Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng qua lông mày –

I. TƯỚNG LÔNG MÀY a. Các đặc tính của lông mày: Về phương diện cấu tạo cơ quan bộ vị, Lông mày được cổ tướng học gọi là Bảo thọ quan. Đem chiêm tinh thuật ứng dụng vào tướng số, Lông mày phải được mệnh danh là Kế Đô, Long mầy trái được gọi là La Hầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 I. TƯỚNG LÔNG MÀY
    • 1.1 a. Các đặc tính của lông mày:
    • 1.2 b. Các đặc thái của lông mày:
  • 2 II. CÁC Ý NGHĨA CỦA LÔNG MÀY :
    • 2.1 a) Tương quan giữa Lông mày và cá tính.
    • 2.2 c. Tương quan giữa Lông mày và gia vận:
  • 3 III. CÁC LOẠI LÔNG MÀY ĐIỂN HÌNH

I. TƯỚNG LÔNG MÀY

a. Các đặc tính của lông mày:

Về phương diện cấu tạo cơ quan bộ vị, Lông mày được cổ tướng học gọi là Bảo thọ quan. Đem chiêm tinh thuật ứng dụng vào tướng số, Lông mày phải được mệnh danh là Kế Đô, Long mầy trái được gọi là La Hầu.

Trong phép đoán lưu niên vận hạn dựa vào các bộ vị trên mặt Mày trái được gọi là Thái Hà, mày phải là Phồn Hà.

Căn cứ vào cốt cách con người để định thanh trọc (qua việc phân bố một số bộ vị thành nhiều học đường) Lông mày được gọi là Ban duẩn học đường.

b. Các đặc thái của lông mày:

1. Lông mày đúng cách.

Sợi Lông mày có đường kính tương tự như đường kính sợi tóc được coi là đúng cách về hình dạng, khoảng cách của chúng cũng tương đương với khoảng cách giữa các sợi tóc.

2. Lông mày thưa.

Sợi Lông mày lớn bằng sợi tóc, khoảng cách giữa các sợi Lông mày bằng khoảng cách của các sợi lông chân, tay thì gọi là Lông mày thưa.

3. Lông mày lạt và mỏng.

Sợi Lông mày nhỏ lại vừa ngắn như các sợi lông măng nhình xa tưởng như không có nên gọi là Lông mày lạt và mỏng.

4. Lông mầy đặm, thô.

Sợi lông mày to bằng sợi lông mũi thì gọi là sợi Lông mày thô, Thường thường nếu sợi lông mày bằng sợi tóc nhưng khoảng cách giữa những sợi lông mầy bằng nhau hơn là khoảng cách các sợi tóc thì đó gọi là Lông mày đậm. (Trường hợp này tướng pháp gọi là Trọc Trung Hữu Thanh). Cũng có trường hợp khoảng cách giữa các sợi lông mày bằng khoảng cách giữa các sợi tóc nhưng vì sợi thô nên khít lại với nhau cũng gọi là đậm. Trường hợp này mới gọi là Trọc.

3-d2d6a

II. CÁC Ý NGHĨA CỦA LÔNG MÀY :

a) Tương quan giữa Lông mày và cá tính.

Lông mày liên quan mật thiết với cặp mắt, giúp cho người ta định rõ được tinh thần con người về mặt trí tuệ. Cho nên coi tướng Lông mày không nên tách rời ra khỏi cặp mắt.

1. Thông minh tổng quát

Lông mày cong và dài quá mắt, trông bóng bẩy và không rộng. Không hẹp là biểu thị thông minh, mẫn tuệ. Nếu dài vừa phải thì cần phải có nốt ruồi ở giữa chân mày mới đắc cách.

2. Thông minh, đa tài và khéo léo

Lông mày thanh tú, dài quá mắt, hướng Lông mày mọc từ đầu mắt hướng về cuối mắt, mọc kín xương chân, không lan lên trên, không rủ xuống phía mắt, biểu thị tâm tính trung hậu, thông minh, nhãn quan rộng rãi.

Nếu mắt mờ và nhỏ: các đức tính trên chỉ có tính cách tiêu cực, chỉ biết thưởng lãm, cảm thông mà không đủ sức làm đến nơi những điều mình nghĩ.

Nếu mắt sáng lớn thì các đức tính trên trở thành tích cực, thực thì được tất cả sở nguyện. Khéo léo chân tay trong tất cả mọi công tác trí óc lẫn tay chân; đuôi Lông mày càng cao thì các đặc thái trên càng rõ.

Vẫn những đặc tính trên nhưng nếu chiều dài của Lông mày ngắn dần thì các đức tính trên cũng bị giới hạn dần lại.

3. Thông minh hiền hào

Lông mày đẹp rũ xuống phái mắt và hình dạng Lông mày như cánh cung.

4. Cứng cỏi, ngoan cố, ngu độn

Lông mày có sợi trung bình, đẹp mà mọc ngang là kẻ tínhtình cứng cỏi, hay câu nệ nhưng còn biết thị phi.

Lông mày ngắn mà mọc ngược là kẻ tính tình ngoan cố, ưa cãi lý.

Lông mày thưa ngắn (hoặc mịn nhưng xoắn lấy nhau hoặc mọc ngược chiều mà ngắn) mà ánh mắt vô thần là kẻ ngoan cố và ngu độn.

5. Cô độc, quả giao

Lông mày ngắn không tới đuôi mắt: tính nết ưa cô đôc, không thích giao du thân mật với mọi người. Do đó không có bạn tâm giao.

6. Hào sáng phóng khoáng

Lông mày mịn đen bóng, mọc che kín hết xương Lông mày mà dài hơn hoặc bằng chiều dài của mắt, đuôi Lông mày cao hơn đầu Lông mày, các sợi Lông mày xuôi theo chiều thuận và phủ lên mi- cốt như hình dạng mái ngói: giữa mi- cốt lông mọc rồi hai bên thấp dần là biểu thị tâm tình hào sáng, phóng khoáng, không cậu nệ tiểu tiết. Nếu Lông mày thưa, thô hoặc quá to bề ngang thì là kẻ cuồng phong.

7. Mềm mỏng, nhu thuận

Kẻ tính tình nhu thuận, dễ bị người thuyết phục thì Lông mày vòng cung, đầu và đuôi nhọn, nhỏ so với phần giữa hoặc hơi cong mà đầu chân mày cao, đuôi Lông mày xuống thấp hơn đầu.

8. Tham lam, dâm dật

Đặc trưng của tham lam, dâm dật là loại Lông mày hoặc mịn và rối như tơ vò hoặc nhỏ bản và cong vút như mày ngàn.

9. Tàn nhẫn, háo sắt

Lông mày thô, mọc thẳng đứng hoặc mọc hướng lên phía trên là kẻ thần khí cương bạo, tính tình tàn nhẫn, háo sắt, ưa đấu tranh bạo lực, Sách Nhân luân đại thống phú có nói : “Lông mày mọc ngược mà thô là kẻ tính hay đa sát, dữ như lang sói”. Nhưng, đặc tính trên chỉ trở thành hành động nếu nó đi đôi với mắt chó sói hoặc mắt óc lồi mà lộ hung quang. Còn không thì đó chỉ là biểu hiện của tính háo sắt tiêu cực.

Người ta thường nói “Mi thanh mục tú” là kẻ tính tình hòa nhã, thông minh. Xem như vậy, Lông mày và mắt là những nơi để phát hiện ra được cá tính của con người. Phối hợp cả hai (Lông mày và mắt) ta có tạm đủ yếu tố để quan sát cá tính con người dưới khía cạnh tinh. Ở đây soạn giả thấy cần phải đúc kết những điều thu thập được của tướng học về tương quan giữa Lông mày và cá tính thành một “biểu nhất lãm” dưới đây để độc giả tiện tham khảo.

– Lông mày dài, mịn, trông thanh nhã là biểu hiện của sự thông minh và kéo dài chân tay lẫn trong cách cư xử.
– Khoảng giữa Lông mày có nốt ruồi là kẻ thông minh có tài bắt chước.
– Lông mày đẹp, cong xuống như trăng non là kẻ thông minh nhưng tiêu cực, tính nết hiền hòa.
– Xương Lông mày nổi rõ ràng và tính theo chiều dọc thì hai bờ xuôi thấp như mái nhà là kẻ cương nghị.
– Lông mày phía trên dài hơn phía dưới và mọc lan quá mi cốt về phía trên là kẻ rất hiếu kỳ và cực đoan.
– Lông mày bóng bẩy, mọc kính mi cốt và xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi là kẻ tính tình hào sảng.
– Lỗ chân Lông mày tương đối nhỏ và khít, Lông mày dài và có chiều thẳng hơn là chiều cong là tướng thông tuệ, hiền hậu, chung thủy.
– Lông mày cong hoặc đuôi Lông mày là kẻ tâm tính thiện lương nhưng mềm yếu không có dũng khí.
– Mày thô nhưng có thế hoặc mọc ngược mà xoắn tít ở đầu sợi là kẻ tính tình hung bạo.
– Xương Lông mày (mi -cốt) mọc quá rõ và hai bờ điều cao bằng phần chính giữa bất kể mày thanh hay trọc, đều là triệu trứng bề ngoài của hung hãn, tàn bạo, gặp việt khó thương hay gây ra đổ vỡ.
– Lông mày mà đuôi bị khuyết là kẻ hay trí trá, gian hiểm.
– Lông mày quá thưa thớt và mỏng là kẻ tài trí tầm thường, hay a dua nịnh hót.
– Lông mày thưa mà đậm, hoặc đuôi Lông mày có nốt ruồi đen là kẻ tham lam ưa trộn cắp hoặc háo dâm.
– Hai Lông mày có hình dạng hoặc sắc thái không tương xứng là kẻ tính tình cố chấp, quan niệm một chiều.
– Lông mày đa số xuôi theo chiều bình thường mà lại có một số mọc thẳng đứng hoặc mọc ngược lên hướng trên là kẻ tính tình phản trắc hoặc gặp việc khó thì mất hết khí phách con người.
– Lông mày ngắn hơn mắt, thương kém về tài giao tế.
– Đầu Lông mày có một số sợi lông mọc ngược chiều về phía Lông mày đối diện là biểu hiện của cá tính ưa tranh đấu và ưa sát sinh.
– Lông mày mọc dọc theo chiều ngang và hướng xuống phía mắt biểu thị tính nết cứng rắn, cố chấp, có tà ý.
– Lông mày đảo vị trí (chiều Lông mày xuôi theo từ đuôi mắt hướng về đầu mắt) là kẻ kiên cường, không chịu cùng người khác cộng tác.
– Lông mày trông thô và hỗn trọc là kẻ đầu óc trì độn.
– Đàn ông mà có Lông mày đàn bà (nhỏ, hẹp hoặc mảnh quá cức) là kẻ tâm tính không bình thường, hay vong ơn bội nghĩa.
– Đàn bà mà Lông mày có bề ngang quá hẹp trông như sợi chỉ. Khi nói năng mà lông mày cũng bất động như lúc im lìm là kẻ bất cần trinh tiết, dâm đãng.

b) Tương quan giữa Lông mày và phú quí, bần tiện

Lông mày cũng như mắt giúp ta biết được quý tiện, cho nên có tên là Ban duẩn học đường. Cũng vì lẽ đó, mà tướng pháp có câu Văn danh tại mi.

1. Phú quý

Lông mày dài quá mắt là tướng tổng quát về phú quý.
– Lông mày dài, mọc cao lên về phía trán, cách xa mắt là phú quý vinh đạt.
– Lông mày đẹp hướng lên phía Thiên thương là tướng có phúc khí: vừa giàu có vừa được mọi người kính nể.
– Lông mày đen, tươi, mịn, dài bằng hoặc hơn mắt là tướng quý hiển, dễ dàng thành danh hơn người.
– Lông mày đẹp, sợi nhỏ như sợi tóc là qúy tướng: đó là dấu hiệu cho biết tiến trình tiến triển vô hạn.
– Lông mày đẹp, đầu Lông mày có nốt ruồi đẹp và đen là kẻ có tướng được hưởng quan lộc cao sang hơn người.
– Lông mày cong và dài, đẹp và mịn là tướng phú quý, danh tiến vang khắt thiên hạ.

2. Bần tiện

Đặc tính tổng quát là sợi thô, quá nhỏ, lông mày ngắn.

– Lông mày quá ngắn, xấu, không tới đuôi mắt là tướng nghèo khổ, có tiền cũng không được hưởng.
– Khoảng cách giữa bờ mắt và Lông mày không có hoặc quá ít cơ hồ như Lông mày che lấp mắt hẳn mắt là tướng của kẻ luôn luôn khốn quẫn về tiền bạc.
– Lông mày mà có nhiều gân nổi lên ở phía trên là tướng khốn quẫn không bao giờ kiếm được đủ tiêu.
– Mày đậm được coi là tốt nhưng quá đậm đến nỗi nhìn không thấy chân Lông mày thì lại là tướng phá tài, dễ bị cùng quẫn.
– Hai đầu lông mày mọc liền với nhau thành một vệt dài duy nhất từ đuôi mắt phải sang đuôi mắt trái là tướng không bao giờ dư giả tiền bạc.
– Lông mày mọc ngược mà thô là tướng bần tiện. Nếu có thêm sợi dài thì tính hung dữ,
– Lông mày ngắn, mọc xoắn tít và lan sát tới bờ mắt khiến người ngoài nhìn vào thấy có vẻ sầu khổ là tướng phá tiền bạc, càng về già càng nghèo khổ.
– Đầu lông mày, trong tuổi thanh niên mà có những vằn nhỏ rõ rệt là tướng nghèo hèn, suốt đời vất vả.
– Hai đầu lông mày có hai vết sâu rõ, thành chữ bát là tướng vất vả, suốt đời không được hưởng thụ nhàn hạ về tiền bạc.
– Lông mày có sợi quá nhỏ và mảnh là tướng vừa nghèo vừa đê tiện.

c. Tương quan giữa Lông mày và gia vận:

1. Gia cảnh tốt và vui vẻ:

Đời sống gia đình lúc nhỏ cũng như lúc lớn ảnh hưởng tới gia đình và thể hiện qua tính cách của Lông mày, ta có thể biết được những nét chính yếu về gia đình vận mạng:

– Sợi Lông mày, chiều dài lông mày vượt quá mắt.
– Sợi lông mày cao dần và thanh tú
– Sợi lông mày đen đậm nhưng đen nhuận, snág sủa, hình dạng tổng quát của lông mày cong xuống như trăng thượng tuần.
– Đó là những dấu hiệu bề ngoài của kẻ có gia đình vận mạng tốt, có hạnh phúc gia đình.

Ngoài ra theo một thuyết khác khá thông dụng nhưng không được chính xác lắm là lông mày có thể cho ta biết được số anh em ruột đại khái như sau:

– Lông mày đậm dài quá mắt thì có khoảng 3 hoặc 4 anh em.
– Lông mày đẹp, đậm đều, nhưng chỉ vừa bằng mắt thì anh em tối đa là 2 người.
– Lông mày bình thường nhưng nếu đặc biệt có một sợi mọc thẳng và đặc biệt dài hơn tất cả các sợi khác thì có 1 hoặc 2 anh em, có hai sợi thì 3 hoặc 4 anh em , ba sợi thì có 4 hoặc 5 anh em .
– Sơi lông mày trông sáng sủa, đen min, không thưa, không khít khao từ đầu đén cuối có khoảng cách đều đặn quân bình kể trên là kẻ có 6, 7 hoặc 8 anh em ruột.

2. Gia cảnh xấu và bất hòa:

Hai đầu lông mày giao nhau thì anh em ruột thường hay xung khắc. Nếu có thêm loại lông mày mọc đứng thẳng thì khổ sở vì anh em , có anh em không bao giờ nhờ cậy được.
– Lông mày mọc rủ xuống hoặc hướng lên chứ không theo chiều xuôi bình thường, sợi lông mày lại dài đều đều là dấu hiệu bất hạnh trong đời sống gia đình.
– Lông mày bị đứt đoạn là kẻ không thể chung sống cùng nhà với anh em có số ly hương xuất ngoại mới khá.
– Lông mày trông có vẻ thanh tú nhưng mắt lờ đờ, thần sắc trì trệ là kẻ thường hay lụy vì đàn bàn, hoặc gây liên lụy cho con cái.
– Lông mày có hình chữ bát mà sắc hắc ám là kẻ vô duyên với quyến thuộc, có hình chữ nhất là biểu hiện của kẻ bị vợ coi thường.
– Lông mày bên phải có một số sợi mọc dài và uốn cong là dấu hiệu mà chết trước cha, Bên trái là dấu hiệu cha chết trước mẹ. Cả hai lông mày đều có dấu hiệu trên là điềm cha mẹ đều mất sớm.
– Hai lông mày đều mọc không tương xứng (hoặc một bên cao bên thấp, bên xuôi bên ngược, bên thẳng bên cong, bên đậm bên lợt, bên lớn bên nhỏ, v.v…) là biểu hiện hoặc cha hay mẹ mất sớm, hoặc anh em bất hòa hoặc thân thích thờ ơ.
– Lông mày thô, cứng thì tính tình ưa dâm dật nhưng rất hiếm con hoặc không con.
– Lông mày rủ xuống phía dưới mắt mà trong dáng mặt lúc nào cũng có vẻ nhăn nhó sầu muộn là tướng của kẻ khắc với vợ con, gia đình thưuờng gặp cảnh bất hòa.

d. Tương quan giữa lông mày và thọ yếu:

Đối với tướng pháp cổ điển lông mày là một dấu hiệu rõ rệt và khả tính nhất để đón vận mạng sống con người dài hay ngắn, vì thế, lông mày được mệnh danh là báo thọ quan.

1. Dấu hiệu trường thọ:

– Các sợi lông mày phía đuôi dài hơn phía đầu.
– Lông mày dài mà có chiều cong xuống.
– Trong tuổi trung niên mà lông mày có điểm vài sợi bạc, trong khi toàn bộ lông mày có dáng tươi nhuận
– Lông mày đa số bình thường, đột nhiên có một số sợi mọc dài hẳn ra ở khoảng giữa. Tuy nhiên, dấu hiệu này xuất hiện trước 50 tuổi là dấu hiệu sẽ chết đột ngột vì bệnh nội tạng trong vòng vài ba năm tới kể từ khi phát hiện

2. Dấu hiệu trường thọ và khoẻ mạnh:

– Mày dài, vị trí đuôi mi cốt cao dần, sợi lông mày đẹp và sáng sủa.
– Lông mày cân sứng về sắc thái, dài ngắn, lớn nhỏ, vị trí, hình dạng sợi lông mày mọc điều đặng sáng sủa.
– Mi cốt cao vừa phải, có thế, lông mày đều và phía đuôi có góc nhọn rõ ràng, tươi đẹp.

3. Dấu hiệu non yểu:

– Hai đầu lông này mọc sát vào nhau, trong xa không thể phân biệt được rõ ràng là tướng yểu mệnh tự nhiên.
– Hai bên lông mày bất tương xứng là tướng chết yểu vì bệnh tật.
– Đầu lông mày cao, cuối lông mày thấp và đầu mi-cốt cao hẳn rồi lại trũng và mất hút vào xương trán.

III. CÁC LOẠI LÔNG MÀY ĐIỂN HÌNH

1- Lông mày quỷ (quỷ mi)

Sợi lông mày thô dài, có bề ngang rất rộng. Phía cuối lông mày có một số ăn lan xuống bờ mắt. Người có loại lông mày quỷ là người rất khôn ngoan, gian hiểm, tham bạo, ưa sử dụng thủ đoạn. Trong khi giao thiệp với người thường ra vẽ nhân nghĩa, nhưng thực tâm chỉ nhằm lợi dụng.

2- Mày thưa và rời rạc (Sơ tán my)

Sợi lông mày tương đối ngắn, thưa và khoảng cách giữa các sợi lông không điều đặn. Chiều dài ngắn hơn mắt và hình dạng thô trọc. Về phương diện mạng vận, lông mày thưa biểu hiện tình bạn lạt lẽo bình thường, tiền bạc không giữ được lâu bền mà lại lên xuống theo từng chu kỳ. Hết rồi lại có, có rồi lại hết, dù hết sức cố gắng cũng không thể thay đổi trình tự kể trên.

3- Lông mày đứt đoạn (Gián đoạn mi)

Bất kể lông mày nhiều hay ít, dài hay ngắn, nếu có mọt quãng bị ngắt quãng hoặc lông ở một đoạn quá ngắn hay mờ lạt một cách bất thường đều bị coi là gián đoạn mi. Lông mày gián đoạn có ý nghĩa rất xấu về mặt mạng vận, kẻ có gián đoạn mi có của cũng không giữ được vì tiền bạc thăng trầm ngoài ý liệu, anh em vô duyên, không nhờ cậy được, tính tình xung khắc hoặc phải xa cách cha mẹ.

4- Mày đuôi én (Giao da mi)

Lông mày to bề ngang, đen và đậm, hình dạng thô và phần đuôi chẻ ra hai nhánh rõ rệt trông giống như đuôi chim én.. Về mặt mạng vận, từ trung niên trở đi rất xáu, có thể bị tù tội, gia sản tiêu hao, anh em bất hoà và ly tán.

5- Lông mày thưa và lạt (Hoàng bạc mi)

Sợi lông mày nhỏ, màu ngả vàng, khoảng cách thưa và không đều, luôn luôn ngắn hơn mắt. Nếu mắt dài mà gặp loại lông mày này thì ngay từ tuổi trẻ tuy tiền bạc có vào nhiều nhưng ra cũng lắm, không bao giờ dư dật. Nếu mắt hôn ám thì kẻ có lông mày thưa và lạt có số chết ở quê người.

6- Lông mày chổi xể (Tảo trứu mi)

Hình dạng lông mày tương tự như cái chổi quét nhà. Đầu lông mày trong thanh tú, lông mịn, càng về phía đuôi thì càng thưa dần, phía nhọn uốn cong về phía trán.Về mặt mạng vận gia đình, lông mày chổi xể tượng trưng cho sự thiếu tình cốt nhục (cả anh em lẫn con cái). Hậu vận rất xấu vè cả tiền bạc lẫn gia cảnh.

7- Lông mày chữ bát(Bát mi tự) Về loại lông mày này có hai giả thuyết:

a) Đầu lông mày bình thường nhưng cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và chiều hướng của sợi lông mày cũng hướng lên; còn nhánh thứ hai tẽ xuống, chiều lông mày cũng xuôi theo. Tóm lại, hai nhánh có chiều hướng khác nhau: một thuận một nghịch. Lối phân định này được nhiều người công nhận hơn lối thứ hai.Về ý nghĩa, lông mày chữ bát chủ vè vận số long đong nhất là các lãnh vực tình cảm, tiền bạc.

b) Lông mày thuộc loại dài, đầu lông mày cao và thân lông mày thấp dần, đến đuôi lông mày thì xuống thấp gần ngang hàng với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải trái và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát. Loại lông mày chữ bát thường đầu mịn đuôi thưa, càng thô và càng tản mát thì ý nghĩa lại càng xấu.

8- Lông mày dao cau (Tiêm dao mi)

Lông mày nhỏ, hẹp cả bề dài lẫn bề rộng có hình dạng như loại dao têm trầu thời xưa, lông mày thô và ngắn. Kẻ có loại lông mày dao cau tâm địa gian hiểm, đầu óc tàn nhẫn, hung bạo, ngay cả đối với anh em ruột thịt cũng không vị tình. Người có loại lông mày dao cau thường chết bất đắc kỳ tử.

9- Lông mày la hán (la hán mi)

Mày đậm mà thô, bề ngang rất rộng và uốn hơi cong như lông mày các tượng La hán trong các đền chùa cổ. Đây là loại lông mày rất xấu, tượng trưng cho sự trì trệ đủ mọi phương diện. Người có cặp lông mày la hán mà được cặp mắt tốt thì vợ trễ, con muộn, tuổi trẻ gian nan vất vả. Nếu lông mày la hán đi với mắt xấu hoặc nhãn thần hôn ám là điềm báo trước chết vì hình thương ở tuổi trung niên.

10- Lông mày rồng (Long mi)

Lông mày đẹp, có dáng bóng bẩy, sợi lông mày dài và hơi thưa, đầu lông mày nhỏ, đuôi lông mày cao, hơi thô và cao hơn đầu. Về mặt mạng vận, lông mày rồng phối hợp đắc cách với các loại mắt tốt là tượng trưng cho sự đông anh em, cha mẹ sống lâu và giàu có hơn người.

11- Lông mày lưỡi kiếm (kiếm mi)

Sợi lông mày mịn, khoảng cách vừa phải, bề ngang hơi nhỏ, bề dài quá mắt. Trông xa loại lông mày này thẳng, đuôi ngược lên trông như lưỡi kiếm. Lông mày này biểu tượng cho tính nết cứng cỏi, học vấn sâu rộng.Về mặt gia đình, mạng vận, mày lưỡi kiếm tượng trưng cho phú quý lúc trung niên trở đi.

12- Mày lá liễu (Liễu diệp mi)

Lông mày dài, thon ở hai đầu, trông mường tượng như lá cây liễu. Về tính chất của lông mày này, có vẻ hơi thô trọc nhưng nhìn kỹ và lâu lại có vẽ thanh tú đặc biệt (trọc trung đới thanh). Mày lá liễu biểu tượng tâm tính trung tín nhưng cá tính nhu thuận, dễ bị người thân chi phối hoặc khinh mạn. Nếu gặp được người quyền quý đỡ đầu mới có thể hiển đạt được.

13- Lông mày sư tử (Sư tử mi)

Lông mày đậm và khá dài, thường thường bằng chiều dài của mắt, sợi lông mày thô, bề ngang khá lớn và hơi cong xuống, tuy nhiên mọc khá xa bờ mắt. Lông mày sư tử hợp với mắt sư tử hoặc cọp tượng trưng cho sự thông minh, hoạt bát, dễ thành đạt nhưng vợ trễ con muộn, vinh hoa phú quý ở buổi vãn niên.

14- Lông mày đầu mịn đuôi thưa (Tiền thanh hậu tán mi)

Vị trí lông mày đầu đuôi bằng nhau, bề ngang thuộc loại hơi lớn, đầu lông mày có sợi nhỏ, hơi khít, mịn, bắt đầu từ phần gấp khúc trở về sau lông mày dài dần dần và khoảng cách thưa dần. Hình dạng lông mày tương tự chữ nhân, trông thoáng qua thì không được tao nhã, nhưng nhìn kỹ dưới nhãn quan tướng học thì lại có vẽ thanh tú (trọc trung hữu thanh). Người có loại lông mày trên, đỗ đạt hoặc nổi tiếng sớm nhưng tiền bạc bình thường, từ trung vận trở đi tấn phát được. Nói chung loại lông mày đầu mịn đuôi thưa chủ về quý mà kém thọ.

15- Lông mày ngắn, nhỏ mà đẹp (Đoản xúc tú mi)

Lông mày mịn, đều, bề ngang hơi nhỏ và ngắn hơn mắt, dáng vẻ thanh tú, hợp với khuôn mặt, cặp mắt và râu tóc. Đắc cách nói trên thì lông mày đoản xúc nhi tú tượng trưng sự khang kiện về cả vật chất lẫn tinh thần: tính tình trung hậu, trí tuệ sáng suốt, không hay đau ốm trong buổi vãn niên.

Tóm lại, đoản xúc mi tú thuộc hạng tiểu quý, tiền tài bình thường nhưng gia đình, vận mạng hoà thuận.

16- Lông mày đẹp vừa phải (Khinh thanh mi)

Đặc tính tổng quát tương tự như loại đoản xúc tú mi ở trên, nhưng bề ngang lẫn bề dài đều lớn hơn, hơi có chiều cong uốn theo mắt và dài bằng hoặc lớn hơn mắt, đuôi mày dài và hơi thưa.

Người có loại khinh thanh mi phối hợp đắc cách với râu tóc và mắt là tướng được mọi người vị nể, thông minh, hoạt bát, lại đối xử với kẻ xung quanh có nghĩa.

17- Lông mày sâu róm (Toàn luỹ mi) 

Sơi lông mày thô, dầy, khít, phía đầu dựng ngược và ngắn, phía đuôi hoặc ngang hoặc hơi xuôi về phí đuôi mắt, hình dáng thô bạo và to bề ngang.

Kể hợp cách về ngũ quan thì dễ thành đạt về mặt võ nghiệp nhưng tính tình thô lỗ hay gây hiềm khích. Kẻ thường tục thì hoặc hình thê khắc tử hoặc bản thân lưu lạc tuỳ theo ngũ quan bị khuyết hãm hoặc xung khắc nhiều hay ít.

18- Lông mày chữ nhất (Nhất tự mi) 

Sợi lông mày mịn, đen, khoảng cách vừa phải, khá to bề ngang, dài bằng hoặc hơn mắt và đầu đuôi bằng nhau, thẳng băng thành hình dạng chữ nhất (-)Hán tự. Lông mày chữ nhất hợp với các loại mắt dài và có chân quang, biểu hiện cho tâm tình nhân nghĩa, thông tuệ.
Về mặt mạng vận, lông mày chữ nhát đắc cách tượng trưng cho sự phát đạt ngay từ thuở trẻ, gia đình thuận thảo đến bạc đầu, phú quý trường thọ ít khi có kẻ sánh kịp.

19- Lông mày trăng non (Tân nguyệt mi) 

Lông mày có sợi vừa vặn, mịn, mọc xuôi, sắc đen và rõ như nét vẽ, uống cong như hình dáng trăng mồng 2 mồng 3, dài quá mắt và dáng vẽ thanh tao. Hợp với mắt hạc hoặc mắt loan, ngũ quan toàn vẹn, tương xứng với cách cục hình hài, mày trăng non biểu tượng cho trí óc thông tuệ, nhu thuận, nổi tiếng về đường văn học và khoa bảng.

Về mặt mạng vận, gia thế, có thuyết cho rằng kẻ có mày trăng non thì cả anh em cũng điều hiển quý nhưng không có gì làm bằng.

20- Lông mày tằm (Ngoạ tầm mi) 

Sợi lông mày hơi thô, cong và to bản trông như dáng con tằm. Nếu lông mày đẹp và có vẽ tao nhã (trọc trung hữu thanh) thì đó là biểu hiện của tính nết khôn khéo, uyển chuyển, dễ thành đạt, nhưng thiếu tình thân thiết anh em.

21- Lông mày cọp (Hổ mi)

Lông mày xếch lên, to bản, dài bằng hoặc hơn mắt, sợi lông mày thô, đuôi dài và hơi thưa. Lông mày cọp thường được coi là loại mày quý nếu hợp với mắt sư tử hay cọp và chủ về các nghề có tính chất cạnh tranh(vũ nghiệp, thực nghiệm gia v.v..) Lông mày cọp chỉ nặng về tính cách quý hiển chứ không đại phú, trường thọ, ngoài ra còn khắc anh em con cái.

22- Mày đậm ngắn (Đại, đoản xúc mi) 

Mày rất ngắn, không quá mắt, nhưng dáng vẻ đậm và thanh nhã, sợi nhỏ, đen và mịn. Phía đầu lông mày có một số sợi mọc ngang.
Về phương diện mạng vận gia đình, lông mày đậm, đẹp và ngắn tượng trưng cho gia cảnh hoà thuận: anh em thân thiết, con ngoan vợ hiền…Tiền bạc khi tụ khi tán.

23- Lông mày thanh tú (Thanh tú mi) 

Hình thể hơi cong và dài quá mắt , đầu hơi nhỏ và thấp, đuôi lớn dần và cuối cùng nhọn, cao hơn đầu. Sợi lông mày không lớn không nhỏ, không quá đậm không quá lạt, trông xa như nét tranh vẽ . Tướng pháp gọi loại lông mày này là thanh tu mi vì tục ngữ có câu:” Mi tự thanh sơn”. Màu xanh tươi như cây bao phủ núi một màu xanhPhối hợp với loại mắt trong sáng, có thần, lông mày thanh tú biểu hiện cho sự thông minh, trí tuệ cao viễn, đỗ đạt sớm, danh vang thiên hạ về mặt học thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua lông mày –

Phong thủy cây xương rồng –

Bạn chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà. Xương rồng là một loài thực vật mọng nước, có nhiều dạng phát triển: thành cây lớn, thành bụi hoặc ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà.

Xương rồng là một loài thực vật mọng nước, có nhiều dạng phát triển: thành cây lớn, thành bụi hoặc phủ sát mặt đất. Đa số các loài xương rồng đều mọc và phát triển từ đất, nhưng cũng có rất nhiều loài kí sinh trên các loài cây khác để phát triển.

Người ta thường trồng xương rồng thành hàng rào, ở những vùng sâu vùng xa thiếu điều kiện kinh tế hoặc thiếu thốn nguồn nguyên liệu tự nhiên. Chúng ta có thể thấy rất nhiều các loại xương rồng trồng trong chậu cảnh hay làm hòn non bộ.

phong-thuy-cam-ky-bay-xuong-rong-trong-nha

Trong phong thủy, hình dáng của cây xương rồng thuộc vào loại đặc biệt, thân phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng với ý nghĩa mang đến sức mạnh, có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài. Vì thế nó là một trong những cây có tác dụng hóa hung cao nhưng lại cực kỳ cấm kỵ khi bài trí trong nhà. Bạn chỉ nên đặt xương rồng ở ngoài cửa, như vai trò của người canh gác, bảo vệ bạn khỏi những năng lượng xấu, ngăn không cho chúng xâm nhập vào nhà.

Nguyên nhân của điều này được lý giải theo phong thủy như sau:

Xương rồng là cây nhiều gai nhọn, những mũi nhọn của nó chĩa vào người thì sẽ tạo ra khí xấu, ảnh hưởng tới sức khỏe của gia chủ. Chưa kể việc tập trung quá nhiều gai nhọn trên thân cây khiến nó luôn bị bao bọc bởi sát khí. Đôi khi, xương rồng nở hoa (nếu trồng xương rồng mà nở hoa, được coi là điềm lành vì hoa của nó mang năng lượng tốt) nhưng không đủ sức để át đi năng lượng xấu của những chiếc gai nhọn.

Bày xương rồng trong nhà gia chủ dễ bị bệnh tật, mất mát tài sản, tình cảm trục trặc, cô đơn.

Nếu bày trong văn phòng công ty, công ty sẽ khó phát triển, người đứng đầu cũng không sáng suốt, thường bệnh tật và tài sản công ty dễ mất mát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cây xương rồng –

Nguyên tắc luận đoán một lá số tử vi

Các nguyên tắc không thể bỏ qua khi luận đoán một lá số trong tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc luận đoán một lá số tử vi

Nguyên tắc luận đoán một lá số tử vi

Nguyên tắc luận đoán một lá số tử vi bao gồm:

Muốn giải đoán một lá số, cần phải:

1. Cần xét các yếu tố về năm, tháng, ngày, giờ sinh, để biết tánh chánh yếu của cuộc

đời.

2. Vị trí Mệnh và Thân tại cung Âm hay Dương, tại 1 cung của Tứ Sinh, Tứ Chính

hay Tứ Mộ và so với cung nhị hợp, để biết một số tánh chất khác của đương số.

3. Vị trí Mệnh và Thân trong 3 vòng Thái Tuế, LộcTồn, Tràng Sinh để biết về tư

cách, hạnh phúc, nếp sống của đương số.

4. Đại cương Đại Vận để biết đại cương trọn cuộc đời, những thời kỳ lên xuống.

Đến đây, là đủ nắm trọn được cuộc đời trong những nét chính và rất đúng, nhưng

trước đó cũng phải xét xem giờ sinh có đúng vì thường thường người ta hay lầm lẫn

về giờ sinh. Vì thế, đúng lúc và với những giải đoán đầu tiên, phải lấy các giải đoán

ấy để kiểm điểm giờ sinh.

5. Sau đó, giải đoán về các thể kết hợp của sao. Phải biết hành của sao, vị trí tốt xấu

của sao, ảnh hưởng của sao đỗi với mạng đương số. Và lần lượt xét đến các chi

tiết về Mệnh, Thân của đương số bằng cách nhìn các sao ở Mệnh, Thân, Phúc

Đức. Sự cần yếu là làm sao nhìn ra các sao đó, cho nên chúng tôi xin ghi thành

những phần trọng yếu để quý bạn có thể nhận thấy ngay, kể từ những nhận xét đầu 

đã có là phải thấy trước những thế sao để tìm ra. Cũng có những hướng dẫn để

tìm.

Các chương trong phần này là:

a) Các bộ Chính Tinh: Các thể kết hợp.

- Công danh, sự nghiệp, thế đứng ở đời.

- Bản chất đàng hoàng hay gian xảo.

- Tính tình.

b) Mạng Vô Chính Diệu:

c) Các Trung Tinh mạnh

- Tứ Linh.

- Hồng, Đào, Thiên Không.

- Mã.

- Khôi, Việt.

- Tam Hoá.

- Xương Khúc, Phụ, Cáo.

- Đẩu Quân.

d) Các Hung Tinh mạnh.

- Không Kiếp.

- Kình Đà.

- Linh Hoả.

- Thiên Không, Kiếp Sát, Lưu Hà.

- Phá Toái.

- Hình Riêu.

- Cô Quả, Khốc Hư, Tang Điếu.

- Kỵ.

- Thương, Sứ.

- La, Võng.

e) Các sao Phúc Lộc.

- Tứ Đức.

- Lộc Tồn, Hoá Lộc.

- Lưu Niên Văn Tinh.

- Thiên Trù.

f) Các sao Cản Phá, Che Đỡ. 

- Tuần, Triệt.

- Quan Phúc, Khôi Việt.

- Khoa.

- Tài Thọ.

- Giải Thần, Thiên Giải, Địa Giải.

Sau khi nắm hết phần này, quý bạn có thể thấy rõ mọi điều trên lá số, đồng thời

làm quen với cách lập luận Âm Dương và Sinh Khắc chế hoá giữa các hành để thêm các

chi tiết cho việc giải đoán.

Các phần kế sẽ nói về các cung trên lá số và vận hạn (Đại Vận, Tiểu Vận, Nguyệt

Vận).

Chương II

YẾU TỐ VỀ NĂM, THÁNG, NGÀY, GIỜ SINH

I – GIẢI ĐOÁN VỀ CAN CHI CỦA NĂM SINH

Hàng Can của năm sinh là cái gốc của vận mạng, hàng Chi là cành là ngọn. Thế

cho nên tuỳ theo sự giao hành giữa gốc và cành, ngọn, tức là giữa Can và Chi, ta có ngay

giải đoán đầu tiên về một nét chính của vận mạng tuỳ theo Can và Chi sinh khắc nhau

như thế nào.

Biết rằng hành của Can là:

- Giáp, Ất Mộc

- Bính, Đinh Hoả

- Mậu, Kỷ Thổ

- Canh, Tân Kim

- Nhâm, Quý Thuỷ

Và hành của Chi là:

- Hợi, Tí Thuỷ

- Dần, Mão Mộc

- Tí , Ngọ Hoả

- Thân, Dậu Kim

- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Thổ

Ta chỉ cần so sánh hai hàng của Can và Chi năm sinh là giải đoán được:

Tốt 1 – Can sinh Chi

 Tức là gốc sinh ngọn, thuận lý của gốc rễ hạnh phúc sinh cho thân thế, thì con

người có thực lực, đời có nhiều thành công dễ dàng. 

Tốt 2 – Can hoà Chi (cùng hành)

Con người có thực lực, thực tài, những thành công là do thực lực của mình .

Tốt 3 – Chi sinh Can (sinh gốc, có sự nghịch thường, nhưng cũng là sinh).

Người này có những thành công bất ngờ do sự may mắn lạ thường, mà không phải

do thực lực của mình.

Xấu vừa – Can khắc Chi

Vì cái gốc vận mạng khắc cái thân thế, cho nên trong đời có những trở lực.

Xấu – Chi khắc Can ( đến cái khắc cũng là khắc nghịch)

Trong đời gặp những nghịch cảnh, có khi chua cay, mộng khó đạt thành.

Thí dụ:

1) Tuổi Giáp Dần: Giáp là Mộc, Dần là Mộc, Can Chi hoà nhau. Vậy là người

có thực lực (tuy nhiên thành công trong đời hay không, đạt ý nguyện hay

không lại do yếu tố khác).

2) Tuổi Giáp Ngọ: Giáp là Mộc, Ngọ là Hoả, Can sinh Chi. Vậy là tốt nhất,

đời nhiều thành công dễ dàng do thực tài của mình...

3) Tuổi Giáp Tuất: Giáp là Mộc, Tuất là Thổ, Can khắc Chi, đời gặp nhiều trở

lực làm ngăn trở công việc

4) Tuổi Quý Mùi: Quý là Thuỷ, Mùi là Thổ, Chi khắc Can, đời gặp nhiều

nghịch cảnh chua cay.

5) Tuổi Ất Hợi: Hợi là Thuỷ, Ất là Mộc, Chi sinh Can, đời gặp nhiều may

mắn lạ thường nhưng không phải do tài mình.(2)

Chú ý: Đây là một yếu tố tương đối ghi một nét rất đại cương về cuộc đời, không

có nghĩa là sang hèn: Một người công nhân nghèo hèn có thể có Can sinh Chi, vì ở đời

gặp thuận tiện dễ thành công do tài ba của mình. Ngược lại, có người có địa vị cao cả

nhưng hay gặp nghịch cảnh, trở lực. Nhưng trong thất bại mà vẫn giữ địa vị cao của

mình. Ở người nếu bản chất của số là nghèo, thì cái may bất thường có đến rồi cũng qua

đi và cái nghèo lại trở về. 

Dẫu sao, nét này cũng chỉ là tương đối.

Trích theo tử vi Giảng Minh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc luận đoán một lá số tử vi

CÁCH NGHÈO - NHỮNG SAO NGHÈO

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung: – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là ta...
 CÁCH NGHÈO - NHỮNG SAO NGHÈO

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung:       chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.       những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.       những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.       những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.       những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.         Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:
            - Phá Quân ở Dần, Thân             - Thất Sát ở Thìn, Tuất             - Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung             - Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất             - Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung             - Thái Dương hãm địa             - Thái Âm hãm địa Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.
            - Tử Vi, Thất Sát đồng cung             - Tử Vi, Phá Quân đồng cung             - Tử Vi, Tham Lang đồng cung             - Liêm Trinh ở Dần, Thân             - Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung             - Cự Môn, Thái Dương ở Thân             - Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ             - Thất Sát ở Tý, Ngọ             - Phá Quân ở Thìn, Tuất             - Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.
            - Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung             - Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung             - Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung             - Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).
- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.
- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.
- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.
Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:       Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.       Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.

2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
            - Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung             - Phá Quân ở Dần, Thân             - Thất Sát ở Thìn, Tuất             - Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).
            - Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ             - Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc             - Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút             - Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn             - Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của             - Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có             - Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền             - Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường             - Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết             - Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu             - Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền             - Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn             - Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền             - Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có

3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.
Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.
Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.
Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.
Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.
Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.
Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh.  Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.
Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.
Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.
Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.
Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.
Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.
Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.
Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.
Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.
Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: CÁCH NGHÈO - NHỮNG SAO NGHÈO

Thuật quan sát người P1

1.Bát quái tướng mặt Theo quan sát thựctế,tướng mặt của một người chia làm 8 khu vực.Đó là bát quái tướng mặt. Sách "Tướng gia bí quyết"nói: "Ngũ hình không trung chính thì cuộc đời nghèo khổ.Bát quái đầy đặnthì tài lộc đầy đủ".
Thuật quan sát người P1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách "Thuần dương tướng pháp" nói: "Tam đình bát quái đòi hỏi sự tương xứng".Cái gọi là bát quái tức là tám bộ vị trên gương mặt. Bộ vị thứ nhất là tai phải.Tai phải thuộc phương đông.Phương đông Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc,cho nên tai phải gọi là "mộc tinh",cũng gọi là "cung Chấn". Bộ vị thứ hai là góc trán bên phải.Góc phải trán thuộc phương đông nam,trong bát quái gọi là"quẻ tốn".Do đó nói chung các nhà tướng học đều gọi là "ngôi tốn". Bộ vị thứ ba là chính giữa trán.Chính giữa trán thuộc phương nam.Phương nam  Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên giữa trán gọi là "hỏa tinh",cũng gọi là "cung Ly". Bộ vị thứ tư là góc trán bên trái.Góc trán bên trái thuộc phương tây nam,trong bat quái gọi là "cung Khôn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Khôn". Bộ vị thứ năm là tai trái.Tai trái thuộc phương tây.Phương tây  Canh,tân,Thân,Dậu đều thuộc kim,cho nên tai trái gọi là "kim tinh",cũng gọi là "cung Đoài". Bộ vị thứ sáu là má trái.Má trái thuộc phương tây bắc,trong bát quái gọi là "cung Càn".Do đó các nhà tướng học gọi là " ngôi Càn". Bộ vị thứ bảy là cằm.Cằm thuộc phương bắc.Phương bắc Nhâm,Quí,Hợi,Tý đều thuộc thủy,cho nên miệng và cằm đều gọi là "thủy tinh",cũng gọi là "cung Khảm". Bộ vị thứ tám là má phải.Má phải thuộc phương đông bắc,trong bát quái gọi là "quẻ Cấn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Cấn". Tám bộ vị này yêu cầu phải cao,đứng,đầy đặn,dầy dặn,có thịt.Kỵ nhất là lép,phẳng,lồi lõm và mỏng. Nhà tướng học Ngụy Càn Sơ đời Thanh trong quyển 24 của bộ sách "Tướng học vấn đáp" có một đoạn vấn đáp về bát quái tướng mặt.Có thể tóm tắt như sau:

Hỏi: Vì sao người ta lại chia tướng mặt thành bát quái? Đáp: Đó là để thuận tiện quan sát,các nhà tướng học đã chia mặt thành các bộ vị.Ví dụ: Hai tai là để xem vận khí thời niên thiếu.Con trai,tai trái quản từ 1 đến 7 tuổi.Tai phải quản từ 8 đến 14 tuổi.Con gái thì ngược lại,tai phải quản từ 1 đến 7 tuổi,tai trái quản từ 8 đến 14 tuổi. Chia tướng mặt thành tám khu vực cũng giống như hai tai là để quan sát cho thuận tiện mà thôi.Đã đành chia tướng mặt thành tám khu vực thì phải đặt tên cho nó để mọi người có chuẩn tắc chung.Vì là tám khu vực cho nên dùng tên của tám quẻ thuần trong Kinh dịch để đặt tên cho nó.Điều đó không có nghĩa là trên mặt quả thực có tám quẻ.

Hỏi: Vì sao tai phải gọi là cung Chấn,còn trán gọi là cung Ly,tai trái gọi là cung Đoài...Đó có phải là thiên nhiên sắp xếp rồi không? Đáp: Các ngôi quẻ trên tướng mặt theo tôi không có một sự sắp xếp thiên nhiên nào cả.Đó là một số bậc tiền bối trong giới tướng học căn cứ kinh nghiệm người xưa và bản thân mình đặt ra mà thôi.Chúng ta biết rằng từ rất xa xưa,các bậc tiền bối của giới tướng học đã chia mặt thành bốn phương vị: đông,tây,nam,bắc.Cũng từ rất xa xưa người ta đã chia tướng mặt thành ngũ tinh: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ.Hai cách chia này đều lấy tai phải làm phương đông.Phương đống Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc cho nên gọi là mộc tinh.Vì ngôi quẻ của các quẻ dịch lấy Chấn thuộc phương đông,cho nên các bậc tiền bối của giới tướng học lấy tai phải phối với quẻ Chấn. Cũng theo đạo lý đó,trán là phương nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên gọi là hỏa tinh.Vì ngôi quẻ của quẻ dịch lấy Ly ở phương nam cho nên các nhà tướng học lấy trán phối với quẻ Ly...

2. Các phương pháp quan sát tướng mạo a. Phương pháp kiểm chứng Đây là phương pháp phổ biến của người xưa quen dùng.Do điều kiện tri thức và khoa học thời bấy giờ phát triển còn hạn chế,nên cổ nhân chủ yếu dựa vào sự quan sát tỉ mỉ bằng đôi mắt trên hình thể của nhiều người,từ đó rút ra một số qui luật nhất định về tướng mạo.Những qui luật đó sẽ được kiểm chứng trong thực tế cuộc sống rồi đúc kết thành những kinh ngiệm.Đồng thời,qua việc kiểm chứng sẽ loại bỏ dần dần những kết luận không chính xác. Ví dụ như sách xưa kết luận "Nhân trung sâu và dài là người trường thọ" và giải thich như sau: Nhân trung cũng giống như mạch máu trong người,mạch máu lưu thông dễ dàng thì cơ thể mới khỏe mạnh,Nhân trung sâu và dài thì máu dễ lưu thông,còn như Nhân trung ngắn và nông cũng giống như mạch máu bị tắc nghẽn,máu huyết khó lưu thông khiến cơ thể vì thế mà bệnh tật thì khó mà sống thọ cho được. Hiển nhiên là cách quan sát tướng mạo dựa theo những kinh nghiệm đúc kết từ phương pháp quan sát và kiểm chứng của người xưa không phải lúc nào cũng hoàn toàn thuyết phục.Nhưng cho đến bây giờ,cũng không thể phủ nhận một số kiểm chứng là rất chính xác.

b. Phương pháp phân tích Người xưa phân tích cung mệnh,vận khí từng năm tháng của con người cùng với việc quan sát tỉ mỉ hình dáng cơ thể cũng như tính cách riêng từng người để đoán trước tương lai vận số.
c. Phương pháp biện chứng
Đây là phương pháp hay,linh hoạt và khá khoa học trong thuật xem tướng truyền thống của Trung Quốc bằng cách phân tích các mặt đối lập giữa cái tĩnh và cái động,giữa cái bất biến và cái thường biến thể hiện qua tướng mạo và tâm tánh mà suy đoán ra tính cách vận số của con người.Cách phân tích này loại bỏ quan niệm "Tướng mạo là do trời sinh và vận số cũng theo đó mà không thể thay đổi". - Phương pháp biện chứng chỉ ra rằng: Bề ngoài con người thể hiện cho cái tĩnh nhưng tinh thần khí sắc cũng như tâm hồn thái độ lại luôn ở trạng thái động.Nói một cách khác,hình thể bên ngoài do tướng mạo trời sinh là cái bất biến nhưng chỉ là thứ yếu,còn cái tâm trong sáng mới là chủ yếu để quyết định tính cách và vận số tốt xấu trong cuộc sống riêng của từng người.Chính vì vậy mà sách "Tâm tính biên" có câu: "Tâm là cái gốc của bề ngoài,vén tâm ra sẽ thấy thiện ác.Tâm của mỗi người thể hiện qua việc làm,nhìn vào việc làm mà biết được họa phúc của người đó".
d. Phương pháp điểm diện
Đây cũng là phương pháp  thường áp dụng trong cách nghiên cứu tướng mạo truyền thống của Trung Quốc.Điểm có nghiã là bộ phận,là đặc trưng riêng.Còn Diện tức là những nét chung tổng quát. Phương pháp điểm diện bắt đầu từ việc quan sát hình thể tổng quát tướng mạo của một người,để đưa ra nhận xét ban đầu ứng với qui luật đã rút ra từ  đa số người.Rồi kết hợp đi sâu vào phân tích đặc trưng của riêng cá nhân đó để đưa ra kết luận cuối cùng nhằm suy đoán vận số và tính cách của người cần quan sát.
e. Phương pháp hình thức
Là phương pháp nghiên cứu có từ thời nhà Đường - Trung Quốc.Các tiêu chuẩn trong phương pháp này được tiến hành theo các bước tuần tự như sau:

  • Quan sát ngoại hình để biết con người đó thuộc dạng tướng người nào,tướng mạo là thông thường hay có dị thường hay không?
  • Quan sát kết cấu xương cốt thể hiện qua dáng người xem có phù hợp với nguyên lý âm dương hay không?
  • Quan sát Tứ độc - Lục phủ - Tam đình - Ngũ nhạc.
  • Quan sát thanh âm,cách nói chuyện,tướng đi,dáng ngồi.
  • Quan sát tinh thần.
f. Phương pháp nghiên cứu theo tinh thần - khí phách Được phổ biến và áp dụng từ thời nhà Thanh - Trung Quốc,bao gồm quan sát tướng mạo dựa theo các đặc điểm sau:
  • Quan sát mắt mũi
  • Quan sát thanh âm,cách nói chuyện
  • Quan sát tinh thần khí sắc
  • Quan sát cử chỉ động tác
  • Quan sát đôi tay
  • Quan sát đôi chân
g. Phương pháp nghiên cứu theo thời gian 1. Nghiên cứu theo độ tuổi
  • Từ 1 đến 7 tuổi: Quan sát Thiên thương và tai trái
  • Từ 8 đến 14 tuổi: Quan sát Địa khố và tai phải 
  • Năm 15 tuổi: Quan sát đỉnh trán và đỉnh đầu
  • Năm 16 tuổi: Quan sát tai phải và Thiêng trung
  • Năm 17 tuổi: Quan sát cặp mắt và Nhật giác
  • Năm 18 tuổi: Quan sát tai và Nguyệt giác
  • Năm 19 tuổi: Quan sát chân mày và Thiên đình
  • Từ năm 20 đến 21 tuổi: Quan sát sống mũi,Thiên tướng,tả hữu Phụ giác
  • Năm 22 tuổi: Quan sát tai trái và Tư không
  • Năm 23,24 tuổi: Quan sát thần sắc của cặp mắt
  • Năm 25 tuổi: Quan sát Sơn căn và chân mày
  • Năm 26,27 tuổi: Quan sát tai và mắt
  • Năm 28 tuổi: Quan sát Thiên thương và Ấn đường
  • Năm 29,30 tuổi: Quan sát mũi miệng với tả hữu Sơn lâm
  • Năm 31,32 tuổi: Quan sát tai,mắt,Lăng vân,Tử khỉ
  • Năm 33,34 tuổi: Quan sát Pháp lệnh,lông mày,Phồn hà,Thái hà,trán.
2. Nghiên cứu theo chu kỳ 9 năm Dựa vào 9 bộ phận trên cơ thể đoán biết vận hạn của tuổi tác theo chu kỳ 9 năm.
  • Chân mày: Cho biết vận hạn ứng với năm 1,10,19,28,37,46,55 tuổi
  • Mũi: Cho biết vận hạn ứng với năm 2,11,20,29,38,47,56 tuổi
  • Miệng: Cho biết vận hạn ứng với năm 3,12,21,30,39,48,57 tuổi
  • Tai trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 4,13,22,31,40,49,58 tuổi
  • Mắt trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 5,14,23,32,41,50,59 tuổi
  • Trán: Cho biết vận hạn ứng với năm 6,15,24,33,42,51,60 tuổi
  • Chân mày phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 7,16,25,34,43,52,61 tuổi
  • Mắt phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 8,17,26,35,44,53,62 tuổi
  • Tai phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 9,18,27,36,45,54,63 tuổi
3. Nghiên cứu theo chu kỳ 20 năm -  Phương pháp dựa vào quan sát Tam đình:
  • 20 năm đầu cuộc đời thể hiện qua trán
  • 20 năm tiếp theo thể hiện qua mũi
  • Cằm cho biết hậu vận của người đó từ năm 41 tuổi trở đi 
-  Phương pháp dựa vào quan sát tai và mũi (Nếu người được xem tướng là nữ thì thứ tự của 2 tai đổi lại)
  • Tai trái cho biết 20 năm đầu
  • Mũi cho biết 20 năm tiếp theo
  • Tai phải cho biết 20 năm kế tiếp.
3. 39 tướng mạo tiêu biểu
theo cách xem tướng của người xưa
Ngày xưa,cổ nhân đã suy đoán tính cách và vận số dựa trên sự quan sát nghiên cứu tướng mạo con người rồi đặt tên theo 39 loại chim thú và gọi là "Muông thú tượng hình" để mọi người dễ nhận ra đặc thù của từng tướng mạo. 1. Tướng Rồng: Đây là tướng tốt nhất theo quan niệm của người xưa,thể hiện qua thân hình cao lớn,tướng đi vững chắc thanh thoát,sắc mặt hồng hào,ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu,giọng nói lớn mà ôn hòa,lông mày dài và rậm,giải quyết công việc rất dứt khoát và hợp đạo lý.Người có tướng này là chân mạng Đế vương hoặc là người nắm giữ chức quyền cao trọng. 2. Tướng Phượng: Thân hình dong dỏng cao.Khuôn mặt "Mắt phượng mày ngài" với đôi mắt thon dài,chân mày nhỏ đẹp,thần sắc uy nghi mạnh mẽ,giọng nói trong trẻo rõ ràng.Đây là tướng quý,gắn liền với sự nghiệp thành đạt vinh hiển. 3. Tướng chim Ưng: Thân hình cao to,chân bước vững vàng,tiếng nói vang khỏe,lông mày rậm,ánh mắt rất sáng và sắc bén.Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo,hậu vận không được tốt. 4. Tướng Kỳ Lân: Thân hình vừa phải.Ngực rộng rắn chắc hơi ưỡn ra phía trước,trán cao mắt sáng,chân mày đen rậm.Nếu có thêm giọng nói to rõ mà ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì đây có thể làm nên sự nghiệp công danh,vinh hiển tột bực. 5. Tướng Cọp: Thân hình cao to,vai rộng nở ngang,lưng to,chân tay mạnh mẽ.Mắt lớn,miệng rộng,môi dày,tiếng nói ầm vang như trống,ánh mắt đầy uy lực.Người có tướng này tuy sức khỏe dồi dào nhưng trí não lại phát triển không  cân bằng,không thông minh lanh lợi,chỉ phù hợp với đường binh nghiệp hữu dũng vô mưu. 6. Tướng Beo: Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn.Răng nhỏ và khít,đặc biệt là Chuẩn đầu nhô cao.Người tướng Beo tuy không có sức khỏe và uy lực như Cọp và Sư Tử  nhưng lại có phần khéo lèo và uyển chuyển hơn.Đặc biệt thành công trong giao tiếp xã hội,đôi khi có phần thủ đoạn tinh ranh và mưu mẹo.Gia đình thường không êm ấm hạnh phúc vì rất độc đoán lấn át vợ con. 7. TướngSư Tử: Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như tướng Cọp,nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên biểu hiện cho người cơ trí thông minh,văn võ song toàn. 8. Tướng Voi: Rất dễ nhận thấy ở thân hình to lớn nhưng nặng nề chậm chạp,dáng ngồi nghiêm chỉnh vững chắc như  hòn núi nhỏ,mũi thấp,môi dày.Tuy không thông minh lanh lợi nhưng cá tính hiền hậu,suy nghĩ chín chắn,làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ,hậu vận giàu sang. 9. Tướng Tê Giác: Thân hình to lớn,trán cao rộng,lông mày đen rậm,đầu tròn,mắt nhỏ hơi lồi,hai tai nhỏ nhưng dày.Đây là tướng người sức khỏe tốt,ít bệnh tật,sống thọ,cuộc sống an khang sung túc. 10. Tướng Gấu: Thân hình to lớn,râu tóc rậm rạp,tay chân to lớn,mũi to,hơi thở gấp gáp nặng nề.Người có tướng này đa phần tính tình nóng nảy hung bạo,có thể đạt được danh lợi nhưng không được sự yêu mến của mọi người xung quanh. 11. Tướng Khỉ: Thân hình nhỏ nhắn hoặc vừa phải,trán nhô cao về phía trước,lưỡng quyền nổi cao,hai mắt tròn đen.Đây là tướng người đặc biệt lanh lợi,làm việc tính toán rất giỏi nên thường giàu sang phú quý nhưng có phần hơi háo sắc. 12. Tướng Vượn: Bề ngoài cũng giống như tướng Khỉ nhưng tay chân dài hơn.Đây cũng là tướng người đặc biệt lanh lợi,giỏi tính toán làm ăn nhưng không ẩn chứa gian xảo hay mưu mô.Cũng có tâm háo sắc nhưng kín đáo và biết kiềm chế hơn tướng Khỉ. 13. Tướng Đười ươi: Biểu hiện rõ ở thân hình cao to nhưng chúi về phía trước,mắt tròn lông mày rậm,miệng rộng môi vểnh,lưỡng quyền cao nhọn,lông tóc thô cứng.Đây là tướng người nóng nảy nhưng thẳng thắn tâm tính tốt. 14. Tướng Trâu: Thân hình to lớn,đầu và cổ to,nói năng đi đứng chậm chạp,sức khỏe tốt,cần cù chăm chỉ mà được giàu sang phú quý. 15. Tướng Chó: Biểu  hiện qua hình dáng chân dài tay ngắn,đầu lớn mặt thon,tai nhọn.Tính tình trung thành nhưng thẳng thắn,có phần hơi nóng nảy.Thích ăn uống,sức khỏe tốt. 16. Tướng Chó Sói: Tướng người có trán rộng mắt to,lưỡng quyền cao đầy,lỗ tai nhọn nhưng dày,miệng to răng khít nhưng khi cười để lộ hai răng nanh có vẻ to hơn người bình thường,lông mày đều đặn cân xứng.Đây là tướng người thông minh sắc sảo có thể giành được địa vị cao nhưng tâm tánh có phần tàn nhẫn nên làm mọi người sợ nhiều hơn là kính phục. 17. Tướng Chồn: Thân hình vừa phải,sắc da hồng hào,tướng đi nhanh nhẹn.Người tướng này có năng khiếu về nghệ thuật,chuộng kiểu cách lễ nghi,nhưng tâm cơ gian xảo,háo sắc,có tính lười biếng và thiếu tinh thần trách nhiệm. 18. Tướng Thỏ: Đầu nhỏ trán thấp,tai to tròn dài,mũi nhỏ hồng hào,chân ngắn hơn thân người.Người có tướng này là người khôn ngoan lanh lợi nhưng trung hậu và khoan dung,thường làm nên sự nghiệp cao sang,nếu không cũng được mọi người yêu mến và nhàn nhã suốt đời. 19. Tướng Hoẵng: Khuôn mặt dài và hẹp,mũi nhỏ và nhọn,mắt tuy lớn nhưng bị lồng mày rậm che khuất một phần,tai dài vểnh ra hai phía.Người tướng này rất nhút nhát,ngại giao tiếp,lòng luôn nghi kỵ và lo sợ điều bất ổn nên không làm nên nghiệp lớn mà chỉ có cuộc sống bình thường. 20. Tướng Lừa: Mặt dài tai dài,dáng đi chậm chạp.Người có tướng này không có sự nghiệp lớn,chỉ nhờ vào tính cần cù chịu khó mà cuộc sống no đủ qua ngày. 21. Tướng Ngựa: Biểu hiện rõ ở khuôn mặt rất dài và hẹp dần ở phía dưới.Miệng rộng răng to lưng dài.Người có tướng này có tính nhẫn nại cần cù,khoan dung độ lượng,hậu vận tốt. 22. Tướng Nai: Khuôn mặt hơi dài và hẹp dần về phía dưới.Ánh mắt hiền lành có phần lơ đãng,miệng nhỏ,tướng đi nhanh nhẹn.Người có tướng này tâm tánh hiền hậu có phần nhút nhát,không thích tranh giành bon chen nhưng lại được hưởng phước an nhàn no đủ. 23. Tướng Dê: Đầu vuông,trán dài nhưng thấp,thân hình có vẻ hơi chúi về phía trước.Tướng người Dê có tâm tánh hiền lành trung thực,nếu là phụ nữ thì có tánh tình hời hợt,xu hướng thiên về tình cảm và nhục dục. 24. Tướng Mèo: Thân hình thon nhỏ,lưng dài bụng nhỏ,mắt tròn to sáng,tai nhỏ mỏng nhọn.Người có tướng Mèo tâm tánh hiền lành,đôi lúc lại rất thông minh và khéo léo,chú trọng bề ngoài và yêu thích sạch sẽ. 25. Tướng Chuột: Biểu hiện qua thân hình nhỏ nhắn,mắt nhỏ hay liếc ngang liếc dọc,răng nhọn,miệng chu ra phía trước.Người có tướng này thì đầu óc lanh lợi xoay chuyển đối phó nhanh với mọi tình huống nhưng chỉ thông minh khôn ngoan trong việc nhỏ nhặt.Người tướng Chuột chú trọng vật chất,không nghĩ đến lợi ích lâu dài về sau nên chỉ thành công trước mắt,hơn nữa vì tâm tánh có phần dối trá nên không được cấp trên trọng dụng cất nhắc nên không có sự nghiệp lâu dài vững chắc về sau. 26. Tướng Heo: Thân hình to lớn phục phịch,cổ nọng nhiều ngấn mỡ,chân ngắn tay ngắn.Người tướng này thường ham mê vật chất,thích ăn uống,nói chuyện ồn ào,trí óc thấp kém.Tuy có phúc lộc no đủ nhàn nhã nhưng không có công danh sự nghiệp to lớn vì giao tiếp xã hội kém và có phần thô lỗ. 27. Tướng Gà: Thân hình nhỏ,mắt miệng và khuôn mặt nhỏ.Đây là người biết giữ chữ tín,có chí cầu tiến nên hậu vận rất tốt. 28. Tướng Vịt: Thân hình mập mạp,chân và bước chân ngắn nên đi đứng có phần chậm chạp.Người tướng này thường trí óc ít thông minh và lanh lợi,cuộc sống chỉ vừa đủ chứ không giàu sang vinh hiển. 29. Tướng Ngỗng: Mắt nhỏ,ánh mắt không sắc sảo.Miệng nhỏ,mũi ngắn,cổ cao,bước đi chậm có phần đủng đỉnh.Người có tướng này tuy không đạt thành tựu lớn nhưng vẫn có cuộc sống an nhàn no đủ. 30. Tướng Hạc: Thân hình thanh mảnh.Khuôn mặt dài,cổ cao.Người tướng này có tánh tình trầm tĩnh,ghét ồn ào bon chen,thích sự thanh cao,đặc biệt yêu thích và có thiên phú về văn chương nghệ thuật. 31. Tướng Công: Thân hình cao,khuôn mặt nhỏ,tính tình trầm tĩnh và bảo thủ,thích danh vọng và rất chú trọng bề ngoài. 32. Tướng Chim Yến: Thân hình nhỏ nhắn,mắt tròn,ánh mắt sáng.Người tướng này có nhiều tài năng nhưng vận số thăng trầm nhiều,thành đạt muộn. 33. Tướng Chim Sẻ: Thân hình nhỏ bé,mắt tròn,ánh mắt sắc sảo và thường liếc nhìn xung quanh.Người tướng này thường vất vả,không có sự nghiệp. 34. Tướng Chim Thước: Thân hình vừa phải,khuôn mặt và đôi mắt nhỏ,dáng đi nhanh nhẹn.Đây là người có tính tình vui vẻ,làm việc siêng năng,sức khỏe tốt.Tuy không thể đạt tới mức giàu sang vinh hiển nhưng cuộc sống được nhiều người yêu mến,an nhàn no đủ suốt đời. 35. Tướng Uyên Ương: Thân hình vừa phải,mắt tròn đẹp,khuôn mặt dễ nhìn,giọng nói trong trẻo ngọt ngào.Nếu là nữ thì thích hợp làm những công việc nghệ thuật như diễn viên hay nghệ sĩ múa.Người có tướng này đạt được chút công danh trong xã hội nhưng sự nghiệp lại không lâu bền và thiên về nhục dục. 36. Tướng Cò: Thân hình cao ốm,mũi dài và nhỏ.Tuy có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật nhưng tánh tình thích cô độc trầm lặng,ghét ồn ào,thờ ơ lạnh nhạt trong giao tiếp xã hội và không có chí cầu tiến nên không đạt được công danh sự nghiệp trong cuộc sống. 37. Tướng Rắn: Thân hình cao gầy,tướng đi uyển chuyển có cảm giác như đang uốn lượn,đầu dài mặt ngắn,miệng môi đều mỏng,mũi dài lưỡi dài và hay liếm môi,lông mày răng mắt đều nhỏ,ánh mắt thao láo và lạnh lẽo.Đây là tướng người nhỏ nhen thù dai,có nhiều mưu mô xảo trá,khi tranh chấp quyền lợi thì có những thủ đoạn độc ác tàn nhẫn nhưng trong giao tiếp làm ăn lại rất khéo léo và đạt nhiều danh vọng. 38. Tướng Rùa: Thân hình thấp nhỏ,đầu thon nhỏ,chân tay ngằn,cổ ngắn,mắt tròn và sáng.Lưng gồ lên và hơi cong.Đây là tướng người phú quý và trường thọ. 39. Tướng Cá: Thân hình thon nhỏ,cặp mắt tròn nhỏ và hơi lồi,lông mày thưa,cổ ngắn môi dày.Khi ngủ đôi mắt vẫn mở hé mà không khép kín được.Người có tướng này thì đa nghi,tâm tánh nhút nhát,đôi khi sống ảo tưởng và hậu vận không tốt. 4. 7 tướng mạo đặc biệt
đại phú đại quý trong thuật xem tướng
1. Tướng Ngũ Trường: Là tướng mạo của người có Đầu - Mặt -Tay - Chân và Thân người đều dài. 2. Tướng Ngũ Đoản: Là tướng mạo của người có Đầu - Mặt - Tay - Chân và Thân người đều ngắn. 3. Tướng Ngũ Lộ: Là tướng mạo bao gồm Mắt lồi - Mũi hếch - Tai vểnh - Miệng vẩu và Hầu lộ. 4. Tướng Ngũ Hợp: Bao gồm:
  • Thiên Địa Tương Hợp: Là xương cốt ngay ngắn không khuyết tật.
  • Thiên Quan Tương Hợp: Là sự hài hòa của dáng người kết hợp với giọng nói và ánh mắt.
  • Thiên Tâm Tương Hợp: Là thần sắc thanh khiết,tâm trí linh hoạt minh mẫn nhanh nhẹn.
  • Thiên Cơ Tương Hợp: Là người có kiến thức sâu rộng,quyết đoán nhưng độ lượng.
  • Thiên Luân Tương Hợp: Là người khiêm nhường,biết giữ uy tín và nhân nghĩa.
5. Tướng Ngũ Tú: Bao gồm:
  • Cốt tú: Là hàm răng chắc khỏe,đều đặn.
  • Nhục tú: Là sắc mặt hồng hào tươi tắn.
  • Huyết tú: Là lông mày thanh nhã.
  • Khí tú: Là tiếng nói trong trẻo âm vang.
  • Chất tú: Là ánh mắt sáng,tia mắt long lanh,thần khí êm dịu.
6. Tướng Lục Đại: Tướng Lục Đại bao gồm Đầu - Mặt -Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều to lớn. 7. Tướng Lục Tiểu: Tướng Lục Tiểu bao gồm Đầu - Mặt - Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều nhỏ. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật quan sát người P1

Mơ thấy em gái của vợ: Che giấu hành vi bất chính của mình –

Mơ thấy hình ảnh cô em vợ biểu hiện sự che giấu hành vi bất chính của người nằm mơ.   Trong bối cảnh văn hóa truyền thống, giữa anh rể và em gái của vợ thường nảy sinh mối quan hệ gần gũi, thế nên chuyện anh rể bỡn cợt cùng em vợ vẫn hay xảy ra.
Mơ thấy em gái của vợ: Che giấu hành vi bất chính của mình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy em gái của vợ: Che giấu hành vi bất chính của mình –

Sự tích Mẫu Thượng Ngàn giúp dân chống ngoại xâm

Thờ Mẫu là tín ngưỡng phổ biến rất sâu rộng trong đời sống tâm linh của người Việt. Mẫu Thượng Ngàn là một trong những vị nữ thần có tiếng linh thiêng bậc nhất.
Sự tích Mẫu Thượng Ngàn giúp dân chống ngoại xâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thờ Mẫu là tín ngưỡng phổ biến rất sâu rộng trong đời sống tâm linh của người Việt. Mẫu Thượng Ngàn là một trong những vị nữ thần có tiếng linh thiêng bậc nhất.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Su tich Mau Thuong Ngan giup dan chong ngoai xam hinh anh
 
Lâm Cung Thánh Mẫu hay Mẫu Thượng Ngàn hoặc Bà Chúa Thượng Ngàn được thờ phổ biến ở hầu khắp các điện, đình, chùa. Tục thờ Mẫu Thượng Ngàn xuất phát từ tín ngưỡng thờ “mẹ đất” của cư dân nông nghiệp và truyền thống núi rừng của người Việt. Nó lớn mạnh tới mức, khi Phật giáo du nhập vào nước ta, còn phải chấp nhận dung hợp với tín ngưỡng bản địa này để tồn tại.
 
Theo truyền thuyết, Mẫu Thượng Ngàn là công chúa La Bình, con gái của Sơn Tinh và công chúa Mỵ Nương. Khi còn trẻ, Mẫu Thượng Ngàn là một cô gái đức hạnh, lại tài sắc vẹn toàn, thường cùng cha đến khắp mọi nơi, từ miền núi non hang động đến miền trung du, đồi bãi, dạy dân cấy cày, nông nghiệp. 
 
Do luôn luôn được theo cha nên La Bình cũng học hỏi được rất nhiều điều. Vốn thông minh sáng dạ, lại chăm chỉ thực hành nên việc gì La Bình cũng biết, cũng giỏi. Những khi Sơn Tinh bận việc hay không thể đi khắp những nơi mà dân chúng cần đến thì La Bình thường được cha cho đi thay.
 
Khi Sơn Tinh và Mỵ Nương, theo lệnh của Ngọc Hoàng Thượng đế trở về trời thành hai vị thánh bất tử thì La Bình cũng được phong là công chúa Thượng Ngàn, thay cha đảm nhận công việc dưới trần, trông coi tất cả 81 cửa rừng: từ miền núi non hang động đến miền trung du đồi bãi của nước Nam. Bà dạy dân làm ăn, chăm sóc nương rẫy, dạy các phong tục tập quán tốt đẹp nên người đời nhớ ơn phong làm Mẫu.
 
Ngoài việc coi sóc đời sống hằng ngày của nguời dân, Mẫu Thượng Ngàn còn được xem là đã phù trợ cho các chiến công chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt trong các triều đại. Một truyền thuyết kể lại, đầu thời kỳ khởi nghĩa Lam Sơn, lúc ấy lực lượng nghĩa quân còn yếu, đang đồn trú ở Phản Ấm thì quân Minh kéo đến bao vây. Nghĩa quân người ít chống cự không nổi, tan tác mỗi người mỗi nơi. Trong đêm tối, Mẫu Thượng Ngàn đã hóa phép thành bó đuốc lớn, soi đường cho quân sĩ, tập hợp và dẫn dắt họ đi vào đất Mường Yên, về cơ sở núi Chí Linh. Ánh đuốc thiêng của bà, chỉ quân sĩ của Lê Lợi biết được, còn quân Minh không thể nào nhìn thấy.
 
Ở Chí Linh, nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tập luyện và tập hợp, phát triển thêm lực lượng. Thật gian khổ, lắm phen không còn lương thực, phải lấy củ nâu củ mài thay cơm, nhưng nhờ sự che chở của công chúa Thượng Ngàn, quân đội của Lê Lợi vẫn ngày một thêm lớn mạnh. Quân Minh nhiều lần đến bao vây cũng đành phải chịu rút về. Nhờ thế mà sau này nghĩa quân lập được nhiều chiến công vang dội, đánh đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.

Mẫu Thượng Ngàn là hình tượng thần linh do nhân dân hư cấu, phản ánh truyền thống coi trọng vai trò của người phụ nữ của người Việt từ ngàn đời. Ẩn sau tín ngưỡng tâm linh này là một lớp các giá trị văn hóa, vật chất và tinh thần sâu sắc.

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích Mẫu Thượng Ngàn giúp dân chống ngoại xâm

Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Phong thủy bảng hiệu công ty, doanh nghiệp như về kích thước, màu sắc, hướng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.## Nếu như đặt tên công ty quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty thì việc thiết k
Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bảng hiệu công ty, doanh nghiệp như về kích thước, màu sắc, hướng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.Tuvikhoahoc.com

Nếu như đặt tên công ty quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty thì việc thiết kế, đặt biển hiệu hiệu công ty lại có ý nghĩa chiến lược trong marketing, thu hút khách hàng.

Bên cạnh một hướng đi đúng đắn, sự đầu tư khoa học thì phong thủy cũng là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong kinh doanh. Do đó, tên công ty, bảng hiệu công ty cần phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định của luật Âm Dương, Ngũ Hành.

doanh nghiệp rất quan trọng vì nó tượng trưng cho tinh thần và bản chất làm việc của công ty. Do đó, nó phải dễ đọc và cân bằng về kích thước, tỷ lệ và nghệ thuật vẽ trên đó.

Bảng hiệu

phong thuy-bang mau

phong thuy-bang mau (1)

Quân bình về ngũ hành cũng quan trọng như âm dương. Cách phối hợp hay nhất của ngũ hành đối với 3 chữ như sau:

Thuỷ, Mộc, Hoả Hoả, Thổ, Kim
Hỏa, Mộc, Thuỷ Thổ, Hoả, Mộc
Mộc, Thuỷ, Kim Mộc, Hoả, Thổ
Kim, Thuỷ, Mộc Thổ, Kim, Thuỷ
Thủy, Kim, Thổ Kim, Thổ, Hoả


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy bảng hiệu –

Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Hiện tượng trùng tang là một trong những biến cố đáng sợ mà bất kì gia đình nào cũng muốn tránh. Cách tính trùng tang như thế nào?
Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng, nghi thức an táng cho người đã mất rất quan trọng bởi theo tâm linh, sẽ ảnh hưởng tới gia trạch, con cháu đời sau. Xin mời theo dõi bài viết dưới đây.

Trung tang la gi, Cach tinh trung tang nhu the nao
 

1. Trùng tang là gì?

  Trùng tang là hiện tượng người mất không đúng số đúng mệnh, mất vào ngày giờ không hợp tuổi, không dứt khoát nên sau khi mất đi trong nhà sẽ có họa. Sau 3 ngày an táng, trong vòng 49 ngày sau ngày mất, trong vòng 3 năm sau ngày mất trong nhà có người mất theo thì được xác định là trùng tang. Người mất liên tiếp thì là trùng tang liên táng.    Trùng tang liên táng là nghiêm trọng nhất, tức là có nhiều người thân mất theo, nhẹ thì hai người người nặng có thể là cả họ, nhân khẩu đông đúc sau vài ba năm đã trở nên vắng vẻ.   Chính vì vậy mà người Việt vô cùng coi trọng nghi thức xem ngày giờ qua đời. Nếu phạm trùng tang thì lập tức tố chức lễ trấn trùng tang để yên ổn những người ở lại. Thậm chí có một ngôi chùa cực kì nổi tiếng về trấn trùng, nhốt trùng là chùa Hàm Long ở Bắc Ninh. Những gia đình có người thân mất không đúng ngày đúng giờ thường tới chùa làm lễ để nhốt trùng nhốt vong lại.  

2. Cách tính trùng tang như thế nào?

  Cách tính trùng tang không khó, mỗi người đều có thể tự tính để xác định người thân có mình có phạm phải trường hợp xấu này hay không. Dựa vào tuổi của người mất và ngày giờ mất, có 3 trường hợp xảy ra:   - Nhập mộ: người đã khuất đươc yên nghỉ, tốt lành, không phạm phải hung hiểm.   - Thiên di: người đã khuất mất do lẽ trời, do trời đưa đi nên thuận theo tự nhiên, yên ổn.   - Trùng tang: người mất chưa đúng số đúng mệnh, cần làm lễ trấn trùng tang.   Khi tính toán, xem xét nếu trong tuổi, tháng, ngày, giờ của người đã mất chỉ cần có một yếu tố “nhập mộ” thì không sao cả, đều bình thường nhưng nếu không có nhập mộ mà lại có trùng tang thì là hung hiểm.

cach tinh trung tang
 
Cách tính trùng tang như sau: Theo 12 địa chi, nam bắt đầu từ Dần tính theo chiều thuận Dần Mão Thìn Tị…., nữ bắt đầu từ Thân tính theo chiều nghịch Thân Mùi Ngọ Tị….    Cung tuổi: cứ 10 tuổi tính một cung, 20 tuổi cung tiếp theo cho tới hết số tuổi chẵn thì mỗi tuổi lẻ tính là một cung.    Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi thì 10 tuổi cung Dần, 20 tuổi cung Mão, 30 tuổi cung Thìn, 40 tuổi cung Tị, 50 tuổi Ngọ, 60 tuổi cung Mùi, 61 tuổi cung Thân, 62 tuổi cung Dậu, 63 tuổi cung Tuất, 64 tuổi cung Hợi. Người này cung tuổi mất vào cung Hợi.   Nữ thọ 62 tuổi thì 10 tuổi cung Thân, 20 tuổi cung Mùi, 20 tuổi cung Ngọ, 40 tuổi cung Tị, 50 tuổi cung Thìn, 60 tuổi cung Mão, 61 tuổi cung Dần, 62 tuổi cung Sửu. Người này cung tuổi mất vào cung Sửu.   Cung tháng: cung tháng nối tiếp cung tuổi theo quy tắc mỗi tháng ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi ở trên mất vào tháng 3 thì cung tuổi là cung Hợi, tháng 1 là Tý, tháng 2 là Sửu, tháng 3 là Dần. Cung tháng của người này là cung Dần.   Nữ thọ 62 tuổi ở trên mất tháng 8 thì cung tuổi là cung Sửu, tháng 1 là Tý, tháng 2 là Hợi, tháng 3 là Tuất, tháng 4 là Dậu, tháng 5 là Thân, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Ngọ. Cung tháng của người này là cung Ngọ.   Cung ngày: cung ngày nối tiếp cung tháng theo quy tắc mỗi ngày ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 vào ngày 3 thì cung tuổi là cung Hợi, cung tháng là cung Dần. Ngày 1 là Mão, ngày 2 là Thìn, ngày 3 là Tị. Cung ngày của người này là cung Tị.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 vào ngày 7 thì cung tuổi là cung Sửu, cung tháng là cung Ngọ. Ngày 1 là Tị, ngày 2 là Thìn, ngày 3 là Mão, ngày 4 là Dần, ngày 5 là Sửu, ngày 6 là Tý, ngày 7 là Hợi. Cung ngày của người này là cung Hợi.   Cung giờ: cung giờ nối tiếp cung ngày theo quy tắc mỗi giờ ứng với một cung.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 ngày 3 vào giờ Tý, cung ngày là Tị, cung giờ của người này là Ngọ.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 ngày 7 vào giờ Mão, cung ngày là cung Hợi, giờ Tý là Tuất, giờ Sửu là Dậu, giờ Dần là Thân, giờ Mão là Mùi. Cung giờ của người này là Mùi.   Xét nhập mộ, thiên di, trùng tang theo quy tắc: Dần - Thân - Tị - Hợi thì là gặp cung trùng tang. Tý - Ngọ - Mão - Dậu thì là gặp cung thiên di. Thìn - Tuất - Sửu - Mùi thì là gặp cung nhập mộ.   Chỉ cần trong các cung tuổi, cung tháng, cung ngày, cung giờ có một cung gặp nhập mộ là tốt, không vướng trùng tang.   Ví dụ: Nam thọ 64 tuổi mất tháng 3 ngày 3 vào giờ Tý có cung tuổi là Hợi – trùng tang, cung tháng là Dần – trùng tang, cung ngày là Tị - trùng tang, cung giờ là Ngọ - thiên di. Người này phạm trùng tang.   Nữ thọ 62 tuổi mất tháng 8 ngày 7 vào giờ Mão, cung tuổi là Sửu – nhập mộ, cung tháng là Ngọ - thiên di, cung ngày là cung Hợi – trùng tang, cung giờ là Mùi – nhập mộ. Người này không phạm trùng tang.

Tham khảo công cụ tính trùng tang tự động tại đây
  Một cách tính trùng tang theo dân gian là cứ qua đời chôn cất, an táng trong ngày Kiếp Sát – ngày đại kị đối với tuổi của người mất thì phạm trùng tang.   Người tuổi Thân – Tý – Thìn kị mất vào giờ Tị, ngày Tị, tháng Tị, năm Tị, tránh chôn vào ngày Tị. Người tuổi Tị - Dậu – Sửu kị mất vào giờ Sửu, ngày Sửu, tháng Sửu, năm Sửu, tránh chôn vào ngày Sửu. Người tuổi Dần – Ngọ - Tuất kị mất vào giờ Hợi, ngày Hợi, tháng Hợi, năm Hợi, tránh chôn vào ngày Hợi. Người tuổi Hợi – Mão – Mùi kị mất vào giờ Thân, ngày Thân, tháng Thân, năm Thân, tránh chôn vào ngày Thân.    Ngoài ra dân gian cũng kiêng các ngày trùng nhật Dần – Thân – Tị - Hợi tức là ngày Dần tháng Dần năm Dần, ngày Thân tháng Thân năm Thân, ngày Tị tháng Tị năm Tị, ngày Hợi tháng Hợi năm Hợi. Tuyệt đối không tẩm liệm, chôn cất, an táng, cải táng người mất bất kể là tuổi nào vào những ngày này để tránh họa trùng tang.
 
Những ngày trùng tang này vô cùng hiếm trong năm nên hiện tượng trùng tang theo cách tính này cũng cực kì hi hữu. 
Xem thêm bài viết Những đại kỵ trong đám tang cần tránh tuyệt đối
 

3. Hóa giải trùng tang như thế nào?


cach hoa giai trung tang
 
Khi đã biết cách tính trùng tang, trong nhà không may có người mất phạm phải thì cũng đừng quá hoảng hốt, có phương pháp hóa giải trùng tang theo tâm linh như sau:   Người mất lập tức phải gửi lên chùa để nhốt vong trùng lại, không cho chạy ra ngoài kéo theo những người thân khác trong gia đình. Vong ở trong chùa hàng ngày được tụng kinh niệm Phật để sớm ngày siêu độ, cúng cháo thí thực để không đói khát quấy nhiễu.    Nếu trường hợp trùng nhẹ có thể gửi lên chùa gần nhà nhưng trùng nặng, trùng tang liên táng thì nên gửi vào chùa Hàm Long – ngôi chùa nhốt vong lớn nhất cả nước. Khi mang vong lên chùa nên nhờ người ngoài họ, bạn bè hoặc người họ ngoại đứng ra làm lễ để hạn chế trường hợp người mất kéo theo thân nhân.   Việc đưa vong lên chùa nhốt cần kín đáo, bí mật, không bàn bạc tại nhà người mất kẻo vong biết mà trốn tránh. Làm lễ nhanh gọn, đầy đủ và đơn giản, đúng thủ tục là được. Khi đã nhốt vong lên chùa thì người nhà không được lập bàn thờ cúng tại nhà, kể cả ngày giỗ hay lễ Tết cũng phải lên chùa cúng. Chỉ khi đã cải táng, mồ yên mả đẹp, vong về với trời thì mới lập bàn thờ tại nhà.   Trùng tang là một hiện tượng tâm linh, cũng giống như rất nhiều hiện tượng kì bí khác đều chưa thể giải thích, chưa xác định được có thật hay không có thật. Vì thế, cách tính trùng tang hay cách hóa giải trùng tang đều mang tính chất tham khảo, người tin là có, người không tin là không có.   Hi vọng rằng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu dụng nhất tới bạn đọc để “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, có điều kiện thì tránh đi là tốt nhất để đảm bảo gia trạch bình an khỏe mạnh tốt lành.
Những điều cấm kỵ trong tang gia Những kiêng kị trong đám tang để yên người chết, ổn người sống 5 ghi nhớ cần thiết khi nhà có đám tang

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trùng tang là gì? Cách tính trùng tang như thế nào?

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Bính Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Bính Tý, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Bính Tý, tu vi Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Bính Tý, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Bính Tý

Gia chủ tuổi Bính tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.

– Năm sinh dương lịch: 1996, 2056

– Năm sinh âm lịch: Bính Tý

ban-tho-than-tai-tuoi-binh-ty

ban-tho-than-tai-tuoi-binh-ty

– Theo phong thủy, Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên mỗi gia đình, nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều có bàn thờ Thần tài, đốt nhang nghi ngút để cầu xin Thần tài cho mua may bán đắt, trúng mối lời nhiều, đem lại nhiều tiền bạc sung túc. Những nhà kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần tài. Vì vậy, khi đặt bàn thờ thần tài gia chủ tuổi Bính tý cần quan tâm đến cả vị trí và hướng đặt.

– Theo nguyên tắc chung nhất, thì gia chủ tuổi Bính tý nên đặt bàn thờ thần tài tại góc nhà, sát mặt đất, nhưng phải giữ vệ sinh sạch sẽ, khô ráo. Tốt nhất là tại góc chéo bên trái hoặc bên phải đối diện với cửa chính, mặt bàn thờ hướng ra cửa để đón tài lộc (trong phong thủy đây là vị trí tụ khí vì thế sẽ thu hút được vận may, tài lộc vào nhà).

 

– Gia chủ tuổi Bính tý cũng nên đặt bàn thờ thần tài ở vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Ngoài ra, bàn thờ thần tài phải có chỗ tọa vững chắc vì vậy lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định.

– Gia chủ tuổi Bính tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng tốt là: Đông (Diên Niên); Bắc(Sinh Khí); Nam (Thiên Y); Đông Nam (Phục Vị). Đối với tuổi Bính tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng tốt là: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc(Sinh Khí); Tây (Thiên Y); Tây Nam (Phục Vị).

– Gia chủ tuổi Bính tý (Nam giới) thuộc Đông tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài quay về các hướng xấu là: Tây Bắc (Họa Hại);Tây Nam(Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh).Đối với tuổi Bính tý (Nữ giới) thuộc tây tứ mệnh không nên đặt bàn thờ thần tài tại các hướng xấu là: Đông (Họa Hại);Đông Nam(Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); Bắc (Tuyệt Mệnh).

 

*Giải nghĩa một số từ ngữ phong thủy

– Sinh khí: Thu hút tài lộc, danh tiếng, thăng quan phát tài.

– Thiên y: Cải thiện sức khỏe, trường thọ

– Diên niên: Củng cố các mối quan hệ trong gia đình, tình yêu.

– Phục vị: Củng cố sức mạnh tinh thần, mang lại tiến bộ của bản thân, may mắn trong thi cử.

– Họa hại: Không may mắn, thị phi, thất bại.

– Ngũ quỷ: Mất nguồn thu nhập, mất việc làm, cãi lộn.

– Lục sát: Xáo trộn trong quan hệ tình cảm, thù hận, kiện tụng, tai nạn.

– Tuyệt mệnh: Phá sản, bệnh tật chết người.

– Bên cạnh đó, gia chủ tuổi Bính tý cũng cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối ưu.

– Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng đặt bàn thờ thần tài cho người tuổi Bính Tý - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống, Gieo quẻ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống, tu vi Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống, tu vi Gieo quẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống

Trước tiên ta làm quen với hình dáng và đặc điểm nhận dạng của đồng Càn Long thông bảo. Đồng Càn Long thông bảo được đúc bằng đồng, hình tròn và có lỗ vuông ở chính giữa. 1 mặt ghi bốn chữ "Càn Long thông bảo" bằng chữ Hán, mặt còn lại có họa tiết ký hiệu riêng của đồng tiền.

Trong phương pháp gieo quẻ dịch, người xưa đã quy định mặt có chữ "Càn Long thông bảo" là mặt ngửa, mặt còn lại là mặt sấp 

Trước khi bắt đầu gieo quẻ ta cần chuẩn bị sẵn giấy bút và ghi rõ năm tháng ngày giờ gieo quẻ, 1 cái đĩa hoặc 1 tờ giấy sạch để ta gieo 3 đồng xu đó xuống.

Khi gieo quẻ thì lấy 3 đồng tiền đặt trong lòng bàn tay, úp 2 tay lại, để im và suy nghĩ đến việc cần hỏi trong vòng 1 phút để cho từ trường của đồng tiền và từ trường của cơ thể ta liên thông với nhau. hoặc cũng có thể khấn 1 câu đơn giản như sau:

Vd: "con là..........ở tại..............xin thần linh chỉ cho con biết bao giờ thì khu vực con đang sinh sống có mưa"

Mục đích của việc này giúp cho tinh thần ta được tập trung, càng tập trung thì quẻ hiện càng rõ và càng ứng. hơn nữa có câu "trên đầu 3 tấc có quỷ thần". kính thần thì thần tại là vì vậy .

Khi đã tập trung ý niệm xong ta lắc đều 3 đồng xu lên, vừa lắc vừa tập trung ý niệm về việc hỏi, sau đó gieo cả 3 đồng xu xuống đĩa.

Nếu 1 đồng sấp là hào dương 

2 đồng sấp là hào âm 

3 đồng đều sấp là dương động

3 đồng đều ngửa là âm động

Gieo 6 lần như vậy thì thành quẻ

Để thuận tiện cho các bạn chưa biết dịch lý, khi gieo các bạn ghi rõ mặt của từng đồng xu ra. Ví dụ lần thứ nhất gieo được 2 đồng ngửa 1 đồng sấp thì các bạn ghi là “lần 1 N N S” trong đó chữ “N” là ngửa, chữ “S” là sấp. cứ như vậy gieo thành 6 lần.

Lần 1. N N N

Lần 2. N S S

Lần 3. S N N

Lần 4. S S S

Lần 5. N S N

Lần 6. S N N

Gieo xong là có căn cứ để luận giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp gieo quẻ dịch truyền thống - Gieo quẻ - Xem Tử Vi

Kiêng kỵ dầm ngang ép bếp –

Hiện tượng: Phía trên bếp ga như bị dầm ngang ép xuống bất kể là dầm theo phía dọc hay phía ngang bếp ga đều không hợp với đạo phong thủy, như vậy cũng gây ra nhiều bất tiện cho dọn dẹp, thi công phòng bếp và sinh hoạt hàng ngày. Phương pháp hóa giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Phía trên bếp ga như bị dầm ngang ép xuống bất kể là dầm theo phía dọc hay phía ngang bếp ga đều không hợp với đạo phong thủy, như vậy cũng gây ra nhiều bất tiện cho dọn dẹp, thi công phòng bếp và sinh hoạt hàng ngày.

Nhung-dieu-kieng-ki-trong-nha-bep-1

Phương pháp hóa giải:

Đoạn dầm ngang phía trên bếp ga mỗi đầu treo một quả hồ lô và một con Kỳ lân dẫm Bát quái để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ dầm ngang ép bếp –

Hôn nhân của người tuổi Tý

Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của những người tuổi Tý thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối.
Hôn nhân của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý coi trọng phẩm hạnh, điều kiện kinh tế, thái độ trong công việc và sau cùng là bề ngoài của đối tượng. Người tuổi Tý thường có gia đình tương đối hạnh phúc. Song, đôi khi họ lại xảy ra mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một việc nhỏ nhặt nào đó.

Hon nhan cua nguoi tuoi Ty hinh anh
Hôn nhân của người tuổi Tý thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối

Trong cuộc sống gia đình, nam giới tuổi Tý rất tận tâm và có trách nhiệm. Vì gia đình, họ có thể tự kéo mình ra khỏi những lý tưởng xa vời, viển vông. Họ sẵn sàng giúp đỡ vợ con, việc gia đình trong những ngày cuối tuần và khi cả nhà sum họp. Người đàn ông tuổi Tý còn có thể đảm nhiệm được một số công việc khá nặng nề trong xã hội.

Cũng như nam giới, nữ giới tuổi Tý rất có trách nhiệm với gia đình. Họ không những là người vợ, người mẹ tốt trong gia đình, mà họ còn là người phụ nữ thành đạt ngoài xã hội. Người phụ nữ tuổi Tý còn là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng lo toan tất cả việc nhà và giúp đỡ khá hiệu quả sự nghiệp của chồng. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn liên quan đến nghệ thuật.

Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hôn nhân của người tuổi Tý

Quẻ Quan Âm: Giảo Kim Thám Địa Huyệt

Quẻ Quan Âm thứ 87 Quẻ Quan Âm: Giảo Kim Thám Địa Huyệt đoán rằng hãy ngẩng đầu cầu xin ông trời che chở, mới có thể được yên ổn.
Quẻ Quan Âm: Giảo Kim Thám Địa Huyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 87 được xây dựng trên điển cố: Giảo Kim thám Địa Huyệt hay Giảo Kim xem huyệt đất.

Thử quái đào sa kiến kim nhân xừ hiểm cảnh chi tượng. Phàm sự hữu quý nhân chi triệu dã.

Quẻ trung bình thuộc cung Thân. Tượng này là muốn xẻ đá tìm ngọc, đào cát đãi vàng thì phải bỏ công sức lớn, tuy nhiên đây là việc hao tâm tổn sức trong lúc này.

Điển cố quẻ Quan Âm: Giảo Kim Thám Địa Huyệt

Giảo Kim tức Trình Giảo Kim (589 – 665), là người Đông A, Tế Châu. Trình Giảo Kim gia nhập quân Ngõa Cương, đầu quân cho Vương Thế Sung, sau lại đầu hàng nhà Đường. Năm Trinh Quán thứ 17 (tức năm 643), Đường Thái Tông phong cho ông làm Lư Quốc Công, là một trong số hai mươi bốn vị công thần của Lăng Yên các.

Câu chuyện “Giảo Kim xem huyệt địa” bắt nguồn từ tác phẩm “Tùy Đường diễn nghĩa“.

Các hảo hán của trại Ngõa Cương mờ yến tiệc trong phủ nguyên soái, trong lúc đang ăn uống, bỗng nhiên nghe một tiếng vang động, chỉ thấy trong phòng luyện võ nứt ra một địa huyệt lớn. Địa huyệt đen ngòm, không biết là sâu bao nhiêu. Quân sư Từ Mậu Công nói: “Hãy lấy ba mươi bảy tấm giấy, ba mươi sáu tấm viết “bất khứ” (không đi), một tấm viết chữ “khứ” (đi), người nào bốc được tấm giấy có chữ “khứ” thì đi xuống!” Mọi người đều cho là có lý. Không may, Trình giảo Kim lại rút được tấm giấy có chữ “khứ”. Trình Giảo Kim giở trò: “Tôi không biết chữ, các anh lừa tôi nên mới bảo là tôi bắt được chữ “khứ”.

Mậu Công nói: “Bất khứ” là hai chữ, còn “khứ” là một chữ, lẽ nào ngươi không biết?”

Trình Giảo Kim nhìn những người khác đều là hai chữ, chỉ có mình lại là một chữ, liền kéo Vưu Tuấn Đạt nói: “Này anh trai, đều là do anh hại tôi. Lúc đó tôi làm nghề bán củi, anh lại lôi tôi làm đông đảng để cướp Vương Cương, phản Sơn Đông. Nay phải xuống địa ngục lạnh giá, chắc rằng khó mà sống sót, tôi và anh có quan hệ thân thiết, còn mẹ già mong anh sớm chiều chăm sóc!”

Vưu Tuấn Đạt nói: “Người anh em, cậu nói gì thế? Cậu cứ xuống đi, đảm bảo không có vấn đề gì đâu!”

Trình Giảo Kim không biết làm sao, đành mang theo cây búa lớn, ngồi vào trong chiếc sọt, để mọi người thả xuống dưới huyệt, chẳng bao lâu thì tới đáy. Trình Giảo Kim trèo ra khỏi sọt, cầm bủa trên tay, nhưng tối om không nhìn thấy tia sáng nào, cứ sờ tay mà đi, đi qua hai khúc quanh, bỗng thấy phía trước có luồng ánh sáng, Trình Giảo Kim cho rằng đó là yêu quái gì đó, liền chạy lên phía trước, bố xuống một búa, chỉ nghe một tiếng rầm, thì ra đó là hai cánh cửa bằng đá.

Trình Giảo Kim đi vào trong cửa đá, chỉ thấy phía trên cũng có bầu trời, bên dưới là một dòng sông lớn, ở giữa có một cây cầu đá. Đi qua cây cầu, lại là ba gian đại điện, nhưng không có người nào. Trình Giảo Kim tiến vào giữa đại sảnh, chỉ thấy trên bàn có bày một chiếc mũ bằng vàng có hai cánh hướng lên, một bộ long bào màu vàng, một dây đai bằng ngọc bích, một đôi giày “vô ưu”. Trình Giảo Kim nhìn thấy, rất lấy làm lạ, liền bỏ chiếc khăn vải tía trên đầu đi, đội chiếc mũ bằng vàng có hai cánh lên đầu, mặc bộ long bào màu vàng vào người, thắt dây đai bằng ngọc bích, tháo giầy da, đi đôi giày vô ưu. Lại thấy ờ bên bàn có một chiếc hộp quý, mở ra xem thì thấy có một viên ngọc khuê màu đen, một tờ giấy có chữ viết, nhưng Giảo Kim lại không biết đọc. Liền cất chiếc hộp vào trong bụng, đi ra đại sảnh.

Trình Giảo Kim vừa ra khỏi cửa đá, cánh cửa đá lại kêu rầm một cái, đóng lại như cũ. Giảo Kim sợ quá, vội vàng ngồi vào trong chiếc sọt, lắc mạnh sợi dây. Những người phía trên vội vàng kéo Giảo Kim lên, ra khỏi địa huyệt.

Trình Giảo Kim vừa mới ra khỏi chiếc sọt, lại nghe ầm một tiếng lớn, địa huyệt liền đóng chặt lại. Trình Giảo Kim nói: “Đúng là tạo hóa kỳ diệu, chậm một chút là bị chôn sống rồi!” Mọi người thấy Giảo Kim ăn mặc như vậy, đều cảm thấy kỳ lạ. Trình Giảo Kim kể lại tỉ mỉ sự việc, lấy chiếc hộp quý ra cho Từ Mậu Công xem. Mậu Công cầm tờ giấy đoc, chỉ thấy trên đó viết rằng:

“Trình Giảo Kim trọng nghĩa dấy binh, làm Hỗn Thế Ma Vương ba năm, nhiễu loạn thiên hạ”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Giảo Kim Thám Địa Huyệt

Lễ Thánh Sư

Lễ Thánh Sư. Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau. Tham khảo bài viết văn khấn lễ Thánh Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thánh Sư còn gọi là Tiên sư hay Nghệ Sư. Tức là ông tổ một nghề nào đó, người đã khai phá ra nghề đó và truyền lại cho các thế hệ sau.

Mỗi nghề ở làng quê Việt nam đều có một vị Thánh Sư. Họ chỉ là con người bình thường nhưng được nhân dân tôn thờ vì họ đã tao ra nghề và truyền dạy cho dân chúng. Những người cùng một n ghê hay cùng buôn bán một thứ hợp nhau lại thành một phường hội, lập miếu thờ Thánh Sư.

Người Việt rất quý trọng Thánh Sư nên ngòai việc thờ Thánh Sư tại miếu chung của phường, các gia đình trong phường cũng lập bàn thờ Thánh Sư tại gia đình mình.

2. Sắm lễ:

Trong những ngày Sóc Vọng, lễ, Tết, khi cúng Gia tiên, gia chủ cũng đồng thời cúng Thánh Sư, với đồ lễ tương tự như cúng Thổ Công.

Nhưng ngày cúng Thánh Sư quan trọng nhất trong năm là ngày Kỵ Nhật của Thánh Sư. Ngày đó được cúng giỗ chung lại miếu phường và các gia đìnhphường viên cũng tổ chức cúng riêng tại nhà để tỏ lòng tưởng nhớ ông tổ nghề của mình.

Những người hành nghề, mỗi khi gặp khó khăn đều làm lễ cúng Thánh Sư để được phù hộ gặp may mắn.

3. Văn khấn:

- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

- Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quan trong xứ này.

Tín chủ con là …………………………………………………………………………………………..
Ngụ tại…………………………………………………………………………………
Hôm nay là ngày… tháng…..năm………………………………………………

Tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương dâng lên trước án, thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ Chư vị Tôn Thần, ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng Chư vị Tôn thần.

Con kính mời ngài Thánh sư nghề……………………………………………..

Cúi xin Chư vị Tôn thần Thánh sư nghề……………………………………… thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù Trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thánh Sư

Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Nhà lồi lõm sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, vận mệnh của mọi thành viên sinh sống trong đó.
Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một căn nhà thế nào mới được coi là chuẩn phong thủy. Nhà lồi ra hay lõm vào có ảnh hưởng xấu thế nào tới sức khỏe, tài vận gia chủ… là hàng loạt những câu hỏi mà bất cứ ai có dự định mua nhà đều muốn biết.


Theo quan điểm phong thủy nhà ở từ thời Trung hoa cổ đại, sự vuông vắn luôn được coi trọng bởi nó mang lại cho gia chủ sự giàu sang, may mắn và cuộc sống trường thọ. Do vậy, một ngôi nhà thiết kế kiểu hình vuông thường là lựa chọn hàng đầu.

Điều đó cũng lí giải tại sao những cung điện cổ xưa thường được xây dựng trên các bản vẽ hình vuông. Một ngôi nhà không vuông vắn, chỗ lồi ra lõm vào sẽ mang đến tâm trạng tiêu cực cũng như ảnh hưởng đến vận may của chủ nhà.

1. Nhà lõm góc (khuyết góc)

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh
 
Xét theo phong thủy nhà ở, một ngôi nhà thường có 8 hướng, mỗi hướng ứng với một thành viên trong gia đình. Hướng nào bị lõm vào (thụt vào) thì người đó bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nếu chia sàn nhà thành hình bát quái, mỗi thành viên trong gia đình cũng ứng với một đỉnh của bát quái.

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 2
 
2. Nhà bị thò hay thụt các hướng

a. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 3
 
Hướng Tây Bắc thuộc mệnh Càn, ngũ hành thuộc Kim. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là bố,  người đàn ông trong gia đình, đặc biệt từ 45 tuổi trở đi.

Sống trong ngôi nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Bắc, người đàn ông dễ mắc các vấn đề về đầu, phổi và đại trạng.

b. Nhà bị lồi hoặc lõm về hướng Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 4
 
Hướng Bắc thuộc mệnh Khảm, ngũ hành thuộc Kim. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là con trai thứ. Sinh sống trong ngôi nhà khuyết hay lồi hướng Bắc, người này dễ mắc các chứng bệnh về tai, bàng quang, cơ quan sinh sản và tuần hoàn máu.

c. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Đông Bắc

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 5
 
Hướng Đông Bắc thuộc mệnh Cấn, ngũ hành thuộc Thổ. Người chịu ảnh hưởng của hướng này là con trai út. Sống trong ngôi nhà có hình dạng này, con trai út dễ mắc các bệnh về tay, vị giác, các bệnh về xương khớp.

d. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Đông Nam

Song trong nha loi lom, benh tat doi kem trien mien hinh anh 6
 
Hướng Đông Nam thuộc mệnh Tốn, ngũ hành thuộc Mộc. Người chịu ảnh hưởng là con gái cả. Người này dễ mắc các bệnh về gan, thần kinh, tóc, gân cơ nếu sinh sống trong ngôi nhà bị lồi hay lõm hướng Đông Nam này.

e. Nhà bị lồi hoặc lõm hướng Tây Nam

Hướng Tây Nam thuộc mệnh Khôn, ngũ hành thuộc Thổ. Người chịu ảnh hưởng là mẹ đẻ, người phụ nữ lớn tuổi, từ 45 tuổi trở lên. Người này có nguy cơ mắc các bệnh về lưng, vị giác và bệnh về da nếu sinh sống lâu dài trong ngôi nhà này.

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống trong nhà lồi lõm, bệnh tật đói kém triền miên

Phật dạy làm người: Lương thiện là việc không cần cố gắng

Làm thế nào để đạt được nguyện ước giữa cuộc đời nhiều sóng gió nhiễu nhương? Nghe lời Phật dạy làm người lương thiện, ắt có thêm suy ngẫm.
Phật dạy làm người: Lương thiện là việc không cần cố gắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cha mẹ sinh con chỉ mong con lớn lên thành người lương thiện, bản thân trưởng thành chỉ mong sao giữ vững được phẩm chất, thành người lương thiện. Vậy làm thế nào để đạt được nguyện ước giữa cuộc đời nhiều sóng gió nhiễu nhương? Nghe lời Phật dạy làm người, ắt có thêm suy ngẫm.   Phật giáo cho rằng, lương thiện cũng là một loại trí tuệ, hơn nữa còn là trí tuệ đỉnh cao bởi để thiện thì cần có sự hiểu biết, phân biệt tốt xấu đúng sai và kiềm chế được bản thân, không bị hoàn cảnh xung quanh làm ảnh hưởng. Vì thế, làm người khó nhất không phải là giàu có, thành công, nổi danh mà khó nhất là lương thiện.   Phật dạy làm người lương thiện, nhất định phải nhớ 3 điểm này:  

1. Không tranh cãi với người khác


Phat day lam nguoi Luong thien khong can co gang
 
Trong Đạo Đức kinh của Lão Tử có nói: "Thiện giả bất biện, biện giả bất thiện", người thiện thì không tranh cãi, người tranh cãi thì không còn lương thiện nữa. Người tốt sẽ không nói lời gian dối, người nói lời gian dối thì không phải người tốt. Khi có sự việc bất đồng, người lương thiện không tranh giành đúng sai, người lương thiện biết đưa ra quan điểm, biết nhẫn nhịn và bỏ qua. Nhẫn nhịn là cảnh giới cao nhất của tu dưỡng.   Nhiều người cho rằng chúng ta càng nhân nhượng thì càng bị lấn át nhưng nếu lời mình nói là đúng, không cần cãi cũng hiển nhiên; nếu lời mình nói là sai, cãi thắng cũng có ích ợi gì. Người lương thiện chỉ dùng lời nói, hiểu biết của mình để chứng minh mình đúng, không tranh cãi với người khác. Cao hơn nữa là dùng hành động chứng minh, thông qua thực tiễn để làm rõ sự việc.    Tranh cãi làm mất tu dưỡng, tạo khẩu nghiệp, trong lúc cãi vã có thể nảy sinh lòng sân hận, sự thù ghét, kết khẩu nghiệp, mất đi tính đúng đắn của lời nói. Người nói sai ta không hùa theo cái sai, người nói đúng ta phụ họa cái đúng. Đó mới là lẽ hiểu biết, thể hiện sự lương thiện trong con người.  

2. Không dồn ép người khác

  Phật dạy làm người quan trọng nhất là có “tâm”, tâm ấy không chỉ cho mình mà còn cho những người xung quanh. Người đã đi tới đường cùng, không nên dồn ép, người đã thấy được cái sai không nên vạch mặt, người đã nhận ra lỗi lầm không nên hạch sách. Cho người khác một con đường, một cơ hội là cách làm thiện lương nhất trên đời.   Đời người rồi ai cũng có cái khó của riêng mình, không cầu thoát khỏi bể khổ, chỉ mong giữa người với người có được sự cảm thông cần thiết. Lời nói hay chưa chắc đã đẹp, lời nói thẳng chưa chắc đã tốt, làm người quyết liệt tới cùng chưa hẳn là đúng đạo.    Đạo xuất phát từ “tâm”, tâm phải hướng tới con người. Lời Phật dạy về chữ tâm - có tâm ắt hưởng phúc lành vì thế, đạo tốt nhất đẹp nhất cần lấy con người làm trung tâm, tốt cho người thì làm, không tốt cho người thì tránh. Cho nhau cơ hội thứ hai, cuộc đời không chỉ thiện hơn mà còn tình hơn, lương thiện và nhân văn, cảm thông và chí tình.   

3. Không tự hãm bản thân


Phat day lam nguoi luong thien
 
Lương thiện là một loại phúc khí mà con người sinh ra đã có trong mình, “nhân chi sơ tính bản thiện”. Bản chất con người là lương thiện, không cần cố gắng cũng lương thiện, vì thế đừng tự hãm sự thiện lương ấy của bản thân bằng những cầu danh, cầu lợi, cầu tiền, cầu tình. Xem thêm bài viết Triết lý "vô ngã" dẫn đường hạnh phúc của đạo Phật   Phật giáo hướng con người tới sự lương thiện, tức là giải thoát chúng sinh khỏi những ràng buộc khổ đau, trở về với bản ngã nguyên sơ, tốt đẹp buổi ban đầu. Học Phật không hẳn để làm người tốt hơn, học Phật là để tìm ra chính bản thân mình, tìm ra những giá trị chân – thiện – mĩ vốn có.   Thế nên Phật giáo mới chủ trương, trong mỗi người đều có Phật tính, tu Phật là để phát huy Phật tính đó một cách cao nhất. Trong mỗi người đều có thiện lương, tu dưỡng là để phát huy thiện lương một cách cao nhất. Đừng tự hãm bản thân trong vòng quay của tham, sân, si, của dục vọng và những toan tính, thiện bất cứ khi nào có thể, như bản năng, như điều bình thường nhất của cuộc sống.   Phật dạy làm người lương thiện là cách hóa giải những muộn phiền trong đời. Sống lương thiện là cách sống dễ nhất nhưng cũng là khó nhất, người lương thiện là người thiệt thòi nhất nhưng cũng hưởng nhiều phúc báo nhất. Vì thế, mỗi ngày hãy tự nhủ với mình, ta đi đường khó nhưng là đường đúng, ta sống lương thiện vì đó là bản chất của ta, không phải vì cố gắng. 
Lương thiện - đỉnh cao của trí tuệ Học một điều thôi, có thể sinh trăm phúc, nghênh vạn lành Có phải người lương thiện thường hay chịu thiệt?
Trần Hồng  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy làm người: Lương thiện là việc không cần cố gắng

Cần phải làm một thì mới kiếm được một

Sao Thái dương quý tinh, tích cực tiến thủ, độc lập đảm đang, dựa vào đạo lý để cạnh tranh. Cần nỗ lực lao động vì chỉ khi lao động một mới kiếm được một.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái dương là quý tinh, tích cực tiến thủ, độc lập đảm đang, thích dựa vào đạo lý để cạnh tranh, dễ dẫn đầu, cuộc đời có lúc khó tránh khỏi vất vả cô độc, tình cảm thân thuộc ít. Sao Thái dương tọa cung Tài bạch, kiếm tiền có đạo đức, quản lý tiền nong thường hay dao động bất định, cần phải làm một thì mới có thể kiếm một.

lam-mot-huong-mot

BỐ CỤC SAO

Sao Thái dương tại cung Thìn, Tuất là độc tọa (cung Thìn sao Thái dương là thế vượng, cung Tuất sao Thái dương là không đắc thế địa), sao Thái âm triều chiếu tại cung Phúc đức (cung Tuất sao Thái âm là thế vượng, cung Thìn sao Thái âm là rơi vào thế hãm).

Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thiên đồng, Thiên lương (cung Dần: Sao Thiên đồng là lợi thế, sao Thiên lương là nhập miếu; cung Thân: Sao Thiên đồng là thế vượng, sao Thiên lương là thế hãm), cung Quan lộc sao Cự môn là thế vượng, cung Điền trạch là sao Liêm trinh, Tham lang rơi vào thế hãm.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Sao Thái dương mất ánh sáng độc tọa cung Tuất, thích hợp với ngành nghề đa nguyên, đặc thù, ít người quan tâm; độc tọa thế vượng cung Thìn, tài vận hanh thông, danh lợi song toàn.

Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tỉnh khác của bản cung và sao Thiên đồng, Thiên lương của cung đối diện (cung Thiên di), tổng hợp lại để luận đoán.

Thiên đồng là phúc tinh, chủ tính tình hiền hòa, hài lòng với những gì mình có, thẩm mĩ và thực dụng. Thiên lương là Âm tinh, thanh cao cố chấp, nhiệt tình từ tâm. Hai sao kết hợp với nhau phúc âm tương tụ, đoan chính điềm tĩnh, dịu dàng lương thiện.

Dám làm dám chịu, thường có tham vọng, có thể sống yên ổn nghĩ đến ngày gian nguy, làm theo đúng khả năng, không tham công danh lợi lộc. Xuất ngoại thường có quý nhân phù trợ, cơ hội công việc nhiều, thích du lịch sơn thủy, du lịch khắp nơi, di cư chuyển nghiệp thường có cơ duyên.

Sao Thái âm tọa cung Phúc đức, điềm tĩnh nho nhã, ngăn nắp thật thà, lãng mạn nhàn nhã, coi trọng chất lượng cuộc sống, có nghệ thuật tu dưỡng.

Sao Liêm trinh, Tham lang cùng tọa thủ cung Điền trạch, tổ nghiệp khó giữ, có khả năng thu mua tài sản, thích kinh doanh ngành dịch vụ ăn uống du lịch, môi trường sống lịch sự tao nhã.

Sao Cự môn tọa cung Quan lộc, có tài ăn nói, làm việc chịu khó có trách nhiệm, dám làm dám chịu, thích hợp công việc có liên quan đến tài ăn nói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cần phải làm một thì mới kiếm được một

Giấc mơ có màu gì thì là điềm lành?

Màu sắc thể hiện tính cách của mỗi con người, màu sắc trong giấc mơ phản ánh cảm xúc và hiện trạng cuộc sống hiện tại cũng như tương lai của bạn.
Giấc mơ có màu gì thì là điềm lành?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Giac mo co mau gi thi la diem lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Màu đen

Màu đen vốn được xem là biểu tượng của sự bí ẩn, sự hiểm nguy hay những điều không may mắn. Tuy nhiên, với giấc mơ, điều đó không hoàn toàn đúng.

Nếu bạn mơ thấy màu đen, điều này có thể ám chỉ những điều thiêng liêng hay sức mạnh tinh thần tiềm ẩn. Có thể bạn cần khách quan hơn trong những quyết định của mình và không nên quá cứng nhắc trong suy nghĩ. Tốt nhất là hãy cố gắng xác định thế cân bằng trong mọi vấn đề, quan niệm cũng như cách đánh giá người xung quanh.

Màu đỏ

Màu đỏ biểu thị cho năng lượng thô, sức mạnh thể chất, cảm xúc mãnh liệt, quyền lực, sự can đảm và đam mê.

Thấy màu đỏ xuất hiện trong mơ: Có lẽ bạn cần suy nghĩ về những hành động của mình. Hãy cân nhắc, bởi đó là điều cần thiết để bạn có những bước đi thật đúng.

May mắn sẽ đến nếu bạn mơ thấy màu đỏ tía. Nó biểu thị cho sự thành công, thịnh vượng. Nó cũng biểu thị cho sức mạnh tiềm tàng của bạn.

Màu tím

Với bề ngoài mang vẻ bí ẩn và bản chất kiêu sa, sắc tím là màu yêu thích của những mẫu người ưa sáng tạo và là niềm mê say của nhiều thiếu nữ.

Tương ứng với những điều đó, giấc mơ mang màu tím thường là tín hiệu tốt đẹp báo hiệu cho một cuộc tình hạnh phúc.  

Mơ về màu tím là điềm báo một mối tình tốt đẹp tràn đầy hạnh phúc và dịu ngọt đang đến. Đó cũng là tín hiệu mở màn cho  những mối giao hảo lâu bền.

Nhưng nếu màu tím trong giấc mơ của bạn có màu nhợt nhạt thì bạn nên đề phòng trước những điều có thể gây cho bạn sự thất vọng hoặc một điều không may trong thời gian tới. Tuy nhiên, những điều đó sẽ qua rất mau và hầu như không gây ảnh hưởng lớn tới bạn.

Bạn sẽ có một cuộc tình duyên tốt lành, đầm ấm nếu đóa hoa màu tím nở trong giấc mơ của bạn.

Bạn sắp có một cuộc hôn nhân tuyệt vời nếu mơ thấy mình hái những đóa hoa màu tím.

Xin chúc mừng nếu bạn thấy trong giấc mơ mình cài hoa tím trên ngực! Đó là điềm tiên báo bạn sắp cưới một người vợ tài đức hoặc lấy được chồng yêu vợ hết mực. 

Màu vàng

Nếu giấc mơ chứa đựng niềm vui, thì màu vàng sẽ là biểu tượng của trí tuệ, sinh lực, sự nhanh nhẹn, hạnh phúc và hòa thuận.

Khi giấc mơ chứa đựng điều không thú vị, màu này lại tượng trưng cho sự hèn nhát và bệnh tật. Nếu mơ thấy màu này mà bạn lại đang lo sợ mình không có khả năng để quyết định hay bắt tay vào hành động, có thể bạn sẽ gặp đôi chút khó khăn.

Mơ thấy màu vàng của kim loại, hãy vui lên vì rất có thể phần thưởng lớn đang chờ đón bạn.

Màu xanh

Màu xanh tượng trưng cho sự thật, trí khôn, thiên đường, tính vĩnh cửu, sự tận tâm, yên bình, lòng trung thành và sự cởi mở.

 Màu xanh xuất hiện trong giấc mơ của bạn là dấu hiệu của một tâm hồn lạc quan với trí óc minh mẫn.

Mơ thấy màu xanh lá là dấu hiệu của sự thay đổi  tích cực, sức khỏe tốt, sự tăng trưởng, chữa lành bệnh, hy vọng, sinh lực và sự thanh thản.

Màu xanh lá còn là biểu tượng của sự phấn đấu để được ghi danh, nên hãy phấn đấu hết mình, chắc chắn thành tích của bạn sẽ được mọi người công nhận.

Màu xanh ôliu biểu tượng cho trí thông minh tự nhiên và thiền định. Mơ thấy màu này nghĩa là bạn đang ước muốn có được cuộc sống thanh thản, bình yên.

Màu cam

Màu cam mang ý nghĩa là sự thân mật, lịch sự, sinh động, tính hòa đồng và bản tính thích ra ngoài. Có thể bạn muốn mở rộng tầm nhìn và tìm kiếm những điều thú vị.

  (còn nữa)

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ có màu gì thì là điềm lành?

Bí truyền Hoa kính toàn thư

Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ
Bí truyền Hoa kính toàn thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI TIẾT
BÍ TRUYỀN HOA KÍNH TOÀN THƯ THÁNG GIÊNG: Cửu tiêu tại Thìn, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tuất, Hoang vu tại Tỵ

NGÀY LẬP XUÂN  Trong sáng ít mây, trong năm tốt, âm u thời có sâu phá hoại. Ngày ấy giớ từ hướng Tây Bắc về, có nhiều sương gió hại vật. Gió theo hướng chính Tây về, rét to. Theo hướng chính Đông về, sấm sét dữ dội. Theo Đông Nam về nhiều sâu bệnh phá hại. Theo chính Nam về, nhiều nắng hại muôn vật. Theo hướng Tây Nam về là "Sung phương vi nghịch khí" Rét to, tháng 6 có nước lớn. Ngày ấy yên gió người yên, vật bội thu. Có mây đỏ tại phương Đông, mùa xuân hạn. Mây đen xuân mưa nhiều. Mây đỏ tại phương Nam mùa hè hạn. Cầu vồng phương Đông xuân mưa nhiều. Hè có thuỷ tai, Thu nhiều nước. Mưa xuống qua loa, tuyết trước xuân một ngày, năm ấy tốt.

NGÀY NGUYÊN ĐÁN: Mồng 1 tết gặp Bính, tháng 4 hạn. Gặp Tuất xuân xuân hạn 15 ngày. Gặp Kỷ, Quí gió mưa nhiều. Gặp Tân chủ hạn. Đầu năm gió Đông Bắc, trong năm tốt. Gó Tây Bắc nước lớn. Bốn phương có mây vàng tốt lành. Trong xanh nhiều sâu bệnh. Đỏ chủ hạn. Phương Đông gồm có mây, năm úng thuỷ. Mưa chủ xuân hạn. Cầu vồng xuất hiện hạn nhiều. Mây đỏ chủ hoàng trùng, rau quả vượng. Trời có khí xanh, nhiều sâu. Mây lưỡi chai đỏ chủ hạn. Đen chủ nước lớn. Sương tháng7 hạn. Có chớp người nhiều bệnh. Sấm động thì tháng 7 có sương, chủ nước lớn, rau hại. Có tuyết lớn trong năm tốt, mùa Thu nhiều nước. Ngày 03 gặp Giáp là trên năm (hoặc đầu năm). Ngày 03 được Mão chủ nước lớn, được Thìn khô ráo, mưa gió điều hoà. Trong sáng trên dưới đều yên ổn. Trong tháng mặt trời quầng thành thục ít.
Gió từ Đông Bắc về hạn, Tây Bắc về chủ thuỷ. Ngày 04 gặp Giáp là giữa năm. Ngày 05 ấy trong sáng người yên ổn. Mưa nhỏ ruộng nương tốt, tằm kén thu. Sương mù hại ngũ cốc.
Ngày 08 được Thìn thu hoạch bội. Trong sáng rất tốt. Ngày 07 được Mão xuân ẩm uwowts nhưng thu hoạch tốt. Là Thìn trước hạn sau thuỷ khô nống ngũ cốc được, ruộng cao tốt. Mây u ám trắng thì mùa xuân mưa nhiều. Ngày ấy mà chẳng thấy sao sâm, nữa thángxem thấy đèn hồng. Thục tục lấy là nhật đập thành. Ngày 09 được Thìn, chủ giữa Hè có thuỷ tai. Ngày 20 được Thìn chủ thuỷ. Ngày 12 được Thìn, chủ mùa Đông tuyết lớn, là Dậu rất tốt. Trăng quầng chủ côn trùng bay (có cánh) chết nhiều. Rét lạnh lắm.

NGÀY THƯỢNG NGUYÊN 15-1: Khô tạnh 3 tháng Xuân ít mưa, trăm quả tốt. Gió làm đèn suy yếu (tắt) xung quanh tiết Hàn thực mưa. Ngày ấy có mây mù chủ thuỷ. Mưa làm tắt đèn Thượng nguyên (mưa đêm rằn tháng giêng) mùa Thu kém (gió làm đèn suy yếu). Nửa đêm dựng đứng một cột hình như cái trụ cao 6,7 thước thì tốt mùa màng. Nếu 8,9 thước chủ thuỷ, 3,5 thước thì hạn nhiều (hiệu mống)

NGÀY VŨ THUỶ: Âm thầm nhiều, ít nước, cao thấp đều tốt. Ngày 16 đêm khô tạnh chủ hạn. Gió Tây Bắc về rất lành, có mưa cả năm thu hoạch tốt. Ngày 17 là triệu thu hoạch vụ thu, khô tạnh mùa thu thành, trăm hoa đua nở. Sáng 30-1 mưa gió trong năm phức tạp.
Phân trong tháng có ba ngày Hợi chủ nước nhiều. Mặt trời quầng, ngày Bín Đinh chủ hạn, ngày Canh Tân chủ binh đao. Ngày Nhâm Quý sông nước đầy rẫy. Ngày 23, 24 mặt trời quang ngũ cốc chẳng thành. Ngày 25 mặt trời quầng cam đường đắt. Thượng tuần trăng quầng (1 đến mùng 10) Cây cối sinh sâu. Trung tuần (10 đến 20) trăng quầng ngũ cốc sinh sâu. Hạ tuần trăng quầng (21 đến 30) sấm động vật nhiều. Đến 6,7 đường (vòng) người chết nhiều.
Mùa xuân nhiều tuyết, ứng tại 120 ngày tới có nước lớn.
(còn tiếp)

THÁNG 2: Cửu tiêu tại Sửu, Thiên hoả tịa Mão, Địa hoả tại Dậu, Hoang vu tại Dậu
NGÀY XUÂN PHÂN: Khô tạnh oi bức vạn vật chảng lành. Trăng không sáng có tai hại.
Gió từ Tây Bắc về rét nhiều
Gió từ Đông Bắc về phương Đông Nam sẽ có nước dữ sinh ra
Gió từ Đông Nam về chủ hạn, cây cối sinh sâu, đến tháng 04 còn rét đậm
Giớ từ Tây Nam về nước nhiều.
Gió từ chính Tây phương Bắc nghịch khí, chủ Xuân rét.
Ngày ấy có mây xanh năm tốt lành, có sương hay hạn.
NGÀY 01: Gặp Xuân phân (tuế hiểm) năm ấy nhiều khó khăn. Gặp Kinh trập thì hay bị sâu lúa phá hoại. Ngày 01 ấy có mưa gió thì người tai hại, năm nhiều khó khăn.
NGÀY 02 thấng băng giá chủ hạn. Tục nước Mân gọi là dầy xéo thanh tiết (mầu xanh)
NGÀY 08 gió Đông Nam chủ thuỷ. Gió Tây Bắc chủ hạn. Đêm mưa dâu tằm đắt.
NGÀY 12 gọi là "Hoa sớm" khô lạnh trăm quả kết. Rất kỵ đêm mưa, nếu được đêm ấy khô tạnh, thì cả năm khô ráo mưa phân bố điều hoà.
NGÀY 13: Gọi là "Ngày thu hoa" nên cũng cần trong sáng
HOA SỚM: Một nói rằng 15: Lại là ngày "KHUYẾN NÔNG" Khô tạnh trong sáng trăm hoa thành, mưa gió thì có khó khăn cả năm. Trăng không sáng có tai biến. Nếu đêm ấy mà hình trăng méo như cái tai thì ngô thóc hỏng, người đói. Cầu vồng hay xuất hiện ở phương Đông, mùa Thu thóc kém, hay xuất hiện ở phương Tây, tơ gai đắt người hại. Cú sương hay hạn.
NGÀY XUÂN XÃ: (Sau Lập xuân ngày Mậu thứ 5 là ngày Xuân xã)
Xuân xã trước Xuân phân thì tốt. Sau Xuân phân thì xấu (làm ruộng kém) Ngày Xuân xã khô tạnh sáng sủa trăm hoa đua nở. Chăn nuôi lục súc thịnh vượng

THÁNG 3: Cửu tiêu tại Tuất, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tịa Thân, Hoang vu tại Sửu.
NGÀY THANH MINH: Khô tạnh thì mừng, mưa thì trăm quả kém, ít. Gió Tây nam ít dâu tằm. Sấm động lúa mạch hư.
NGÀY 01: Gặp Thanh minh cây cỏ phát triên. Gặp Cốc vũ cả năm tốt mưa gió cây quả nhiều bị sâu hại. Sấm động chủ hạn.
NGÀY 03: Khô tạnh lá dâu tằm đắt. Mưa thì thuỷ hạn chẳng thường. Có sấm chớp tiểu mạch quý.
NGÀY 04: Nếu thấy sương rét lạnh mưa chủ ẩm ướt. NGÀY 06: Đại hoại tường ốc
NGÀY 07: Gió Nam năm ấy nhiều khó khăn cần đề phòng nhiều mặt
NGÀY 11: Là ngày Mạch (lúa mạch) sinh, nên khô tạnh
NGÀY VŨ CỐC: Hôm trước có sương trong năm hạn.
NGÀY 16: Là ngày Hoàng cô tẩm chủng (Hoàn cô thấm tẩm mọi giống) không nên có gió. Nếu gió Tây Nam chủ hạn.
NGÀY 30: Mà có mưa lúa mạch chẳng tốt.
Phàm trong tháng 3 có 3 ngày Mão mọi thứ đậu đỗ tốt. Không thì mạch kém thu. Gặp nhật thực tơ, gạo đắt, gió chẳng suy yếu thì tháng 09 chẳng có sương xuống. Mây kéo dầy, nặng thì mưa dữ sẽ đến. Mưa dũ đến giọi tên là Đào hoa thuỷ. Chủ mưa mai (bay) nhiều, nên đề phòng, chăm sóc cây hoa kẻo úng. Tuyến xuống 3 ngày chẳng rứt thì tháng 09 sương chẳng xuống. Năm Hoang vu - Chớp nhiều năm được mùa.

THÁNG 4: Cửu tiêu tại Mùi, Thiên hoả tại Dậu, Địa hoả tại Mùi, Hoang vu tại Thân.
NGÀY LẬP HẠ: Lập Hạ khô tạnh chủ hạn. Mặt trời quầng chủ thuỷ. Có mưa tốt. Có gió chủ oi nóng. Gió Tây Bắc chủ sương. Gió chính Bắc mưa nhiều. Động đất, nhiều cua các. Gió Đông Bắc lở đất Đông. Gió Nam, hè hạn. Gió Tây mạnh người chẳng yên, cây cỏ hại. Gió chính Tây, sâu. Phương Nam có mây năm tốt lành. Cầu vồng phương Nam hạn lớn có tai. Có sương mù dâu đắt.
NGÀY 01: Gặp Lập hạ, chủ đất động người chẳng yên. Gặp Tiểu mãn cỏ cây tai hại. Ngày ấy khô tạnh trong sáng trong năm tốt. Khô nóng chủ hạn. Mặt trời sinh quầng chủ thuỷ. Gió chủ nhiệt, mà phải lo cho một số giống cây bị mưa hại. Mưa gió lớn, hay có nước lớn. Ngày 01 là ngày Lúa nếp sinh nên tạnh ráo.
NGÀY 08: Đêm có mưa kết quả ít
NGÀY 13: Có mưa lúa mạch không thu.
NGAY 14: Khô tạnh năm được mùa. Gió Đông Nam tốt.
NGÀY TIỂU MÃN: Có mưa năm được mùa lớn.
NGÀY 16: Cũng nên có mưa mới tốt.
Như mặt trời mặt trăng đối chiếu, chủ mùa Thu hạn. Đầu tháng buổi sớm có sắc hồng chủ địa hạn. Chậm mà trắng chủ thuỷ.
NGÀY 20: Tục gọi là ngày "Tiểu phân long" khô tạnh, hạn. Mưa chủ thuỷ.
NGÀY 28: cũng thế. Gió Đông Nam nổi bảo là "Điểu nhi phong tín" chủ nhiệt. Phàm tron tháng có 3 ngày Mão.
Ngày mặt trời quầng mà gặp Nhâm, Quý chủ sông nước đầy dẫy. Nếu rét chủ hạn, ngạn ngữ nói rằng "Hoàng mai hàn tinh để kiêm". Rét Hoàn mai ắt để khô hạn là thế vậy.

THÁNG 5: Cửu tiêu tại Mão. Thiên hoả tịa Tý. Địa hoả tại Dậu. Hang vu tại Tỵ.
NGÀY MANG CHỦNG: Khô tạnh, năm được mùa. Nên mưa tức Hoàng mai vũ (Mưa bay vừa vừa chậm chậm, muộn). Trong nửa tháng không nên có sấm.
NGÀY 01: Gặp Mang chủng lục súc tai hại. Gặp Hạ chí lúa mùa quí không tạnh năm ấy tốt. Mưa thì rất khó khăn. Tuần đầu tháng gió lớn mà không mưa chủ đại hạn. Nước Ngô mướn nước Sở lấy sau ngày mang chuỷ mà gặp Bính (hàng can) thì tiến tới cây gỗ mọc nấm (tiểu My, My là nấm mọc ở cây gỗ mục nát, ngụ ý nước mưa nhầy nhợt gỗ mục mọc nấm). Tiểu thử mà gặp ngày Mùi thì xuất My. Người nước Mân lại lấy ngày Nhâm là tiến My. Ngày Thìn xuất My. Nếu My vũ thì giữa mùa Đông hoa xanh còn nở nghĩa là mùa Đông mưa ấm cây hoa nở tự nhiên như mùa Xuân nhưng chủ hạn là bởi vì mùa Đông mà thanh hoa chẳng lạc (mất đất thấp cố chủ hạn.
NGÀY 02: Mưa nước giếng sâu cũng khô.
NGÀY 03: Mưa thì chủ thuỷ.
NGÀY ĐOAN NGỌ 5-5: Khí trời khô tạnh chủ thuỷ. Trăng không sáng thì chủ hạn, có hoả tai. Mưa chủ tơ vải quý, năm sau được mùa. Mây mù chủ nước lớn. Mưa đá chru cầm thú chết, cây cỏ hại.
NGÀY 12: Gặp Thìn thì ngũ cốc thất thu
NGÀY HẠ CHÍ: Trước tết Đoan ngọ mưa gió điều hoà, nếu ở cuối tuần (21-30) gặp khó khăn lớn. Mặt trời quầng chủ nước lớn. Đêm ấy trời đầy sao ở bên thiên hà (sông ngân Hà) thì ít mưa, sao thưa thì mưa nhiều. Gió Tây Bắc rét nhiều. Gió Bắc nắng rét chẳng phải thời, sống núi nóng nực phát ra. Gió Đông Bắc sông nước có băng giá. Gió Đông Nam tháng 09 nhiều gió to cây cỏ ít ảnh hưởng. Gió Tây Nam chủ tháng 06 nhiều nước. Gió Tây mùa thu có nhiều sương. Ngày Hạ chí mưa gọi là Lâm thừi vũ (thời kỳ mưa dội xuống) chủ mưa nhiều. Sau nửa tháng là tham thời, ngày đầu là thời kỳ đầu, tiếp 5 ngày là trung thời (thời kỳ giữa) tiếp bảy ngày là thời kỳ cuối. Gió phát ra tại 2 ngày trước thời kỳ giữa, xấu lắm. Ngày ấy có sương, mưa lại dai (lâu). Sau 10 ngày có sấm gọi là thời kỳ Tống lôi (tống thời lôi) chủ hạn dai (lâu). Có nhiều mây tiếp "tam phục" oi nóng.
Này ấy phương Đông Nam có khí xanh trong năm tốt. Nếu không ứng ở tháng 10 có tai.
NGÀY 20: là "Đại phân long", hôm sau có mưa (21) trong năm tốt. Ngày 20 không mưa người nhiều bệnh.
Phàm trong tháng có Nguyệt thực chủ hạn. Mây hình pháo xe mọc lên chủ gió lớn gẫy cây. Ngày Thìn, ngày Tỵ hành thổ có mưa, thì sâu trùng phát sinh. Sau Hạ chí 46 ngày trong đó cầu vồng xuất ở Tây Nam (Quán khôn vị) chủ nước lớn, sâu phát inh, cá ít. Thời kỳ ấy không có sấm loài ngũ cốc giảm thu một nửa.

THÁNG 6: Cửu tiêu tại Tý, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Thìn
NGÀY TIỂU THỬ: Gió Đông Nam nổi mà kiêm cả mây trắng thành từng khối chủ có gió đẩy thuyền bè, liền nửa tháng như thế thì hạn.
NGÀY 01: Mà gặp Hạ chí thì đại hung. Gặp Tiểu thử thì nước lớn. Gặp Đại thử thì người nhiều bệnh. Gặp can Giáp thì đói.
Gió Đông Nam chủ sau hại trăm hoa. Mưa, được mùa.
NGÀY 03: Khô tạnh chủ hạn, cỏ khô. Mù tốt lắm.
NGÀY 06: Tạnh khô chủ có thu hoạch. Mưa thì thu nhiều nước.
NGÀY 30: Gặp Lập thu nếp sớm chậm. Gió nam, sâu phá hại. Chẳng mưa người nhiều bệnh
Phàm trong tháng gặp Nhật, Nguyệt thực thì chủ hạn. Trong vòng tam phục có gó Tây Bắc thì mùa Đông băng giá bền. Khí trời gió mát thì ngũ cốc chẳng kết quả. Cầu vồng hiện nhanh chủ gạo gai quí. Ban đêm chớp ở phương Nam thì khô tạnh lâu lâu. Ở phương Bắc chóng mưa. Tháng bảy cũng như thế.

THÁNG 7: Cửu tiêu tại Dậu, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Thìn, Hoang vu tại Hợi.
NGÀY LẬP THU: Khô tạnh muôn hoa ít thành thực. Gió mát tốt, nóng bức năm sau hạn lớn.
Lập thu nhiều mây mọc lên thì không có gió ắt không mưa. Gió Tây Bắc rét dữ mưa nhiều. Gió Bắc mùa Đông nhiều tuyết. Gió Đông mùa thu nhiều mưa dữ, cỏ cây mọc lại (tái vinh) . Từ Đông Nam xuaaus. Từ chính Nam hạn. Từ Tây Nam thu hoạch tốt. Từ chính Tây mùa thu nhiều sương.
Phương Tây có mây mưa bay tốt. Phương Nam có mây như đàn dê, tức là "Khôn khí chí dã" chủ ngũ cốc rau rưa tốt, thành. Mây đen tạp nhạp, dâu, gai được. Nếu không có khí sắc ấy chủ năm có nhiều sương. Mây đỏ năm sau hạn. Phương Tây Nam có mây đỏ được ngô. Sau Lập thu trong vòng 16 ngày có cầu vồng xuất hiện chính Tây chủ hạn. Có sấm lúa muộn kém.
NGÀY 01: Gặp Lập thu hoặc Xửa thử, người nhiều bệnh. Nguyệt thực chủ hạn. Cầu vồng hiện ngày 01 ruộng vườn không thu hoạch. Có sương lúa muộn kém.
NGÀY 03: Có mây mù năm tốt lành cây có vinh thịnh.
NGÀY 07: Tối ngày 07 có mưa gọi là Tẩy sa thuỷ (nước rửa xe) rất tốt.
NGÀY 08: Đêm đầy sao mùa thu tốt lắm.
XỬ THỬ: Mưa thì không tốt. Ngày Bạch lộ chẳng phí công, có mưa tốt.
NGÀY 16: Trăng tỏ từ tối tốt. Trăng lên chậm mùa thu mưa. Ngày ấy có mưa năm ấy kém lắm. Ngày ấy là Tẩy bát vũ (mưa rửa bát) Các tăng (sư) tháng 4 ngày 15 kết hạ thượng đường, tháng 07 ngày 15 gải hạ táng đường (Nghĩa là các sư lên đường mùa hè 15-4 đến 15-7 thì tan hè (vào hội lễ hè) nên ngày 16 gọi là mưa rửa bát vậy. Trên đây cũng nói để cùng biết, nếu không có nước rửa bát thì năm sau ắt việc ấy sẽ khó khăn gọi là Hoang đình đường nghiệm lắm.
Phàm trong tháng ngặp Nhật Nguyệt thực, người tai biến mà nước lớn. Mặt trời thường không tỏ chủ sau phá hại. Có 3 ngày Mão được mùa. Mưa nhỏ tốt, mưa lớn hại thóc lúa

THÁNG 8: Cửu tiêu tại Ngọ, Thiên hoả tại Dậu, Địa hảo tại Mão, Hoang vu tại Mão
NGÀY BẠCH LỘ: Trời khô tạnh nhiều sâu. Mưa hại cỏ cây. Ngày ấy gọi là Thiên thu nhật (ngày trời thu). Nếu nạp âm thuộc hoả thì hoàng trùng phát sinh mà hại vật.
NGÀY 01: Gặp Bạch lộ hoả quả, lúa thóc chẳng lên, gặp Thu phân vật quý, khô tạnh mùa Đông hạn. Có mưa lúa mạch tốt. Mưa gió lớn, người chẳng yên. Gió nam, lúa tốt. Nửa đêm ngày 11 tạnh sáng tốt. Ngày ấy xem nước nông sâu mà biết năm sau thuỷ hạn.
NGÀY TRUNG THU 15: Khô tạnh chủ năm tới nhiều nước. Không thấy trăng, chai không đẻ (Bạng vô thai- Bạng là con chai) mà kiều, mạch không thành. Trăng tỏ ít cá. Mưa thì năm sau ruộng thấp được tốt, mà ngày Thượng nguyên không đen.
NGÀY THU PHÂN: Khô tạnh thu hoạch tốt, mưa bay hoặc u ám rất tốt, năm sau càng tốt.
Gió Tây Bắc thì năm sau u ám mưa, Gió Bắc rét nhiều. Gió Đông Bắc gấp gấp chủ tháng 12 u ám rét. Gió Đông trăm hoa kém phát triển. Đông Nam tháng 10 nhiều khí dữ. Gió Nam rất xấu. Gió Tây tốt lắm.
Giờ Dậu phương Tây có mây trắng chủ được mủa to. Mây đen tạp nhập được gai, đậu đỗ. Mây đỏ năm sau hạn. Sau Thu phân 46 ngày trong khoảng ấy có cầu vồng xuất hiện Tây Bắc thì nhiều nước mà người hại. Có sương người nhiều bệnh.
NGÀY 18: Là tràm sinh nhật trước sau ắt có mưa lớn. gọi là Hoạng quyện thuỷ (nước chảy xoáy tròn) . Phàm trong tháng có Nhật thực người hay mắc bện nở ngứa. Có Nguyệt thực đói kém, cá đắt (quý), người có tai. Có 3 ngày Mão hoặc 3 ngày Canh ruộng thấp cây cỏ tốt.
Mây nổi chẳng về, tháng 2 tới không có sấm. Tháng 08 cũng không có sấm. Nếu có sấm, tuyết nhiều mà người hay ốm đau. Từ ngày 13 đến ngày 23 là Chiêm gia thiên (nhà giời đến xét) tối kỵ gieo trồng các giống.

THÁNG 9: Cửu tiêu tại Dần, Thiên hoả tại Tý, Địa hoả tại Tỵ, Hoang vu tại Mùi
NGÀY 01: Gặp Hàn lộ mùa Đông lạnh lắm, gặp Sương giáng thì mưa nhiều, năm sau được mùa. Trong sáng, tạnh muôn vật chẳng thành, mưa gió năm sau hạn, mùa hè mưa nhiều, mưa bay tốt, mưa lớn lúa hại. Cầu vồng hiện gai quí, người tai hại.
NGÀY TRÙNG DƯƠNG 9-9: Khô tạnh ắt ngày Nguyên đán 01-01 và ngày Thượng nguyên 15-01, ngày Thanh minh đều tạnh ráo.
Gió Đông Bắc thì năm sau tốt. Nếu gió Tây Bắc năm sau khó khăn. Ngày ấy là ngày Vũ quy lộ (đường mưa về) có mưa lúa tốt, mạ năm sau càng tốt.
NGÀY 13: Khô tạnh, chủ mùa Đông khô tạnh. Trăng không sáng thì sau phá hại cây cỏ. Phàm trong tháng có Nhật thực thì đói mà dịch bệnh sinh. Có Nguyệt thực chết trâu ngựa. Trong tháng trăng thường không sáng thì sâu bệnh sinh mà vải vóc quí, cây cỏ chẳng rơi dụng (điêu rơi rụng). Năm sau tháng 03 hại nát. Cầu vồng phương Tây các loại đậu đỗ quí, có mưa đá trâu ngựa chẳng lợi. Không có sương sang năm tháng 03 còn rét. Cây cỏ đều hại. Có sấm thì thóc lúa kém đắt.

THÁNG 10: Cửu tiêu tại Hợi, Thiên hoả tại Mão, Địa hoả tại Sửu, Hoang vu tại Dần.
NGÀY LẬP ĐÔNG: Tạnh ráo mùa đông ấm. cá nhiều. Gió Tây Bắc năm tốt lành. Gió Bắc nhiều sương Gió Đông tuyết dầy rét ác liệt. Gió Đông Nam ấm nhiều, mà mùa Hè sang năm hạn. Gió Nam năm sau nữa tháng 05 có dịch lớn. Gió Tây Nam nước to. Gó Đông muôn vật chẳng thành.
Lập đông trong 40 ngày cầu vổng hiện ở phương Bắc mùa đông ít mưa. Mùa Xuân nhiều thuỷ tai. Ba tháng mùa Đông cầu vồng hiện ở phương Tây có mây trắng kèm theo mùa Xuân mưa nhiều. Có mây mù là mộc lộ chủ năm sau nước lớn. Trước mùa Đông mà sớm có sương lúa tốt. Sau mùa Đông sương muộn lúa có thu.
NGÀY 01: Gặp Lập đông có tai dị. Gặp Tiểu tuyết có gió Đông, gạo tốt. Gió tây gạo đắt. Trời tạnh chủ Đông tạnh, mưa gió thì năm sau mùa Hè hạn. Sấm đông người tai hại.
NGÀY 02: Mưa cỏ chi, gai chẳng kết.
NGÀY 15: Tức là ngày Nguyệt vọng, là tháng 5 thứ gió sinh ra. Ngày ấy có gió thì suốt năm mưa gió có hẹn kỳ. Gói là tim của năm thứ gió (Ngũ phong tín) Ngày ấy khô tạnh chủ ấm áp. Nguyệt thực cá quý
NGÀY 16: Khô tạnh mùa Đông ấm.
NGÀY 03: Gió Nam chủ có tuyết, có mưa chủ rét.
Phàm trong thán có Nhật thực mùa Đông hạn. Nguyệt thực thì mùa Thu thóc, cá quý. Trăng không sáng lục súc quí. Có 2 ngày Mão giá gạo bình thường. Lại trong tháng không có ngày Nhâm tý thì sang Xuân còn rét (Thập nguyệt vô Nhâm tý lưu hạn đái hậu xuân). Sấm động người tai hại. Trục nước Mã "Sau Lập đông 10 ngày là nhập dịch đến Tiểu tuyết là xuất dịch trong kỳ mà mưa, muan trùng uống nước ấy mà nở (Chí dịch là nước bọt) nên bảo là Địch dịch vũ. Trong khi sấm mà có mù thì năm sau tháng 05 có nước lớn.

THÁNG 11: Cửu tiêu tại Thân, Thiên hoả tại Ngọ, Địa hoả tại Tý, Hoang vu tại Ngọ
NGÀY ĐÔNG CHÍ: Tạnh ráo chủ năm tốt lành. Mưa lớn muôn vật chẳng thành. Gió rét tốt lắm. Năm mới đầu hè hạn. Gió Đông bắc năm mới thán riêng âm u. Gió Đông sấm lớn, mưa có sấu nhiều chẳng thôi. Gió Đông Nam mọi thứ sâu chại cây cỏ. Gió Bắc tên là tặc phong (gió dữ như giặc) người nên tránh thì tốt. Gió Tây Nam nhiều nước. Gió chính Tây mưa nhiều.
Sau Đông chí trong vòng 16 ngày cầu vồng hiện ở Đông Bắc thì Xuân tới hạn nhiều. Hè có hoả tai, mây xanh phương Bắc dậy thời năm được mùa người yên ổn, mây đỏ thì chủ hạn, mây đen chủ thuỷ, mây trắng tai hại, mây vàng tốt lắm. Không mây năm ác liệt. Có mây mù năm sau hạn. Có khí đỏ chủ hạn khí đen chủ thuỷ. Khí trắng người nhiều bệnh.
Tuyết lớn năm sau tốt, ít thì năm sau hạn. Trước và sau ngày Đông chí có tuyết thì sang năm nhiều nước.
NGÀY 01: Gặp Đông chí năm hoang vu có mưa gió lúa mạch được. Đại tuyết chủ năm sau xaatus.
NGÀY 02, 03: Gặp Nhâm chủ hạn.
NGÀY 04: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 05 đến 08: Gặp Nhâm nước lớn.
NGÀY 09: Gặp Nhâm tốt lắm
NGÀY 10: Gặp Nhâm kém thu hoạch
Phàm trong tháng có Nhật thực, người và gia súc đều hại. Gạo cá đắt. Có Nguyệt thực gạo quí. Có mưa sấm mùa Xuân tới gạo quí, mưa nhiều, trong năm khô tạnh. Sau Đông chí 3 ngày tàn là nhập lạp có nghĩa là sau Đông chí đến ngày Tân thứ 3 là bắt đầu tháng Chạp.

THÁNG 12: Cửu tiêu tại Tỵ, Thiên Hoả tại Dậu, Địa hoả tại Hợi, Hoang vu tại Tuất.
NGÀY 01: Gặp Tiểu hàn chủ bạch thỏ kiếm trường ý nói tháng 2 tới tốt. Gặp Đại hàn hổ thương nhân ý nói tháng giêng người hay ốm hại. Có mưa gió xuân tới hạn, có gió đông lục súc tai hại.
NGÀY ĐẠI HÀN: Có mưa gió hại loại chim và thú có cánh. Đêm đến mà gió Đông Bắc chủ năm sau mọi việc tốt. Đên chó cắn năm mới không có dịch. Mưa lạnh dữ dội năm sau tháng 6 tháng 7 có nước lớn đầy dẫy.
Trong tháng có Nhật Nguyệt hực sang năm có thuỷ tai. Trăng thường không sáng ngũ cốc quý. Có mây mù năm sau hạn, ngày Dậu mà như vậy cũng nghiệm. Cầu vồng hiện thóc ngô quý. Sấm động năm sau hạn úng chẳng, phân đều. Tuyết băng mà có sấm thì âm u mưa suốt trăm ngày. Nếu mưa thì Đông xuân. mưa âm u liền 2 tháng. Trước 4 ngày có tuyết năm sau hỏng. Băng giá sau thuỷ dài thì năm sau nhiều nước. Băng giá sau nước lũ thì năm sau hạn. Trong tháng mà các loài mầm mống cỏ cây chẳng thấy thì năm sau ngũ cốc chẳng được. Cây Liễu có xanh thì năm sau rất tốt hoa quả mới thành. Mây mù xuống thì chủ hạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí truyền Hoa kính toàn thư

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân: Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P1)
Phần lớn người tuổi Thân sinh ngày mùng 1 đều có số mệnh cát tường. Nam giới có nhiều tài năng thiên bẩm, nữ giới hiền thục, phúc đức, biết hi sinh vì người
Người tuổi Thân sinh ngày 16   Những người tuổi Thân sinh vào ngày 16 âm lịch đều thông minh lanh lợi, làm việc gì cũng giữ thái độ điềm đạm, bình tĩnh. Người này có số mệnh cát tường, đường quan lộc rộng mở, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.   Người tuổi Thân sinh ngày 17   Người tuổi Thân sinh ngày 17 thông minh, nhạy bén, đa tài, vận thế tốt. Tuy nhiên, tài vận trung bình, khó kiếm được số tiền lớn nhưng tiền nhỏ thì không thiếu. Cuộc sống của người này tuy không quá giàu sang phú quý nhưng so với những người khác vẫn thuận lợi và tốt đẹp hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 18   Người này có số mệnh hung cát đan xen. Tiền vận vất vả, khổ cực nhưng trung vận khởi sắc, hậu vận yên ổn, tiền tài không thiếu. Tuy nhiên, về già sức khỏe ốm yếu, mắc nhiều bệnh tật.   Người tuổi Thân sinh ngày 19   Đa phần người tuổi Thân sinh ngày 19 có số mệnh cát tường, được học hành đầy đủ, giỏi giang, đường quan lộc xán lạn. Tuy nhiên cuộc đời cũng phải trải qua không ít thăng trầm, khổ cực.   Người tuổi Thân sinh ngày 20   Nam giới tuổi Thân sinh ngày 20 âm lịch thường làm việc không tuân theo quy tắc, dễ thay đổi mục tiêu, công việc và cả chỗ ở. Theo đó, đường công danh sự nghiệp của người này chỉ ở mức trung bình dù có nỗ lực đến đâu.    Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối quan hệ tình cảm phức tạp.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Than P2 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Thân sinh ngày 21   Ngày sinh này hợp với mệnh nam giới hơn nữ giới. Người này có mệnh cát tường nhưng bản thân lại ham mê tửu sắc, thích hưởng thụ hơn là cố gắng làm việc. Ngoài ra, người này thiếu ý chí vươn lên, gặp khó khăn hay trở ngại là chùn bước, sợ phải đối diện với hiện thực đầy sóng gió.   Người tuổi Thân sinh ngày 22   Số người này khổ trước sướng sau, tiền vận vất vả, khổ cực, nhiều phen sóng gió. Nhưng trung và hậu vận chuyển biến tích cực, cuộc sống được an nhàn và yên ổn hơn.   Người tuổi Thân sinh ngày 23   Nam mệnh nhiều tài năng, có số làm quan, suốt đời không phải động chân động tay làm những việc nặng nhọc. Người này có quyền có thể, dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp.   Người tuổi Thân sinh ngày 24   Người này không được nương tựa vào cha mẹ, người thân. Ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống vất vả, nay đây mai đó mưu sinh. Người này thông minh và có tài năng thực thụ nhưng lại không có đất dụng võ, sinh nhầm thời cuộc.   Người tuổi Thân sinh ngày 25   Dù là nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh vào ngày 25 âm lịch đều có số mệnh cát tường, được nuôi dưỡng và học hành đầy đủ. Họ có trí tuệ, tài năng thiên bẩm và có số làm quan hoặc lãnh đạo chứ không phải làm người bề dưới.   Người tuổi Thân sinh ngày 26   Nam mệnh có trí óc thông minh, có mưu lược và tài kinh doanh. Tiền vận trung bình, trung hậu vận phát đạt, cuộc sống giàu sang, phú quý. Nữ mệnh thường có nhan sắc tuyệt đẹp, được nhiều người ngưỡng mộ.   Người tuổi Thân sinh ngày 27   Ngày sinh này hợp với nam mệnh hơn. Họ có tài năng, mưu lược hơn người, dễ lập nên đại nghiệp, tiền tài danh vọng song hành, tiêu tiền vô cùng phóng khoáng.   Người tuổi Thân sinh ngày 28   Nam giới hay nữ giới tuổi Thân sinh ngày 28 đều mệnh tốt, có tài lãnh đạo thiên bẩm, dễ dàng gây dựng cơ đồ, danh tiếng vang khắp bốn phương, được người người nể trọng.   Người tuổi Thân sinh ngày 29   Người này sinh ra trong gia đình nghèo khó nên tiền vận vất vả, cực khổ. Nhưng sau 18 tuổi thì vận thế khởi sắc theo hướng tích cực, tinh thần luôn thư thái, làm chủ cuộc sống. Đặc biệt, người này có sức khỏe tốt, không mắc trọng bệnh.   Người tuổi Thân sinh ngày 30   Ngày sinh này hợp với nam giới hơn nữ giới. Người này có số cát tường, làm việc gặt hái được nhiều thành công hơn thất bại, có thể lập nên đại nghiệp, tiền tài dồi dào. Ngoài ra, người này vượng vận đào hoa, dễ vướng vào những mối tình phức tạp, nếu kết hôn muộn thì gia đình mới yên.

Kết luận: Ngày sinh đại cát của người tuổi Thân là ngày mùng 1, 5, 9, 10, 14, 25, 26 và 28.
 
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

An Khánh (Theo XZ360)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Thân (P2)

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979 Quẻ mệnh: Chấn Mộc: - Năm sinh dương lịch: 1979 - Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Kỷ Mùi 1979

Quẻ mệnh: Chấn Mộc:

– Năm sinh dương lịch: 1979

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Mùi

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

43

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1979 Kỷ Mùi –

Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Định nghĩa chữ HÓA Lộc Quyền Khoa Kỵ đều có chữ HÓA ở trước. Hóa là chuyển biến, chuyển động, chuyển hóa. Cho nên Tứ hóa không thể xem là một tinh diệu và tứ hóa chỉ là hiện tượng biến hóa. Tỉ dụ, Liêm Trinh đứng với Hóa Lộc, làm Hóa Lộc có thể làm biến hóa khí chất của Liêm Trinh.
Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cũng như năng lượng mặt trời ra 4 mùa xuân hạ thu đông. Tứ hóa lấy thứ tự xuân hạ thu đông vì vậy chúng đi theo thứ tự Lộc - Quyền - Khoa - Kỵ, không thể đặt lộn Kị Khoa Quyền Lộc.

Luận về Hóa Lộc

Hóa Lộc thuộc Mộc ví như mùa xuân hướng ra bốn phía mà phát triển. Xuân là mùa sinh sôi nảy nở, vậy thì Hóa Lộc tương trưng mùa xuân cũng sinh sôi nảy nở.

Xuân tượng vạn vật đều phát triển, mọi sự tốt tươi nên Hóa Lộc cũng mang tính hài hòa, tiêu đi những tranh chấp, chế hóa tai nạn.

Sách viết: “Hóa lộc, thực lộc bất khuyết, phát triển thuận lợi” vậy nên đặc tính cơ bản của Hóa Lộc là phát triển. Người Hóa Lộc ko nhất định là thông tuệ chỉ có khả năng hài hòa phát triển cũng không nhất định là người tài hoa.

Luận về Hóa Quyền

Hóa quyền thuộc Hỏa đới Thổ, ví như mùa hè, như lửa bốc, tính chất mãnh liệt. Mùa hè ngũ hành thuộc Hỏa, vạn vật đến hè thì xanh tốt vinh vượng.

Mùa xuân mới chỉ là mầm mống, nếu không đủ sức sống tất nhiên bị đào thải, còn tồn tại tức là sức mạnh. Bởi thế, Hóa quyền chủ về tự tín và làm việc đắc lực. làm việc đắc lực đi đôi với vất vả gian khổ cho nên Hóa quyền cũng tượng trưng cho vất vả chiến đấu. Ngoài ra, đôi khi Hóa quyền trở thành tự phụ vì tự tín tâm quá cao.

Mùa hè nắng chói chang, quang minh do đó tính tình Hóa quyền chính trực. Hỏa chủ Lễ cho nên Hóa quyền khi đối xử tỏ ra lịch lãm, khuôn phép tuy nhiên cũng lại dễ xung động.

Luận về Hóa khoa

Hóa khoa thuộc Kim, mùa thu là mùa của thâu liễm với ý nghĩa nội liễm hàm súc mang ý vị văn chương và trí tuệ, tài hoa tiềm ẩn mà ko lộ, bởi vậy nên tâm cơ không gian trá.

Hóa khoa tượng thu Kim trong ngũ thường là chữ Nghĩa. Bởi vậy, người có Hóa Khoa thường liêm khiết, một lòng một dạ, khuynh hướng bảo thủ nên ít khi hoạnh phá, nhưng được kính nể.

Luận về sao Hóa kị

Hóa Kị trong ngũ hành là Thủy, tượng về sự tuyệt diệt của vạn vật trong thời kỳ phải ẩn tàng. Hóa kị ví như mùa đông, bề ngoài cây cối trơ trụi nhưng bên trong là sức sống mãnh liệt để tạo biến đổi, thay thế đợi mùa xuân tới bung ra. Hóa kị là lúc phải chịu sự thanh toán triệt để, thoát thai hoán cốt. Vì phải biến hóa nên thông minh linh xảo.

Mùa đông ngũ hành thuộc thủy. Thủy chủ về trí tuệ. Mùa đông chủ về ẩn tàng. Trí tuệ mà ẩn tàng thì ý nghĩ khó đoán ra, bởi vậy người Hóa kị thường hay mưu mô, đôi lúc gian trá, đầu óc quyền biến vô thường. Thủy chủ động nên thường xuyên xoay chuyển, xoay chuyển quá độ thành ra bội phản.

Tác động của Tứ Hóa

Tứ Hóa tác dụng rất lớn đối với các chủ tinh đến mức có thể làm biến đổi luôn tính chất của chủ tinh mà chúng đứng cùng. Thái dương đi với Hóa Quyền khác hẳn Thái dương đứng với Hóa Khoa hay Hóa Lộc. Trên lá số có Tứ Hóa cố định.

Nhưng tiểu hạn mỗi năm cũng phải tính cả ảnh hưởng phụ của Tứ Hóa do hàng can của năm tiểu hạn. Như vậy, người Trung Quốc cũng tính luôn cả lưu Tứ Hóa.

Hóa Lộc trong tử vi khoa kể như một sao trọng yếu về tiền bạc dù nó đứng với sao nào thì tính chất tài lộc vẫn thế, chỉ thay đổi theo mức độ hơn kém nhiều ít.

Sao tiền bạc còn có Lộc Tồn nữa, được Lộc Tồn thành ra “Điệp Lộc” hay “Song Lộc”, tiền bạc thêm sức lưu thông để phấn phát, nếu chỉ Hóa Lộc không thôi thì chỉ là tích súc.

Hóa Quyền mang tính chất quyền lực, quyền lực ưa đi đôi với địa vị, có địa vị rồi mới có quyền lực. Địa vị ở đây xin đừng hiểu đơn thuần như chức vị.

Hóa Quyền ở đại hạn, hay Hóa Quyền ở tiểu hạn, hay Hóa Quyền ở mệnh cung mà được thêm Hóa Quyền lưu thêm tiểu hạn càng tốt.

Hóa Quyền ngoài tính chất quyền lực còn có tác dụng gây chí phấn đấu, tạo tính tích cực và tính ổn định. Tỉ dụ, Thiên Cơ vốn là sao hiếu động không ổn định nhưng một khi gặp Hóa Quyền thì tình trạng động trên giảm hẳn thành ra linh hoạt phát huy với kế hoạch rõ ràng.

Hóa Quyền cũng mang đến khả năng quản lý vững chắc. Hóa Quyền hợp với Hóa Lộc, Hóa Khoa. Hóa Quyền đứng với Hóa Kị dễ bị chiêu oán ganh ghét.

Trường hợp có thêm những sao khác để biến ra quyền uy tuyệt đối dù kẻ ganh ghét oán hận cũng chẳng làm gì được lại khác.

Hóa Khoa cơ bản tính chất là danh dự và tham vọng. Vì thế Hóa Khoa cần Văn Xương Văn Khúc để thành cái thế “Khoa danh đồng hội” bảng vàng ghi tên, nhất là đối với xã hội ưa chuộng khoa bảng.

Còn xã hội thương nghiệp thì Thái Âm Hóa Khoa hay Vũ Khúc Hóa Khoa hay Thiên Phủ Hóa Khoa cũng tạo nên thanh vọng. Xã hội thương nghiệp, những tài tinh Vũ Khúc, Thái Âm, Thiên Phủ đứng bên Hoá Khoa đẹp hơn Xương Khúc.

Hóa Khoa ở một vị thế nào đó hoặc một sự kết hợp với các sao khác có thể chỉ là hư danh và tự mãn thôi. Hóa Kị trong tử vi khoa tính chất rất phức tạp, Hóa kị có 2 mặt tốt và xấu rõ rệt và khi tác dụng cũng ác liệt. Tỉ dụ Thái Dương dễ gây tiếng tăm, nổi đình nổi đám nhưng đứng với Hóa Kị thì sự ganh ghét đố kị cũng thật ghê gớm.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ Hóa-Lộc-Quyền-Khoa-Kỵ

Top 5 con giáp vất vả về đường tình duyên

Con giáp vất vả đường tình duyên: Quá coi trọng sự nghiệp, lối sống quá thực tế, thiếu sự lãng mạn nên người tuổi Hợi gặp không ít trắc trở, vất vả về đường
Top 5 con giáp vất vả về đường tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Quá coi trọng sự nghiệp, lối sống quá thực tế, thiếu sự lãng mạn nên người tuổi Hợi gặp không ít trắc trở, vất vả về đường tình duyên.


No5. Tuổi Hợi


Đa phần người tuổi Hợi có lối suy nghĩ tích cực và khá nghiêm túc trong mọi việc, kể cả tình cảm. Vì thế, hiếm khi thấy họ thể hiện chút tình cảm lãng mạn, dành một vài lời nói yêu thương ngọt ngào chứ đừng nói tới việc bông đùa, mang yếu tố hài hước vào tình yêu.

Top 5 con giap vat va ve duong tinh duyen hinh anh
 
Không ít người cho rằng, đó là cách sống quá hiện thực, thiếu vắng chút lãng mạn trong cuộc đời. Nói cũng đúng, vì bản thân con giáp này rất coi trọng sự nghiệp, địa vị, vật chất, không ngừng phấn đấu, theo đuổi vinh hoa phú quý.

Với họ, cuộc sống vật chất bền vững mới là nền tảng cơ bản giúp tình yêu thăng hoa, gia đình êm ấm. Bản thân họ không ngờ rằng, vì mải theo đuổi sự nghiệp mà đường tình duyên của họ lại gặp nhiều sóng gió như vậy.

No4. Tuổi Mùi

Top 5 con giap vat va ve duong tinh duyen hinh anh 2
 
Ai cũng không thể phủ nhận sự tỉ mỉ, nhạy cảm của người tuổi Mùi. Chính vì thế, làm việc gì con giáp này cũng suy nghĩ quá nhiều, tự mua dây buộc mình, tạo áp lực cho bản thân.

Trong tình yêu, người tuổi Mùi có cách nghĩ khá tiêu cực. Dù đang trong giai đoạn mặn nồng của tình yêu nhưng cũng nghĩ đủ thứ về viễn cảnh áp lực con cái, mối quan hệ với gia đình hai bên, nỗi lo cơm áo gạo tiền... Đây cũng là một trong những con giáp vất vả đường tình duyên.

No3. Tuổi Thìn

Top 5 con giap vat va ve duong tinh duyen hinh anh 3
 
Đa phần những ai cầm tinh con Rồng đều khá giỏi giang, nên đi tới đâu cũng có người thầm thương trộm nhớ. Trong cuộc đời họ cũng trải qua không ít cung bậc thăng trầm của các mối tình.

Nhưng thật không may cho con giáp này, họ yêu phải người không nên yêu ví dụ người đó đã có chồng hay vợ. Chính vì thế mà đường tình duyên của người tuổi Thìn cũng trắc trở vô cùng.

No2. Tuổi Sửu

Top 5 con giap vat va ve duong tinh duyen hinh anh 4
 
Trong tình yêu, người tuổi Sửu khá nhút nhát, kín đáo, đa phần có xu hướng giấu giếm tình cảm chứ không thẳng thắn bày tỏ. Nếu không nói ra, rất có thể ngay cả nửa kia của họ cũng khó lòng biết được tình cảm thực sự của họ là như thế nào.

Thêm nữa, khi tình yêu của họ xuất hiện người thứ ba, thay vì dũng cảm đương đầu đề giành lại tình yêu, người tuổi Sửu lại chọn cho mình cách im lặng, nhượng bộ và cam chịu.

No1. Tuổi Tý


Top 5 con giap vat va ve duong tinh duyen hinh anh 5
 
Thông minh, lanh lợi nhưng cũng gian xảo vô độ, người tuổi Tý rất kén chọn trong tình yêu. Chính vì thế, họ đã bỏ lỡ khá nhiều cơ hội để có thể nắm bắt được tình yêu chân chính của đời mình.

Với họ, yêu là phải mang đến cho nhau cảm giác mới lạ, không bị nhàm chán. Khi phát hiện thấy mối quan hệ giữa họ và nửa kia không còn như trước, con giáp này sẵn sàng dứt áo ra đi để tìm nguồn cảm hứng mới. Thế mới nói, người tuổi Tý cũng vất vả và lận đận về đường tình duyên, thông thường kết hôn khá muộn.

=> Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Ngân Hà

Top 3 con giáp có “tem bảo hành” cả bề ngoài và thực lực
– Dù là nhìn vẻ bề ngoài hay quan sát hành động, tính cách, những con giáp này đều toát lên niềm tin tuyệt đối, khiến mọi người xung quanh có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp vất vả về đường tình duyên

Giường cưới chuẩn cho hôn nhân mĩ mãn

Giường ngủ là đồ nội thất có vai trò phong thủy rất quan trọng đối với cuộc sống của bạn. Điều này nghe có vẻ hơi quá nhưng lại hoàn toàn đúng. Bởi vì nó là đồ nội thất duy nhất trong nhà có sự kết nối gần gũi nhất với năng lượng cá nhân của bạn hàng ngày. Việc chọn lựa và bố trí giường cưới rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời sống hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vai trò của phong thủy giường ngủ và phòng ngủ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, hạnh phúc cũng như các mối quan hệ của bạn.

Một chiếc giường ngủ tốt theo phong thủy cần đảm bảo được ba yếu tố sau:

- Đầu giường tốt: Trong khi bạn ngủ, cơ thể bạn bắt đầu phục hồi lại lượng năng lượng mất đi do làm việc. Theo phản xạ, phần đầu của bạn cần được đặt ở vị trí tốt, được bảo vệ và nâng đỡ hệt như lưng của bạn khi ngồi trên ghế một thời gian dài.

Đầu giường tốt theo phong thủy cần phải vững chắc, được làm từ gỗ hoặc bọc đệm, có sự kết hợp tốt giữa các vật liệu rắn khác nhau và hỗ trợ năng lượng phong thủy cho bạn cũng như phòng ngủ của bạn.

- Đệm trải giường tốt: Trên thị trường có bán rất nhiều loại đệm trải giường khác nhau. Bạn nên chọn lựa một cách kỹ lưỡng và đầu tư sắm cho mình một tấm đệm trải giường tốt sẽ giúp cải thiện giấc ngủ và sự nghỉ ngơi của bạn.

Ngủ ngon hơn mỗi đêm sẽ giúp bạn duy trì trạng thái sức khỏe và tinh thần tốt trong cả ngày. Điều này thực sự đơn giản. Hãy chú ý đến chất lượng của năng lượng phong thủy và không nên mua một chiếc đệm cũ. Bởi vì, bạn không bao giờ biết rằng nó đã tích tụ nguồn năng lượng gì từ người chủ trước đó.

- Chiều cao giường hợp lý: Để cho phép dòng chảy năng lượng dưới gầm giường cân bằng thì giường ngủ cần có chiều cao hợp lý. Những chiếc giường tích hợp thêm các ngăn tủ đựng đồ bên dưới được coi là xấu theo phong thủy.

Vì sao những chiếc giường kết hợp ngăn kéo tủ lại được coi là xấu? Bởi vì, khi ngủ bạn cần nguồn năng lượng lưu thông khắp cơ thể. Nếu nguồn năng lượng dưới gầm giường bị chặn lại hoặc ứ động sẽ tác động xấu đến cơ thể bạn.

Phòng ngủ rất quan trọng trong phong thủy vì nhiều lý do rõ ràng. Giường ngủ và phòng ngủ của bạn phải có phong thủy tốt để hỗ trợ năng lượng cá nhân. Giường ngủ cũng duy trì năng lượng phong thủy cho tình yêu và chữa trị bệnh tật.

Do đó, đối với vị trí đặt giường cưới, bạn cần chú ý tránh các trường hợp xấu sau đây:

- Giường ngủ đối diện với gương: Bạn có lẽ đã biết rằng một chiếc gương đối diện với giường ngủ là điều đáng báo động theo phong thủy và bạn cần phải nói “không” với nó nếu muốn có một phòng ngủ tốt. Ngay cả một chiếc gương gắn trên cửa tủ quần áo, một phần của đồ nội thất hoặc một chiếc gương rời đều có thể phản chiếu hình ảnh chiếc giường của bạn.

- Giường ngủ đối diện với các loại cửa: Không nên kê giường đối diện, thẳng hàng với cửa ra vào bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Đầu giường ngủ cũng không nên hướng về phía cửa toilet để tránh ồn ào, mùi xú uế ảnh hưởng đến thần kinh khiến chuyện ấy luôn căng thẳng.

- Giường ngủ đặt dưới xà nhà, quạt trần hoặc đèn chùm: Khi kê giường ngủ cũng cần chú ý không nên đặt giường ngủ dưới xà nhà, quạt trần hoặc đèn chùm bởi vợ chồng bạn sẽ luôn có cảm giác bị đè nén, bức bối.

Nếu xà nhà vắt qua đầu giường, bạn sẽ thấy mệt mỏi, tính tình cộc cằn, khó chịu. Chính vì vậy, nên kê giường hướng khác.

- Giường ngủ đặt dưới cửa sổ: Không nên kê đầu giường áp sát cửa sổ vì vị trí này sẽ phải chịu ảnh hưởng nhiều của sự thay đổi khí hậu nắng mưa, gió, rét ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe.

- Giường ngủ không có điểm tựa: Đầu giường của bạn nên có một điểm tựa được kê sát vào hoặc dựa vào tường hoặc tủ quần áo. Giường ngủ không điểm tựa được gọi là điềm "hung cô đơn" - cảm giác lẻ loi, trống trải sẽ luôn ngự trị.


(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giường cưới chuẩn cho hôn nhân mĩ mãn

Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Người có năm bản mệnh sẽ bị sao Hung chiếu kéo theo nhiều điều xui xẻo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giới thiệu về năm bản mệnh

Trong cuộc đời khi một người gặp phải một năm có địa chi giống như năm mà người đó sinh ra, thì năm đó gọi là năm bản mệnh hay năm tuổi.

2. Năm 2015 là năm bản mệnh của những người nào?

Mỗi năm sẽ có những người bước vào năm bản mệnh, bị các sao Hung chiếu, khiến cho cuộc sống lận đận, không thể yên ổn. Năm nay những người sinh năm 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003 sẽ bước vào năm bản mệnh.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 1

Năm nay là năm bản mệnh của những người cầm tinh con Dê.

3. Năm bản mệnh có ảnh hưởng như thế nào?

Năm bản mệnh cũng giống như một chiếc ghế có hai người cùng ngồi, một bát cơm có hai người cùng ăn, hoặc đi đường, làm việc phải cõng thêm một người nữa. Năm bản mệnh có cái tốt cũng có cái xấu. Điều tốt là tiền tài sẽ tăng lên nhanh chóng, sự nghiệp lên như diều gặp gió; điều xấu là điều xui xẻo liên tiếp kéo tới.

Tóm lại, những người trong năm bản mệnh sẽ không thể có một năm yên lành. Trong năm 2015, năm bản mệnh là thiên can Ất Mộc khắc chế Vị Thổ, khiến cho những người tuổi Dê chịu nhiều ràng buộc, khó có thể tiêu dao tự tại.

4. Vận thế của những người năm bản mệnh 2015

Những người tuổi Dê một khi bước vào năm Dê Ất Vị, sẽ bị các sao hung Kiếm Phong, Thái Tuế, Trạng Thi chiếu. Khi đó dễ có hiện tượng sức khỏe bị tổn hại, công việc sự nghiệp có biến động lớn, hoặc là nhảy việc, từ chức, thất nghiệp, đương nhiên cũng có cả thăng chức, điều động,...- không nhất định là chỉ có những ảnh hưởng xấu. Về tài vận, nhất là những người kinh doanh, khi đầu tư khoản tiền lớn thì cần vạch kế hoạch kĩ càng, kể cả phương án khống chế rủi ro để tránh lâm vào bước đường cùng, đói quá hóa liều.

Những người năm bản mệnh có áp lực tâm lý lớn, thường rơi vào trong mâu thuẫn, khó có thể thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn, cần tự điều chỉnh, gặp gỡ giao lưu với nhiều người và tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 2

Những người thuộc năm bản mạng cần vạch rõ kế hoạch khi kinh doanh để tránh rủi ro.

5. Vận thế của từng năm bản mạng cụ thể thế nào?

Những người sinh năm 1931: tránh ngã bị thương.

Những người sinh năm 1943: chú ý các bệnh về tim, ngực, huyết quản.

Những người sinh năm 1955: chú ý bệnh về gan, thận.

Những người sinh năm 1967: tài vận không ổn định, đầu tư cần thận trọng.

 Những người sinh năm 1979: dễ chiêu đào hoa, cần giữ mình thanh khiết.

Những người sinh năm 1991: công việc dễ gặp nhiều biến động.

Những người sinh năm 2003: học tập dễ phân tâm, không thể tập trung tinh thần.

Trên đây chỉ là những vấn đề nổi trội của từng năm chứ không có nghĩa là những người trong năm đó chỉ có hung mà không có cát.

6. Cấm kỵ trong năm bản mạng

- Những người năm bản mạng kỵ nhất là bị thương, chảy máu, phẫu thuật - nhất là những người tuổi đã cao hoặc những người hoạt động ngoài trời càng cần chú ý.

- Không được đặt đồ ví dụ như bàn làm việc, đầu giường …. ở hướng sao Thái Tuế cũng không được đặt ở hướng tương phản với Thái Tuế, tức hướng Tuế Phá. Nếu như đặt đồ vào hai hướng ấy sẽ có chuyện chẳng lành xảy ra. Đồng thời vị trí Thái Tuế cần được giữ gìn sạch sẽ, có thể trồng cây phong thủy để tăng thêm may mắn, không nên động thổ, tu sửa ở hướng này. Năm nay hướng sao Thái Tuế là hướng Tây Nam, hướng Tuế Phá là Đông Bắc.

7. Cách hóa giải cho những người năm bản mạng

- Dùng vải đỏ: trên những cây cổ thụ gần đền chùa thường treo rất nhiều mảnh vải đỏ. Nhiều người không biết những mảnh vải này dùng để làm gì, thật ra là dùng để hóa giải tai kiếp. Mua 1/3m vải đỏ, dùng bút viết tên và thời gian sinh của mình, và cả ước nguyện, sau khi viết xong buộc ở eo hoặc đặt dưới gối. Ba ngày sau, chọn giờ lành đem buộc lên cây cổ thụ. Trước khi buộc lên cây cổ thụ cần đi quanh cây bên trái 3 vòng, bên phải 3 vòng, vừa đi vừa lẩm nhẩm ước nguyện của mình.  

Vì sao như vậy lại có thể hóa bỏ tai ương và bảo vệ cho bạn? Là bởi vì những cây cổ thụ có tuổi thọ cao, sức sống mãnh liệt, khả năng chịu đựng và chống chọi với tự nhiên khắc liệt lớn, trải quả hàng trăm năm mưa gió bão bùng còn không bị đổ, huống chi là gánh vác chút khó khăn của bạn.

- Phóng sinh: 3 ngày trước khi phóng sinh, mua 3 đến 5 còn rùa, mỗi con khoảng nửa cân, trên lưng rùa khắc tên của mình. Nuôi những con rùa này trong phòng ngủ của mình 3 ngày. 3 ngày sau chọn giờ lành đem thả ở ao, sông hoặc hồ.

Nếu như có thể kiên trì phóng sinh trong nhiều năm, thì không những sức khỏe dồi đào, mà sự nghiệp, tình duyên cũng thuận lợi. Thời gian thích hợp nhất để phóng sinh, thường là những ngày cuối cùng của một năm hoặc những ngày đầu tiên của một năm, lấy Âm lịch làm chuẩn.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 3

Phóng sinh rùa là một cách hóa giải vận hạn năm bản mạng.

- Đi chùa: Nếu như có điều kiện, đầu năm những người năm bản mạng nên đến chùa, miếu bái Thái Tuế hoặc đốt hương cầu phúc.

 hoa giai van han cho nguoi gap nam ban menh - 4

Đốt hương cầu Phúc là việc không thể thiếu trong những ngày Tết để hóa giải vận hạn.

- Dùng bùa: Cách này tương đối phức tạp, còn dựa vào từng người cụ thể, tốt nhất nên hỏi ý kiến của những người có chuyên môn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh

Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Cùng tìm hiểu về đặc tính của bộ đôi sao Tam Thai và sao Bát Tọa trong Tử Vi, Sao Tam Thai thuộc dương thổ, chủ về quý; sao Bát Tọa thuộc âm thổ, chủ về khoa cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Đặc tính của bộ sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Sao Tam Thaisao Bát Tọa là hai sao phò tá cho đế tinh Tử Vi, chủ về quyền ở Bắc Đẩu. Sao Tam Thai thuộc dương thổ, chủ về quý; sao Bát Tọa thuộc âm thổ, chủ về khoa cử. Hai sao này trong mười hai cung của mệnh bàn đều không lạc hãm.

Sao Tam Thai tọa cung thân, mệnh, chủ về ngay thẳng, bộc trực, quang minh lỗi lạc, giỏi giao tiếp, ghét kẻ ác, được mọi người yêu mến. Sao Bát Tọa đóng tại cung thân, mệnh thì tính cách ôn hòa, lương thiện, vững vàng, mừng giận hiện ra mặt, nhiệt tình với tôn giáo tín ngưỡng.

Sao Tam Thai, sao Bát Tọa cùng ở cung mệnh hoặc ở cung vị tam phương tứ chính hội chiếu cung mệnh, chủ về có địa vị xã hội, sớm gặp thời cơ, thi cư công danh thuận lợi, được mọi người khẳng định, có lợi cho thăng quan tiến chức. Nếu sao Tam Thai hoặc sao Bát tọa đơn thủ tại cung mệnh thì vô lực, chủ về cô độc, nhưng không bị hình khắc.

Sao Tam Thai chủ về ôn hòa nho nhã, có thể khiến các sao cấp 1 giảm bớt vất vả và trắc trở, có thể trung hòa sức xung phá của các sát tinh, sinh ra tác dụng cân bằng. Sao Bát Tọa chủ về trong sạch và sáng sủa, suy nghĩ chu đáo, có thể điều chỉnh cuộc đời trở nên hài hòa và vui vẻ, nỗ lực đi lên.

Sao Tam Thai là sao tùy tùng của sao Thái Dương, sao Bát Tọa là sao tùy tùng của sao Thái Âm, cả hai đều là sao động, nếu đóng tại cung thân, mệnh, chủ về sớm rời xa gia đình. Vận hạn gặp phải chúng, phần nhiều có cơ hôi xuất ngoại. Hai sao đóng tại cung tam hợp chiếu bản mệnh, lại gặp Thái Dương, Thái Âm, có thể tăng độ sáng cho Thái Dương, Thái Âm. Thái Dương thiên về danh vọng, Thái Âm thiên về tiền của, nhưng đều có địa vị trong xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Tam Thai và sao Bát Tọa

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd