Mơ thấy cắm hoa: Xung động giới tính –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
1- Phân loại năm cách.
Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.
Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.
2- Giải thích năm cách.
Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.
Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.
- Ngón tay út dài: Bặt thiệp, khéo léo, khôn, thành công trong đời, nhiều người mến.- Ngón tay út ngắn: Vụng, thành thực, kín đáo, tốt với bạn bè, có tính vị nể, quyết định mau.
- Ngón tay út nhọn: Xảo quyệt. (theo J.Ranald: có thể mơ mộng, ảo tưởng)
- Ngón tay út tròn: Nhiều tài năng khéo léo.
- Ngón tay út vuông: Óc tổ chức, sành tâm lý, tốt bụng.
- Ngón tay út bè bè: Tà dâm.
- Ngón tay út quá ngắn: Hay nghe theo lời quyến rũ, nóng nảy, khi giận không nể ai.
- Ngón tay út cong như như cái móc: Tự kỷ, thiếu thận trọng.
- Ngón tay út có đường hướng thượng: Tình cảm tốt, thuận lợi.
- Ngón tay út có chỉ hình nhánh nạng: Nói năng khó khăn, cà lăm.
- Lóng 1 dài (lóng có móng): Có tài hùng biện, ưa học hỏi, biết cách sắp đặt.
- Lóng 1 ngắn: Ít sáng kiến, thất bại trong việc làm.
- Lóng 1 dầy: Tính ưa thay đổi, ưa làm ra tiền.
- Lóng 1 mảnh mai: Mưu tính, xảo quyệt, thật gầy: sức khoẻ kém.
- Lóng 1 có dấu (+): Hùng biện. Có 2 (+): Đại phú.
- Lóng 2 dài: Có khiếu kinh doanh, luôn nghĩ đến kiếm lợi.
- Lóng 2 ngắn: Thiếu khả năng trong việc kinh doanh, nhưng thích hợp ở chốn quan trường.
- Lóng 3 dài: Hùng biện, mưu kế, thậm chí xảo quyệt và ngụy biện nếu có thêm dấu hiệu xấu.
- Lóng 3 ngắn: Thất bại.
- Lóng 3 mập: Ưa ăn chơi, phóng đãng.
- Lóng 3 ốm: Không tình cảm, ích kỷ, nhỏ mọn.
- Ngón tay út có 3 lằn ngang trên lóng 3: Gian trá, có khi sát nhân.
Hai sao Thai Phụ và sao Phong Cáo đều chủ về hiển quý. Sao Thai Phụ thuộc dương thổ, chưởng quản đài các; sao Phong Cáo thuộc âm thổ, chưởng quản phong tặng khen thưởng.
Sao Thai Phụ chủ về đúng đắn, kiên trì, bền bỉ. Nếu nhập cung thân, mệnh thì dung mạo đoan chính, ý chí kiên cường và quyết đoán, chính trực có tài văn chương, có thể có địa vị xã hội. Sao Phong Cáo chủ về thông minh lịch thiệp. Nếu nhập cung thân, mệnh, là người thực tế, thông minh, yêu thích nghệ thuật, cầu toàn, có trách nhiệm, tự trọng, dễ được quý nhân giúp đỡ, tài năng được khẳng định, có tiếng tốt, được x4 hội đánh giá cao.
Sao thai Phụ có thể tăng cường sức bền của sao cấp 1, và có thể khiến cho thành tựu càng rực rỡ hơn. Sao Phong Cáo có thể khiến cho sao cấp 1 giữ được ổn định. Nếu sao cấp 1 đủ mạnh thì lợi về khoa cử thanh danh.
Sao thai Phụ trợ giúp cho hai sao Tả Phù, Hữu Bật để phò tá cho đế tinh Tử Vi, có lợi cho việc thăng quan tiến chức. Sao Phong Cáo chủ về được ban tặng tước hiệu, ý nghĩa như gấm thêu hoa, có lợi cho thi cử, công chức, tăng thêm phần nổi tiếng.
Sao Thai Phụ đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào việc làm của bản thân, tự nhiên sẽ được người ta xem trọng, nảy nở mày mặt. Sao Phong Cáo đóng tại cung thân, cung mệnh thì nhờ vào sự nỗ lực của bản thân mà được người khác công nhận, có tinh thần coi trọng công việc.
Ảnh minh họa |
Đối với người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, nghi thức an táng cho người đã mất rất quan trọng bởi theo tâm linh, sẽ ảnh hưởng tới gia trạch, con cháu đời sau. Xin mời theo dõi bài viết dưới đây.
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thủy Thần.
Nội dung: Để chuẩn bị người nuôi trâu đã phải lựa chọn rất công phu trong việc tìm và nuôi dưỡng trâu, chăm sóc kĩ lưỡng trong khoảng một năm. Thông thường thì sau Tết Nguyên đán, các sới chọi đều cử người có nhiều kinh nghiệm đi khắp nơi để mua trâu, có khi họ phải lặn lội hàng tháng trời vào các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, thậm chí lên tận Tuyên Quang, Bắc Kạn... mới tìm được con trâu vừa ý. Trâu phải là những con trâu đực khỏe mạnh, da đồng, lông móc, một khoang bốn khoáy, hàm đen, tóc tráp (lông trên đầu cứng, dày để tránh nắng), có ức rộng, cổ tròn dài và hơi thu nhỏ về phía đầu, lưng càng dày, càng phẳng có khả năng chống chịu được đòn của đối phương.... là trâu gan. Háng trâu phải rộng nhưng thu nhỏ về phía hậu càng nhọn càng quý. Sừng trâu phải đen như mun, đầu sừng vênh lên như hai cánh cung, giữa hai sừng có túm tóc hình chóp trên đỉnh đầu là khoáy tròn. Mắt trâu phải đen, tròng đỏ.
Trường đấu thường là những bãi đất rộng, có nhiều người đứng xung quanh gõ trống và hò hét. Người huấn luyện, phủ cờ đỏ lên đầu trâu, mình trâu để cho trâu quen dần với không khí.
Bắt đầu từ hai phía của sới chọi, "ông trâu" được dẫn ra có người che lọng và múa cờ hai bên. Khi hai "ông trâu" cách nhau 20 m, người dắt nhanh chóng rút "sẹo" cho trâu rồi khẩn trương thoát ra ngoài sới chọi. Hai trâu lao vào nhau với tốc độ khủng khiếp, hai đôi sừng đập vào nhau kêu chan chát... Cứ thế, hai trâu chọi nhau quyết liệt giữa tiếng hò reo vang dậy của hàng ngàn khán giả.
Kết thúc lễ hội chọi trâu con thắng làm một cuộc rước giải về đình làm lễ tế thần. Tất cả mọi người dân đều theo, tập tục của từng địa phương, các trâu tham gia chọi, dù thắng, dù thua, đều phải giết thịt. Lấy một bát tiết cùng một ít lông của trâu (mao huyết) để cúng thần, sau đó đổ xuống ao để tiễn thần. Mọi người cùng ăn chúc phúc.
Tương truyền rằng, sau khi ăn thịt con trâu thắng cuộc, mọi người đều sẽ gặp được may mắn, đặc biệt là những người dân đi biển.
Văn Khấn Tân gia (Cáo yết Táo quân Thổ thần) dùng sau lễ Nhập trạch. Theo tục xưa sau lễ Nhập trạch dọn về nhà mới, gia chủ phải làm lễ Tân Gia. Lễ Tân Gia thường được tổ chức Long trọng.
Trước tiên dâng lễ: Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.
Tiếp đó mời: bạn bè, họ hàng, người thân, hàng xóm đến dự lễ Tân Gia- ăn mừng nhà mới. Những người được mời thường mang lễ vật đến như: các bức đại tự, câu đối, trầu cau, quà kỷ niệm… và nói lời chúc mừng gia chủ.
– Văn khấn yết cáo Táo quân Thổ thần
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..
Tại thôn……. xã…… huyện…….. tỉnh………..
Tín chủ con là ……….
Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:
Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa
Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:
Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc têm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì
Bộ Thai Phục Vượng Tướng (TPVT) không có ý nghĩa gì nhiều về công danh, sự nghiệp hay giàu sang phú quý, và cũng không có gì đáng nói với nam giới. Đối với nữ giới, bộ sao này rất là quan trọng. TPVT cũng phần nào giống như bộ Cự Kỵ, hay Tham Kỵ, nói lên bản tánh, những biến cố, cũng như những khúc quanh quan trọng về mặt tình cảm, hay khuynh hướng tình dục trong cuộc đời của một người, đặc biệt là phụ nữ. Vì vậy chúng ta phải rất thận trọng và cân nhắc khi thấy một lá số nữ mệnh có cách TPVT. Bởi vì lời giải đoán là sự đánh giá về danh tiết và phẩm hạnh của đương số. Điều đó đối với một người đàn bà tối ư quan trọng.
Trường hợp nữ mệnh có TPVT nằm trong các cường cung như Mệnh, Tài, Quan, Phúc, Di, Thê mà chính cung có những sao chủ sự đoan chính, hay những sao có khả năng khắc chế tính lãng mạn, dâm đãng, lẳng lơ, sự buông thả trong vấn đề tình dục, thì lá số đó sẽ có 2 trường hợp:
1. “Tiền Dâm Hậu Thú” có nghĩa là ăn ở với nhau trước rồi mới cưới hỏi sau. Với nhịp sống của một xã hội tân tiến hôm nay thì vấn đề này trở nên hết sức bình thường. Nhưng nếu ngược thời gian trở về một thế kỷ trước đây thì qủa là một điều khó có thể chấp nhận được. Điều lý thú là khoa Tử Vi có thể nói lên những điều thầm kín ấy một cách khá chính xác.
2. Sao Thai, Phục Binh nói lên sự hư thai, Đế Vượng ý nói nhiều lần. Đương số có thể gặp cả hai trường hợp nêu trên.
Cũng cách TPVT nhưng Mệnh và các cung chính lại không có những sao khắc chế, ngược lại có thêm những dâm tinh khác như Tham Lang, Đào Hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục…đồng thủ hay hợp chiếu thì đương số sẽ thất trinh, thất tiết với người khác khi lấy chồng, hoặc sống với nhau theo kiểu già nhân ngãi, non vợ chồng, chứ không có cưới hỏi gì.
Trường hợp nữ Mệnh gặp cách TPVT mà cung Mệnh và những cung chính bị nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì sự thất tiết có thể là do hoàn cảnh hay tai nạn ngoài ý muốn. Không hẳn đương số là hạng đàn bà lẳng lơ mất nết. Trường hợp có sao Thai thủ Mệnh, nhưng không đủ 4 sao mà Thai lại gặp Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ đồng cung hoặc hợp chiếu thì ý nghĩa ở đây không những chỉ đơn thuần vấn đề ăn ở với nhau trước khi cưới hỏi mà còn chỉ bản tánh lẳng lơ, mất nết, thích chuyện ngoại tình, cho nên phú Tử Vi mới có câu:
“Đào Hồng mà ngộ sao Thai Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng.” hay “Đồng Hồng mà ngộ sao Thai Chồng vừa khỏi cửa đón trai vào nhà”.
Trường hợp nữ mệnh có TPVT mà sao Thai cùng với những dâm tinh khác tọa thủ tại Mệnh, mà đương số đã có gia đình thì sẽ có thai do ngoại tình. Nếu Thai gặp Song Hao thì dễ bị hư thai, gặp Lưu Hà hay Hóa Kỵ thì dùng thuốc mà phá thai, hặp Thiên Hình hay Kiếp Sát thì nạo thai, hay khi sanh phải bị mổ xẻ.
Nếu Thai tọa thủ tại Mệnh có Thiên Riêu đồng cung hay hợp chiếu thì đây cũng là mẫu đàn bà có cuộc sống rất buông thả. Nếu Thai Riêu gặp thêm Đào Hoa nữa thì phải chịu một kiếp phong trần, và nếu không được những sao khắc chế bớt sẽ dễ trở thành gái giang hồ, đàn bà lăng loàn, xem thường luân thường đạo lý.
Cũng cách TPVT mà có Phục Binh thủ Mệnh hoặc xung chiếu từ Thiên Di thì sự thất trinh của đương số thường là bị dụ dỗ, cưỡng bức, hay gài bẫy. Nếu có thêm sát tinh Không Kiếp đồng cung hay hợp chiếu thì càng chắc chắn hơn.
Trường hợp nữ Mệnh không thuộc cách TPVT nhưng trong lá số bộ sao này nằm ở một cung nào đó thì chúng ta cũng nên cân nhắc 2 trường hợp sau đây:
1. Mệnh của đương số là người đoan chính, đến hạn gặp TPVT thì vấn đề sinh con đến trong hạn này.
2. Nếu Mệnh là người đa tình, lãng mạn mà hạn gặp TPVT (phải đủ 4 sao) thì phải nên thận trọng trong vấn đề giao lưu tình cảm. Trong hạn này (thường ứng nghiệm vào tiểu hạn 1 năm) cuộc đời sẽ có nhiều thay đổi, những khúc quanh trong vấn đề tình cảm, và có thể khúc quanh này sẽ thay đổi cả cuộc sống hiện tại của đương số.. Và một điều đáng lưu ý là sự việc không chỉ đơn thuần trên vấn đề tình cảm mà TPVT còn có ý nghĩa sâu đậm trên vấn đề xác thịt.Đối với nam giới thì cách TPVT chỉ rõ bản tính đặt nặng vấn đề vật chất hơn tình cảm. Trong tình yêu, họ cho rằng trái tim và tâm hồn của người yêu chưa đủ, mà phải chiếm đoạt cho được cả thân xác. Nếu hội thêm những sao như Tham Lang, Phá Quân hãm địa, Không Kiếp, Quan Phù, Quan Phủ…thì đương số chắc chắn là bà con của họ Sở.
Tóm lại, trong cách TPVT, đặc biệt đối với phụ nữ thì nói lên sự chủ ý hay tự nguyện của đương số nặng hơn là vì hoàn cảnh, hay tai nạn như cách Cự Kỵ. Nhìn chung, mẫu người TPVT có thể bao gồm mọi thành phần, mọi giai cấp trong xã hội, từ một người đàn bà tầm thường cho đến một mệnh phụ phu nhân, vì đây chỉ là lãnh vực tình cảm hay khuynh hướng tình dục, là vấn đề phẩm hạnh của con người.
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm |
Như bạn đã biết, đối với đàn bà, có râu là một điều xấu. Nhưng với đàn ông, nếu không có râu thì ắt hẳn là một sự “thiệt thòi” không hề nhỏ. Như người ta nói: đàn ông không râu kém uy. Do đó, rất nhiều người đàn ông luôn mong muốn có một hàm râu để thể hiện sự uy nghi đó của mình. Trong đó có không ít người sở hữu hoặc mong sở hữu được hàm râu quai nón. Vậy Râu quai nón có ý nghĩa gì đối với đàn ông? Liệu có phải cứ sở hữu râu quai nón là sẽ có được sự uy nghi của một người đàn ông bản lĩnh hay không?
Xem thêm những bài viết liên quan khác:
+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi
+ Nốt ruồi ở đầu gối có ý nghĩa gì?
+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?
Trước khi tìm hiểu về Râu quai nón có ý nghĩa gì thì chúng ta tìm hiểu râu quai nón là gì trước nhé. Với những người chưa hiểu rõ về hình dáng râu này thì chắc hẳn cũng đã từng 1-2 lần nhìn thấy ngoài thực tế. Thường râu đàn ông mọc ở xung quanh miệng, cằm là chủ yếu. Với người sở hữu râu quai nón thì râu sẽ mọc từ dưới tai, chạy dọc xuống cằm. Tùy vào từng người mà độ rậm và dài của râu khác nhau. Có người mọc từ dưới tai đến gần cằm, có người mọc liền đến cằm, có thể lan sang 2 bên má, có người râu rậm, có người chỉ mọc thành đường kẻ mỏng v.v
Trước nay, những lời nói về Râu quai nón có ý nghĩa gì luôn có những ý kiến trái chiều khác nhau. Có người cho rằng tốt có người cho rằng xấu.
Thường những người đàn ông sở hữu râu quai nón được cho là những người có ngoại hình thu hút. Sự quyến rũ từ hàm râu mang lại cho người đó sự chú ý nhiều từ phái đẹp. Bởi râu quai nón thể hiện sự nam tính, mạnh mẽ và một sức hút kì lạ. Họ được đánh giá là những người cường tráng, khỏe mạnh cũng như tháo vát và nhanh nhẹn. Đây là câu trả lời phổ biến nhất cho Râu quai nón có ý nghĩa gì với đàn ông.
Trái ngược với những người đàn ông mặt mày nhẵn nhụi được cho là tiểu nhân, nhỏ mọn thì những người đàn ông có râu quai nón lại là người được đánh giá có khí chất, đôi khi ngang tàng. Họ mang trong mình tấm lòng nghĩa hiệp, có chuyện bất bình không thể bỏ qua, không hay tính toán lặt vặt. Do đó, trong mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp v.v họ luôn được đánh giá là người tốt. Đây cũng là câu trả lời khá phổ biến cho Râu quai nón có ý nghĩa gì.
Ngoài ra, một điều khác mà nhiều người truyền tai nhau, nhất là chị em phụ nữ, đó là những người có râu quai nón thường rất giỏi trong chuyện chăn gối. Họ là người mạnh mẽ, cường tráng, trong tình cảm thì thật thà, chung tình và luôn biết cách làm hài lòng người phụ nữ của họ. Tuy nhiên, xét 1 góc độ khác thì người đàn ông có râu quai nón cũng bị đánh giá là người dễ “đá” bạn gái nhất. Bởi họ thu hút được sự chú ý của nhiều người, có nhiều người yêu thích và mong muốn.
Những câu trả lời cho Râu quai nón có ý nghĩa gì đối với đàn ông như trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tuy nhiên nó được đúc rút từ việc nghiên cứu nhân tướng học, tâm lý học xã hội v.v và cũng là nguồn tài liệu đáng tin cậy. Nếu bạn là một cô gái đang quen hoặc đang muốn tìm hiểu về những anh chàng râu quai nón thì đừng bỏ qua những thông tin hữu ích trên nhé!
Tìm kiếm liên quan: râu quai nón nói lên điều gì, râu quai nón tiếng anh, đàn ông có râu quai nón, râu quai nón có ý nghĩa gì, râu quai nón là người như thế nào, người có râu quai nón, râu quai nón và tính cách, râu quai nón sợ vợ, râu quai nón tiếng anh là gì, tính cách đàn ông râu quai nón, xem tướng đàn ông có râu quai nón, râu quai nón tướng số
uổi ma quỷ.
Khái niệm dân gian từ xa xưa “đeo lâu ngày cẩm thạch lên nước” có thể hiểu với ý nghĩa sau: mồ hôi và sự cọ sát vào da người lâu ngày và thường xuyên có thể tác động một chút lên bề mặt đá, có thể là hơi bóng hơn hoặc hơi bị thay đổi màu.
Vậy làm thế nào để khi đeo cẩm thạch, bạn cảm thấy rất ưng ý với sự lựa chọn của mình, đồng thời phát huy hết tác dụng của nó là đem lại may mắn và xua đuổi tà khí?
Nội dung
Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật như mặt phật bà quan âm, mặt dây chuyền phật di lặc hoặc vòng tay đá cẩm thạch. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của đá cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.
Trang sức đá cẩm thạch để làm phụ kiện và với mục đích chính là đem lại may mắn cho mình, đồng thời xua đuổi ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về những bí ẩn của cẩm thạch, dẫn đến những sai lầm khi lựa chọn mua đá cẩm thạch hoặc đồ trang sức đá này.
Nhiều bậc thầy Phong thủy và chuyên gia đá quý thường khuyên chúng ta mang trang sức khác nhau trong những năm khác nhau. Trong thực tế nếu những món đồ cẩm thạch mà bạn mua là loại thật, khi đeo chúng vào, bạn luôn hi vọng chúng sẽ giúp bạn tránh tà khí, thì tốt nhất là bạn nên đeo chúng thật thường xuyên, càng lâu càng tốt.
Một trong những món đồ cẩm thạch cực tốt mà bạn nên thường xuyên đeo đó là hình, tượng Đức Phật. Chính vì thế việc bạn thay đổi xoành xoạch các món đồ trang sức là một việc không nên làm. Điều đáng lưu ý nhất là mặc dù bạn có thường xuyên đeo cẩm thạch bên mình nhưng bạn lại không tin tưởng vào sức mạnh của cẩm thạch thì bạn cũng không được bảo vệ hay gặp nhiều may mắn do những món đồ đó đem lại.
Cẩm thạch thật và tốt rất có lợi cho cơ thể bạn, nó có thể phát huy hết tác dụng để xua đuổi ma quỷ, đồng thời mang lại may mắn cho người sử dụng nó. Nhưng nếu bạn không đeo nó được bên mình thì bạn nên chọn đặt nó ở vị trí tốt nhất của cung hoàng đạo trong nhà bạn hay văn phòng để mang lại may mắn.
Hiện nay trên thị trường thật giả lẫn lộn khó mà phân biệt. Tuy nhiên nếu mua nhầm cẩm thạch giả thì khi bạn đeo chẳng có tác dụng gì cả. Hãy chọn cửa hàng uy tín và mua cho mình trang sức cẩm thạch thật không tì vết nó sẽ có lợi hơn cho cơ thể và tâm trí bạn. Cẩm thạch như là bùa hộ mệnh cho bạn khi bạn sử dụng nó bạn hãy an tâm vì bạn đã được bảo vệ và may mắn luôn tìm đến bạn.
Mục đích của việc đeo đồ trang sức cẩm thạch là để luôn luôn bảo vệ bạn, vì vậy sẽ tốt hơn bạn nên đeo chúng cả ngày lẫn đêm. Thậm chí ngay cả khi đi tắm hoặc đi vệ sinh, miễn bạn luôn tôn trọng và tin tưởng vào khả năng vô hình mà cẩm thạch mang lại. Không phải thích thì bạn đeo, còn không thì bạn cởi ra và để lung tung, tùy tiện.
Tuy nhiên bạn phải lưu ý rằng, nếu bạn đeo đồ cẩm thạch có hình ảnh của Đức Phật thì bạn nên cởi ra, để lên chỗ cao ráo, sạch sẽ trước khi vào nhà tắm, nhà vệ sinh. Đó là chính là thể hiện sự tôn kính của bạn đối với Ngài.
Nếu cẩm thạch bị nứt hay vỡ, vai trò của phước lành sẽ biến mất, trừ khi nó được chế biến thành trang sức hoàn chỉnh. Kể từ khi bạn sử dụng cẩm thạch và bạn đã cầu nguyện để cẩm thạch bảo vệ bạn, đem lại may mắn cho bạn, nhưng bạn nên nhớ rằng không phải loại cẩm thạch đắt nhất mới bảo vệ được bạn, mà bạn phải chọn loại cẩm thạch hợp với bạn cùng với lòng tin cùng với trái tim chân thành thì sẽ xua đuổi được linh hồn ma quỷ và bảo vệ sự an toàn cho bạn.
Cẩm thạch chính là những vật tinh túy và quý báu nhất của trời và đất, người dân Việt từ xưa đến nay cũng rất ưa chuộng cẩm thạch. Bởi người xưa cho rằng, đeo ngọc trên người tốt cho vận khí, tốt cho sức khỏe, tốt cho tiền tài. Cẩm thạch mang đến sự tinh khiết, ngọt ngào và nuôi dưỡng năng lượng may mắn và yêu thương cho người sử dụng nó.
Cẩm thạch đem lại sự an tâm và làm giảm bớt lo lắng. Tính cân bằng của nó làm cho nó hài hòa tất cả các khía cạnh của cuộc sống. Những người mang cẩm thạch hoặc thiền định với nó, làm cho họ cảm thấy tích cực hơn, hạnh phúc, tràn đầy năng lượng, tự tin và khỏe mạnh hơn. Nếu đá cẩm thạch được đeo như một chiếc vòng cổ ở gần trái tim, hoặc như bông tai, họ sẽ thoát những cơn ác mộng và sự bồn chồn.
Còn được gọi là “đá từ Trời”, cẩm thạch màu xanh lá cây được cho là mang đến sự bình tĩnh, làm sạch hệ thống tư tưởng không trong sạch của mình. Nó còn giúp người đeo tránh giận dữ, chấn thương, đau buồn, và suy nghĩ tiêu cực.
Đeo cẩm thạch cũng là chất tẩy rữa tuyệt vời giải phóng năng lượng tiêu cực bị mắc kẹt trong hệ thống thần kinh, tim, gan, thận, túi mật và bàng quang. Cẩm thạch còn giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, làm giảm nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm bàng quang. Loại đá này cũng giúp giảm đau ở các khớp và cơ bắp và bảo vệ người sử dụng nó khỏi bị nhiễm trùng và bệnh tật.
Các loại đá quý cẩm thạch cũng được cho là phục hồi và cân bằng năng lượng trong chu trình sinh sản và khả năng sinh sản ở nam giới và phụ nữ. Cẩm thạch giúp tăng khả năng sinh sản của phụ nữ và bảo vệ thai nhi cũng như người mẹ khỏi bị tổn hại. Nó cũng xử lý các rối loạn liên quan đến hệ thống sinh sản và làm giảm chứng đau bụng trong khi hành kinh của phụ nữ
Các khoáng chất jadeite được gọi là đá quý cẩm thạch. Cẩm thạch mờ không có giá trị bằng cẩm thạch trắng có giá trị nhất và có đặc tính chữa bệnh. Cẩm thạch cổ được đánh giá cao ở Trung quốc vể màu sắc, độ cứng, độ tinh khiết cho vẻ đẹp và cả sức mạnh của nó.
Trong Phong thủy, cẩm thạch đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ tạo ra cảm giác thanh bình, hài hòa và cân bằng cho người sử dụng. Bạn có thể chạm khắc với những hình ảnh khác nhau như: mặt dây chuyền Phật Quan Âm, Phật Di lặc, hay hình các con giáp chẳng hạn.
– Ngọc màu xanh lá cây truyền thống: giúp xóa đi sự hiểu lầm, bế tắc trong quan hệ tình cảm.
– Ngọc đỏ: kích thích sự yêu thương cho người đeo nó.
– Cẩm thạch trắng: giúp giải quyết các vấn đề tồn động trong tâm trí.
– Cẩm thạch màu vàng: làm tăng năng lượng cho những người thiếu nghị lực, ù lì, hoặc đang bị trầm cảm.
– Cẩm thạch màu xanh: làm tăng khả năng tập trung và ngăn chăn sự phân tâm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không |
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Di chuyển, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ
Tên gọi tắt thường gặp: Mã
Sao Thiên Mã chỉ nằm 1 trong 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Miếu, Vượng: Tỵ, Dần.
Đắc địa: Thân.
Hãm địa: Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Mã Ở Cung Mệnh:
Tính Tình: Người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.
Công Danh Tài Lộc:
Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vác, bén chạy, may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tỵ. Thiên Mã ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khắc với hành Hỏa.
Phúc Thọ Tai Họa:
Thiên Mã là tứ chi, hai tay, hai chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Thiên Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân, bất luận Thiên Mã ở cung nào.
Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: Bị mất xe.
Thiên Mã, Kình, Đà: Bị tai nạn xe cộ.
Thiên Mã, Thiên Cơ: xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
Về súc vật, Thiên Mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu ...). Nếu Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
Sao Thiên Mã, Tử, Phủ đồng cung: Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn, gặp thời vận, như tôi gặp chúa (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa).
Sao Thiên Mã, Nhật Nguyệt sáng sủa: Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận hội tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.
Sao Thiên Mã, Lộc Tồn đồng cung hoặc Tồn hay Lộc chiếu: Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.
Sao Thiên Mã, Hỏa Tinh hay Linh đồng cung: Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa thì bôn ba, chật vật, có thể bị thương tích.
Sao Thiên Mã, Thiên Khốc, Điếu Khách: Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cởi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Sao Thiên Mã, Sao Thiên Tướng: làm nên vinh hiển.
Sao Thiên Mã và Lưu Thiên Mã: Thăng quan tiến chức, thêm tài lộc, huy chương. Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.
Thiên Mã, Thiên Hình đồng cung: Gọi là Phù Thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.
Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự nguy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
Thiên Mã, Tuần Triệt: Gọi là Tử mã, ngựa chết, rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.
Thiên Mã ở Hợi: Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có tiếng, có tài.
Sao Thiên Mã, Đà La thì cha mẹ bôn ba, vất vả, thường sống xa cách nhau hoặc xung đột, nếu không thì cha mẹ cũng hay bị vận hạn, bôn ba.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc, nhưng phải đi xa quê hương bản quán.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Điền Trạch:
Tạo dựng nhà cửa dễ dàng, nhiều nơi chốn, càng xa quê hương càng tốt.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Quan Lộc:
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động hoặc làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Nô Bộc:
Sao Thiên Mã ở Nô nếu gặp nhiều sao tốt thì bè bạn, người giúp việc đắc lực, gặp nhiều sao xấu như TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì bè bạn, người giúp việc tốt xấu lẫn lộn. Tuy vậy, vẫn có người giúp cho mình, nhưng hay gặp điều hung họa, cũng có quý nhân giúp đỡ, nhưng mình phải làm việc cật lực, và chính mình cũng giúp đỡ người khác, đi đâu cũng có bạn bè.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Thiên Di:
Thường xuất ngoại, hay đi du lịch, làm việc lưu động.
Làm công vụ ở ngoại quốc.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được bệnh tật, có sức khỏe, nhưng nếu có thêm các sao TUẦN, TRIỆT, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh phải coi chừng về tai nạn xe cộ, phi cơ, sông nước, đâm chém, mổ xẻ, hậu vận về già dễ có tai nạn khiến phải ngồi tại chỗ, tù tội, nhẹ nhất là chân tay có thương tật.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tài Bạch:
Bôn ba mà tạo dựng được tiền bạc.
Có năng lực kiếm tiền.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Tử Tức:
Con cái có năng lực, nhưng không được ở gần cha mẹ
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán.
Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc.
Thường cưới hỏi nhau rất nhanh.
Ý Nghĩa sao Thiên Mã Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em có người đi xa.
Anh chị em sống xa cách nhau, mỗi người một nơi.
Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
Cửa là một trong ba vật quan trọng nhất của một ngôi nhà. Cửa của ngôi nhà cũng giống như miệng của một người vậy, miệng dùng để hít thở, còn cửa dùng để lưu thông không khí trong nhà. Trong phong thủy về nhà ở, hướng cửa chính vô cùng quan trọng - nó ảnh hưởng trực tiếp tới lành dữ, họa phúc, phú quý, bần hàn của cả gia đình. Vậy nên, xét từ góc độ phong thủy, cửa phải đặt hướng nào mới là cửa may mắn, cửa phú quý? Chuyên gia phong thủy dựa vào các lí luận về phong thủy, đã tổng kết ra năm loại cửa phú quý.
Tiêu chuẩn cơ bản khi chọn cửa phú quý
Nói một cách đơn giản, tiêu chuẩn cơ bản của cửa phú quý chỉ gồm 4 chữ “âm dương cân bằng”. Vậy thì, làm sao để âm dương cân bằng? Mọi người đều biết, cửa dùng để lưu thông không khí, do đó có thể thấy, thuộc tính của cửa là âm. Do vậy, cửa phòng nên đặt ở vị trí có thuộc tính dương mới có thể phù hợp với luật cân bằng âm dương.
Chỉ cần chúng ta xác định phương hướng nào thuộc dương để lắp cửa chính, thì đó chính là hướng cửa chính phú quý.
Xác định hướng cửa phú quý
Nguyên tắc xác định hướng cửa phú quý dựa vào Tiên thiên bát quái đồ. Bởi vì phương hướng mà Tiên thiên bát quái thể hiện là phương hướng căn nguyên, cố hữu.
Do vậy, xét về nguyên tắc, cửa chính của nhà nên đặt ở vị trí Càn (chính Nam), Chấn (Đông Bắc), Khảm (chính Tây), Cấn (Tây Bắc). Cụ thể có thể phân làm năm loại cửa phú quý như sau:
1. Cửa chính nam
Cửa chính nam có lợi cho cha mẹ, trưởng bối và gia chủ.
Về sự nghiệp: Những người làm nghề quân nhân, hành chính, lãnh đạo, giáo dục sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.
Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến kim loại, cơ khí, vàng bạc đá quý, chăn nuôi, các ngành nghề truyền thống và nghề nông dễ phát tài.
Chuyên gia phong thủy cũng nhắc nhở mọi người: vị trí cửa chính thông thường không được đặt ở đường trung tuyến của kinh tuyến, bởi vì đây là đường cực quý. Trước đây chỉ có hoàng thất mới có thể dùng đường này. Nếu như năng lượng của nhà và chủ nhà không đủ mà dùng đường này, e là sẽ phản tác dụng.
2. Cửa hướng đông bắc
Cửa hướng đông bắc có lợi cho con trai và con gái trưởng.
Về sự nghiệp: Những người làm nghề trợ lý, thợ thủ công, giám đốc, người tu hành, tuần tra, thuế vụ, văn phòng, tài chính sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.
Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến thủ công, nghề mộc, giấy, làm vườn, hoa quả và tre trúc dễ phát tài.
3. Cửa chính Tây
Cửa này có lợi cho con trai và con gái giữa.
Về sự nghiệp: Những người làm nghề bác sĩ, luật sư, giáo viên, tác giả, văn nhân, nghệ sĩ, nghiên cứu sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.
Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến hàng hải, thủy lợi, thủy sản, nghề muối, vận tải, điện tử, dầu mỏ dễ phát tài.
4. Cửa hướng tây bắc
Loại cửa này có lợi cho con trai và con gái út
Về sự nghiệp: Những người làm nghề học sinh, cảnh vệ, tín đồ, coi ngục, học giả, dịch giả, phê bình sẽ thuận lợi và dễ thăng tiến trong công việc.
Về tài vận: Những người theo nghề liên quan đến rừng núi, danh lam thắng cảnh, bất động sản, đồ trang sức, chế tác ngọc và châu báu sẽ dễ phát tài
5. Cửa kết hợp giữa chính Tây và Tây Bắc.
Hướng cửa chính loại này kết hợp giữa ưu điểm của cửa chính tây và cửa hướng tây bắc, chỉ có điều mức phú quý có phần không được cao như 2 loại cửa trên. Cửa hướng này có lợi cho gia chủ.
Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý, ngoài cửa đặt ở vị trí kết hợp Khảm (chính Tây) và Cấn (Tây Bắc) mang thuộc tính dương giống nhau ra, các loại cửa kết hợp khác đều không tốt cho tài vận và phú quý của gia đình.
Ảnh minh họa |
- Phát thái (cải tóc tiên): chữ "phát" (tóc) giống cách phát âm chữ "phát" (phát đạt), ngụ ý là phát tài.
- Hào (con hàu): chữ "hào" giống cách phát âm của chữ "hảo" trong "hảo sự" (sự việc tốt đẹp). Hào cổ kết hợp với cải tóc tiên thành món ăn "phát tài hảo sự" (công việc tốt đẹp phát tài).
- Trư lợi (lưỡi heo): chữ "lợi" (lưỡi) giống cách phát âm của chữ 'lợi" (lợi ích). Món này kết hợp với cải tóc tiên gọi là "phát tài đại lợi".
Cá được coi là món ăn có thể đem lại may mắn |
- Ngư (cá): chữ "ngư" đồng âm với chữ "dư" (dư giả). Món này kết hợp với cải tóc tiên gọi là "niên niên hữu ngư" (năm nào cũng có dư).
- Nhữ trư (heo sữa): còn có tên gọi "cẩm tú hồng bào" (áo đỏ bằng gấm vóc, tức biểu tượng của giàu sang) vì lớp da ngoài của món heo sữa quay có màu đỏ.
- Sinh thái (rau sống): từ "sinh thái" giống cách phát âm của từ "sinh tài". Món này kết hợp với hào cổ gọi là "sinh tài hảo sự". Ngoài ra, món này còn được gọi là "phỉ thúy" vì màu sắc xanh tươi giống như ngọc phỉ thủy.
- Hạch đào: có màu cà phê, tương tự như màu hổ phách, làm món ăn gọi là "hổ phách". Nếu phối với chả tôm viên gọi là "hổ phách hạ cầu" (chả tôm hổ phách).
- Hồng đậu sa (chè đậu đỏ): chữ "hồng" (đỏ) giống cách phát âm của chữ "hồng" (lớn) nên có tên gọi là "hồng vận đoàn viên" (cả nhà hộ tụ hội, có vận may lớn).
(Theo Biểu tượng may mắn trong phong thủy)
1. Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu)
Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào.
Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.
2. Nốt ruồi mọc ở vị trí hai bên xương đòn
Đối với cả nam và nữ, nếu có nốt ruồi mọc ở vị trí xương đòn (hay còn gọi là xương quai xanh), đều là người chân thành, tốt tính, làm việc gì cũng cẩn trọng và ổn định. Hơn nữa, tính khí của họ rất hài hòa, dễ hòa đồng và được nhiều người yêu mến, tin tưởng.
3. Nốt ruồi mọc ở mặt trước hai vai (thuộc vùng ngực)
Trong Nhân tướng học, nốt ruồi tại vị trí này không được yêu thích bởi nó hàm ý vất vả về vật chất. Chủ nhân của nốt ruồi này cũng khó gặp suôn sẻ trong đời sống tinh thần vì phải suy nghĩ quá nhiều.
Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn có thể sẽ phải gồng gánh rất nhiều việc. Do vậy, lúc nào bạn cũng rơi vào trạng thái tất bật, khó nhọc. Tuy nhiên, đây không phải là nốt ruồi nghèo khổ. Khi nỗ lực và cố gắng hết mình, bạn sẽ sớm có cơ hội để thành công.
4. Nốt ruồi mọc ở phía trên bầu ngực
Nốt ruồi mọc ở phía trên và càng gần bầu ngực càng cho thấy tướng đại phú quý của người sở hữu nó.
Đây là vị trí nốt ruồi tốt nhất ở phần ngực của nữ giới. Bởi lẽ nó mang lại sự thuận lợi trong công danh, sự nghiệp và gia đình.
5. Nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực
Người xưa gọi nốt ruồi mọc ở phía dưới bầu ngực chính là “kho tiền tả hữu”. Nốt ruồi ở dưới bầu ngực bên trái ám chỉ bạn sẽ tích trữ được nhiều đất đai, nhà cửa về sau.
Nếu mọc ở dưới bầu ngực bên phải, bạn có tương lai trở thành “kho vàng, bạc” hoặc được thừa kế khối tài sản khổng lồ từ người đi trước.
6. Nốt ruồi mọc ở giữa hai khe ngực
Đây là nốt ruồi hiếm gặp. Những ai sở hữu nốt ruồi này hay tính toán mọi việc để có lợi cho bản thân nhiều nhất, bất chấp phải vượt qua khó khăn thế nào. Thậm chí, đôi khi họ quên cả mọi người xung quanh chỉ vì bản thân.
Tuy nhiên, trong trường hợp không thể tránh khỏi, hãy tìm cách hóa giải. Trước tiên hãy áp dụng các mẹo phong thủy nhằm khắc phục khi giường đối diện với cửa bất kỳ.
Sau đó, hãy tập trung làm trung hòa nguồn năng lượng xấu tiềm tàng trong nhà tắm, nhà vệ sinh.
Đừng quên giữ cho cửa phòng tắm luôn đóng |
- Giữ cho cửa phòng ngủ và cửa phòng tắm luôn đóng.
- Tìm cách tăng năng lượng cho cửa phòng ngủ và làm suy yếu năng lượng của cửa phòng tắm. Có thể bằng cách sử dụng màu sắc hoặc tìm những cách sáng tạo của riêng bạn để nhấn mạnh về việc cửa nào quan trọng hơn cửa nào và cửa nào thu hút nhiều năng lượng hơn.
- Nếu bạn quyết định treo 1 chiếc gương trên cửa phòng tắm để hóa giải, hãy chọn 1 chiếc gương nhỏ. Đối mặt với 1 tấm gương lớn khi vừa bước ra khỏi phòng ngủ sẽ không dễ chịu chút nào.
Chăm sóc tốt phòng tắm bằng nến và tinh dầu... |
- Cũng có thể làm giảm bớt nguồn năng lượng xấu từ nhà vệ sinh, nhà tắm bằng nhiều cách. Dùng 1 bát to có chứa các loại đá sông hoặc tinh thể đá quý đặt lên chiếc kệ nhỏ ở phía trên nhà vệ sinh. Hoặc lắp 1 chiếc kệ lớn hơn để đầy những vật dụng thường được sử dụng trong các spa như dầu thơm, nước hoa, kem dưỡng...
(Theo About.com)
- Con lập tự : Gia đình không có con trai, nuôi con anh em ruột hoặc con anh em chú bác ruột. Có thể nuôi từ bé, hoặc lớn rồi mới nuôi, thậm chí có người đã thành gia thất, có con rồi mới nhận làm con nuôi. Người con nuôi lập tự đó chịu trách nhiệm săn sóc, nuôi dưỡng cha mẹ nuôi lúc tuổi già và hương khói tang tế sau khi mất, nên khi được hưởng quyền thừa kế gia tài hơn cả những người con gái do chính cha mẹ sinh ra, vì con gái là "con người ta", sau khi gả chồng lo cơ nghiệp nhà chồng.
Con nuôi lập tự được hưởng ruộng hương hoả nếu cha nuôi là tộc trưởng, được họ hàng chấp nhận là cùng huyết thống nội thân. Nếu người con nuôi lập tự là con thứ của ông em thì con người con trưởng của ông em vẫn phải gọi người con nuôi lập tự đó bằng bác (đáng lẽ gọi là chú) . Khi cha mẹ nuôi chết, tang chế của vợ chồng người lập tự cũng ba năm như cha mẹ đẻ. Trường hợp cha mẹ chết trước, phải xin phép cha mẹ nuôi mới được về chịu tang, nhưng không được phép mặc áo khâu gấu, khăn ngang không được để hai giải bằng nhau. Khi cha mẹ nuôi đã sinh con trai thì thôi quyền lập tự nhưng vẫn là con nuôi được hưởng quyền thừa kế như các người con khác.
- Con nuôi hạ phóng tử: Có mấy trường hợp:
+ Con hoang thai nuôi từ lúc mới sinh. Có nhà hiếm hoi dặn từ trước, khi sinh nở thì đón về, sản phụ được bồi dướng một ít tiền và sau đó không được quyền nhận hay thăm con.
+ Con mồ côi hay con nhà nghèo khó, đem về nuôi là phúc, mặc dầu không hiếm hoi. Nếu nuôi thực sự từ lúc còn nhỏ cũng được hưởng mọi quyền lợi trong gia đình. Cha mẹ nuôi cũng có trách nhiệm dựng vợ gả chồng, sống nuôi chết chôn, cũng được cha mẹ nuôi chia cho một phần gia tài khi ra ở riêng. Trường hợp cha mẹ nuôi không có con trai cũng có thể lập người con này làm thừa tự, song không được can dự vào phần hương hoả, tự điền cũng như việc họ, bởi lẽ khác dòng máu, không được họ chấp nhận. Tang chế đối với cha mẹ nuôi cũng ba năm như cha mẹ đẻ, đối với anh em nuôi cũng một năm như anh em ruột, nhưng đối với họ hàng bên bố mẹ nuôi thì không tang.
Trừ một trường hợp con nuôi đã mang họ của bố nuôi, không biết bố đẻ (hoang thai) và đã được họ hàng chấp nhận thì mọi lễ nghi hiếu hỷ, tang chế đều như người trong họ, song vẫn không được hưởng hương hoả, tự điền. Nếu bố nuôi là tộc trưởng vẫn không được kế thế tộc trưởng mà vai trò tộc trưởng thuộc con trai trưởng của chú em.
Theo phong tục một số địa phương "vô nam dụng nữ" thì người con rể cũng có quyền lợi và nghĩa vụ như con nuôi hạ phóng tử nói trên, nhưng chỉ để tang bố mẹ vợ một năm, anh em ruột của vợ chín tháng, ngoài ra không để tang cho ai bên nhà vợ. Lập tự chỉ lập tự cho cháu ngoại, không lập tự cho con rể. Cháu ngoại cũng không được làm tộc trưởng (như trên).
Con nuôi danh nghĩa: Có mấy trường hợp:
- Nhà hiếm con qua mâý lần tảo sa, tảo lạc, hữu sinh, vô dưỡng, hoặc theo số tử vi lỗi giờ sinh, xung khắc với cha mẹ nên phải bán làm con nuôi cho dễ nuôi. Khi sinh nở xong bố đẻ sẵn một chai rượu, cơi trầu đến nhà bố nuôi, làm lễ gia tiên bên bố nuôi xin cho ghé cửa nương nhờ, sau đó mời bố mẹ nuôi đến nhà xem mặt đứa trẻ và nhường quyền cho bố nuôi đặt tên cho đứa bé. Sau này khi lớn lên thì mồng 5 (đoang ngọ) ngày Tết dắt đứa bé đến tết nhà bố mẹ nuôi. Đứa bé cũng xếp theo vị trí anh em ruột một nhà theo quan hệ lứa tuổi. Sau này lớn lên, trong huyết thống ba đời anh em cháu cháu không được quyền lấy nhau. Nếu vi phạm cũng coi như mắc tội loại luân. Chọn Bố mẹ nuôi thì chọn gia đình phúc hậu, lắm con nhiều cháu, làm ăn thịnh vượng.
- Do cảm ân đức, nghĩa tình nhận làm con nuôi.
- Anh em kết nghĩa với nhau thân tình, nhận bố mẹ của anh em cũng như bố mẹ của mình và ngược lại bố mẹ cũng nhận người anh em kết nghĩa với con mình như con cái trong nhà.
Trong những trường hợp đó, người Việt thì gọi chung là con nuôi, bố mẹ nuôi nhưng âm Hán gọi là "nghĩa phụ nghia tử" khác với "nghĩa phụ tử", tang chế không quy định cho trường hợp "dưỡng phụ dưỡng tử", nếu có gả con cho nhau thì càng tốt đẹp "thân thượng gia thân".
Con nuôi giả vờ: Vì con khó nuôi, sợ ma ta quấy nhiễu người mẹ đem con bỏ đường bỏ chợ, nhưng dặn trước người trực sẵn đưa về nuôi, sau vài giờ hoặc vài ngày đến chuộc nhận làm con nuôi. Đây là cách đánh tráo con đẻ thành con nuôi, con nuôi là con đẻ để lừa ma. Trường hợp này đành rằng phải thông cảm y ước trước, nhưng cũng phải chọn người mắn đẻ, con không sài đẹn, nuôi súc vật mát tay...
Ngoài ba loại con nuôi dương trần nói trên, còn có tục "bán khoán" con cho thần linh như bán con cho Đức Thánh Trần, Đức thánh Mẫu... Đã là con thần thánh, có tấu, có sớ, có bùa, có dấu ấn hẳn hỏi thì mà quỷ không dám bén mảng đến đã đành mà bố mẹ nuôi con cũng phải đặc biệt chú ý: Không cho con ăn uống những thứ uế tạp, phải mặc đồ sạch sẽ, không được vá chằng vá đụp, không để con bò lê la, không được chửi rủa xỉ vả con, sợ ngài gọi về trời. Con chỉ được gọi cha đẻ bằng thầy, bằng cậu... Gọi mẹ bằng mợ, bằng chị, bằng u, bằng đẻ. Hai từ "Cha, mẹ" chỉ được tôn xưng với thần thánh. Bán cho Đức Thánh Trần chỉ được xưng họ Trần khi khấn vái, bán cho phật phải xưng Mầu, nhưng bán cho đức thánh mẫu là Liễu Hạnh không phải đổi họ. Sở dĩ gọi là "bán khoán" vì chỉ bán thời gian còn nhỏ để dễ nuôi. Đến tuổi 13 tuổi tức hết tuổi đồng ấu, đến tuổi vào sổ làng xã thì làm lễ xin chuộc về.
Chính thể mới hiện nay công nhận con nuôi cũng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang con đẻ, đó là con nuôi thực sự được chính quyền địa phương công nhận trên cơ sở thoả thuận giữa người nuôi và người đẻ hoặc giữa người nuôi và thân nhân đỡ đầu trong trường hợp bố mẹ đẻ không còn.
Đứa bé đếm tuổi thiếu niên cũng được quyền tự nguyện xin làm con nuôi, chọn bố mẹ nuôi. Bố mẹ nuôi có thể nuôi nhiều con tuỳ theo khả năng, nhưng không thể nhận làm con nuôi của nhiều gia đình. Tuổi bố mẹ nuôi phải cao hơn tuổi con nuôi ít nhất 20 tuổi.
cô thần (Thổ) quả tú (Thổ)
***
1. Ý nghĩa tính tình:
- lạnh lùng trong việc giao thiệp
- khó tính, câu chấp, khắt khe, nệ tiểu tiết, ai trái ý không muốn chơi, không biết chiều chuộng
- lập dị, khắc kỷ, vô duyên
- cô độc, không thích giao thiệp, ít ưa bạn bè, bạn bè cũng ít ưa đương sự (giống như sao Đẩu Quân)
2. Ý nghĩa phúc thọ:
Cô Quả chỉ sự cô đơn, chiếc bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Quả có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
3. Ý nghĩa liên quan đến tài sản:
Tại cung Điền và Tài, Cô Quả chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được của cải bền vững nhờ sự so đo, suy tính hơn thiệt trước khi xài, xài kỹ lưỡng, nếu không nói là hà tiện. Về điểm này, Cô Quả giống sao Đẩu Quân.
4. Ý nghĩa của cô quả ở các cung:
a. ở Phúc, Tử, Bào:
- hiếm anh em, có thể là con một
- hiêm con cái, có thể rất chậm vợ/chồng.
b. ở Phu Thê:
- cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ/chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
- bị bỏ rơi, thất tình
- có thể góa bụa hay không vợ/chồng nếu gặp hung sát tinh, nếu cùng chiếu vào Phúc và Phu, Thê.
- phải xa vợ/chồng một thời gian rất lâu.
c. ở Di, Nô:
- ít bạn bè, không thích giao thiệp, khó tính
- không thích nghi với xã hội
- thiếu hạnh phúc ngoài đời, miễn cưỡng sống ở đời, không cảm thấy hanh thông.
Đi với Đẩu Quân, ý nghĩa nói trên càng thêm rõ.
5. Ý nghĩa cô quả và các sao khác:
- Quả, Phục: bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân; nói xấu, gièm pha người khác.
- Quả, Kỵ, Tuế : bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng; bị nhân tình bỏ.
- Quả, Đào, Mã: đàn bà số phận lênh đênh, có nhiều nhân tình mà không ở lâu được với người nào. Nếu Mệnh, Thân xấu, có thể là gái giang hồ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Trong phong thủy một số loại cây có thể mang tới vận xui cho người sở hữu chúng. Chính vì vậy để hút tài lộc trong năm 2016 bạn nên tuyệt đối không nên trồng những cây sau:
1:/ Cây dâu
Sách “Sưu thần ký” chép rằng có một người tên là Bào Viên vốn nhà nghèo khổ, ốm lên ốm xuống bèn mời thầy về bói quát. Sau khi gieo quẻ, thầy phán rằng ngôi nhà của Bào Viên có vấn đề, phía Đông Bắc. Nó cây dâu lớn, phải chặt cây dâu này đi mới khỏi được bệnh.
Từ xưa đến nay dân gian vẫn lưu truyền quan niệm kiêng trồng dâu trước cửa nhà. Thực ra, dâu là cây hữu ích, từ lâu đã gắn bó với con người. Từ thời xa xưa, người ta đã biết trồng dâu nuôi tằm lấy tơ dệt lụa. Ngay cả trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, lụa tơ tằm vẫn là một chất liệu giá trị trong lĩnh vực may mặc. Vậy tại sao người ta lại kiêng trồng dâu trước cửa? Có lẽ mấu chốt vấn đề ở chỗ, trong tiếng Hán, cây dâu đọc là “tang” cùng âm với “tang ma” là biểu hiện của chết chóc.
Vì vậy, trồng dâu trước cửa chẳng hóa ra là ngóng tang ma sao? Bởi vì hung thần chủ trì việc chết chóc, tang ma khóc lóc còn gọi là “tang môn thần”.
Còn theo sách “Hán thư” thì ở nước Vệ có bãi dâu ven sông Bộc, trai gái thường tới đó tụ tập hát gợi chuyện không đứng đắn. Vì vậy, người đời còn coi cây dâu là biểu hiện của quan hệ bất chính giữa trai gái.
“Ra tuồng trên bộc trong dâu
Thì con người ấy ai cầu làm chi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Vì vậy, cây dâu người ta chỉ có thể trồng sau nhà mà không trồng trước cửa
Ngoài ra, trong dân gian cây dâu còn được dùng để trừ tà ma. Muốn thịnh vượng, gia đình gặp nhiều may mắn thì tuyệt đối không nên trồng cây dâu trước cổng nhà.
2./ Xương rồng
Xương rồng là biểu tượng cho một điềm xui, chuyện gở. Nhờ vào sức sống mãnh liệt mà xương rồng được trồng để xua đuổi âm khí và tà ma. Nó không thích hợp cho những ai muốn có tài lộc ngõ cửa.
Trong phong thủy, hình dáng của cây xương rồng thuộc vào loại đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế nó là một trong những cây có tác dụng hóa hung cao nhưng lại cực kỳ cấm kỵ khi bài trí trong nhà. Bạn chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà.
Xương rồng là cây nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó chĩa vào người thì sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe của gia chủ. Chưa kể việc tập trung quá nhiều gai nhọn trên thân cây khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Đôi khi, xương rồng nở hoa (nếu trồng xương rồng mà nở hoa, được coi là điềm lành vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng không đủ sức để át đi năng lượng xấu của những chiếc gai nhọn.
Bày xương rồng trong nhà gia chủ dễ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, cô đơn.
Nếu bày trong văn phòng công ty, công ty sẽ khó phát triển, người đứng đầu cũng không sáng suốt, thường bệnh tật và tài sản công ty dễ mất mát.
Tuyệt đối không để xương rồng trong phòng tân hôn: Các loại thực vật có gai chủ yếu là hoa hồng, xương rồng… thường được trang trí trong phòng tân hôn. Tuy nhiên, theo phong thủy, những chiếc gai nhọn mang hàm ý đối đầu, ăn miếng trả miếng. Điều này khiến cho vợ chồng dễ gây tổn thương cho nhau (ở mức độ nhẹ), không bao dung, nhẫn nhịn và rất nhiều điều bất lợi khác liên quan đến cảm xúc.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
3./ Cây liễu
Xét về quan điểm hình thế, phần trước của ngôi nhà (minh đường) luôn cần sự quang đãng, sáng sủa, tránh bị che chắn làm giảm tầm nhìn, ngăn cản sự lưu thông của sinh khí vào đại môn (cửa chính).
Cây lá lòa xòa trước nhà, theo phong thủy như vậy tức là Mộc khắc Thổ. Nếu cây to sẽ có rễ lớn ăn vào đất ảnh hưởng đến nền nhà, đi lại dễ bị va vấp. Loại cây nhiều lá thì lá rụng đầy sân, bóng râm che khuất khiến nhà thiếu ánh sáng mặt trời. Như vậy, gia chủ gặp nhiều điều bất lợi.
Cây liễu được trồng nhiều bên bờ hồ nhưng khi trồng vào khuôn viên nhà với diện tích đất nhỏ, không đủ độ thoáng, thiếu mặt nước rộng tạo độ ẩm để cây phát triển tốt... thì từ liễu rủ nó sẽ dễ trở thành lòa xòa, rũ rượi không đẹp mắt.
Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam là hướng gió chủ đạo. Cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ cản trở gió lành. Vì thế trước nhà chỉ nên trồng cây kiểng hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh). Sau nhà là những cây lá dày rậm (như chuối, bàng…) để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc.
Ngoài ra trong dân gian cây liễu trồng trong nhà sẽ mang tới nhiều điềm gở, khiến cho tiền của hao hụt đường con cái khó khăn. Đó là do liễu thuộc phần âm, nó dẫn dụ khí âm tới nhà, làm cho âm thịnh dương suy. Từ liễu nghe gần giống từ lưu tức là đổ đi, chảy đi. Vì vậy nếu không muốn tài sản đổ xuống song, xuống bể thì chớ trồng cây liễu trong nhà.
4./ Cây dương
Cây dương thường được người chơi cây cảnh thích và lá cây xanh tán rất đẹp. Tuy nhiên. Cây dương là loài cây cành lá xum xuê rậm rạp. Vì thế khi gió thổi sẽ khiến cây kêu lên từng trận ào ào như thế nên người ta cũng cho rằng cây dương dễ dẫn dụ ma quỷ đến nhà. Nó được cho mà không may mắn cho gia chủ.
5./ Cây bách
Cây bách bốn mùa xanh tốt và có sức sống mãnh liệt vì thế loài cây này vốn dĩ là loài cây rất may mắn. Tuy nhiên, điều không ổn là người ta thường trồng loài cây này ở các mộ phần và còn gọi là cây nấm mộ.
Chính vì lẽ đó nên người ta cho rằng đây là loài cây không tốt lành và là một loài cây đặc biệt phải kiêng kỵ.
6./ Cây đa
Cây đa được coi là loài cây không dung nạp con người. Gốc và rễ loài cây này thường to và thô, dễ khiến cho địa hình đất đai lồi lõm, gây ra sự mất cân bằng cho ngôi nhà.
Đa thường được trồng ở đền thờ, miếu những nơi mang ý nghĩa tâm linh. Trong dân gian gốc đa được cho là nơi cư trú của mà quỷ.
Loại cây này được biệt kiêng trồng trong nhà vì nó được cho là dẫn dụ ma quỷ về nhà và làm cho mất cân bằng của ngôi nhà.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác |
Bếp cũng là nơi tạo sinh khí và tụ tài của cả ngôi nhà. Chính vì vậy, nếu không may bố trí bếp phạm phải lỗi phong thủy thì cần hóa giải ngay nếu không sẽ gặp họa khôn lường.