Quy luật phép cộng may mắn thể hiện rõ nhất khi dùng kim cương là chọn các loại hạt kích cỡ có tổng số cộng lại bằng 9 để đem lại sự may mắn, chẳng hạn, dùng kim cương 3,6 li; 4,5 li; 5,4 li; hoặc 7,2 li...

Chính điều này đã tạo nên nghịch lý, là giá kim cương 2,7 li có thể đắt hơn 3,2 hoặc 3,4 li. Người mua sính lễ tuyệt đối tránh những viên kim cương có con số tổng là 4 hoặc 14, vì theo phát âm tiếng Hoa chữ này trùng với âm “tử”– (tức là chết), rất xui xẻo. Nếu dùng làm quà tặng khai trương, tân gia hoặc giới làm ăn lại chuộng con số 8 với hy vọng tiếng Hoa phát âm chữ “bát” trùng với chữ “phát”.

Đã chơi thì theo cho trót

Anh Thuần, giám đốc công ty tư vấn một doanh nghiệp đã phải mất hàng tháng trời cùng với khoản chi phí gần 20 triệu đồng mới “thỉnh” được viên ruby sao màu đỏ tím từ một thầy chuyên coi phong thủy để làm mặt nhẫn đeo vào ngón giữa tay trái nhằm “trấn” giữ tiền bạc không bị hao tổn. Sự khác biệt này nhìn ở bề ngoài không thể thấy được, chỉ biết viên đá có trọng lượng và ánh – sắc tương tự, giá bán ở các tiệm trang sức chỉ chừng 6 – 7 triệu đồng.

Chị Trâm, một giảng viên ngoại ngữ còn phối hợp cả Đông – Tây lẫn quan điểm hiện đại. Cụ thể chị sinh tháng 9 – theo phương Tây hợp với đá Sapphire. Nhưng mạng của chị lại là mạng hỏa, nếu dùng màu xanh dương đặc trưng của Sapphire thì màu xanh này là đặc trưng của mạng thủy – thủy khắc hỏa không hợp với chị. Nên chị chọn Saphia màu cam và vàng.

Hai màu này trên thị trường hiếm có, chị phải vào mạng internet dò tìm, đến nhiều tiệm chuyên bán đá quý mới có. Khi chọn được đá, chị thiết kế kiểu nhẫn đeo vào ngón giữa chứ không đeo ngón áp út vì cho rằng chiếc nhẫn lấp đầy khoảng trống giữa các ngón tay (khi duỗi thẳng năm ngón thì không còn khoảng hở giữa các ngón), sẽ giúp tiền tài vào thì nhiều mà ra sẽ hạn chế.
Bà Hiền, giám đốc công ty vàng bạc đá quý ở chợ Xóm Chiếu, quận 4 đánh giá: “Trước kia chỉ người lớn tuổi mới chọn trang sức theo phong thủy, còn bây giờ giới trẻ cũng theo trào lưu này, có lẽ từ sự phổ biến lan truyền thông tin trên sách báo, mạng internet”.

Bà Mỹ Hạnh, giám đốc công ty trang sức thời trang Zemma bổ sung thêm: “Thông thường người mua trang sức chỉ chọn vàng để làm của, còn bây giờ giới trẻ mua trang sức theo phong thủy để tìm kiếm sự may mắn nên không quá chú trọng đến vàng, họ có thể chọn vàng thấp tuổi, bạc hay kim loại khác, miễn là màu sắc, loại đá và kiểu dáng phù hợp.

Hiện nay, hàng loạt các công ty kinh doanh trang sức đã nắm bắt nhu cầu thị trường, tung ra nhiều bộ sưu tập mới, thiết kế mới với từng tông màu, vàng, xanh lá cây, ngọc trai, xanh dương... theo từng tháng trong năm. Hoặc ở các tiệm vàng khu vực quận 5, quận 6, quận 11… các món trang sức hình hồ lô, cóc kim tiền, đồng tiền, nhẫn đính năm hạt (sanh – lão – bệnh – tử – sanh)… thường xuyên có mặt trong tủ trưng bày.

Với kinh nghiệm gần 30 năm trong nghề kinh doanh vàng bạc đá quý, bà Sương, giám đốc công ty Kim Hoàn Việt cho rằng: “Không chỉ có người buôn bán mới chuộng trang sức theo phong thủy, ngay cả giới trẻ, người đi làm ở các văn phòng, khi chọn trang sức cũng lựa đá, lựa màu theo tháng sinh, theo mạng tuổi…”

Ghi nhận từ các khách hàng, bà Sương cũng cho biết, khách chọn trang sức theo phong thủy để có niềm tin vào công việc sẽ tốt hơn, để tìm sự may mắn, hạnh phúc hơn, chứ không hề cực đoan như kiểu mê tín.

Vậy, thật ra đeo nhẫn có cần tuân theo quy luật Phong thủy nào không?

Ngũ hành của các ngón tay

tay-deo-nhan

Trong Phong thủy, khi đeo nhẫn ở bàn tay phải có nghĩa là bạn đang mong chờ sự giúp đỡ từ năng lượng siêu linh; ngược lại, đeo nhẫn ở bàn tay trái lại mang ý nghĩa bạn đặt hy vọng vào các mối quan hệ giữa người với người.

1. Ngón cái: thuộc Mộc, tượng trưng cho cha mẹ; Tự đứng vững trên đôi chân của mình.
Khi đeo nhẫn ở ngón này, bạn là người độc lập, mạnh mẽ, thách thức bất kỳ trở ngại nào; Có thể bạn sẽ là một Lãnh đạo tốt song sẽ khó tìm một tình cảm chân thành khi cần; Bạn sẽ cô độc trong thế giới của mình, khó thành công trong cuộc sống.

2. Ngón trỏ: thuộc Hỏa; củng cố uy quyền bằng sự độc đáo, sáng tạo.
Đeo nhẫn ở đây khiến bạn trở nên có nhiều tham vọng với năng lực của chính mình. Chân thực, trách nhiệm và phóng khoáng, bạn suy nghĩ mọi thứ theo cách riêng của mình và không ngại khi nói cho người khác về điều đó. Ngón trỏ tượng trưng cho anh chị em ruột.

3. Ngón giữa: thuộc Thổ; Quan hệ ruột thịt và tình bạn là cao quý nhất, giảm hao tài.
Nếu bạn đeo nhẫn ở ngón này, bạn rất quý trọng gia đình và bạn bè, gần như không có khúc mắc gì đối với họ vì bạn đối xử hết lòng. Bạn biết giữ cân bằng trong cuộc sống và khá kín tiếng về đời tư. Tuy nhiên, bạn thường gặp xung đột và rắc rối trong các mối quan hệ khác. Ngón giữa chính là bạn.

4. Ngón đeo nhẫn: thuộc Kim; tăng vận đào hoa, thành công nhờ nhiệt huyết của trái tim
Đeo nhẫn ở ngón này nghĩa là bạn đang đặt hy vọng vào điều mà mình đang khát khao nhất bằng cả con tim; Bạn hăng say thực hiện để đạt mục đích một cách uyển chuyển và khéo léo. Bạn sống nội tâm và cũng mong người khác đối xử với mình bằng sự chân thật. Ngón đeo nhẫn tượng trưng cho người bạn đời của bạn.

5. Ngón út: thuộc Thủy; Nhà ngoại giao tài ba
Khi bạn đeo nhẫn ở đây, bạn có thể thân thiết với mọi người, cho dù đó là ai, thuộc tầng lớp nào. Bạn nhận được sự cảm thông sâu sắc từ mọi người và thành công nhờ lòng yêu mến của họ. Ngón út tượng trưng cho con cái.

Ngũ hành của nhẫn

ngu-hanh-nhan

1. Nhẫn thuộc Kim:
Nhẫn thuộc Kim thường có hình dạng tròn, nhẫn trơn không có mặt lồi lên nạm bằng đá quý. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình tròn có màu vàng, trắng. Nhẫn phải được thiết kế đơn giản với màu trắng hoặc màu vàng và chất liệu thường làm từ vàng tây, bạch kim, bạc. Nhẫn thuộc hành Kim hợp cho những người mạng Thuỷ . Ngũ hành thuộc Kim làm cho tình yêu thêm bền vững, tình nghĩa vợ chồng gắn kết lâu dài, lợi cho sự nghiệp, kinh doanh, buôn bán.
Sự kết hợp giữa kim cương, vàng và bạch kim sẽ tạo nên vẻ đẹp độc đáo cho mỗi chiếc nhẫn này.

2. Nhẫn thuộc Mộc:
Nhan cuoi thuộc Mộc thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, vặn chéo, hoặc cách điệu thành hình chữ nhật, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, hình chữ L, có nạm những viên đá quý màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu xanh. Nhẫn thuộc hành Mộc hợp cho những người mạng Hoả. Ngũ hành thuộc Mộc làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho con cái.

3. Nhẫn thuộc Thuỷ:
Nhan cuoi thuộc Thuỷ thường có hình dạng tròn được cách điệu với những nét uốn lượn, thân nhẫn mảnh khảnh, có thể có dạng hình chữ S, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tròn, bầu dục, có nạm những viên đá quý màu xanh tím, xanh đen, màu lục hoặc màu đen. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có màu sẫm. Nhẫn thuộc hành Thủy hợp cho những người mạng Mộc. Ngũ hành thuộc Thuỷ làm cho tình yêu thêm chan hoà, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, thuận hoà, lợi cho học vấn và sự nghiệp.

4. Nhẫn thuộc Hoả:
Nhan cuoi thuộc Hoả thường có hình dạng nhọn, được cách điệu với những nét nhô cao, thân nhẫn có thể cắt chéo các cạnh, có thể có dạng hình chữ V, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình tam giác, đa giác, có nạm những viên đá quý màu hồng, đỏ hoặc màu da cam. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý hình có gam màu đỏ, hồng. Nhẫn thuộc hành Hoả hợp cho những người mạng Thổ. Ngũ hành thuộc Hoả làm cho tình yêu thêm nồng cháy, ấm áp, tình cảm vợ chồng thêm những chia sẻ, lợi cho danh tiếng.

5. Nhẫn thuộc Thổ:
Nhan cuoi thuộc Thổ thường có hình dạng vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn, thân nhẫn có thể làm hình vuông, có thể có dạng hình chữ T, nhẫn có mặt lồi lên được thiết kế thành hình vuông, chữ nhật, có nạm những viên đá quý màu vàng. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, màu ghi. Nhẫn thuộc hành Thổ hợp cho những người mạng Kim. Ngũ hành thuộc Thổ làm cho tình yêu thêm bền vững, dài lâu, tình cảm vợ chồng thêm những thuận hoà, lợi cho con cái.
Đôi khi có những cặp vợ chồng tương khắc nhau về bản mệnh, ví dụ người nam sinh năm 1978 tuổi Mậu Ngọ, thuộc mạng Thiên Thượng Hoả, lấy người nữ tuổi Nhâm Tuất (1982) thuộc mạng Thuỷ. Như vậy mệnh nữ Thuỷ khắc mệnh nam Hoả là sự bất lợi. Để hoá giải nên chọn nhẫn cưới thuộc hành Mộc vì Thuỷ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả sẽ hoá giải được thế tương khắc này.

Các loại đá quý

Người phương ĐÔNG trang sức đá quý theo quan niệm dịch lý của nền văn minh Á ĐÔNG phù hợp với yếu tố sinh khắc trong ngũ hành: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ. Nghĩa là trắng, xanh, đen ,đỏ ,vàng. Từ đó người ta tin chắc rằng sự sinh khắc trong cung càn khôn vũ trụ phù hợp với việc chọn đá trang sức cho mỗi người theo mệnh.
GS Phan Trường Thị cũng như ông Nguyễn Văn Mỹ (Trung tâm Đá cảnh, gỗ lũa và tranh tượng dân gian Việt Nam) cho rằng, cũng có thể chọn đá đeo dựa vào tháng sinh (Cách suy luận này dựa trên phong tục của nhiều người châu Âu):

Tháng 1: Đá Garnet – Ngọc hồng lựu
Tượng trưng cho tình yêu vợ chồng và lòng chung thủy. Là món quà trang sức hoàn hảo cho quà cưới hoặc đính hôn.
Giúp dẫn đường trong đêm tối, giúp chủ nhân “sáng” hơn hẳn những người khác. Theo người Ai Cập, ngọc hồng lựu còn là thuốc giải vết rắn cắn và ngộ độc thức ăn.

thang 1

Giúp làm tăng sinh lực, tính nhẫn nại, giúp điều hoà nhịp tim và sự tuần hoàn máu.

Tháng 2: Đá Amethyst – Thạch anh tím

thang 2
Đem lại sự tỉnh táo. Thạch anh tím giúp chủ nhân không rơi vào những cơn say rượu lẫn say tình, lại được an toàn khỏi phản bội và lừa dối. Đây còn là thần dược ngăn hói đầu và làm đẹp da.

Tháng 3: Đá Aquamarine – Ngọc xanh biển

thang 3
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.
Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.

Tháng 4: Diamond – Kim cương

thang 4
Biểu tượng của sức mạnh, lòng can đảm và sự bất khuất. Qua nhiều thế kỷ, nó trở thành món quà tối thượng của tình yêu.

Tháng 5: Đá Emerald – Ngọc lục bảo

Đá Emerald – Ngọc lục bảo
Nữ hoàng của các loại đá. Quý nhất là viên đá màu xanh lá cây thuần khiết hoặc xanh lá hơi ngả xanh dương.
Ngọc lục bảo giúp mài sắc trí tuệ và thị lực. Đi đường dài, chúng giúp bảo vệ chủ nhân khỏi hiểm hoạ. Người mang viên ngọc xanh còn có thể dự đoán được tương lai.

Tháng 6: Pearl – Ngọc trai

Pearl – Ngọc trai
Ngọc trai phương Đông được ví như viên đá của mặt trăng, là biểu tượng của tính khiêm tốn, sự trong trắng và thuần khiết. Chúng còn là hình ảnh của một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

Tháng 7: Đá Ruby – Hồng ngọc

Đá Ruby – Hồng ngọc
Hồng ngọc là loại đá rất bền. Độ cứng của nó chỉ đứng sau kim cương.
Lấp lánh thứ ánh sáng từ sao Hoả, Hồng ngọc có thể chữa lành bệnh tật và giảng hoà cho các cặp đang có “chiến tranh”. Tăng khả năng lãnh đạo, đem lại sự phấn khởi, làm con người tự tin hơn.

Tháng 8: Đá Peridot – Ngọc cản lãm

Đá Peridot – Ngọc cản lãm
Dưới ánh đèn, viên đá lấp lánh sắc xanh ngọc lục bảo, vì thế mà được ví là “Ngọc lục bảo của chiều tà”. Trong suốt, có nhiều màu từ xanh vàng đến xanh sáng.
Đá Peridot tượng trưng cho tài hùng biện, thuyết phục. Nó được coi là bùa hộ mệnh và là thần dược chữa viêm xoang. Nếu được cẩn trong vàng, nó còn xua tan nỗi sợ bóng đêm. Peridot mang lại thành công,hoà bình và may mắn cho người sử dụng.

Tháng 9: Đá Sapphire

Đá Sapphire
Có đủ các màu, tuy nhiên không có màu đỏ. Loại đá này cũng rất cứng.
Sapphire được cho là làm tăng lòng chung thủy, sự chân thật và chống lại sự gian trá. Sapphire còn chữa bệnh chảy máu cam, giúp giảm sốt và còn chữa được đau lưng, đau thấp khớp.

Tháng 10: Đá Opal – Đá mắt mèo

Đá Opal – Đá mắt mèo
Tượng trưng cho hy vọng, sự ngây thơ. Thời trung cổ, các cô gái tóc vàng cài đá Opal để giữ màu tóc.

Tháng 11: Đá Citrine – thạch anh vàng

Đá Citrine – thạch anh vàng
Tên gọi Citrine bắt nguồn từ một loại trái cây giống chanh. Đây là một tập hợp thạch anh có màu từ vàng nhạt đến nân vàng.
Người xưa từng mang đá Citrine để đề phòng dịch bệnh, xấu xa, cả những ý nghĩ tội lỗi. Nó còn được dùng để chữa những vết rắn cắn và các nọc độc của các loài bò sát khác.

Tháng 12: Đá Topaz xanh dương

Đá Topaz xanh dương
Theo tiếng Hy Lạp, Topaz có nghĩa là “toả sáng”. Topaz có nhiều màu sắc nhưng chỉ có Topaz xanh dương là viên đá của người sinh tháng 12.
Topaz tượng trưng cho thông minh, sắc đẹp, lòng chung thủy và tình bạn chân chính. Topaz đem lại sức mạnh, hạ hoả người nộ khí, khôi phục sự khôn ngoan, chữa lành suyễn, giảm mất ngủ.

Có thể bạn chưa biết về công dụng mạnh mẽ của việc đeo nhẫn.

Ví dụ đơn cử cho trường hợp nữ diễn viên Xa Thi Mạn (Tuổi Mão) hầu tòa trong vụ kiện tụng lái xe hơi gây tai nạn. Đó là ngày 24/02/2003 Mộ khố của Thủy. Trong bát tự, Xa Thi Mạn lại thiếu Thủy và thiếu Mộc, vì vậy ngày hôm đó, cô đã đeo 1 nhẫn vàng (Kim) có đính hột ngọc trai (Thủy) vào ngón tay út (Thủy), mặc 1 bộ quần áo màu đen (Thủy) đến tòa. Chưa biết cô có nhờ ai tư vấn hay không, song kết quả của phiên tòa thì chắc hẳn các bạn đã biết rồi: Xa Thi Mạn không phải ngồi tù.

Cũng như các linh vật Phong Thủy, nhẫn phong thủy cũng “khai quang điểm nhãn” giúp nhẫn Phong thủy tiếp thu tinh hoa trời đất, để có thể phát huy tối đa năng lượng giúp người đeo nhẫn thăng tiến, làm ăn phát đạt, hạnh phúc trọn vẹn, …


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn biết gì về đeo nhẫn hợp Phong thủy?

Mơ tình ích –

Thất tình quá độ, tình cảnh tâm lý quá căng thẳng mà dẫn đến mơ. - Vui (hỷ) quá thì mơ mở ra. - Giận (nộ) quá thì mơ khép lại. - Sợ (cụ) quá thì mơ giấu giếm. - Lo (ưu) quá thì mơ tức giận. - Buồn (ai) quá thì mơ cầu cứu. -
Mơ tình ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ tình ích –

Tips chọn màu sắc đúng cách trong phong thủy

Màu đỏ đậm, xanh nước biển hay trắng tinh khôi sẽ phù hợp với phòng khách nhà bạn? Phòng ngủ nên và không nên chọn màu nào?
Tips chọn màu sắc đúng cách trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu biết cách chọn màu sắc phong thủy đúng cách, cuộc sống của bạn sẽ đạt được những chuyển biến tích cực một cách rõ rệt. Phong thủy đưa màu sắc lên một bậc cao hơn cách chúng ta nghĩ, tiếp thêm năng lượng giúp môi trường sống xung quanh được hòa hợp và cân bằng hơn.

1. Màu Đỏ - Đam mê, can đảm, lãng mạn 

Màu đỏ là màu phong thủy mạnh nhất của nhân tố Lửa. Màu đỏ rực rỡ mang đến cho ngôi nhà của bạn niềm vui, nhiệt huyết và cả sự lãng mạn. 

my-life-in-red-by-santia-9127-1404199856

Theo văn hóa của phương Đông, màu đỏ đại diện cho may mắn, hạnh phúc và do đó, được sử dụng chính trong các đám cưới. Trong khi đó, theo văn hóa phương Tây, màu đỏ lại là thiên sứ của tình yêu và sự lãng mạn, lòng can đảm và cả đam mê mãnh liệt.

2. Màu Vàng - Ánh sáng, tươi tốt, hạnh phúc 

Màu vàng, màu của ánh nắng và niềm vui, chắc chắn chúng sẽ giúp ngôi nhà của bạn trở nên bừng sáng. Màu vàng cũng tạo cảm giác ấm áp, giúp thu hút những nguồn năng lượng tốt nếu được sử dụng ở nhà bếp, phòng khách hay phòng riêng. 

Nếu muốn trang trí nhà bằng màu vàng, bạn thật sự có rất nhiều sự lựa chọn: từ màu hoa vàng rực rỡ đến màu vàng chanh.

3. Màu Xanh - Bình tĩnh, yên lặng, hòa bình 

Màu xanh luôn được ví là màu kỳ diệu trong phong thủy và mang đến rất nhiều sự lựa chọn: từ màu xanh da trời sáng trong đến màu thẫm hơn của đại dương. 

2-6595-1404199856.jpg

Để tăng năng lượng cho môi trường sống của bạn, tốt nhất hãy sử dụng màu xanh cho những khu vực bát quái trong nhà: hướng Đông (sức khỏe), hướng Đông Nam (tiền bạc), và hướng Bắc (nghề nghiệp).

4. Màu Xanh lá - tăng trưởng, sức khỏe, sinh động 

Xanh lá trong phong thủy được ví là màu của sự cải tiến, nguồn năng lượng mới và sự tái tạo. Màu xanh lá được tin rằng sẽ mang đến sức khỏe tốt bởi nó giúp cân bằng cơ thể thông qua các sức mạnh đến từ thiên nhiên. 

Nếu sử dụng màu xanh lá, bạn được khuyên nên kết hợp nhiều tông màu khác nhau để có thể tối đa hóa ảnh hưởng tích cực của nó.

5. Màu Cam - Hòa đồng, cởi mở, lạc quan 

Nếu bạn cảm thấy màu đỏ khó dùng trong trang trí nhà cửa vì chúng quá rực rỡ, thì bạn hãy lựa chọn màu cam thay thế. 

Màu cam trong phong thủy được đánh giá khá "hòa đồng" vì luôn mang đến nguồn năng lượng tốt cho các cuộc trò chuyện cũng như tạo ra nhiều giây phút đáng nhớ trong gia đình. Ngoài ra, màu cam còn nhắc chúng ta về những giấc mơ và niềm đam mê cháy bỏng thuở thiếu thời.

Xem tiếp

Hạnh Thảo

sacmau-1402624944-362x0-7547-1404199856.

Truy tìm màu sắc tạo niềm vui của bạn

Khi tâm trạng đầy mình, chỉ cần nhìn thấy những màu sắc yêu thích, bạn sẽ cảm thấy dễ chịu và vui vẻ ngay tức thì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tips chọn màu sắc đúng cách trong phong thủy

Hồ lô - bảo vệ sức khỏe

Có thể treo 3 quả hồ lô tại cung thiên y hoặc cung sinh khí, diên niên sẽ làm cho người trong nhà khỏe mạnh, tinh thần thoải mái, nhất là trong nhà có người mắc bệnh lâu dài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-         Hồ lô có thể được làm bằng từ quả bầu hoặc được làm bằng đồng, bằng đồng có loại hồ lô bát tiên.

-         Hồ lô có tác dụng chế sát bằng việc hút “sát khí” kỳ diệu của quả hồ lô, bởi quả hồ lô sẽ có quỹ đạo hút khí theo hình chữ S, quả hồ lô sẽ hút và phá hủy “tà khí”. Chính vì thế mà khi ta cho rượu vào quả hồ lô và đạy lắp vào thì rượu sẽ ngon hơn, nhanh ngẫu hơn.

-         Trong trường hợp ban thờ hay giường ngủ, bàn học, bàn làm việc bị dầm nhà đè lên, “tà khí” từ dầm nhà sẽ bay xuống. Ta treo 2 quả hồ lô tại thành giường, đặt trên ban thờ, đặt trên bàn làm việc hoặc bàn học để hút khí thu sát.



-         Có thể treo 3 quả hồ lô tại cung thiên y hoặc cung sinh khí, diên niên sẽ làm cho người trong nhà khỏe mạnh, tinh thần thoải mái, nhất là trong nhà có người mắc bệnh lâu dài.

-         Quả hồ lô có thể treo ở trên cửa mà nơi đó gió thổi mạnh để hút bớt “sát khí”.

Lưu ý: Các linh vật phong thủy cần được khai quang cẩn thận, đặt đúng vị trí và xem ngày giờ đặt. Có như vậy mới có tác dụng phát huy hết công năng sử dụng của các linh vật phong thủy đồng thời tránh được phản tác dụng khi đặt sai vị trí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hồ lô - bảo vệ sức khỏe

Các lễ hội ngày 10 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bơi Thượng Cát

Các ngày lễ diễn ra trong ngày 10 tháng 3 âm lịch gồm có: Hội Bơi Thượng Cát, Hội Đền Hùng, Hội Rước Kẻ Gía, Hội Vàm Láng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bơi Thượng Cát

Các lễ hội ngày 10 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bơi Thượng Cát

Các ngày lễ diễn ra trong ngày 10 tháng 3 âm lịch:

1. Hội Bơi Thượng Cát

Thời gian: Tổ chức vào ngày 10 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Thượng Cát, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị Quách Lãng, Đinh Bạch Nương, Đinh Tĩnh Nương (là ba anh em tướng của Hai Bà Trưng, lập nhiều công trạng).

Nội dung: Ngoài các hoạt động tế lễ dâng hương hội còn tổ chức các cuộc đua thuyền và các trò chơi dân gian vô cùng đặc sắc: chọi gà, bắn vịt, đấu vật, chạy thi, nấu cơm thi.

2.Hội Đền Hùng

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: Đền Hùng (nằm trên núi Nghĩa Lĩnh), thôn Cổ Tích, xã Huy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của Đức Vua Hùng đã dạy nhân dân trồng lúa.

Nội dung: Vào ngày 10 tháng 3 tại nơi đây tổ chức quốc lể để dâng hương giỗ tổ, và cũng là ngày chính hội của đền Hùng.

Hội đền Hùng có nhiều cuộc rước như: rước thần, rước voi, rước kiệu... của các làng Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích... Sau tế lễ là đến phần hội với nhiều hình thức văn hóa nghệ thuật hấp dẫn: Hát ca trù (ở đền hạ), và nhiều trò chơi thể thao phong phú đa dạng mang đậm bản sắc dân tộc như: Bắn nỏ, cờ tướng, bóng truyền... Đặc biệt hát xoan và hát ghẹo được tổ chức ở đền thượng là laoi5 hình dân ca độc đáo của đất tổ với các làn điệu: giáo trống, giáo pháp, xin huê - đố chữ, hát đúm, dã cá, xe chỉ - vá may, mời trầu, bắc cầu, xẻ ván... 

3. Hội Rước Kẻ Gía

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 26 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: làng Gía, xã Yên Sở, huyện Hoài Đức (tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Lý Phục Man (danh tướng có công giúp vua Lý Nam Đế dẹp giặc vào thế kỉ 14).

Nội dung: Làng Gía xưa kia có tên là Kẻ Sở, sau đó đổi thành Cổ Sở và ngày nay là đất thuộc hai xã Đắc Sở và Yên Sở.

Sáng ngày mùng 10 tháng 3, các giáp của Yên Sở, Đắc Sở và các thôn Diễn Xã, Đại Đồng, Yên Thái mang lễ vật đến đình Yên Sở để xin phép thành hoàng làng (tức Lý Phục Man) cho trang trí ngôi đình. Cỗ kiêu lớn của thành hoàng làng là được ráp lại trong ngày hội, con ngựa bằng đồng hun được kéo vào sân.

4. Hội Vàm Láng

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Kiển Phước, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung: Đây là lễ hội nghinh Ông của ngư dân vùng ven biển. Vào đêm hội, lễ nghi được tổ chức tại chùa thờ cá Ông, dân làng dâng lễ vật, các nhà sự tụng kinh, hóa vàng mã. Lễ nghinh Ông được cử hành vào lúc 1 giờ sáng, thuyền nghinh Ông được trang hoàng lộng lẫy, trên đặt bàn thờ có mâm xôi cỗ mặn, từ rạch Vàm Láng tiến ra sông Xoài Rạp. Lễ rước có tế nhạc và ca xướng. Khi quay về các thuyền thắp đèn kết hoa rực rỡ, sau đó là lễ cúng vong Ông. Kết thúc là lễ an vị Ông, đưa Ông về thờ ở chùa. Trong ngày hội dân làng tổ chức ăn uống, vui chơi, biểu diễn cái lương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 3 Âm Lịch - Hội Bơi Thượng Cát

Bí mật phong thủy của nhà để xe

Tại sao lại cần quan tâm tới phong thủy nhà để xe, nó ảnh hưởng ra sao tới bạn. Nếu bị phạm phong thủy, cần làm những gì để hóa giải. Bài viết sau sẽ giải mã bí mật này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn nên biết lý do tại sao cần quan tâm tới vị trí phong thủy của nhà để xe và biết cách chọn vị trí đậu xe phù hợp để giữ bình an

Mỗi ngày khi bạn lái xe về nhà, chiếc ô tô bạn lái cũng tiềm ẩn những yếu tố phong thủy. Một ngôi nhà khi được thiết kế đã được các chuyên gia Phong thủy tính toán cát hung tọa hướng của cửa chính để giúp người chủ hóa giải hung khí. Nhưng khi lái xe, căn bản chúng ta không hề sử dụng đến cửa chính của tòa nhà. Mỗi ngày bạn đều đi về từ cửa của bãi đỗ xe, cho nên bãi đỗ xe đã trở thành không gian phong thủy quan trọng của bạn. Nói một cách khác là có ảnh hưởng tốt xấu đến vận khí của bạn.

phong thủy của nhà để xe tránh hung gặp cát

Tốt nhất là bạn nên kiểm tra kỹ xem cửa ra vào của bãi đỗ xe nằm ở hướng nào. Nếu cửa ra vào bãi đỗ xe mà phạm phải Ngũ hoàng, Nhị hắc trong lưu niên thì bạn cần phải lưu ý tới vấn đề này. Trong trường hợp phạm phải 2 sao trên bạn nên đặt đồng tiền bằng đồng hoặc vật phong thủy vào vị trí này để hóa giải. Nhất định không được xem nhẹ cửa ra vào của bãi đỗ xe trong nhà, có khả năng lớn cửa của bãi đỗ xe mới chính là cửa khí thực sự trong ngôi nhà bạn (vì bạn sử dụng nó nhiều hơn cả!!! ).

Còn về vị trí đỗ xe trong nhà, xét về phong thủy cũng là vấn đề cần phải chú ý. Khi bạn đi ô tô thuộc mệnh Hỏa, nếu vị trí đỗ xe nằm ở góc Tây Bắc, nam chủ nhân cần Hỏa thì vị trí đỗ xe này có lợi cho anh ta. Nhưng nếu nam chủ nhân kỵ Hỏa, bãi đỗ xe nằm ở góc Tây Bắc, thì bát tự của nam chủ nhân này biến thành lửa lớn đốt cháy cơ thể tạo ra nhiều ảnh hưởng bất lợi. Cách hóa giải triệt để là không sử dụng bãi đổ xe này nữa và thay bằng bãi đỗ xe ở vị trí phù hợp (áp dụng khi bạn sử dụng bãi đỗ xe bên ngoài).

Giả sử nhất định phải đánh xe vào bãi đỗ xe này (thường là bãi đỗ xe riêng của nhà bạn) thì vị trí đỗ xe bạn nên cố gắng dùng màu trắng, bên cạnh đặt một xô nước đầy. Đây là cách thức dùng Kim làm suy giảm Hỏa và dùng Thủy để khắc chế Hỏa, mục đích là làm giảm thiểu khí Hỏa tại vị trí đỗ xe.

Một ví dụ khác, bản thân người nọ cần Hỏa, anh ta thường xuyên lái chiếc xe BMW màu đỏ dừng ở vị trí trước nhà mà không chịu lái xe vào bãi đỗ xe. Dùng la bàn kiểm tra, hướng đỗ xe chính là hướng Đông, mà anh này lại là con trưởng trong nhà, khi anh ta hành vận, một cách ngẫu nhiên anh ta luôn dừng xe trước cửa chính ở hướng Đông mà Hỏa may mắn lại là dụng thần của anh ta. 

Lựa chọn màu xe hợp với phong thủy và tuổi của bạn

Thường thì có hai cách lựa chọn màu xe theo tuổi. Cách thứ nhất là dựa vào niên mệnh năm sinh của bạn để xác định ngũ hành tương ứng. Cách thứ hai là phân tích Tứ Trụ để tìm ra ngũ hành của Dụng thần như đã nói trong ví dụ trên.

Cách 1: Ngũ hành theo niêm mệnh năm sinh

Ví dụ bạn sinh vào năm 1980, niêm mệnh là Canh Thân - Thạch Lựu Mộc thuộc hành Mộc. Bạn có thể sử dụng các màu thuộc hành Mộc hoặc hành Thủy (Thủy sinh Mộc) cho màu của chiếc xe như: màu xanh lá cây hoặc màu đen, màu xanh nước biển.

Ưu điểm của cách này là dễ dàng và mọi người đều có thể tự làm được. Khuyết điểm của nó là độ chính xác thấp, bởi chỉ quan tâm tới một mình yếu tố năm sinh cũng như bỏ qua sự tương tác xung khắc trong ngũ hành Bát tự. Trong nhiều trường hợp còn gây ra tác dụng ngược lại do màu sắc của bản mệnh lại làm mất sự cân bằng ngũ hành âm dương trong Bát tự.

Cách 2: Ngũ hành của Dụng thần trong Tứ Trụ

Ngày, giờ, tháng, năm là bốn yếu tố để xác định để xác định thời điểm con người sinh ra. Ngũ hành nội tại tàng ẩn trong con người phụ thuộc vào thời điểm đó. Tứ Trụ sử dụng nguyên lý phân tích ngũ hành trong Bát Tự (Thiên Can và Địa Chi của giờ phút, ngày, tháng, năm sinh) để phát hiện hành nào bị suy, hành nào quá vượng, từ đó đưa ra ngũ hành cần bổ khuyết (Dụng thần) nhằm đạt được yếu tố cân bằng ngũ hành.

Sử dụng tiện ích Màu xe hợp tuổi của Xem Tướng chấm net để phân tích Tứ Trụ của bạn và đưa ra màu sắc của xe hợp với Bát tự.

Kết luận

Từ ví dụ phong thủy này có thể khẳng định, một chiếc xe đỗ ở vị trí nào trong nhà, kỳ thực đều có thể tác động đến Ngũ hành vận khí của những thành viên sống ở đó. Việc đỗ xe như thế nào quyết định đến thế vận của thành viên trong ngôi nhà ấy.

Những người sống trong ngôi nhà gần bãi đỗ xe phải lưu ý, gần nhà bạn có nhiều yếu tố Hỏa, bạn cần phải xem xét Hỏa ở vị trí ấy cần hay không cần cho các thành viên gia đình sẽ quyết định đến cát hung cho phong thủy nhà bạn.

Ví dụ, hướng Bắc trong nhà là bãi đỗ xe, con trai thứ cần Hỏa thì bãi đỗ xe này có lợi cho người con trai thứ, nhưng nếu trai thứ kỵ Hỏa, mà bãi đỗ xe nằm ở hướng Bắc, vậy thì phong thủy bất lợi cho người con này, phải đặt vật phẩm phong thủy để hóa giải. Thông thường dùng Thổ để hóa giải, đặt vật thuộc Thổ vào vị trí dừng xe thì có thể hóa giải được Hỏa sát.

Nếu trong nhà có vườn hoa, có thể tìm một viên đá cuội lớn tròn nhẵn đặt vào hướng của bãi đỗ xe. Nếu trong nhà không có đủ không gian có thể đặt sỏi lên bậu cửa sổ, đặt tất cả 8 viên, xếp thành hàng là có thể hóa giải được Hỏa sát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí mật phong thủy của nhà để xe

Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Phong thủy không ở đâu xa mà ngay bên cạnh chúng ta. Cửa ra vào chính là điểm đầu tiên mà phong thủy dương trách nhắm tới, chúng có tác dụng phong thủy rất
Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Phong thủy không ở đâu xa mà ngay bên cạnh chúng ta. Cửa ra vào chính là điểm đầu tiên mà phong thủy dương trách nhắm tới, chúng có tác dụng phong thủy rất mạnh mẽ.


Phoi mau cua chinh va mau tham thuc vuong van trinh gia trach hinh anh
Ảnh minh họa
Phong thủy nhà ở quan trọng nhất chính là đại môn, bởi vì đại môn là nơi mà vận khí lưu thông, vậy nên nó có tác dụng phong thủy rất mạnh mẽ. Vị trí của cửa chỉ đóng vai trò một phần, thảm chùi chân đặt ở cửa cũng có tác dụng rất quan trọng, không chỉ làm sạch bụi đất dưới chân mà còn loại bỏ uế khí ở lại bên ngoài. Nếu thảm chùi chân quá bẩn thì sẽ không thể loại bỏ được bụi bẩn, sẽ ảnh hưởng tớ vận thế của người trong nhà.    1. Nếu cửa chính ở hướng Bắc thì màu thảm tốt nhất là màu làm, cũng có thể là màu vàng ánh kim, bởi hướng Bắc là chủ quản sự nghiệp nên muốn công tác tốt hoặc sự nghiệp thăng tiến thì nên đặt thảm 2 màu trên, rất có lợi cho sự nghiệp.   2. Nếu cửa chính ở hướng Nam thì theo phong thủy khai vận thì nên chọn thảm màu đỏ, bởi hướng Nam – ngũ hành Hỏa, cũng có thể chọn những màu thuộc ngũ hành Mộc, sẽ giúp cho Hỏa vượng, có thể là màu tím hoặc màu xanh, sẽ thúc đẩy tình cảm của mọi thành viên trong nhà, danh lợi cũng có chút hiệu quả.

Phoi mau cua chinh va mau tham thuc vuong van trinh gia trach hinh anh
Ảnh minh họa
3. Nếu cửa chính ở hướng Tây, Tây Bắc thì nên chọn thảm màu vàng nâu bởi màu vàng tượng trưng cho sự cao quý, vàng nâu – ngũ hành Thổ, Thổ sẽ sinh Kim, nếu chọn thảm màu vàng nâu hoặc cam thì sẽ mang lại tài vận tốt hoặc cũng tốt cho quá trình học tập của con trẻ trong nhà.   4. Nếu cửa chính ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc thì màu thảm phù hợp nhất là màu vàng bởi 2 hướng này thuộc ngũ hành Thổ, tượng trưng cho sự tôn quý, tài phú. Cũng có thể chọn màu thuộc ngũ hành Hỏa (đỏ hoặc tím) sẽ chủ về trí tuệ và hôn nhân.   5. Nếu cửa chính ở hướng Đông hoặc Đông Nam thì nên chọn màu thảm màu xanh biếc bởi hướng Đông và Đông Nam mang ngũ hành Mộc, màu xanh biếc là màu của lá cây, cũng có thể chọn màu ngũ hành Thủy như màu lam bởi mối quan hệ tương sinh Thủy sinh Mộc khá tốt, mang lại nhiều sinh khí. Nếu chọn những màu thảm trên thì tài vận thăng tiến mạnh mẽ.   Phương Thùy Những chú ý khi chuyển nhà nhập trạch đặt bát hương 10 kiểu nhà có kiến trúc xấu, chớ dại mà mua Công năng to lớn của gương trong phong thủy nhà ở Một số phương pháp trấn trạch an gia trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phối màu cửa chính và màu thảm thúc vượng vận trình gia trạch

Điểm danh những con giáp lãng mạn vô đối - Tử vi - Xem Tử Vi

Điểm danh những con giáp lãng mạn vô đối, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Điểm danh những con giáp lãng mạn vô đối, tu vi Điểm danh những con giáp lãng mạn vô đối, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điểm danh những con giáp lãng mạn vô đối

Mão, Mùi, Dậu, Thân... là những con giáp được biết đến bởi tâm hồn lãng mạn vô đối.

Tuổi Mão

Đa số những người cầm tinh con mèo đều có tính cách ôn hòa và tài xã giao “tuyệt cú mèo”. Họ chăm chỉ làm việc nhưng cũng không quên tạo tiếng cười sảng khoái, hài hước cho mọi người xung quanh. Tinh thần lạc quan của con giáp này phần nào giúp họ vượt qua mọi khó khăn trước mắt và “mơ mộng” về một tương lai tươi sáng.

Đặc biệt trong tình yêu, người tuổi Mão tôn sùng chủ nghĩa lãng mạn. Dù là tình đầu hay tình cuối, nó luôn đậm “chất Hàn Quốc”, vô cùng sướt mướt như những bộ phim dài tập.

Tuổi Mùi

Thuộc tuýp người không ngừng tìm kiếm cảm giác mới lạ trong cuộc sống, người tuổi Mùi sẵn sàng thức cả đêm để nghĩ ra ý tưởng tỏ tình hay tặng quà cho đối tượng mà họ đang “nhắm” đến.

Với con giáp này, tình yêu như một cuốn sách, tu vi mỗi ngày là một trang với nhiều sắc thái tình cảm khác nhau, nhưng có cùng chung một điểm đó là sự lãng mạn ngoài sức tưởng tượng. Điều đó giải thích tại sao phần lớn những anh chàng tuổi Mùi đều thích dùng nến và hoa để chinh phục trái tim nửa kia của mình.

Tuổi Thân

Người tuổi Thân không bao giờ thích sự ổn định. Với họ, cuộc sống là không ngừng biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Dù họ có suy nghĩ khá hiện thực, nhưng khi hành động lại thường “lãng mạn hóa” mọi chuyện.

Nếu bạn tinh ý sẽ thấy ngay, mỗi lời nói, cử chỉ của con giáp này đều như chứa đựng “chất thơ” trong đó. Được bên cạnh “gấu” tuổi Thân, cuộc sống của bạn biến hóa đa sắc và vô cùng lãng mạn.

Tuổi Dậu

Thoạt nghe có vẻ vô lý khi người tuổi Dậu cũng được “liệt” vào danh sách này. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc với họ lâu ngày, bạn sẽ phát hiện tâm hồn lãng mạn, thậm chí có chút mộng mơ thái quá của con giáp này.

Người tuổi Dậu sẵn sàng sẻ chia mọi cung bậc tình cảm của mình với bạn bè, người thân. Tuy nhiên, đôi khi họ rụt rè không muốn nói ra vì sợ làm phiền người khác. Hãy yêu một cô nàng tuổi Dậu đi, hơn ai hết, bạn sẽ cảm nhận được sự lãng mạn như vô giới hạn của họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp lãng mạn vô đối - Tử vi - Xem Tử Vi

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Luận về sao Tham Lang

Tham Lang là sao dương mộc đới thủy, thuộc hệ bắc đẩu. Chủ về họa phúc và hóa khí là đào hoa. Đẩu Số Toàn Thư gọi Tham Lang là:”bắc đẩu giải ách chi thần”.
Luận về sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khi đến phần bình giải thì Tham Lang lại thành khuôn mặt của con người tửu sắc phiêu đãng. Con người như thế làm sao có thể là giải ách chi thần được? Đời sau tìm tòi mới hay rằng giải ách chi thần ở đây có nghĩa là khả năng đa diện tài hoa khả dĩ làm êm thấm mọi chuyện, nói khác đi là có tài thu xếp, điều giải, ngoại giao.

Ngoài ra Tham Lang nếu gặp được những cát tinh khác là số trường thọ, lại ưa học tu luyện thần tiên thì đây cũng kể là mặt khác của giải ách chi thần. Nếu Tham Lang hội với Hỏa Linh Tinh đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng cùng Kình Dương ở Ngọ thì lại chủ về quyền thế, tựa vào quyền thế mà phú quí, khi đã quyền thế tất giải quyết được nhiều sự việc đáng kể như một giải ách chi thần vậy.

Tham Lang đắc địa nơi mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở vượng địa Tí Ngọ Mão Dậu không hay bằng mộ địa. Có giả thuyết khác cho rằng Tham Lang vốn hóa khí đào hoa, mà Tí Ngọ Mão Dậu lại là đất của Đào Hoa thì quá mức mà thành không hay. Tham Đào như vậy dễ dâm loạn. Giảo quyết trên hơi quá hỏa.

Tính chất của Tham Lang có thiên hướng về vật dục, nếu vào vượng địa khuynh hướng ấy nặng hơn, luôn cả về mặt tình dục. Nhưng lời đoán bảo rằng Tử Tham gặp Đào Hoa trai thì trộm đạo, gái làm kỹ nữ không đúng, hãy chỉ coi như con người nặng về tình dục, vật dục thôi.

Cổ ca viết:”Tử Tham đồng cung tu Tả Hữu Xương Khúc hiệp chế” (Tử Tham đóng cùng cần có Tả Hữu và Xương Khúc hiệp để chế bớt đi). Hiệp là tam hợp chứ không phải giáp.

Tham Lang mộc nhưng căn thủy, dương mộc trôi trên sông nước là hình ảnh phiêu đãng, xông xáo hiếu động nhưng thiếu nhẫn nại. Lúc trẻ cân còn non chưa đủ sức, lớn lên cây già mới thành giường cột, cho nên tuổi thiếu niên thường lãng đãng hào hoa hăm hở vui sống. Lúc đứng tuổi nhiều kinh lịch tâm ý biến đổi hẳn sức phấn đấu cũng bền bỉ mạnh mẽ.

Do vậy, Tham Lang ít tham công trong tuổi niên thiếu.

Hình thái của người Tham Lang thủ mệnh đắc địa vì là dương mộc nên cao lớn đẫy đà. Tuy nhiên hành động lanh lẹ không chậm rãi như Thiên Đồng hay Tử Phủ. Tham Lang độc tọa ở Tí Ngọ Dần Thân và Tuất Thìn. Tham Lang đứng ở Vũ Khúc ở Sửu Mùi, đứng với Liêm Trinh ở Tỵ Hợi, đứng với Tử Vi ở Mão Dậu.

Trước hết nói về cách Tham Lang đứng với Vũ Khúc ở Sửu và Mùi. Tham Vũ Sửu Mùi là một cách tốt nói nhiều trong Tử Vi khoa. Mệnh Tham Vũ thì tam hợp hội tụ Tử Vi Thất Sát và Liêm Trinh Phá Quân, một tinh hệ với tính chất biến hóa phức tạp, vì có đa số hung tinh nên sức biến hóa càng mãnh liệt.

Tham Vũ thủ Mệnh còn có Nhật Nguyệt giáp Mệnh, nếu được cả Tả Hữu Xương Khúc nữa thì cách Tham Vũ đồng hành kể như toàn bích để mà công danh phú quí. Tham Vũ đi với Linh Hỏa cũng hay, nhưng là con người thiếu đức hạnh so với đứng cùng Tả Hữu Xương Khúc. Tham Vũ Linh Hỏa ích kỷ gian tham. Với Hỏa Tinh còn bôn ba bươn chải trong tuổi niên thiếu nhiều hơn, qua cái nghĩa cổ nhân bảo:”Tham Vũ đồng hành bất phát thiếu niên nhân”

Tham Lang là Đào Hoa, tính chất đào hoa ấy có thể phát triển thành sảo nghệ như câu phú ghi:”Tham Vũ tứ sinh, tứ mộ cung, Phá Quân Kị Sát bách công thông” (Tham Vũ đóng ở các cung tứ sinh hay tứ mộ mà gặp Phá Quân Kị Sát thì tay làm đủ thứ nghề)

Tỉ dụ Tham Vũ Sửu Mùi gặp Kình Dương, Đà La, Không, Kiếp, Tả Hữu, Xương Khúc hoặc Tham Lang độc thủ ở Thìn Tuất mà không được Tả Hữu Xương Khúc mà gặp Sát Kị thì rất tháo vát trong chuyện mưu sinh. Đóng Dần Thân hay Tỵ Hợi không hội cát tinh mà Thất Sát Kị thì cũng dùng xảo nghệ kiếm tiền. Nói tóm lại, Tham Vũ hay Tham Liêm đồng cung hoặc gặp nhau đều thuộc loại xảo nghệ. Vấn đề nghệ nào còn tùy thuộc kết cấu với các sao khác. Với Xương Khúc là người thiết kế giỏi. Với Đà La tinh thông máy móc. Ngoài ra khả dĩ qua quy xét mà tìm thấy những biến hóa phức tạp khác

Ở Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có cả quyết viết những câu:”Tham Nguyệt đồng Sát hội Cơ Lương, tham tái vô yểm tác kinh thương” (Tham Lang cùng Thái Âm hội sát tinh gặp Thiên Cơ Thiên Lương thì tham tiền luôn luôn tính chuyện bán buôn). Cơ Lương Tham Nguyệt đồng sát hội, đa bán kinh thương vô miên thụy (Những sao Cơ Lương Tham Nguyệt gặp sát tinh, suốt ngày đêm tần tảo không muốn nghỉ ngơi)

Những câu trên có thể vì tam sao thất bản ra chăng? Trên nguyên tắc các sao ấy chẳng bằng cách gì gặp nhau. Đệ tử của Trần Đoàn là Ngô Cảnh Loan có chú giải những câu tương tự trong bộ sách “Đẩu Số Tử Vi tinh quyết”, tiếc rằng tôi chưa đọc được nó để tìm hiểu.

Một cách cuộc đáng suy ngẫm: Tham Lang Mệnh rất kị Thân đóng nơi Thất Sát hay Phá Quân. Như vậy là con người sốc nổi phiêu bạt thăng trầm khó dừng lại mà an định.

Cổ nhân viết: Mệnh Tham Lang Thân Thất Sát con trai cử chỉ điếm đàng, con gái phong thái lẳng lơ dù có cát tinh cũng khó lòng giáng phúc, gặp hung tăng càng tăng vẻ gian không chân thực, sống hư hoa, giao thiệp người đáng tốt lại chơi xấu, người xấu lại đối tử tế, bởi vậy mới nói Thất Sát thủ Thân chung thị yểu, Tham Lang nhập mệnh tất vi sương (Trai mà Thân Thất Sát không thọ, gái mà mệnh Tham Lang tất đĩ thõa)

Nếu Thân là Phá Quân thì trai thích bài bạc du đãng, gái bỏ theo trai. Chỉ gặp Tuần hay Triệt thì Tham Lang mới đoan chính mà thôi. Câu trên đây của cổ nhân xét ra có phần quá đáng, không chính xác khi đoán về người Tham Lang Mệnh, mà Thất Sát hay Phá Quân thủ Thân.

Những cách cục ấy chỉ có thể bảo rằng con người quá ham muốn vật dục, tình dục lại ưa thay đổi và không có nghị lực để chịu đựng gian khổ mà làm nên việc không nhất thiết là kẻ lừa gạt hay đĩ điếm.

Tuy nhiên có một điểm đáng chú ý: Tham Lang hội sát tinh không nên gặp Văn Khúc, nếu Tham Lang thủ Thân mà Thất Sát thủ Mệnh lại cả Văn Khúc thì cuộc đời thường gặp tai họa bất ngờ. Chẳng chỉ Văn Khúc ngay cả Văn Xương cũng thế.

Tham Lang Xương Khúc thường là đa hư thiểu thực nói nhiều làm ít. Tham Lang cũng không hợp với Kình Dương Đà La. Gặp Kình Đà ở Tí hoặc Hợi cung thì thường ra con người phóng đãng lưu lạc trong tình trường. Gặp Kình ở Ngọ cung, cổ nhân gọi bằng:”Mã đầu đới tiễn”,

Gặp Đà La ở Dần cung cổ nhân gọi bằng:”phong lưu thái trượng”. Ở Tí cung và Hợi cung gọi bằng “Phiếm thủy đào hoa”.

Những cách kể trên dễ rơi vào họa sắc tình.

Họa sắc tình gồm có:

a) tù tội, đổ máu, mất cơ mất nghiệp vì tình hay bệnh tật

b)lấy phải vợ quá dữ như kẻ bị cầm tù mà vợ là giám ngục.

Cùng các cách trên đây nếu được thêm các cát tinh phù trợ thì chỉ là con người phong hoa tuyết nguyệt, thi tửu cầm kỳ, chứ không đến nỗi tang thân, bại sản vì tình.

Tham Lang đứng cùng Hóa Quyền hoặc Hỏa Linh là tốt nhất, chủ quyền qúy. Tham Lang Hóa Lộc được thêm Hỏa Linh thì dễ làm nên giàu có hoạnh phát. Nói tóm lại, sao Tham Lang sự biến hóa giữa tốt và xấu rất rõ ràng và mãnh liệt.

Tham Lang đi cùng Không Kiếp hay đam mê bài bạc. Tham Lang đi cùng Đào Hồng đàn bà đam mê vui thú xác thịt. Tham Lang không sợ Tuần Triệt, Tuần Triệt khả dĩ chế giảm bớt vật dục vượng thịnh của Tham Lang.

Cần đọc thêm những câu phú về Tham Lang sau đây:

- Tham Lang độc cư đa hư thiểu thực (Tham Lang đứng một mình ưa nói viễn vông thiếu thực tế, cũng hay khoác lác nữa. Đứng một mình mà không gặp cát tinh như Hỏa Linh, Khoa Quyền Lộc thì mới kể)

- Nữ Mệnh Tham Lang đa tật đố

(người nữ có sao Tham Lang thủ Mệnh rất hay ghen, ghen đầu năm trọn tháng chày, bởi sao Tham Lang đóng ở tầy Mệnh cung)

- Tham Lang cư Mão Dậu ngộ Hỏa tắc công khanh.

(Tham Lang đứng với Tử Vi ở hai cung Mão Dậu, gặp Hỏa Tinh khả dĩ làm lớn, có quyền thế. Khi có Hỏa Tinh thì Tham Lang biến thành chủ tinh lấn át hẳn Tử Vi)

- Tham Lang gia cát tọa Tràng Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ

(Tham Lang đóng Dần Thân Tỵ Hợi hội với cát tinh sống rất thọ)

- Tham Lang Thân cung vi hạ cách

(chỉ hạ cách nếu bị Hóa Kị đi kèm)

- Tham Lang Tỵ Hợi gia sát bất vi đồ hộ diệc tao hình

(Tham Lang gặp Sát mà đóng Tỵ Hợi nếu không làm đồ tể thì cũng dễ vương tội tù)

- Tham Lang kị ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ nan lương toàn

(Tham Lang gặp Sát tinh hay Không Kiếp thì luống tuổi nếu khá giả tất không thọ, nghèo khổ mới sống lâu)

- Tham Lang Hợi Tí hạnh phùng Quyền vượng biến hư thành thực ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (Tham Lang đóng ở Hợi hay Tí mà được Quyền Lộc biến hư thành thực với người tuổi Giáp Kỷ khả dĩ nên danh phận cơ nghiệp)

- Tham cư Đoài Chấn thoát tục vi tăng Kiếp Kị lai xâm trần hoàn đa trái

(Mệnh Tử Tham Mão Dậu gặp Hồng Loan, Thiên Không thì đi tu, nhưng hễ đã thấy Hóa Kị, Địa Kiếp xuất hiện thì tu không trọn nghiệp mà phá giới)

- Tham Đào tại nhàn cung, nữ mệnh độc phụ chi nhân ngộ Triệt Tuần thi tâm tình thư thái

(Tham Lang đóng nhàn cung (như Hợi Tí hoặc Thân) thường là người đàn bà tâm tính độc, hay tư tình, nhưng nếu đã có Tuần Triệt án ngữ thì đỡ hẳn)

- Tham Sát Ngọ Dần kiêm ngộ Hổ, Tang lôi thú nan đề

(Tham Lang Thất Sát ở Dần hay Ngọ thủ Mệnh gặp Bạch Hổ Tang Môn phải đề phòng tai nạn sét đánh, hoặc thú vật cắn)

- Tham tọa thủy cung, giáp biến tứ sát bần khổ

(Tham Lang ở Tí Hợi lại giáp Kình Đà Không Kiếp thì nghèo khổ)

- Tham Kị trùng Riêu thủy tai nạn miễn

(Tham hãm địa gặp Hóa Kị Thiên Riêu thì dễ bị tai nạn về sông nước)

- Tham Lang Vũ Khúc thủ Thân vô cát mệnh phản bất tường

(Cung Thân có Tham Vũ mà cung Mệnh xấu thì danh phận ngắn ngủi, dễ gặp hiểm nguy)

- Tí Ngọ Tham Đào Ất Kỷ âm nam lập nghiệp do thê, kiêm năng sát diệu hành sự do thê

(Mệnh ở Tí Ngọ có Tham Lang Đào Hoa, người tuổi Ất Kỷ nhờ vợ mà nên cơ nghiệp nếu lại thấy cả sát tinh nữa thì quyền hành đều ở trong tay vợ)

- Dần Thân nhi hội Tham Liêm ngộ Văn Xương nhập lao Quản Trọng

(Tham Lang ở Dần hay Thân thì cung đối chiếu là Liêm Trinh lại thấy cả Văn Xương dễ bị dính vào vòng lao lý)

- Tham Đào giải ách nhi ngộ Linh Riêu lãnh hoàn chi bệnh

(Đàn ông Tham Đào đóng giải ách gặp Linh Tinh, Thiên Riêu bị lãnh tinh, hiếm con)

- Tham Lang Bạch Hổ trùng sinh

Tuất Thìn số ấy lánh mình sơn lâm

(Mệnh có Tham Lang đi cùng Bạch Hổ, người tuổi Thìn Tuất đừng nên ham thú săn bắn, sẽ bị thú vật cắn)

- Quan cung Tham Vũ cùng xâm

Đừơng mây thủa ấy hải lâm bôn trì

(Cung Quan Lộc Tham Vũ cùng đóng, ra làm quan lận đận lao đao)

- Tham Riêu hãm địa cùng xâm

Gia trung thất vận gian lâm trạch tài

(Tham Lang Thiên Riêu hãm địa đóng cung Tài Bạch, Điền Trạch thường bị mất trộm hoặc hốt nhiên sụp đổ cơ nghiệp)

- Tham Lang miếu vượng chi cung

Thân hình to lớn là giòng lược thao

(Tham Lang đắc địa khổ người to lớn, tháo vát lanh lẹn)

- Dần Thân Tham gặp Tràng Sinh

Không sao ác sát thọ tinh ấy mà

(Tham Lang ở Dần hay Thân là cung của Tràng Sinh tuổi thọ thường cao nếu không bị ác sát tinh).

- Tham Đào số nữ thường dâm loạn

Ở hãm cung hãy đoán cho tường.

Tí Ngọ Mão Dậu mấy phương

Nếu gặp Tuần Triệt lại phường đoan trinh

- Tham Vũ đóng đất Võng La (Thìn Tuất)

Gặp loài Tang Điếu một nhà lại hung

- Mệnh chính diệu cung Phu Tham đóng

Ấy là người phúc trọng chính thê

Mệnh vô chính diệu đáng chê

Cung Phu Tham đóng giữ bề tiểu tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Tham Lang

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, tu vi Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy

Bạn đừng nghĩ tranh phong thuy treo ở bất kì hướng nào cũng tốt hết nhé, treo tranh phong thủy phải lựa chọn tranh hợp với tuổi, với mệnh và phải lựa chọn hướng treo thì lúc đó mới phát huy được cái tốt của tranh phong thủy

1. Chính Đông theo ngũ hành thuộc Mộc, có thể treo tranh sông nước vì theo mối tương quan của ngũ hành thì Thủy sẽ hỗ trợ Mộc. Tuy nhiên, tránh treo tranh thác nước (Thủy quá vượng) sẽ làm hại Mộc.

2. Chính Nam, Đông Nam theo ngũ hành thuộc Hỏa, thích hợp treo tranh núi cao, rừng rậm. Mộc có thể sinh Hỏa khiến cho gia đình hòa thuận, hạnh phúc.

3. Đông Bắc theo ngũ hành thuộc Thổ, là phương vị Tài tinh tốt nhất, nên treo 1 bức tranh vẽ 8 con ngựa, còn gọi là bức “Bát mã đồ”. Vì ngựa theo ngũ hành thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ, rất có lợi cho tài vận của gia chủ.

4. Bắc theo ngũ hành thuộc Thủy, nên treo tranh 9 con cá còn gọi là bức “Cửu ngư đồ”, có lợi cho tài lộc, may mắn của gia chủ.

5. Tây Bắc theo ngũ hành thuộc Kim, có thể treo tranh Vạn Lý Trường Thành khung vàng khiến tài vận, sự nghiệp thành công và phát triển vững vàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng treo tranh hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Nằm lòng những vị trí trưng tượng Phật tại gia chuẩn phong thủy

Việc bày tượng Phật trong nhà để cầu bình an thế nào cho đúng là thắc mắc thường thấy của mọi người. Hãy cùng các chuyên gia phong thủy đi tìm câu trả lời đúng
Nằm lòng những vị trí trưng tượng Phật tại gia chuẩn phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc bày tượng Phật trong nhà để cầu bình an thế nào cho đúng là thắc mắc thường thấy của mọi người. Hãy cùng các chuyên gia phong thủy đi tìm câu trả lời đúng chuẩn.


Dưới đây là một vài lưu ý về vị trí trưng tượng Phật tại gia chuẩn phong thủy để mang tới những điều an lành, tốt đẹp cho bạn và mọi thành viên trong gia đình.

1. Nơi tôn nghiêm

Dù là bài trí tượng Phật hay những đồ vật liên quan đến Phật pháp tại gia, bạn cần lưu ý phải chọn vị trí tôn nghiêm trong nhà để thể hiện sự kính trọng.

2. Chú ý độ cao

Vị trí đặt tượng ít nhất phải ngang hàng hoặc cao hơn tầm mắt của bạn. Bởi nếu bạn đứng từ trên cao nhìn xuống sẽ bị coi là bất kính, Đức Phật sẽ không phù hộ. Ngoài ra, nên đặt tượng Phật tránh xa các thiết bị điện vì dễ bị từ trường nhiễu loạn từ chúng ảnh hưởng.

Nam long nhung vi tri trung tuong Phat tai gia chuan phong thuy hinh anh 2
 
3. Vị trí lí tưởng


a. Đặt tượng Phật đối diện cửa chính: Theo ý kiến các chuyên gia phong thủy, gia chủ nên đặt tượng Phật trên một chiếc bàn cao khoảng 70cm, ở vị trí đối diện cửa chính của ngôi nhà.

Tại đây, luồng năng lượng của Phật dễ tương tác với năng lượng xung quanh, kích thích những năng lượng tích cực tràn vào nhà đồng thời có thể chặn đứng những tà khí hoặc biến chúng thành năng lượng tinh khiết, có lợi cho vận khí của mọi thành viên trong gia đình.

b. Trưng tượng Phật ở phòng khách: Đây là một trong những vị trí quan trọng của ngôi nhà, là nơi cả gia đình tụ họp, sum vầy hàng ngày để tạo sự gắn kết bền chặt. Do đó, đặt tượng Phật ở đây khá thích hợp.

c. Bài trí tượng Phật trên bàn làm việc hoặc bàn học: Với trí tuệ minh mẫn, tấm lòng từ bi hỉ xả, Đức Phật sẽ giúp khai thông trí lực, bạn dễ dàng tập trung tinh thần làm việc hiệu quả, trẻ nhỏ học hành giỏi giang, thông minh và hơn tất cả, ai nấy đều cảm thấy bình an trong lòng.

Nam long nhung vi tri trung tuong Phat tai gia chuan phong thuy hinh anh 2
 
d. Trưng tượng Phật tại vườn Thiền:
Không còn gì lí tưởng hơn nếu đặt tượng Phật ở vườn Thiền, nơi giúp bạn tĩnh tâm và tinh thần thư thái mỗi ngày. Tư thế Phật phổ biến và thích hợp nhất cho vườn Thiền là Phật tọa đài sen.

e. Đặt tượng Phật trên bàn thờ: Nếu gia chủ theo Phật giáo, trong nhà sẽ có bàn thờ Phật.

f. Bài trí tượng Phật ở phòng tập Yoga: Một góc đặc biệt trong phòng tập Yoga, đảm bảo sạch sẽ, thông thoáng và chiều cao không vượt quá tầm mắt của mọi người là vị trí lí tưởng để đặt tượng Phật. Bạn sẽ cảm thấy tâm thái bình tĩnh, dễ đạt được hiệu quả luyện tập tối đa.

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Theo Khám phá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm lòng những vị trí trưng tượng Phật tại gia chuẩn phong thủy

Con giáp nào liên tiếp đón tin vui từ giữa tháng 5?

Những con giáp nào đón tin vui trong tháng 5? Đó là người tuổi Tý, người tuổi Sửu và người tuổi Mùi.
Con giáp nào liên tiếp đón tin vui từ giữa tháng 5?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Bước vào trung tuần tháng 5, trong mười hai con giáp thì những con giáp dưới đây sẽ đón tin vui liên tiếp cả về công việc, tài lộc hay chuyện tình cảm. 

    1. Tuổi Tý   Người tuổi Tý thông minh, lanh lợi, tính tình lại xởi lởi, ăn nói khéo léo, đi tới đâu cũng gặp được quý nhân giúp đỡ. Vận thế của con giáp này trong 2 năm trở lại đây không lý tưởng. Nhưng bắt đầu sang năm Bính Thân, mọi thứ chuyển biến tích cực, nhất là vào trung tuần tháng 5 này.   Dù là công việc, sự nghiệp hay chuyện tình cảm của người tuổi Tý đều thuận lợi đủ đường. Bằng sự sáng tạo, cộng thêm với “cái duyên” với tài chính, bạn không khó để nắm bắt cơ hội thành công.   Nhìn trong, trong tháng 5 này, người cầm tinh con Chuột đón không ít tin vui về tiền bạc, khiến người khác không khỏi ngưỡng mộ.   
Con giap nao lien tiep don tin vui tu giua thang 5 hinh anh
 
2. Tuổi Sửu   Người tuổi Sửu mang ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Thổ, gặp tháng Hỏa, Hỏa sinh cho Thổ, đẩy vận trình hanh thông bất ngờ.    Tháng này, trong nhà bạn liên tiếp đón tin vui, cả về tiền bạc lẫn chuyện cưới hỏi, chuyện sinh con đẻ cái.    Nhân lúc tài vận đang vượng, bạn có thể tiến hành đầu tư hay mở rộng quy mô sản xuất, ắt sẽ thu về lợi nhuận lớn.
Con giap nao lien tiep don tin vui tu giua thang 5 hinh anh 2
 
3. Tuổi Mùi   So với năm trước, vận thế tổng quan của người tuổi Mùi khởi sắc hơn hẳn. Đặc biệt, khi bước vào trung tuần tháng 5, vận khí lên như vũ bão, làm mọi việc dù lớn hay nhỏ đều gặt hái thành công, thế như “nước đẩy thuyền lên”, chỉ tiến không lùi.   Trong tháng, vận quý nhân của người tuổi Mùi lý tưởng, gặp khó khăn có người giúp đỡ, tin vui có người mang tới và chia sẻ. Nhìn chung, cả tinh thần và thể trạng của bạn đều rất tốt, không có gì phải lo lắng.    Đường chính tài của con giáp này rất khả quan. Người kinh doanh, buôn bán ngày càng thu lợi lớn, dân văn phòng, làm thuê nhiều khả năng nhận được tin vui tăng lương, thăng chức, đáng để người khác ngưỡng mộ.   Hoàng Lam   Những “chàng giáp” có thời gian cuồng yêu siêu ngắn
Thời gian mới yêu, những con giáp này thề non hẹn biển, yêu một cách cuồng si, đắm đuối. Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đó, tình yêu dần phai nhạt, thậm chí

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào liên tiếp đón tin vui từ giữa tháng 5?

9 con của rồng

Trong truyền thuyết dân gian phương Đông, rồng có chín con với hình dáng và sở thích hoàn toàn khác nhau. Các con của rồng được dân gian sử dụng làm linh vật trang trí ở những vị trí, những vật dụng với những ngụ ý đặc biệt khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


(tên khác là bá hạ, bát phúc, thạch long qui) là con trưởng của rồng - linh vật có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá...


Li vẫn
(còn gọi là si vẫn) - con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường g


Bồ lao



Con thứ ba của rồng, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.


Bệ ngạn



(còn gọi là bệ lao, hiến chương) là con thứ tư của rồng, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.



Thao thiết
 

con thứ năm của rồng, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.


Công phúc

 



Con thứ sáu của rồng, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.


Nhai xế



Con thứ bảy của rồng - là linh vật có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

Toan nghê



(còn gọi là kim nghê) - con thứ tám của rồng - linh vật có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.



Tiêu đồ




(còn gọi là phô thủ) - con thứ chín của rồng - là linh vật có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

Ngoài chín con nói trên, gia đình rồng còn có một số linh vật khác như: tù ngưu - linh vật giỏi về âm nhạc; trào phong - linh vật được gắn trên nóc nhà ngụ ý chống cháy và thị uy kẻ xấu (giống li vẫn); phụ hí - linh vật bảo vệ bia mộ.


Tù ngưu 


Trào phong 


Phụ hí

Sưu Tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 con của rồng

Mười thần làm chủ các vận

Sau khi đã lấy số và sắp xếp được các đại vận, thiên can của mỗi vậnnên phải kết hợp với nhật can của Tứ trụđể xét về sự sinh khắc, nêu ra mười thần để cùng xét chun với Tứ trụ. Mười thầncủa đại vận cũng xuất hiện từ sự sinh khắc giống như mười thần lộ ra hoặcmười thần tàng trong các chi của Tứ trụ.Mười thần của đại vận là hỉ của dụng thần thì vận đó tốt ; Mười thần của đạivận là kỷ của dụng thần thì vận đó xấu.
Mười thần làm chủ các vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã hoàn thành. Những dự đoán cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  (thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

                       

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         tài                                 nhật                          tài

 At hợi                                      mậu dần                       giáp ngọ                    mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          tài  kiếp   ứng

 

            Tài       sát        quan    kiêu     ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tân       nhâm   quý      giáp     ất         bính

Vận:    mão     thìn      tị          ngọ      mùi      thân     dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

 Ví dụ : Nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm , cụ thể như sau:

thương            thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân              mùi              ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mười thần làm chủ các vận

Đoán tính cách qua kiểu cười

Những người cười tươi, ánh mắt cũng cười thường có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.
Đoán tính cách qua kiểu cười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cười mỉm

Những người cười mỉm, ít khi cười thường khôn ngoan, suy nghĩ chín chắn hơn người. Họ ít khi đưa ra các quyết định một cách vội vàng, hấp tấp.

2. Cười to, lấn át mọi thứ

Bạn vô tư thái quá, làm gì cũng nghỉ biết đến mình, ít khi nghĩ cho người khác. Nhiều khi sự vô tư của bạn biến thành vô tâm, có chút thô thiển, làm mọi người khó chịu.

doan-tinh-cach-qua-kieu-cuoi

3. Cười tươi, ánh mắt cũng cười

Bạn tốt bụng, có trái tim phúc hậu, lúc nào cũng nghĩ cho người khác trước. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.

4. Chuyện gì cũng cười

Bạn thuộc tuýp người dễ tính, suy nghĩ đơn giản, không thích phức tạp hóa vấn đề. Có điều, bạn hay thiếu thận trọng và quá cả tin.

5. Cười ruồi, cười nhếch mép

Những người hay cười ruồi, cười nhếch mép trước mặt người lạ rất dễ bị cho là khinh người, xem thường người khác. Một mặt họ lúc nào cũng nghĩ mình là số một, nên thái độ thường kênh kiệu, khó gần.

Anh Anh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua kiểu cười

Đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và vận đào hoa

Cách đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và tình duyên. Nếu muốn chiêu tài, bạn nên đeo nhẫn ở ngón áp út. Đây là vị trí giúp tụ tài tốt nhất và mang lại
Đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và vận đào hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu muốn chiêu tài, bạn nên đeo nhẫn ở ngón áp út. Đây là vị trí giúp tụ tài tốt nhất và mang lại nhiều may mắn về tiền bạc.

 

1. Đeo nhẫn để chiêu tài

  Theo quan điểm đeo nhẫn theo phong thủy, ngón tay áp út là vị trí giúp tụ tài tốt nhất. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tăng thêm tài lộc và gặp nhiều may mắn về tiền bạc. 
 
Tuy nhiên, một vài quan điểm cho rằng, đây là ngón tay đeo nhẫn cưới, nếu vẫn độc thân mà đeo nhẫn ngón này sẽ dễ bị lỡ mất cơ hội kết thân với người khác giới.
 
Do đó, với những người độc thân, có thể sử dụng các loại nhẫn có hình dáng khác với nhẫn cưới để giúp chiêu tài, tụ khí lại không làm lỡ mất cơ hội tình cảm.
 
Trên thực tế, trong thời gian đang yêu hoặc đã đính hôn, việc đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ giúp tình cảm lứa đôi thêm gắn kết, sớm “ra hoa kết trái”. 
 

2. Đeo nhẫn để khai vận và duy trì hạnh phúc


Deo nhan chuan phong thuy hut tai loc va van dao hoa hinh anh
Đeo nhẫn chuẩn phong thủy hút tài lộc và vận đào hoa

Ngón tay giữa chính là vị trí trung tâm của bàn tay, có ý nghĩa tụ hợp. Nếu đeo nhẫn ở ngón tay này sẽ tập hợp được sức mạnh, tăng cường vận may trong mọi phương diện của cuộc sống.
 
Bên cạnh đó, ngón này đại diện cho sự bình ổn và cũng chính là phúc phần tốt nhất. Vì vậy, nếu muốn duy trì niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống, bạn nên đeo nhẫn theo phong thủy ngón tay giữa.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề
 

3. Đeo nhẫn thúc đẩy sự nghiệp thăng tiến

  Trên bàn tay, ngón trỏ đại diện cho bản thân và địa vị của mỗi người. Do đó, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ sẽ thúc đẩy sự nghiệp, chuyện học hành thêm thuận lợi và phát đạt. 
 
Ngoài ra, ngón trỏ cũng là vị trí tốt dành cho khai vận tình yêu. Nhiều người cho rằng, nếu đeo nhẫn ở ngón trỏ có nghĩa là bạn đang “bật đèn xanh” cho đối phương cũng nhưng kích thích vận đào hoa của bản thân.
 

4. Đeo nhẫn để tăng vận quý nhân

  Một vài người quan niệm rằng, đeo nhẫn ở ngón út là biểu hiện của người đã li hôn. Nhưng thực ra, vị trí này cũng mang lại nhiều phúc khí cho bạn.
 
Đây là ngón đại diện cho quý nhân phù trợ, đeo nhẫn ngón tay này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua khó khăn, hóa giải được mưu kế của kẻ tiểu nhân, từ đó vận thế hanh thông, đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
 

5. Đeo nhẫn để tăng vận thế và uy quyền

Người xưa cho rằng, ngón tay cái là đại diện cho vật chất và uy quyền. Điều đó lí giải tại sao giới vua chúa, quý tộc thời xưa thường đeo nhẫn ở ngón cái. Do đó, nếu muốn tăng vận thế, khí trường và uy quyền cho bản thân, bạn nên đeo nhẫn theo phong thủy ở ngón cái.

Xem thêm bài viết: Ngón tay đeo nhẫn tiết lộ vận may hay điều xui của bạn

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn theo phong thủy để hút tài lộc và vận đào hoa

Yếu lĩnh chọn mua cửa –

Vì sự an toàn và thích nghi của ngôi nhà, việc chọn mua cửa không thể xem nhẹ. Dưới đây là một số ý kiến đưa ra tham khảo: (1) Cách chọn mua cửa sắt chống trộm - Chất liệu: Cửa sắt chống trộm phải được làm bằng ống thép vỏ dầy, thường khi dùng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì sự an toàn và thích nghi của ngôi nhà, việc chọn mua cửa không thể xem nhẹ. Dưới đây là một số ý kiến đưa ra tham khảo:

chong-trom

(1)    Cách chọn mua cửa sắt chống trộm

–    Chất liệu: Cửa sắt chống trộm phải được làm bằng ống thép vỏ dầy, thường khi dùng vật cứng gõ vào nghe thấy âm thanh đanh giòn thể hiện vỏ ống dầy, nếu phát ra âm thanh vang vang cho thấy vỏ ống thép mỏng. Ngoài ra, cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn phải có lớp sơn chống gỉ phủ trong cùng, trong khi cửa không đạt tiêu chuẩn chỉ có một lớp sơn bên ngoài. Khi kiểm nghiệm chỉ cần dùng vật cứng vạch một đường ngắn ở đầu ống sắt xem bên trong có màu đỏ của sơn chống gỉ hay không.

–    Lắp ráp: Cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn là cửa khi lắp ráp 4 góc khung cửa và cánh cửa phải vuông góc và khít đều với nhau.

–    Khoá cửa: Nếu kích thước tấm thép đủ lớn bao kín được mép cửa không thể nhìn thấy then khoá bên trong, bên ngoài không thể tác động mạnh vào khoá được cho thấy cửa như vậy là bảo đảm an toàn. Ngược lại là chưa đạt tiêu chuẩn.

–    Các mối hàn phải chặt khít, chắc chắn, nhất là với khung cửa cố định, cánh cửa dùng bản lề, nếu cần có thể hàn kín lỗ cắm chốt bản lề lại.

–    Khoảng cách các ống thép trên cửa: Khoảng cách giữa các ống thép trên cửa nên để trong khoảng lOcm, nếu khoảng cách này để quá lớn sẽ không phát huy được tác dụng chống trộm.

(2)    Cách chọn mua cửa

–     Cửa dùng cho nhà ở thích hợp là phải chắc chắn, bền, đẹp, chống được nước, cách được âm, giừ được độ ẩm trong nhà.

–     Chọn mua cửa gỗ tốt nhất chọn dùng cửa đúng kích thước tiêu chuẩn, đạt yêu cầu thẩm mỹ, đồng thời phải kiểm tra kỹ kích thước hình học của cửa gỗ xem có đúng tiêu chuẩn không, tỉ lệ ngậm nước có phù hợp với điều kiện khí hậu không, bề mặt có phầng và bóng sáng không.

–    Thiết kế cửa phải thống nhất phong cách với đồ dùng trong nhà. Ví dụ đồ dùng mang phong cách phương Đông thì cửa cũng thiết kế theo phong cách này; đồ dùng mang phong cách phương Tây thì cứa cũng phái thiết kế theo phong cách phương Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh chọn mua cửa –

Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn –

Trong đời bạn từng ao ước kiếm được thật nhiều tiền và trở thành tỷ phú? Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn. 1. Nằm sấp Bạn là người hơi bảo thủ và luôn coi mình là trung tâm, nhiều khi chỉ biết nghĩ đến bản thân. Bạn luôn hướng
Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn –

Kiêng kị khi bố trí bể cá trong phòng khách –

Việc bố trí bể cá trong phòng khách nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ và kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà của gia đình. Trong Kinh Dịch có nói "mọi vật đều tốt tươi nhờ nước", vì vậy bể cá tạo nên sự tốt tươi cho phòng khách là đương nhiên. Cá th
Kiêng kị khi bố trí bể cá trong phòng khách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc bố trí bể cá trong phòng khách nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ và kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà của gia đình.

Trong Kinh Dịch có nói “mọi vật đều tốt tươi nhờ nước”, vì vậy bể cá tạo nên sự tốt tươi cho phòng khách là đương nhiên. Cá theo âm ngữ Trung Quốc là “ngư” gần giống với từ “dư” (dư thừa)… của cải.

av

Tạo cảnh quan vui vẻ, sống động tác dụng thu hút sinh khí, tăng cường tài vận cho ngôi nhà, bể cá nên đặt trong phòng khách, tối kỵ đặt trong phòng ngủ, phòng bếp. Nên đặt bể cá ở phương “hung” không đặt ở phương “cát” vì bể cá có thể hóa giải ngoại sát, biến “hung” thành “cát”.

* Màu sắc của cá có tác dụng ít nhiều đến phong thủy.

– Cá màu vàng kim hoặc trắng: Ngũ hành thuộc Kim (Kim sinh Thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận.
– Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc Thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh.
– Cá màu xanh dương hoặc lá cây (Mộc) áp chế Thủy, thúc đẩy tài vận yếu.

* Những loại cá cần nuôi

– Cá Huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy.
– Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn.
– Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; ngưòi Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn.
– Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa vói tâm linh phong thủy. Mang lại may mắn… cá có tuổi thọ rất cao.
– Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận.
– Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn…
– Cá Nheo (có nguồn gốc từ châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ…). ,
– Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung Ngũ hành…

* Số lượng cá khi nuôi

– Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc.
– Số lưọng cá thưòng là bội số của 9.
– Số lượng cá khác nhau biểu thị ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ:

1 con: Nhất bạch thương, có thể vượng tài.
2 con: Nhị hắc Thổ khắc Thủy, không có lợi cho tài vận.
3 con: Tam bích Mộc tiết Thủy, không lợi cho tài vận.
4 con: Tứ lục Mộc tang tiết Thủy; nhưng tứ lục là sao văn khúc được coi là cát có thể nuôi.
5 con: Ngũ hoàng Thổ không lợi cho tài vận.
6 con: Lục bạch Kim sinh Thủy có lợi cho tài vận.
7 con: Thất xích Kim sinh Thủy tuy là hung tinh nhưng tương sinh được cho là cát.
8 con: Bát bạch Thổ khắc Thủy, tuy nhiên theo Bát trạch là hữu phụ tài tinh là sao cát.
9 con: cửu tử Hỏa, cửu tử là hữu bật phúc tinh cũng là sao cát có thể vượng tài.

Từ 10 con trở lên: Tính như số lượng trên bỏ đi hàng chục.

(Ví dụ: 20 tính như 2 con; 10 tính như 1 con; 15 tính như 5 con).

* Người thích hợp để bố trí bể cá

– Những ngưòi có Bát trạch thiếu Thủy, hợp Thủy.
– Người có bát tự kỵ Thủy không nên nuôi.

Nếu nuôi cá có tác dụng hưng vượng thì nên nuôi; ngược lại nuôi cá thấy gia vận suy thì nhanh chóng thôi nuôi.

* Hình dạng bể cá

– Hình tròn (Ngũ hành tượng trưng cho Kim) Kim sinh Thủy, rất tốt nên chọn.
– Hình chữ nhật (Ngũ hành tượng trưng cho Mộc) tương sinh
– Bể cá hình lục giác (Ngũ hành tượng trưng cho Thủy) nên chọn.
– Bể cá hình vuông (Ngũ hành tượng trưng cho Thổ) Thổ khắc Thủy, không nên.
– Bể cá hình các góc nhọn (tam giác, ngũ giác… Ngũ hành tượng trưng cho Hỏa) không nên.

* Kích thước bể cá

– Không nên to quá so với phòng khách sẽ không tụ khí mà “nhân khí” bị hút mất, độ ẩm trong phòng tăng cao ảnh hưởng sức khỏe…
– Bể cá cao quá phạm “lâm đầu Thủy” – bể đứng cao ngang đầu; bể đặt trên bàn khách cao ngang đầu người ngồi… là cách cục không tốt có hại cho gia chủ.

* Vị trí bể cá trong phòng khách

– Đặt ở hướng Đông, Đông Nam, Bắc của phòng khách.
– Có thể đặt ở phương hung để kích thích tài vận (biến hung thành cát).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị khi bố trí bể cá trong phòng khách –

Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Đối thủ của 12 chòm sao xuất đầu lộ diện chốn công sở sẽ khiến cho sự nghiệp của bạn có nhiều bước thăng trầm thú vị.
Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối thủ của 12 chòm sao xuất đầu lộ diện chốn công sở sẽ khiến cho sự nghiệp của bạn có nhiều bước thăng trầm thú vị. Đôi khi, thiếu đi những người này sẽ khiến bạn cảm thấy buồn chán và thiếu động lực phấn đấu hơn đấy.


Xac dinh doi thu cua 12 chom sao o noi cong so hinh anh 2
 

Bạch Dương: Hổ Cáp

  Đối thủ của Bạch Dương ở cơ quan là chòm sao Hổ Cáp thâm sâu khó lường. Cả hai đều có tham vọng rất lớn và sự hiếu thắng đáng nể, sẽ là cuộc đấu cân tài cân sức và rất bất ngờ.  

Kim Ngưu: Bảo Bình

  Kim Ngưu thích chắc chăn, Bảo Bình thích sáng tạo, hai quan điểm đối lập nhau nên trở thành đối thủ cũng là điều dễ hiểu. Họ không phô trương nhưng ngấm ngầm kiềm chế và thúc đẩy lẫn nhau.  

Song Tử: Ma Kết

  Trong đối thủ của 12 chòm sao ở công sở, Song Tử và Ma Kết là cặp bài đáng xem nhất vì mỗi người đều có thế mạnh riêng và cũng có khuyết điểm riêng. Ma Kết kiên trì đối chọi với một Song Tử linh hoạt.  

Cự Giải: Thiên Bình

  Bề ngoài hiền lành nhưng là những người muốn tiến lên, vì bảo toàn lợi ích của mình nên không ngừng kèn cựa với nhau. Họ tuy dịu dàng, nhã nhặn nhưng các ngón đòn không hề đơn giản đâu nhé.  

Chòm sao Sư Tử: Cự Giải

  Sư Tử hung hãn có thể bắt nạt được Cự Giải hiền lành, nhầm to rồi nhé. Trong đối thủ của 12 chòm sao thì cặp đôi này cực kì oan gia. Cự Giải chẳng ngần ngại mà miệng mỉm cười nhưng tay đâm dao vào Sư Tử đâu.  

Xử Nữ: Bạch Dương

  Một bên chỉn chu nhã nhặn, một bên nóng nảy nhiệt tình, cứ gặp nhau là như Mặt Trăng với Mặt Trời, không thể cùng chung một chiến tuyến. Bạch Dương ngứa mắt sự kĩ tính của Xử Nữ, Xử Nữ chúa ghét thói lông bông của Bạch Dương.
 
Xac dinh doi thu cua 12 chom sao o noi cong so hinh anh 2
 

Thiên Bình: Kim Ngưu

  Thiên Bình thích tiện nghi, Kim Ngưu ghét chiếm dụng, hai người phong cách khác nhau quá nên dù chẳng có tranh chấp gì cũng cảm thấy không ưa nhau, ngấm ngầm cố gắng để trên cơ đối thủ.  

Hổ Cáp: Song Tử

  Hổ Cáp sợ và cũng ghét sự khéo léo của Song Tử, Song Tử ngại ngần với tính cách thâm trầm của Hổ Cáp. Nếu phải làm việc chung, nhất định họ sẽ rất dè chừng và đề phòng nhau.  

Nhân Mã: Song Ngư

  Song Ngư mơ mơ màn màng, đi làm cũng nghĩ mình là công chúa, thật không vừa mắt đối với nhân Mã phóng khoáng, tự do. Làm việc chung với Song Ngư, Nhân Mã cảm thấy rất không thoải mái.  

Ma Kết: Nhân Mã

  Tính cách vô tổ chức của Nhân Mã tất nhiên là khiến người nghiêm túc như Ma Kết cảm thấy ngứa mắt rồi. Làm việc tùy hứng lại không có trách nhiệm, Ma Kết luôn nghĩ về Nhân Mã như vậy.  

Bảo Bình: Xử Nữ 

  Bảo Bình có thiên hướng độc lập và không thích nghe sự chỉ dạy của người khác, nhất là những lời giảng đạo đều đều của Xử Nữ. Họ cứ làm việc cùng nhau là như chó với mèo.  

Song Ngư: Sư Tử

  Song Ngư yếu đuối, nhu nhược là cái gai trong mắt Sư Tử mạnh mẽ, táo bạo. Sư Tử lại hay có thái độ kẻ cả, sai bảo nên Song Ngưu rất không vừa ý, lại không dám ho he phản kháng.
12 chòm sao luyến tiếc điều gì nhất, bất đắc dĩ mới phải từ bỏ 12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu? Thái độ của phụ huynh 12 chòm sao khi phát hiện ra con mình đồng tính Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở

Đọc vị tính cách qua độ dài các ngón tay

Xòe bàn tay và quan sát xem độ dài các ngón tay thuộc kiểu nào dưới đây, bạn sẽ hiểu hơn về tính cách của chính mình.
Đọc vị tính cách qua độ dài các ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Doc vi tinh cach qua do dai cac ngon tay hinh anh 2
 
Kiểu A - Người quyến rũ nhưng sống thực tế

Đa phần những người sở hữu kiểu tay mà ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ thường có ngoại hình ưa nhìn, quyến rũ và có sức lôi cuốn “khó cưỡng”. Người này có tài ăn nói, nhờ vậy mà có thể linh hoạt xoay sở trong bất cứ tình huống nào.

Doc vi tinh cach qua do dai cac ngon tay hinh anh 2
 
Hơn thế, tính cách người này khá quyết đoán, giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh gọn. Dù có lối sống thực tế, nhưng họ cũng giàu lòng trắc ẩn, hay giúp đỡ mọi người xung quanh.

Nghề nghiệp thường thấy của những ai có độ dài các ngón tay như vậy là nhà khoa học, kĩ sư, quân nhân... Bên cạnh đó, nếu thuộc nhóm này, bạn có khả năng chơi cờ hoặc giải ô chữ rất giỏi. Ngoài ra, khả năng kiếm tiền của nhóm này nhiều hơn so với người ở nhóm khác.

Kiểu B - Kiểu người tự tin, quyết đoán


Doc vi tinh cach qua do dai cac ngon tay hinh anh 2
 
Xem bói tướng tay
cho biết, người có tay ngón đeo nhẫn ngắn hơn ngón trỏ thường thuộc tuýp tự tin, quyết đoán, nói là làm và có tham vọng khá lớn trong sự nghiệp. Họ thích làm việc độc lập, có định hướng rõ ràng, chúa ghét bị người khác quấy rầy, đồng thời không thích gây sự chú ý như những người thuộc kiểu A trên.

Tự tin là vậy, nhưng trong chuyện tình cảm họ lại ít khi chủ động. Thông thường, đối phương là người bày tỏ tình cảm trước.

Sở hữu đường chỉ tay chữ M, bạn vô cùng đặc biệt
Người có chữ M trong lòng bàn tay thường là nhà lãnh đạo tuyệt vời và có sự nghiệp phát triển rực rỡ. Bạn có chữ M đặc biệt đó không?
Kiểu C - Người đơn giản, yêu hòa bình

Doc vi tinh cach qua do dai cac ngon tay hinh anh 2
 
Chủ nhân của tướng tay mà độ dài ngón trỏ và ngón đeo nhẫn bằng nhau thường có lối sống đơn giản, hòa đồng và rất yêu hòa bình, ghét sự phức tạp, xung đột. Họ trung thực, nhẹ nhàng và biết quan tâm tới mọi người xung quanh. Với họ, không gì quan trọng hơn là những mối quan hệ hài hòa, cuộc sống bình yên.

Tuy vậy, nếu tinh thần áp lực hay bị dồn nén lâu ngày, họ cũng nổi cơn thịnh nộ như ai.

► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân

Giang Nguyễn (Theo Higherperspectives)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tính cách qua độ dài các ngón tay

Nhà tại ngã ba xấu hay tốt?

Nhiều người hay lo ngại khi nhà mua (hoặc đất xây nhà) nằm tại vị trí ngã ba. Thậm chí nhà tại ngã ba luôn có giá thấp và khó giao dịch mua bán hơn vì tâm lý
Nhà tại ngã ba xấu hay tốt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"bất an" đó. Thực chất nhà nằm tại ngã ba có bị xấu hay không?

Thực ra, về mặt phong thủy, không gian cư trú tại ngã ba có nhiều điểm cần xem xét chi tiết. Thứ nhất là sự tương quan giữa ngôi nhà và con đường đâm thẳng vào nhà. Nếu nhà lớn mà con đường đâm thẳng nhỏ hơn thì không đáng ngại (như các trung tâm thương mại rất hay nằm tại ngã ba, hoặc nhiều tòa dinh thự lớn khác cũng vậy). Ngược lại, nếu con đường rộng theo kiểu "nuốt chửng" ngôi nhà thì nên làm tường che chắn hoặc trồng rào cây xanh dạng bình phong để giảm tác động trực xung của luồng khí.

Thứ 2 là tương quan giữa con đường đâm thẳng và con đường chạy ngang (tức là đường mặt tiền của nhà). Nếu đường chắn ngang lớn hơn thì đường đâm thẳng sẽ giảm tác dụng. Ví dụ, nhà nằm trên các xa lộ hoặc đường vành đai có con lươn chắn giữa thì dù phía bên kia có đường nhánh nào đâm thẳng cũng khó tác động được vào nhà.

Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn có vị trí đắc địa

Thứ 3 là xem thử trên con đường đâm thẳng và đầu kia của nó có những công trình gì? Sự tốt xấu của những công trình này sẽ tác động vào ngã ba đó. Ví dụ, dọc trên con đường đâm thẳng là 1 dãy phố khang trang buôn bán bình thường, các dãy nhà ở sạch sẽ, có cây xanh, có lộ giới nghiêm chỉnh thì luồng khí lưu thông dọc theo con đường đó cũng tốt hơn nhiều so với con đường có quang cảnh nhếch nhác, như bãi rác, có họp chợ lầy lội hoặc dọc 2 bên đường là xí nghiệp, chuồng trại, đất hoang... Bởi nếu không tính đến yếu tố khác, thì "đường dẫn" này chỉ mang theo mùi xú uế, bụi bặm, tiếng ồn... cũng đủ cho ngôi nhà nằm tại ngã ba cuối đường phải chịu ảnh hưởng xấu.

Thứ 4 là chiều dài của con đường đâm thẳng và chiều hướng lưu thông của xe cộ (giống như xem chiều nước chảy của dòng sông vậy). Đường đâm thẳng càng dài và lưu lượng xe cộ càng đông thì nguy cơ gây trực xung cho nhà ở ngã ba - xét một cách "hiện thực" nhất, là xác suất tai nạn giao thông - sẽ càng cao. Ngược lại, nếu đường nhỏ, ngắn thì sẽ giảm bớt hung khí, ít khả năng xảy ra tai nạn.

Có thể có sự trùng hợp ngẫu nhiên về phong thủy trong quy hoạch của người Pháp trước đây, nhưng nếu ta quan sát Nhà thờ Đức Bà Sài Gòn hôm nay sẽ thấy: Nhà thờ Đức Bà tuy nằm ở vị trí gặp mặt đường Đồng Khởi hướng thẳng trước mặt, nhưng thực ra chiều lưu thông xe cộ lại hướng từ công trình xuôi về phía bờ sông (khắc xuất); thêm vào đó, phía trước lại có hẳn một quảng trường cây xanh, rất thoáng đãng, các công trình chung quanh không lấn át. Do đó ảnh hưởng của ngã ba không còn nữa.

Thứ 5, như 2 mặt của 1 vấn đề, có ngã ba xấu thì cũng có ngã ba tốt, vì chúng vốn là đường nhỏ không có xe lớn lưu thông và đầu đường là những công trình dân dụng sạch sẽ gọn gàng, không có công trình gây ô nhiễm. Những ngã ba như vậy thậm chí còn lợi hơn cả nhà bình thường, vì trước mặt nhà có khoảng rộng (minh đường giao tỏa) đảm bảo tầm nhìn và giao thông tốt hơn.

Như vậy, trên thực tế có rất nhiều công trình ở ngã ba mà vẫn an lành, thuận lợi cho việc ở cũng như kinh doanh, một phần là nhờ các mối tương quan nêu trên. Khi đô thị được chỉnh trang tốt, giảm ô nhiễm và có các khoảng xanh, lộ giới chặt chẽ thì hầu như không còn những ngã ba bất lợi nữa.

(Theo Thanhnien)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà tại ngã ba xấu hay tốt?

Dấu hiệu cảm nắng đáng yêu của 12 chòm sao - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Dấu hiệu cảm nắng đáng yêu của 12 chòm sao, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Dấu hiệu cảm nắng đáng yêu của 12 chòm sao, tu vi Dấu hiệu cảm nắng đáng yêu của 12 chòm sao, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dấu hiệu cảm nắng đáng yêu của 12 chòm sao

Khi đang “cảm nắng” một ai đó, các chòm sao đều vô tình để lộ những hành động rất đáng yêu. Dựa vào các biểu hiện dưới đây, cùng bói tình yêu kiểm tra xem có cung hoàng đạo nào đang “rung rinh” với bạn không nhé.

1. Bạch Dương (21/3 – 19/4)

Cung Bạch Dương thật sự là một kẻ khiến cho người khác phải đau đầu vì họ. Bạch Dương vốn thuộc nhóm Lửa nên tình cảm hay hành động cũng sẽ rất bộc phát. Vì vậy, khi Bạch Dương thích một ai đó, họ sẽ không che giấu được, luôn đứng ngồi không yên tìm cách bày tỏ với người đó. Dù vậy, Bạch Dương lại rất “cả thèm chóng chán” đúng như thuộc tính của mình, bùng rất mạnh rồi lụi tàn ngay sau đó. Thế nên lời khuyên cho Bạch Dương chính là, nên kiểm soát bản thân và suy nghĩ kỹ trước khi hành động.

12chom-sao-khi-yeu

12chom-sao-khi-yeu

2. Kim Ngưu (21/4 – 20/5)

Kim Ngưu nhóm đất thì lại khá âm thầm, cho dù họ có thích ai cũng chỉ giữ trong lòng. Không phải vì họ không dám nói mà là vì họ cần suy nghĩ và “thẩm thấu” tất cả để xác định rõ tình cảm của mình và đối phương trước rồi mới suy tính hành động.

3. Song Tử (21/5 – 21/6)

Thần rong chơi Song Tử hiếm khi nói rõ tình cảm với ai. Sự thật là không phải họ thích trò lấp lửng, không rõ ràng mà là vì bản chất của họ là như vậy. Họ thèm được tự do thế nhưng lại luôn ám ảnh rằng mình sẽ không tìm được người trao cho mình ý nghĩa của cuộc sống thực sự.

4. Cự Giải (22/6 – 22/7)

Cự Giải khi yêu vào thì chẳng còn biết gì hết. Nếu nói ai là kẻ bị tình yêu mà cho mờ mắt, trở nên ngu muội thì đó chính là Cự Giải. Họ vốn là một con người sống tình cảm, họ có thể làm tất cả mọi điều vì tình yêu mà không bao giờ quan tâm đúng sai, phải trái…Cho đến ngày họ bị bỏ rơi.

5. Sư Tử (23/7 – 22/8)

Cũng giống như Bạch Dương, Sư Tử không che giấu tình cảm của mình, nhưng Sư Tử có thiên hướng theo sát người mình yêu hơn. Họ có phần khá khắt khe, một khi thích ai là chỉ muốn chiếm làm “của riêng”, không muốn bị ai giành lấy, đụng vào. Chính vì điều này, người yêu của họ khá “khó thở”.

 

6. Xữ Nữ (23/8 – 22/9)

Xử Nữ thích ai cũng giống như một cô bé lần đầu biết nắm tay vậy, luôn luôn lo sợ, suy nghĩ xem đối phương có thích mình không. Chính vì bắt đầu một mối quan hệ khó khăn như thế nên Xử Nữ luôn trân quý những gì mình đang có, không dễ dàng buông tay dù phải chịu đau khổ.

7. Thiên Bình (23/9 – 22/10)

Thiên Bình vốn là người sống rất cân bằng, tuy nhiên, khi yêu vào sẽ có những biến chuyển bất ngờ. Vì người mình thích, họ sẵn sàng thay đổi bản thân mình, làm những chuyện từ trước đến nay chưa bao giờ thử. Chính thế mà Thiên Bình rất “ngại” yêu và có xu hướng dè chừng trước những tình cảm quá lớn.

8. Bọ Cạp (23/10 – 21/11)

Bạn có thể nói Thiên Yết “chảnh” hoặc Thiên Yết “dở hơi” nhưng khi thích một ai đó, việc mà Thiên Yết làm chính là…ngồi chờ. Họ sẽ chờ cho đến khi đối phương thích họ hoặc tìm cách tiến tới với họ. Lý giải cho điều này là vì Thiên Yết sợ nếu nói ra sẽ mất cả mối quan hệ hiện tại và không được gặp đối phương nữa.

9. Nhân Mã (22/11 – 21/12)

Nhân Mã vốn là người rất mạnh mẽ và không sợ gì cả. Tuy vậy, mỗi khi thích ai, Nhân Mã sẽ cảm thấy chỉ số tự tin của mình “rớt thảm hại” trước mặt người đó. Họ trở nên lúng túng và thậm chí…đỏ mặt nếu bị người ấy trêu ghẹo.

10. Ma Kết (22/12 – 20/1)

Đừng nghĩ cùng thuộc nhóm Đất thì Ma Kết cũng sẽ “im hơi lặng tiếng” như Kim Ngưu, Ma Kết khi thích ai sẽ nuôi dưỡng cho tình cảm đó thấy “chín” rồi dũng cảm nói cho người đó nghe. Và dĩ nhiên, với tính toán kỹ lưỡng của Ma Kết, họ hiếm khi bị ai chối từ.

11. Bảo Bình (21/1 – 19/2)

Bảo Bình là con người với nhiều cảm xúc đan xen, khi thích ai họ sẽ trải qua rất nhiều cảm giác từ nhớ nhung cho tới…tức giận. Phải mất rất lâu họ mới có thể bình tâm để suy xét giá trị đích thực của mối quan hệ hiện tại để quyết định “tiến hay lùi”.

12. Song Ngư (20/2 – 20/3)

Song Ngư thực tế không phải là người lăng nhăng vì khi đã yêu ai họ sẽ chỉ nghĩ đến tương lai với người đó. Tuy vậy, Song Ngư lại rất thích lựa chọn nên họ sẽ hẹn hò, tìm hiểu cùng lúc khá nhiều người trước khi quyết định chọn ai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu cảm nắng đáng yêu của 12 chòm sao - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Cây xanh, hoa cảnh quanh nhà không chỉ là khoảng không đối lưu đón nắng, gió mà còn góp phần làm duyên dáng thêm ngôi nhà. Ngoài ra, chúng cũng sẽ có những
Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Cây xanh, hoa cảnh quanh nhà không chỉ là khoảng không đối lưu đón nắng, gió mà còn góp phần làm duyên dáng thêm ngôi nhà. Ngoài ra, chúng cũng sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của gia chủ. 

1-Những lưu ý trong phong thủy khi trồng các loại cây:

- Những cây trồng trong vườn nên chọn loại cây có thân thẳng đều, vươn cao như chuối, tre, trúc, cau, dừa… sẽ mang lại nhiều may mắn và thuận lợi trong công việc của các thành viên trong gia đình.
 
- Nếu cành lá của cây cối xung quanh sinh trưởng hướng về các phòng trong nhà đều có lợi, nếu ngược lại là bất lợi.
 
- Xét về mặt phong thủy ngũ hành, hướng Tây Bắc là hướng Càn, cây cối là Mộc tinh, vì thế những nhà ở hướng Tây Bắc nên trồng cây to sẽ bảo vệ được chủ nhân của nhà đó.
 
- Bạn có thể trồng xung quanh sân vườn một dãy tre, trúc để mang lại những điều tốt lành cho người trong nhà. Tre, trúc cũng là các loại cây dễ sống, cành lá tươi tốt bốn mùa nên có chức năng cải thiện môi trường và điều tiết phong thủy nhà ở rất tốt.
 
- Cây cối trong vườn luôn xanh tốt là biểu hiện cho đất đai màu mỡ, môi trường trong lành. Nếu cây cối sinh trưởng thưa thớt là biểu hiện một môi trường không tốt, đó cũng là cách giúp bạn nhận biết để cải thiện môi trường, tránh những ảnh hưởng bất lợi đối với sức khỏe.
 
Cây lớn xuyên qua nhà

Có một số cửa hàng và nhà ở vì không có diện tích xây dựng nên đành để cây to xuyên qua nhà hay ở bên mái. Theo phong thủy cây cảnh đó là đại hung.
 
Cây dây leo trồng trước cổng

Trước cổng nhà hay bên cạnh nếu có cây dây leo thì phải nhổ sạch. Nếu không sẽ gặp chuyện thị phi, hay cãi nhau thậm chí có thể gặp tai vạ.
 
Cây lớn râm mát Theo phong thủy, phía Đông và phía Nam ngôi nhà không nên có loại cây lớn bóng râm. Vì ở thế này, ánh sáng mặt trời bị che khuất, âm khí nhiều, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
 
Tổ kiến trên cây ngoài nhà

Cây to bên ngoài nhà kỵ có tổ kiến. Điều này ảnh hưởng đến sự nghiệp, có kẻ xấu luôn rình rập.
 
Cây ăn quả cạnh nhà quá nhiều
 
Gần nhà kỵ có nhiều cây ăn quả. Nếu không thì địa khí bị cây thu hút hết. Điều này không có lợi cho vận của gia chủ.
 
Ngoài ra, theo quan niệm dân gian, nhà ở tránh phạm phải những điều dưới đây:

- Độc thụ (một cây) chặn cửa, mẹ góa con côi. - Cửa đối diện với giữa rừng cây, họa to bệnh nặng. - Hai cây sóng đôi trước cửa, súc vật ốm yếu. - Cây một, trơ trụi, mẹ chồng con dâu bất hòa. - Cây to cổ quái, bất lợi cho công danh. - Rễ cây sưng phồng, đui điếc hôn mê. - Cây to góc tường, lắm chuyện kinh hoàng. - Bên trái có cây, bên phải không cây, lành ít dữ nhiều. - Cành cây bị dây leo quấn chặt, thắt cổ, đắm đò. - Cây khô nóc nhà, đàn bà góa bụa. - Cây to áp sát cửa, hiếm muộn con cái. - Cây ăn quả chỉ tươi tốt nửa bên trái, ốm đủ thứ bệnh. - Cây ló ra phía ngoài, ắt bị tội đồ. - Ngọn cây nhúng nước, có người chết đuối. - Hai cây kèm hai bên nhà, chết người thân thuộc. - Cây như trâu nằm, dầm sương lắm bệnh. - Cây tiêu thường xuyên ở trước cửa, góa phụ lênh đênh cơ khổ. - Trước cửa ra vào hoặc cửa sổ không nên để các cây khô héo hoặc cây to che lấp cửa.    - Với vườn trước nhà, đặc biệt là vị trí trước cửa ra vào hay cửa sổ không nên trồng những cây có hình dáng không đẹp, cây có nhiều gai…    - Không nên trồng nhiều loại cây lá rộng, rậm rạp trước nhà làm mất cân bằng âm dương cho sân vườn...   2- Lưu ý với hướng trồng cây    - Theo quan niệm phong thủy, khi trồng cây nên trồng hướng cát tránh hung. Bạn nên trồng những loại cây mang vận cát và chú ý hướng trồng cây. Ví dụ đào nên trồng trước nhà; liễu nên trồng bên cạnh ao, bể nước; trồng các lọa cây hoa trước hiên nhà, “trước cau sau chuối”… Bên cạnh đó, nên tránh trồng những loại cây như hoa sứ, cây hoa đại… Những loại cây này chỉ thích hợp trồng nơi chùa chiền, miếu mạo. 
Nhung dieu kieng ky trong phong thuy cay canh hinh anh
Hoa đại chỉ thích hợp trồng ở chùa chiền
- Nếu nhà hướng Tây hoặc Tây Bắc: nên chọn những loại cây chịu nắng tốt, đó là những cây mang khí dương như hoa mai, hoa đào, thiên thanh, đinh lăng… Nếu nhà hướng Bắc hoặc Đông Bắc, cây trồng nên có lá màu sáng để phạn xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày thân chắc để ngăn gió lạnh như cau, dừa, bàng, mật cật…
 
3- Những loại cây có thể trừ tà

Cây đào: Được coi là loài cây hội tụ tinh hoa của phong thủy ngũ hành, đào không chỉ mang lại sắc xuân ngày Tết mà theo quan niệm dân gian nó còn có tác dụng trừ tà ma.
 
Cây liễu: Theo quan niệm dân gian, cắm liễu ở trước cửa nhà thì có thể trừ tà.
 
Cây ngân hạnh: Đây là loài cây có thể sống lâu năm. Ngân hạnh thường ra hoa vào ban đêm nên rất ít người có cơ hội nhìn thấy hoa của nó. Đây cũng được coi là loài cây chứa đựng năng lượng thần bí.
 
Cây bách: Cây có chất gỗ thơm, khí thế hùng vĩ, có thể trừ tà yêu.
 
Cây thù du: Thù du được xem là loại cây may mắn, có hương thơm ngào ngạt, có thể làm thuốc. Theo tập tục cổ xưa, nếu trồng thù du vào ngày 9/9 âm lịch hàng năm thì có thể tránh được ác tà.
 
Hồ lô: Hồ lô còn gọi là cây bầu. Trong phong thủy học, hồ lô là loại cây có thể trừ tà và còn mang ý nghĩa chỉ sự đông con nhiều cháu, phúc lộc đầy nhà. Người xưa thường trồng hồ lô trước hoặc sau nhà.
 
4- Phong thủy giúp tăng sinh khí cho nhà ở bằng cây xanh   Một trong những cách đơn giản nhất giúp tăng sinh khí cho nhà ở chính là trồng cây xanh. Nếu cây cỏ tốt tươi, đồng nghĩa với việc sinh khí trong nhà dồi dào. Do đó, lựa chọn và trồng cây xanh sẽ mang lại may mắn cho gia chủ.
 
Theo quan niệm của phong thủy nhà ở, có thể dùng cây xanh (Mộc pháp), mặt nước (Thủy pháp) để giúp dương trạch được hài hòa. Cây cối ngoài tác dụng ngăn che gió lạnh, tạo bóng râm còn có tác dụng lọc bụi, giữ hơi nước, đóng gió lành từ hướng Nam và Đông Nam vào nhà.
 
Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết lại kinh nghiệm “trước cau, sau chuối”, đây chính là cách trồng cây hợp khí hậu và phương vị, trong đó mối quan hệ giữa ngôi nhà với vườn trước, vườn sau, vườn bên, ao cá… khá chặt chẽ và hài hòa. Tuy nhiên, việc trồng cây phải tuân theo các quy luật về thực vật và phong thủy, dù có đất rộng thì cũng không thể trồng cây tùy tiện lan tràn được.
 
Khi chọn mua nhà đất, bạn cần quan sát hướng của cây xanh so với nhà mình. Nếu mặt trước nhà nhìn ra hướng nhiều ánh sáng và gió thì nên trồng ít cây để tăng tính dương, trồng các loại cây cảnh thấp, trồng chậu để dễ di chuyển. Nếu nhà bạn ở hướng Tây và Tây Bắc thì nên chọn cây chịu nắng và làm thêm giàn leo để chắn nắng gắt. Nếu nhà bạn ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì nên trồng cây có lá màu sáng đẻ phản xạ thêm ánh sáng, hoặc lá dày, thân chắc để ngăn gió lạnh.
 
Theo phong thủy đời sống, cây là dương, cây đón ánh sáng và hút nước từ đất (âm), chỉ cần nhìn cây, biết cây phát triển tốt là có thể nhìn ra mạch đất tốt xấu. Những loại cây trồng kề cận mặt nước thường là cây thấp hoặc cây thân cao ít rụng lá (như cau, dừa nước). Trong trường hợp nhà bạn có nhiều nét thằng, vuông thì nên bố trí cây xanh, mặt nước theo bố cục mềm mại.
 
Màu sắc của cây xanh cũng nên hài hòa với màu sắc ngôi nhà. Nhiều khi những yếu tố gây xung hại với ngôi nhà rất khó nhận biết và đa dạng. 
Theo Lichvansu

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ trong phong thủy cây cảnh

Sao Thiên Cơ trong tử vi - hình tượng Khương Tử Nha

Sao Thiên Cơ trong tử vi đẩu số lấy hình tượng từ Khương Tử Nha - nhà quân sự nổi tiếng và là công thần bậc nhất góp phần sáng lập nhà Tây Chu 800 năm lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khương Tử Nha vốn là đệ tử tài giỏi của Nguyên Thuỷ thiên tôn trên núi Côn Lôn, nhận mệnh thầy xuống núi giúp đỡ Tây Bá hầu Cơ Xương tiêu diệt Trụ sáng lập triều Tây Chu. Nhưng do thấy thời cơ chưa chín muồi, nên ông tạm thời đến ẩn cư bên khe Phàn Khê thuộc Tây Kỳ, chờ đợi cơ hội. Ông ngày ngày đọc kinh "Hoàng Đình", ngộ đạo tu chân.

Lúc nhàn rỗi thường ra ngồi buông câu bên bờ sông Vị Thuỷ. Một hôm, ông thầm nghĩ: "Thầy mệnh cho ta xuống núi, tính đến nay đã gần tám năm rồi, thực đúng với lời của thầy: Hai bốn năm đầu vận bĩ cực; Tám năm sau mới gặp thời cơ", trong lòng cảm thấy buồn rầu.

sao thiên cơ khương tử nha

Lúc đó, chợt có một người tiều phu tên là Vũ Cát đi đến, thấy Khương Tử Nha nhấc cần câu lên, đầu dây câu chỉ có một chiếc kim thẳng, lại không mắc mồi câu, thì cười mà nói với ông rằng: "Người có chí không kể tuổi tác, làm người mà không biết mưu tính, sống đến trăm tuổi cũng uổng phí. Ông câu cá mà không dùng lưỡi câu, cũng không mắc mồi có câu đến cả trăm năm cũng chẳng được nổi con cá nhép"

Khương Tử Nha bèn nói: "Già này tuy buông câu, nhưng chí không ở cá, chẳng qua là ngồi đây chờ lúc đường mây rộng mở, thoả chí bình sinh mà thôi!". Rồi ngâm rằng:

Ninh hướng trực trung thủ
Bất vi cẩm lân thiết
Bất hướng khúc trung cầu
Chỉ điếu vương dữ hầu

Nghĩa là

Thà rằng tìm bằng thẳng
Không phải là vì cá
Không muốn lấy bằng cong
Chỉ câu bặc hầu vương

Tây Bá hầu Cơ Xương sau khi từ Dữu Lý trở về Tây Kỳ, dốc lòng vào việc triều chính, khiến cho quốc thái dân an, nhân dân an cư lạc nghiệp, ngay cả dần từ thành Triều Ca tỵ nạn đến Tây Kỳ cũng được đối đãi tử tế, chăm lo chu đáo. Một hôm, Cơ Xương đang nghỉ ngơi dưới Linh Đài, qua canh ba, chợt mơ thấy một con hổ trắng có cánh, chồm lên người mình, bèn giật mình tỉnh dậy, sợ đến toát mồ hôi lạnh. Hôm sau, ông kể lại giấc mơ cho đại thần Tán Nghi Sinh (sao Tả Phụ) nghe, Tán Nghi Sinh bèn nói: "Chúc mừng hầu gia, đó chính là điềm tốt, mách bảo rằng hầu gia sắp gặp được nhân tài làm rường cột, để kiến lập triều Chu".

Cùng ngày hôm đó, Tán Nghi Sinh qua chợ, gặp được tiều phu Vũ Cát. Vũ Cát bèn thuật lại câu chuyện về ông già kỳ lạ bên sông Vị Thuỷ cho ông nghe. Tán Nghi Sinh suy ngẫm hồi lâu, ngờ rằng đây chính là nhân tài mà Tầy Bá hầu đang muốn tìm. Ngày hôm sau, Cơ Xương dẫn theo các quan tả hữu xuất du, nhân thể tìm kiếm người hiền, đi về hướng Phàn Khê. Dọc đường, họ gặp một người tiều phu đang quảy gánh củi, vừa đi vừa hát rằng:

Xuân thuỷ du du xuân thảo kỳ
Thế nhân bất thức cao hiền chí
Kim lân vị ngộ ẩn Phàn Khê
Chỉ tác khê biên lão điếu ky

Nghĩa là:

Nước xuân dìu dặt cỏ xuân lạ
Người đời không biết chí cả cao
Lân vàng chưa gặp ẩn Phàn Khê
Làm người câu cá ở bên khe

Cơ Xương nghe lời ca, đột nhiên tỉnh ngộ mà thốt rằng: "Cao nhân nhất định ở quanh đây". Thế nhưng tìm kiếm suốt ba ngày vẫn không thấy bóng dáng hiền sĩ. Đến ngày thứ tư Cơ Xương đem theo lễ vật, dẫn đầu bá quan, điều động đội binh mã mở đường, vua tôi rầm rộ tiến về Phàn Khê. Đến nơi, Cơ Xương một mình lặn lội vào trong rừng và bắt gặp Khương Tử Nha đang ngồi buông câu bên suối. Vốn dĩ Khương Tử Nha đã tiên đoán được rằng hôm nay Cơ Xương sẽ đến, nên làm như vô tình mà ca rằng:

Tây phong khởi hề bạch vân phi
Ngũ phượng minh hề chân chủ hiện
Tuế dĩ mộ hề tương yên vi
Thuỳ điếu ty hề ngã vi

Nghĩa là:

Gió tây nổi chừ mây trắng bay
Năm phượng hót chừ vua sáng hiện
Tuổi đã cao chừ làm chi đây?
Buông câu chừ hiểu ta ít thay!

Và vua sáng tôi hiền đã gặp nhau trong tình cảnh đó. Khương Tử Nha lúc này đã tám mươi tuổi, được phong làm Thừa tướng. Nhưng Chu Văn Vương qua đời khi sự nghiệp còn dang dở, trước lúc lâm chung, đã truyền ngôi lại cho Cơ Phát, và uỷ nhiệm Khương Tử Nha làm tướng phụ phò tá Chu Vũ Vương.

Tương truyền đài Phong Thần tại Tây Kỳ là do Khương Tử Nha vâng mệnh Nguyên Thuỷ thiên tôn kiến lập nên, mục đích chủ yếu là để phong thần cho những người xả thân vì nước hoặc tử chiến trong giai đoạn An Trụ sắp diệt vong và trong quá trình Vũ Vương phạt Trụ, nhằm an ủi người đã khuất, khiến vong hồn của họ có nơi nương tựa. Khi sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương đã thành công, chính quyền mới đã được kiến lập, mọi người đều đã được thụ phong tại đài Phong Thần, chỉ còn Khương Tử Nha vẫn sống thọ, chưa đến lúc về trời. Để hoàn thành nhiệm vụ phong thần, ông đã tự phong mình là chủ nhân của sao Thiên Cơ.

Có thể coi Khương Tử Nha là một khai quốc công thần hàng đầu của triều Chu. Ông một đời coi việc hưng vong của quốc gia là trách nhiệm của mình, mà không màng đến chuyện sống chết của bản thân, dùng trí tuệ trác việt và mưu lược cao thâm của mình để hết lòng phò tá Vũ Vương hoàn thành đại nghiệp diệt Trụ. Ông còn sở hữu nhiều pháp thuật cao thâm (do là học trò của Nguyên Thuỷ thiên tôn) và sách lược cai trị, nên đã giúp ích rất nhiều cho chính quyền nhà Chu còn non trẻ. 

Tài văn thao vũ lược cùng sự nghiêp huy hoàng của ông cho đến nay vẫn được truyền tụng rộng rãi. Bởi vậy không hề thái quá khi ông tự phong cho mình làm chủ quản sao Thien Cơ, chủ về "thiện lệnh" (gồm cả văn đức, vũ đức), trở thành nhân vật đại diện cho trí tuệ và "thiện thần" của cung huynh đệ trong Tử Vi.

Khương Tử Nha qua sử sách

Khương Tử Nha là một nhân vật truyền kỳ rất đỗi quen thuộc, là người thông minh xuất chúng, rất phù hợp với tính cách của sao Thiên Cơ cai quản "thiện lệnh" trong Tử Vi Đẩu số. Ông là người trù bị những mưu lược quan trọng, là thống soái quân sự tối cao trong sự nghiệp diệt Trụ của Chu Vũ Vương, là khai quốc công thần của triều Chu, đồng thời lầ ông tổ của nước Tề, người khai sáng nên văn hoá Tề. Khương Tử Nha còn là một nhà thao lược, nhà quân sự và chính trị gia kiệt xuất dể lại nhiều ảnh huởng sâu dậm trong lịch sử Trung Quốc cổ đại. 

Khương Tử Nha vốn họ Lã, tên Vọng, tự Tử Nha, hiệu Phi Hùng, còn dược gọi là Lã Thượng. Thư tịch các đời đều xác nhận địa vị quan trọng của ông trong lịch sử. Các học phái Nho gia, Đạo gia, Pháp gia, Binh gia, Tung hoành gia đều truy nhận ông là nhân vật trong học phái của mình, nên ông được tôn là "Bách gia tông sư".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ trong tử vi - hình tượng Khương Tử Nha

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd