Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách chọn vị trí tốt, xấu các phòng trong căn nhà

Kỳ trước, chúng tôi đã nói về những chỗ tốt và xấu trong một căn nhà để xác định các vị trí. Nói đúng hơn, mỗi vị trí trong căn nhà thích hợp cho một mục đích sử dụng chứ không có vị trí nào thích hợp cho mọi việc cũng như không có vị trí nào hoàn toàn xấu.
Cách chọn vị trí tốt, xấu các phòng trong căn nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì vậy, biết được ý nghĩa của từng vị trí, ta sẽ có thể bố trí các phòng phù hợp. Ví như gỗ sung là loại thớ to, mềm, giá trị thấp, không thể làm được giường, tủ, thậm chí làm củi cũng không đắt vì khó cháy, nhiều khói. Thế nhưng các cụ ngày trước dùng gỗ sung làm cánh cổng, phòng ngừa trộm cướp lại rất đắc dụng vì gỗ nhẹ nhưng quánh, dẻo, có dùng dìu, búa bổ vào cũng không thể phá vỡ được. Ngược lại vàng tâm là loại gỗ quý thường được sử dụng làm đồ nội thất rất tốt nhưng nếu đem làm cánh cổng thì chỉ một nhát dìu đã có thể phá vỡ toang vì vàng tâm thớ mịn, mềm…

Như đã nói, nếu chia mặt bằng căn nhà làm 9 ô thì 8 ô vòng ngoài kể như 8 phòng (8 vị trí) sẽ ứng với 8 hướng, 8 quẻ trong bát quái. Lấy một ô đặt vào hướng cửa nhà thì 7 ô còn lại sẽ có các tên sau: Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh, Diên niên, Họa hại, Sinh khí, Thiên y (cách xác định các vị trí này theo hướng cửa nhà đã giới thiệu ở số trước). Các tên gọi này có ý nghĩa như sau:

- Diên niên là chỗ tốt trong căn nhà, có lợi cho sức khỏe, biểu trưng của sự trường thọ. Vì vậy, đây là nơi lý tưởng để ở, làm việc, nghỉ ngơi. Với ý nghĩa đó, phòng ngủ chính đặt ở ô này sẽ rất có lợi cho sức khỏe.

- Sinh khí cũng là vị trí tiểm ẩn của sức mạnh, sự phát triển cũng bắt nguồn từ đây. Vì vậy, cần tận dụng vị trí này để tăng cường, phát huy nguồn sinh khí đạt được hiệu quả tối đa. Nên bố trí phòng làm việc, học hành ở vào vị trí này.

- Thiên y có tính hóa giải ác khí, xua đi những điều xấu, đem lại sự bình an, sức mạnh. Vì vậy vị trí này dành cho những người cần hồi phục về thể lực, tâm thần và cả của cải thì tốt.

- Ngũ quỷ là tượng trưng cho linh hồn con người lìa khỏi thể xác đi vào cõi âm. Vì vậy không nên bố trí phòng ngủ ở vị trí này mà tốt nhất là để bàn thờ tổ tiên, thờ cúng.

- Họa hại là vị trí gây tai họa, có hại cho con người. Vì vậy người ta không làm nhà bếp, nhà tắm, hay phòng của trẻ em ở đây vì có thể dễ xảy ra tai họa. Vị trí này tốt nhất là dùng làm nhà kho, chứa đồ nhưng cho dù vậy, khi tiến hành công việc gì ở đây cũng nên cẩn thận.

- Lục sát là thất sát vì theo tử vi nó là ngôi sao tách ra từ chòm sao bảy ngôi. Vị trí này có sự biến động, không liên tục, hoàn chỉnh. Vì vậy không nên bố trí phòng làm việc, phòng học ở đây vì sự nghiệp, sự học hành dễ bị chi phối, ngắt quãng, không có lợi.

- Tuyệt mệnh là điểm tận cùng của số mệnh. Vì vậy chỉ nên dành làm nơi cho người bệnh nặng hoặc cũng có thể làm nhà kho chứa đồ. Chính vì ý nghĩa đó mà số ít người Trung Hoa cổ có khi xây nhà để thiếu một góc là dụng ý đặt góc thiếu vào cửa này.

Tuy nhiên, ý nghĩa của các vị trí nói trên là theo quan niệm của thuyết phong thủy và nó cũng chỉ có ý nghĩa tượng trưng. Người xưa tin vào số mệnh, nhưng cũng chính người xưa lại cho rằng con người nhiều khi chiến thắng được số mệnh (“Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều” hay “Có trời mà cũng tại ta…” - Nguyễn Du)

Tuy vậy, chúng ta cũng nên lưu ý một điểm, việc xác định các vị trí nói trên trong một căn nhà không phải theo phương địa lý cố định mà tùy thuộc vào hướng cửa chính, các vị trí này hoàn toàn phụ thuộc vào hướng cửa. Mà cửa vào chính là hướng vận động của luồng khí. Chúng ta đều biết, lối đi, luồng gió vận chuyển trong căn nhà, tác động rất lớn đến hiệu quả làm việc, sức khỏe và sự yên tĩnh của giấc ngủ.

Thực tế dễ nhận thấy nếu bố trí phòng học, làm việc gần nơi nhiều người qua lại sẽ bị phân tán suy nghĩ, vì vậy hiệu quả làm việc, học tập không cao. Cũng như vậy, giường ngủ kê ở nơi có luồng gió thốc vào (dân gian gọi là “gió lùa”) rõ ràng là không có lợi cho sức khỏe, nhất là mùa đông dễ gây cảm lạnh, “trúng gió”… Vì vậy, việc xác định các vị trí trong căn nhà với ý nghĩa như trên biết đâu chẳng là kinh nghiệm đúc kết từ thực tiễn đời sống của người xưa?

Thụy Văn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn vị trí tốt, xấu các phòng trong căn nhà

Lý giải về trùng họ và tên –

1. Tính thực tế Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tính thực tế

Ở một nước trong thực tế có nhiều người cùng thời trùng tên, trùng họ thậm chí trùng cả đệm Họ hay phụ tên. Song rất hãn hữu có trường hợp trùng cả giờ, ngày, tháng, năm sinh. Vì thế mà “khí lực” họ và tên sẽ khác biệt. Họ và tên có “khí lực” song nó khác nhau ở tuổi tác và thời đại. Nó khác nhau về gia cảnh. Một phần khí lực vì cùng tên có giống nhau về năng khiếu, bản chất. Nhưng không bao giờ có các điều kiện “hậu thiên” giống hệt nhau. Thời vận và Mệnh vận hoàn toàn khác nhau cho nên dù có đặt tên giống y hệt các vĩ nhân, trí sỹ, học giả v.v… thì không thể sẽ trở nên giống họ. Đó là bí ẩn của “Thiên khí” và “nhân lực” tác động qua họ và tên. Họ và tên chỉ cho ta một phần thông tin cơ bản về một cá nhân chứ không phải là toàn bộ, là tất cả.

0d327a42e3424e63bbaacb38bd30133d

2. Tên và các quan hệ nội sinh

Mệnh vận một con người lệ thuộc nhiều mối quan hệ nội sinh (năng lực trí tuệ v.v…) và ngoại lực (gia cảnh, quan hệ, pháp luật, điều kiện, xã hội, đất nước v.v..) tác động vào con người cụ thể trong một không gian và thời gian nhất định. Ta không nên nghĩ rằng thông tin mà ta có được từ số hóa họ và tên và thông qua các số biểu lý cụ thể là thông tin toàn bộ. Người nào cũng vậy đều có một phần lớn các điều kiện “Hậu thiên” giống nhau. Đó là hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh đất nước; được hưởng một phần giáo dục và những lợi ích công cộng mà xã hội dành cho. Ở đây nói là “một phần” vì có người có thời gian được đến trường ít hơn thời gian của người kia. Người sống ở thành phố thì được hưởng các điều kiện phúc lợi công cộng nhiều hơn người sống ở nông thôn hay ở miền núi. Do vậy, tuy cùng tên họ và tên gọi, đệm họ hay phụ tên, có cùng số biểu lý và số biểu thế âm dương Ngũ Hành nhưng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của bản thân mà đối chiếu để tìm thông tin ở phần định tính biểu lý (phần sau) một cách thận trọng. Bởi vì trong phần định tính biểu lý đưa ra nhiều thông tin riêng biệt chứ không cho một cá nhân tất cả các thông tin đó.

–   Ví dụ định tính chỉ ra ba biểu thế là: Thủy – Mộc – Mộc: Có định tính là: Được giúp đỡ, thành đạt, thành công lớn, giàu có, vinh hoa, hạnh phúc, sống thọ…

Tuy có trùng tên họ song ta cần phải hiểu qua các định tính trên thì:

+ Người học hành theo con đường công danh sẽ thành đạt lớn, quan to, lộc hậu.

+ Người làm thương mại thì sẽ thành công lớn, tức buôn bán phát đạt, gặp nhiều may mắn…

+ Người thành danh thì sẽ giàu có vinh hoa, chức to.

+ Người sẽ có gia đình hạnh phúc yên vui.

+ Người khỏe mạnh sẽ thọ trường…

Như thế nhiều người có họ tên giống hệt nhau sẽ có số lý, số biểu lý, biểu Thế Âm Dương Ngũ Hành giống nhau và sẽ không có cùng định tính. Song ta phải tuỳ vào từng người với từng điều kiện sống của mình mà thấy thông tin nào ứng vào mình là hợp. Có nhiều người phù hợp phần lớn các thông tin đã cho mà thôi. Ví dụ một người làm nông nghiệp sống ở nông thôn thì người đó sẽ không thành danh, vinh hoa phú quý được. Song người đó sẽ thành công lớn trong chăn nuôi, trong trang trại. Và đương nhiên người đó cũng giàu có nhưng không vinh hoa. Và lại có người chỉ có một gia đình hạnh phúc mà thôi.

–   Lý giải điều này để trả lời cho các trường hợp có tên họ và tên gọi giống hệt nhau thì không phải cứ giống hệt nhau cả về các định tính đã cho. Và vì thế mà phép dự đoán qua số hóa họ tên là tin cậy.

Điều cần thiết là nhận thức sâu những suy biện mà vận dụng để tìm thông tin bổ ích cho bản thân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý giải về trùng họ và tên –

Xem tướng vai –

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin.

Có thể thấy, người có vai nhô cao là người thành đạt trong sự nghiệp, có địa vị và quyền thế, cả cuộc đời được hưởng vinh hoa, phú quý. Trong nhân tướng học, người có vai rộng là người có cá tính mạnh mẽ, tâm tình cởi mở, cơ thể khỏe mạnh, tinh lực sung mãn. Nếu bờ vai rộng và tròn là người khỏe mạnh, tư chất thông minh, có khả năng trở thành người lãnh đạo tài ba. Nhưng nếu người có bờ vai rộng mà thân hình quá cao, không cân xứng với nhau thì lại là một điều không tốt. vai (1) Người có bờ vai hẹp thì vận khí không tốt. Nếu bờ vai mỏng là người không mấy thành công trong cuộc đời. Phụ nữ có bờ vai mềm thường là người khí khái, không bao giờ chịu khuất phục hay bi lụy vì người khác. Họ rất hợp với các công việc ngoại giao, hoạt động chính trị và xã hội.

Tuy nhiên, đôi khi ưu điểm lại chính là nhược điểm của họ. Nhiều khi họ hay lấn lướt và coi thường chồng, lúc nào cũng cho mình là đúng, ít khi hãnh diện hay tự hào khen chồng trước mặt người khác. Chính vì thế mà cuộc sống gia đình của họ không mấy suôn sẻ.

vai2 Nếu nam giới có đôi vai gầy gò, yếu mềm là người không có tham vọng, do đó con đường tiến thân của họ không thuận lợi, cuộc sống gia đình không thực sự hạnh phúc. Những tướng vai chính thường như sau:

– Vai nhô cao: là người có quyền thế, sự nghiệp huy hoàng, cả đời vinh hoa, phú quý.

– Vai rộng: là người có cá tính mạnh mẽ, tinh lực sung mãn, có khả năng lãnh đạo tốt, gặp được nhiều cơ hội để thành công và giàu sang. Tuy nhiên, nếu bờ vai rộng mà thân hình quá cao thì lại không tốt.

– Vai hẹp: là người có vận khí không tốt.

– Bờ vai mỏng: là người ít thành công trong cuộc sống.

– Phụ nữ có bờ vai mềm mại: là người khí khái, giỏi giao tiếp, ưa thích các hoạt động chính trị và xã hội; thường tài giỏi hơn chồng hoặc lấn lướt vai trò của người chồng trong gia đình.

– Nam giới vai gầy: là người ít có hạnh phúc trong cuộc sống gia đình, thường phải sống trong cảnh cô đơn, không có danh vọng.

– Nam giới có vai tròn, gầy: là người thiếu nam tính, thậm chí có xu hướng nữ tính hóa.

– Nam giới có vai lệch: là tướng vai xấu, sống không lương thiện, hay làm điều bất chính.

vai3 Các tư thế của vai khi bạn giao tiếp với người khác cũng nói lên tính cách và vận mệnh của bạn. Các cơ vai thường rất nhạy cảm trước những biến đổi cảm xúc, dù là nhỏ nhất. Sự thay đổi tư thế như nghiêng vai, khom vai hoặc hướng vai ra trước hay sau… dù khó nhận ra nhưng cũng có thể cho biết tâm trạng hiện thời của chủ nhân. – Khi thư thả, tay và vai của một người sẽ ở tư thế thoải mái: vai hơi hạ thấp về phía trước, cánh tay buông lỏng tự nhiên.

– Vai nhô lên và kéo ra sau cho biết sự tự chủ và cảnh giác.

– Khom vai không chỉ là tư thế xấu mà còn là dấu hiệu của sự cam chịu hoặc thất bại.

– Người thân thiện và dễ gần thường có tư thế: một bên vai thả lỏng và hạ thấp hơn phần vai bên kia hoặc một tay đặt trong túi.

vai – Đôi lúc, sự bất cân xứng ở hai vai lại ngụ ý rằng chủ thể đang phân vân, chưa dứt khoát. Điều này đặc biệt đúng khi bạn thấy vai của đối phương hết ngả ra trước lại nghiêng về sau. Chủ nhân của tư thế này đang cố hiểu những gì vừa nói hoặc đang cân nhắc trước khi nói.

– Nếu nốt ruồi mọc trên vai trái biểu thị cho gánh nặng đến từ những người thân là nam giới. Nếu mọc trên vai phải thì gánh nặng đến từ người thân là phái nữ như mẹ hay chị của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng vai –

Chùa Thánh Chúa - Hà Nội

Chùa Thánh Chúa nằm trong khuôn viên trường ĐH Quốc gia Hà Nội và trường ĐH Sư phạm I Hà Nội thờ nhiều tượng Phật có phong cách từ thế kỷ 17 cổ xưa
Chùa Thánh Chúa - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thánh Chúa nằm trong khuôn viên trường ĐH Quốc gia Hà Nội và trường ĐH Sư phạm I Hà Nội (quận Cầu Giấy, Hà Nội). Từ cổng số 1 hoặc cổng số 2 trường Đại học Sư phạm Hà Nội tại địa chỉ 136 đường Xuân Thuỷ, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, đi một quãng, đến gần sân vận động của trường, sẽ thấy cổng chùa Thánh Chúa với tấm biển lớn bằng đá hoa cương: Bộ Văn hoá – Chùa Thánh Chúa – Di tích lịch sử văn hoá đã xếp hạng. Ngôi chùa này được Bộ Văn hoá và Thông tin công nhận di tích lịch sử – văn hoá cấp quốc gia vào ngày 21-1-1989.

Nơi đây còn lưu câu ca dao:

Ngàn năm nay có mấy chùa/ Có chùa Thánh Chúa hai vua tôn thờ

Theo Đại Việt sử ký toàn thư thì chùa đã có từ trước năm 1064, đã là nơi lui tới của hai vua triều Lý và triều Lê. Chùa được xây dựng thời Lý, trước năm 1064, tại làng Vòng, một làng cổ, nơi sản sinh ra cốm Vòng nổi tiếng. Sau chùa trở thành di tích chung của hai phường Dịch Vọng và Mai Dịch, quận Cầu Giấy.

Tương truyền, lúc bấy giờ vua xuân thu đã nhiều, tuổi 40 mà chưa có con trai nối dõi, sai tri hậu nội thần Nguyễn Bông làm lễ cầu tự ở chùa Thánh Chúa, sau đó Ỷ Lan phu nhân có mang sinh hoàng tử Càn Đức – tức Nhân Tông”. Theo sử sách ghi lại, gần 400 năm sau, chùa lại là nơi ẩn tích của bà Ngô Thị Ngọc Giao cùng con là thái tử Lê Tư Thành, bởi loạn Nghi Dân. Sau loạn, thái tử được hai vị tôi trung thành của triều đình là Đinh Liệt và Nguyễn Xí rước về lên ngôi hiệu là Lê Thánh Tông. Sau vua nhớ ơn đã phong tặng cho sư sãi và trùng tu lại chùa.

Ngày nay chùa có cảnh quang khang trang, thanh tịnh. Tam quan xây hai tầng, tầng trên có 3 cửa tò vò treo chuông, khánh. Chùa xây hình chữ Đinh, tiền đường 7 gian, đầu hồi bít đốc, bộ vì nóc kiểu “chồng giường giá chiêng“. Trên kiến trúc trang trí các hình rồng, phượng, hổ phù.

Chùa thờ Phật với hệ thống tượng khá phong phú (77 pho) gồm cả tượng gỗ và tượng đất nung, trong đó có nhiều pho tượng mang phong cách thế kỉ thứ 17. Các hiện vật gỗ sơn son thiếp vàng, chạm trổ tinh tế. Điện Mẫu còn có một số pho tượng mang phong cách nghệ thuật thế kỳ 19 có giá trị cao. Trong chùa còn có đồ thờ tự như hoành phi, câu đối, bia đá, chuông đồng phản ánh phong cách nghệ thuật của các thế kỹ 17 – 20.

Trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm sau này, chùa Thánh Chúa còn là nơi tập kết của nghĩa quân, là nơi đề ra kế hoạch phục giết tên quan năm Pháp ngày 19 tháng 5 năm 1883. Đây cũng là nơi tập kết của du kích hồi kháng chiến 9 năm, là trạm giao liên, là trụ sở của Quận uỷ Trấn Tây, địa điểm liên lạc giữa Quận uỷ và Thành uỷ Hà Nội, giữa vùng tạm chiến và vùng tự do.

Hằng năm, chùa Thánh Chúa tụ hội vào ngày 25 tháng giêng âm lịch. Đó là dịp nhiều hoạt động văn hoá cổ truyền được triển khai đồng loạt: hát chèo đò Đưa thuyền về Tây Trúc, hát chèo tích Phật, múa hoa sen, múa chim phượng, cùng cả loạt trò chơi dân gian mang tính thể thao như bắt chạch trong chum, bịt mắt đập niêu, thi đấu cờ bỏi, v.v.

Chùa Thánh Chúa và hội chùa là một nét đẹp của di sản văn hoá, một dấu tích của Thủ đô ngàn năm văn hiến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thánh Chúa - Hà Nội

Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận

Đây là điển cố thứ Mười trong quẻ Quan Âm, mang tên Bàng Quyên Quan Trận (còn gọi là quẻ Bàng Quyên Xem Trận)
Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười trong quẻ Quan Âm, mang tên Bàng Quyên Quan Trận (còn gọi là quẻ Bàng Quyên Xem Trận). Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận có bắt nguồn như sau:

Ngụy Huệ Vương học theo Tần Hiếu Công, muốn tìm một nhân tài giống như Thương Ưởng. Bàng Quyên bèn đến cầu kiến Ngụy Huệ Vương, tâu với Ngụy Huệ Vương về đạo lý nước giàu binh mạnh, Ngụy Huệ Vương nghe xong rất vui mừng, bèn bái Bàng Quyên làm đại tướng. Trước tiên, Bàng Quyên ra tay từ những nước nhỏ lân cận, thắng liền mấy trận, sau đó, đánh bại cả nước lớn là nước Tề. Ngụy Huệ Vương lại càng thêm tín nhiệm Bàng Quyên.

Sau đó Ngụy Huệ Vương nghe thấy danh tiếng của Tôn Tẩn, biết Tôn Tẩn là hậu duệ của đại tướng nước Ngô là Tôn Vũ, có bộ “Tôn Tử binh pháp” do tố tiên truyền lại, bèn nói với Bàng Quyên ý muốn trọng dụng Tôn Tấn. Bàng Quyên trong lòng đố kị, bèn giả vờ mời Tôn Tấn đến nước Ngụy cùng làm việc với mình, rồi bày ra cạm bẫy, trước mặt Ngụy Huệ Vương đã vu cho Tôn Tẩn tư thông với nước Tề. Ngụy Huệ Vương vô cùng giận dữ, lập tức khép tội Tôn Tẩn, khoét bỏ hai xương bánh chè, khiến Tôn Tẩn vĩnh viễn thành người tàn phế. Sau đó sứ giả của nước Tề đến kinh đô của nước Ngụy là Đại Lương (nay ở phía tây bắc của thành phố Khai Phong, tỉnh Hà Nam), lập kế hoạch ngầm đưa Tôn Tẩn về nước Tề. Tướng quân Điền Kỵ của nước Tề vốn từ lâu đã ngưỡng mộ tài danh của Tôn Tẩn, nên đã tiến cử với Tề Uy Vương. Tề Uy Vương bèn bàn luận với Tôn Tẩn về binh pháp, sau đó phong Tôn Tẩn làm quân sư.

Vào năm 341 trước Công nguyên, Ngụy Huệ Vương sai Bàng Quyên liên kết với nước Triệu dẫn quân đánh nước Hàn, bao vây kinh đô của nước Hàn là Tân Trịnh. Vệ Chiêu Hầu cầu cứu nước Tề. Nước Tề phong Điền Kỵ, Điền Anh, Điền Phán làm tướng, Tôn Tẩn là quân sư, chỉ huy quân đội tiến vào đất Ngụy. Bàng Quyên nghe tin, liền bỏ Hàn mà trở về. Ngụy Huệ Vương rất giận nước Tề đã can dự vào đại sự của nước mình, bèn dốc đại binh đón đánh quân Tề, vẫn dùng Bàng Quyên làm tướng, thái tử Thân làm thượng tướng quân, đi theo quân đội tham gia chỉ huy, thề quyết chiến với quân Tề.

Tôn Tẩn thấy quân Ngụy khí thế hung hãn, bèn quyết định dùng kế sách “dục cầm cố túng” (muốn bắt nên thả), dụ Bàng Quyên cắn câu. Tôn Tẩn nói với Điền Kỵ rằng: “Thế lực của quân đội tam Tấn (ba nước Ngụy, Triệu, Hàn) rất hung hãn, xưa nay đều coi thường quân Tề, quân Tề chúng ta hãy ra vẻ yếu ớt để thuận theo thời thế là tốt nhất”. Điền Kỵ nghe theo, lệnh cho quân Tề tiến vào trong lãnh thố của nước Ngụy. Ngày đầu tiên đóng trại, đế lại vết tích số lượng bếp nấu của mười vạn quân, ngày thứ hai giảm xuống còn lại số lượng bếp của năm vạn quân, ngày thứ ba lại tiếp tục giảm xuống còn số lượng bếp của ba vạn quân.

Bàng Quyên quan sát quân Tề ba ngày, thấy số lượng bếp nấu của quân Tề ngày càng giảm xuống, thì hết sức vui mừng, đế lại bộ binh ở phía sau từ từ hành quân, còn tự mình thống lĩnh độl quân tinh nhuệ, trang bị nhẹ đuối gấp theo quân Tề.

Tôn Tẩn suy đoán rằng, đến lúc hoàng hôn, Bàng Quyên chắc chắn sẽ đuối đến Mã Lăng (nay ở phía đông nan huyện Đại Danh, tỉnh Hà Bắc). Vùng đất này đường sá nhỏ hẹp, địa thế hiếm trở kẹp giữa hai núi, có thế mai phục, bèn chặt một cây gỗ lớn, cạo sạch vỏ, viết lên đó dòng chữ “Bàng Quyên sẽ chết dưới cây này”. Lại lệnh cho những quân sĩ giỏi bắn tên mai phục ở bên đường, và dặn dò binh sĩ rằng: “Nếu thấy ánh lửa thì đồng loạt bắn tên”.

Quả nhiên, vào lúc sẩm tối, Bàng Quyên thống lĩnh quân Ngụy đuối đến trước cây gỗ lớn, thấy có dòng chữ, bèn cao hứng đốt đuốc sol đế đọc. Bất ngờ hai bên đường, hàng vạn mũl tên đồng loạt bắn ra, tên bắn như mưa, quân Ngụy rối loạn, chết và bị thương la liệt, Bàng Quyên cũng bị trọng thương. Bàng Quyên tự biết vận nguy khó thoát, lớn tiếng than rằng: “Một lần không thận trọng, đã giúp tên nhãi ranh ấy được thành danh!” Nói rồi rút kiếm tự vẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Bàng Quyên Quan Trận

Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy. Xem ý nghĩa các nạp âm
Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy.


Ngu hanh Thuy - Tong hop y nghia cac nap am cua ngu hanh Thuy hinh anh
 
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Ngũ hành Thủy vượng thì thành đầm lầy, sông nước. Thủy sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy mất đi, Thủy mạnh thì Mộc sinh tồn mà phát huy hết thế mạnh của nó. Thủy khắc Hỏa, Hỏa nhiều thì Thủy khô kiệt, Hỏa yếu thì gặp Thủy tất diệt. Thủy sinh Kim, Kim nhiều thì Thủy đục, Kim sinh Thủy, Thủy nhiều thì Kim chìm. 
 

1. Giản Hạ Thủy - Nước khe suối

Đào Tông Ngại viết: "Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy, Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên không thể tung hoành trên sông lớn nên thành nước khe hẹp".
 Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành, khi mưa xuống nước bằng chảy siết vùng lên thành sóng lớn. Nước từ Nam chí Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật bất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt được nông sâu. 
 

2. Đại Giản Thủy - Nước suối lớn


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy, Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên gọi là Nước suối lớn”. 
Đại Hải Thuỷ toạ Đông Bắc và chính Đông, nước sông chảy theo hướng Đông, trăm sông đổ ra biển lớn nên thuận theo tự nhiên.
Đại Hải Thuỷ thượng trên núi cao, thế nước mạnh, đổ dồn dập thành sóng lớn, bao trùm vạn dặm phủ khắp giang sơn. Dòng nước mạnh mẽ lúc rẽ phải lúc quặt trái biến đổi khó lường hướng trực tiếp ra biển vì thế Đại Hải Thuỷ mang tính chất đa biến, cá tính trầm mặc và có lúc rất hiện thực vô tình.
 

3. Trường Lưu Thủy - Nước sông dài


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy, Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”. 
Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ giống như một người không có dã tâm, tất cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Trường Lưu Thủy dường như cái gì cũng muốn nhưng lại không cần nhiều thứ cao cấp, luôn dễ dàng tự thỏa mãn.
 

4. Thiên Hà thủy - Nước trên trời


Đào Tông Ngại viết: "Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên gọi là Nước trên trời".
 Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Hệ ngân hà là hệ sao của thái dương nơi các vì tinh tú tụ hội xung quanh, có một tầng mây khói che phủ khiến hành tinh nằm giữa sản sinh Hỏa vượng, cũng tương thích với nghiên cứu của khoa học hiện đại và nước sông ngân hà này thời cổ đại đã được coi là vùng đất của lửa.
 
Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật. 
Thiên Hà Thủy chảy từ vùng đất sinh ra lửa. Ngọn lửa cháy bập bùng đó nhìn thì nhiệt tình ấm áp nhưng khi chảy xuống hạ giới lại vô cùng lạnh lùng ác độc. Nếu không cẩn thận sẽ bị vẻ về ngoài đẹp đẽ đó đốt cháy thành tro bụi.
 

5. Tỉnh Tuyền Thủy - Nước trong giếng


Đào Tông Ngại viết: "Giáp Thân, Ất Dậu là Tỉnh Tuyền Thủy, Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là Nước trong giếng". Nước trong giếng sức mạnh tiêu điều nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy; nếu như không sử dụng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy nhựa sống nên khó mà biết được sức mạnh của nó.
 
Tỉnh Tuyền Thủy vốn trong xanh, mát lạnh là nguồn sống của vạn vật dân cư. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ. Tỉnh Tuyền Thủy luôn yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó đoán biết thái độ vậy.
 

6. Đại Hải Thủy - Nước biển lớn


Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy, nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, nước nhỏ giọt từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là Nước biển lớn". 
Đại Hải Thủy trong Ngũ hành Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim. 
Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục, Nhâm Tuất còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.
 
Mỗi khi biển bằng dậy sóng lại kích thích mây vần sóng vũ có thể nhấn chìm cả một con thuyền to, Đại Hải Thủy chính là có thể nhấn chìm hàng nghìn con thuyền lớn nhỏ nhưng cũng vô cùng bao dung độ lượng. Vừa thân quen lại vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ: Xem phong thủy chuẩn xác để đón lành tránh dữ

Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy
Lichngaytot.com

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành Thủy - Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thủy

Lấy vợ tuổi nào để sự nghiệp của chồng thăng hoa rực rỡ

Những nàng giáp này rất đảm đang và chu toàn, là hậu phương vững chắc để chồng phát triển sự nghiệp. Người đàn ông lấy vợ tuổi nào thì có diễm phúc nhất?
Lấy vợ tuổi nào để sự nghiệp của chồng thăng hoa rực rỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những nàng giáp này không chỉ xinh đẹp, nết na mà còn rất đảm đang và chu toàn, là hậu phương vững chắc để chồng phát triển sự nghiệp. Cùng xem người đàn ông lấy vợ tuổi nào thì có diễm phúc nhất?


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả công cụ Bói tình yêu và Xem ngày cưới chuẩn xác

Lay vo tuoi nao de su nghiep cua chong thang hoa ruc ro hinh anh 2
Ảnh minh họa

 Tuổi Thìn

  Đàn ông nên lấy vợ tuổi nào? Đừng để tuột mất những cô gái tuổi Thìn. Cô gái tuổi Thìn rất khéo léo khi giao tiếp, họ rất biết cách để làm cho mọi người xung quanh hài lòng. Sự dịu dàng thông minh của cô nàng này sẽ không bao giờ làm người đàn ông bên cạnh phải phiền lòng, đặc biệt lại biết giấu đi sự tài giỏi của mình nên anh chàng sẽ chẳng bao giờ bị tổn thương lòng tự trọng.   Cô gái tuổi Thìn còn là người rất thông minh, nhanh nhẹn, có thể hỗ trợ chồng trong sự nghiệp. Người nào có cô vợ tuổi Thìn quả là một điều vô cùng may mắn.

 

Tuổi Mão

 

Tự do tự tại, biết lo toan cuộc sống nhưng không có nghĩa là ăn tiêu tiết kiệm đã đặc điểm dễ nhận biết ở người tuổi Mão. Chính xác là họ biết cách biến những ngày tháng nghèo khó trôi qua trong sự sung túc, biến những ngày tháng đủ đầy trôi qua một cách “hoành tráng”.   Nữ giới tuổi Mão khi lo liệu công việc gia đình thì đủ đầy về vật chất, phong phú về tinh thần. Nhà cửa vào tay họ thì luôn sạch sẽ, ngăn nắp, xử lý thỏa đáng mọi mối quan hệ trong gia đình, hàng xóm. Họ cũng luôn sắp xếp thời gian hợp lý để mọi người trong nhà có nhiều thời gian quây quần bên nhau nhiều hơn.
Lay vo tuoi nao de su nghiep cua chong thang hoa ruc ro hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tuổi Dậu

  Nữ giới tuổi Dậu rất nỗ lực trong mọi công việc và hiểu được giá trị cuộc sống. Họ biểu hiện cực kỳ xuất sắc trong công việc. Cả ngày đều khá bận rộn mà tiền lương kiếm được cũng không chịu thua kém đức lang quân. Ngoài công việc, trong cuộc sống hằng ngày họ luôn sắp xếp mọi việc hợp lý, thi thoảng lại tạo bất ngờ nho nhở cho chồng mình, và thêm chút gia vị hài hước cho cuộc sống khô cứng hiện tại. Lấy vợ tuổi nào không thể thiếu phụ nữ tuổi Dậu rồi.

 

Tuổi Hợi

  Tính cách nổi bật của những người phụ nữ tuổi Hợi là họ rất thông minh và tháo vát. Họ có thể quản lý tốt cả việc gia đình và công ty. Sự nhạy bén và tinh tế giúp họ biết được nên làm thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất. Với mối quan hệ trong gia đình, không ai có thể phê phán và chê trách về cách ứng xử của họ. Khi chồng gặp khó khăn, họ không ngần ngại chia sẻ, cùng góp ý, đưa ra được ý kiến giải quyết tốt nhất. Những người đàn ông có họ bên cạnh sẽ luôn cảm thấy an toàn, yên tâm để phát triển sự nghiệp của mình.
 
ST.
Lấy vợ tuổi Ngọ cả họ được nhờ Lấy vợ tuổi Heo, tha hồ mà giữ Đàn ông lấy vợ tuổi nào hưởng phú quý suốt đời
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy vợ tuổi nào để sự nghiệp của chồng thăng hoa rực rỡ

Vật phẩm phong thủy cầu tài lộc –

Ngoài Tỳ Hưu và Thiềm Thừ – hai linh vật phong thủy đứng đầu về khả năng chiêu tài khí, tạo may mắn về tài lộc trong kinh doanh, thì bên cạnh đó vẫn còn những vật phẩm phong thủy khác được cho là rất linh thiêng trong việc nâng cao vận khí về tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 như sau:
  • 2 5. Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh
  • 3 6. Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt
  • 4 7. Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió
  • 5 8. Voi – Linh vật hút tài lộc số một

như sau:

5. Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh

Truyền thuyết kể rằng: “Vào một năm nọ, nạn hạn hán hoành hành vì số Rồng quá ít, không đủ làm mưa điều hoà cho cả nhân gian. Ngọc Hoàng thượng đế liền tổ chức một cuộc “Thi Rồng” nhằm tuyển chọn các con vật đủ khả năng, phẩm chất làm Rồng cứu nhân độ thế. Khi chiếu Trời ban xuống, vua Thuỷ Tề loan báo cho tất cả các cư dân dưới nước tham gia vào cuộc thi. Cuộc thi có ba kì. Mỗi kì vượt qua một đợt sóng. Con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt được cả ba đợt thì mới được hóa Rồng.

20chepnhat

Trong một tháng trời, đại diện của bao nhiêu loài thuỷ tộc đến thi đều bị loại cả vì không con nào vượt được cả ba đợt sóng. Sau có cá Rô nhảy qua được một đợt nhưng cũng bị rơi ngay. Rồi đến Tôm nhảy qua được hai đợt, ruột, gan, vây, vẩy, râu, đuôi, đã gần hoá Rồng, nhưng đến lượt thứ ba vì sức đã đuối nên bị ngã xuống, khiến lưng còng lại đến tận ngày nay.

Đến lượt Cá Chép vào thi thì gió thổi ào ào, mây kéo ầm trời. Chép ta vượt luôn một hồi qua ba đợt sóng, và lọt vào cửa Vũ môn. Khi đó, Cá Chép được hoá thân, vẩy, đuôi, râu, sừng mọc ra, vóc dáng bỗng trở nên oai linh, giống hệt thần Rồng. Sau khi hoá Rồng, Chép phun nước làm gió táp, mưa sa, cứu độ muôn loài thoát khỏi hạn hán, sự sống hồi sinh”.

Vì vậy, Cá Chép được coi như một biểu tượng cực kỳ may mắn. Nên nếu nhà có trẻ nhỏ bắt đầu đi học, nên tìm mua một con Cá Chép phong thủy bằng ngọc hoặc đồng để cầu may mắn thuận lợi cho bé trong con đường học hành, thi cử.

Theo học thuyết Phong Thủy, sự kích hoạt cho dòng “Thủy” tại căn nhà nơi ta sinh sống là một trong những điều tối quan trọng. Trong khi đó, Cá Chép được cho là linh vật số 1 trong việc kích thích “nguồn Thủy” tại nơi nó trấn giữ.

Vì thế mà người đời cho rằng Cá Chép đem đến vận may, hoá giải sát khí, bệnh tật và tai hoạ. Cá Chép nếu để trong nhà sẽ mang lại sự may mắn, thịnh vượng, còn để ở bàn làm việc sẽ mang lại thành công sự nghiệp, thăng quan tiến chức.

6. Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt

Ngựa là con vật rất trung thành, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, bền bỉ, may mắn và thuận lợi. Người xưa cũng thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn, ví dụ như: “Mã đáo thành công”.

Một trong những biểu tượng Ngựa Phong Thủy thường thấy là hình ảnh Ngựa phi nước đại (hay “Lộc Mã”). Biểu tượng này tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài. Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa, nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Đây là một vật khí không thể thiếu cho những doanh nhân thường xuyên đi xa. Trong trường hợp này, nên đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.

2_KYJG

Ngoài ra, chúng ta cũng thường nhìn thấy biểu tượng Ngựa kéo của cải. Với biểu tượng này, Ngựa sẽ đem của cải về nhà, tiền của vào như nước. Vì vậy, nên đặt Ngựa kéo của cải ở phòng khách, bàn làm việc và chú ý quay đầu ngựa vào phía trong nhà.

Nhiều người cũng quan niệm bày Ngựa Phong Thủy trên bàn làm việc, bàn học hoặc tại vị trí của huyệt tài vị trong nhà, hướng đầu ngựa ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ đem lại Đại Cát.

Đối với những ai thích dùng Ngựa Phong Thủy, xin được mách một vài điểm lưu ý như sau:

•Người tuổi Tý tránh dùng biểu tượng hay tranh ảnh ngựa.

•Không được đặt ngựa trong bếp, trong nhà tắm.

•Nếu đặt nhiều con ngựa, thì Tam mã – 3 con, sẽcó tác dụng phát huy Thổ khí trong “Vận Tám” nên còn có tác dụng bổ trợ phong thủy cho văn phòng. Lục mã – 6 con, thì rất tốt cho việc sinh tài lộc. Bát mã – 8 con phi nước đại tượng trưng cho sao Bát Bạch rất vượng khí, nên sẽ đem lại nguồn tài lộc dồi dào, vô tận cho gia chủ.

•Ngựa không được dùng trong việc hóa giải sát khí.

•Dùng Ngựa Phong Thủy khi bạn đang cầu mong tài lộc, phát đạt trong kinh doanh, tăng tiến về tiền tài, và các dự án được hoàn thành sớm trước dự kiến.

7. Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Bởi vì nó tượng trưng cho Gió (một trong hai yếu tố quan trọng nhất của Phong Thủy – gió, nước), mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

lbj1373274469

Để kích hoạt vận may trong kinh doanh, bạn hãy đặt một chiếc thuyền buồm trên bàn làm việc hay gần cửa ra vào sao cho chiếc thuyền di chuyển theo hướng đi vào bên trong văn phòng, công ty.

Không nên để thuyền buồm hướng ra ngoài cửa, vì như thế nó lại mang ý nghĩa là thuyền buồm mang tiền bạc ra khỏi nhà.

Trong phong thủy, thuyền buồm lộng gió chở đầy vàng đến cho bạn được xem là thuận lợi nhất. Do đó, bạn có thể mua thuyền buồm rồi chất đầy trong lòng thuyền những nén vàng và tiền xu cổ Trung Quốc, sau đó đặt vào những vị trí như đã nêu trên.

8. Voi – Linh vật hút tài lộc số một

Voi là con vật hay giúp đỡ con người. Ngay cả trong Phật giới cũng có thờ Thần Đầu Voi. Truyền thuyết cho rằng voi được sinh ra từ các mảnh vụng tan ra của sao Dao Quang. Vì thế, voi được coi là loài vật vô cùng linh thiêng. Mặt khác, voi là loài vật to lớn mạnh mẽ, nên bày voi trong nhà, thì vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.

1363598483-voi-2

Với Voi đồng hoặc đá thì tác dụng chính của nó là Hút Tài Lộc, nhất là nhà mà mở cửa, cửa sổ nhìn thấy ao, hồ, sông, biển thì càng có hiệu quả cao.

Với Voi bằng gồm sứ, thường được dùng để hóa giải các cấu trúc nặng nề như dầm nhà , xà nhà đè xuống.

Thủy là biểu tượng của tiền của, nếu đặt một con voi đồng hoặc đá cỡ vừa trong nhà với dụng ý “hút Thủy” thì đại tài, tiểu tài sẽ đến, trong nhà luôn có điềm lành. Còn nếu đặt ở nơi có tài vị thịnh, thì cả nhà được lộc cát lâu bền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cầu tài lộc –

Top 3 con giáp gặp vận tiền tài trong tháng 9

Người tuổi Sửu, Tý và Thìn chuẩn bị mua sắm rủng rinh, du lịch thoải mái trong tháng 9 nhờ tài vận đầy nhà nhé!
Top 3 con giáp gặp vận tiền tài trong tháng 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1: Tuổi Sửu

Những ai cầm tinh con trâu chuẩn bị tinh thần đút tiền đầy túi trong tháng 9 này nhé. Vận may tài chính sẽ đến với bạn giúp mọi chuyện suôn sẻ, nhiều nguồn thu liên tục đổ dồn về cho dù vẫn còn vài ngày nữa mới hết tháng Cô hồn. Đặc biệt, con giáp này sẽ có khoản thưởng lớn bất ngờ, giúp họ rủng rỉnh tiền tiêu và có động lực tài chính để thực hiện những dự án ấp ủ bấy lâu.

suu-4597-1441853446.jpg

Thói quen sống khắc khổ, vì người khác của con giáp này nên tạm gác lại. Trong tháng 9, họ có thể nghĩ nhiều hơn cho bản thân, mua sắm những món đồ yêu thích, khám phá các quán ăn ngon… Bởi lẽ tài vận giúp túi tiền chẳng bao giờ vơi.

No.2: Tuổi Tý

Khác với người tuổi Sửu, tiền bỗng dưng từ trên trời rơi xuống, người tuổi Tý phải nắm bắt cơ hội mới thu được tiền về. Tuy nhiên, nhiều cơ hội béo bở sẽ liên tiếp đến với con giáp này. Hơn nữa, người cầm tinh con chuột lại cực kỳ nhanh nhạy, biết làm nhiều tiểu xảo nên việc nắm bắt cơ hội và vơ tiền vào túi sẽ rất thành công. 

ty-3020-1441853446.jpg

Tháng 9 được xem là thời điểm vàng để người tuổi Tý bung sức lực, tiền bạc để hiện thực hóa ước mơ liên quan tới việc kinh doanh, hùn vốn… Mọi chuyện sẽ suôn sẻ, dù khởi khầu khá khó khăn. Khi tiền vô như nước, con giáp này nên cẩn trọng việc quản lý, chi tiêu vì những kế hoạch dài hơi tiếp sau đó.

No.3: Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn sẽ gặp hung hóa cát trong tháng 9 này, đặc biệt trên lĩnh vực tài chính. Tưởng chừng như con giáp này sắp mất khoản tiền lớn, nhưng họ lại dễ dàng xoay chuyển tình hình để mang lại lợi nhuận vượt xa so với mong đợi. Một phần nhờ vào may mắn, phần khác họ rất nhanh nhạy, biết dựa vào các mối quan hệ để tạo sức ảnh hưởng cho đối tác.

thin-4216-1441853446.jpg

Tiền đầy mãi không vơi giúp an ủi người tuổi Thìn sau khi trải qua vài tháng vận hạn, tài chính thâm hụt. Hãy tự thưởng cho mình những chuyện du lịch vui vẻ cùng bạn bè và gia đình. Bạn xứng đáng vì đã quá nỗ lực trong thời gian qua.

Mr.Bull (theo DZYX)

ce032112-1441724946-1441724967-7107-1892 Tarot: Quá khứ nào ám ảnh bạn mãi mãi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp gặp vận tiền tài trong tháng 9

Quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn Khốn Bàng Quyên

Quẻ Quan Âm thứ 65 Tôn Tẫn khốn Bàng Quyên đoán rằng mọi việc nên giữ nguyên hiện thời, nên dừng thì dừng, nên bỏ qua thì bỏ qua, chờ đợi vận thế chuyển đổi
Quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn Khốn Bàng Quyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 65 được xây dựng trên điển cố: Tôn Tẫn khốn Bàng Quyên – hay Tôn Tẫn vây khốn Bàng Quyên.

Quẻ hạ thuộc cung Mão. Có những lúc, những việc nên dừng thì dừng, nên bỏ qua thì bỏ qua, nên khoan dung thì khoan dung. Cái trước mắt không phải là cái chân thực, cho dù không có nguy hiểm gì nhưng sẽ không thể yên ổn mà thực hiện. Nên giữ nguyên mọi thứ y như hiện thời mà chờ đợi vận thế chuyển đổi.

Thử quái cát nhục bổ thương chi tượng. Phàm sự chỉ nghi thủ cựu đãi thời.

Điển cố quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn khốn Bàng Quyên

Tôn Tẫn và Bàng Quyên là hai anh em kết nghĩa, cùng học tập binh pháp với Quỷ Cốc Tử. Bàng Quyên học binh pháp được hơn ba năm, một hôm xuống núi múc nước, nghe được người đi đường bàn tán rằng nước Ngụy dùng rất nhiều vàng để chiêu hiền đãi sĩ, trong lòng dao động, bèn từ biệt thầy và bạn học, đi đến nước Ngụy. Còn Tôn Tẫn cảm thấy học vấn của mình chưa được tinh thâm, lại không nỡ xa thầy, nên chưa muốn ra đi.

Sau khi Bàng Quyên đến nước Ngụy, nhờ vận dùng nhiều mưu kế nên nhanh chóng được gặp Ngụy Huệ Vương. Bàng Quyên cũng có chút tài năng, nên nhanh chóng lập công, được Ngụy Huệ Vương phong làm Tướng quân. Cho dù như vậy, Bàng Quyên trong lòng vẫn không vui, bởi vì biết rằng mình còn kém xa một người, đó chính là Tôn Tẫn. Vì thế Bàng Quyên nghĩ ra một kế sách.

Một hôm, Tôn Tẫn nhận được thư của Bàng Quyên. Trong thư Bàng Quyên kể rằng, mình được Ngụy Huệ Vương trọng dụng, đã tích cực tiến cử với Ngụy Huệ Vương về tài năng cái thế của sư huynh, Huệ Vương đồng ý cho sư huynh đến nước Ngụy làm Đại tướng quân. Tôn Tẫn xem xong thư, thấy sư đệ trọng tình nghĩa đồng môn như vậy, liền đồng ý đi đến kinh đô Đại Lương của nước Ngụy.

Sau khi đến Đại Lương, Bàng Quyên sửa soạn rượu thịt khoản đãi Tôn Tan. Nhưng suốt một thời gian dài sau đó không thấy Ngụy Huệ Vương triệu kiến, Tôn Tẫn thấy Bàng Quyên không đề cập đến chuyện đó, cũng đành nhẫn nại chờ đợi. Vốn là, Bàng Quyên đã lập mưu mượn tay của Ngụy Huệ Vương để biến Tôn Tẫn thành một người tàn phế, mục đích là khiến cho Tôn Tan sau này không thể có địa vị cao hơn mình.

Nhưng Bàng Quyên vẫn giả vờ lấy lòng Tôn Tẫn, mục đích là muốn Tôn Tẫn viết cho mình bộ sách “Tôn Tử binh pháp”. Sau đó, Tôn Tần phát hiện ra mục đích thực sự của Bàng Quyên, bèn giả bị bệnh phong để trốn thoát được kiếp nạn này. Bàng Quyên dùng mọi biện pháp để thăm dò xem có phải Tôn Tẫn bị bệnh phong thật không, cuối cùng đã tin lời mà lơi lỏng việc canh giữ đối với Tôn Tẫn. Tôn Tẫn nhân cơ hội đó trốn sang nước Tề, được Tề Uy Vương trọng dụng.

Năm 354 trước Công nguyên, Bàng Quyên thống lĩnh tám vạn quân, bao vây kinh đô Hàm Đan của nước Triệu. Nước Triệu cầu cứu nước Tề. Tề Uy Vương cho Điền Kỵ làm Tướng quân, Tôn Tẫn làm Quân sư, phái quân đi tiếp viện nước Triệu. Tôn Tẫn dùng kế sách Vây Ngụy cứu Triệu đã giải nguy được cho nước Triệu.

Năm 342 trước Công nguyên, Bàng Quyên lại dẫn đại quân tấn công nước Hàn. Nước Hàn không chống cự được, tiếp tục cầu cứu nước Tề. Tôn Tẫn dùng mưu “giảm bếp”, cuối cùng vây khốn Bàng Quyên ở đạo Mã Lăng, lại viết mấy chữ lớn “Bàng Quyên chết dưới cây này” lên thân một cây cổ thụ, rồi sai các xạ thủ mai phục trong rừng rậm ở hai bên, dặn họ rằng chỉ cần thấy có ánh lửa lóe lên dưới gốc cây, hãy đồng loạt bắn tên. Không lâu sau, Bàng Quyên thống lĩnh kỵ binh của quân Ngụy đến đạo Mã Lăng vào lúc sấm tối. Nghe nói con đường phía trước bị cây gỗ chắn ngang, Bàng Quyên đi lên xem xét, thấy quả nhiên bên đường có một cây đại thụ, nơi vỏ cây bị cạo đi thấp thoáng có chữ viết, vội sai người đốt lửa lên đọc. Vừa nhìn thấy hàng chữ đó, Bàng Quyên kinh hãi, biết là đã trúng mưu của Tôn Tẫn, vội lệnh cho quân Ngụy rút lui, nhưng đã muộn. Xạ thủ của quân Tề đồng loạt bắn ra hàng vạn mũi tên, quân Ngụy chết và bị thương vô số, đội ngũ rối loạn. Bàng Quyên biết mình đã thất bại, liền rút kiếm tự sát. Quân Tề thừa thắng truy sát, đến Ngụy thái tử cũng bị bắt làm tù binh. Từ đó về sau, tiếng tăm của Tôn Tẫn vang khắp thiên hạ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Tôn Tẫn Khốn Bàng Quyên

Tuổi Thân và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Người tuổi Thân thích vui vẻ nên luôn sẵn sàng cho những cuộc phiêu lưu, khám phá mới. Tuất đánh giá cao điều này và muốn là người bạn đường của Thân để cùng nhau trò chuyện. Mặc dù là người vui vẻ, hòa nhã nhưng Tuất thường hay suy nghĩ và bận tâm t
Tuổi Thân và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Mơ thấy lễ nhậm chức: Khát vọng nắm lấy thành công –

Mơ thấy lễ nhậm chức là biểu hiện cho sự nghiệp thành công và những hoạt động xã hội. Trong mơ xuất hiện buổi lễ nhậm chức trang nghiêm, cho thấy trong lòng bạn luôn khát khao có được thành công từ những nỗ lực của bản thân. Nếu bạn mơ thấy mình đang
Mơ thấy lễ nhậm chức: Khát vọng nắm lấy thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lễ nhậm chức: Khát vọng nắm lấy thành công –

Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm

Chủ nhân của tướng lưỡng quyền vuông vức thuộc tuýp chủ động trong cuộc sống. Họ làm việc hăng say, dù là việc lớn hay nhỏ đều có quyền thực sự.
Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chủ nhân của kiểu lưỡng quyền vuông vức thuộc tuýp chủ động trong cuộc sống. Họ làm việc hăng say, dù là việc lớn hay nhỏ đều có quyền thực sự, đa phần có số hưởng vinh hoa phú quý.

Trong nhân tướng học, lưỡng quyền chính là gò má, bộ phận nổi cao hơn các phần thịt xung quanh. Vị trí này bao gồm cả cung Mệnh, Phúc và Điền trạch.    Lưỡng quyền cho biết mức độ ham muốn về quyền lực, đồng thời thể hiện mức độ nặng nhẹ của họa, nạn và bệnh.    1. Lưỡng quyền vuông vức   Đặc điểm dễ nhận thấy của tướng lưỡng quyền vuông là gò má hợp với hàm thành một khối vuông.    Chủ nhân của kiểu lưỡng quyền này thuộc tuýp chủ động trong cuộc sống. Họ làm việc hăng say, dù là việc lớn hay nhỏ đều có quyền thực sự.    Nếu quyền vuông, lại nở, trông có vẻ hơi nhô cao chứng tỏ thực quyền của người này càng lớn, công việc lúc nào cũng tất bật, chẳng bao giờ ngồi không một chỗ hay dựa dẫm vào người khác.  
Xem tuong luong quyen doan dinh van menh thang tram hinh anh
 
2. Lưỡng quyền đầy đặn   Gò má rộng, đầy đặn, nhiều thịt thường xuất hiện ở những ai có ý chí kiên cường, tinh thần phấn đấu cao, có năng lực ứng biến với hoàn cảnh linh hoạt.    Nữ giới có gò mó đầy đặn ắt có số vượng phu, không chỉ giúp ích cho sự nghiệp của chồng, mà còn được mọi người trong nhà hết mực yêu thương, tôn trọng.   Quan sát tướng mặt của người khó thành công, dễ thất bại Người có tướng mặt thế nào hay gặp chuyện thị phi? Tướng mặt quý cô vừa giàu có lại lấy được chồng tốt
3. Lưỡng quyền nở to
  Người có gò má không chỉ cao mà còn nở to rộng thì trí tuệ sắc sảo, biết lượng sức mình, khả năng nhìn xa trông rộng, được trời ban cho tố chất làm lãnh đạo.   Người này thích hợp với công việc kinh doanh, buôn bán tư nhân. Nếu mãi chôn chân ở cơ quan nhà nước sẽ khó phát huy hết năng lực tiềm ẩn.  
Xem tuong luong quyen doan dinh van menh thang tram hinh anh
 
4. Lưỡng quyền to, mũi gồ lên   Chủ nhân của nét tướng cách này có quyền hành trong tay, con đường sự nghiệp nên hướng theo công danh, chức tước.    Nếu tỷ lệ khuôn mặt cân xứng với các bộ phận khác, người này rất dễ gặt hái được nhiều thành quả lớn trong sự nghiệp, khiến nhiều người nể phục, ngưỡng mộ.   5. Lưỡng quyền thanh, tròn và ẩn   Đặc điểm này thường thấy ở nữ giới. Chủ nhân thuộc tuýp vợ hiền mẹ đảm, có thể lấy được người chồng thành đạt, có tinh thần trách nhiệm cao với gia đình.  
Xem tuong luong quyen doan dinh van menh thang tram hinh anh
 
6. Lưỡng quyền không cân xứng, bên cao bên thấp   Nét tướng cách này báo hiệu chủ nhân gặp khó khăn trên đường làm ăn và tình duyên. Cuộc sống của người này không suôn sẻ, gặp nhiều trở ngại.    Nếu hai gò má nhô cao sát gần với đuôi lông mày, hậu vận có phần tốt đẹp hơn vì được sự giúp đỡ từ quý nhân và con cháu.   Riêng phụ nữ có bờ gò má nhô cao thường lận đận đường tình duyên, hôn nhân không mấy tốt đẹp, gia đình gặp chuyện xung khắc hoặc ly tán.   7. Lưỡng quyền chảy xệ xuống song song với chóp mũi   Người có đặc điểm lưỡng quyền này khó nắm quyền hành trong tay, cả đời hư danh, vất vả bôn ba khắp nơi nhưng cuối cùng vẫn tay trắng.  
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngân Hà

Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều” Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân Tướng mặt quý cô có phúc phận làm phu nhân của chính trị gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡng quyền đoán định vận mệnh thăng trầm

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi vợ chồng cho 12 Con giáp. Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được. Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp

TUỔI GÁI XUẤT GIÁ THÁNG ĐẠI LỢITý, Ngọ 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5- 11
Sửu, Mùi 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12
Dần, Thân 2 – 8 3 – 9 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7
Mẹo, Dậu 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10 3 – 9 2 – 8
Thìn, Tuất 4 – 10 5 – 11 6 – 12 1 – 7 2 – 8 3 – 9
Tỵ, Hợi 3 – 9 2 – 8 1 – 7 6 – 12 5 – 11 4 – 10

 

Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.

“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái

TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN

Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn

Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.

Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu

Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.

Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất

Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân

Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.

TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ

Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ

Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.

Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo

Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu

Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa

Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.

Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.

Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao

Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)

Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh

Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban

Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan

BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)

Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)

Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)

Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)

Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)

HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi

Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó

Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim

Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.

TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi cưới vợ gả chồng của 12 Con giáp - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

TRẺ TRỒNG NA, GIÀ TRỒNG CHUỐI

Tác dụng của cây chuối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẺ TRỒNG NA, GIÀ TRỒNG CHUỐI

Tục ngữ có câu: “Trẻ trồng na, già trồng chuối”. Đã có rất nhiều người từ chuyên gia sinh học tới các nhà nghiên cứu văn hóa, văn học đều tiến hành việc giải thích nghĩa lý của câu tục ngữ trên. Đại đa số đều có cách hiểu, vì chuối là loại cây ăn quả ngắn ngày, sinh trưởng nhanh, sớm cho thu hoạch, loại quả này khi chín lại mềm, nên người già trồng chuối vì vừa nhanh có thu hoạch, chuối lại mềm, so với người gia đã yếu răng. Trẻ trồng na, vì tuổi trẻ còn sức khỏe để đợi chờ và na có nhiều hạt, thì tụi trẻ mới ăn được.

Đó là một cách giải thích làm người ta thấy hợp lý, dễ hiểu và được nhiều người chấp nhận. Tuy nhiên, đặc điểm của ngôn ngữ là có tính võ đoán và tính đa nghĩa. Người bình thường, hay cách tiếp cận vấn đề hời hợt, thiếu sự sâu sắc sẽ dẫn đến những hiểu lầm đáng tiếc. Đứng dưới góc độ khoa học, tôi sẽ diễn giải vấn đề theo một góc nhìn mới.

Cây chuối về đặc điểm sinh học là một loại cây thân mềm, thân được cấu tạo do nhiều lớp bẹ xếp khíp lại, trong mỗi bẹ chuối lại có cấu tạo mô có nhiều những khoang rỗng, ngoài những khoang rỗng đó thì thân cây chuối mọng nước, sinh trưởng rất nhanh, nó thuộc một loại cây ở vùng nhiệt đới.

                                      trong phong thủy

 

Sở dĩ có nhiều những khoang mô rỗng trong thân như vậy, nên cây chuối có khả năng hấp thu các loại khí độc và các điện tích âm rất tốt, bởi vậy trong các đám tang người ta thường làm những bát nhang tạm thời bằng thân cây chuối được cắt ra thành từng khoanh, thân chí có người còn bày cả một đoạn thân cây chuối non vẫn còn lá xanh. Sau vài ngày đám tang thì cây chuối đó vẫn chưa bị vàng lá. Trong đám tang, người ta thường làm như vậy vì khi người qua đời, nhịp sinh học ngừng hẳn, điện tích âm và khí lạnh từ xác chết tiết ra ngoài, khiến cho nhiệt độ trong căn phòng giảm đi, loại hàn khí và điện tích âm này có hại cho sức khỏe con người, những người có thể trạng yếu, dễ bị nhiễm lạnh và phát bệnh, những người bị chó dại cắn, khi chưa tiêm vacxin loại trừ mầm bệnh, gặp loại khí lạnh này sẽ kích thích vi rút gây bệnh dại phát bệnh (vì thế nên người bị chó cắn không được tới đám ma), phụ nữ có bầu gặp loại khí lạnh này cũng ảnh hưởng không tốt tới thai nhi, nếu nặng có thể bị hư thai. Bởi những nhân tố trên nhận thấy hơi lạnh và điện tích âm từ tử thi có hại cho sức khỏe con người cần phải tìm cách hạn chế và loại trừ. Cây chuối với nhiều các mô có khoảng rỗng có khả năng hút những luồng điện tích âm và khí lạnh đó, trung hòa điện tích và nhiệt độ môi trường rất lớn, nên có tác dụng bảo vệ sức khỏe cho những người có mặt tại đó. Ngoài ra, còn nhiều điều kiêng kị trong ma chay như không đến những nơi lễ hội, cưới hỏi,...

                        trong phong thủy

Xem thêm lá số tử vi trọn đời để xem tử vi tiên đoán như thế nào về cuộc đời của bạn.

Ngoài môi trường thực tế, cây chuối có tác dụng nhất định trong việc hóa giải các loại khí độc. Cụ thể mỗi khi bốc mộ xong, tại ngôi mộ cũ sau khi đã di chuyển hài cốt đi chỗ khác, người ta trồng lên đó một vài cây chuối, nhằm hóa giải những khí độc trong quá trình phân hủy tử thi, khi quá trình phân hủy tử thi, lượng khí độc tiềm ẩn trong đất, nay đào lên, nhất định lượng khí độc này sẽ có cơ hội lan tỏa trong không gian, đặc điểm của những loại khí độc này là có khối lượng tương đối nặng, gặp những cây chuối, nó sẽ được chế hóa và không còn nguy hiểm nữa.

Khi xây dựng những bể chứa nước, sau khi hoàn thiện, lượng xi măng, bột xây dựng…chưa được phân giải hết, dùng nước đó dễ có nguy cơ mắc bệnh ung thư, những người thợ xây dựng thường dùng những thân cây chuối thả xuống bể và bơm nước vào bể, như vậy nhờ cơ chế thẩm thấu qua màng tế bào, các tác nhân hóa học có nguy cơ gây bệnh đi từ nơi có mật độ cao, đến nơi có mật độ thấp sẽ được hút vào những mô rỗng của thân cây, từ đó tiêu trừ mầm bệnh, trả lại môi trường nước trong, tinh khiết bảo đảm cho sức khỏe.

                             trong phong thủy

Tại những vùng ô nhiễm, bị nhiễm hóa chất công nghiệp hoặc khí độc trong chiến tranh, người ta cũng dùng biện pháp này, trồng ở vùng đất đó những bãi chuối, để hóa giải khí độc, sớm trả lại môi trường trong lành cho con người. Không chỉ có vậy, theo các tài liệu y học dân tộc cổ truyền cây chuối còn là một bài thuốc quý, có tác dụng chữa chị hiệu quả nhiều loại bệnh thông thường, vì thế nên nó là một loại cây có rất nhiều lợi ích.

Người già so với thanh niên trai trẻ ở chỗ, tuổi thọ đã cao, sức đề kháng rất yếu, những thay đổi của thời tiết, môi trường, không khí độc hại, hơi lạnh, điện tích âm, trường khí xấu… đều có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, nhiều khi ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Còn thanh niên trai trẻ vốn dĩ rất khỏe mạnh, sức đề kháng cao, nên những ảnh hưởng của môi trường không quá nghiêm trọng và nguy hại như người già. Thanh niên trồng na, có thể là cây ăn trái lâu năm, hoặc vì giá trị kinh tế về lâu về dài, còn người già trồng chuối vì vừa tính chất ngắn hạn, thực tế trước mắt, còn kèm theo đó là cả một giá trị bảo vệ vô giá về sức khỏe. Bởi những tính chất khoa học và thực tế kinh nghiệm cuộc sống nên tôi công khai chia sẻ điều này với mọi người.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TRẺ TRỒNG NA, GIÀ TRỒNG CHUỐI

Trồng cây gì ở phòng khách để phát tài?

Trong phong thủy nhà ở, các loại hoa, cây cảnh được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách là nơi tụ khí của căn nhà. Vì vậy, cây cảnh để trồng trong phòng khách phải được lựa chọn kỹ lưỡng. Hiện nay, nhiều người có xu hướng chuyển sang lựa chọn những loại cây có tên gọi mang ý nghĩa may mắn, hướng đến mong ước tài lộc vào nhà . Các loại cây thể hiện tài lộc được ưa chuộng nhất để trồng trong phòng khách là cây kim ngân, phú quý, kim phát tài, phát lộc... 

1. Cây kim ngân

Kim ngân là một trong những cây phong thủy được nhiều người ưa chuộng nhất, riêng tên của loài cây này (kim ngân – tiền vàng ) đã mang đến ý nghĩa giàu có và may mắn. Nó thường được đặt ở khu vực tốt nhất là gần cửa chính của ngôi nhà.

2. Cây phú quý

Cây phú quý mang lại sự giàu sang, phú quý cho chính chủ nhân sở hữu nó. Với sự kết hợp hài hòa giữa màu xanh lá với viền đỏ sẽ rất thích hợp cho việc trồng cây trong phòng khách, tạo nét đẹp sang trọng hài hòa cho không gian.

cay-phu-quy

3. Cây phát lộc hoa (dứa cảnh nến)

Cây phát lộc hoa là loại cây trồng trong nhà khá mới nhưng rất được ưu chuộng vì chúng có màu sắc đẹp, làm tươi mới cho không gian của gia chủ. Cây không chỉ đẹp về hình dáng mà còn đẹp về ý nghĩa mang lại tài lộc và may mắn cho gia chủ.

cay-phat-loc-hoa

4. Cây ngọc bích

Cây ngọc bích hay còn gọi là cây hoa đá. Dựa vào ứng dụng phong thủy cổ đại, cây ngọc bích được đặt đúng vị trí sẽ mang lại sức khỏe và sự may mắn. Với đặc tính rất dễ nhân giống, chỉ cần lấy một chiếc lá đặt xuống đất ẩm thì nó sẽ nảy mầm mọc thành cây mới. Ngọc bích được coi là biểu tượng của sự chia sẻ và tình bạn. Ngoài ra, tên gọi thường xanh còn tượng trưng cho tuổi trẻ vĩnh hằng.

Cây phong thủy giúp gia chủ hút tài lộc - 1

5. Cây kim tiền

Kim tiền thuộc cây cảnh họ Thiên nam tinh, sống lâu năm, xanh tốt. Thân cây to khỏe, nằm dưới mặt đất. Mầm nảy mạnh và hình thành nhiều thân nhỏ. Lá kép dạng to, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 - 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy, kim tiền được coi là cây “phát” - Kim phát tài.

Cây phong thủy giúp gia chủ hút tài lộc - 2

6. Cây phất dụ

Cây phất dụ còn được gọi là cây phát tài (do cách đọc của người Trung Quốc: phất dụ đồng âm với phát tài), trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ.

7. Cây thường xuân

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy. Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

những loại cây cảnh độc hại những loại cây cảnh để trong nhà những loại cây cảnh trồng trong nước những loại cây cảnh trồng trong nhà những loại cây cảnh quý những loại cây cảnh nên trồng trong nhà những loại cây cảnh không nên trồng trong nhà những loại cây cảnh dễ trồng những loại cây cảnh có giá trị những loại cây cảnh chịu nắng các loại cây cảnh để trong nhà các loại cây cảnh trồng trong nước các loại cây cảnh quý hiếm các loại cây cảnh quý các loại cây cảnh nên trồng trong nhà các loại cây cảnh không nên trồng trong nhà các loại cây cảnh dễ trồng các loại cây cảnh có giá trị các loại cây cảnh chịu nắng tốt các loại cây cảnh chịu nắng

8. Cây trầu bà đế vương

Cây Trầu Bà Đế Vương thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy, giúp xua đi tà ma, mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Cây trầu bà đế vương có lá tròn, to, mọc hướng lên… phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động) là loại câycó lợi cho tài lộc khi đặt trong phòng khách.

cây trầu bà đế vương xanh

9. Cây hồng môn, tiểu hồng môn

Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó Đại hồng môn là hoa màu đỏ đang được ưa chuộng nhất hiện nay. Theo phong thủy, cây Tiểu Hồng Môn mang lại cho gia chủ sự bình an, may mắn. Ngoài ra, cây còn thể hiện sự thương yêu. 

Cây hồng môn, tiểu hồng môn

10. Cây Ngọc Ngân

Ngọc Ngân ngoài ý nghĩa mang tiền tài, may mắn đến cho gia chủ, cây còn có ý nghĩa gắn kết sự yêu thương giữa mọi người trong gia đình. Cây ngọc ngân được ưa chuộng trồng trong phòng khách để mang lại nhiều tài lộc.

Mộc Lan
Theo Trí thức trẻ



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây gì ở phòng khách để phát tài?

Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rất thiêng liêng và trang
Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giao thừa là thời khắc trời đất giao hòa, âm dương hòa quyện để mọi vật bừng lên sức sống mới. Đối với người Việt Nam phút giao thừa rât thiêng liêng và trang trọng. Lễ cúng giao thừa (hay còn gọi Lễ Trừ Tịch) được tiến hành đúng vào lúc giao thừa (hết giờ Hợi ngày 30 sang giờ Tý ngày mồng 1 Tết).


Theo tục lệ của người Việt xưa, tại thời điểm giao thừa nhà nhà đều cúng lễ ngoài trời và cúng lễ trong nhà.

Thieng lieng giay phut le Giao thua hinh anh
Lễ cúng Giao thừa

Người xưa tin rằng: mỗi năm đều có một vị hành khiển trông coi nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần của năm mới, nên phải cúng giao thừa ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.

Lễ cúng giao thừa gồm 2 mâm lễ trong nhà và ngoài trời. Lễ cúng ngoài trời và trong nhà gồm: hương, hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lễ mặn với thủ lợn hoặc gà trống luộc, xôi, bánh chưng...tất cả được bày biện trên ban thờ. Mâm cúng lễ giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính. Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án. Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hóa tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.

Cúng giao thừa là một nét đẹp văn hóa của người Việt trong một năm mới mà không một gia đình nào có thể bỏ qua. Cúng giao thừa để tiễn năm cũ, đón năm mới với tấm lòng thành kính của mọi thành viên trong gia đình, cầu chúc một năm mới hạnh phúc, bình an và nhiều may mắn. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiêng liêng giây phút lễ Giao thừa

Phong cách bắt Pokemon go của 12 chòm sao như nào?

Bắt Pokemon go cùng 12 chòm sao thôi. Trò chơi hot nhất hệ mặt trời trong thời gian này đã đến, cùng xem 12 chòm sao của chúng ta thích hợp nhất với pokemon nào
Phong cách bắt Pokemon go của 12 chòm sao như nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Pokemon go cùng 12 chòm sao thôi. Trò chơi hot nhất hệ mặt trời trong thời gian này đã đến, cùng xem 12 chòm sao của chúng ta thích hợp nhất với pokemon nào nhé.


Phong cach bat Pokemon go cua 12 chom sao nhu nao hinh anh 2
Bắt Pokemon go

Bạch Dương

  Pokemon go là trò chơi siêu yêu thích của Cừu trắng đấy. Bạch Dương trời sinh tính hiền lành, thiện lương, là người rất thích che chở cho người khác nên họ thích nhất là những chú pokemon nhỏ dễ thương.  

Kim Ngưu 

  Kim Ngưu tính cách thành thật chính trực nhưng cũng vô cùng cố chấp. Nên một chú pokemon tùy hứng, đáng yêu khiến họ cảm thấy thoải mái hơn đấy.  

Song Tử

  Thích giải trí, thích vui vẻ nên Song Tử cảm thấy thích thú vô cùng với những chú pokemon có sự lanh lợi, hoạt bát.  

Cự Giải

  Bản chất “gà mẹ” của Cự Giải phát huy cao độ trong khi chơi Pokemon go. Chòm sao này thích nhất là những chú pokemon nhỏ nhắn, yếu đuối cần chăm sóc
 
Phong cach bat Pokemon go cua 12 chom sao nhu nao hinh anh 2
 Đuổi bắt Pokemon go cùng 12 chòm sao

Sư Tử

  Vừa thấy đã biết là Sư Tử ưa thích những chú pokemon có sức mạnh lớn, vẻ ngoại phô trương, to lớn rồi.  

Xử Nữ

  Công thủ toàn năng, ngoại hình xinh xắn, Xử Nữ chỉ cần có vậy thôi ấy mà, có vậy thôi, không cần nhiều đâu. Đúng là ưa hoàn hảo quá độ.  

Thiên Bình

  Xinh đẹp và bắt mắt là tiêu chí đầu tiên và cao nhất mà Thiên Bình quan tâm đến ở một chú pokemon. Họ vốn là chòm sao ưa cái đẹp mà, thấy đẹp là tít mắt lên rồi.  

Thiên Yết

  Pokemon go á, Thiên Yết chắc gì đã chơi, mà có chơi thì chú nào mạnh là anh chọn thôi, không quan tâm thích hay không thích.  

Nhân Mã

 

Nhất định phải linh động, quyến rũ, thấy là yêu mới được nhé, Nhân Mã chọn pokemon mà cũng như chọn người yêu vậy.

Ma Kết


Bận rộn như Ma Kết chắc chả có hứng thú với trò chơi thế này đâu. Họ còn mải mê bao nhiêu việc kia kìa, nhưng nếu chơi thì cũng thích những con cường đạo vô song, đánh đâu thắng đó ấy.

Bảo Bình


Những chú pokemon có tính năng mới lạ, hay ho sẽ nằm trong tầm ngắm của Bảo Bình ngay. Bảo Bình có hứng thú khám phá và phát triển những điều mà chưa nhiều người biết.

Song Ngư

Đáng yêu, nhất định phải đáng yêu nhá những chú pokemon của Song Ngư. Biết cách làm nũng nữa thì càng tuyệt, Song Ngư thích những thứ siêu yêu thế mà.
Hương tinh dầu dành riêng cho 12 chòm sao Loài hoa may mắn của 12 chòm sao Gợi ý phong thủy nhà ở đón phúc tăng tài cho 12 chòm sao

Thái Vân
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong cách bắt Pokemon go của 12 chòm sao như nào?

Chọn bàn làm việc theo phong thủy để thăng tiến –

Trong phong thủy văn phòng, hình dáng, màu sắc, kích thước bàn làm việc sẽ mang lại năng lượng và vận may khác nhau cho chủ nhân của nó. Dưới đây là những gợi ý để chọn bàn làm việc hợp với bạn nhất. Hình dáng bàn làm việc Phong thủy đặc biệt quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy văn phòng, hình dáng, màu sắc, kích thước bàn làm việc sẽ mang lại năng lượng và vận may khác nhau cho chủ nhân của nó. Dưới đây là những gợi ý để chọn bàn làm việc hợp với bạn nhất.

Hình dáng bàn làm việc

Phong thủy đặc biệt quan tâm đến hình dáng bàn làm việc. Mỗi hình dáng sẽ mang lại dòng năng lượng khác nhau.

Bàn hình chữ nhật: Rất phù hợp với công việc văn phòng. Hình chữ nhật tạo ra năng lượng Thổ, tốt cho các hoạt động thiên về trí não.

ban-lam-viec

Bàn chữ L: Khi 2 bàn hình chữ nhật ghép lại vuông góc với nhau tạo thành kiểu bàn hình chữ L. Hình dạng này càng kích thích năng lượng Thổ. Ngồi làm việc tại bàn chữ L sẽ có cảm giác an toàn hơn so với bàn hình chữ nhật.

Bàn hình tròn: Thường tạo ra quá nhiều năng lượng dương, khiến người ngồi làm việc khó tập trung. Loại bàn này thường được sử dụng trong các hội nghị nhằm khơi dậy những giải pháp sáng tạo.

Bàn hình vòng cung: Phù hợp với công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ. Hình dạng vòng cung lưu giữ năng lượng ngay tại vị trí trung tâm (vị trí ngồi làm việc).

Điển hình của bàn hình vòng cung là kiểu bàn hình chữ U. Nó sẽ cho người ngồi cảm giác an toàn. Tuy nhiên, một số người lại cảm thấy ngột ngạt, chật chội. Trong trường hợp này, bạn nên để bàn cách xa tường khoảng 8cm. Khi đó, dòng khí có thể lưu thông dễ dàng hơn và sẽ loại bỏ cảm giác ứ đọng, ngưng trệ.

Kích thước bàn làm việc

Khi lựa chọn bàn làm việc, bạn nên chú ý đến sự cân đối giữa kích thước của bàn làm việc với vóc dáng của bản thân, nhất là theo chiều cao và chiều dài cánh tay bạn.

Kích thước chuẩn của một bàn làm việc (nếu không đặt máy vi tính) thường là 1,52m x 0,76m (dài x rộng). Nếu có sử dụng máy vi tính thì kích thước nên là 1,82m x 0,91m. Bàn làm việc lớn hơn kích thước này sẽ khiến cho bạn khó thao tác trên khắp mặt bàn trong trường hợp không di chuyển ghế ngồi.

Một chiếc bàn làm việc rộng lớn tượng trưng cho quyền lực của bạn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chiếc bàn quá lớn sẽ khiến cho bạn khó có thể đưa tay với tới các vật phẩm ở xa, khi đó quyền lực của bạn có xu hướng suy giảm.

Căn cứ vào những thông tin sau đây, bạn có thể kiểm tra xem bàn làm việc hiện tại có phù hợp với vóc dáng của mình hay không.

– Hai bàn chân có thể đứng vững chắc trên sàn, đùi song song với mặt sàn, có đủ không gian giữa bàn và ghế sao cho bạn có thể dễ dàng chui xuống gầm bàn trong những lúc cần thiết.

– Khi đứng, bạn có thể chống hai tay lên mặt bàn (cổ tay thẳng).

– Khi ngồi trên ghế, bạn vẫn có thể vươn tới phía trước bàn và với tới hai đầu bàn.

– Mặt bàn nên đủ rộng để bạn có thể đặt một tờ báo lên đó.

Màu sắc bàn làm việc

Màu sắc của bàn làm việc sẽ quyết định đến hướng di chuyển của năng lượng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái tinh thần cũng như hiệu quả làm việc của bạn.

Màu sắc của bàn làm việc ảnh hưởng đến hướng di chuyển của năng lượng.

Bạn có thể lựa chọn màu sắc cho bàn làm việc của mình theo gợi ý dưới đây:

– Màu đen: Di chuyển năng lượng xuống phía dưới và vào bên trong cơ thể, khơi dậy những khả năng còn tiềm ẩn.

– Màu nâu: Tăng cường sức khỏe cho cơ thể, nhưng không có tác dụng kích hoạt trí não.

– Màu trắng: Cung cấp năng lượng cho trí não, nhưng làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu xám: Tăng khả năng tập trung của trí não, nhưng lại làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu xanh lá cây: Cân bằng tinh thần và thể chất, duy trì sự tập trung.

– Màu trung tính: Tăng cường khả năng tập trung của trí não, nhưng không làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu trắng: Kích hoạt mắt, khiến cho cơ thể và trí não luôn ở trạng thái động.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bàn làm việc theo phong thủy để thăng tiến –

Xem tướng: Dấu hiệu nhận biết những cô nàng ham muốn –

Dưới đây là những dấu hiệu thường thấy ở những người phụ nữ đam mê tình dục. Phụ nữ mang những nét tướng này thường có khuynh hướng quan hệ vụng trộm, bất chính, lăng nhăng và không chung thủy. Dựa theo đặc tính sinh lý trong cơ thể mỗi người mà tín
Xem tướng: Dấu hiệu nhận biết những cô nàng ham muốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Dấu hiệu nhận biết những cô nàng ham muốn –

Đôi nét về tử vi của những người sinh ngày "đặc biệt" 29/2

Ngày 29 tháng 2 thuộc cung Song Ngư, là ngày có số người sinh ra ít nhất; cũng là một ngày vô cùng đặc biệt trên thế giới. Những người sinh ra vào ngày này trẻ hơn những người cùng tuổi vì không phải năm nào cũng có ngày 29/2.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì là một ngày đặc biệt nên những người sinh ngày 29/2 vô cùng cá tính. Họ có trí tuệ siêu việt, mang tính cách láu cá của loài mèo. Có lẽ vì mang trí tưởng tượng phong phú cũng như có những suy nghĩ tương đối hoang tưởng nên đôi khi họ không được xã hội xung quanh dễ dàng chấp nhận. 
 
Người này chịu số ảnh hưởng từ 2 (2+9=11, 1+1=2) và sức mạnh từ Mặt Trăng. Người phụ thuộc vào số 2 sẽ là những đồng nghiệp hoặc bạn làm ăn tốt; nhưng không hợp để giữ vai trò lãnh đạo. Những người này bị động với sức mạnh từ Mặt Trăng, suy nghĩ quá nhiều nên tư duy có chút không hợp logic.    Người sinh ngày 29/2 thường có sức khỏe  trời sinh, nhưng họ dường như không hề biết điều đó. Các bạn trẻ thường xuyên thức khuya dậy muộn, đồng hồ sinh học hoàn toàn đảo lộn. Họ mong muốn hưởng thụ hết các hoạt động cuộc sống để tiêu tụ hoàn toàn sức lực trong một ngày. 
 

Doi net ve tu vi cua nhung nguoi sinh ngay dac biet 292 hinh anh 2
 
Những người nổi tiếng sinh ngày 29/2:
  MorarjiDesai - Cựu Thủ tướng Ấn Độ (1977–1979)
 
Gioachino Antonio Rossini - nhà soạn nhạc người Ý
 
Giorgos Seferis - nhà thơ, nhà ngoại giao người Hy Lạp đoạt giải Nobel Văn học năm 1963.

Phương Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về tử vi của những người sinh ngày "đặc biệt" 29/2

Phá quân tinh quyết

Một bài viết rất hay về Tinh diệu Phá Quân. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Phá quân tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BIỆT CÁCH

Phá quân quan hệ với các tinh hệ, bố trí của Phá quân trong tinh bàn có sáu loại như sau:

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Phá quân độc tọa.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Phá quân đồng độ với Tử vi.

- Ở Dần hoặc ở Thân, Phá quân độc tọa.

- Ở Mão hoặc ở Dậu, Phá quân đồng độ với Liêm trinh.

- Ở Thìn hoặc ở Tuất, Phá quân độc tọa.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Phá quân đồng độ với Vũ khúc.

Phá quân cũng như Thất sát và Tham lang bài bố tại 12 cung trong tinh bàn, khi nhập các cung thuộc Dương (Tý Dần Thìn ngọ Thân Tuất) thì độc tọa, khi nhập các cung thuộc Âm (Sửu Mão Tị Mùi Dậu Hợi) thì đồng độ với một tinh diệu khác. Đặc tính quan trọng này, là cơ sở để luận giải sự phối hợp giữa “mệnh nạp âm”, nguyên tắc “hợp Cục nhập Cách” và “tính lý” của các tổ hợp tinh hệ trong mệnh bàn.

Phá quân độc tọa Tý Ngọ

Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện là hệ “Liêm trinh Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa hội hợp.

Phá quân ở hai cung này, có thể trở thành cách “Anh tinh nhập miếu”. Hoặc có thể thành cách “Phá quân ám tinh”.

Muốn luận giải tính chất của Phá quân độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cần phải phân biệt rõ bản chất của Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc vào loại “làm càn”. Nắm vững những đặc điểm này, mới có thể nhận biết được bản chất của Phá quân.

Phá quân thuộc loại “làm càn” có lực phá hoại lớn, nhưng sức sáng tạo kém, do đó thường là chủ động phá hoại, mà sự phá hoại của nó lại không có mục đích. Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì lại khác, không chủ động tìm sự thay đổi, nhưng khi phải ứng phó với tình huống khách quan, thì không thay đổi không được, lại “quả cảm” hành động, có mục tiêu rõ ràng cho sự thay đổi.

Phá quân đối nhau với Liêm trinh Hóa Kị (năm Bính, Phá quân ở Tý ắt cùng lúc bị Kình dương Đà la chiếu xạ, Phá quân ở Ngọ thì đồng độ cùng Kình dương), về cơ bản đã thành mệnh cách “làm càn”. Nếu gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Lộc tồn, có thể hóa giải tính “làm càn” này, lúc này Phá quân rất ngại đồng độ với Văn khúc mà không gặp Văn xương, càng chủ về tăng thêm mức độ “làm càn” mà thôi.

Có Văn khúc Hóa Kị đồng độ hoặc ở cung đối diện xung chiếu, tuy gọi là “Phá quân ám tinh”, thực ra cũng chỉ là mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” mà thôi.

Phá quân và hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở xung cung, bị Hỏa tinh Linh tinh xung phá, thì Phá quân cũng có tính “làm càn”. Trường hợp Hỏa Linh đồng cung được xem là nặng, ở cung đối diện được xem là nhẹ hơn. Nếu Liêm trinh Hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh hoặc Linh tinh xung chiếu Phá quân, thì mệnh cách Phá quân thuộc loại “làm càn” càng nặng.

Phá quân Hóa Lộc hay Hóa quyền, chủ về người có mệnh cách “quả cảm”. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp (rất ưa gặp Lộc tồn), là thuộc về mệnh cách “quả cảm”, cách “Anh tinh nhập miếu” cũng như vậy.

Phá quân không có cát hóa, nhưng gặp Tham lang Hóa Lộc, hoặc hệ “Liêm trinh Thiên tướng” ở cung đối diện thuộc vào cách “Tài ấm giáp ấn”, cũng chi phối gây ảnh hưởng, khiến Phá quân thuộc vào loại “quả cảm”.

Vận hạn Phá quân, Thất sát, Tham lang độc tọa, cần phải gặp các Cát tinh. Nhất là Thiên khôi, Thiên việt, mới là cung hạn Phá quân thuộc loại “làm càn” thích hợp đến, lúc này lợi dụng tính “tường hòa” (cát tường và hòa giải) của Cát tinh để hóa giải tính “làm càn” của Phá quân, khiến cho tính chủ động phá hoại và lực phá hoại không mục đích của Phá quân không có đột biến. Lúc này được gọi là “nỗ lực hậu thiên có tu dưỡng để bổ cứu”, chủ về hễ gặp việc, thì suy nghĩ kỹ lưỡng, sau đó mới hành động - nếu là vận xấu có tránh được không? Chưa chắc tránh được vận xấu, cần phải thêm điều kiện hội hợp với sao cát, thì mới có thể kết luận. Đối với Phá quân thuộc loại “quả cảm” đến cung hạn này, thì có nhiều cơ hội thay đổi, dù không được cát hóa, cũng có thể cải thiện hoàn cảnh khách quan.

Đối với người có Phá quân tọa mệnh, khi đến các đại vận hoặc lưu niên có Thất sát, Phá quân, hay Tham lang độc tọa, người mệnh cách “quả cảm” đến cung độ vận hạn có Thất sát tọa thủ thì tốt; người mệnh cách “làm càn” đến cung độ Thất sát độc tọa thì dễ đánh mất cơ hội, mà còn chưa chắc lợi dụng được vận thế, trong hạn này chỉ chủ về thay đổi vẻ bề ngoài.

Nếu cung độ Tham lang cùng lúc gặp cả Lộc tồn lẫn Hóa Lộc, hơn nữa còn có Cát tinh hội hợp, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” có thể nhuyễn hóa bản chất “thay đổi không có mục đích” trở thành “kiến thiết có mục đích”. Đây hoàn toàn vì hoàn cảnh khách quan quá tốt đem lại một cách ngẫu nhiên.

Cung độ vận hạn Thất sát có Sát tinh, người có bản chất “làm càn” mà đến cung hạn này, chủ về chỉ biết phá bỏ cái cũ, mà không biết tạo nên cái mới. Vì vậy cần phải vận dụng nỗ lực hậu thiên để bổ cứu.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, đối với Phá quân thuộc loại “làm càn” không kị gặp cung hạn này, nhưng trong vận hạn này, có thể vì đặt ra mục tiêu sai lầm mà phải chịu tổn thất tới hậu vận. Xã hội ngày nay, đại vận thứ hai của mọi người, là thời gian Trung học phổ thông, vì vậy trong vận hạn này, cần có cha mẹ tư vấn lựa chọn mục tiêu một cách thận trọng, để phù hợp với đường sự nghiệp sau này được phát triển tối ưu. Đây được xem là “nỗ lực hậu thiên có bổ cứu”.

Thiên cơ Hóa Kị ở nguyên cục, có thể nói là vận tốt của Phá quân thuộc loại “làm càn”, có thể lợi dụng được vận thế này hay không? Sẽ trở thành then chốt để phát triển hậu vận.

Thiên cơ được cát hóa, đương nhiên là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay thuộc loại “làm càn”, tính chất nào cũng thích hợp đến cung hạn này. Nếu là lưu niên, cũng là vận trình dễ gặp được cơ hội tốt.

Cung hạn “Tử vi Thiên phủ” đồng cung, thường là cung hạn khiến người có bản chất “làm càn” phá tán, thất bại, đã thiếu mục tiêu còn vì nhất thời đắc ý, nên dẫn đến thất bại. Nhưng Phá quân thuộc loại “quả cảm” thì trái lại, có thể xoay chuyển tình thế xấu trong vận hạn này, về sự nghiệp là có thành tích.

Khi hệ “Tử vi Thiên phủ” thiên nặng về tinh thần mà nhẹ về vật chất, Phá quân thuộc loại “làm càn” lại không thích hợp đến cung hạn này. Cần phải đề phòng vì đắc ý mãn nguyện, mà dưỡng thành tính cách phá hoại, hoặc vì thất bại mà phẫn thế ghét đời.

Cung hạn Thái âm độc tọa, nếu được cát hóa, lại gặp Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, Phá quân có bản chất nào cũng ưa đến. Đối với mệnh cách “quả cảm” thì lại không nên mưu toan thay đổi lớn, nếu không, sẽ ảnh hưởng đến vận thế. Đối với mệnh cách “làm càn” đương nhiên càng không nên thay đổi (cần phân biệt Phá quân khi thay đổi có cục đích hoặc Phá quân khi thay đổi không có mục đích).

Nếu Thái âm Hóa Kị (Thái âm Hóa Kị xung hội Thái dương Hóa Kị thì càng nặng) là vận hạn xấu của Phá quân. Người có mệnh cách “làm càn” thì phạm sai lầm mà gây họa, người có mệnh cách “quả cảm” thì bị dẫn dụ mà phạm sai lầm, dẫn đến tổn thất. Hai tình huống này tuy giống nhau, nhưng trường hợp mệnh cách “làm càn” là do tự phát, trường hợp mệnh cách “quả cảm” là do bị xúi giục.

Cung hạn Cự môn không có Cát tinh hội chiếu, cũng ít Sát tinh bay đến, cần phải có Thái dương ở cung đối diện nhập miếu, mới là vận vận tốt của Phá quân. Tuy vậy, người mệnh cách “làm càn” nhập cung hạn này, thì vẫn dễ chuốc thị phi. Nếu Thái dương ở cung đối diện Hóa Kị, thì Phá quân đến cung hạn Cự môn tọa thủ, không nên có bất cứ hành động tích cực nào, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”.

Cung hạn Cự môn được cát hóa, gặp Cát tinh, đây là vận trình nên “tiến” hay nên “thủ”, khi Phá quân gặp cung hạn này. Nếu Cự môn không cát hóa mà lại bị Hóa Kị, hoặc lại gặp Thiên đồng Hóa Kị, thì đây là vận thế dễ sinh phá tán, thất bại, vì vậy vận trình này nên thủ mà không nên tiến.

Phá quân thuộc loại “làm càn” không ưa đến cung hạn Cự môn Hóa Kị, gặp lưu niên Thái dương Hóa Kị và Thiên đồng Hóa Kị, sợ rằng vì phạm pháp mà phá tán thất bại, nếu cung Tật ách cũng không tốt, thì còn là niên hạn bệnh tật, nạn tai.

Cung hạn “Liêm trinh Thiên tướng” đồng độ, nếu Liêm trinh Hóa Kị mà không có cát hóa hội hợp, niên vận của Phá quân thuộc loại “làm càn” đến, chủ về tâm trạng bị áp chế. Nếu tam phương tứ chính cung hạn có Sát Kị Hình tụ hội, Liêm trinh biến thành Hóa Kị mà còn gặp Vũ khúc Hóa Kị, thì thậm chí có thể tự sát, tâm ý nảy sinh ý niệm coi thường mạng sống.

Hệ “Liêm trinh Thiên tướng” có cát hóa, gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên nên thay đổi hoàn cảnh khách quan. Người Phá quân có bản chất “làm càn” cũng không kị đến cung hạn này.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, bất kể là nưu niên hay đại hạn, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm”, cũng nên lui lại để suy tính kế sách. Người Phá quân thuộc loại “làm càn”, thì bị buộc phải thoái lui; dù có Cát tinh, được cát hóa, mức độ gian nan khốn khó vẫn không giảm, chẳng thay đổi được tính chất này.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, tuy rằng gặp Lộc Quyền Khoa hội, dù Phá quân thuộc loại “quả cảm” cũng không nên cải cách quá nhanh. Nếu không, thường thường sẽ chuốc lấy những phiền phức không cần thiết, lúc cơ hội thực sự đến thì lại buồn rầu, lo lắng, không còn sức lực để nắm bắt theo kịp thời cơ.

Nếu Thiên đồng Hóa Kị (còn gặp Cự môn Hóa Kị thì càng nặng), khi lợi dụng cơ hội để thay đổi tình thế, cần phải thận trọng và cẩn thận, xem xét kỹ thiên can nhập cung hạn theo lưu niên hóa nhập hay hóa xuất, để quyết định nên “công” hay nên “thủ”. Thông thường, chỉ cần Thiên đồng không hóa thành sát tinh (Thiên đồng Hóa Kị), thì đây là vận tốt của Phá quân thuộc loại “quả cảm”, có thể khai sáng, sáng lập sự nghiệp mới.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, nếu được cát hóa thành Hóa Lộc hay Hóa Quyền, là cung hạn Phá quân ưa đến, được xem là cơ hội để đặt cơ sở cho việc lập nghiệp. Nếu Phá quân thuộc loại “làm càn” mà đến cung hạn này, thường sẽ tự phá hoại vận thế của chính mình, rồi lại mất thời gian chắp vá những chỗ đã quyết định sai lầm. Nếu không nghĩ tới việc thay đổi, vẫn giữ vận thế cũ mà không xác lập mục tiêu phát triển, thì vận thế về sau sẽ phụ lòng một cách oan uổng.

Nếu Vũ khúc Hóa Kị xung khởi Tham lang Hóa Kị, thì chẳng phải là vận tốt, bất kể là Phá quân thuộc loại “quả cảm” hay Phá quân thuộc loại “làm càn”, đều không nên chủ trương tích cực khai sáng hoặc thay đổi.

Cung hạn Thái dương độc tọa, thông thường Thái dương nên nhập miếu mà không nên lạc hãm. Tình hình xấu nhất là khi Thái dương lạc hãm lại Hóa Kị, hoặc có Cự môn Hóa Kị vây chiếu, người có Phá quân thủ mệnh ắt sẽ gặp nhiều gian khổ khốn khó, đối với người Phá quân thuộc loại “làm càn”, lực phá hoại cũng do đó mà nảy sinh, ảnh hưởng rất lớn đến hậu vận.

Người thuộc cách “Phá quân ám tinh”, gặp phải tình hình trên, nếu không dựa vào nỗ lực tu dưỡng của hậu thiên để bổ cứu, thì sau khi trải qua nhiều gian khổ, tính “u ám” và tính “làm càn” của loại mệnh cách này sẽ trở thành thâm niên cố đế, tương lai thường tự hủy hoại chính bản thân mình.

Phá quân và Tử vi đồng độ ở Sửu Mùi

Phá quân đồng độ với Tử vi ở Sửu hoặc ở Mùi, cung tam phương là hệ “Liêm trinh Tham lang” và hệ “Vũ khúc Thất sát” hội hợp, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa. Tổ hợp tinh hệ này, do liên quan đến ba sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, là các sao có tính chất mạnh mẽ, cho nên rất mẫn cảm với “tứ hóa”.

Muốn luận giải bản chất của tinh hệ này, cần chú ý phân biệt tính chất “ổn định” và “không ổn định” của hệ “Tử vi Phá quân” đồng độ.

Hai sao Tử vi và Phá quân đồng độ, bản thân đã có tính trái nghịch rất mạnh, không giống như Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, phân biệt với tính chất “phản kháng” hay “thuận tòng”.

Nhìn từ góc độ khác, tính “phản kháng” thực ra cũng là lực khai sáng, bởi vì trước tiên phải phá bỏ cái cũ rồi mới bắt đầu làm lại cái mới. Cho nên, đối với hiện thực, “phản kháng” thực ra cũng là “khai sáng”. Có điều, bất kể là “phản kháng” hay là “khai sáng”, cũng đều có sự phân biệt giữa “ổn định” và “không ổn định”. “Không ổn định” thì liên quan đến sự thay đổi cực lớn trong các mối quan hệ giao tế. Vì vậy, cổ nhân có thuyết “Tử vi và Phá quân, làm tôi thần thì bất trung, làm con thì bất hiếu” (Tử vi Phá quân, vi thần bất trung, vi tử bất hiếu). “Ổn định”, thì có thể tránh được điều, mà cổ nhân đã lập thuyết, mà còn đổi mới trong vô tình, thậm chí mặt mũi còn trở thành sáng sủa, phơi phới bề ngoài, dù có gặp hoạn nạn cũng không kinh hãi.

Hệ “Tử vi Phá quân” gặp các sao Sát Kị Hình, là có tính chất “không ổn định”, nếu có Tả phụ Hữu bật giáp cung, hoặc hội Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, ưa nhất là có Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc về tính chất có “ổn định”.

Hai sao Tử vi và Phá quân, khi Tử vi Hóa Quyền hoặc khi Phá quân Hóa Lộc hay Hóa Quyền, về cơ bản vẫn thuộc vào loại “không ổn định”. Đến lúc gặp Tử vi Hóa Khoa mới bắt đầu cảm thấy ổn định, nhất là Tử vi thuộc vào cách “bách quan triều củng”, một khi Hóa Khoa, đương nhiên lãnh đạo quần hùng, dù có cách tân thế nào, cũng đều không hao phí khí lực, do đó cũng thuộc vào tính chất “ổn định”.

Thiên tướng ở cung đối diện bị cách “hình, kị” giáp cung, gây tăng mạnh tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, cho nên thuộc vào loại “không ổn định”. Lúc được cách “tài, ấm” giáp cung, thì có thể làm yếu đi tính phản kháng của hệ “Tử vi Phá quân”, bản chất cũng khá “ổn định”.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” đồng độ ở cung tạm phương, là các sao có tính chất nhạy bén mà còn hữu lực. Nếu Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền hay Hóa Khoa, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” giảm bớt sức lực khi cách tân, thì tính chất cũng khá ổn định.

Một nhóm tinh hệ khác ở cung tam phương là “Liêm trinh Tham lang”, gây ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với hệ “Tử vi Phá quân”, còn hệ “Vũ khúc Thất sát” gây ảnh hưởng về mặt vật chất đối với hệ “Tử vi Phá quân”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Kị, khiến cho tinh thần của “Tử vi Phá quân” trống rỗng, càng làm tăng tính “không ổn định”, nhưng khi hệ “Liêm trinh Tham lang” có Hóa Lộc, lại khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” có khuynh hướng nhục dục, dẫn đến rắc rối về tình cảm, tuy bề ngoài có vẻ ổn định, nhưng thực ra là “không ổn định”, cần phải có Cát tinh hội hợp với hệ “Liêm trinh Tham lang” mang tính chất trung hòa, thì mới có thể khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” trở về trạng thái cân bằng “ổn định”.

Lúc hệ “Tử vi Phá quân” đến 12 cung hạn, cần phải gặp các tinh hệ giao nhau có “động” và “tĩnh” thật thích hợp, thì mới là vận tốt. Nếu tính chất “không ổn định” thái quá, thì sẽ bộc lộ rõ tính phản kháng, quan hệ giao tế sẽ xấu đi, đời người cũng nhiều khốn khó. Nếu hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định” đến cung hạn quá ổn định; hoặc hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “ổn định” đến cung hạn có tính "không ổn định", là điềm báo không thích ứng được với hoàn cảnh khách quan.

Hệ “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục thuộc loại “không ổn định”, không ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, “Vũ khúc Thất sát” và “Liêm trinh Tham lang”. Bởi vì ba cung này vốn đã có tính chất “không ổn định”, không nên làm mạnh thêm tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” ở nguyên cục. Tính chất “không ổn định” cũng có phân biệt tình cảm và vật chất, cần chú ý kết cấu “Vũ khúc Thất sát” chủ về vật chất, và “Liêm trinh Tham lang” chủ về tinh thần ở nguyên cục mà định. Đại khái là, thà sinh hoạt tình cảm “không ổn định” còn hơn là sinh hoạt vật chất “không ổn định”. Nếu hệ “Liêm trinh Tham lang” có các sao đào hoa tụ tập, lại gặp thêm các sao “hư hao”, là điềm ứng bị nhiễm những thú vui không lành mạnh, chìm đắm trong tửu sắc, lúc này sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt vật chất, mà trở thành “không ổn định”.

Hệ “Tử vi Phá quân” của nguyên cục thuộc loại “ổn định”, ưa đến ba cung hạn “Tử vi Phá quân”, Vũ khúc Thất sát”, và “Liêm trinh Tham lang”; ngoại trừ trường hợp phi tinh của đại vận hoặc lưu niên khiến tính chất của các cung hạn này biến thành tính “không ổn định”, như hóa thành sao Kị, hay có lưu Sát tinh bay tới.

Thiên phủ chủ về ổn định, bất kể bản chất của hệ “Tử vi Phá quân” như thế nào, cũng đều ưa đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ có sao Lộc, hoặc cung hạn hội với Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”. Nếu so sánh hệ “Tử vi Thiên phủ” thuộc loại “ổn định” và hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, thì hệ có bản chất “ổn định” đến cung hạn này sẽ tốt hơn.

Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” đến cung hạn này, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều chủ về thất bại, nguyên nhân là do không gìn giữ sự nghiệp đang có, mà vọng động cải cách. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” đến cung hạn này, chỉ xảy ra tình huống túng thiếu, mà không đến nỗi thất bại.

Cung hạn Thái âm độc tọa, bất kể là miếu hay hãm, cung hạn này đều mang tính không ổn định, tuy rằng Thái âm nhập miếu ở Tuất đương nhiên là tốt hơn Thái âm ở Thìn. Hai trường hợp “ổn định” và “không ổn định”, đều xét khi cung hạn có cát hóa Lộc Quyền Khoa là có tính chất “ổn định”, còn khi cung hạn bị Hóa Kị mà gặp Sát tinh, thì được xem là “không ổn định”. Nếu trường hợp hội đủ cát hóa và Sát tinh, hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định” rất nên gặp cung hạn này, chủ về vì hoàn cảnh mà xảy ra thay đổi, thoát khỏi cảnh khốn khó. Hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định” gặp cung hạn Thái âm Hóa Lộc là rất thích hợp, ban đầu sẽ cảm thấy khó khăn, nhưng cuối cùng có thể phát triển mang tính đột phá.

Cung hạn Cự môn độc tọa, gặp Sát tinh, là có lực kích phát đối với hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “ổn định”; không gặp Sát tinh mà còn được cát hóa, có thể nhờ vào tính chất “không ổn định” của “Tử vi Phá quân” mà thay đổi theo hướng đắc lợi. Nếu Cự môn hóa làm sao Kị, thì hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại nào cũng không nên gặp, rất dễ xảy ra rối loạn (khi hệ “Liêm trinh Tham lang” của nguyên cục không cát tường, sẽ khiến tình cảm rối bời, hệ “Vũ khúc Thất sát không cát tường thì xảy ra xung đột lợi ích).

Hệ “Tử vi Phá quân” không ưa đến cung hạn “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, bởi vì cung hạn này ắt sẽ mang lại cảnh khốn khó, sau khi khắc phục được mới có thu hoạch. Nhưng đời người ngắn ngủi, hà tất phải gây nên cảnh khốn khó, cho nên khi đến cung hạn này, chỉ nên yên tĩnh để phòng thủ là tốt nhất.

Thái dương cũng có tính chất không ổn định, chỉ lúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, khiến cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc tính “ổn định” khi động khi tĩnh đều đúng thời, thủ hay công đều thỏa đáng với hoàn cảnh; có cát hóa thì có lợi cho hệ “Tử vi Phá quân” thuộc loại “không ổn định”, khiến tăng danh vọng, có thể thay đổi biên độ lớn hơn. Khi Thái dương hóa làm sao Kị, hệ “Tử vi Phá quân” động hay tĩnh đều dễ phạm sai lầm, nhất là nữ mệnh, gặp trắc trở lớn về tình cảm.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, được cát hóa, thích hợp với loại “ổn định”; Thiên cơ không được cát hóa, gặp Cát tinh, thì thích hợp với loại “không ổn định”. Trường hợp trước là sản sinh nguồn động lực để phát huy những trải nghiệm, trường hợp sau được người giúp sức lúc thay đổi. Nếu Thiên cơ hóa làm sao Kị, đối với hệ “Tử vi Phá quân” có tính chất “không ổn định”, nếu càng thay đổi thì càng khốn khổ.

Phá quân độc tọa ở Dần Thân

Phá quân độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, cung đối diện là hệ “Vũ khúc Thiên tướng”, cung tam phương là Thất sát độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn phán đoán tính chất Phá quân ở Dần hoặc ở Thân, cần phải chú ý phân biệt đặc điểm, đó chính là tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân.

Trong các tình huống thông thường, tính “phản kháng” của Phá quân mà càng mạnh, thì sự biến động thay đổi trong đời người càng có biên độ lớn. Còn tính “thuận tòng” của Phá quân càng mạnh, thì biến động thay đổi trong đời người, có biên độ càng nhỏ.

Phàm người có Phá quân thủ cung Mệnh, vận thế lên xuống như hình yên ngựa, tức là phải trải qua chìm nổi nhiều lần. Lúc vận thế bốc lên, bỗng nhiên sẽ gặp trở ngại, chuyển thành hướng đi xuống, sau đó lại bốc lên lần nữa. Cho nên, luận giải và phán đoán được tính “phản kháng” và tính “thuận tòng” của Phá quân, thì có thể nhận biết được sự chìm nổi của vận thế.

Điểm này quan trọng khi luận giải và đưa ra luận đoán. Bởi vì cùng là người Phá quân độc tọa thủ mệnh ở Dần hoặc ở Thân, có một số người liên tiếp thay đổi công việc, nhưng lại có một số người làm việc trong một cơ cấu nào đó suốt đời; đây là do biên độ chìm nổi cao thấp có sự phân biệt lớn nhỏ của vận thế.

Lấy bản thân sao Phá quân để nói, khi Phá quân có sao Lộc, không gặp các sao Sát Kị Hình, thì tính “thuận tòng” khá lớn; ngược lại, nếu Phá quân không có sao Lộc, hoặc gặp các sao Sát Kị Hình nặng, thì tính “phản kháng” khá lớn.

Gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, sẽ không làm thay đổi đặc tính của Phá quân, mà chỉ làm mạnh thêm, tức đã “thuận tòng” thì càng “thuận tòng” hơn, đã “phản kháng” thì càng “phản kháng” hơn.

Hai sao Văn xương Văn khúc đồng thời hội hợp với Phá quân, có thể làm tăng tính “thuận tòng”, nếu chỉ gặp một “sao lẻ” thì không phải vậy. Nếu chỉ gặp một mình “sao lẻ” là Văn Xương Hóa Kị, hoặc một mình Văn khúc Hóa Kị, trái lại, sẽ làm tăng tính “phản kháng”.

Hệ “Vũ khúc Thiên tướng” ở cung đối diện, phàm Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, đều làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân.

Sao Tham lang ở cung tam phương mà Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng độ, sẽ làm tăng tính “thuận tòng” của Phá quân. Nếu Tham lang Hóa Quyền, thì cần phải xem có các sao Sát Kị Hình đồng thời hội hợp hay không, nếu có, sẽ làm tăng tính “phản kháng”; nếu không có, sẽ làm tăng tính “thuận tòng”. Trường hợp Tham lang Hóa Kị cũng làm tăng tính “thuận tòng”.

Sao Thất sát ở cung tam phương đồng độ và hội hợp với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, sẽ làm tăng tính “phản kháng” của Phá quân, có thêm Tả phụ Hữu bật cùng đồng độ, chỉ làm mạnh thêm bản tính của Phá quân. Đồng độ với các sao khoa Văn (như đồng độ với Văn xương Hóa Khoa, hoặc cặp sao đôi Long trì Phượng các), sẽ làm mạnh thêm tính “thuận tòng” của Phá quân.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” ưa đến các cung hạn sau:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt.

- Tham lang độc tọa được Hóa Lộc Hóa Khoa.

- “Vũ khúc Thiên tướng” có tam cát hóa Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”.

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Khoa.

- Tử vi độc tọa có Hóa Khoa.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn thích hợp, tuy có biến động thay đổi trong cuộc đời, nhưng sẽ không thay đổi bản chất (như thay đổi nghề nghiệp), hơn nữa, biến động thay đổi sẽ theo chiều hướng thuận lợi, hoặc vì lợi thế mà phải thay đổi, hay có được lợi thế mà thuận tòng thay đổi. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, biến động thay đổi sẽ trở thành lớn, mà còn chuyển biến theo chiều hướng xấu, gian khổ.

Phá quân nặng tính “phản kháng” ưa đến các cung hạn:

- “Liêm trinh Thiên phủ” gặp Tả Hữu Khôi Việt

- Tham lang độc tọa có Hỏa tinh đồng độ hay Linh tinh đồng độ.

- “Thiên đồng Cự môn” có Hóa Lộc.

- “Vũ khúc Thiên tướng” khi Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn

- “Thái dương Thiên lương” có Hóa Lộc Hóa Quyền.

- Thất sát độc tọa hội với Hóa Lộc hoặc hội với Lộc tồn.

- Tử vi độc tọa Hóa Quyền.

Phá quân nặng tính “phản kháng” đến các cung hạn thích hợp, tất sẽ ở vào thế: không thể không biến động thay đổi, hơn nữa, phần nhiều thuộc về thay đổi có tính chất căn bản, những lúc có biến động thay đổi này đều phải trải qua sự gian khổ. Nếu đến các cung hạn không thích hợp, sẽ có biểu hiện là phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, hoặc đánh mất cơ hội tốt.

Về đại thể, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng”. Ngược lại, những cung thích hợp với Phá quân nặng tính “thuận tòng” sẽ không thích hợp với Phá quân nặng tính “phản kháng”.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” đến các cung hạn không có sao Sát Kị Hình Hao (hoặc chỉ gặp một đến hai sao), nhưng có các sao Phụ Tá, Hóa Lộc, Hóa Quyền, tất chủ về phát triển thiếu tính đột phá, tuy giảm bớt tính chìm nổi thất thường trong đời, kể cả khi đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì khó mà đột phá để đạt mục đích một cách nhanh chóng.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà đến cung hạn ít Lộc, Quyền, Khoa, lại chỉ gặp một hai sao Phụ Tá, tất xảy ra biến động thay đổi có tính đột ngột, nếu đã giầu có thì không nên, nhưng đang hàn vi mà gặp cung hạn này, thì có thể nhờ biến động mà đắc lợi, hoặc sẽ thay đổi vận trình thành khá hơn (như đến các cung hạn “Vũ khúc Thiên tướng”, hay Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp cung”). Nếu có quá nhiều sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì cũng không tốt, là điềm ứng gian khổ mà vẫn thất bại.

Hiểu được nguyên tắc này, là biết được phép “xu cát tị hung”, “biến động thay đổi” hay không “biến động thay đổi”; giữa “Hành động” và không hành động mà nên “Dừng lại”. Đây là điều quan trọng.

Phá quân nặng tính “thuận tòng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, chủ về bắt đầu chớm có thành tựu thì lơ là, thỏa mãn, vì vậy rất kị gặp hệ “Linh tinh Đà la”, gặp hệ sao này thì sẽ đình trệ, không tiến bộ, khó thành đạt cao; rất nên gặp hệ “Hỏa tinh Kình dương”, sẽ được hệ sao này kích thích để thăng tiến.

Phá quân nặng tính “phản kháng” mà gặp nhiều sao Sát Hình, trái lại, chủ về vì đời người gập gềnh, gặp quá nhiều chuyện bất đắc chí, mà mất hết chí khí. Lúc này phải xem xét tới cung Phúc đức và cung Thiên di của mệnh cách. Nếu cung Phúc đức tốt, thì nên có nhiều trải nghiệm cuộc đời để tìm cơ hội thay đổi vận mệnh (lưu ý đến đại vận hay lưu niên tốt), vận dụng sức mạnh tinh thần để thay đổi cảnh ngộ. Nếu cung Thiên di tốt, thì nên tìm cơ hội xuất ngoại để phát triển (chú ý đến cung Thiên di của đại vận hay cung Thiên di của lưu niên), vận dụng sự thay đổi của hoàn cảnh để cải thiện vận mệnh của bản thân.

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão Dậu

Phá quân và Liêm trinh đồng độ ở Mão hoặc ở Dậu, cung đối diện có Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Thất sát” và hệ “Vũ khúc Tham lang”. Đây là tổ hợp sao cực kỳ mạnh mẽ.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Liêm trinh Phá quân” này, cần chú ý phân biệt tính chất “tư lợi” hay tính chất “công lợi” (việc công) của hệ “Liêm trinh Phá quân” đồng độ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh rất thích hợp theo chính giới, như công nhân viên chức nhà nước, lấy làm việc cho người khác làm tính chất, lấy khai sáng làm chức trách (chức vụ và trách nhiệm). Để phân biệt tính chất hai trạng thái này, cần phải biết hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về tính “tư lợi” hay thuộc về tính “công lợi”.

Khi Liêm trinh Hóa Lộc thì có lý tưởng cao, có chính kiến. Liêm trinh Hóa Kị thì thuần về “tư lợi”. Cho nên khi hệ “Liêm trinh Phá quân” thủ mệnh mà Liêm trinh Hóa Kị, phần nhiều chủ về hoạch phát hoạch phá, tức vì tính “tư lợi” gây ra.

Phá quân Hóa Lộc không bằng Liêm trinh Hóa Lộc, bởi vì khi Phá quân Hóa Lộc chủ về bận rộn vất vả, người có chức quyền càng vào sinh ra tử. Liêm trinh Hóa Lộc sẽ khiến cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về công việc mang tính “công lợi”, chủ về vất vả khổ lụy hơn người.

Liêm trinh Hóa Kị thì có tính “tư lợi”, nếu không có các sao Sát Hình hội hợp, cũng chủ về tư tâm không nặng, nếu lại các sao Phụ Tá cát hội hợp, chưa chắc không thể phát đạt, nhưng chủ về ứng xử xuôi theo dòng nước, chỉ biết xu phụ quyền thế, nên đây là vận hạn không cát tường, phá tán, thất bại cũng theo đó mà đến.

Vũ khúc Hóa Kị là hệ có cấu tạo không lành, theo võ nghiệp thì phù hợp với mệnh cách, nên chủ về cát tuy cũng dễ xảy ra bất trắc; lúc Liêm trinh vào đại hạn hoặc lưu niên Hóa Kị cần đặc biệt chú ý. Do Vũ khúc Hóa Kị chủ về dựa thế dựa quyền thì mới được tiền, nên thiên về “tư lợi”

Liêm trinh có Sát tinh đồng cung, là thiên về việc “tư lợi”, rất ghét gặp Hỏa tinh Linh tinh, chủ về dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, nhưng cũng dễ thất bại, dù có Văn xương, Văn khúc đồng độ cũng không thể thay đổi được tình hình trên.

Liêm trinh có Kình dương hội hợp, chủ về thị phi kiện tụng, lại hội Hỏa tinh Linh tinh, có Thiên hình đồng độ, thì cuộc đời ắt trải qua một lần kiện tụng hoặc tai nạn chảy máu. Nữ mệnh thì có phần đỡ hơn, mức độ nguy hiểm nhẹ hơn.

Hệ “Vũ khúc Tham lang” đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh, chủ về hiển hách, trừ trường hợp hệ “Liêm trinh Phá quân” hóa cát, hoặc có sao Phụ Tá tụ tập, nếu không mệnh cách “Liêm trinh Phá quân” vẫn thiên về “tư lợi”

Hệ “Tử vi Thất sát” không ưa Hóa Quyền, chủ về dựa vào quyền dựa thế để tranh đoạt, là kết cấu hệ sao chuyên về việc “tư lợi”. Có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp thì tăng tính chất thiên về việc “công lợi”.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, thông thường là vận trình ổn định của hệ “Liêm trinh Phá quân”. Nếu Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, chỉ thích hợp cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến, xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân. Nếu hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thì vận trình này sẽ gây ảnh hưởng đến hậu vận. Tử Vi Đẩu Số truyền thừa phái Trung Châu nhấn mạnh đạo “xu cát tị hung”, xem trọng sự tác động của hành động hậu thiên đối với vận trình.

Thiên phủ có sao Lộc, hoặc Hóa Lộc ở cung hạn đại vận hay Hóa Lộc ở cung hạn lưu niên, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, cần phải xác định rõ hướng đi cho bản thân. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về vì kết bè kết phái, lợi ích cá nhân, mà gây ảnh hưởng không tốt cho hậu vận. Cần chú ý thời điểm tác động của cung hạn này, tác động vào cung hạn nào của hậu vận, để có phán đoán sát gần thực tiễn.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” tọa thủ, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này, thường phát triển đột ngột. Có cát hóa và hội Cát tinh, sau khi phát lên một cách đột ngột, có thể duy trì giữ được thời gian khá dài. Nếu cung hạn này có Hóa Kị, hoặc hội hợp với các sao Sát Hình Hao, thì sau khi phát lên một cách đột ngột, tức thì suy sụp nhanh chóng. Nếu ở cung hạn của lưu niên, chủ về đột ngột phát lên mà bên trong tiềm ẩn tai họa tiềm tàng.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa và có Cát tinh, mức độ phát lên rồi biến thành hanh thông, vẫn không bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”, nhưng không có hậu họa, thời gian duy trì vận tốt cũng lâu dài hơn. Nếu gặp Hóa Kị và các sao Sát Hình hội hợp, nữ mệnh cần đề phòng hôn nhân có sự thay đổi, đối với nam mệnh là vận hạn gian khổ.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” nguyên cục, hội các sao Sát Kị Hình Hao khá nặng, gặp Thái dương Hóa Kị xung hội Thái âm Hóa Kị, thì đây là năm xảy ra tai họa nghiêm trọng, Thái dương Hóa Kị xung hội Cự môn Hóa Kị thì đây là năm xảy ra kiện tụng nghiêm trọng.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, mà bất lợi đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Trong vận hạn này, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” lập được thành tích, thì tài lộc và danh tiếng đều có đủ. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến, dù có Vũ khúc Hóa Lộc cũng không chủ về “tài khí”, chỉ cần có “Thiên hình hội Hỏa tinh” hay “Thiên hình hội Linh tinh” hội chiếu hoặc xung chiếu, thì gây ra thị phi cực lớn, hoặc vì tiền mà bất trắc rất lớn (ví như vì đi nước ngoài, hoặc vì đi xa để bàn chuyện làm ăn mà xảy ra sự cố giao thông). Đây là nguy cơ “cát xứ tàng hung” của niên hạn hay đại vận này.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” có Hỏa tinh Linh tinh hội hợp, không có Thiên hình, cũng không có các sao Sát Kị khác ở tam phương tứ chính xâm phạm, đều chủ về phát một cách đột ngột. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” mà đến cung hạn này, thì sự phát lên một cách đột ngột không được lâu dài, bắt đầu tiềm phục hung họa, cần phải xem ngay vận kế tiếp, để biết nhân tố nào, gây phá tán thất bại, mà đề phòng ngay từ cung hạn này.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, mà Thái dương nhập miếu, có lợi cho hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” đến cung hạn này có lợi hơn, thích hợp khai sáng phát triển kinh doanh.

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” gặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, nhưng nên biết ăn non thì dừng, bởi vì sự phát đạt của cung hạn này không được lâu bền với cách “tư lợi”. Nếu Thái dương Hóa Kị, hội Thiên hình, còn gặp Sát tinh bị lưu Sát xung khởi, sẽ xẩy ra thị phi phiền phức, hoặc bị cấp trên, bậc trên gây lụy (ví như khuynh đảo hậu trường …)

Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi”, hặp cung hạn Thái dương được cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, chủ về phát đạt, phú quý đều giữ được lâu bền. Khi Thái dương Hóa Kị, còn gặp thêm Sát tinh, thì nên giữ mình trong sạch, không được sinh lòng cạnh tranh.

Trong các tinh huống thông thường, đối với hệ “Liêm trinh Phá quân”, thì cung hạn “Thái dương Cự môn” đã có tính chất thị phi, cho nên bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về tính chất nào, đều không nên lộ diện sự sắc xảo, không thể khoe tài, không nên xuất đầu lộ diện.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa (ngồi một mình), là tượng thiếu năng lực đảm đương trách nhiệm cá nhân. Bởi vì Thiên tướng là ngọc tỷ, ấn ngọc của vua, là thành, là bại, là cát, là hung, cần phải xem ở người nắm giữ ấn. Nói cách khác, Thiên tướng gặp Cát tinh thì cát, gặp Hung tinh thì hung.

Nếu cung hạn Thiên tướng bị cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận xấu nghiêm trọng của hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi”. Hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” cũng nên “minh triết bảo thân”, lùi một bước để giữ mình. Cung hạn lưu niên cũng có tính chất này. Nếu cung hạn Thiên tướng được cách “Tài ấm giáp ấn”, thì hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” sẽ được hưởng bổng lộc cao, hoặc suốt đời được ưu đãi; còn đối với hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “tư lợi” chỉ cần không vọng động làm càn, không cố xuất đầu lộ diện, được vậy thì cũng có được ngày tháng thanh nhàn.

Sao Thiên tướng có điểm đặc biệt, đó là bị giáp cung, thì sự ảnh hưởng cũng lớn như là bị tam phương tứ chính gây ảnh hưởng. Cho nên, cung hạn Thiên tướng bị lưỡng trùng Kình dương, Đà la giáp cung, lại có lưu Sát đến xung, bất kể hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc tính chất nào, cũng đều chủ về bị bệnh phải phẫu thuật, ở cung lệnh lưu niên cũng vậy.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, nếu có cát hóa và có Cát tinh, hệ “Liêm trinh Phá quân” thiên về “công lợi” đến cung hạn này, không tốt bằng hệ “Liêm trinh Phá quân” thuộc về “tư lợi” đến, mệnh cách “công lợi” chỉ nên đảm trách việc tham mưu hay cố vấn kế hoạch, vì không có thu hoạch gì nhiều. Mệnh cách “tư lợi” chủ về đắc tài khí, có thu hoạch. Nếu có các sao Sát Kị Hình Hao cùng bay đến, mệnh cách “tư lợi” sẽ gặp hung hiểm bất trắc lớn hơn mệnh cách “công lợi”, trường hợp mệnh cách “công lợi” mà đến cung hạn này, chủ về kế hoạch bị trắc trở, hoặc vì hoàn cảnh khách quan biến thiên mà người quen biết không có cách nào đề bạt, nâng đỡ. Ở cung hạn của lưu niên cũng có tính chất như vậy.

Cung hạn “Tử vi Thất sát” đồng độ, chỉ lợi cho loại mệnh cách “công lợi”, mà bất lợi đối với mệnh cách “tư lợi”. Nếu cung hạn được cát hóa, có Cát tinh, loại mệnh cách “công lợi” đến cung hạn này chủ về nắm quyền bính, còn mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này chủ về lạm quyền. Nếu có Sát tinh đồng độ thì dễ vì lạm quyền mà chuốc họa.

Khi Tử vi nguyên cục Hóa Quyền (Vũ khúc ắt sẽ Hóa Kị), bị Phá quân ở cung hạn của đại vận xung hội, Tham lang ắt sẽ đồng thời Hóa Kị. Mệnh cách “tư lợi” đến cung hạn này, chủ về tham ô, lộng quyền, không làm tròn chức trách, mà vẫn trở nên giầu có, thì cần phải quan sát hậu vận xem sự ảnh hưởng có xấu hay không để định.

Trong các tình hình thông thường, cung hạn “Tử vi Thất sát” chỉ có lợi đối với loại mệnh cách “công lợi”, gặp cung hạn lưu niên, tính có lợi càng thêm phát triển.

Phá quân độc tọa ở Thìn Tuất

Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện là hệ “Tử vi Thiên tướng”, cung tam phương có Tham lang độc tọa và Thất sát độc tọa.

Sao Phá quân bay đến cung Thiên la Địa võng, trong các tình hình thông thường đều chủ về không cát lợi. Muốn luận giải bản chất của Phá quân độc tọa ở hai cung này, cần chú ý phân biệt tính chất “thiên lệch” (lệch lạc, khô kiệt) và tính chất “điều hòa”. Nắm vững đặc điểm của mệnh cách “thiên lệch” và mệnh cách “điều hòa”, là sơ sở để luận giải và luận đoán bản chất của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Phá quân có bản chất “thiên lệch”, phần nhiều biểu hiện chí lớn mà tài không đủ, các mối quan hệ xã giao nhân tế phần nhiều không được hài hòa, tình hình quan hệ thường có xu hướng xấu đi, bản thân có những khiếm khuyết đáng tiếc làm ảnh hưởng đến tâm lý. Phá quân có bản chất “điều hòa” mới chủ về có phúc trạch, nhưng cũng khó tránh vài ba lần gặp phải sóng gió.

Phá quân phải có sao Lộc mới chủ về mệnh cách “điều hòa”, trong đó Phá quân Hóa Lộc hay Tham lang Hóa Lộc đều được, kế đến là hội Lộc tồn (cung Phúc đức có sao Lộc, có lúc cũng khiến Phá quân có tính chất “điều hòa”).

Nếu không có sao Lộc, Phá quân Hóa Quyền cũng không chủ về mệnh cách “điều hòa”, chỉ làm tăng thanh thế trong một số cảnh ngộ của đời người.

Phá quân không có sao Lộc, mệnh cách đã thành tính chất “thiên lệch”, dù có “Tả phụ Hữu bật”, “Văn xương Văn khúc”, “Thiên khôi Thiên việt” giáp cung, cũng không hoàn toàn là cát lợi, lục thân lạnh nhạt, khó tránh sóng gió, trắc trở đời người. Nếu không có Cát tinh hội hợp, mà có Sát tinh đồng độ hoặc hội hợp, không những sự dễ phá tán, thất bại, mà bản thân cũng dễ gặp tai nạn, bệnh tật. Kị nhất là gặp hệ “Đà la Hỏa tinh” đồng độ. Cho nên Phá quân ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải có sao Lộc thì mới có thể luận đoán theo chiều hướng cát.

Mệnh cách Phá quân “thiên lệch” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, nam mệnh chủ về xa người thân, lưu lạc, nữ mệnh chủ về sa chân lỡ bước. Tam phương tứ chính cần phải có Cát tinh và có cát hóa, mới tránh được vận rủi; nếu có các sao Sát Kị Hình hội hợp, còn chủ về phá sạch tổ nghiệp, tuy có thể tự lập, nhưng hồi tâm nghĩ lại thì đã muộn, không còn thay đổi được gì.

Nguyên cục Phá quân hội các sao Sát Kị Hình trùng trùng, đến cung hạn Thiên đồng độc tọa thì có Cát tinh tụ tập, là chủ về xảy ra thay đổi nghiêm trọng trong cuộc đời, tuy có kết quả cát lợi, nhưng trong quá trình thay đổi vẫn khó tránh thống khổ. Mệnh cách Phá quân “điều hòa” cũng chủ về đời người gặp thay đổi nghiêm trọng, xem các tổ hợp sao để xác định cảnh ngộ.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, tối kị Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Thiên phủ là “kho lộ” hay “kho trống”. Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này là vận thế chủ về tai ách, bệnh nghiêm trọng. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, dù có Vũ khúc Hóa Kị ở lưu niên, chỉ cần bảo thủ, thì giảm được ý vị nạn tai, bệnh tật. Mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn của đại vận, gặp Vũ khúc Hóa Lộc, hoặc Thiên phủ có sao Lộc, đều chủ về hưng phát, tuy khó tránh sóng gió, trắc trở, nhưng vận dụng có hiệu quả đạo “xu cát tị hung”, cần xem thêm các cung hạn lưu niên trong đại hạn để quyết định luận đoán.

Trong các tình hình thông thường, các sao Cát và sao Hung không mạnh, thì thích hợp với mệnh cách “điều hòa”, mà bất lợi đối với mệnh cách “thiên lệch”. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, nhẹ nhất thì cũng chủ về quan hệ nhân tế không tốt, khó đạt tới lý tưởng.

Cung hạn “Thái dương Thái âm” đồng độ, ưa Thái dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, thì không đủ sức hóa giải tính chất “cô độc và hình khắc” của Thiên lương và tính chất “âm ám” của Cự môn. Phá quân mà đến cung hạn này, không cần có Hóa Kị và Sát tinh, loại mệnh cách “thiên lệch” vẫn chủ về trắc trở, vất vả, khổ sở, còn loại mệnh cách “điều hòa” thì cảm nhận thấy cuộc sống bị cô lập, trợ lực bị giảm thiểu vô cớ, cảnh sống biến cố liên tục.

Thái dương nguyên cục Hóa Lộc, bị Cự môn của vận hạn xung khởi, Phá quân thuộc loại mệnh cách “điều hòa” rất ưa đến, dù ở lưu niên, cũng chủ về được người ta trọng vọng đề bạt. Nếu có các sao Sát Kị Hình tụ tập, Phá quân thuộc loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về gặp thị phi, kiện tụng, phá tài.

Cung hạn Tham lang độc tọa, là cung hạn loại mệnh cách “điều hòa” ưa đến, chủ về muốn thay đổi hoàn cảnh, nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, thì lưu niên cần có lưu cát hóa đồng độ hoặc hội hợp, nếu không, trong quá trình thay đổi sẽ xảy ra trắc trở, hoặc thay đổi mà dẫn đến kết quả không tốt. Cần xem kỹ các sao ở cung lưu niên để định.

Loại mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn được cát hóa thì có thể hưng phát, ưa nhất là Tham lang Hóa Lộc có Hỏa tinh hoặc Linh tinh đồng độ, nhưng cần xem xét đại vận kế tiếp là đại vận tốt hay đại vận xấu, nếu đại vận kế tiếp là xấu, chủ về phá tán thất bại, thì loại mệnh cách “thiên lệch” được hưng phát này, cũng không nên ăn già mà nên ăn non, không thể đòi hỏi thu hoạch một cách mỹ mãn.

Nếu cung đại hạn, hoặc lưu niên, là Tham lang Hóa Kị, sẽ chủ về phá tán, thất bại, tai nạn, bệnh tật, xem các sao ở 12 cung để định cảnh ngộ.

Phá quân thuộc loại “thiên lệch” không ưa đến cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ. Dù không gặp các sao Sát Kị Hình, thì vẫn nên cẩn thận dùng kế sách bảo thủ, mới có thể giảm nhẹ hung hiểm. Về sức khỏe, cần đề phòng bệnh tim mạch, trúng phong.

Cự môn phải Hóa Lộc, hoặc Thiên cơ Hóa Lộc, thì mới có lợi cho loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, nhưng vẫn phải đề phòng dấu hiệu bệnh tật khởi phát nghiêm trọng. Cần xét thêm cung Tật ách để định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, không thích hợp cho Phá quân đến, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, chủ về sức khỏe bất lợi, đặc biệt lưu ý bệnh tim mạch và bệnh thần kinh, như trúng phong, bại liệt, đột quỵ… Mệnh cách “thiên lệch” đến cung hạn này, chủ về không có duyên với lục thân, hoặc bản thân bị tai nạn, bệnh tật.

Phá quân vận hành tới cung hạn lưu niên có “Tử vi Thiên tướng” tọa thủ, được cát hóa và có Cát tinh hội hợp, tính bất lợi có thể giảm nhẹ, nếu cung hạn lại có thêm các Sát tinh đồng thời tụ hội, thì hoàn cảnh khách quan trở nên trì trệ, đột ngột nảy sinh nhiều bất trắc, nhất là quan hệ nhân tế sẽ xảy ra biến cố nghiêm trọng.

Phá quân gặp cung hạn Thiên lương độc tọa ở Tị thì nhiều tai nạn, vì Thái dương lạc hãm hội hợp, mệnh cách “thiên lệch” càng không nên đến cung hạn này, đương nhiên vận trình vẫn cứ phải đến, cho nên cần chú ý đề phòng tai nạn bất ngờ. Chỉ có loại mệnh cách “điều hòa” mới có thể làm chủ gìn giữ được vận thế không bị chao đảo, tránh được tai họa, nhưng vẫn cần chú ý sức khỏe.

Lưu niên gặp Thiên lương cát hóa, còn gặp thêm Cát tinh, mệnh cách Phá quân loại “thiên lệnh” đến cung hạn này, vẫn không nên vọng động làm càn, nếu không hậu vận ắt sẽ phá tán, thất bại. Loại mệch cách “điều hòa” đến cung hạn này, cũng không được tham lợi trước mắt, mà hy sinh lợi ích của người có liên quan.

Thiên lương ở Hợi được Thái dương nhập miếu hội chiếu, tính chất khá tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mà còn có Tả Hữu Khôi Việt hội hợp, loại mệnh cách “điều hòa” đến cung hạn này, đời người được hưởng thụ, chỉ cần duy trì những thành tựu đã đạt được, là vận tốt. Mệnh cách “thiên lệch” mà đến cung hạn này, cũng không mất ổn định nhiều, là vận thế cát lợi. Có điều, bất kể tình hình thế nào, cũng cần chú ý sức khỏe. Khi đến cung hạn Thiên lương, bất lợi về sức khỏe là đặc tính của Phá quân độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất.

Cung hạn Thất sát độc tọa, là lưu niên hoặc đại vận thay đổi nghiêm trọng của Phá quân, cần phải xem xét kỹ tổ hợp sao thực tế để định cát hung. Phá quân thuộc loại “điều hòa” thì đơn giản, gặp Cát tinh và có cát hóa là vận tốt. Đối với mệnh cách “thiên lệch” thì phức tạp hơn, gặp Hung tinh đương nhiên bất lợi, gặp Cát tinh cũng chưa phải là tốt hoàn toàn, chủ về phải trải qua nhiều trắc trở, khốn khó mới có thể thành sự. Nếu là cung hạn của đại vận, cần phải xem xét kỹ các lưu niên, để định phương kế tiến thoái.

Phá quân và Vũ khúc đồng độ ở Tị Hợi

Vũ khúc và Phá quân đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên tướng độc tọa, cung tam phương là hệ “Tử vi Tham lang” và “Liêm trinh Thất sát”.

Muốn luận đoán đặc tính của hệ “Vũ khúc Phá quân” ở hai cung này, cần phải xem bản chất của chúng là “giỏi thích ứng” hay là “ngoan cố” để định.

Vũ khúc là sao có sức quyết đoán, không do dự. Nhưng, nếu thấy Văn xương, Văn khúc, thì lại chủ về do dự, thiếu quyết đoán.

Vũ khúc có bản chất “giỏi thích ứng”, không những có khả năng khai sáng trong hoàn cảnh khách quan thuận lợi, mà dù hoàn cảnh có bất lợi, vẫn có thể lợi dụng thao túng được hoàn cảnh mà “xu cát tị hung”.

Vũ khúc bản chất “ngoan cố”, khi ở hoàn cảnh khách quan thuận lợi, tinh thần an vui dục tính quá cao, luôn cho rằng chưa đủ thỏa mãn, nên vẫn ưa vọng động làm càn, để mưu cầu đạt tới mục đích lý tưởng cao hơn, kết quả chuốc lấy thất bại; Vũ khúc với bản chất “ngoan cố”, trong hoàn cảnh khách quan bất lợi, thì đặt lợi ích trước mắt quá ích kỷ, dẫn đến quan hệ giao tế xấu đi, kết quả cũng chuốc lấy thất bại.

Khi Vũ khúc đồng độ cùng với Phá quân, thành hệ “Vũ khúc Phá quân”, cần phải gặp sao Lộc, mới có tính thích ứng. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền, tính chất sao quá mạnh mẽ, tuy bản thân có thể thích ứng với hoàn cảnh, nhưng nếu không có sự trợ lực phối hợp thì cũng không tốt, cần phải có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, mới có thể cài thiện tình hình.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” không được cát hóa, nhưng không có sao Sát Kị đồng độ, mà có sao Phụ Tá hội hợp, cũng có tính chất thích ứng, nhưng thành tựu không lớn bằng trường hợp được cát hóa.

Nếu hệ “Vũ khúc Phá quân” có Hóa Kị (chủ về sự nghiệp không như lý tưởng, phần nhiều đều bị cạnh tranh, tranh chấp), bất kể là Vũ khúc Hóa Kị hay Liêm trinh Hóa Kị, đều có tính “ngoan cố”, Liêm trinh Hóa Kị thì càng nặng.

Nếu không có Cát tinh đồng độ, lại không được cát hóa, nhưng gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp hội hợp (kị nhất có hai sao Địa không, Địa kiếp đồng độ ở cung mệnh), cũng có tính “ngoan cố”, thường vì tự tung tự tác, đi ngược với xu thế thay đổi của xã hội, trái nghịch với trào lưu, vì vậy mà bị đả kích.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ngại Hỏa tinh Linh tinh đồng độ, không những có tính “ngoan cố”, mà còn hay bị tình thế khách quan bức bách tính “ngoan cố” càng thêm tăng nặng (như công việc buộc phải có sự mạo hiểm, hay nơi làm việc cũ tuy ổn định, nhưng lại được cơ hội làm việc ở nơi khác có sự đãi ngộ rất hấp dẫn, mà nơi này lại là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của nơi làm việc cũ …), đây thường là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại.

Cung hạn Thái dương độc tọa, chỉ cần không Hóa Kị, thì hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “gỏi thích ứng” ưa đến, thường thường dễ được cơ duyên tốt đặt cơ sở cho sự nghiệp. Còn đối với hệ “Vũ phúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, trong lúc bị nhiều thị phi oán trách, không được rắp tâm đáp trả, thì cũng có thể thay đổi hoàn cảnh một cách thuận lợi. Nếu muốn thay đổi hoàn cảnh, để thực hiện mưu đồ rắp tâm đáp trả những oán trách thị phi, thì sự thay đổi này sẽ không lành.

Nếu Thái dương Hóa Kị, lại bị Kình dương Đà la giáp cung, (Cự môn Hóa Kị thì nặng), ở đại vận hoặc lưu niên này, tuyệt đối không nên tạo ra thay đổi nào, cũng không nên hợp tác với người khác, nếu không ắt sẽ sinh thị phi.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” ưa đến, thường đây là vận trình sáng lập sự nghiệp, nhưng khi Thiên phủ là “kho lộ”, kho trống” thì nên trọn phương kế bảo thủ. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố” khi gặp cung hạn này, thường ở trong cảnh vốn không tệ, nhưng lại gắng sức cố thay đổi, thế là bị trắc trở. Nếu lại gặp Thiên phủ là “kho lộ”, “kho trống”, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình bất lợi đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, hễ có hành động, thì mức độ sai lầm sẽ nhiều và biên độ sai lầm tăng nặng.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng”, thông thường đều là lưu niên hay đại vận chậm phát triển, chậm đạt được thành quả, chậm đạt được lợi ích. Chỉ cần có Cát tinh và có Cát hóa, phần nhiều mục đích sự nghiệp chuyển hướng về gia nghiệp, khai sáng điền viên. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân" có bản chất “ngoan cố”, thì đây thường là vận trình bị đả kích, thậm chí nhiều thị phi, nói xấu, gièm pha, nếu muốn xoay chuyển cục diện, càng hành động thì biên độ thị phi càng lớn, nhiều khả năng dẫn tới phạm pháp, lại gặp thêm Hóa Kị chủ về ra quyết sách để xoay chuyển cục diện mắc phải sai lầm cơ bản.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” đồng độ, đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “giỏi thích ứng” chắc chắn là vận tốt. Đối với hệ “Vũ khúc Phá quân” có bản chất “ngoan cố”, thì đây là vận hạn, vì thân cận với tiểu nhân mà bị tiểu nhân gây lụy, đây là nguyên nhân không khéo chọn người giao du giao tế, nên mục đích hợp tác bị sao nhãng, thường lưu luyến sa đà nơi tửu sắc. Cần xét cung Giao hữu để định cảnh ngộ, chọn bạn trung tín có đúng người đúng việc hay không, thì có thể tránh được vận xấu.

Hệ “Vũ khúc Phá quân” rất ưa Tử vi Hóa Khoa ở đại vận hoặc lưu niên, bất kể mệch cách thuộc loại nào, “giỏi thích ứng” hay “ngoan cố”, đều chủ về vận trình danh lợi song thu, chỉ là mức độ nhiều ít khác nhau mà thôi.

Cung hạn Cự môn độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, đều là vận trình hệ “Vũ phúc Phá quân” không thích hợp đến, dù là mệnh cách “giỏi thích ứng” cũng bị người dưới quyền gây rắc rối khó xử (nhất là người do chính tay mệnh tạo lựa chọn), đồng lòng đồng thuận mưu đồ vụng trộm cùng người dưới quyền, đem lại hậu quả thân bại danh liệt. Mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này thì tình hình xấu càng nặng.

Cự môn được Cát hóa, mệnh cách “giỏi thích ứng” đến, tuy hình hình thuật ở trên không thay đổi, nhưng được người ở hậu trường ủng hộ, nên vẫn được tiếp tục hợp tác làm việc, nhưng về danh dự phải chịu tổn thất.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu là đại vận, gặp cách “Tài ấm giáp ấn”, mệnh cách “ngoan cố” mà đến, thì nên giữ nguyên hiện trạng, chẳng nên tác động thay đổi, cũng nên lui về phòng thủ. Nếu gặp cách “Hình kị giáp ấn”, sẽ chủ về tai họa, xem xét kết hợp cung hạn lưu niên từng năm để định cảnh ngộ tai họa trong đại vận này. Mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, biến động thay đổi tương đối thuận, chủ về bình thường.

Thiên tướng bị tứ Sát chiếu xạ (không luận về Địa không Địa kiếp), đối với mệnh cách “giỏi thích ứng”, là vận trình có biến động về sức khỏe, nên đề phòng bệnh tiểu đường, bệnh thận. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, nên đề phòng bệnh tim mạch. Thiên tướng hội đủ các sao Sát Kị Hình Hao, còn gặp thêm Tạp diệu như Thiên hư, Âm sát, Hàm trì, Kiếp sát, thì nguy cơ bị ung thư rất cao, các loại về rối loạn như rối loạn nhiễm sắc thể, rối loạn nội tiết tố …

Cung hạn Thiên lương độc tọa, hệ “Vũ khúc Phá quân” đến, có lợi về lưu niên mà bất lợi về đại vận. Ở đại vận, chủ về nạn tai, bệnh tật, thường dễ mắc bệnh suy tim. Ở lưu niên, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị Hình Hao, mệch cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, có thể đột phá hoàn cảnh mà được lợi ích; mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thì không nên dùng giải pháp đột phá, trong tình hình như vậy mà đột phá, kết quả sẽ thất bại, ngoài ra còn liên quan đến hôn nhân bị ảnh hưởng.

Cung hạn “Liêm trinh Thất sát” đồng độ, đối với mệnh cách “giỏi thích ứng” đến cung hạn này, thông thường đều là vận tốt, bất kể là đại vận hay lưu niên, đều có dấu hiệu thăng phát đột ngột. Đối với mệnh cách “ngoan cố” mà đến cung hạn này, thông thường bị hoàn cảnh khách quan chi phối, khiến mệnh cách có phản ứng sai lầm. Nếu Liêm trinh nguyên cục Hóa Kị, thì mệnh cách “ngoan cố” cần phải đề phòng xảy ra tổn thương, họa hại, tình cảm bị đả kích như quan hệ hợp tác bị đổ vỡ …

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, bất kể là lưu niên hay đại vận, hệ “Vũ khúc Phá quân” đều không ưa đến, mệnh cách “giỏi thích ứng” mà gặp cung hạn này, dù được Cát hóa và có Cát tinh, cũng xảy ra tình trạng phải chịu áp lực tâm lý, gặp cảnh ngộ bị đả kích, nếu có Sát Kị Hình, thì đây là hoàn cảnh xui xẻo.

Mệnh cách “ngoan cố” mà gặp cung hạn Thiên đồng độc tọa, có thể là vận tốt, nhưng vì là vận tốt nên kích thích mệnh cách sinh ra lý tưởng quá cao, tâm lực và tâm trí không đủ, thế là đưa ra những phán đoán sai lầm, dẫn đến trắc trở thất bại.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phá quân tinh quyết

8 điều để trở thành người tốt theo lời Phật dạy

Chúng ta vẫn thường nói với nhau hoặc răn dạy trẻ nhỏ cố gắng trở thành người tốt. Nhưng thế nào là người tốt? Câu trả lời có trong 8 tiêu chuẩn của một người
8 điều để trở thành người tốt theo lời Phật dạy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tốt mà Phật dạy.


8 dieu de tro thanh nguoi tot theo loi Phat day hinh anh
 
1. Phúc hậu “Hậu đức tải vật”, con người có đức hạnh thì không có việc gì không gánh vác được. Nhà Phật lấy phúc làm đầu, ở đầu, làm gì cũng hướng tới cái phúc. Muốn trở thành người tốt chân chính, trước tiên là phải có phúc hậu, đối đãi với người trên kẻ dưới hòa nhã, hiền hậu.
 
2. Lương thiện “ Ban ngày không không làm chuyện khuất tất, ban đêm không sợ ma gõ cửa”, nhà Phật hướng thiện, lấy lương tâm làm thước đo của một người tốt.
 
3. Giữ chữ tín Người có tín thì vạn người tôn trọng, người bất tín thì vạn người khinh khi. Làm người, lấy chữ tín răn mình, không dối trá, thất hẹn với người khác chính là tiêu chuẩn Phật dạy làm người tốt
 
4. Khoan dung Khoan dung chính là vĩ đại. Làm người, không nên chấp nhất mà phải có cái nhìn thoáng rộng, sẵn sàng tha thứ cho sai lầm để giáo hóa cái sai bằng tấm lòng.
 
5. Thành thật Điều cơ bản này hẳn ai cũng biết, “thật thà là cha giả dối”, làm người phải đàng hoàng, thẳng thắn, kẻ lươn lẹo, dối trá tất bị quả báo.
 
6. Khiêm tốn Phật dạy làm người tốt tức là không ngừng tu dưỡng, cố gắng, luôn kính trên nhường dưới, “thắng không kiêu, bại không nản”, khiêm cung giữ mình.

7. Chính trực Người sống ở đời phải chính trực, không dèm pha xu nịnh, dám nhìn thẳng vào sự thật, dám đấu tranh vì lẽ công bằng.
 
8. Kiên trì Phật dạy làm người tốt: Cuộc sống vốn khó khăn, muốn trở thành người tốt phải thật kiên trì, dũng cảm đối diện, không nao núng. Chỉ cần tu dưỡng tốt, công lao không bao giờ phí.
►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

Theo Đại Kỉ Nguyên

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều để trở thành người tốt theo lời Phật dạy

Những nốt ruồi báo hiệu xui xẻo rình rập

Nếu trên xương đòn hoặc vùng lân cận, tính tới vai của bạn xuất hiện nốt ruồi, đây là dấu hiệu cho thấy tài vận giảm, tình hình tài chính đang có biến động lớn.
Những nốt ruồi báo hiệu xui xẻo rình rập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    1. Nốt ruồi ở xương đòn hoặc vai
Nhung not ruoi bao hieu xui xeo rinh rap hinh anh
Nốt ruồi ở xương đòn

Lúc này, cần phải cất giữ tiền bạc vào chỗ an toàn hoặc tích lũy gửi tiết kiệm, phòng khi dùng cho tình huống khẩn cấp hoặc sau này dưỡng tuổi già. 
  2. Nốt ruồi ở vị trí giữa hai bầu ngực   Đây là nốt ruồi xui xẻo, báo hiệu các mối quan hệ xã giao đang gặp trục trặc, thậm chí trong giai đoạn căng thẳng. Ngoài ra, trong Nhân tướng học, đây còn gọi là nốt ruồi “lòng lang dạ sói”, cho biết sự phức tạp trong các mối quan hệ, thông thường sẽ bị người khác hiểu nhầm, quấy nhiễu hoặc hãm hại.    Ngoài ra, nếu nữ giới có tướng nốt ruồi này, cần đề phòng bị lừa gạt tình cảm do phạm phải đào hoa sát. Tuy nhiên, không nên tẩy xóa nốt ruồi này, thay vào đó có thể đeo bùa hộ mệnh để xua đi sự xui xẻo.   3. Nốt ruồi đen đậm ở gót chân   Nếu gót chân bạn xuất hiện nốt ruồi đen đậm, khi đó cần phải hết sức thận trọng trong mọi phương diện của cuộc sống. Bởi theo Mệnh tướng học, nốt ruồi ở gót chân khá xui xẻo, báo hiệu hàng loạt những rắc rối, chuyện phiền muộn sẽ xảy tới.    Do đó, khi làm bất cứ việc gì, dù là nhỏ nhặt cũng phải tập trung tình thần, tránh xảy ra sai sót sẽ rước họa vào thân.

Nhung not ruoi bao hieu xui xeo rinh rap hinh anh 2
Nốt ruồi ở gót chân

4. Nốt ruồi ở phía sau cổ (chính giữa hoặc bên cạnh)   Nếu nốt ruồi này xuất hiện, chủ nhân cần phải thận trọng trong các mối quan hệ tình cảm, đặc biệt là tình yêu đôi lứa. Nhiều khả năng một trong hai sẽ ngoại tình hoặc lừa dối đối phương. Theo đó, hôn nhân có dấu hiệu rạn nứt, thậm chí đổ vỡ.    5. Nốt ruồi ở sau cánh tay (nam trái nữ phải)   Nếu trên cánh tay phải của nữ giới hoặc cánh tay trái của nam giới xuất hiện nốt ruồi, cho thấy tình trạng hôn nhân đang gặp phải nhiều mâu thuẫn lớn, nếu không giải quyết triệt để sẽ dẫn tới tình trạng li hôn.   Ngoài ra, nốt ruồi này còn báo hiệu mối quan hệ với bố mẹ, anh chị em trong gia đình không hài hòa. Cần dành thời gian để bồi đắp tình cảm với mọi người trong nhà.   Ngân Khánh (Theo MGSP)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi báo hiệu xui xẻo rình rập

Cẩn thận khi mơ thấy tóc

Thấy tóc trong mơ, nghĩa là có tính cường dương, sự cám dỗ, khả năng tình dục, nhục dục và sức khỏe.
Cẩn thận khi mơ thấy tóc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thấy tóc trong mơ, nghĩa là có tính cường dương, sự cám dỗ, khả năng tình dục, nhục dục và sức khỏe.

Can than khi mo thay toc hinh anh
Ảnh minh họa 

Nếu tóc bạn rối hoặc bị thắt nút, điều này biểu hiện sự không chắc chắn và rối loạn trong cuộc sống của bạn. Có thể bạn không có khả năng suy nghĩ đúng.
 
Mơ thấy bạn đang cắt tóc của bạn, ám chỉ rằng sức khỏe đang sa sút trầm trọng. Có thể bạn cảm thấy rằng ai đó đang cố kiểm duyệt bạn. Ngoài ra, có thể bạn đang cố khôi phục lại tư duy hoặc những tham vọng và loại bỏ các suy nghĩ, thói quen không mong muốn.
 
Mơ thấy bạn đang chải, vuốt  ve hoặc tạo dáng cho tóc của bạn, ám chỉ rằng bạn đang nhìn nhận và đánh giá một ý tưởng, khái niệm, quan điểm hoặc cách suy nghĩ mới. Có thể bạn đang suy nghĩ và sắp xếp lại ý tưởng và những sự kiện đi đúng hướng, bạn đang lo lắng về hình ảnh và sự thể hiện bản thân.
 
Mơ thấy bạn có mái tóc dày, biểu thị rằng bạn đang suy nghĩ lâu và cẩn trọng trước khi ra quyết định nào đó. Bạn đang tập trung vào một kế hoạch nhất định.
 
Mơ thấy bạn đang rụng tóc, biểu thị rằng bạn đang lo lắng về sự già đi và mất đi khả năng tình dục. Bạn lo lắng vì tuổi tác và ngoại hình của bạn.
 
Việc mất mái tóc cũng tượng trưng cho sự thiếu sức khỏe và bạn khó thành công trong công việc. Có thể bạn đang cảm thấy yếu đuối và dễ bị tổn thương. 
 
Mơ thấy ai đó đang ngửi tóc bạn, biểu thị cho sự tò mò về tình dục và nhu cầu kích thích dục tính nào đó. Cách ngửi tóc của bạn hoặc ai đó có thể gợi nhớ về người nào đó đặc biệt đối với bạn.
 
Mơ thấy bạn đang vuốt tóc của ai đó, ám chỉ rằng bạn đang cố liên kết với người đó về tình thần hoặc tri thức. Giấc mơ này còn ám chỉ sự đồng cảm, bảo vệ và tình anh em.
 
Mơ thấy cơn gió thổi qua mái tóc của bạn, nghĩa là tự do trong việc bày tỏ cảm nhận.
 
Mơ thấy tóc của bạn bị bạc hoặc trở nên bạc, biểu thị rằng có cái gì đó quan trọng tác động đến ý thức của bạn. Nó là biểu tượng của trí thông minh và sự thấu hiểu sâu sắc. Giấc mơ này cũng có thể là ẩn dụ ám chỉ rằng bạn đang cảm thấy "bị mê sảng".

Mơ thấy mình chải đầu là cuộc sống hạnh phúc.


Nữ giới mơ thấy mình bị rụng tóc, cắt tóc ngụ ý sắp phải chịu cảnh góa bụa.


Mơ thấy tóc mình rơi từng sợi từng sợi ám chỉ quan hệ bạn bè xấu đi, có lẽ người bạn tốt nhất của bạn đã có người yêu vì thế mà dần xa lánh bạn. 


Mơ thấy tóc ngắn là sắp có hoạ ngắn.


Mơ thấy tóc mình dài ngụ ý bệnh tật chịu khổ.


Mơ thấy tóc dài che hết mặt là hành vi gặp vấn đề, đối với những hành động sai trái cần chú ý.


Nữ mơ mình bị người khác nắm tóc kéo đi ngụ ý cái chết, hoặc sắp phải rời xa chồng mình.

Nữ mơ tóc mình dài ra vợ chồng ân ái, hạnh phúc.

Mơ thấy tóc người khác dài là có thể chán ghét cuộc sống, rời xa gia đình.


Mơ thấy tóc trắng dài sẽ gặp ưu phiền lo lắng.


Mơ thấy tóc biến thành tuyết trắng ngụ ý sức khoẻ tốt, đôi phúc cũng gặp nhiều bệnh vặt nhưng do sức đề kháng tốt mà vẫn mạnh khoẻ.


Mơ thấy mời người khác cắt tóc là mặt giới tính khác chuyển tốt, bạn gặp một số lời mời hẹn hò, tụ tập.


Mơ thấy tóc xoăn là hành vi có vấn đề, quan hệ giữa bạn và người thương sẽ bị người bên cạnh gây khó dễ khiến lập trường bạn bị thay đổi.


Mơ mời người hấp tóc ngụ ý mặt tiền tài có vấn đề, bạn phải tham gia những buổi chiêu đãi bất ngờ khiến tài chính gặp xung đột.
  Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận khi mơ thấy tóc

Xem tướng ngón chân –

1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm. + Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh. + Nếu ngón béo thì nhàn hạ. 2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp. + Nếu ngón xòe tỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2014-03-19ngon_chan

1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm.
+ Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh.
+ Nếu ngón béo thì nhàn hạ.

2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp.
+ Nếu ngón xòe tỏe ra: Vất vả, lao tâm, nghèo.
+ Nếu ngón lại gãy, gót bè bẹt thì tính ti tiện, thiếu nhân cách.

3. Ngón chân cái ngắn dùi đục: Khổ ải.

4. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái: Sô’ mồ côi mẹ. Thuở thiếu thời long đong thiếu thốn, cô đơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón chân –

Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó

Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó Thuật xem tướng đã đúc kết rằng khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người,
Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng qua khuôn mặt rất được chú trọng trong thuật xem tướng của người xưa

Thuật xem tướng đã đúc kết rằng khuôn mặt là phần quan trọng của cơ thể con người, từ đây có thể thấy thân thể khí sắc của người có tốt hay không, mệnh vận đời người như thế nào, có thể nhìn thấy chức vị của người đó và nhiều điều trọng yếu.

Nếu như trên khuôn mặt một người, xương 2 má, mũi, trán, dưới cằm (Ngũ nhạc) và tai, mắt, miệng, mũi (Tứ độc) đều cân bằng, bổ sung cho nhau, Tam đình của thân thế và Tam đình của Khuôn mặt hòa hợp, như một chỉnh thể, lại thêm tướng mạo đoan chính, tinh thần an tĩnh, khí sắc bình hòa, người như thế đã hội tụ đầy đủ nền tảng của phú quý. Là tướng người giàu có vẹn toàn.

Ngược lại, nếu như tướng mạo không ngay thẳng, thân thể khuyết thiếu, màu sắc da không sáng tươi lại mờ tối, khí sắc không tốt, mặt lộ tướng hung ác, những người này số mệnh không được hưởng phú quý, là tướng bần tiện.

Nếu một người mặt trắng như ngọc, tóc đen mượt hay tóc vàng giống như quả dẻ chín thì khí mạnh mẽ, đó là cát tướng. Nếu trên mặt một người có sắc đỏ hung bạo, giống như bị bỏng lửa thì người đó khó sống lâu. Nếu như sắc mặt u ám, lông mao xơ xác, đó là những người hạ tiện bần cùng, cũng không thể sống lâu, vì quá vất vả mà khó giữ tính mạng. Khi giận dữ mặt có màu xanh, đó là người cay độc, lòng dạ hiểm ác như lang sói, thường hại người.

Xem tướng qua khuôn mặt mà thấy mặt đầy đặn như mặt trăng, thanh tú lại có thần thái, đàn ông là tướng phú quý, tương lai có thề làm quan chức cấp cao.Phụ nữ có khuôn mặt này là tướng người vợ quý, lấy chồng giàu sang quyền thế. Màu da của khuôn mặt sáng đẹp, đó là người có tính cách mộc mạc đôn hậu, tính cách thật thà lương thiện, hiếu thuận với cha mẹ.

Khuôn mặt tương đổi mỏng, đó là người thông minh, tư duy mẫn tiệp nhưng phút chốc có thể rơi vào cảnh bần hàn.

Người béo tốt cao to mà khuôn mặt gầy, trên dưới không cân đôi, đó là người có tính cách hòa nhã, cũng là người trường thọ.

Thân thế cao gầy mà mặt to, đó là người có tính cách nóng nảy, không có tướng thọ. Da mặt trắng mà thân thể có màu đen thường dễ tính nhưng là mệnh nghèo khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua khuôn mặt để biết giàu sang hay nghèo khó

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd