Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguồn gốc ra đời của thuyết âm dương –

Nguồn gốc Theo các học giả Trung Quốc thì thuyết âm dương đã được hình thành từ thời Hoàng Đế (năm 2879 - 253 trước công nguyên) tương đương thời 18 đời vua Hùng - Lạc Long Quân và Hùng vương của Việt Nam. Minh chứng cho điều này, các nhà khoa học Tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc

Theo các học giả Trung Quốc thì thuyết âm dương đã được hình thành từ thời Hoàng Đế (năm 2879 – 253 trước công nguyên) tương đương thời 18 đời vua Hùng – Lạc Long Quân và Hùng vương của Việt Nam.

Minh chứng cho điều này, các nhà khoa học Trung Quốc đã dẫn ra trong kinh dịch với sự xuất hiện hào dương (-) và hào âm mà trong Bát Quái thì hào Âm và hào Dương đã được nói đến trong sách cổ “Liên Sơn” đời nhà Hạ. Hơn nữa, trong sách “kinh Sơn Hải” có câu: “Phục Hy (tức vua phục Hy trước vua Thần Nông, Trung Quốc) được Hà Đồ” Do đó người Hạ gọi “Liên Sơn”.

Sau thời Hoàng đế đầu nhà Hạ, nhà Thương gọi là “Quy Tàng” trong “Liên sơn” có Hà Đồ, sách “bát quái liên sơn” đời nhà Hạ là do hai hào âm và dương cơ bản nhất cấu thành.

1362837762hinh anh kinh dich(1)_650x600

Những luận cứ

Từ những luận cứ trên mà có học giả Trung Quốc cổ kim đều thống nhất thuyết âm dương được hình thành từ đời nhà Hạ là có căn cứ vững chắc.

Về vấn đề thống nhất thuyết âm dương như thế nào và xác minh nó ra sao là việc của chính các học giả Trung Quốc, ở nơi mà nó ra đời, bàn thảo tiếp. Chúng ta chỉ đề cập để tham khảo mà không tranh luận, bởi không thể tranh luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc ra đời của thuyết âm dương –

Kiểu lông mày tiết lộ tính cách của bạn

Bạn có đôi lông mày cong tự nhiên, lông mày rậm, hay mảnh... chúng đều có thể nói cho bạn mọi điều về tính cách của bạn đấy nhé!
Kiểu lông mày tiết lộ tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-1 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-2 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-3 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-4
Lông mày cong tự nhiên Lông mày ngang tự nhiên Lông mày cong nhiều Lông mày hướng lên Lông mày ngắn
kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-5 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-6 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-7 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-8 kieu-long-may-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-9
Lông mày dày, đậm Lông mày liền nhau Lông mày mảnh Lông mày cách xa nhau Lông mày góc cạnh

Mộc Trà (theo Quiz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu lông mày tiết lộ tính cách của bạn

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Dần

Tử vi tháng 4 của người tuổi Dần gặp Quý Thủy hưng thịnh, nhưng ngũ hành lại tương khắc với Thái Tuế khiến địa chị Tỵ Hỏa tổn thương mà chuyển vượng.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Dần gặp Quý Thủy hưng thịnh, nhưng ngũ hành lại tương khắc với Thái Tuế khiến địa chị Tỵ Hỏa tổn thương mà chuyển vượng. Quan hệ tương khắc tất sinh lộc, vận sự nghiệp của bản mệnh cũng vì thế mà càng lúc càng mạnh. 
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc
 
Bước vào tháng 4 âm lịch, người tuổi Dần gặp Quý Thủy hưng thịnh, nhưng ngũ hành lại tương khắc với Thái Tuế khiến địa chị Tỵ Hỏa tổn thương mà chuyển vượng. Quan hệ tương khắc tất sinh lộc, vận sự nghiệp của bản mệnh cũng vì thế mà càng lúc càng mạnh.    Tuy vậy ngũ hành vượng lộc tất sinh bất an về thân thể. Bản mệnh cần điều chỉnh thời gian nghỉ ngơi thích hợp. Thường ngày rèn luyện cơ thể, tăng cường sức đề kháng, bản thân dồi dào tinh lực để đối diện với các thách thức từ công việc.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp tháng Quý Tỵ của người tuổi Dần chịu thêm ảnh hưởng từ hung tinh Tử Phù, bạn dễ dàng rơi vào vòng tranh đấu quyền lực trong công việc. Mọi việc đều phải dựa trên nguyên tắc bình tĩnh, tránh hồ đồ hấp tấp. Ban đầu, người tuổi Dần sẽ chút rắc rối liên quan tới công việc và thời gian, vì thời gian hoàn thành công việc bị kéo dài dẫn tới các mâu thuẫn với khối lượng công việc khác.   Lúc này bạn cần suy nghĩ thông suốt, hành động sớm giải quyết sớm. Đồng thời chú ý tới các mối quan hệ với đối tác, cộng sự, người cùng tham gia làm việc để mọi việc được tiến hành thuận lợi hơn.  
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Xem tử vi thấy đầu tháng, vận tài lộc của người tuổi Dần tương đối vượng. Nhưng vì chi tiêu tăng đột biến, lưu ý tránh sử dụng quá nhiều tiền trong cùng một thời điểm, càng dễ bị phá tài. Người tuổi Dần vốn là những người biết hưởng thụ đồng tiền mình làm ra, tuy nhiên suy nghĩ trước khi tiêu tiền thì mới là người tiêu dùng thông minh. Tránh xa mọi lời mời đầu tư, nhưng nếu người trong gia đình hỏi vay mượn thì đừng ngại ngần giúp đỡ.    TÌNH CẢM    Vận đào hoa của người tuổi Dần trong tháng này được sự che chở của Phúc Đức thần. Người độc thân sẽ được gặp gỡ nhiều đối tượng khác giới tuyệt vời. Bạn có thể áp dụng một vài phương pháp phong thủy như: đặt hoa nơi phương vị đào hoa, mặc màu quần áo hợp mệnh hoặc đơn giản đeo hình một con giáp hợp tuổi bên người. Như vậy vừa thúc đẩy được vận tình cảm mà vừa khiến bản thân đẹp hơn, tăng thêm sức hút hơn.    Người đã kết hôn thì lại gặp vận đào hoa xấu, hung tinh Tử Phù gây ra chuyện rắc rối tình cảm với người cũ. Có thể người cũ của bạn lại có quan hệ với người bạn thân hay người trong nhà của bạn khiến đôi bên khó xử. Nhìn chung, người đã có nửa kia cần khắc chế bản thân, không cần lo lắng xem người khác nghĩ gì là được.    SỨC KHỎE   Tháng này, người tuổi Dần gặp vấn đề rất lớn về sức khỏe, vượng quá sinh suy, cơ thể suy nhược, mệt mỏi. Những lúc như vậy, hãy điều chỉnh lại thời gian nghỉ ngơi cho hợp lý. Ngoài ra, bản mệnh phải tránh các hoạt động thể thao mạo hiểm, quan hệ xấu với Nguyệt Lệnh sẽ gây nhiều sự cố bất ngờ.   Nhìn chung, đây là tháng khá bất lợi dành cho người tuổi Dần, quan hệ tương hình Tỵ Dần dễ đem tới rắc rối về công việc. Hãy tận dụng cát tinh Dịch Mã, năng động hơn trong công việc để thoát khỏi khó khăn. Nghỉ ngơi và làm việc hợp lý thì mọi chuyện đều yên ổn cả. Trong công việc, nên tuân thủ quy định, luật lệ, tránh các hành vi vi phạm pháp luật thì bạn sẽ bình yên. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Dan hinh anh goc 4
 
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Dần

Tướng đàn ông mũi to –

Theo quan niệm dân gian Trung Quốc, mũi là bộ phận có sức “lột tả” khả năng, sức mạnh của quý ông trong chuyện chăn gối. Người Trung Quốc từ xưa đã có quan niệm: đàn ông mũi to thường khá nồng nhiệt khi “yêu”. Do vậy, theo nhân tướng học của Trung Qu
Tướng đàn ông mũi to –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông mũi to –

Giải thích cách tính giờ theo 12 địa chi

Ứng đụng 12 địa chi trong cách tính thời gian có ý nghĩa lớn với việc xem tử vi, bát tự.Nguyên tắc tính giờ theo 12 địa chi đều dựa trên những quy luật tự nhiên
Giải thích cách tính giờ theo 12 địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ứng đụng 12 địa chi trong cách tính thời gian có ý nghĩa rất lớn với việc xem tử vi, bát tự. Nguyên tắc tính giờ theo địa chi đều dựa trên những quy luật tự nhiên hết sức hợp lý.


Giai thich cach tinh gio theo 12 dia chi hinh anh
 
Tính giờ theo 12 địa chi là phương pháp khá quen thuộc, hầu như ai ai cũng từng nghe tới giờ Tý, giờ Sửu, giờ Dần,… nhưng chưa chắc đã nắm được phương pháp và có những hiểu biết mấu chốt về phương diện này. Thực chất, cách tính giờ bằng địa chi có ứng dụng quan trọng trong việc xem tử vi, xem ngày tốt xấu, xem giờ hoàng đạo, nên có kiến thức để vận dụng trong đời sống.
 

Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý, nửa đêm hay còn gọi là trung dạ, tức canh 1.
 

Từ 1 giờ tới 3 giờ là giờ Sửu, gà gáy sáng nên còn gọi là hoang kê, tức canh 2.
 

Từ 3 giờ tới 5 giờ là giờ Dần, rạng sáng hay còn gọi là sáng sớm, tức canh 3.
 

Từ 5 giờ tới 7 giờ là giờ Mão, mặt trời mọc hay còn gọi là tảng sáng, tức canh 4.
 

Từ 7 giờ tới 9 giờ là giờ Thìn, còn gọi là sớm thực, thời gian ăn bữa sáng tốt nhất, tức canh 5.
 

Từ 9 giờ tới 11 giờ là giờ Tỵ, thời điểm gần trưa nên gọi là ngung trung, tức canh 6.
 

Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ, giữa trưa, chính giữa ngày, tức canh 7.
 

Từ 13 giờ đến 15 giờ là giờ Mùi, mặt trời hướng về Tây, bắt đầu thời gian buổi chiều, tức canh 8.
 

Từ 15 giờ đến 17 giờ là giờ Thân, thời gian ăn bữa điểm tâm chiều, tức canh 9.
 

Từ 17 giờ đến 19 giờ là giờ Dậu, ngày tàn, mặt trời lặn, chạng vạng, thái dương về núi, tức canh 10.
 

Từ 19 giờ đến 21 giờ là giờ Tuất, hoàng hôn, ngày đi đêm đến, thái dương xuống núi, bóng tối vây quanh, tức canh 11.
 

Từ 21 giờ đến 23 giờ là giờ Hợi, bóng đêm bao trùm, mọi hoạt động đều ngừng lại, chìm vào giấc ngủ, tĩnh mịch yên ắng, tức canh 12.
 

Sở dĩ có cách tính giờ theo 12 địa chi như trên là căn cứ vào hoạt động tự nhiên của 12 con giáp theo thời gian tương ứng như sau:
 

Giai thich cach tinh gio theo 12 dia chi hinh anh
 

Giờ Tý: giờ loài chuột hoạt động mạnh, đi kiếm ăn.
 

Giờ Sửu: giờ loài trâu thức dậy gặm cỏ, chuẩn bị ra đồng làm việc.
 

Giờ Dần: sách cổ ghi lại đây là thời gian loài hổ hung mãnh nhất, có sức đả thương lớn nhất.
 

Giờ Mão: giờ mà mặt trời còn chưa ló dạng, hào quang của mặt trăng còn chưa hoàn toàn ẩn nấp nên đại diện cho con thỏ - nguyệt cung trong truyền thuyết (trong 12 con giáp của Trung Quốc con thỏ thay cho con mèo, đều gọi là Mão).
 

Giờ Thìn: theo truyền thuyết đây là thời điểm đàn rồng đi mưa, vần vũ mây trời.
 

Giờ Tỵ: dân gian cho rằng giờ này rắn không cắn người cũng không qua lại trên đường mà rúc trong bụi rậm, cây cỏ.
 

Giờ Ngọ: thời điểm thái dương trên đỉnh, dương khí đạt tới cực điểm, âm khí dần gia tăng, là lúc âm dương hoán đổi, động vật đều nằm nghỉ ngơi chỉ có ngựa là đứng, kể cả khi ngủ cũng không nằm.
 

Giờ Mùi: là thời điểm con dê cần đi tiểu để tự chữa một loại bệnh.
 

Giờ Thân: thời diểm con khỉ hú, kêu nhiều nhất, to nhất, dài nhất.
 

Dậu: mặt trời xuống núi, gà quay về chuồng chuẩn bị đi ngủ.
 

Tuất: tối đêm là lúc chó giữ nhà, gác cửa, tính cảnh giác cao nhất, thính lực tốt nhất.
 

Giờ Hợi: lúc này lợn ngủ say nhất, phát ra tiếng ngáy lớn nhất, toàn cơ thể đều nghỉ ngơi triệt để.

Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Sửu Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Trình Trình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích cách tính giờ theo 12 địa chi

Tam hợp cục liên hệ âm dương

Tam Nguyên
Tam hợp cục liên hệ âm dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TAM HỢP CỤC LIÊN HỆ ÂM DƯƠNG

1)     Ba cung Mạnh Tài Quan bao giờ cũng ở trong một tam hợp cục, nên Âm Dương quy lý vào tam hợp cục cùng 1 quy luật. Thí dụ đối với người Dương nam Âm nữ, tam hợp cục Thân Tý Thìn, Mạnh ngồi cung Tý, hung sát tinh cư cung Thân, sẽ nặnag tai vạ hơn là hung sát tinh cư cung Thìn, vì bọn hung sát kia sẽ đi từ cung Thân tới cung Tý của Mạnh, nhưng nếu hung là cư cung Thìn, thì tai họa sẽ sơ qua thôi, vì hung sát tinh ở vào điểm cuối cùng của một tam hợp cục.

ÂM DƯƠNG QUY LÝ

LƯU NIÊN VẠN HÀNH ĐẠI TIỂU HẠN. 2)     Đã hiểu được Âm Dương quy lý vào Mạnh cung, và các tam hợp cục của Âm Dương nam nữ, nặng nhẹ ra sao, thì việc lưu hạn tới cung đại-hạn, tiểu-hạn và nguyệt nhật hạn, thời cũng 1 nguyên tắc. Không những các cung đại hạn, niên, nguyệt, nhật, thời phải xét cung nào nặng, cung nào nhẹ, nhất là khi lưu vòng sao Tràng sinh, là đại diện cho gia đình gồm toàn thể các thứ bậc, vòng sao Thái -tuế và vòng sao Lộc-tồn, thấy các sao thiện ác của các vòng sao này, ở trong các cung tam hợp với cung đại diện cho một hạn (thí dụ đại hạn cư cung Ngọ) thời phải quy lý Âm Dương, để phân định hai cung Dần và Tuất xem cung nào hệ trọng, cho nên cũng  hung sát tinh ở tam hợp chiếu mà hạn nhẹ, cũng hung sát tinh cư ở tam hợp chiếu, mà hạn trở tay không kịp, là do lý Âm Dương cả; Nên vì lý Âm Dương mà phân biệt được Mạnh cư cung nào, thì tay mặt ở cung nào, tay trái ở cung nào, đối chiếu các sao tượng hình tính thân thể con ngừơi, mà toán ra được các cơ quan tỳ viết, hình thương hay ám tật.

Thí dụ Mạnh ngồi cung Tuất. Cung Dậu là tay mặt. Cung Hợi là tay trái.

Mà sao Phượng các là tai của con người, nếu Phượng-các ở cung Dậu bị Hình, Kiếp, tức là tai bên mặt sẽ bị tỳ vết. Một thí dụ sao Phượng-các là tai cho tất cả các sao hình tượng thân thể con người, nên khi nghi ngờ giờ sinh không đúng, muốn kiểm chứng Tử-vi với dương số, đã có cung Mạnh và cung Tật-ách để so sánh, tất không thể nào di dịch được.

ĐẨU SỐ TƯƠNG QUAN TƯỚNG HỌC 3)     Cũng như khoa xem tướng, nhà tướng học trông thấy tai phải một  người nào đó có tỳ vết, tất biết ngay cha mẹ của người ấy phải có thời gian phá bại, tuỳ thuộc thời gian mà tai là tượng trưng. Vì đối với Tướng học. Tai phải thuộc Mộc (tượng thời gian từ 8 tuổi tới 14 tuổi). Tai trái thuộc Kim (tượng thời gian từ sơ sinh tới 7 tuổi). Như vậy là Kim khắc Mộc, hơn nữa tại là cơ quan để xem về sự thụ hưởng phúc đức, vì nhĩ giả ỷ dã.

CÔNG THỨC ÂM DƯƠNG 4)     Đối với Mạnh Thân cư cung Âm và cung Dương. Sự phân định của quy luật Âm Dương lý, đối với một lá số cần thiết như thế nào qua các thí dụ trên. Ngược lại như thường thấy sinh Dương hiềm Mạnh cư Âm vị (cung âm), sinh Âm hiềm Mạnh cư Dương vị (cung Dương) hay là Mạnh cư cung Âm mà Thân cư cung Dương, cho nên số bị triết giảm xấu, thời thiết tưởng không phải là lý Âm Dương nữa, vì Tử-vi học phải liên-hợp cả năm tháng, ngày giờ sinh, mới có một độ số Tử-vi ở tại cung nào, ngay như một người sinh Dương, Mạnh cư cung Dương, hay sinh Âm, Mạnh cư cung Âm, cũng còn phải xét đoán xem, cung Âm hay cung Dương kia có miếu vượng hay bị khắc hãm, như vậy tại sao lại sinh Dương Mạnh cư Âm, hay sinh Âm mạnh cư cung Dương, là khắc chế, là xấu, thì thật Tử-vi đã tự mâu thuẫn vậy.

Tam Nguyên


Định lý về ngũ cục Thủy nhị cục Thổ ngũ cục mộc tam cục kím tứ cục hỏa lục cục 1)     Về Cục là một trong ba quy luật tốt cần thiết trong cung Thiên-ban, vì tam thập niên tiền quan Mạnh, tam thập niên hậu khán Cục. Điều quan trọng là Mạnh và Cục nên tương đồng 1 hành hoặc giả chính tinh cư cung Mạnh, nếu không đồng hành với hành của Mạnh, thì nên được  một sao chính tinh khác đồng một hành với Cục, như thế sẽ đựơc một nửa đời sau, vì nửa đời sau ăn theo Cục, nếu được sao chính tinh đồng hành với Cục cư trong tam hợp cục, thời cung nào cũng có sao chính tinh đồng hành với Cục, cung ấy sẽ được  âm hợp hơn. Thí dụ Cục là, Mộc tam cục. Mạnh Tài Quan cư ở 3 cung tam hợp Dần Ngọ Tuất, cung Tài cư Tuất có sao Thiên-lương, như vậy cung Tài được sự âm hợp vì Cục là Cục mộc, mà Tài cung được sao Thiên-lương cũng là Mộc, nên cung Tài sẽ được tốt duyên hơn hai cung kia. Liên hệ ngũ hành Mạnh và ngũ hành Cục. 2)     Nếu Mạnh và Cục không cùng một hành, nên căn cứ quy luật bất di bất dịch của lý học là. Sinh phải sinh nhập. và Khắc phải khắc xuất. luôn luôn lấy Mạnh làm chủ, để luận sinh nhập và khắc xuất Rĩ Mạnh vi mẫu và Cục vi tử. 1-  Thí dụ Mạnh Hỏa, cục Mộc là tốt, vì mộc sinh hỏa, là Cục nhập vào Mạnh. 2-  Mạnh Hỏa, cục Kim thì kém hơn, nhưng không bị khắc chế gì cho Mạnh, vì Hỏa khắc Kim là khắc xuất. 3-  Nếu Sinh xuất và Khắc nhập thì xấu. Thí dụ Mạnh Mộc và Cục Kìm là mộc bị kim khắc, như vậy là Cục khắc Mạnh tức là khắc nhập.
SỰ HÀNH TÀNG CỦA VÒNG TRÀNG SINH Nguyên lý hợp thành Cục. 3)     Sở dĩ hành có ngũ hành, mà sự kết hợp Cục là gồm cả thiên can, địa chi, bát quái, lấy 12 cung địa chi sở tàng phân thành 4 tam hợp cục, nên cục Thuỷ và cục Thổ mới nhập chung lại làm một, và có lý thuận nghịch tùy theo Âm Dương.        Thí dụ tam hợp cục Dương là Thân Tý Thìn, nhưng tam hợp cục Âm là Tý Thân Thìn, để định phân thành tứ dương cục và tứ Âm cục. 4)     Sự kết hợp Cục , thuộc tứ Dương Cục 1-     MỘC TAM CỤC Địa chi         : Hợi Mão Mùi thuộc Mộc cục. thiên can    : Kiền Giáp Định thuộc Mộc cục. nên Cấn Bính thuộc sao Tham lang (Mộc). -            Dương cục Tràng sinh ở Hợi. 2 - HỎA LỤC CỤC        Địa chi : Dần Ngọ Tuất hợp thành Hỏa cục        Thiên can : Cấn Bính Tân hợp thành Hỏa cục. Nên Hợi Mão Mùi Canh thuộc sao Liêm-trinh (hỏa) -            Dương cục Tràng sinh cư Dần. 3 - KIM TỨ CỤC        địa chi : Tỵ Dậu Sửu hợp thành Kim cục        thiên can : Tốn Canh Quý hợp thành Kim cục. nên Tỵ Sửu Đoài Đinh thuộc sao Vũ Khúc (kim) -            Dương cục Tràng sinh tại Tỵ.
4 - THỦY NHỊ CỤC        địa chi : Thân Tý Thìn hợp thành Thủy cục.        thiên can : Khôn Nhâm Ất hợp thành thủy cục. nên Nhâm Dần thuộc sao Văn-khúc (thuỷ). Thuỷ cục và Thổ cục thuộc Dương, Tràng sinh tại Thân. Từ Dương cục, Tràng sinh khởi ở 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi, cho người sinh Dương nam Âm nữ, và khởi thuận. 5 - Tứ Âm Cục thuộc Tràng sinh Thí dụ 1 tam hợp cục. Khi là dương cục : Thân Tý Thìn. Khi là âm cục : Tý Thân Thìn. 1-    Mộc tam cục Tràng sinh khởi ở cung Mão. 2-    Hỏa lục cục Tràng sinh khởi ở cung Ngọ. 3-    Kim tứ cục Tràng sinh khởi ở cung Dậu. 4-    Thuỷ nhị cục và Thổ ngũ cục Tràng sinh khởi tại cung Tý. Tứ âm cục khởi nghịch Tràng sinh tại 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, cho người Âm nam và Dương nữ. 6 – TRÀNG SINH ÁP DỤNG THEO 10 HÀNG CAN. Tràng-sinh cũng theo hàng Can của mỗi năm mà định vị-trí, tùy theo Can ấy thuộc Âm hay Dương mà an thuận hay nghịch, để khi lưj niên vận hạn, các sao thuộc vòng Tràng sinh gặp các sao thiện ác ra sao mà luận đoán. 1)    TỨ TRÀNG SINH NGŨ HÀNH thuộc tứ Dương cục thuận khởi. 1-    Can Giáp thuộc Mộc, Tràng sinh tại Hợi 2-    Can Bính thuộc Hỏa, Tràng sinh tại Dần 3-    Can Canh thuộc Kim, Tràng sinh tại Tỵ. 4-    Can Nhâm (Thuỷ) và can Mậu (Thổ) Tràng sinh tại Thân 2)    TỨ TRÀNG SINH NGŨ HÀNH thuộc tứ Âm cục nghịch khởi. 1-    Can Ất thuộc Mộc, Tràng sinh tại Mão 2-    Can Đinh thuộc Hỏa, Tràng sinh tại Ngọ 3-    Can Tân thuộc Kim, Tràng sinh tại Dậu 4-    Can Quý (Thủy) và can Kỷ (Thổ) Tràng sinh tại Tý.

Tam Nguyên

QUY ĐỊNH THẬP CAN NGŨ HÀNH

Đông phương giáp ất mộc Nam phương bính đinh hỏa. Tây phương nhâm quý thủy. Trung cung mậu kỷ thổ.

ĐỊNH LÝ TRÀNG SINH

5)     Vòng Tràng –sinh được tính theo, Sinh Vượng Mộ Dưỡng là tốt.                  Và Suy Bệnh tử Tuyệt là xấu. Mà sao Mộ thuộc Thổ, phải cư mộ địa, không được thay đổi vị trí, mặc dù Tràng-sinh thuận khởi hay nghịch khởi, nên cứ một tam hợp cục có một cung thổ đứng nơi chót, để laà mốc giới căn cứ, mà hai cung kia đổi thay vị trí, vì thế mà cứ mộ cung (Thìn Tuất Sửu Mùi) mới gọi là cung trung hay trung ương thì cũng vậy. 1)    Thí dụ - Mộc cục thuộc Dương.        Tràng-sinh tại Hợi thuận khởi        Đế-vượng tại Mão        Sao Mộ ở Mùi. 2 – Hay là Mộc cục, thuộc Âm nghịch khởi. tràng-sinh tại Mão cung. Đế-vương tại Hợi. Sao  Mộ ở Mùi cung. 1- Như vậy là Dương cục thuận khởi, Sao Mộ ở Mùi cung 2- Hay là âm cục nghịch khởi, Sao Mộ cũng ở cung Mùi Như vậy Mộ địa phải coi như mốc giới, căn cứ bất di bất dịch cho vòng Tràng sinh. 8) Vòng Tràng-sinh có 2 định luật. 1-  Áp dụng cho cục để biết 12 cung của một người, hợp hung cát ra sao theo tiêu trưởng. 2-  Áp dụng Tràng-sinh thuộc năm, để biết các sao xấu tốt của vòng Tràng-sinh, nhập vào cung nào, luận đoán xấu tốt của các cung ấy, khi lưu niên vận hạn 9) Tràng-sinh tương quan Dịch-học Về khoa Âm Dương học tức là khoa Dịch-lý, cũng phải dùng. 1-  Tràng-sinh chưởng quyết (vòng sao Tràng-sinh) 2-  Lộc Mã-Dương nhận ca (Lộc-tồn, dịch mã Kinh-dương) 3-  Quý nhân ca quyết (Thiên-khôi, Thiên-việt) Vòng Tràng-sinh ở Âm Dương học thì căn cứ Sanh phi khắc phục và Phi lai phục thần, ở 6 hào mà tính thế và ứng để luận cát hung. 10) Tràng-sinh tương quan Bát Trạch học. Khoa Dương Trạch học, tà phép dạy về xây cất nhà cửa cũng thế. 1-  Bắt buộc phải tìm mạch đất (Dương trạch gọi là long) thuộc Cục gì (kim mộc thủy hỏa thổ) 2-  Phải phân định mạch đất thuộc Aâm Dương cục để khởi Tràng-sinh tại 4 cung Dần Thân Tỵ Hợi hay là khởi tại Tý Ngọ Mão Dậu. 3-  Phải xem năm xây cất nhà thuộc can nào, định âm dương của hàng can, để khởi Tràng-sinh thuận hay nghịch, mà tính các phương hướng xấu tốt của năm đó. 4-  An Tràng-sinh xong tất biết ngay hướng phạm và hướng tốt và định lý pháp ở khó Dương Trạch là: 1)    Đệ nhất sinh khi là Tràng-sinh 2)    Đệ duyên niên là Đế-vương 3)    Đệ tam tuyệt mạnh là Tuyệt. 4)    Đệ tứ ngũ quỷ là Tử. Rồi mới tiếp tục tìm phương vị Thiên-ất quý nhân (Thiên-khôi, Thiên-việt) Lộc mã dương nhận (Lộc-tồn, Dịch mã, Kinh dương) 11) TRÀNG-SINH TƯƠNG QUAN ĐỊA LÝ (PHONG THỦY) Ở khoa Địa-lý, Tràng-sinh quan trọng bội phần hơn các môn Tử-vi hoặc Dịch-học. Vì muốn an táng mộ-phần, thời bắt buộc phải tính Tràng-sinh một cách cẩn thận. 1-  Nếu kiết-huyệt mà phạm vào Tử, Tuyệt của vòng Tràng-sinh cũng không phát được 2-  Đất thường àm được Sinh, Vượng hướng của Tràng-sinh thì mộ phần yên ổn, tử tôn bình an. Nên các ca quyết của Tràng-sinh pháp đọc lên là minh bạch, không thể di dịch được. 12) TỨ THỦY PHÁP TRÀNG-SINH (bốn phép Tràng-sinh theo giòng nước chảy)

Tam Nguyên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp cục liên hệ âm dương

Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Bài viết của cụ Anh Việt trình bày vấn đề kiểm điểm tính chất sao trong tử vi. Bài trình bày về 14 chính tinh.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Chúng tôi đã nêu các bảng lập thành để các bạn an sao.

Chúng tôi đã nêu lên luật Âm Dương và luật sinh, khắc chế hóa giữa các Hành của Sao với Hành của Cung (để có sao miếu địa, đắc địa hay hãm địa), và giữa các Hành của Sao và Hành của Mạng. Chúng tôi đã có một bản về các Sao, Hành, Phương, Âm Dương của các sao đó, cùng với vị trí miếu, đắc địa hay hãm địa của các sao. Chắc các bạn đã sử dụng tất cả các nguyên tắc đó.

Trong kỳ này, chúng tôi xin tiếp sang một nhận xét khác, tuy vẫn là nhận xét đại cương, về tánh chất các sao, thay đổi tánh chất tốt xấu và ý nghĩa tùy tên của Cung (cung Mạng, cung Phúc Đức) và tùy theo những sao khác gặp phải.

Khi theo dõi cuộc kiểm điểm đại cương này, các bạn nên có trong đầu óc phương hướng, Âm Dương và Hành của mỗi sao, cùng với những cung miếu địa, đắc địa hay hãm địa của mỗi sao (theo như kỳ trước). Các bạn cũng nên luôn luôn nhớ lại rằng sao tốt, nhưng nếu Hành của sao lại khắc Mạng của con người, thì cái hay của sao lại dùng để khắc Mạng, sẽ có hại. Đối với sao Hung cũng vậy, tuy là xấu trong bản chất, nhưng ở nơi miếu địa, đắc địa, thì cũng có ảnh hưởng tốt, ảnh hưởng đó thường là bộc phát bất ngờ, nhưng các hung tinh miếu địa đó cũng phải có Hành nuôi dưỡng cho Mạng mới được.

TỬ VI

Tử Vi là đế tinh, đứng đầu các sao. Tại Mạng là biểu hiện của sự thông minh, uy nghi, trung hậu nếu là miếu địa. Nếu còn đắc địa, cũng biểu hiện sự thông minh, thao lược. Ở đất bình hòa, chỉ là sự nhân hậu.
Nhưng đấy là kể Tử Vi không bị chặn. Nếu gặp Tuần-Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì lại hỏng, đó là Đế ngộ hung đồ, ảnh hưởng tốt của Tử Vi bị phá hết.

Tử Vi mà không gặp hung đồ, lại được thêm các trung tinh phò tá như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu thì không khác gì vua giỏi có đủ quần thần, hiển hách, cao sang lắm. Tử Vi gặp thêm Thiên Tướng, hoặc Thất Sát, hoặc Lộc, Mã cũng rất tốt.

Tử Vi gặp thêm Thiên Phủ càng thêm trọng hậu, con người tốt và thêm sự giầu có.

Tử Vi không sợ Hỏa, Linh. Tử Vi còn chế ngự được Hỏa, Linh.

Gặp hạn, mà thấy Tử Vi tốt đẹp, là không những được hay, mà còn giải trừ được các họa hại. Nhưng nếu Tử Vi có xấu (tức là gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp) thì lại gặp những không may, hoặc Tử Vi ở các nhàn cung (Hợi, Tí, Mão, Dậu), thì Tử Vi không còn cứu được các họa hại nữa.

Tử Vi chủ về quan lộc, tiền tài, phúc đức, ở vào các cung mang tên đó và cung Mạng mới hay (nếu đất tốt).

LIÊM TRINH

Liêm Trinh là thứ sao võ tướng, chỉ công danh lớn, sự thẳng thắn, nóng nảy, sự liêm khiết. Đó là Liêm Trinh ở đất tốt và hợp Mạng. Liêm Trinh ở đất xấu, con người thành khắc nghiệt. Liêm Trinh cũng có đặc tánh như một thứ sao Đào Hoa, còn gọi là Đào Hoa thứ hai (nếu thủ Mạng).

Nếu Liêm Trinh ở đất xấu, thì chủ về sự kiện cáo, tù tội (như người mà Mạng có Liêm, Tham ở Tị, Hợi, thời cuộc đời thường bị tù hay bị kiện cáo). Liêm Trinh, dù có ở đất tốt mà gặp Xương, Quan, Phủ đồng cung, cũng có ảnh hưởng đó. Nếu ở đất xấu, lại thêm Kị, Hình và sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh) thì Liêm Trinh còn tác hại mạnh.

Liêm Trinh chủ về quan lộc, ở Mạng và Quan Lộc và có đất tốt, mới hay, chứ ở các cung khác như Tài Bạch, chẳng giúp ích gì).

THIÊN ĐỒNG

Chủ về Phúc, Thọ, nên ở Phúc Đức, Mạng, mới hay, ở các cung khác kém hay.

Người có Thiên Đồng tại đất tốt là người trung hậu, từ thiện, vui vẻ, nhưng cũng hay canh cải hay thay đổi. Nếu Thiên Đồng tại Mạng mà bị đất xấu, con người cũng hay canh cải, thay đổi, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi bực mình, nhưng bản chất cũng nhân hậu.

VŨ KHÚC

Chủ về công danh và tài lộc, nên ở cung Mạng, Thân và Tài Bạch, Điền Trạch, lại được đất tốt, là tốt. Ở các cung khác kém hay, không đúng cung.

Người được Vũ Khúc tại Mạng, nơi đất tốt, là người cương nghị, có công danh, có tài lộc. Nhưng nếu Vũ Khúc ở hãm địa, thì con người lại tham lam, ương ngạnh, hay thất tài.

Vũ Khúc là sao mạnh, nên không sợ các sát tinh phá. Có gặp các sát tinh đồng cung, Vũ Khúc cũng át đi được. (Sát tinh là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh).

THÁI DƯƠNG

Tức là mặt trời. Sao này chủ về quan lộc, công danh. Về phần Mặt trời, lại còn thêm yếu tố giờ giấc. Như người Mạng có Thái Dương, mà sanh ban ngày (tức là giờ có mặt trời trên bầu trời) là tốt đẹp.
Có Thái Dương tại Mạng, ở đất tốt, là người thông minh, nhân hậu, có công danh, có tài lộc, có uy quyền. Ở đất xấu kém thông minh, ít uy quyền, nhưng cũng nhân hậu.

Thái Dương gặp Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa càng tốt hơn. Thái Dương gặp Riêu, Đà, Kị, hoặc Kình, Không Kiếp thì giảm đi. Ở Miếu địa gặp Tuần Triệt thì bị chế bớt. Nhưng nếu Thái Dương ở hãm địa gặp Tuần, Triệt lại tốt thêm. Thái Dương có thêm Kị (biểu tượng mây che), không khác nào mặt trời thêm mây ngũ sắc, càng tốt hơn.

Mạng của đàn bà mà có Thái Dương thì kém hơn.

THIÊN CƠ

Đây là sao Thiện, chủ về phúc thọ và huynh đệ. Được Thiên Cơ tại Mạng ở đất tốt, là người khéo léo, có mưu lược, từ thiện, nhân hậu. Nhưng hãm địa, các đức tánh trên kém đi.

THIÊN PHỦ

Là tài tinh và quyền tinh, cũng có khả năng cứu giải khỏi các tai nạn, bệnh tật nếu ở đất tốt và không bị tiết giảm.

Ở đất tốt, Phủ làm cho Mạng thêm quyền lộc, làm cho bản chất con người từ thiện, nhân hậu.

Gặp những sao Kình, Đà, Hỏa, Linh, không sợ. Nhưng gặp Tuần, Triệt ngay tại cung đó và Không, Kiếp, Thiên Không thì bị ngăn trở nặng, lại bị ảnh hưởng xấu.

Được Thiên Phủ ở Tài Bạch mà không bị các cách xấu ngăn trở thì giầu to.

THÁI ÂM

Chủ về công danh cũng như về điền trạch, tài sản, thiên về tài sản nhiều hơn.

Thái Âm là mặt trăng, nếu người sanh ban đêm thì tốt hơn, nhất là những người sanh từ 1 đến 15 (trăng thượng huyền).

Gặp Đào, Hồng, Hỉ, tốt.

Gặp Kị đồng cung: tốt hơn (thêm mây ngũ sắc).

Gặp Riêu, Đà, Kị hay Kình, Không, Kiếp, bị cản trở.

Ở đất tốt miếu địa mà gặp Tuần, Triệt thì bị che lấp, xấu.

Ở đắc địa, thêm Tuần Triệt lại tốt lên.

Hãm địa, gặp Tuần Triệt, sáng lên.

Mạng có Thái Âm thì con người khoan hòa, từ thiện, và có nhiều may mắn, nhiều tài sản. Nhưng phải ở đất tốt. Nếu Thái Âm ở đất xấu, cũng nhân hậu nhưng suy bại.

Được Thái Âm tốt ở Điền Trạch, Tài Bạch là tốt.

THAM LANG

Tham Lang là sao chủ về uy quyền và họa phúc, vừa là hung tinh vừa là dâm tinh. Cho nên người gặp Tham Lang đất tốt tại Mạng, thì có uy quyền, tài lộc, thọ, nhưng thích sắc dục, nếu không có cách kiềm chế. Nếu Tham Lang hãm địa thì dâm tham vô độ và quyền thế giảm kém.

CỰ MÔN

Cự Môn chủ về các tai nạn thị phi, công môn; nhưng được những cách tốt thì cũng có công danh tiền bạc.

Ở đất tốt, Cự Môn tại Mạng làm cho có uy quyền, tài, lộc, làm cho thuần hậu, vui vẻ. Ở đất xấu, Cự Môn làm cho kém sáng, thành gian trá, hay có chuyện thị phu, kiện cáo.

Tại Tý-Ngọ, Cự Môn là ngọc quý giấu trong đá, cần có song Hao, hay Tuần, Triệt đồng cung, hoặc Hóa Lộc, thì mới phá vỡ được đá làm cho giầu có.

Cự Môn hãm địa hay có tai họa, nhưng gặp Hóa Khoa đồng cung lại chẳng có gì đáng sợ.

THIÊN TƯỚNG

Tướng nhà trời dũng mãnh, chủ về uy quyền, tài lộc, và phúc thiện.

Tại Mạng, ở đất hay đất xấu, đều làm cho con người uy dũng có uy quyền; có tài lộc, nhân hậu, nhưng dễ đam mê.

Đi với Liêm Trinh, trừ được tánh xấu của Liêm.

Sao Thiên Tướng không sợ các sát tinh (Hỏa, Linh, Không Kiếp). Các sao này không giảm chế được Thiên Tướng, nhất là Thiên Tướng ở đất tốt. Trái lại Thiên Tướng ngộ Kình lại hay gây tai họa. Thiên Tướng ngộ Triệt, Tuần cũng không hay, ở Quan Lộc làm công danh gián đoạn, ở Mạng thì mất quyền và làm cho họa hại.

THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương chủ về sự hiền hòa, phúc thọ. Người được Thiên Lương đất tốt tại mạng, là người hiền lành, nhân hậu, biết quyền biến, tránh được các tai họa. Nhưng ở đất xấu, Thiên Lương vẫn làm cho con người hiền lành nhưng hay nhầm lẫn, đổi thay bất thường.

THẤT SÁT

Là quyền tinh dũng tinh, chủ về uy lực và sự sát phạt. Tại Mạng, ở đất tốt là người có uy quyền, dũng mãnh, nóng nảy. Ở đất xấu thì hung bạo, hay bị tai họa. Nếu Thất Sát gặp Kình đồng cung thì hay có những họa lớn.

PHÁ QUÂN

Phá Quân là hung tinh, chủ về quyền uy, nếu ở đất tốt tại Mạng thì thêm tánh can đảm và gian hiểm. Ở hãm địa, thì hung bạo, gian ác, sẵn sàng hại người và hay bị tai họa.

Phá Quân tại Mạng ở Thìn Tuất, con người dũng mãnh mà không tình nghĩa.

Gặp Hao, Phá Quân càng tác hại

Được thêm Lương, Hỉ, Lộc thì Phá Quân bị chế ngự về các ảnh hưởng xấu.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Nhị, Đại vận phản cục

Bát tự nguyên cục tốt lắm, tố công cũngminh xác, nhưng sợ nhất hành phản cục đại vận, tức hành vận vừalúc cùng nguyên cục biểu đạt đích ý tứ trái ngược, hoặc hành vậncùng nguyên thế cục lực đối kháng mà không cách nào bị nguyên cụcchế chi, chủ này đại vận hung, qua đại vận thì cát.
Nhị, Đại vận phản cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lệ:

Bạc Nhất Ba tạo.

Càn: Mậu giáp tân quý 

       Thân dần mão tị 

ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm

mão thìn tị ngọ mùi thân dậu thú

Này tạo mộc hỏa một mạch chế khứ kim thủy, dần thân xung chế thân kim kiếp tài, mậu quý hợp, tị thân hợp kéo lại vốn là vi chính cục, bát tự tố công đại, vốn là một đại quan, tẩu bính thìn vận chi thìn vận, thìn thổ sinh thân kim hại mão mộc hối hỏa, vi đại vận phản rồi cục, ngồi năm năm lao, thìn vi thương quan khố, thương quan nhập khố không có tự do.( Chú: Này bát tự nhật chủ sợ nhất quan đến hợp, bính vận thời bính tân hợp, cũng bất hảo, bị đuổi bắt, nhưng nguyên nhân bính quan hư thấu rồi, cố bính vận đừng lo, còn có thể chạy mất, thìn vận lại không được rồi, thìn có lao ngục ý.)lin đinh vận phát tài, tị vận tị hỏa đến vị, công thần đến vị rồi. Canh thân vận tới, canh kim thấu can không có chế phá hủy, văn cách ngồi ngưu bằng, tân dậu vận nhân tiện lợi hại rồi, tân chính mình tới rồi, dậu vận mão dậu xung, nhâm vận cũng lợi hại. Nhâm thủy vốn là thân tới rồi, nhâm thủy hư thấu bị quản chế. pany

Nhàn chú: Tị thân hợp, thân mão ám hợp, dần thân xung, mậu quý hợp, quý tị tự hợp cùng vi mộc hỏa khứ kim thủy; quan khứ thương quan làm quan, bính thìn vận vi đại vận phản cục, bính= tị hư thấu thiên can rồi, tị chạy; thìn mặc công thần mão mộc, hoàn lại hối rồi tị hỏa; khác thìn đến vi quý thấy thật rồi( Hư bị chế, thấy thật bất hảo), thìn sinh rồi thân, đại vận phản cục lại thấy thìn vi lao ngục, thìn vận tại thiên tân ngồi lao5 năm! Đinh vận thả ra rồi, tị vận duyên an chính trị cục ủy thành viên; canh thân vận năm thứ nhất, canh= thân thấu can không trừng trị,10 năm văn cách ngồi chồm hổm ngưu bằng; tân dậu vận, tân đến chính mình tới rồi, dậu đến mão xung chi, cho dù trung cố ủy ủy thành viên!( Nơi này thân dậu có đừng, tân vi chính mình, dậu tại nguyên cục trung không có, cho nên, tân không nhắc tới lộ ra tới) nhâm thú vận, nhâm thủy hư thấu cát!

Đại vận thể dụng: Tẩu can vận vốn là chi vi thể, can vi dụng; tẩu chi vận vốn là chi vi dụng, can vi thể. Trên thực tế vốn là can chi cùng nhau xem đích. Nơi này dụng có thể giải thích vi động, bị vây vận động trong, thể vi bản thể, đó là thể đến chỉ huy dụng, thể vốn là tĩnh đích.

Nhàn chú: Nơi này viện nói đích" Thể" Cùng" Dụng" Cùng phía trước viện nói đích thể dụng làm gốc vốn bất đồng đích hàm nghĩa!

Dụng: Vi tác dụng ý.

Thể: Tĩnh thái ý, thân thể thân mình!

Giơ tỷ như hạ:

Càn: Nhâm quý nhâm nhâm

Dần mão tử dần

Nội thực thần thành cách, tố xí nghiệp đích, tẩu đinh mùi vận, tại đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể, tức đinh thị xử vu hoạt động( Vận động) trạng thái, mùi thị xử vu yên trạng thái, bởi vì mùi vốn là yên đích, cố tử mùi hại, chích biểu nội tâm thế giới rất thống khổ, đinh nhâm hợp đến nhật chủ, vi nhật chủ tới lúc đinh chi nghĩa, đinh vốn là chịu mùi chỉ huy đích, nhưng mùi vốn là yên đích, cố quan vị không có biến hóa. Đến mùi vận, đinh vi thể, mùi vi dụng, đinh chỉ huy mùi hợp tới rồi nhật chủ, chịu nhật chủ viện khống chế, mùi bị vây hoạt động trạng thái, nên có tác dụng, đem nguyên cục đích thương thực toàn bộ mộ đến chính mình bên trong, mộ dụng làm công, quan làm công, quan vị sẽ khởi biến hóa, thương thực biểu xí nghiệp, thêm có nguyên tài liệu đích ý tứ, thực tế điều đến vật tư cục làm rồi quản lý rất nhiều xí nghiệp đích quan, thừa số mùi cùng chủ vị tướng hại, cố vốn là phó chức, đồng thời tỏ vẻ chính mình không nghĩ can.( Chú: Này lệ lúc ấy không nhớ rõ, vốn là ấn chính mình đích giải thích viết, có thể giải thích có lầm)

Nhàn chú: Sư phụ vấn đề này nói đích tỉ giáo mơ hồ, có thể là tân đích khái niệm, chúng ta chính mình cũng không giải thích hảo!

Nội thực thần cách hỉ hành tài vận, bính ngọ vận tốt lắm, phát đại tài! Đinh mùi vận có chuyện, tẩu đinh vận thời, đinh vi dụng mùi vi thể, đinh mùi cùng nhật trụ nhâm tử thượng hợp hạ hại, đinh mùi một nhà, tâm tình xui xẻo, buồn bực! Đến mùi vận, mùi vi dụng, đinh vi thể hợp nhâm

Đinh hỏa chịu chính mình khống chế, song dần nhập mùi mộ, tử mùi mặc, không phải một tay! Bính thú năm nên điều động, thú hình rồi mùi, tâm tình tốt lắm~~

Thêm có như nhau:

Càn đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Tẩu kỷ hợi vận chi hợi vận thời, kỷ vi thể dừng lại, kiếp tài hợp tài, không nhắc tới phá tài, biểu hợp tác lấy tài!

thiên tân phó thị trưởng

Càn: Bính tân kỷ tân

Ngọ sửu mão mùi

nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ

dần mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo hỏa cùng táo thổ xu thế, muốn dồn kim thủy, vốn là sát khố chế khứ thực thần khố, chủ quyền. Kỷ sửu, kỷ mùi nhật chủ nhất định phải gặp hình xung, nếu không nhân tiện phá hủy. Nơi này sửu mùi vọt, cho nên lợi hại, kết rồi đảng, chế thật là tốt, vốn là một đại quan, thiên tân thị trưởng, vốn là Hác kim dương đoạn qua đích lớn nhất đích quan.( Hác đoạn: Vừa trời cao, thêm xuống đất, vốn là trước xuống đất, sau khi trời cao. Xuống đất: Chỉ ngồi lao.) nguyên cục vốn là chính cục. Hành tới giáp thìn vận, bị Quốc Dân Đảng chộp tới ngồi lao mười năm, thìn vi sửu đảng, hối hỏa, khiến chế thực thần cục không được, phản cục, cho nên ngồi lao. Vì sao này tạo giáp vận an vị rồi lao, mà lên tạo chỉ là thìn vận ngồi? Nguyên nhân thượng tạo bính thìn vận, bính mặc dù hợp tân, nhưng bính hư. Giáp thìn chi giáp cũng vừa người, nhưng giáp ngồi thìn, vốn là thật rồi, tính vượng, thìn thêm vi lao ngục, cố giáp vận an vị lao rồi. Nếu vốn là giáp tý vận nói, cũng không sợ, ngược lại tốt lắm, nguyên nhân mùi hại chế rồi tử. Kháng chiến thắng lợi sau khi xuất ngục. Mậu thân vận cũng có chút phản, tân có sinh, chế không được kéo, này vận chính trực văn cách, ngồi ngưu bằng rồi.

Đại nhân vật nhiều có phản cục đích kinh nghiệm.

Nhàn chú: Giáp thìn đại vận, thìn sửu một đảng( Sửu mùi xung không vào mộ), thìn mão một hại, hại phá hủy! Giáp kỷ hợp lại, quan đến vừa người, nguyên nhân giáp ngồi thìn, được người trông nom ở! Giáp vi vượng quan, như hư thấu sẽ không sự tình rồi! Ngồi10 năm lao. Mậu thân vận vượt qua văn cách thêm phản rồi! Mệnh cục sửu bị chế bốn lần, lên chức tứ cấp!

Càn: Kỷ quý Đinh Đinh

Mùi dậu tị mùi

nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính

thân mùi ngọ tị thìn mão dần

Trung Hoa dân quốc người nhậm chức đầu tiên đại tổng thống Viên thế giới khải, hỏa cùng táo thổ thành khí thế, tức tỉ kiếp cùng thực thần thành xu thế, ý tại chế sát cùng giết nguyên thần. Thực thần tại năm chế sát, kiếp tài tại nhật chế tài, sát cùng giết nguyên thần bị chế, cho nên vốn là đại quan. Hành thìn vận hối hỏa sinh kim, phản cục, chế chi không được, bị biếm chức. Đinh mão vận lên chức tổng thống.( Chú: Mậu vận thời, mậu quý hợp chế trụ rồi quý, kỷ quý không phải xung, vốn là khắc, mậu quý hợp cũng là khắc, thìn vận thời, hối tị hỏa, sinh hợp dậu kim, phá hủy tố công, tại thanh đảo nhàn cư năm năm, không có quan có thể tố, tương đương với giam lỏng rồi. Đinh mão vận, đinh đến vi nhật chủ tới rồi, lộc tới rồi, mão dậu xung chế dậu, thêm bắt đi. Bính thìn năm tử, vi lưu niên phản cục rồi, mà rất hung, mậu thìn vận mặc dù phản cục, nhưng thể mùi phá hư, bính thìn năm đã có thể không giống với rồi, nguyên cục cần tị, nhưng bính thìn lưu niên hư thấu tới rồi thiên can, dụng đích chữ vốn là không thể hư đích, bính hỏa một hư, thìn tái một hối, tị hỏa gục qua rồi, biến thành rồi kim rồi, thực tế vi bên trong nổi lên mâu thuẫn, kẻ dưới tay toàn bộ tạo phản, cố hắn đi thệ cùng kẻ dưới tay phản hắn có liên quan hệ.

Nhàn chú: Chế quan cùng quan đích nguyên thần, kẹp chế, chế vô cùng! Mậu đến chính mình đến, mậu= tị, vận may! Thìn vận, dậu thìn cả đời, hối rồi tị hỏa, chế không được! Giam lỏng! Đinh đến chính mình đến, nhâm tử năm làm tổng thống! Bính thìn năm phản cục, bính hư thấu rồi, tị hỏa chạy! Cả nước phản hắn, người một nhà phản rồi hắn! Là nguyên nhân tị hỏa biến tính trợ giúp rồi kim!

Càn: Canh ất canh nhâm

Ngọ dậu tử ngọ

bính đinh mậu kỷ canh

tuất hợi tý sửu dần

Rõ ràng hướng đại tham quan cùng thân, kim thủy có xu thế chế hỏa, thương quan thực thần chế quan, cho nên vốn là đại quan. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, lên chức đại học sĩ, quân cơ đại thần. Hành tới canh dần vận, quan tinh được trường sinh, mà nhật chủ lâm tuyệt địa, quan chế không được rồi, vốn là vi phản cục. Bị cách chức điều tra.

Này tạo nên phân tích xuất [hai người/cái] phương diện:1, vì sao vốn là tý hầu hoàng đế đích?2, vì sao rất có tiền?

Niên thượng đích ngọ chế không tịnh, quan sát chế không tịnh làm tài xemlin tài đặc biệt nhiều pany. Thời buổi sáng chế tịnh rồi, làm quan xem. Ất canh hợp biểu người keo kiệt. Cuối cùng chính là hủy ở niên thượng đích ngọ hỏa thượng. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Nguyên cục thấy, cát. Thời thượng nhâm thủy thực thần hư thấu tố công( Hợp chế ngọ hỏa), biểu tài hoa xuất chúng, khẩu tài hảo, văn chương xuất chúng. Vận tẩu hợi tử sửu, ba mươi năm vận may. Canh dần vận, mới vừa đi không mấy năm đã được ban thưởng tử. Nguyên nhân canh ngồi dần vi tuyệt địa, dần cả đời hỏa, phản rồi, ngọ ngược lại đem kim phá hủy. Canh vận sẽ chết rồi.

Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, hợp tài vi tham quan, thời buổi sáng hỏa chế hết, làm quan xem; niên thượng ngọ hỏa chế vô cùng làm tài xem! Canh đến thọ đến, dần ngọ củng hỏa, thời buổi sáng hỏa cũng chế không được, đâu quan, tử vong!

Càn: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

canh tân nhâm quý giáp ất

thân dậu thú hợi tử sửu

Này tạo nhâm tuất vận tuất vận quá, đến quý hợi vận nhất định phản cục, nguyên cục hợp chế thân, hợi xung ngoài hợp, phản rồi. Vì sao đến quý vận còn kém rồi, nguyên nhân quý thông vu hợi chi cố.

Đây là Thượng Hải một đại phú ông, luồng phiếu nhà cái, trước kia nói qua. Tuất vận năm năm quá tài, nguyên nhân khai khố rồi. Dần vận nên khởi bước rồi. Quý hợi vận phản cục. Tị hợi xung, phá hủy công thần. Hợi không có nghĩa là thân, nguyên nhân tướng mặc, vốn là hai nhà. Quý vận gục rồi, tài sản tịch thu, cũng ngồi lao. Quyết: Thất sát kẹp khắc chủ lao ngục. Quý vận vi nhật chủ xuất hiện rồi, ất dậu năm ất đến biểu chưa tới, kỷ mùi vi thất sát, biểu nguyên cục thất sát kẹp khắc nhật chủ đích ứng kì tới rồi, cố ngồi lao.

Nhàn chú: Quý hợi vận phản cục, đề nghị: Tiền giả bộ tại túi tiền chạy đến nước ngoài khứ! Ất dậu năm, ất đến chưa tới, mùi vi [hai người/cái] thất sát! Ngồi lao!

Xem lưu niên ứng kì đích trình tự: Lấy ất dậu năm vi lệ, ất đến biểu mộc đến, như nguyên cục có ất, mão, thìn, mùi, rốt cuộc ứng người nào chữ đây? Nơi này có một đại biểu đích trình tự: Tức trước đại biểu địa chi, tái đại biểu thiên can, địa chi trung trước đại biểu mão( Vốn khí), tái đại biểu mùi( Mộ khí), cuối cùng đại biểu thìn( Hơn khí).

Như có như nhau cùng này tương tự:

Càn: Kỷ đinh tân đinh

Mùi mão mão dậu

Này tạo cũng là thất sát kẹp khắc nhật chủ, vi lao ngục mệnh. Mà nguyên nhân tội đại, đã bị xử bắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, Đại vận phản cục

Cải tạo phòng vệ sinh hướng xấu –

Theo phong thuỷ nhà ở, để tránh vận xấu do phòng vệ sinh mang đến, tốt nhất phòng vệ sinh phải ở các hướng Tây Bắc, Đông Nam hoặc Đông (nhìn từ trưng tâm nhà ở). Đồng thời, cần tránh hướng xung với năm sinh của vợ, chồng gia chủ (ví dụ người sinh năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mão thì phải tránh hướng Đông). Có thể thấy, để bố trí được phòng vệ sinh thế nào cho hợp lý quả là một việc rất khó khăn.

sap-xep-phong-tam-theo-phong-cach4
Hiện nay, trong các nhà bình thường phòng vệ sinh thường ở hướng Bắc. Nếu phòng vệ sinh ở hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì phải chuyển nó sang hướng khác. Nói đến chuyện thay đổi hoặc chuyển vị trí phòng vệ sinh rất nhiều người chắc chắn không khỏi ái ngại, cho rằng trong nhà mình “sẽ không có chỗ nào, thực sự rất khó làm được”. Thực tế thì phòng vệ sinh chiếm một không gian rất nhó, chỉ cần quyết tâm cải tạo hoặc di chuyển thì nhất định làm được. Chỉ cần lệch so với trung tâm hướng bắc 15° (phạm vi Tý) là được. Nếu là đang ở hướng Đông Bắc (phạm vi Thìn) thì cũng chuyển lệch đi 15° (phạm vi Sửu) là được. Nếu phòng vệ sinh hướng Bắc hoặc Đông Bắc do điều kiện không thể khắc phục được thì có thể dịch chuyển hướng bệ vệ sinh lệch đi so với hướng Bắc hoặc Đông Bắc 15°. Nếu bệ vệ sinh đã ở hướng Bắc và Đông Bắc thì chỉ cần xử lý chuyển nó mà không cần phải cải tạo lại phòng.
Nếu vách tường ngăn phòng vệ sinh chính là vách tường bếp hay tường phòng chứa đồ là tốt. Do điều kiện kiến trúc khác nhau, có nhà không thể chuyển được phòng vệ sinh, bấy giờ có thể dịch chuyển vị trí cúa bệ vệ sinh như đã nói trên.
Khi di chuyến bệ vệ sinh có thể mở một cửa sổ trong phòng vệ sinh, mỗi ngày đặt lên đó một đĩa nhỏ muối ăn, đặt thêm một chậu cây xanh nữa, dùng năng lượng màu xanh của cây và muôi để hoá giải vận xấu.
Ngoài hướng Bắc và hướng Đồng Bắc ra, hướng Tây Nam cho phòng vệ sinh cũng là hướng xấu. Nếu phải di chuyển thì chỉ có thể chuyển sang hướng Tây hoặc Tây Bắc. Hướng Nam là hướng lấy ánh sáng, phòng vệ sinh ở hướng này sẽ ảnh hướng xấu dến vận khí trong nhà.
Khi chuyển phòng vệ sinh tuyệt đối tránh gần với khu vực bàn thờ. Thực ra, liên quan nhiều đến vận xấu của phòng vệ sinh trong nhà là người vợ, người chồng và người cao tuổi. Vi vậy, ngoài hướng Bắc và Đông Bắc ra chí cần kiểm tra vị trí phòng vệ sinh thông qua 12 chi của nhừng người này, sau đó mới tiến hành cải tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo phòng vệ sinh hướng xấu –

Nên chọn hoa gì đi tảo mộ trong tiết Thanh minh?

Có rất nhiều lựa chọn khác nhau khi bạn đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh nhưng miễn là đối với bạn loài hoa đó bày tỏ lòng thương nhớ đến người đã khuất
Nên chọn hoa gì đi tảo mộ trong tiết Thanh minh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thì bạn đều có thể sử dụng.

 
 

Mỗi năm, người ta thường lấy ngày đầu tiên của tiết Thanh Minh là ngày Tết Thanh Minh. Tết Thanh Minh năm 2017 rơi vào 4 tháng 4 dương lịch, mọi người có thể tổ chức lễ tảo mộ du xuân, kết hợp giữa việc cúng lễ tỏ lòng hiếu kính và việc cả gia đình ra ngoại ô tận hưởng không khí trong lành.
 
Giữa tiết Thanh Minh trong lành, trời trong, tươi mới sắc xuân, mọi người có thói quen dâng hương dâng hoa như là một cách tưởng nhớ và bày tỏ lòng thành kính tới người đã khuất. Việc chọn hoa đã thành thói quen thường lệ của chúng ta nhưng ít ai biết rằng, trong ngày này chúng ta nên lựa chọn loại hoa nào mới tốt?   Một điều lưu ý là hoa được dâng lên mộ phần trong những ngày này thường bó thành từng bó với màu sắc đơn giản, mộc mạc, không có mùi hương nồng nặc. Ngoài ra cũng nên để ý tới những điều kiêng kỵ khi đi tảo mộ tiết Thanh Minh phạm phải dễ xui xẻo.  
 

1. Chọn hoa trong tiết Thanh Minh dựa vào màu sắc:

 

Trước đây, trong tiết Thanh Minh truyền thống, mọi người thường dùng cành liễu hoặc hoa đào để đi tảo mộ, tuy nhiên giờ đây chúng ta đã có nhiều sự lựa chọn hơn.
 
Loài họa màu trắng tượng trưng cho sự tiếc thương và nhung nhớ những người đã khuất như như bách hợp, hoa cúc trắng, cây mã đề hoa hồng trắng thường được chọn để dâng hoa khi đi tảo mộ. Màu trắng của những loài hoa này với ngụ ý thuần khiết, thanh cao và chúng đại diện cho sự tôn kính và hi vọng người đã khuất có được một cuộc sống thoát tục, an nhiên nơi thiên đường.   Thời gian qua đi, những phong tục cũ đã dần được thay đổi cho linh hoạt hơn nên việc chọn hoa đi tảo mộ bây giờ đã không còn phải cứng nhắc ở việc phải lựa chọn màu hoa trắng. Màu hoa nào thường nở trong tiết Thanh Minh mà có thể bày tỏ được tấm lòng của con cháu, của người ở lại để có thể sử dụng.
 
Hoa màu vàng cũng biểu tượng cho sự đau buồn và tưởng niệm, trong đó hoa cúc vàng được mọi người sử dụng nhiều nhất và không chỉ dùng cho dịp này. Ngoài ra, ngày nay các loại hoa như lay- ơn, cây hương thảo cũng thường xuyên được dùng để dâng hoa.   
 

2. Chọn hoa trong tiết Thanh Minh tùy vào từng đối tượng để dùng loại hoa khác nhau
 

Khi dâng hoa cho người lớn tuổi hơn chúng ta mà không biết sở thích của họ là gì, có thể dùng hoa cúc vàng hoặc trắng là đã đủ để bày tỏ tấm lòng của mình.

Dâng hoa cho bạn bè cùng trang lứa, không cần phải để ý quá tới hình thức, có thể chọn hoa khi còn sống họ yêu thích nhưng nếu không có thể chọn loại hoa nào khiến bạn gợi nhớ tới họ.

Với người cùng thế hệ, có thể dùng hoa cúc trắng và vàng, ngoài ra cũng có thể dùng các loại hoa màu trang nhã như hoa loa kèn, cẩm chướng…
 

3. Chọn hoa trong tiết Thanh minh dựa vào sở thích của người đã khuất

  Không chỉ dựa vào màu sắc hoa, giờ đây, khi đi tạo mộ, để bày tỏ lòng tiếc thương, nhiều người ưu tiên việc chọn hoa theo sở thích của người đã khuất để thể hiện sự quan tâm, tưởng nhớ tới họ. Điều đó được duy trì như một cách nối dài sự hiện diện của người thân trong gia đình.

Sắc màu hoa càng thắm càng bày tỏ lòng thành kính. Tuy nhiên, không nên vì vậy mà chọn những loài hoa sặc sỡ hoặc mang ý nghĩa của sự chúc tụng để tránh người khác hiểu lầm tâm ý của người dâng cúng.
 
Nếu như người mất lúc tuổi cao, có thể tăng thêm tỉ lệ hoa màu đỏ, hồng, màu sắc ấm áp này thể hiện tình cảm nhớ nhung triền miên của con cháu.   Trên thực tế, có thể sử dụng nhiều loài hoa khác nhau mà con người gán cho những tiếng nói, ý nghĩa riêng. Nhưng dâng hoa cho người đã khuất phải chắc chắn một điều, bất cứ một loài hoa nào dù cầu kỳ hay đơn giản, dù rực rỡ hay đơn sơ được dùng để di tạo mộ trong tiết Thanh Minh đều cùng chung mục đích là bày tỏ tấm lòng thành kính với người thân yêu của chúng ta.   HaTra

9 điều kiêng kỵ chớ làm trong tiết Thanh Minh Cúng Thanh Minh để bày tỏ lòng thành con cháu với tổ tiên Tết Thanh Minh năm 2017 là ngày nào?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên chọn hoa gì đi tảo mộ trong tiết Thanh minh?

Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Sao Nguyệt Không: tốt cho việc sửa nhà,đặt giường. Sao Ngũ Phú: tốt mọi việc.
Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Nguyệt Không: tốt cho việc sửa nhà, đặt giường

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Nhâm; tháng 2: ngày Canh; tháng 3: ngày Bính; tháng 4: ngày Giáp; tháng 5: ngày Nhâm; tháng 6: ngày Canh; tháng 7: ngày Bính; tháng 8: ngày Giáp; tháng 9: ngày Nhâm; tháng 10: ngày Canh; tháng 11: ngày Bính; tháng 12: Giáp.

Sao tot Nguyet Khong, Thanh Tam, Ngu Phu, Phuc Sinh, Cat Khanh hinh anh
Tranh cát tường


2. Sao Thánh Tâm: tốt mọi việc nhất là cầu phúc, tế tự

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Tý; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Mùi; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Mão; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Thìn; tháng 12: ngày Tuất.

3. Sao Ngũ Phú: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Hợi; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Tỵ; tháng 12: ngày Thân.

4. Sao Phúc Sinh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mão; tháng 3: ngày Tuất; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Tỵ; tháng 7: ngày Tý; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Sửu; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thân.

5. Sao Cát Khánh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Hợi; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Ngọ; tháng 7: ngày Mão; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Tuất; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Tý.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.
Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu bao gồm người sinh vào các năm Tỵ, năm Dậu và năm Sửu.

- Năm Dậu là các năm: 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017...
- Năm Tỵ là các năm: 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013...
- Năm Sửu là các năm: 1949, 1961,1973, 1985, 1997, 2009, 2021...

 

Tuổi Sửu kết hợp với tuổi Tỵ thường đưa đến một tình yêu đầy ngọt ngào; kết hợp với tuổi Dậu thì hứa hẹn là một cuộc hôn nhân hạnh phúc viên mãn.

Người tuổi Sửu và người tuổi Tỵ

Sửu và Tỵ khi kết hợp sẽ có quan hệ tương hỗ. Sửu mạnh mẽ và đáng tin cậy bị hấp dẫn bởi Tỵ đầy sức quyến rũ và nhiều tham vọng. Ngược lại, Tỵ thấy sức mạnh của Sửu rất lôi cuốn và là niềm an ủi. Cả 2 đều biết trân trọng năng lực của nhau. Sự hỗ trợ lẫn nhau khiến mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ ngày càng bền chặt theo thời gian.

Về phương diện quyền lực, những mưu lược của Tỵ có ảnh hưởng lớn hơn Sửu, nhưng chính Sửu lại là người hoàn thành những công việc to lớn, quan trọng. Quan hệ của họ không bị ảnh hưởng bởi thế lực bên ngoài, những ước hẹn của họ sẽ mạnh mẽ và trường tồn. Sự kết hợp này sẽ đưa đến 1 tình yêu thật bền vững.

tuoi ty (6)
 

 


Tỵ thuộc hành Hỏa, Sửu thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ. Trong mối quan hệ giữa Sửu và Tỵ thì Tỵ sẽ hỗ trợ Sửu. Ngược lại, Sửu có thể làm tiêu hao năng lượng của Tỵ nếu như Tỵ không được bổ sung thêm Hỏa, hoặc được Mộc giúp đỡ. Với bản chất tương hỗ lẫn nhau nên trong quan hệ này, Tỵ chấp nhận thiệt thòi vì Sửu và không có gì ngạc nhiên khi Sửu dành sự yêu quý hết mình cho Tỵ.

Người tuổi Sửu và người tuổi Dậu

Sẽ là sự kết hợp đúng đắn nếu Sửu và Dậu đi đôi với nhau. Họ sẽ biết hỗ trợ lẫn nhau. Cả 2 đều là người sống thực tế, có tính cách kiên cường, sẵn sàng hy sinh cho việc lớn. Trong tình cảm, cả 2 đều mang quyết tâm đi đến 1 cuộc hôn nhân thành công và hạnh phúc. Kết quả là họ được sống trong 1 ngôi nhà, trong đó mọi thứ đều vận động rất nhịp nhàng, hoàn hảo.

Những công việc Dậu làm thường đưa đến hiệu quả khá rõ, trong khi đó công việc của Sửu thường nghiêng về tính điểm xuyết, trang trí. Sửu nhẫn nại, nhường nhịn trước xu hướng thống trị của Dậu, còn Dậu lại khá thực dụng và hiểu được sự lảng tránh, quanh co của Sửu. Quan hệ của họ có sự ràng buộc, hứa hẹn những thành công và kết quả lâu bền.

Sửu thuộc hành Thổ, Dậu thuộc hành Kim. Thổ sinh Kim nên người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Sửu rất vui khi làm người hỗ trợ, còn Dậu thích nhận được sự hỗ trợ. Sửu có thể ngưỡng mộ những tham vọng lớn lao của Dậu.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Sửu hợp với tuổi nào?

Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất –

Con trai cũng nhiều người chung thủy lắm nhé, chỉ là cách thể hiện của họ hơi khác thường một chút. Có những chàng trai nguyện âm thầm chờ đợi một nửa của mình xuất hiện; cũng có những người bề ngoài thì đào hoa, nhưng thực ra lại chỉ giữ cho mình mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con trai cũng nhiều người chung thủy lắm nhé, chỉ là cách thể hiện của họ hơi khác thường một chút.
Có những chàng trai nguyện âm thầm chờ đợi một nửa của mình xuất hiện; cũng có những người bề ngoài thì đào hoa, nhưng thực ra lại chỉ giữ cho mình một mối tình. Vậy trong 12 cung Hoàng đạo nam, chòm sao nam nào chung thủy nhất quả đất? chúng ta hãy cùng xem nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất
    • 1.1 Hạng 1. Kim Ngưu
    • 1.2 Hạng 2. Cự Giải
    • 1.3 Hạng 3. Bảo Bình
    • 1.4 Hạng 4. Ma Kết

Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất

Hạng 1. Kim Ngưu

1-8454-1401267095

Nam Kim Ngưu vốn rất “cứng đầu”, họ không thích ai thì thôi, một khi đã thích thì không ai có thể ngăn cản. Cho dù người cậu ấy thích không thích cậu ấy thì Kim Ngưu vẫn sẵn sàng chờ đợi. Kim Ngưu cho rằng chỉ cần mình kiên trì thì nhất định sẽ có được tình yêu đích thực.

Hạng 2. Cự Giải

2-2398-1401267096

Sau khi trải qua một mối tình, Cự Giải thường cởi mở hơn trong chuyện tình cảm, người mà cậu ấy thích có thể thích người khác, vì đó là tự do của họ. Thế nhưng, đối với người mà cậu ấy yêu thì cậu ấy sẵn sàng chờ đợi, cho dù không có kết quả cũng không sao.

Hạng 3. Bảo Bình

758bbd65c388aaa339c76327-1275-1401267096

Bảo Bình vốn là một người khá cầu kỳ, đối với tình yêu cũng như vậy. Sau khi khó khăn lắm mới chọn được một đối tượng vừa ý, mặc dù biết đối phương không yêu mình, Bảo Bình vẫn có thể chấp nhận vì cậu ấy muốn chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình.

Hạng 4. Ma Kết

4-8303-1401267096

Ma Kết luôn dũng cảm theo đuổi tình yêu của mình. Trên con đường theo đuổi tình yêu cậu ấy sẽ gặp trắc trở và những tổn thương. Sau khi bị tổn thương, Ma Kết có thể sẽ mất đi niềm tin đối với tình yêu, nhưng khi tính đến chuyện kết hôn thì cậu ấy vẫn sẽ chọn một người để kết hôn, còn về phần người đó có yêu mình hay không thì cũng không quan trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam chung thủy nhất quả đất –

Bát tự (Tứ Trụ): Cách thay đổi vận mệnh nhanh chóng cho bạn!

Mệnh là cái cố định, vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động sự sống. Vì thế có người sẽ hỏi: “Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì sao có thể điều chỉnh được?” . Ngay cả người học mệnh lý, thuật số cũng có nghi vấn này trong lòng. Ngay cả người học mệnh lý, thuật số cũng có nghi vấn này trong lòng. Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu những cách thay đổi vận mệnh (số mệnh) để mọi người cùng tham khảo, áp dụng dễ dàng trong cuộc sống.
Bát tự (Tứ Trụ): Cách thay đổi vận mệnh nhanh chóng cho bạn!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để giải đáp vấn đề này, trước hết chúng ta phải biết cơ chế cấu thành vận mệnh. “Mệnh” tức là Bát tự (tứ trụ), do Thiên can, Địa chi tạo thành, “Vận” tức là đại tiểu vận, lưu niên,..cũng do các Thiên can, Địa chi tạo thành, bởi vậy “Vận mệnh” đều do can chi tổ hợp mà thành, mà can chi là những ký hiệu đại diện của ngũ hành, vì thế vận mệnh thực chất là sự tổ hợp của ngũ hành. Vì vậy sự cát hung của vận mệnh suy cho cùng là ngũ hành của một người có cân bằng hay không hoặc có thuận nghịch hay không trong trạng thái thời gian và không gian nhất định. Do đó, muốn thay đổi vận mệnh, chỉ cần điều chỉnh được sức mạnh ngũ hành là có thể đạt được mục đích. Ví dụ ngũ hành của 10 Thiên can Giáp dương Mộc, Ất âm Mộc, Bính dương Hỏa, Đinh âm Hỏa, Mậu dương Thổ, Kỷ âm Thổ, Canh dương Kim, Tân âm Kim, Nhâm dương Thủy, Quý âm Thủy; Ngũ hành 12 Địa chị gồm Tý thủy - Ngọ hỏa - Mão mộc - Dậu kim; Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thuộc thổ;...v.v..



Biểu đồ Bát Tự mẫu: Tỷ phú B: Giờ Thìn ngày 13/06/1928

Giờ Ngày Tháng Năm
Mậu Thìn Giáp Thân Mậu Ngọ Mậu Thìn
Mậu Ất Quý Canh Nhâm Mậu Đinh Kỷ Mậu Ất Quý

Đại vận:
1 08 – 17 tuổi Kỷ Mùi 5 48 – 57 tuổi Quý Hợi
2 18 – 27 tuổi Canh Thân 6 58 – 67 tuổi Giáp Tý
3 28 – 37 tuổi Tân Dậu 7 68 – 77 tuổi Ất Sửu
4 38 – 47 tuổi Nhâm Tuất 8 78 – 87 tuổi Bính Dần

Làm thế nào để điều chỉnh vận mệnh?
Năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng với tuế vận (quỹ đạo và chu kỳ thời gian), tất cả những phạm trù đó thuộc về “Thiên Định” ( cũng có nghĩa là thời gian – Tiên Thiên) bạn không thể thay đổi được, mà dân gian hay gọi là “Định Mệnh”. Quả thật những phạm trù thuộc về “Thiên Định” chúng ta không thể thay đổi được, nhưng trong cuộc sống có rất nhiều yếu tố chúng ta có thể lựa chọn được, thay đổi được, chúng ta sẽ tạm gọi những phàm trù đó là “Nhân Định”, có thể liệt kê một số nét cơ bản như dưới đây: 
1. Phương vị mà con người sống và làm việc thì có thể điều chỉnh được ở mức độ nhất định, chẳng hạn chúng ta có thể chọn sống ở địa phương này, hay địa phương khác, ngôi nhà này hay ngôi nhà khác, phòng ngủ này hay phòng ngủ khác, phòng làm việc này hay phòng làm việc khác, chổ ngồi này hay chổ ngồi khác,…v.v...tất cả những phạm trù của phương vị thuộc về “Nhân Định” ( cũng có nghĩa là không gian, địa lý, phong thủy - Hậu Thiên). Đây là phương pháp điều chỉnh, thay đổi phương vị của ngũ hành, vì khí ngũ hành chứa đựng ở các phương vị khác nhau sẽ có sự mạnh yếu khác nhau, tùy thuộc vào thời vận của Ngũ Tý vận hoặc Tam nguyên Cửu vận.
2. Ngành nghề, nghề nghiệp của con người cũng không nằm ngoài phạm trù ngũ hành. Ngành nghề khác nhau thì sức mạnh của khí ngũ hành chứa đựng trong đó cũng khác nhau. Thí dụ ngành giáo dục có Hỏa khí mạnh, ngành tài chính có Kim khí mạnh, ngành y tế có Thủy khí mạnh, ngành xây dựng có Thổ khí mạnh, ngành trồng rừng có Mộc khí mạnh, và nếu trong vận mệnh chúng ta cần ngũ hành nào, thiếu ngũ hành nào thì nên chọn những ngành nghề phù hợp để cân bằng ngũ hành trong vận mệnh của bản thân, vì trong một hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ, chủng loại ngành nghề thuộc một hành có đến hành trăm, tôi nghĩ từ đó có thể tìm, chọn cho mình một công việc vừa phù hợp ngũ hành của chúng ta, vừa hợp với sở thích và sở trường của mình. Đây cũng là phương pháp điều chỉnh, thay đổi vận mệnh bằng việc cân bằng ngũ hành theo ngành nghề, nghề nghiệp. 
3. Lối sống và hoạt động hằng ngày của con người cũng nằm trong phạm trù ngũ hành. Học hành, đọc sách, nói chuyện, xem tivi, dùng máy tính, điện thoại, thể dục thể thao, ăn uống, nấu ăn, tắm, giặt là, soi gương, ăn mặc, trang sức, màu sắc….Mỗi hoạt động cũng tượng trưng cho một khí ngũ hành vượng nhất, nếu chúng ta biết rõ mình cần ngũ hành nào, thiếu ngũ hành nào thì việc sinh hoạt hằng ngày nên thường xuyên thực hiện, ví dụ cũng là ăn uống như ăn hải sản, cá là thủy khí vượng, ăn lẩu chua cay, đồ chiên xào là hỏa khí vượng, đọc sách là mộc khí vượng; hoặc xem phim, dùng máy tính, điện thoại là hỏa khí vượng,…v.v… 
4. Bất kỳ vật thể nào con người tiếp xúc cũng đều có màu sắc, màu sắc khác nhau cũng có khí ngũ hành mạnh yếu khác nhau. Màu lục khí Mộc mạnh, màu đỏ khí Hỏa mạnh, màu vàng khí Thổ mạnh, màu trắng khí Kim mạnh, màu đen khí Thủy mạnh. Căn cứ nhu cầu của mỗi người về ngũ hành của vận mệnh, có thể lựa chọn hoặc tạo màu sắc phù hợp với mình về trang phục, trang trí nhà cửa, môi trường làm việc,…một cách có ý thức, ví dụ chúng ta cần ngũ hành Mộc, nên nhà ở nên có cây xanh, cảnh quan, hay nhà ở gần công viên,…các bạn có thể thấy hiệu ứng khí ngũ hành của màu sắc rõ ràng nhất là ở hạt đậu: Đậu đen, đậu xanh, đậu trắng, đậu đỏ…Nếu chúng ta kỵ Kim thì hạn chế dùng trang sức, nữ trang, nếu nữ trang càng quý, càng đắt tiền thì khí Kim càng mạnh. 
5. Lựa chọn người bạn đời, bạn bè, đối tác có khí ngũ hành mà chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không. 
6. Họ tên của con người cũng là một loại ký hiệu ngũ hành. Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân, chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế. 
Và còn các phương pháp khác có thể ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày rất đơn giản mà mọi người có thể áp dụng và khám phá, đó là chúng ta đã biết sử dụng phạm trù “Nhân Định” thắng “Thiên Định”. Chúng tôi muốn minh định rõ ràng với các bạn về từ ngữ dùng trong bài viết khi nói về “cần ngũ hành nào” hoặc “hỷ dụng thần” là thuật ngữ sử dụng của mệnh lý bát tự, thuật số khi nói về một ngũ hành có lợi, tốt cho mệnh cục của một người, nếu muốn biết được mệnh cục cần ngũ hành nào, hay “Hỷ dụng thần” là gì thì người am hiểu mệnh lý cần xem xét kỹ lưỡng và cũng là khâu khó nhất trong phê đoán mệnh lý. Khi nói ngũ hành trong bài viết chúng tôi nói về chính ngũ hành, không phải ngũ hành nạp âm như mọi người thường biết (Kiếm phong kim, Đại khê thủy, ….). 
Và những lưu ý khác
Minh định rõ quan điểm nhằm tránh việc các bạn không có kiến thức mệnh lý chuẩn xác, hoặc biết sơ xài, hoặc không biết mà tùy tiện phán đoán, hướng dẫn cho người khác thì rất nguy hiểm, thà không hướng dẫn không có tội, nếu không các bạn có thể hại người hại bạn. Chuẩn đoán mệnh lý giống như bác sĩ chuẩn đoán bệnh cho bệnh nhân, tùy loại bệnh, tùy thể trạng bệnh nhân mà kê toa thuốc khác nhau, không thể có toa thuốc dùng chung cho tất cả mọi người (trừ cảm mạo thông thường). Đồng thời, khi nói cần ngũ hành này hay hỷ dụng thần là một ngũ hành nào đó, ví dụ Mộc, nó có nghĩa là các bạn thường xuyên nạp cho mình khí ngũ hành Mộc, chứ không phải hôm nay có ngày mai không, và còn đối với các ngũ hành khác không phải là bạn không cần, không phải là các bạn phải trốn, tránh xa các ngũ hành còn lại, không phải thù ghét các ngũ hành còn lại khi gặp phải. 
Mục đích của việc xem, phê đoán mệnh lý là nắm bắt vận mệnh (biết rõ bạn là ai), thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận). Nếu không, biết vận mệnh mà không thay đổi được vận mệnh sẽ tăng thêm phiền não, còn một dạng người đi xem vận mệnh với mục đích cưỡi ngựa xem hoa, cho vui thì chi bằng không xem, không biết là tốt nhất. Thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận) còn có một chuẩn mực cần phải tuân thủ: hành thiện tích đức, việc ác chớ làm. Hành thiện tích đức là một phương pháp thay đổi vận mệnh rất tốt, “Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm, chớ thấy việc thiện nhỏ mà bỏ qua”. Khi bạn làm việc thiện, người khác nhận được lợi ích từ bạn sẽ tự động phát ra ý niệm cảm kích, ý niệm này là một loại năng lượng có thể đi vào từ trường cơ thể bạn, sinh ra tác dụng hữu ích, bởi vậy nói thiện hữu thiện báo, trái lại, ác giả ác báo. 
Đương nhiên, thay đổi vận mệnh cũng có mức độ. Nếu nỗ lực điều chỉnh theo các phương pháp vừa nêu thì chắc chắn sẽ tốt hơn nhiều so với chờ đợi tiêu cực, nhưng nếu muốn điều chỉnh mệnh thường dân thành mệnh đế vương, điều chỉnh mệnh nghèo khổ thành mệnh tỷ phú thì là ảo tưởng. Biết được vận mệnh của mình, tích cực nỗ lực phấn đấu theo nhũng phương diện có lợi thì vừa không ảo tưởng, cũng không bi quan, biết đủ là vui, hành thiện tích đức, mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội, đó mới là thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận vận mệnh. 
Tóm lại các bạn cứ việc vận dụng đúng theo nguyên lý tự nhiên với năm yếu tố cơ bản để thay đổi vận mệnh (cải vận, khai thông khí vận) làm cho cuộc sống được tốt đẹp hơn: 
1. Thời gian có lợi (tuế vận của dụng thần);  2. Địa điểm tốt nhất (phương vị của dụng thần);  3. Ngành nghề đúng (ngành nghề giống với ngũ hành của dụng thần);  4. Môi trường xã hội phù hợp (vận nước,chính sách,…);  5. Sự nỗ lực của bản thân.
Không bỏ lỡ cơ hội, nắm bắt và tận dụng tốt năm yếu tố này để đi đến những nơi tốt nhất, lựa chọn ngành nghề đúng trong thời gian có lợi, nỗ lực phấn đấu, thay đổi vận mệnh, tạo nên cuộc sống hạnh phúc tốt đẹp, và hãy bước lên phía trước khám phá, khai mở những năng lực tiềm ẩn của bản thân mà bạn vốn có.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự (Tứ Trụ): Cách thay đổi vận mệnh nhanh chóng cho bạn!

Cách bố trí đồ điện hợp phong thủy trong nhà không lo xung sát

Bố trí đồ điện hợp phong thủy không chỉ hạn chế năng lượng xấu, mà còn tạo ra sự luân chuyển hài hòa, tích tụ thêm năng lượng tự nhiên cho ngôi nhà.
Cách bố trí đồ điện hợp phong thủy trong nhà không lo xung sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố trí đồ điện hợp phong thủy không chỉ hạn chế năng lượng xấu, mà còn tạo ra sự luân chuyển hài hòa, tích tụ thêm năng lượng tự nhiên cho ngôi nhà.


Cach bo tri do dien trong nha khong lo xung sat  hinh anh
 

1. Phòng khách


Phòng khách là nơi sang trọng nhất, “bộ mặt” của gia đình. Vì vậy, cần tạo không gian cân bằng và thoải mái nhất.
 
Nên đặt tivi ở phương vị tốt như Thanh Long (phía bên trái cửa phòng khách nhìn ra), tránh phương vị xấu như Bạch Hổ (phía bên phải cửa phòng khách). Đặc biệt, bố trí các thiết bị âm thanh hợp phong thủy càng xa chỗ ngồi càng tốt để tránh tác hại của bức xạ điện tử.
 
Đồ điện thuộc Kim, nên dùng đèn chùm ánh sáng vàng (thuộc Thổ) để trung hòa. Bố trí các ghế ngồi đều hướng vào màn hình ti vi sẽ làm cho cuộc họp mặt gia đình không được ấm cúng và tập trung. Có thể đặt ghế theo hình tròn hoặc hình vòng cung.
 
Khi mua tủ kệ đặt tivi nên chọn loại có cửa, khi không dùng tới thì đóng lại hoặc phủ một tấm vải lên để giảm xung sát. Tránh đặt máy tính ở phòng khách.

Xem thêm bài viết: Những điều kiêng kỵ trong phong thủy phòng khách nhất định phải biết để cuộc sống vượng tài, gia đình an yên bạn nhé!
 

2. Phòng ngủ

Dù có nhiều lời khuyên rằng bố trí đồ điện hợp phong thủy thì không nên đặt chúng trong phong ngủ, nhưng do đáp ứng nhu cầu sử dụng, nhiều gia đình vẫn đặt tivi, máy tính, loa đài ở đây. Để giảm thiểu tác hại xấu về phong thủy, nên chú ý một số điểm sau:
 
- Tuyệt đối tránh bố trí tivi đối diện với cửa sổ. Nguồn sáng tự nhiên từ cửa sổ sẽ làm mất sự tương phản của tivi, khiến chủ nhân mau mỏi mắt. Trong trường hợp không còn lựa chọn nào khác, buộc phải sử dụng màn cửa sổ sậm màu và bằng chất liệu dày, và kéo màn khi xem tivi.
 
- Không nên đặt Tivi, bàn máy tính, và các thiết bị khác đối diện với giường ngủ, những năng lượng xấu sẽ chiếu thẳng vào chủ nhân.

Mời bạn đọc xem thêm: Áp dụng những mẹo phong thủy phòng ngủ để đếm tiền mỏi tay

 

3. Phòng bếp

Phòng bếp là nơi tích tụ nhiều năng lượng dương nhất trong nhà, nên sử dụng ánh sáng vừa phải, dùng đèn sáng ấm.
 
Máy hút khói được xem như lá phổi của phòng bếp, tạo sự đối lưu không khí. Vì vậy, nên đặt máy và bếp nấu cùng hướng để tạo sự hài hòa phong thủy.
 
Tủ lạnh rất thích hợp với hướng Bắc, tượng trưng cho mùa đông lạnh giá. Hoặc đặt theo hướng hợp với tuổi của chủ nhân là đẹp trong cách bố trí đồ điện hợp phong thủy. Không nên đặt tủ lạnh đối diện với bếp, tủ lạnh thuộc hành Thủy, đối lập với Hỏa.
 
Tủ nướng phù hợp với hướng Nam, hướng sinh nhiệt lượng rất lớn, nơi của mặt trời, lửa và các vật sắc nhọn.
 
Bố trí phích cắm bếp điện hướng về phía hợp với tuổi của gia chủ với ý nghĩa lấy năng lượng cho toàn bộ căn bếp.
Lichngaytot.com

Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó, xui xẻo Phong thủy đuổi đào hoa dữ, thuận duyên lợi tình trong năm 2017 Bật mí mẹo phong thủy hâm nóng đời sống vợ chồng cho 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí đồ điện hợp phong thủy trong nhà không lo xung sát

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Hướng kê giường trong phòng ngủ - Năm sinh âm lịch: Tân Mão - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường trong phòng ngủ

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây.

cach-bo-tri-giuong-ngu-theo-phong-thuy-6

Phòng ngủ:

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1951 Tân Mão –

Tướng đường chỉ tay hôn nhân –

Là một trong năm đường cơ bản nhất của bàn tay. Nó xuất phát từ lòng bàn tay chạy về ngón út đến dưới ngón út. Đường này chỉ về trạng thái hôn nhân. Đồng thời kết hợp với ý nghĩa của đường tâm tính để hiểu thêm về hạnh phúc của cá nhân. Sự kết hợp na
Tướng đường chỉ tay hôn nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đường chỉ tay hôn nhân –

Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Chuông gió phong thủy hay còn gọi là phong linh có rất nhiều tác dụng nhưng muốn sử dụng thì cần bày trí ở đúng vị trí để mang đến tác dụng tốt, không mang họa.
Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, chuông gió hay còn gọi là phong linh có rất nhiều tác dụng nhưng trong lợi có hại, tiếng chuông gió giống như tiếng quỷ hồn, đối với người thân thể yếu nhược, yếu bóng vía rất không hợp để dùng. Nếu vẫn muốn sử dụng thì cần bày trí ở đúng vị trí để mang đến tác dụng tốt, không mang lại họa.


Treo chuong gio dung vi tri de khong mang hoa den nha hinh anh
 
Chuông gió phong thủy có tác dụng phân tán, làm dịu năng lượng xấu, hấp thụ sát khí nên tốt nhất là chọn chuông gió có hình bầu dục thuộc ngũ hành Kim vì Kim dễ quản năng lượng lưu chuyển. Treo chuông gió ở cửa sẽ hấp thu năng lượng và may mắn, treo ở trước cửa bếp lại có thể tụ tập tài phú. 
  Chuông gió hình dạng lớn nhỏ khác nhau cũng tạo ra âm thanh khác nhau, góc độ khuếch tán năng lượng cũng có khác biệt. Khi chọn chuông gió treo trong nhà nhất định phải đảm bảo âm thanh hài hòa, dễ chịu, không quá lớn, cũng không quá cô liêu. Âm thanh thanh thúy, vang vọng, trong suốt của chuông gió sẽ giúp thư giãn tinh thần và trang trí làm đẹp không gian.   Tác dụng phong thủy của chuông gió là tránh ma quỷ, hóa sát, bảo hộ bình an và một số trường hợp còn có thể chiêu tài. Chuông gió phát huy tác dụng tốt nhất là trong năm Ngũ Hoàng đại sát, dùng tránh quỷ, hàng ma, hộ trạch, chúc phúc cực kì tốt. Nếu gia chủ phạm năm này thì trước cửa lớn, cửa sổ treo chuông gió đồng sẽ giải sát.
Treo chuong gio dung vi tri de khong mang hoa den nha hinh anh
 
Năm Ngũ Hoàng đại sát thuộc hành Thổ, treo chuông gió đúng vị trí thuộc hành Kim, khi chuông đong đưa Kim khí mạnh, khởi chấn Kim Khí sẽ lấn át Thổ khí của Ngũ Hoàng. 
 
Lựa chọn chuông gió phải chú ý phương vị cùng chất liệu phối hợp. Ví như treo ở phía Đông, phía Nam nhà nên sử dụng chuông gió làm bằng gỗ thuộc hành Mộc. Treo ở phương Bắc thì dùng chuông gió kim loại thuộc hành Kim. Treo ở phía Tây thì dùng chuông gió bằng gốm sứ là hợp nhất để điều tiết ngũ hành   Để chế sát, hãy treo chuông gió đúng vị trí ở cửa lớn nhưng tuyệt đối không nên treo ở cửa phòng ngủ hoặc phòng đọc sách, nhất là của trẻ con vì nghe âm thanh của chuống gió trong thời gian dài sẽ làm lòng người náo động, dễ khiến tâm trạng bất an, tâm tính lo lắng, ngủ không yên giấc, thiếu tập trung.    Đánh bay vận khí xấu bằng 3 vật phẩm chiêu tài nạp phúc cực đỉnh Muốn giữ đức lang quân và tiền tài thì sắm ngay Đá Hồ Ly Phong Thủy Những loài cây nên có trong vườn nhà để dẫn dụ tài lộc
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo chuông gió đúng vị trí để không mang họa đến nhà

Mơ thấy con sói, mơ thấy cừu là điềm báo gì?

Trong giấc mơ, con sói tượng trưng cho những điều xui rủi còn cừu thì sẽ mang lại những điềm lành.
Mơ thấy con sói, mơ thấy cừu là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sói tượng trưng cho loài dã thú, ghê sợ, cừu lại tượng trưng cho động vật hiền lành, đáng yêu.


Giải mã giấc mơ thấy sói và thấy cừu:

Mo thay con soi, mo thay cuu la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy sói   Mơ thấy  sói cảnh báo sắp lâm trọng bệnh.   Nữ giới đã kết hôn mơ thấy sói xông vào nhà là sẽ sinh con ra thần kinh yếu hoặc thân thể suy nhược.   Mơ thấy  sói lùa mình từng bước từng bước là ác mộng, bạn sắp phải tiêu nhiều tiền vì bệnh tật.   Cô gái mơ thấy sói xông tới mình là sẽ bị gả cho một người yếu nhược.   Mơ thấy  sói đuổi bạn ngụ ý bạn bè yếu đuối.

 
Mo thay con soi, mo thay cuu la diem bao gi hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy cừu   Cừu tượng trưng cho sự thuận hòa, trong giấc mơ nó đại diện cho cuộc sống giàu có và hòa hợp. 
   Nam mơ thấy cừu là sắp phát tài.
   Nữ mơ thấy cừu dự báo cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, bạc đầu giai lão.
   Mơ thấy cừu mẹ là đường tài lộc sắp được mở rộng.
   Mơ thấy cừu mẹ màu trắng là điềm lành, được mọi người yêu thương.
   Mơ thấy cừu mẹ đang kêu cảnh báo tiền tài bị đe doạ.
   Mơ thấy một bầy cừu mẹ là điềm báo bạn sẽ trở thành người quyết sách trong kết cấu tài chính của công ty.
   Mơ thấy cừu chạy nhảy là tài sản bị đe doạ, bị cướp đoạt.
   Mơ thấy cắt lông cừu là sắp được thừa hưởng gia sản.
   Mơ thấy đánh cừu tượng trưng cho việc bạn sắp bị phá tài phá lộc.
   Mơ thấy nhảy qua cừu một con cừu là sắp làm một việc tai hại, bị tổn thất nặng nề.
   Mơ thấy cừu mẹ mang một con cừu con là cát mộng, ngụ ý người vợ sẽ sinh con trai.
   Thương nhân mơ thấy một bầy cừu cái là sắp xuất ngoại làm ăn, kiếm tiền lớn.
  
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con sói, mơ thấy cừu là điềm báo gì?

Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Vòng tròn này, Phật gia gọi là Giác, Đạo gia gọi là Kim Đơn, Nho gia gọi là Thái Cực. Gọi Vô Cực (Nguyên Thủy vô vật) mà Thái Cực (Phái Sinh vạn vật chi Bản Nguyên) nghĩa là không thể truy cứu được sự bắt đầu của nó. Khi con người sơ sinh, có một điể
Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vòng tròn này, Phật gia gọi là Giác, Đạo gia gọi là Kim Đơn, Nho gia gọi là Thái Cực. Gọi Vô Cực (Nguyên Thủy vô vật) mà Thái Cực (Phái Sinh vạn vật chi Bản Nguyên) nghĩa là không thể truy cứu được sự bắt đầu của nó. Khi con người sơ sinh, có một điểm Linh Quang, đó là Nguyên Nhân sinh ra hình tướng, đó là Thái Cực thuyết. Khi cha mẹ chưa sinh, thì có một khối Thái Hư. Đó là chủ trương: hình tướng ta sinh ra có nơi có chốn. Đó là thuyết Vô Cực.Tuvikhoahoc.com

150px-ThaiCucDo

Độ sư nói: Dục nhận Bản Lai chân diện mục. Vị sinh thân xứ thị Thái Hư.
Doãn Chân Nhân thuyết: Thái Cực có một Lý, tự vận hành gọi là Thời Hầu. Trời đất tuy lớn nhưng cũng không ngoài một hơi thở. Khi ngưng kết bất động thì gọi là Chân Chủng. Chân Chủng ấy tuy nhỏ như hạt thóc, nhưng tranh thắng được với trời đất, lúc an phục qui căn, tĩnh tức tra minh thì là Thời Hầu Thái Cực (Khi tĩnh), Dựng dục kết thực, giao cấu kết thai thì là Chân Chủng. Thái Cực (khi hoạt động). Nếu ta bảo tồn được hai cực đó mà không mất mát, thì sẽ trường sinh bất hóa, há đâu chỉ trọn một kiếp người mà thôi.

THÁI CỰC ĐỒ PHÁT HUY

Lớn thay là Thái Cực trong ta. Nó sinh sinh hóa hóa. Cùng đất trời chung thủy. Nếu được trường sinh, bất hoá nó sẽ siêu xuất thiên địa. Không làm hại sự sống, không chết oan uổng, sẽ sống trọn một đời. Nếu đoạn tuyệt được sinh tử, sẽ trường sinh, bất hóa. Sống trọn tuổi đời cũng khác phàm phu. Nếu trường sinh, bất hóa, có thể đồng Tiên Phật. Hai lẽ đó đều từ Thái Cực phát xuất ra nhưng tác dụng không giống nhau.

Người người đều biết rằng Thái Cực có từ trước trời đất, vạn vật, nhưng không biết rằng sau khi đã có trời đất vạn vật, thì vạn loài vẫn có đủ Thái Cực. Thái Cực có Thời Hầu, có Chân Chủng.
Khi chưa có trời đất vạn vật, thì Thái Cực ở hội Tuất, Hợi. Có hai hội này, Thái cực mới có được Nhất Nguyên Tạo Hóa (Một Nguyên là 129.600 năm, một hội là 10.800 năm).

Mỗi năm Thái Cực ở hai tháng: tháng 9 và tháng 10. Có được hai tháng ấy, Thái Cực mới có được một năm tạo hóa.
Mỗi tháng có 5 ngày Thái Cực, từ 26 tới ngày 30. Nhờ có 5 ngày này, Thái Cực mới có 1 tháng Tạo Hóa.

Mỗi ngày có hai giờ Thái Cực là giờ Tuất và giờ Hợi. Nhờ hai giờ này, Thái Cực mới có 1 ngày Tạo Hóa.
Mỗi giờ Thái Cực tại yểu yểu, minh minh hai Hầu. Nhờ hai Hầu này, Thái Cực mới có một giờ Tạo Hóa.

Ở động vật, thì Thái Cực an phúc, sinh nở vào ban đêm. Ở thực vật, thì Thái Cực quy căn, kết trái. Ở người, thì Thái Cực, yên tức, ảo minh, giao cấu, kết thai. Giao cấu đúng thời, điều dưỡng đúng phép,
sẽ không làm tổn thương Thái Cực, thì sẽ sống một đời bình thường.
Nếu đoạn tuyệt được dâm dục, vào được ảo minh, bảo toàn được Thái Cực, thì có thể trường sinh bất tử. Sống hết một đời (như phàm nhân) rồi cũng bị hủy hoại, còn thành tiên, tác Phật sẽ trường sinh bất tử, không bao giờ bị hủy hoại. Như vậy có khác với phàm phu, với cầm thú, cỏ cây không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái cực đồ hình và nội dung của thái cực –

Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời

Không khó để các quý cô có thể quan sát được dấu hiệu phú quý trên bàn tay đàn ông, đối tượng mà bạn có thể trao thân gửi phận suốt cuộc đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngón tay giữa dài

Đàn ông sở hữu tướng tay mà ngón tay giữa khá dài (so với các ngón tay còn lại), chứng tỏ có khát khao lớn về quyền lực cũng như cuộc sống giàu sang, phú quý. Mục tiêu lý tưởng trong cuộc đời họ chính là có được cuộc sống đại phú đại quý, vang danh thiên hạ.

Ước muốn đó hoàn toàn có thể trở thành sự thật khi trong người họ sẵn có chí tiến thủ, lòng quyết tâm cao độ và sức kiên trì dẻo dai. Phong cách làm việc của họ phóng khoáng, không câu lệ tiểu tiết, lại quyết đoán và tự tin, không vì cái lợi nhỏ nhặt trước mắt mà mù quáng, bỏ lỡ cơ hội lâu phát triển lâu dài.

Quyết định trao gửi cuộc đời cho người đàn ông này là hoàn toàn đúng đắn. Cuộc sống sau hôn nhân khá hài hòa, hạnh phúc. Bạn chỉ cần lo tốt chuyện con cái, cách đối nhân xử thế trong gia đình, còn những việc khác là do chàng gánh vác hết.
nhin ban tay dan ong phu quy de trao gui cuoc doi hinh anh


2. Các ngón tay khít nhau


Khi để xòe bàn tay một cách tự nhiên, quan sát thấy các ngón tay khít nhau, dường như không có khe hở là những dấu hiệu cho thấy chủ nhân có khả năng kiếm tiền và giữ tiền rất tốt.

Nói như vậy không có nghĩa là người này ki bo, ích kỷ. Họ chi tiêu có kế hoạch rõ ràng, chỉ xuất tiền cho việc đáng dùng tới, chứ không tiêu xài hoang phí, bừa bãi.

Nhìn chung tài vận của người này khá tốt. Cuộc sống không phú thì quý, không phải chịu gánh nặng hay áp lực về kinh tế. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của bàn tay đàn ông phú quý, các nàng có thể yên tâm trao thân gửi phận.

3. Bàn tay nhiều vân Tiền tài

Vị trí vân Tiền tài nằm ở phần giữa gốc ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn. Tại đó, số lượng đường vân này càng nhiều, vân đậm, rõ nét thì tài lộc càng vượng, tiêu tiền cả đời không hết, cuộc sống đại phú đại quý. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững vàng cho nửa kia.

nhin ban tay dan ong phu quy de trao gui cuoc doi hinh anh 2

4. Lòng bàn tay nhiều đường vân Tài khố

Khi những đường vân trong lòng bàn tay giao nhau, tạo thành hình vuông hay hình tam giác, người ta gọi đó là vân Tài khố (những hình khép kín như kho tiền của). Dù là nam hay nữ giới, sở hữu nhiều đường vân này trong tay thì tiền tài dồi dào, gặp nhiều may mắn về phương diện tiền bạc, vật chất, khả năng phát tài cao.

5. Lòng bàn tay dày dặn


Lòng bàn tay dày mang ý tài vận và sự nghiệp có nền tảng vững bền. Dù là trong cuộc sống hay công việc, người này đều quyết tâm cao độ, lúc nào cũng tràn đầy nhiệt huyết, muốn cống hiến năng lực thực thụ để khẳng định bản thân trước mọi người xung quanh.

Ngoài ra, người này sở hữu trí tuệ minh mẫn, tư duy linh hoạt, cộng thêm sức kiên trì bền bỉ, nên làm đâu thành đó, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý khi về trung vận.

6. Gò Thái Dương nhô lên

Vị trí gò Thái Dương chính là ở gốc ngón tay đeo nhẫn. Nếu gò này nhô lên cao, chứng tỏ khả năng kiếm tiền của bạn rất giỏi. Công việc thuận lợi, thường xuyên được nhận tiền thưởng. Tài vận tốt, không ít lần nhặt được tiền rơi.

Nhưng trên hết, ý thức tích lũy tiền bạc của bạn là quan trọng hơn cả. Thay vì làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, bạn biết cách chi tiêu có kế hoạch, lại biết lo xa nên hiếm khi rơi vào tình trạng trắng tay hay phải vay mượn bạn bè.

Ngọc Điệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời

Một số bát tự của doanh nhân Trung Hoa cổ đại

Đây là một chuyên đề thú vị, có thể giúp cho nghiên cứu và phê phán. Viên thụ sách trong Mệnh phả đã đoán mệnh cho Gia Cát Lượng.
Một số bát tự của doanh nhân Trung Hoa cổ đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gia Cát Vũ Hầu

Sinh giờ Tỵ ngày 23 tháng 7 năm Quang Hoà thứ 4 đời Linh đế nhà Hán.

Bát tự của mệnh Đại vận

Năm Tân Dậu Tân Kim thiên ấn

Tháng Bính Thân Canh Kim chính ấn

Nhâm Thuỷ kiếp tài 13 Giáp Ngọ

Mậu Ngọ chính quan

Ngày Quý Sửu Quý Thuỷ tỷ kiên

Tân Kim thiên ấn 23 Quý Tỵ

Kỷ Thổ thiên quan

Giờ Đinh Tỵ Canh Kim chính ấn

Bính Hoả chính tài 33 Nhâm Thìn

Mậu Thổ chính quan

Mệnh cung Nhâm Thìn Ất Mộc thực thần 43 Tân Mão

Mậu Thổ chính quan

Quý Thuỷ tỷ kiên 55 Canh Dần

Ngày sinh Quý Thuỷ, sinh sau tiết lập thu, Bạch đế nắm quyền, Kim chính đương lệnh, Thuỷ đắc Kim sinh, chính khí suy túc, lại gặp can năm Tân Kim, Trụ năm Dậu Kim và trụ tháng Thân tàng Canh Kim, lại tàng Nhâm Thuỷ, trụ ngày Sửu tàng Tân Kim, lại Tàng Quý Thuỷ, trùng điệp sinh ra và trợ giúp đó là Kim Bạch thuỷ thanh, hiển nhiên dễ thấy. Chỉ tiếc can tháng đơn độc Bính Hoả, không đơn độc không thể chế Kim và cũng không có tác dụng chế thuỷ, huống hồ Bính và Tân Hợp đồng hoá là thuỷ, thành phần của Hoả lại lúc có lúc không, không có nhị Hoả Đinh Tỵ của giờ sinh, không thể chế được vương Kim của đương lệnh, thừa sức giúp tướng thuỷ. Nay đã được nó làm dụng thần chính thức, khi nó làm mưa trời đất thuận thành đã biết.

Theo ngòi bút của tác giả, đại thể cho rằng Gia Cát Lượng từ tuổi trung niên trở về sau, đại vận Kim thuỷ liên hoàn, đi ngược hướng với dụng thần Hoả. Tuy là cúc cung tận lực cũng chỉ đủ làm việc gấp đôi công một nửa. 54 tuổi đại vận Canh Dần, lưu niên Giáp Dần, chi năm Dần xung với chi tháng thân, tương hình với chi giờ Tỵ, cho nên một khi sinh mệnh đi vào tháng 8 Quý Dậu năm đó, ngày 28 Canh Thìn, Kim Thuỷ tràn ra, giờ trợ ước đi ngược, vận nguy khó tránh, chết ỏ trong quân.

Còn Nhâm Thiết Tiêu trong Trích thiên thuỷ thiên vi đã phân tích ngự mệnh Càn Long hoàng đế như sau:

Năm: kiếp Tân Mão tài Đại Vận Bính Thân

Tháng: quan Đinh Dậu kiếp ất Mùi Giáp Ngọ

Ngày: Canh Ngọ Quan Ấn Nhâm Thìn

Giờ: Sát Bính Tý thương Tân Mão Canh Dần

Phê rằng: Thiên can Canh Tân Bính Đinh phôi hợp hoà luyện thu Kim, địa chí Tý Ngọ Mão Dậu lại phối hợp Khảm Ly Chấn Đoài. Chi toàn tứ chính, khí quý tám phương nhưng ngũ hành không Thổ, tuy sinh vào tiết thu, không coi là vượng. Rất hỉ Tý Ngọ phùng xung, thuỷ khắc Hoả, khiến Ngọ Hoả không phá Dậu Kim, đủ để phù chủ, càng hay là Mão Dậu phùng xung, Kim khắc Mộc thì Mão Mộc không trợ Ngọ Hoả, chế phục được nên, Mão Dậu là tầm đoài, chủ nhân nghĩa, Tý Ngọ là Khảm Ly, hưởng trung khí của trời đất và khảm ly đắc chính thể của trời đất, nguyên tiêu không bị diệt, một nhuận một tuyên thông. Toạ hạ đoan môn, Thuỷ Hoả ký tế, cho nên tám phương tâm phục, bốn biển vị đồng. Kim Mã châu nhân, đều lệ thuộc vào bản đồ, bạch lang nguyên thỏ đều quy về dưối trướng. Thiên hạ yên bình.

Khổng Tử

Năm Canh Tuất Tháng Mậu Tý

Ngày Canh Tý Giờ Giáp Thân

Bản thân Canh Kim quy lộc ở chi giờ Thân và can giờ Giáp Mộc là thiên tài của Canh Kim, vốn thuộc khó được, mượn Chi tháng Tý, hàn Thuỷ đương mệnh, tuy nhiên Kim Bạch thuỷ thanh nhưng không tránh khỏi hàn liễm, mà quan tinh Đinh Hoả trong chi năm lại thiên ra ngoài một đôi, bên cạnh bị chi tháng Quý Thuỷ chế ước, khó lòng phát huy. Nhìn chung Khổng Tử suốt đời bôn ba, mệt mà chẳng nên công, không vừa ý trong chính trường, cho nên cuối đời mới mở trường dạy học, học trò ba ngàn người, chứng tỏ Kim Thuỷ lưu thông theo văn lại tốt. Khổng Tử sinh năm Canh Tuất 551 năm trước công nguyên, về bát tự của ông có nhiều cách nói khác nhau, có người nói tháng sinh của ông là Ất Dậu, nói đây để xem xét.

Đường Thái Tông

Năm Canh Thìn Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thìn Giờ Canh Thìn

Đường Thái Tông Lý Thế Dân là một vị minh chủ ở trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ ở ngôi vua khéo biết dùng người trị nước giỏi giang, chết lúc mới 51 tuổi.

Theo sách tưởng mệnh ghi, bát tự của Vũ Chu Thần thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên cũng là bốn Canh Thìn nhưng lại hưởng thọ 81 tuổi. Do hai người có tiếng tăm trên chính trường và phúc lộc dồi dào, cho nên thơ cổ viết rằng: “Canh Thìn phúc lộc toàn, Vũ Hậu và thế dân”. Nhưng sự thực là, Đường Thái Tông lý thế dân sinh năm Kỷ Mùi (599 công

nguyên), Vũ Chu Thần Thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên sinh năm Giáp Thân (624 công nguyên) cho nên bát tự của hai người căn bản không thể là có cả bốn Canh Thìn.

Âu Dương Tu

Năm Đinh Mùi Tháng Mậu Thân

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Âu Dương Tu là đại văn hào thời Bắc Tống, trụ ngày Ất Mão, sinh vào nguyệt lệnh Mậu Thân, cách thuộc chính quan, thân nhược. Hành vận cả đời, lấy 41 tuổi khởi ở Quý Mão,

Nhâm Dần, hai bước đại vận này rất là huy hoàng: về sau vận nhập Tân Sửu, 66 tuổi nhập Sửu năm thứ nhất, không lộc, Trần Tiểu Thuý phê là: Sửu là sát mộ, nên chết:

Thiệu Ung

Năm Tân Hợi Tháng Tân Sửu

Ngày Giáp Tý Giờ Giáp Tuất

Thiệu Ưng là nhà triết học, nhà đạo học nổi tiếng thời Bắc Tống, tác phẩm có Hoàng Cực Kinh Thể, Y Xuyên kích hoại tập. Ngày sinh của mệnh Giáp Mộc. Sinh vào tháng Sửu cuối đông, chi giờ gặp Tuất, đó là dời gốc thay lá, là hiện tượng, Giáp Mộc gặp dưỡng, thuộc loại đứng đầu giới học sỹ.

Vương An Thạch

Năm Tân Dậu Tháng Canh Tý

Ngày Quý Mùi Giờ Bính Thìn

Vương An Thạch là một nhà cải cách hiển hách trong lịch sử. Ngày sinh Quý Thuỷ, Kiến Lộc ở Tý, thuộc về Kiên Lộc cách cục thuộc khí vượng có ấn. 55 tuổi đi vào đại vận Giáp Ngọ, bắt đầu đi xuống dốc. Nữ sĩ Trần Tiểu Thuý phê: Giáp Mộc, thương quan vận, cương tưởng chết con, Ngọ vận sau đầy xung Tý, hết. Viên Thụ Sách trong mệnh phả thì phân tích là: 66 tuổi Nguyên Hửu, Nguyên Niên Bính Dần, tháng 4 Quý Tỵ, nhận ngày 6 Quý Tỵ, chếp Kim lăng, nếu đại vận gặp Quý, ngày tháng cũng gặp Quý là tối kỵ với mệnh Quý Thuỷ. Tuy thế gặp Hỏa Mộc, cũng khó thắng, lấy đông ép ít, sao lại như thế được.

Tô Thức

Năm Bính Tý Tháng Tân Sửu

Ngày Quý Hợi Giờ Ất Mão

Tô Thức hiệu Đông Pha cư sĩ là tên tuổi lớn, quả là tiếng vang xa. Địa chỉ tứ trụ Hợi Tý Sửu toàn, là Bắc Phương nhất khí cách. Trần Tiểu Thúy nữ sĩ phê là: La võng Ất Tỵ , Thìn vận thử vào tam đẳng, táng ngẫu đinh ưu, còn Mùi thấy hung, ở Thìn hóa Thủy, lại nói: Tỵ vận xung Hợi, nhập ngục năm Kỷ Mùi, vận mùi xung Sửu, bệnh ở tai, Ngọ vận hết, Mậu Quý hóa Hỏa

Châu Hy

Năm Canh Tuất Tháng Bính Tuất

Ngày Giáp Dần Giờ Canh Ngọ

Can ngày Giáp Mộc, chuyên lộc ở Dần, địa chi Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hoả cục, Mộc Hoả là tượng thông minh, sau nhập Tỵ vận, can giờ Canh sát trường sinh, thọ 71 tuổi mà chết, Viên Thụ Sách đã phê vào cuốỉ vận là: ông hưởng thọ 71 tuổi, thích hợp ở kỷ vận, năm Canh Thân, tháng Canh Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Giáp Ngọ, lại thấy Nhật Nguyên Giáp không thắng nổi sự khắc của Tam Canh, Hoả Dần Ngọ Tuất, không thắng được Thuỷ Thân, Tý, Thìn, nên xung. Nhưng lập đạo, lập nhân, là thấy của muôn đời, Mộc Hoả đều sáng, làm gì có quá cực đầu.

Nguyên Thế Tổ

Năm Ất Hợi Tháng Ất Dậu

Ngày Ất Dậu Giờ Ất Dậu

Trong cách cục này, giờ, ngày, tháng, năm thiên can đều là Ất Mộc, thuần nhất không tạp, theo cách nói của sách mệnh, đó là loại cách cục “can Thìn nhất tự”. Thuộc mệnh đại quý, Nguyên Thế Tố tên là Hốt Tất Liệt, là ông vua khai quốc của Triều đại nhà Nguyên, cuộc đời uy vũ chấn động, công lao vô cùng hiển hách.

Minh Thái Tổ

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Đinh Sửu Giờ Đinh Mùi

Ở mệnh này, nếu địa chi năm, tháng không thấy Thìn, Tuất chỉ là địa chi ngày giờ Sửu, nay được địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi của năm, tháng, ngày giờ tứ khố có đủ, như vậy không chỉ vô lo và quý đến bậc thiên tử, nghe nói Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương sau khi lập nghiệp, nghe nói trong thiên hạ có một người có bát tự giống như ông, khiến ông rất lo lắng, nên muốn giết người ấy, sau khi vời đến xem, người ấy là người họ Lý nghèo khổ ở Lạc Dương. Chu Nguyên Chương hỏi người ấy làm gì để sống, ông nói: Tôi nuôi 13 bọng ong để sống. Chu Nguyên Chương nghe xong hả lòng nói: giống hệt nhà nước ta thu thuế ở Ty bố chính 13 tỉnh để chi dùng, so thuế ở 13 tỉnh với 13 bọng ong ngoài con số giống nhau ra, nhưng thực chất khác nhau rất lớn:

Thanh Thánh Tổ

Năm Giáp Ngọ Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thần Giờ Đinh Tỵ

Thánh Thánh Tổ Ái Tân Giác La, Huyền Hoa (1654- 1722), 8 tuổi lên ngôi hoàng đế, niên hiệu Khang Hi, là một ông vua biết cách làm vua trong lịch sử Trung Quốc. Can ngày Mậu Thổ, nguyệt lệnh Mậu Thìn, quy lộc ở Tỵ, nên lấy Kim, Thuỷ, Mộc làm dụng thần, kỵ Hoả kỵ Thổ, nhưng cuối đời Khang Hi lại chết ở Hợi vận. Hợi là Thuỷ, tại sao không cát? Viên Thụ Sách giải thích rằng: đến 69 tuổi vẫn hành Hợi vận, Tuế đứng ở Nhâm Dần, ngày 13 tháng 11 trở thành khắc, chết ở vườn sướng xuân, như Lưu Chú nói “toạ thân sợ dần”, không chỉ ngày sinh Mậu Thân cùng với Thái Tuế Nhâm Dần, can khắc chi xung vậy.

Tôn Trung Sơn:

Năm Ất Sửu Tháng Đinh Hợi

Ngày Đinh Dậu Giờ Nhâm Dần

Tôn Trung Sơn (1866-1925 công nguyên) tên văn tự là Dật Tiên, người Hương Sơn Quảng Tây, Tôn Trung Sơn từng làm thầy thuốc, về sau bỏ nghề y đi làm chính trị, đã có nhiều cống hiến xuất sắc trong việc lật đổ vương triều Mãn Thanh, trở thành bậc tiền bối cách mạng trong lịch sử cận đại Trung Quốc, người đương thời gọi là “quốc phụ”, về mệnh của ông, Đinh Hoả sinh ở tháng Hợi tuy thất lệnh, nhưng có 2 ấn, 1 tỷ kiên sinh phù, cho nên phân tích tổng hợp, mệnh thuộc ngày sinh thiên nhược. Kẻ yếu được phù, quyền hành lợi hại, dụng thần lấy tỉ kiên can tháng, thiên ấn can năm, công với can ngày giờ Đinh, Nhâm tác hợp hoá Thuỷ, thương quan trong địa chi Dần chế phục quan tinh, không gây nên hại, hay ở chỗ có Thuỷ, Mộc, Hoả kế nhau mà sinh, cho nên làm được việc lớn. Lại xem đại vận, Hỉ Thuỷ, Hỉ Mộc, Hỉ Hoả, kỵ Kim kỵ Thổ. Năm Ất Sửu Dân quốc thứ 14 là năm kỵ của Tôn Trung Sơn tiên sinh, chủ yếu là do đại vận ở Tỵ, tỵ Dậu Sử tam hợp Kim Cục, Tỵ vận lại xung đề cương Hợi Thuỷ, nên không lộ.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số bát tự của doanh nhân Trung Hoa cổ đại

Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VỊ TRÍ BA GIÁC QUAN THỨ 6, THỨ 7 & THỨ 8
Bài trước trình bày sự tồn tại của 3 giác quan cùng với chức năng và hình thức thụ cảm. Bài viết này tiếp tục dùng Chu Dịch để xác định vị trí của 3 giác quan mới cùng 5 giác quan đã biết.

Tôi trình bày như sau:
Cơ thể con người hình thành đạt độ hoàn chỉnh cấu trúc hình thể cơ bản trước thời điểm chào đời. Hình thể với cấu trúc cơ bản ấy là bào thai nằm trong bụng người mẹ (mang tính Âm) Bào thai ấy chịu nhiều sự tác động của yếu tố Âm hơn so với Dương (người cha) Yếu tố Âm được thể hiện ở đồ hình Tiên Thiên Bát Quái, vì thế, tôi lấy đồ hình này xác định vị trí các bộ phận thụ cảm 8 giác quan của bào thai.
Công việc xác định này nằm trong phạm vi các bộ phận thụ cảm bên ngoài của con người.
1. THUẦN TỐN: Xúc giác

* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Tốn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Tốn cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Tốn mô tả: Tiến thoái linh động, nép ở cạnh dưới, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan xúc giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể
* Tiến thoái linh động, nép ở cạnh bên, không có vật bao bọc, lộ ra ngoài.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 bàn tay.

2. THUẦN CHẤN: Khứu giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (-) 1 vạch (+).
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+).
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Chấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Chấn cư vùng (+) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Chấn mô tả: Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khứu giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Có dạng gò, liên thông ít nhất với 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái mũi.

3. THUẦN ĐOÀI: Thính giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
* Đoài thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
* Đoài cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Đoài mô tả: Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thính giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm.
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Nằm ở 2 cạnh bên, liên thông với ít nhất 1 bộ phận thụ cảm khác.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lổ tai.

4. THUẦN LY: Thị giác
* Ngoại quái: Có 2 vạch (+) 1 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 2 vạch (+) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
ë Ly thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm
* Ly cư vùng (+) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Ly mô tả: Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra một loại chất lỏng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan thị giác:
* Có 2 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lõm
* 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Linh động, nằm ở 2 bên, có 2 sắc màu, thể hiện đa dạng sắc thái tình cảm, có chảy ra 1 loại chất lỏng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 con mắt.

5. THUẦN CẤN: Vị giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 1 vạch (+) nên có 1 bộ phận thụ cảm.
* Cấn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Cấn cư vùng (-) nên 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Quẻ Cấn mô tả: Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan vị giác:
* Có 1 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi.
* 1 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
* Ẩn kín, nó có thể lộ ra ngoài nếu muốn, phần lộ ra ngoài dài ngắn tuỳ ý.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với chiếc lưỡi.
Lời bàn:
Chu Dịch ghi rằng “một bộ phận thụ cảm nằm phần bên dưới của cơ thể” Căn cứ vào hình thể của con người, phần bên dưới của cơ thể con người không tồn tại cơ phận nào tương thích như thế. Chỉ có chiếc lưỡi là tương thích với sự mô tả của 3 yếu tố còn lại.
Tuy vậy, từ sự mô tả của Chu Dịch, tôi cho rằng có sự tồn tại của ít nhất một giống loại sinh vật mà giác quan Vị giác của chúng nằm ở phần bên dưới của cơ thể. Điều này tôi xin dành cho các nhà Sinh Vật Học.

6. THUẦN CÀN: Khởi giác
* Ngoại quái: Có 3 vạch (+)
Là giác quan hoạt động ý thức: Nên ta xem xét vạch (+)
Có 3 vạch (+) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
* Càn thuộc Thái Dương nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lồi.
* Càn cư vùng (+) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Quẻ Càn mô tả: Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 điểm nằm ngay đỉnh, 1 điểm nằm ở nơi từng lõm, 1 điểm nằm lệch và khuất phía sau.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan khởi giác:
* Có 3 bộ phận thụ cảm.
* Hình thể có dạng lồi
* 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên trên của cơ thể.
* Ở khu vực cao nhất của cơ thể, 1 cái nằm ngay đỉnh, 1 cái nằm ở nơi từng lõm, 1 cái nằm lệch và khuất phía sau.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với: gò nhô lên của đỉnh đầu, vùng thóp, vùng chẩm.

7. THUẦN KHẢM: Liễm giác
* Ngoại quái: Có 1 vạch (+) 2 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 2 vạch (-) nên có 2 bộ phận thụ cảm.
- Khảm thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khảm cư vùng (-) nên 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Quẻ Khảm mô tả: Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan liễm giác:
- Có 2 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 2 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới cơ thể.
- Có dạng cái hố, hố có 2 vùng phân biệt, 2 vùng liên thông với nhau bằng một vùng trung gian, vùng thứ 2 sau vùng trung gian là nơi bít bùng.
Xác định:
Sự mô tả tương thích với cái rốn.
Lời bàn:
Rốn thông với đầu ruột non khi còn là bào thai. Khi trưởng thành, rốn dính với ruột non qua dây chằng ở phúc mạc.

8. THUẦN KHÔN: Tái Tạo giác
- Ngoại quái: Có 3 vạch (-)
Là giác quan hoạt động vô thức: Nên ta xem xét vạch (-)
Có 3 vạch (-) nên có 3 bộ phận thụ cảm.
- Khôn thuộc Thái Âm nên hình thể bộ phận thụ cảm có dạng lõm.
- Khôn cư vùng (-) nên 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Quẻ Khốn mô tả: Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau
Như vậy Chu Dịch mô tả cơ quan tái tạo giác:
- Có 3 bộ phận thụ cảm.
- Hình thể có dạng lõm.
- 3 bộ phận thụ cảm nằm ở phần bên dưới của cơ thể.
- Nấp sau một cơ phận mạnh mẽ, phía bên dưới nó là khoảng trống, có điểm nằm trên cao điểm khác nằm dưới thấp, có một điểm nằm rất kín đáo ở nơi như thắt lại, điểm này nằm trong khoảng từ thắt lưng đến cổ chân, điểm này ở trong khu vực mà vật (+) và vật (-) thẳng thắn gặp nhau.

Xác định:
Sự mô tả tương thích với 2 lòng bàn chân & vùng nhỏ nằm giữa bộ phận sinh dục với hậu môn (Hội Âm).

Lời Bàn:
Bản thảo đầu tiên bài viết này chỉ trình bày công việc xác định ba giác quan thứ 6, thứ 7 & thứ 8. Công việc luận giải ở giác quan Khởi Giác cho thấy cơ quan thụ cảm nằm ở phần đỉnh đầu. Điều này tương hợp với một số phát hiện gần đây về khả năng tồn tại của một giác quan chưa rõ chức năng nằm ở bên trong, vùng đỉnh đầu. Nhưng khi việc luận giải cho kết quả Liễm Giác nằm ở vùng rốn, và Tái Tạo Giác nằm ở vùng Hội Âm & 2 lòng bàn chân thì tôi đã hết sức ngạc nhiên ! Bởi vì, ngay trong tưởng tượng trước đó, tôi cũng không hề nghĩ rằng cơ quan thụ cảm của hai giác quan lại nằm ở hai vùng khá ngộ nghĩnh này !

E ngại rằng có thể có sai lầm về cách đặt đầu đề bài, tôi đã cho kiểm chứng phương pháp luận giải này với 5 giác quan thông thường thì kết quả cho hoàn toàn trùng khớp.

Với kết quả xác định được sự tồn tại ba giác quan thứ 6, thứ 7, thứ 8 từ Chu Dịch, thiết nghĩ rằng còn phải chờ khoa học tương lai kiểm chứng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Khả năng Ngoại cảm (2)

Vị trí đặt vật phẩm phong thủy thạch anh trong nhà –

Có nhiều hình tượng con vật gần gũi và thiêng liêng trong quan niệm truyền thống hoặc các tượng như Phật bà nghìn tay nghìn mắt, thần tài, long, ly, quy, phượng, cóc… được chế tác từ thạch anh. Với những tượng này nên đặt vị trí nào trong nhà? Đồ nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều hình tượng con vật gần gũi và thiêng liêng trong quan niệm truyền thống hoặc các tượng như Phật bà nghìn tay nghìn mắt, thần tài, long, ly, quy, phượng, cóc… được chế tác từ thạch anh. Với những tượng này nên đặt vị trí nào trong nhà?

Đồ nội thất phong thủy bằng thạch anh ứng với mỗi mệnh là một màu sắc riêng biệt. Mệnh kim dùng thạch anh trắng; mệnh mộc đi với màu xanh; mệnh thủy dùng thạch anh đen, xám; mệnh hỏa đi với thạch anh màu đỏ, tím; mệnh thổ dùng thạch anh vàng, nâu.

0eadc361872fa9a61645c4409347ae55

Theo quan niệm truyền thống, cóc 3 chân, Thần tài với hình dáng bệ vệ hay một túi tiền vàng kéo phía sau mang ý nghĩa mang lại may mắn và vui vẻ. Tượng cóc 3 chân có thể đặt trước bàn thờ Thần tài, trong két sắt, nhưng miệng ngậm đồng tiền cổ phải quay vô bàn thờ Thần tài hoặc quay vô trong két sắt . Thần tài kéo túi tiền hoặc hình dáng bệ vệ có thể đặt trên bàn phòng khách hoặc bàn làm việc, vị trí cửa ra vào là tốt nhất.

Theo truyền thuyết Thần tài thì cóc 3 chân còn được coi là biểu tượng của Thần tài, có thể đặt ở những góc nhà. Với doanh nhân, có thể dùng cóc 3 chân trên bàn thờ thần tài hoặc trong các góc của phòng khách, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh buôn bán. Cóc 3 chân sẽ ổn định ngân quỹ, gia tăng tài lộc, thịnh vượng phát đạt cho chủ nhân.

Tượng Phật bà nghìn tay nghìn mắt với nhà riêng phải đặt nơi riêng tư, thoáng đãng, cần chú ý đặt cao hơn những bàn thờ bình thường. Theo Phật giáo thì Phật bà Quan thế âm bồ tát là vị phật chuyên cứu hóa chúng sinh lầm than. Tượng của ngài thường dùng theo thuật phong thủy để chế hóa hung khí, đem lại bình an, giải trừ tai ách cho gia chủ.

Quả cầu thạch anh mang cát khí của Thổ, lại được thiết kế trên bệ quay nên khí phát ra mạnh mẽ. Vì thế quả cầu là vật khí có năng lượng cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành. Cầu thạch anh mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, trôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Đặt cầu trên bàn làm việc rất tốt với các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia…

Cụ Rùa là con vật linh thiêng trong bộ Tứ Linh. Con vật này rất có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc… Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hóa giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng tại nơi làm việc, sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí đặt vật phẩm phong thủy thạch anh trong nhà –

Xem tướng phụ nữ phá tài qua khuôn mặt

Theo nhân tướng học, khuôn mặt con người có thể tiết lộ rất nhiều thông tin, nhất là về tiền bạc. Bạn biết xem tướng phụ nữ thế nào thì không giữ được tiền chưa
Xem tướng phụ nữ phá tài qua khuôn mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nhân tướng học, khuôn mặt con người có thể tiết lộ rất nhiều thông tin, nhất là về tiền bạc. Bạn đã biết xem tướng phụ nữ như thế nào thì không giữ được tiền chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé.   Từ khuôn mặt, những người am hiểu về nhân tướng học có thể đọc vị từ tính cách đến vận mệnh, tài lộc của người đó. Có người số phát tài phát lộc, nhưng có người lại phá tài, tiền chẳng giữ nổi trong tay.   Tướng phá tài thể hiện rằng người đó sẽ có cuộc sống vất vả sau này. Nếu bạn đang tìm người để nên duyên chồng vợ thì hãy nghĩ kĩ trước khi quyết định nhé. Vậy tướng phụ nữ phá tài là như thế nào, rốt cuộc họ có đặc điểm ra sao. Để Lịch ngày tốt bật mí cho các bạn ngay nhé.  

Trán ngắn, hẹp, có phần nhọn

  Trán là nơi thể hiện cho phúc khí của con người. Tự cổ chí kim, phàm những người được miêu tả có quan tướng, phúc tướng đều có vầng trán cao rộng, đầy đặn. Trán trong sách cổ được gọi là Thiên Đình, vầng trán cao đầy tượng trưng cho trí tuệ và sắc đẹp.

Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu con người qua 14 loại hình của trán.

Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh

Xem tướng phụ nữ trán nhọn hẹp thì phá tài

  Theo nhân tướng học, những người có trán đầy đặn, cao rộng thì vận số rất tốt đẹp. Ngược lại, trán nhỏ hẹp, lại có hình nhọn thì là tướng phụ nữ phúc mỏng, tài lộc chẳng có là bao mà lòng tham vô đáy, tâm địa hẹp hòi, thậm chí có thể còn mang số khắc chồng. Nếu gặp phải những người phụ nữ này, tránh được thì tránh, chớ gây thù chuốc oán với họ.  

Ấn đường nhỏ hẹp

  Ấn đường là khoảng cách giữa hai đường lông mày, ngay dưới trán. Nếu ấn đường nhỏ hẹp thì người đó có vận thế không được tốt, cả đời chịu nhiều vất vả, thường lâm cảnh bần hàn túng thiếu, cũng hay bị xui rủi bám theo.


Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh 2

Xem tướng phụ nữ ấn đường nhỏ hẹp thì phá tài

  Xem tướng khuôn mặt phụ nữ thì đây còn là người có tướng khắc phu cực kì mạnh. Họ có thể lấy chồng, mặc dù người chồng tài giỏi thông minh, bụng một bồ kinh luân nhưng vẫn khó lòng thi triển, mỗi lần gặp cơ hội tốt là lại đen đủi chịu bó buộc chân tay, không được thể hiện bản thân mình.    Lâu ngày người chồng sẽ mất dần sự tự tin, không dám nghĩ gì, cũng chẳng dám làm gì vì sợ thất bại. Cuộc sống gia đình khó khăn bởi sự nghiệp của cả hai người đều không được tốt, làm chuyện gì cũng gặp đủ mọi trắc trở ngáng đường.  

Mặt to mũi nhỏ

  Nếu bạn gặp một người phụ nữ có khuôn mặt rất to nhưng mũi lại nhỏ hơn quá mức, gây khập khiễng về tỉ lệ trên khuôn mặt thì đó chính là người có tướng phá tài. Người này làm việc gì cũng luôn kì vọng rất cao, có phần kiêu căng, coi thường người khác, cũng không chịu làm những việc lợi ích nhỏ hay theo họ là thấp hèn. 

Bạn có biết Bát tự phá tài thì núi tiền cũng hết không?



Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh 3

Xem tướng phụ nữ mặt to mũi nhỏ thì phá tài

  Dù năng lực chẳng có là bao, kiếm tiền cũng chẳng nhiều nhưng họ khá phù phiếm xa hoa, ham hư vinh, chỉ cần là thứ mình thích thì phải trả giá nào để có được cũng bằng lòng. Quan trọng nhất là người phụ nữ có tướng này thường tính tình kì quái, khó giao du với người khác, sống cô độc, ít bạn bè. Tính cách như vậy nên họ cũng sẽ cản trở đường công danh sự nghiệp của chính bản thân và chồng.

Mời bạn đọc thêm: Chớ rước nàng có tướng mũi siêu xấu về làm vợ.
 

Tai mỏng, vểnh ra ngoài

  Theo nhân tướng học, dựa vào đôi tai có thể xác định được tương lai của con người. Người tai dày, lớn, dái tai rõ và to, rủ xuống phía dưới là quý tướng, có số mệnh giàu sang phú quý, có địa vị cao trong xã hội, được nhiều người kính nể và ngưỡng mộ.


Xem tuong phu nu pha tai qua khuon mat hinh anh 4

Xem tướng phụ nữ tai mỏng mà vểnh thì phá tài

  Tai mỏng mà lại vểnh ra đằng trước được gọi là tai dơi, tai chuột. Phụ nữ sở hữu nét tướng này thì quả là bi ai bởi bao nhiêu tiền của làm ra cũng đội nón ra đi, phá sạch sản nghiệp. Người này có số bần hàn, cơ cực, cuộc sống phải chịu nhiều vất vả, phúc mỏng lộc tàn.   An An

Tướng phụ nữ “Hồng nhan bạc phận” thế này nào ai muốn Sở hữu nét tướng này, chị em cả đời hưởng phú quý Tướng phụ nữ là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của người chồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ phá tài qua khuôn mặt

Mơ thấy thần tiên là điềm lành

Thần tiên vốn là những biểu tượng may mắn, tượng trưng cho vẻ đẹp và lòng tốt. Những vị thần này còn mang ý nghĩa là
Mơ thấy thần tiên là điềm lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thần tiên vốn là những biểu tượng may mắn, tượng trưng cho vẻ đẹp và lòng tốt. Những vị thần này còn mang ý nghĩa là "thần hộ mệnh" có sức mạnh phi thường, hay giúp đỡ người tốt, loại bỏ những điều xấu xa, độc ác. Do đó, giấc mơ về thần tiên thường là điềm báo tốt đẹp. 


Mo thay than tien la diem lanh hinh anh
Mơ thấy thần tiên thường là điềm báo tốt đẹp
  Nếu mơ thấy thần tiên giáng thế hay tiên nữ kiều diễm thường là điềm báo bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc đời, được thăng tiến trong công việc, có nhiều mối quan hệ tốt đẹp, đời sống hôn nhân hạnh phúc.   Mơ thấy tiên nữ nhảy múa với những nhịp điểu uyển chuyển, êm ái làm say đắm lòng người thường là điềm có chuyện vui đến nhà.

Nếu thấy mình được thần tiên vuốt ve hay xoa đầu trong giấc mơ thường là điềm báo được quý nhân che chở. Mơ thấy được thần tiên ban phước lành thường là điềm gia vận bắt đầu hưng thịnh. 
  Nếu bạn mơ thấy mình đi lễ bái thần, phật ở chùa chiền, miếu mạo thường là điềm báo mọi việc sẽ được thuận lợi. Mơ thấy làm lễ rước thần, thánh hay đón bài vị thường là điềm được tiền của.    Thấy mình được hầu chuyện với thần thánh trong mơ thường là điềm báo bạn sẽ gặp được rất nhiều may mắn. Mơ thấy lập điện thờ thần thánh thường là điềm gia đình yên vui, hòa thuận. Mơ thấy thần thánh đến nhà hoặc hiện trên mái nhà thường là điềm sắp sinh quý tử. 

Thần thánh là biểu tượng của sự linh thiêng, sáng suốt. Mơ thấy các vị thần thường là điềm may mắn, báo trước những sự việc tốt đẹp sẽ đến với bạn trong cuộc sống hiện thực.   Thần Jupiter là biểu tượng cho sự thành công, tính lạc quan, lòng bao dung và sự phóng khoáng. Mơ thấy thần Jupiter là điềm may mắn báo rằng bạn sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ, che chở của mọi người và sớm đạt được thành công trong công việc.   Khi mơ thấy thần lùn giữ của, điều đó có ý nghĩa rằng bạn luôn có một trí tưởng tượng phong phú. Nó sẽ khiến cuộc sống của bạn trở nên vui vẻ hơn và giúp bạn tiến xa hơn nữa trong công việc.   Thần mục đồng là biểu tượng của tình yêu và sự thấu hiểu. Mơ thấy vị thần này có nghĩa là bạn sẽ sớm có được một người luôn yêu thương, thấu hiểu và sẻ chia cùng bạn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thần tiên là điềm lành

Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện. Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa quan điểm tình
Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người khi sinh ra đều có bát tự riêng, ảnh hưởng đến nhiều phương diện như: vận thế, sự nghiệp, tiền tài, hôn nhân,... Gần đây, các chuyên gia đã chỉ ra mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh, hãy cùng ## tìm hiểu thêm.

► Bói tình yêu theo ngày sinh để biết xung hợp và hóa giải

Mẹo tử vi đơn giản giúp tăng lương thành công trong năm mới Lá số tử vi của phụ nữ lấy chồng giàu sang Giải thích quan hệ hợp, xung, khắc của 12 con giáp

Luan giai moi quan he giua tinh yeu va gio sinh theo tu vi hinh anh
 
Giờ Tý (23 giờ - 1 giờ)
giờ thần đầu tiên trong 24 giờ thần của mỗi ngày, bởi vì trong số mệnh ngũ hành, giờ Tý có ngụ ý là khoảng cách của hai ngày. Vậy nên, trên phương diện tình cảm, mệnh chủ sinh vào giờ thần này luôn có tính chủ động. Tý vi Thủy, Thủy trụ đào hoa, người ra đời vào giờ thần này thường không cự tuyệt những người đến với mình, là điển hình của hình tượng đa tình.   Giờ Sửu (1 giờ - 3 giờ) Giờ Sửu là thời điểm hừng đông, vạn vật vẫn còn đang say giấc. Giờ Sửu đại diện cho Thổ trong Ngũ hành, do thiếu ánh sáng trong khoảng thời gian này, nên người trụ giờ Sửu khá nội tâm trong chuyện tình cảm. Khi yêu thích người sinh ra trong giờ Sửu, bạn cần phải là người chủ động "giữ lửa", như vậy mối tình mới dài lâu.

Những nàng giáp lỗ cả tình lẫn tiền trong tình yêu
Tình yêu viên mãn là điều mọi cô gái mong muốn, tuy nhiên những nàng giáp sau đây hay gặp trắc trở trong tình duyên, dễ lỗ cả tình lẫn tiền.

 
Giờ Dần (3 giờ - 5 giờ) Đây là khoảng thời gian bắt đầu xuất hiện ánh sáng. Giờ Dần trong địa chi đại diện cho Mộc, là khí trường thuộc Dương, có xu hướng chủ động. Vậy nên, người sinh vào thời điểm này khá lạc quan và vui vẻ về vấn đề tình cảm. Theo quan điểm tình yêu và giờ sinh, khi ở bên những người này luôn có niềm vui bất ngờ   Giờ Mão (5 giờ - 7 giờ) Giờ thần Mão thuộc Thổ của Địa chi, hoa cỏ khi thấy ánh sáng sẽ phái triển sinh sôi này nở. Ngoài ra, Mão còn đại diện cho đào hoa, thuộc khí trường Chính đào hoa. Vì vậy, người sinh ra trong khoảng thời gian nầy khá thuận lợi về mặt tình duyên  
Luan giai moi quan he giua tinh yeu va gio sinh theo tu vi hinh anh 2
 
Giờ Thìn (7 giờ - 9 giờ) Vào giờ Thìn, mặt trời đã lên cao, ánh sáng chiếu rọi xuống mặt đất, vạn vật đều vui vẻ tiếp nhận ánh sáng. Mệnh chủ trong khoảng thời gian này trong phương diện tình cảm luôn rạng ngời, có kiến giải riêng về tình yêu, thuộc trường phái chủ động.   Giờ Tỵ (9 giờ - 11 giờ) Tỵ đại diện cho Hỏa trong Ngũ hành, thời điểm này nhiệt độ bắt đầu dâng cao. Vậy nên, những người trụ giờ sinh ngày rất yêu thích kiểu tình yêu "tiếng sét ái tình", "tốc chiến tốc thắng" trong tình cảm.  
Luan giai moi quan he giua tinh yeu va gio sinh theo tu vi hinh anh 3
 
Giờ Ngọ (11 giờ - 13 giờ) Ngọ là một trong "tứ đào hoa". Đào hoa vào thời điểm giữa trưa làm con người yêu thích nhất, tuy nhiên cũng rất nguy hiểm. Vậy nên, mệnh chủ giờ Ngọ tốt nhất nên tự vấn bản thân liệu mối tình đang nhem nhóm đấy có tốt cho bản thân   Giờ Mùi (13 giờ - 15 giờ) Giờ Mùi thuộc Thổ khô nóng, Thổ trường mang khói, có nghĩa là gây khó khăn cho sự phát triển của thực vật. Bát tự trụ giờ thần này không chịu được sự tức giân của đổi phương do tính khí của bản thân không tốt, vậy nên cuộc tình luôn gặp trục trặc, cãi vã.   Giờ Thân (15 giờ - 17 giờ) Giờ Thân là buổi chiều trong ngày, là Ngũ hành thuộc Kim sắc nhọn, nên người có giờ sinh này có tính cách thẳng thắn. Vậy nên, khi có tình cảm với mệnh chủ giờ Thân, bạn cũng cần điềm đạm, hiền lành, nếu không dễ dẫn đến lục đục.  
Luan giai moi quan he giua tinh yeu va gio sinh theo tu vi hinh anh 4
 
Giờ Dậu (17 giờ - 19 giờ) Vào giờ Dậu, mặt trăng và các vị tinh tú bắt đầu xuất hiện trên bầu trời, thế nên người sinh giờ Dậu luôn hy vọng tạo ra và nhận được sự lãng mạn trong tình yêu. Khi "người thương" sinh vào giờ thần Dậu, thì mối tình đó rất đẹp và đáng trân trọng.   Giờ Tuất (19 giờ - 21 giờ)  Đây là thời điểm trời tối, đại diện Thổ khí trong Ngũ hành. Tuất Thổ tàng vật, những người có giờ sinh này có tính cách tốt, chấp nhận khuyết điểm của người khác. Vậy nên, tình cảm của họ có xu hướng là sự bao dung.   Giờ Hợi (21 giờ - 23 giờ) Giờ Hợi là Thủy của sông lớn, Thủy chủ lưu động. Mệnh chủ có tính cách tươi sáng, dứt khoát, hỷ nộ ái ố đều thể hiện rõ ràng. Khi tiếp xúc với họ, không cần phải lo sợ việc giấu diếm. Tương tự trên phương diện tình cảm, họ cũng rất thẳng thắn, đáng được trân trọng.
Chi Nguyễn
  Những con giáp thích hợp ăn chay để tăng vận khí Những con giáp cả đời chôn chặt mối tình đầu trong tim Con giáp nào nhớ lâu thù dai vào... điểm danh  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải mối quan hệ giữa tình yêu và giờ sinh theo tử vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd