Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Ngày 15 tháng 11 âm lịch hàng năm tại phường Bông, thành phố Nam Định có tổ chức Hội Đình Phường Bôngnhằm suy tôn Trần Quang Khải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Hội Đình Phường Bông

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: phường Bông, thành phố Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn tướng Trần Quang Khải.

Nội dung: mở đầu là phần lễ với hoạt động dâng hương cúng tế, tiếp đó là múa thờ, múa bài bông (múa bát dật 64 người), múa đèn, múa lụa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 11 Âm Lịch -Hội Đình Phường Bông

Xem bói Tình duyên những người kết hôn vẫn cô đơn

Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay cũng có thể kéo gần khoảng cách trái tim của hai con người lại gần nhau. Tuy nhiên, cũng đừng quên câu nói quen thuộc: hai người yêu nhau khi gắn bó lại cũng là lúc sóng gió nổi lên. 

Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách

Đường Hôn nhân song song nhưng ngăn cách là chỉ trên ngón tay có hai đường Hôn nhân song song, cho thấy người nay do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, khiến cho cuộc sống vợ chồng xa cách thậm chí hôn nhân còn có khả năng rạn nứt. Nếu đường Hôn nhân song song có phần nốì liền nhau thì cho thấy ngoài người bạn đời ra họ vẫn còn có một người khác nữa.

Trên tay xuất hiện nhiêu đường Du lịch

Trên tay xuất hiện nhiều đường Du lịch, cho biết phạm vi giao lưu rất rộng, hơn nữa người này thường xuyên ở bên ngoài, tần số giao tiếp xã giao rộng, rất ít khi có thời gian rảnh rỗi, bình thường ít quan tâm, chăm sóc tới ngưòi bạn đời, khiến cho đôi phương cảm thấy thất vọng, quan hệ hai bên hình thành khoảng cách, dù có sống chung mà vẫn như hai người xa lạ.

Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vố danh quá lớn

Khoảng cách giữa ngón giữa và ngón vô danh quá lớn là chỉ khi xòe bàn tay ra hoặc khi chụm bàn tay lại sẽ tạo thành khe hở hoặc khoảng cách khá lớn, cho thấy duyên phận của hai bên đạm bạc, ở bên nhau cũng chỉ là miễn cưỡng, xem như là số đã định, cũng vì nhiều nguyên nhân mà ít cơ hội gặp nhau, không đủ để thân mật, tình cảm tự nhiên khó được vun đắp, vì vậy mà quan hệ giữa đôi bên cũng ngày càng lạnh nhạt.

Cuối đường Sinh mệnh hất lên

Cuối đường Sinh mệnh hất lên cho thấy cá tính nhanh nhẹn hướng ngoại, không thích hàng ngày phải ở trong nhà, thích được ngao du khắp nơi, đi kiêm tìm cái mới mẻ và cảm hứng, nhưng thường vì vậy mà người này bỏ quên người bạn đời, hoặc là vì công việc quá bận rộn, hoặc thường xuyên phải đi công tác, thời gian ở nhà rất ít mà người bạn đời của họ phải sống trong cảnh cô đơn.

Vị trí đường Tình cảm quá thấp

Vị trí đưòng Tình cảm quá thấp (như hình trên), cho biết duyên với người khác giới khá kém, trong giao tiếp với ngưồi khác giới họ gặp nhiều trở ngại, cần mất nhiều thời gian để giải quyết. Người này rất coi trọng sự nghiệp, đầu tư quá nhiều sức lực vào công việc, vì vậy mà xem nhẹ chuyện hôn nhân và gia đình, mà ngay cả trong quan hệ với người bạn đời hoặc người nhà cũng dễ sinh khoảng cách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói Tình duyên những người kết hôn vẫn cô đơn

Điểm danh 3 con giáp hay phạm sai lầm trong tình yêu nhất

Những con giáp dưới đây được coi là dễ khiến người yêu ngán ngẩm vì những lỗi lầm mình gây ra nhất, cùng xem bạn có nằm trong số đó không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Top 1: Tuổi Thìn
Những người sinh nhằm tuổi Thìn thường khá mâu thuẫn. Khi yêu họ sẽ dành trọn tâm trí và tình cảm cho người ấy, tuy nhiên cách thể hiện của họ lại khiến đối phương vô cùng ức chế. Với tuổi Thìn, “yêu nhau lắm cắn nhau đau” là điều hoàn toàn đúng. Tuổi Thìn rất yêu nhưng sẽ dùng những hành động, cử chỉ khiến đối phương ghét nhất để đối đáp. Đó là cách để đối phương phải luôn nghĩ và họ, dù muốn tránh xa nhưng lại không thể làm gì nổi, cuối cùng là phải khuất phục cách yêu có phần quái dị này của họ. Sau khi được ở gần người yêu rồi, tuồi Thìn mới thể hiện sự yêu thương và bù đắp nhiều nhất cho đối phương. Có thể bạn sẽ thấy kì lạ, nhưng đó chắc chắn là cách thể hiện tình yêu vô bờ của tuổi Thìn dành cho một nửa của mình đấy. 
Top 2: Tuổi Tuất
Tuổi Tuất thường yêu khá sớm. Họ sớm trưởng thành trong suy nghĩ đặc biệt là trong tình yêu. Tuổi Tuất cũng dễ trúng phải “tiếng sét ái tình” và sẽ theo đuổi tình cảm ấy đến suốt cuộc đời. Họ là người chung thủy trong tình yêu nhưng lại rất hay ghen. Chính vì sự ghen tuông quá mức cần thiết mà họ dễ gây ra những sai lầm khó gì sửa chữa nổi. Người yêu của tuổi Tuất sẽ không thể chịu nổi sự vô lí, ngang tàng và “bá đạo” của tuổi Tuất, ham muốn sở hữu của tuổi Tuất sẽ là thủ phạm hàng đầu khiến tình yêu của họ “chết yểu”. Tuổi Tuất hãy khắc phục điều này sớm nhé, nếu không người yêu của bạn sớm muộn cũng sẽ rời xa bạn mà thôi. Top 3: Tuổi Dậu
Những bạn cầm tinh con gà thường là những người có khả năng ngoại giao rất tốt. Tuổi Dậu giao thiệp rộng rãi, có nhiều bạn bè và thường xuyên có những buổi gặp gỡ, giao lưu với nhiều tầng lớp người trong xã hội. Chính nhờ đặc điểm đó mà tuổi Dậu có nhiều cơ hội gặp được nhiều đối tượng tiềm năng để trở thành bạn đời trong tương lai. Tuy nhiên tuổi Dậu lại khá dễ yêu, thậm chí danh sách người yêu còn kéo dài bất tận mà chưa biết khi nào mới dừng lại. Chính vì việc tình yêu bị san sẻ với nhiều người như vậy nên tuổi Dậu khá hời hợt và lạnh nhạt trong các mối quan hệ, họ đối xử với người yêu một cách thờ ơ, lãnh đạm đồng thời bản tính đào hoa của họ có thể “nổi dậy” bất cứ lúc nào khiến người yêu thường xuyên phải chịu ấm ức, thiệt thòi. Lời khuyên chân thành dành cho những ai có người yêu sinh nhằm tuổi Dậu là hãy quản lí tuổi Dậu thật chặt nhé, còn nếu không thể chấp nhận bản tính lăng nhăng của họ thì hãy sớm rời xa để đỡ phải chịu nhiều đau khổ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp hay phạm sai lầm trong tình yêu nhất

Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Bàn thờ Ông địa – Thần tài và Ông Táo thuộc bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) mang tính Âm, không nên phô trương vì mang tính đối nội nhiều hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ.

Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, được lý giải bởi một truyền thuyết sau :

- Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA

Trong cùng bàn thờ, hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, quý bạn nên dùng keo dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, quý bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên xắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái (từ ngoài nhìn vào), sáng quay Cóc ra  tối quay Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi).

Một số người trong khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi. Họ cho rằng: ông Địa thích tỏi lắm, nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách, cho ổng có phương tiện để bài trừ “các đạo chích vong binh” ám muội. Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường, giống y người dương mình vậy. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho rằng, dùng bó tỏi để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải. Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (các người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân: Hành, Hẹ, Tỏi, Nén, Kiệu).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ:

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.

1/ THIÊN LỘC: Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt.

Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.

Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên. Lộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.

2/ QUÝ NHÂN: Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình.

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường.

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.

PHƯƠNG VỊ SINH TÀI 

Một việc từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là “TÀI VỊ”, nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

- Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.

- Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.

- Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Đa số người chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ v.v… mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau.

Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong căn phòng.

Theo thuật phong thủy thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

- Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.

- Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng!

- Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được.

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.

- Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.

- Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.

TÀI THẦN

Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là: NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).

Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa).

A/ Văn Tài Thần :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh:

- Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo”.

Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân”, chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG)

- Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.

Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ.

Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

B/ Vũ Tài Thần: 

Cũng chia làm 2 là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.

- Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

- Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

ÔNG TÁO

Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công.

Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.

Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.

Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ “phóng sinh” (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng). Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc…) để tiễn Táo Quân.

Một mâm cỗ mặn cúng ông Táo thường thấy nhất là: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống), 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa hoa quả, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, 1 quả bưởi, 1 quả cau, lá trầu, 1 lọ hoa đào nhỏ, 1 lọ hoa cúc, 1 tập giấy tiền, vàng mã.

Có nơi thay thịt vai luộc bằng một con gà luộc ngậm hoa hồng hoặc chủ động thay đổi các món canh như canh măng, canh mọc, canh bóng… gà luộc ngậm hoa hồng hay ớt đỏ tỉa hoa và chuẩn bị những món hơi khác nhưng cũng vẫn giữ được tính truyền thống và bản sắc như: bánh chưng gấc, xôi vò, xôi chè, thịt đông, nem rán, cá kho riềng, trám hoặc thịt kho tàu, giò xào, giò nạc, món xào, canh măng, hành muối, gia vị mắm muối, trà, rượu, hoa , trầu cau..

Thời nay bận rộn cũng không phải lo nghĩ nhiều và mất công làm tất cả các món trên, đa số các món trong mâm cúng như : bánh chưng, giò, nem thì đã có bán sẵn, còn thịt đông, cá kho, hành muối làm từ trước hoặc thậm chí cũng có thể mua sẵn, đến đúng hôm đó thì chỉ cần luộc gà, nấu canh, làm món xào nóng là xong.

Cúng ông Táo phải đặt trong bếp, khi cúng phải bật bếp lên cho cháy rực, mâm cỗ đề huề, cả nhà quanh năm no ấm. Có người thì vừa đặt một mâm cúng trong bếp và thêm một mâm khác cúng trên bàn thờ.

Hạnh Nhân

- VĂN KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI – ÔNG TÁO

(Dùng cho lời khấn hàng ngày)

A/- KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI

- Lạy Thành Hoàng bản cảnh, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh khuất mặt khuất mày, các vị Tiền chủ Hậu chủ.

- Con tên là……….. niên canh……….., ……….tuổi.

- Ở tại ngôi gia, số…….. đường……… quận……… tỉnh (thành)………… Việt Nam quốc.

Khấu xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài chứng minh cho lòng thành tâm khấn vái, xin chư vị cho con được ………………….. (lời khấn để xin điều gì đó).

Mọi việc vuông tròn, con xin được hậu tạ………… (hứa hẹn tạ lễ).

Con xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, chư vị Tiền chủ Hậu chủ chứng giám cho lòng thành khấn vái. Kính bái.

Khấn xong, vái hay lạy ba cái.

B/- KHẤN ÔNG TÁO

Ngoài việc thờ Thiên, Địa, trong nhà nếu có bàn thờ riêng cho gia đình Táo Quân nơi góc bếp. Hoặc nếu không thờ riêng, khi muốn cầu xin Táo Quân thì khấn luôn tại bàn thờ Ông Địa – Thần Tài cũng được.

Theo cách thêm câu dưới đây :

- THÊM LỜI KHẤN ÔNG TÁO

Khi khấn chung thêm câu:

“Lạy Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, kính lạy Đông trù Tư Mệnh Táo phủ Thần Quân.

“Lạy ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, Tiền chủ và Hậu chủ….”….

Ngày 23 tháng Chạp cúng như đã kể, còn hàng ngày chỉ thắp nhang khấn vái là đủ (mùng 1 ngày rằm nên có hoa quả). Cúng đưa ông táo có đốt vàng mã và “chim bay cò bay” làm phương tiện cho Ông Táo bay về thiên đình báo lại sự tình gia chủ trong năm (theo lời khấn), nếu thêm mua con cá chép phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

10 liên đới cơ cấu của tử vi

Bài viết "10 liên đới cơ cấu của tử vi" thuộc nhóm bài 10 kinh nghiệm được GS Lê Trung Hưng chia sẻ trên Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí rất hay và hữu ích.
10 liên đới cơ cấu của tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

GS. LÊ TRUNG HƯNG

Trong công trình làm sang tỏ khoa lý học tử vi, những lúc gần đây người ta không thể quên tên của những loạt bài “Thần Kê định số”, của nguồn gốc khoa tử vi, của hình tượng của Nhật Nguyệt và những tác giả thâm lý vô cầu Võ Văn Châu, Vi Nhật, Phong Nguyên trên KHHB của năm cũ Giáp Dần 1974. Trước thềm xuân niên tuế Ất Mão, kẻ viết xin khai bút gọi là chút đóng góp (trong muôn một và đa diện của khoa Tử vi) với tâm ý: 1 ngày nào đó tử vi trở thành 1 học khoa của sinh hoạt đại học (trên các lĩnh vực nhân văn và quản trị). Chiều hướng trên có thể là 1 tham vọng, một khi những ai dấn than vào tử vi để hủ hóa thêm cho ngành này (bằng thái độ tự tôn, thành kiến, cố chấp, bảo thủ), mà cũng có thể là cao vọng khả chấp, một khi mọi giới thức giả trong vị thế và lãnh vực của mình, áp dụng tử vi trong sự cảnh giác: vừa nghiệm lý, vừa khai phóng. Có nghiệm lý mới thấy rõ hậu quả của bản số và thế tương quan cơ cấu giữa các tinh đẩu. Có khai phóng mới cập nhật hóa được những dữ hiện xưa trong hình thái hiện hữu, bới cung cách cổ điển vẫn tồn tại ẩn kín trong văn hóa kim thời.
Bài viết kỳ này xin triển khai “Mười Liên Đới Cơ Cấu của Tử Vi” – gọi là mở ngõ và gợi ý cho lĩnh vực xã hội học…

  • CHÍNH BẤT NHƯ CHIẾU: THẠCH TRUNG ẨN NGỌC

Tử vi có tất cả 14 chính diệu, được coi là các giới tinh “đỡ đầu cho cung trấn đóng và ai cũng phải nhìn nhận cặp Thái Dương – Thái Âm chủ về sự soi sang. Trực chiếu (hay còn gọi là xung chiếu thì mạnh mẽ hơn là tam hợp chiếu. Đại vận vào ngay cung của Nhật Nguyệt (vị thế sáng sủa) bị lòa sáng làm đẹp và không tốt bằng Đại vận ở cung được Nhật Nguyệt chiếu. thế nên khi Cự môn (là cửa thành, cửa nhà quan: nếu đóng ở Ngọ thì nên gọi là ngọ môn, cho chính danh nơi vua ở, và bên trong hẳn phải chất chứa bao điều bí mật về tài sản, về phong cách), đóng ở cung Tý luôn có Thái Dương ở cung Thìn rọi sang (tam hợp chiếu). Đèn chiếu tới cửa, nhưng cửa cài, then đóng, làm sao thấy được gì ở trong? Vậy cần phải có những yếu tố mở ngỏ (nội công thì ngoại kích mới hữu hiệu) nằm vùng ngay tại cung của Cự Môn, như Tuần Triệt, Song Hao, Kình Dương – nỗ lực làm sao cho cửa thành được mở ra, lúc ấy, đèn trời (Thái Dương) mới tỏa rạng ở cung của Cự môn, phơi bày cả 1 kho tang mà Cao chu Thần tướng cao hứng ngâm vịnh: "Kho trời chung mà vô tận của mình riêng".

Biện chứng tương tự cho trường hợp Cự Môn ở cung Ngọ (ngọ môn – khó khăn lắm mới mở được cửa nhà vua), luôn luôn có Thái Dương ở cung Tuất (lâm vào vị thế kém sang), nhưng nếu Thái Dương (ở Tuất) gặp Hóa Kị hay Thiên tài, hoặc giả được đám sao Đào hồng Linh Hỏa hội nhập (nhị hợp, tam hợp….) tiếp sức cho sao anh rọi sáng cung Ngọ, đồng thời Cự môn tại Ngọ bị Tuần Triệt, Song Hao, Kình đục phá thì rồi núi cũng phải lở huống chi chỉ là cửa thành? Mà khi cửa nhà vua bật mở tung, chắc chắn đèn trời Thái Dương còn được chói rạng hơn (vì trân châu, hột xoàn của kho vua lấp lánh). Thành ra “thạch trung ẩn ngọc” chỉ là 1 cách nói tượng trưng của người xưa (ý tại ngôn ngoại). Trong chiều hướng biện giải này, lá số của vị nguyên thủ quốc gia (đăng trong Tử vi Tổng hợp của ông Nguyễn Phát Lộc) có cách “Thạch trung ẩn ngọc” đặc biệt (tạm gọi là đệ tam cách) là Thái Dương ở Tị rọi sang (ngon lành) cho Cự Môn ở hợi (có Tuần, Đại Hao, Không Kiếp), hiệu lực của đệ tam cách chưa biết nghiệm lý ra sao? Có điều chắc chắn: Những bản số nào thuộc cách Cự môn tại Ngọ thiếu thời tân khổ lắm (đục cửa nhà vua tất nhiên phải vất vả)., qua trung niên và hậu vận lại phong túc, vẻ vang tột cùng

  • VÒNG THÁI TUẾ: CHÌA KHÓA CỦA QUẢN TRỊ HỌC

Căn bản của tử vi thuyết Thiên Lương là vòng Thái Tuế. Cho đến nay, tuy có nhiều gười hâm mộ sự phát kiến của cụ nhưng rất ít người hiểu rõ những hiệu lực nền tảng của vòng sao chất chứa mệnh tính này, thành ra ngộ nhận 1 cách bất thuận lợi cho khoa tử vi (chứ không phải cho người phát kiến) như tác giả 1 cuốn sách tử vi mới phát hành vào đầu năm 1975

Vòng Thái Tuế là tam giác liên kết 3 cung mạng năm sinh của tuổi (Ví dụ sinh năm Mão thì vòng Thái tuế là tam giác nối 3 cung Hợi Mão Mùi). Vòng này thiết lập ra để đối chiếu tính cách sinh khắc với tam giác của 3 cung Mệnh Quan Tài (được coi là vòng tha nhân, đã trình bày ở bài “10 điều tâm niệm khi đoán số tử vi”. Cụ Thiên Lương gọi vòng Thái tếu là vòng Thiên thời, để tìm xem đại vận nào tốt nhất trong đời (ông Trần VIệt Sơn đã khai triển nhiều lần). Nhưng có 1 khía cạnh tối quan trọng của vòng Thái tuế mà ít người lưu tâm là tính chất phẩm hạnh và tác phong của bản số tử vi. Một cách dễ hiểu hơn, người viết xin đặt tên cho vòng Thái Tuế là “Vòng Quản Trị” (Cycle of managerial functions), để góp phần hệ thống hóa mô thức điều hành xã hội trên thuật hướng vương đạo của tiền nhân. Mô thức phân quyền của Montesquieu tiên sinh nếu lồng vào Vòng Quản trị của khoa tử vi, sẽ diễn tiến như sau:

3 đỉnh của tam giác vòng quản trị là Thái Tuế - Quan Phù – Bạch hổ, mỗi đỉnh là 1 cục bộ của chủ quyền quốc gia: Lập pháp – Hành Pháp và Tư Pháp. Ý nghĩa dân chủ của thể chế chính trị tiến bộ là hình thái phân quyền để chủ quyền quốc gia được lành mạnh và quốc dân phú cường. hình thái học của khảo hướng phân quyền là như thế, nhưng động lực thực hiện được phân quyền tốt đẹp thuộc khoa quản trị học. Dùng người đúng chỗ là ưu điểm của nhà lãnh đạo, áp dụng vào mô thức vòng quản trị của tử vi, ta có ngay sự sắp xếp thích nghi:

  • Người có cung Mệnh, Thân nằm trên đỉnh Bạch Hổ chủ về cái mạnh bạo, mẫn cán và anh hung của kẻ dám làm những điều chính đáng tốt lành. Quyền Hành pháp trao cho người Bạch Hổ là hành pháp mạnh nhưng không chuyên quyền quá đà
  • Người có cung Mệnh, Thân nằm trên đỉnh Quan Phù chủ về sự tính toán minh bạch, tham khảo rạch ròi kẻ tóc chân tơ của người ngay chính cẩn thận. Quyền Tư pháp nằm trong tay những người Quan Phù thì luật pháp được phê sử công minh và thích hợp với sở cầu của xã hội
  • Người có cung Mệnh, Thân nằm trên đỉnh Thái Tuế chủ sự trầm mặc, đoan chính, có tác phong nghiêm nghị và lý luận, luôn luôn đường hoàng và tự tín. Quyền Lập pháp trao cho người Thái Tuế là an ninh tinh thần của dân chúng, luật pháp được thượng tôn, cán cân công lý được duy trì nghiêm cẩn
  • ĐỊA KIẾP CHỈ ĐỐI VỚI THIÊN LƯƠNG

Phép đối ngẫu của cổ văn chương Việt Hoa đối âm, đối tiếng và đối nghĩa. Trọng bộ Lục bại tinh của tử vi có đôi sao Địa Kiếp – Địa Không được an theo giờ sinh, xuất phát từ cung Hợi theo chiều Âm Dương (là căn bản của thuật số huyền học Đông phương). Sự hiệu nghiệm của 2 sao này đã quá rõ rang: Chúng đóng ở cung nào là y như có chuyện lình xình ở cung đó; chiến lược của phản trắc tính Không Kiếp không thể phủ nhận, tất yếu sự hiện hữu là 1 mặc nhiên. Nhưng có vị trí giả đề nghị hủy giải sao Địa Không vì cho rằng tính lý không hạp đôi với Địa Kiếp và thay vào đó bằng sao Thiên Không. Kẻ viết vốn rất ngưỡng mộ sự canh cải, để phục hồi giá trị cho khoa nhân văn tử vi, nhưng không thể vì định kiến chỉ nam ấy mà quên giá trị nghiệm lý của cơ cấu các sao trên lá số. Xin trình làng 2 lý do:

  • Phép đối ngẫu Địa Kiếp (2 âm trắc) đối âm với Thiên Lương (2 âm bằng). Địa Kiếp là thực tự hợp với Thiên Lương (cũng là thực tự của cổ văn). Quan trọng hơn là xét đối nghĩa: Địa Kiếp chỉ quân ăn cướp ở dưới trần thế, thì Thiên Lương chỉ bậc hảo thiện ở trên trời. Trong khi Thiên Không chỉ có thể coi là hư tự của cổ văn và càng vô nghĩa khi phải đối với Địa Kiếp? Vậy thì càng không nên xét việc hủy thể Địa Không bằng đối luận
  • Vai trò của Thiên Không: trong phép an sao Thái Tuế có sự định chuẩn rõ rang: trước Thái Tuế là Thiên Không và sau Thái Tuế là Quán sách:

”Tuế tiền nhất vị thị thiên thiếu
Hậu nhất vị quán sách, Trực phù

(Thiên Không và Thiếu Dương ở cung đằng trước Thái Tuế và Quán Sách, Trực Phù ở cung đàng sau Thái Tuế). Người rành luật “bi sắc tư phong” (lý thừa trừ) của Vòng Thái Tuế, càng không thể phủ nhận sự đóng góp của sao Thiên Không khi nó luôn xuất hiện với “tam giác thiên tả” là Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (1 hệ phái thoát ly của vòng Thái Tuế), để thử thách người đời. Bởi vì vào đại vận của tam giác thiên tả, đương số lọt ngay vào sự bảo bọc của bộ sao tứ đức (Phúc Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức, Long Đức) hợp chiếu, chưa kể các phúc tinh khác như Quan Phúc, Quang Quý, Khóa Khoa, luôn luôn là như vậy mà tại sao cứ vào Đại vận hay Tiểu vận này, thiên hạ long đong lận đận khôn cùng? Sự kiện này chỉ có thể hiểu được khi có bộ mặt Thiên Không phá đám, khuấy đảo và dụ dỗ đám hư tinh Đào hồng vào chỗ tuyệt lộ.

Vậy thì xin trả cái gì của César cho César để tử vi khỏi mất mát cái chính lý của nó

  • LUẬN VỀ NGŨ HÀNH TƯƠNG NGỘ

Khoa lý học Đông Á coi lẽ Âm Dương như định lý biến dịch, và lấy ngũ hành làm hệ luận sinh khắc. Chu trình Ngũ hành sinh và Ngũ hành khắc đều là 1 chu trình khép kín.
Ai nấy đều thông lý rõ rang và không có gì thắc mắc. Nhưng trường hợp đồng hành của Ngũ hành thì thật là phức tạp, nhiều ý kiến trái ngược: tốt có và xấu cũng có. Theo sách hồng Vũ cẩm Thư của Dương Quân Tùng (Trung Hoa) thì trường hợp Ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái: Thắng – hòa và bại như sau:

  • Đồng hành Mộc: thắng, tươi tốt
  • Đồng hành Kim: thắng, phong phú
  • Đồng hành Thổ: hòa, vừa phải
  • Đồng hành Hỏa: bại, khẩu thiệt
  • Đồng hành Thủy: thái quá

Việc này đem áp dụng vào công dụng lý đoán các sao và các cung trên tính cách bản hành nhất là Đại vận của Thái Tuế sẽ thấy rõ hiệu lực của mức độ thành- bại mỗi người.

Ví dụ: người mạng Thổ nhập hạn Thái Tuế ở cung Mùi (Thổ) không thể thoải mái, vẻ vang bằng người mạng Kim mà lại nhập hạn Thái tuế ở cung Thân hay Dậu (Kim).

………………………..

(Còn 6 điểm quan trọng – kỳ sau)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 liên đới cơ cấu của tử vi

Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế

Theo tử vi, phạm Thái Tuế là trường hợp tới năm bản mệnh sẽ gặp nhiều điều xấu, vận khí không thuận. Tuy nhiên, vẫn có phương pháp hóa giải phạm Thái Tuế.
Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tử vi, phạm Thái Tuế là trường hợp tới năm bản mệnh, thường được coi là gặp nhiều điều xấu, không may mắn, vận khí không thuận. Tuy nhiên, vẫn có phương pháp hóa giải phạm Thái Tuế, nên đừng quá lo lắng nhé.


Phuong phap hoa giai cho nguoi pham Thai Tue hinh anh
 
Phạm Thái Tuế là khái niệm tử vi ám chỉ năm bản mệnh của một người. Ví dụ như năm 2016 Bính Thân thì người tuổi Thân phạm Thái Tuế. Giải thích cho điều này, tử vi lý giải sao Mộc xưng là Tuế tinh, vận hành theo chu kì 12 năm một lần theo Thái Dương nên khi đi qua năm nào thì người cầm tinh tuổi đó phạm Thái Tuế. Như vậy, Thái Tuế chính là vị trí của sao Mộc   Người phạm Thái Tuế có vận mệnh không tốt lắm nhưng vấn đề nào cũng có hai mặt, dẫu hung cũng có cách hóa giải. Dưới đây là phương pháp hóa giải phạm Thái Tuế   Năm Tý: Thái Tuế ở phương Bắc    Năm Sửu: Thái Tuế ở Đông Bắc    Năm Dần: Thái Tuế ở Đông Bắc    Năm Mão: Thái Tuế ở Đông    Năm Thìn: Thái Tuế ở Đông Nam    Bát tự phạm Thái Tuế năm 2016 mang họa vào thân 4 con giáp phạm Thái Tuế năm 2016 Thần sát trọng yếu trong phong thủy nhà ở
Năm Tỵ: Thái Tuế ở Đông Nam 
  Năm Ngọ: Thái Tuế ở Nam    Năm Mùi: Thái Tuế ở Tây Nam    Năm Thân: Thái Tuế ở Tây Nam    Năm Dậu: Thái Tuế ở Tây    Năm Tuất: Thái Tuế ở Tây Bắc    Năm Hợi: Thái Tuế ở Tây Bắc 

Phuong phap hoa giai cho nguoi pham Thai Tue hinh anh
 
Hàng năm, ở phương vị Thái Tuế, nên lợi dụng để hóa giải sát khí của Thái Tuế. Ví dụ, năm 2016 là năm Thân, phương vị Thái Tuế ở Tây Nam, nên đặt phòng ngủ, phòng làm việc, bàn làm việc theo hướng này để nghênh đón cát khí, hóa giải sát khí. Khi đi công tác, kí hợp đồng, đầu tư, buôn bán, kinh doanh liên quan tới công việc cũng nên xuất hành về hướng này để tăng may, cơ hội thành công được nâng cao. 

► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế

Con giáp nào 'cai quản' gia đình cực tốt

Những người tuổi Thìn, Sửu và Dần hứa hẹn sẽ có một gia đình hạnh phúc viên mãn nhờ tài năng quản gia của mình.
Con giáp nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Thìn

Là một trong những con giáp sở hữu khả năng lãnh đạo nhạy bén, người tuổi Thìn không những phù hợp với vị trí là chủ gia đình mà còn có thể quản lý cả một gia sản lớn của dòng tộc.

tuoi-thin-8646-1427162077.jpg

Hơn thế, người tuổi Thìn còn có biệt tài kinh doanh sắc sảo. Họ làm “tiền đẻ ra tiền” một cách thuận lợi và biết cách hưởng thụ cuộc sống. Do đó, mọi thành viên trong gia đình đều có thể yên tâm “dựa dẫm” vào bờ vai kiên định và tin cậy của con giáp này.

Tuổi Sửu

Tuy không oai phong như người tuổi Thìn, người tuổi Sửu lại vô cùng khéo léo và chăm chỉ, nên cũng phù hợp với vai trò làm chủ gia đình. Bất cứ việc lớn nhỏ trong nhà, con giáp này đều có trách nhiệm và đảm đương nhiệt tình.

tuoi-suu-5377-1427162078.jpg

Cách tiêu tiền có mục đích và kế hoạch rõ ràng giúp người tuổi Sửu tiết kiệm được số tiền không hề nhỏ theo thời gian. Được sự che chở của người tuổi Sửu, chắc chắn ai nấy đều vô cùng yên tâm và thoải mái.

Tuổi Dần

Đảm đương vị trí chủ nhân của gia đình là chuyện không hề đơn giản với người tuổi Dần. Tuy nhiên, sự can đảm, dám đương đầu với mọi thử thách lại giúp họ xứng đáng với vai trò ấy.

tuoi-dan-3700-1427162080.jpg

Đôi khi con giáp này hơi độc đoán, bắt mọi người phải tuân theo chủ ý của riêng mình. Việc quản lý tài chính cũng vậy. Người tuổi Dần tiêu tiền theo “hứng” nên khó có “của để dành” tiết kiệm cho tương lai.

Tuổi Hợi

Đừng thấy người tuổi Hợi ham vui, thỉnh thoảng lại lười biếng mà cho rằng họ không thể “cai trị” gia đình nhé. Trên thực tế, con giáp này hiểu rất rõ giá trị của gia đình và tìm mọi cách để vun vén hạnh phúc cho tất cả mọi người.

47b3d92b-e639-4cea-b4eb-0265ae-7691-9728

Người tuổi Hợi có tính cách điềm đạm, xử lý mọi vấn đề thấu tình đạt lý và có tinh thần trách nhiệm cao. Đối mặt với khó khăn, con giáp này luôn nỗ lực hết mình để tìm ra phương hướng giải quyết hiệu quả nhất. Dưới sự bảo vệ của người tuổi Hợi, mọi người ai cũng vui vẻ và hạnh phúc.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nào 'cai quản' gia đình cực tốt

Tử vi Quý tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Quý Tỵ là con rắn ra khỏi bãi cỏ, là người thông minh, tướng mạo tuấn tú, làm việc không thiên lệch, ly hương sẽ phát đạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Quý Tỵ là con rắn ra khỏi bãi cỏ, là người thông minh, tướng mạo tuấn tú, làm việc không thiên lệch, ly hương sẽ phát đạt.

Trường lưu Thủy cuồn cuộn bất tuyệt, tất quy về phương Đông Nam, xuôi dòng tự quy về Thìn, Tỵ. Nếu Nhâm Thìn tọa cung Tài bạch, một đời không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.

Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim. Ưa Quý Sửu Tang đô" Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, gọi là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ vinh hoa phú quý.

Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim, cũng luận là cát lợi. Duy gặp Hải trung Kim, Sa trung Kim thì vô ích. Kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh P Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt. Gặp Hỏa là tương hình, mà có tượng ký tế, ưa gặp Mậu Tý, Mậu Ngọ, là Thiên can hợp hóa. Ưa nhất Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa.

Gặp Mậu Thìn Đại lâm Mộc, mệnh chủ cát lợi.

Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý, mệnh chủ cát lợi, phú quý.

Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ, mệnh chủ cát lợi, phú quý.

Tỵ mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã phạm hình, không nên làm kinh doanh, có thể bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.

Chi khác không ưa gặp Thân, Dần, là phạm hình. Mệnh nữ chủ lấy 3 đời chồng hoặc sảy thai, sinh non. Ngưòi sinh năm này có tài ăn nói, nên theo nghề tuyên truyền, maketting, bảo hiểm. Nếu chi khác có Dậu, có thể nghiên cứu mệnh lý, làm giáo viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật. Người sinh năm này nên giữ mình, chớ trêu hoa ghẹo nguyệt sẽ tự tìm đến phiền phức. Gặp năm Tỵ, Hợi, trong nhà khó được yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời không nên gặp ngưòi sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm ngưòi sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dần, đề phòng thân thể bị thương tật, nhất là đề phòng tứ chi thương tổn do mắc bệnh tiểu đường, hoặc tai biến. Quý Tỵ là Thủy tự tuyệt, gọi là dòng nưóc khô cạn. Nếu gặp Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ; Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ e rằng gan không tốt, thọ  mệnh không dài. Phương pháp bổ mệnh: Thường uống Lục vị địa hoàng hoàn, ăn nhiều gan trâu, lợn, mèo, gà, vịt và rau chân vịt...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Quý tỵ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Cách hóa giải cửa chính không thuận –

Ngoài phương vị cửa chính, thế cửa trong phong thủy học cũng là một trong những yếu tố hàng đầu liên quan tới việc lành dữ của ngôi nhà. Nhưng trên thực tế, không phải ngôi nhà nào cũng có được thế cửa đẹp. Vậy làm thế nào để tránh được những thế cửa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xấu, và hóa giải chúng?

1. Hóa giải thế cửa chính bị góc nhọn chiếu thẳng vào

Thế cửa mà gia chủ nên tránh đầu tiên là thế cửa chính có góc nhọn chiếu thẳng vào (thường là góc nhà hay ngõ nhà hàng xóm).

05_051211DOOLThangPT01

Gia chủ chọn một trong ba cách sau để hóa giải:

+ Treo tấm biển đầu thú trước cửa chính: gia chủ treo tấm biển thú lên dọc cửa chính, hướng thẳng vào góc nhọn phía trước. Làm như vậy sẽ hóa giải được các tà khí chiếu vào cửa chính từ góc nhọn.

+ Treo gương lõm (hay còn gọi là gương lòng chảo): Cấu tạo loại gương này có thể phản chiếu được các hình ảnh phía trước, vì thế nó là một công cụ rất tốt để hóa giải góc nhọn chiếu thẳng cửa chính. Gia chủ chỉ cần treo gương lên như treo tấm biển đầu thú.

+ Xây tường chắn: xây tường chắn ở ngoài hoặc trong ngôi nhà, nó sẽ giúp chắn được những tà khí không tốt xông thẳng vào cửa.

2. Hóa giải thế đường cái đâm thẳng vào cửa chính

Đường cái đâm thẳng vào cửa chính cũng là một thế cửa không tốt với ngôi nhà: gia chủ hóa giải bằng cách đặt bia đá khắc dòng chữ Hán: “Thái Sơn Thạch Cảm Đường” hoặc treo tấm ván gỗ khắc dòng chữ: “Sơn Hải Chấn”.

05_051211DOOLThangPT02

Việc chọn thế cửa xây nhà, gia chủ tuyệt đối kiêng kỵ để cửa chính nằm đối diện với đường dốc: theo phong thủy học, thì đường xá là dòng sông (nước), tuy rằng thủy là tài, nhưng nếu nước vào ào ào thì “tài” ắt biến thành “tai”.

05_051211DOOLThangPT03

Gia chủ hóa giải bằng cách xây thêm bậc thềm phía trước cửa, nhằm hạn chế thế nước chảy vào cửa. Vô hình các bậc thềm này đã làm giảm thế nước, vì thế mà không thể gây hại được (chú ý số bậc thềm là số lẻ). Ngoài ra, gia chủ cũng có thể hóa giải bằng việc chôn một tảng đá trước cửa nhà, tảng đá giúp cản dòng chảy của thủy – không ào ào chảy vào nhà, tảng đá giúp chấn được những điều không may cho ngôi nhà.

3. Hóa giải đường cánh cung ngược trước cửa chính

Trước cửa nhà là một đoạn đường cong hình cánh cung ngược là một thế cửa xấu, nên tránh bởi, phong thủy cho đây là thế “lưỡi liềm cắt sườn” vô cùng không tốt cho ngôi nhà. Trong nhà ắt có chuyện dâm loạn, có người thương tật, nhà thường xảy ra hỏa loạn hoặc mắc bệnh thần kinh. (theo “Dương Trạch Thập Thư” giải thích).

05_051211DOOLThangPT04

Xin đưa ra ba cách hóa giải như sau:

+ Chôn bia “Thái sơn thạch cảm đường” trước cửa.

+ Treo tấm gỗ “Sơn Hải Chấn”

+ Treo gương lõm.

4. Hóa giải thế cửa chính hai nhà đối nhau

Ngày nay thành phố đất chật người đông, việc hai nhà có cửa đối diện nhau là điều khó tránh, nhưng đây lại là một thế cửa không tốt trong phong thủy học. “Kinh lỗ ban” ghi rằng: “Hai cửa không nên đối diện nhau, vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai cửa không nên đối diện nhau vì như thế sẽ có một nhà bị dữ” Đó cũng là điều nhiều gia đình quan tâm nếu phạm phải điều cấm kỵ này.

Nhiều người chọn cách treo gương: tam xoa, bát quái, bạch hổ để hóa giải. Tuy nhiên làm như thế sẽ gây hoang mang cho chủ nhà đối diện, 2 bên cùng tìm cách hóa giải, không ai chịu kém ai, gây nên bất hòa. Tuy nhiên hai cửa đối diện nhau không quá nghiêm trọng và khó hóa giải như vậy. Do đó, gia chủ không nên quá lo lắng nếu chẳng may ngôi nhà bị rơi vào thế cửa xấu này.

Nếu muốn xóa bỏ được sự uy hiếp về tâm lý “Hai cửa đối diện nhau, lại vừa không để hàng xóm có cửa đối diện mình bị mặc cảm. Cách làm tốt nhất là trên dạ cửa có treo bốn chữ: “Thiên quan tứ phúc” (Ông trời ban phúc bốn phương). Có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo bốn chữ này lên cửa chính thì đó là điều vô cùng lý tưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải cửa chính không thuận –

Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu nhân - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu nhân, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu nhân, tu vi Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu nhân, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu nhân

Gặp phải tiểu nhân đeo bám là điều mà không ai muốn nhưng đối với những con giáp này trong năm 2016 lại khó tránh khỏi. Cùng 12 con giáp điểm danh xem nhé và nếu bạn nằm trong số đó thì đừng vội buồn. Nếu biết cẩn trọng mọi việc sẽ ổn cả thôi.

1. Tuổi Dần

Vận trình xem ngày của người tuổi Dần có nhiều biến động , nguyên nhân chính là do bản mệnh hình xung với Thái Tuế.  Trên thực tế, người phạm vào cục diện này sẽ gặp trở ngại, khó khăn ở một vài phương diện trong cuộc sống chứ không phải tất cả. Có điều, tỉ lệ bị kẻ tiểu nhân đeo bám, gây chuyện thị phi khá cao, bạn khó cảm nhận sự bình yên trong tâm hồn.

Đặc biệt, tuổi Hổ sinh năm 1962, 1974 và 1986 càng dễ bị kẻ xấu quấy nhiễu, cần đề cao cảnh giác để công việc và gia đình được ổn định. Cách đơn giản nhưng lại khá hữu hiệu giúp người tuổi Dần có thể tránh được tình trạng trên chính là giữ tinh thần thư thái, suy nghĩ lạc quan, tích cực, lấy tấm lòng bao dung độ lượng của quân tử để “thu phục” tiểu nhân.

nam-2016-con-giap-nao-can-de-phong-tieu-nhan

2. Tuổi Hợi

Theo bói ngày sinh thì so với năm 2015 thì vận  trình tổng thể của người tuổi Hợi có phần kém sắc hơn. Năm Bính Thân 2016 Thân hợi tương hại chính vì vậy con giáp này khó tránh khỏi bị kẻ xấu quấy nhiễu, gây cản trở trong công việc hay cuộc sống.Nói một cách cụ thể, việc tốt dễ bị người khác tranh cướp, việc xấu bị đổ dồn lên đầu, làm ơn thì mắc oán, bị kẻ tiểu nhân nói xấu sau lưng, gây chuyện thị phi nhằm tranh chấp quyền lợi…
Lời khuyên dành cho bạn, cần nâng cao cảnh giác khi hợp tác với những người tuổi Hợi, Thân hoặc Tỵ nhé. Đồng thời, nên hạn chế đi những nơi nằm về hướng Tây Nam hay Tây Bắc tránh tai nạn xe cộ bất ngờ hay phải đụng chạm tới dao kéo (phẫu thuật).

3. Tuổi Tỵ

Đối với người tuổi Tỵ vận trình tổng quan trong năm 2016 không xấu vì bản mệnh tương hợp Thái Tuế. Có điều, Tỵ Hỏa và Thân Kim tương khắc với nhau (Hỏa khắc Kim) nên hình thành cục diện trong thuận có nghịch, trong phúc ẩn họa, những người cầm tinh con Rắn cũng gặp không ít điều bất thuận trong cuộc sống, đặc biệt dễ bị kẻ tiểu nhân đeo bám.

Tuy vậy, đừng quá lo lắng hay căng thẳng, con giáp thông minh, thận trọng và có cách xử trí nhanh nhẹn như bạn sẽ tìm ra phương án tối ưu để “cắt đuôi” kẻ xấu, giành lại thế chủ động và thuận lợi cho cuộc sống của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2016 con giáp nào cần đề phòng tiểu nhân - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

- Mười cái đẹp làm tướng giầu sang gồm: 1. Lông tóc mềm mại như tơ, mắt thanh tú có thần. Miệng rộng có hình tròn đẹp. 2. Thân hình hài hòa cân đối (như châu ngọc). 3. Thân hình gầy, nhưng đầu tròn. 4. Tai dày đứng thành vành tai rõ ràng. 5. Khí sắc
Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hình dáng đoán tướng giàu sang |

Tang Đố Mộc - Biểu tượng của cây dâu tằm

Tìm hiểu về Tang Đố Mộc trong lục thập hoa giáp và ý nghĩa điển hình của bản mệnh Tang Đố Mộc. Tang Đố Mộc (cây dâu tằm)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tang Đố Mộc - Biểu tượng của cây dâu tằm

Tang Đố Mộc - Biểu tượng của cây dâu tằm

Tìm hiểu về ý nghĩa của Tang Đố Mộc:

Tang Đố Mộc (cây dâu tằm)

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Tí, Quí Sửu thì Tí thuộc thủy, Sửu thuộc kim. Thủy vừa sinh mộc, kim đã phạt mộc như hình tượng của cây dâu vừa trổ lá non đã bị hái xuống mà nuôi tằm.

Lá dâu tằm ăn, thân dâu làm cung dùng vào nhiều việc. Từ chiếc lá đến cành đến thân đều bị sử dụng cho nên Tang Đố Mộc hoàn toàn bị động, tâm tình rộng rãi, nhưng cái rộng rãi do người điều khiển.

Khi có tiền, lúc thành công thường bị đẩy vào tình trạng giúp người này đỡ kẻ nọ từ anh em đến họ hàng bè bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tang Đố Mộc - Biểu tượng của cây dâu tằm

phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành
phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

Vị trí phòng làm việc đặt ở trung tâm nhiệm sở là tốt nhất. Nếu là nơi kinh doanh, bàn làm việc của người chủ phải đặt ở tầng một hoặc tầng hầm. Ngoài ra, khi bố trí bàn làm việc như vậy, cần chú ý tới một số yếu tố sau:

Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.

Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.

phong lam viec cua Lanh dao hop phong thuy hinh anh
Sau lưng có bức tường sẽ tăng thêm tự tin cho người làm việc


Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.

Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.

Cả tạp âm từ ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng làm cho đại não không yên. Người lãnh đạo ở vị trí này luôn ở trạng thái căng thẳng, tâm trí sẽ rối loạn, dễ mắc sai lầm khi ra quyết định.

Đặt bàn viết nên ở bên phải cửa ra vào, bàn làm việc với cửa ra vào hơi chếch với nhau và xa ra một khoảng cách. Nếu gần cửa ra vào quá, sẽ bị sát khí quấy nhiễu, sẽ giảm hiệu suất lãnh đạo, không những thế, phong thuỷ cho rằng sẽ gây bệnh.

Kỵ sau chỗ ngồi có cửa sổ. Nếu kê bàn làm việc theo lối này, người ngồi sẽ ngăn đường đi của gió và ánh sáng, theo cách nói của phong thuỷ là chặn lại sự lưu thông của khí, biến sinh khí thành sát khí, người ngồi làm việc ở tư thế này, trước sau cũng bị suy vi.

Kỵ gần cửa sổ có đường đi qua. Cửa sổ cũng là nơi nạp sinh khí và sát khí. Nếu gần đường qua lại, thường nạp vào phòng tiếng bước chân người đi, tiếng cười, tiếng nói, tiếng ta thán… chúng đều là sát khí theo cách nói của phong thủy, rất bất lợi cho việc điều hành và sự nghiệp của người làm việc tại đó.

Nếu vì một lý do nào đó phải kê bàn làm việc ở đây, phải có rèm che kín. Nhưng tốt nhất là dời phòng làm việc đi nơi khác.

Không kê bàn làm việc ở giữa phòng, vì sau lưng quá xa tường nhà, không có “chỗ dựa”, người lãnh đạo trước sau sẽ bị cô lập.

Và cuối cùng là áp dụng công thức “Nhất vị, nhị hướng”: Thứ nhất là Vị. Vị là vị trí ngồi làm việc, phải được một trong bốn phương vị tốt theo mệnh cung của người lãnh đạo (vị trí ngồi làm việc tốt được tính so với trung tâm phòng làm việc). Thứ nhì là hướng. Khi ngồi làm việc thì mặt của người lãnh đạo phải nhìn về một trong bốn hướng tốt theo mệnh cung của mình.

Phong thủy học cho rằng, người ngồi làm việc phải được tiếp nhận sinh khí tốt thì mới minh mẫn trong điều hành công việc. Để có điều đó, trên bàn làm việc nên đặt quả cầu phong thủy bằng thạch anh trên phương vị Đông-bắc, hoặc đặt trên phương vị Tây-nam (so với trung tâm bàn làm việc), sẽ tăng thêm lòng hăng say công việc và sự minh mẫn cho người lãnh đạo.

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Chùa Phúc Thắng - Thái Bình

Chùa Phúc Thắng tọa lạc tại Huyện Vũ Thư, Tỉnh Thái Bình nay còn lưu giữ nhiều hiện vật có giá trị rất lớn về mặt lịch sử cũng như nghệ thuật
Chùa Phúc Thắng - Thái Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Phúc Thắng còn có tên gọi khác là Chùa Hội Tương truyền, vào thế kỉ IX sau công nguyên, một nhà phong thủy nổi tiếng kiêm trinh sát lành nghề về địa lí, kinh tế, quân sự đã đến làm kinh lược sứ An Nam đó là Cao Biền.

Suốt thời gian nhậm chức ông ta đi khắp các châu, quận xem xét ghi vẽ các thế đất, các kiểu đất. Sau đó, ông ra tay yểm triệt với hy vọng để đất An Nam không phát đế vương và không sinh ra được những con người kiệt xuất… Trong danh sách đó của Cao Biền có vùng đất Chiểu Lãng – Ba Đậu với dòng chữ nhấn mạnh bên cạnh: Địa phát khôi khoa (Đất phát khôi khoa).

Trung tâm chính của vùng đất Chiểu Lãng – Ba Đậu ấy chính là làng Lạng (xã Song Lãng, thuộc huyện Thư Trì cũ và Vũ Thư nay) và Cao Biền có dùng hết phép yểm triệt hay không mà đất đây vẫn phát nhiều người hiền tài đến thế. Đó là Trần Củng Uyên – đỗ tiến sĩ khoa Bính Thìn 1496 triều Lê Thánh Tông, Đỗ Lí Khiêm – đỗ Trạng nguyên khoa Kỉ Mùi 1499…Và đặc biệt đã xuất hiện một danh nhân văn hoá với tư cách là một nhà Thiền học có nhiều ảnh hưởng đến giáo phái Hoàng Giang ở Việt Nam đó là Đỗ Đô – đó là vị thiền sư được tôn thờ trong Chùa Phúc Thắng, làng Lạng, xã Song Lãng, huyện Vũ Thư , tỉnh Thái Bình.

Căn cứ vào những những dấu tích và hiện vật còn lưu lại trong chùa, những gia phả của những dòng họ lớn trong xã…có thể khẳng định chùa Phúc Thắng có từ thời Lí nơi thờ Đỗ Đô.

Theo ngọc phả Từ Thượng và truyền thuyết dân gian Đỗ Đô tức Đỗ Sinh Công sinh ngày 9 tháng giêng năm Nhâm Ngọ (1042) tức là năm Minh Đạo thứ nhất triều Lý Thái Tông. Thuở nhỏ, mặc dù con nhà nghèo nhưng Ngài rất chăm học, học rất giỏi. Ông nằm trong số rất ít người đã đi du học và thi đỗ khoa Bạch Liên ở Trung Quốc.

Đỗ Đô bình sinh luôn có ý thức mở mang việc học cho quê hương. Có thể xem ông là người thầy có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp học hành thi cử của làng Lạng. Đỗ Đô là bạn đồng đạo của Không Lộ và Đạo Hạnh. Ông được các phái đạo thuật thời bấy giờ suy tôn là Giáo chủ phái Hoàng Giang. Vừa có tài lại có đức nên Đỗ Đô được vua Lý Thánh Tông rất tin yêu, trọng dụng, phái thảo đường mà vua Lý Thánh Tông sáng lập ra đã truyền được 5 đời (với 17 vị thiền sư), Đỗ Đô thuộc đời thứ 3 tổ thứ 11 đứng sau Không Lộ thiền sư và Lí Anh Tông.

Với tài cao, đức rộng nên Đỗ Đô được vua Lý Thánh Tông rất tin yêu, kính trọng ban cho chức tăng quan đứng đầu hàng tăng sư, ban đạo hiệu Đạt mạn thiền sư không gọi tên để tỏ lòng kính trọng.

Ông có nhiều công lao đóng góp cho dân chúng trong làng, xã, huyện, tỉnh. Thương dân tình đói khổ khó khăn ông đã xin miễn thuế khoá tạp dịch cho dân, ngày ngày khuyên dân chăm việc nông tang, sửa bỏ thói hư tật xấu, sửa sang đường sá, góp công sức đắp đê sông Hoàng (khúc sông chảy qua địa phận Thư Trì cũ). Chính vì vậy mà Thái Bình – Song Lãng luôn được mùa no đủ.

Ông là người rất giỏi về y thuật tận tình chăm sóc cứu chữa chúng sinh. Ngay cả vua Lý Thánh Tông cũng đã được ông cứu chữa. Ngài còn tính được số mệnh nhà vua để vua sớm liệu việc triều chính.

Tháng Giêng năm Canh Tí (1071) vua Lí băng hà có di chiếu vời Thượng sư về triều giúp việc chính sự vì thái tử Càn Đức nối ngôi còn nhỏ quá. Sau khi thiền sư qua đời với những công lao đóng góp của Ngài, nên vua Lí đã cho dân làng lập đền thờ thiền sư trên nền hành cung hiện nay để dân Ngoại Lãng và du khách bốn mùa hương khói.

Chùa Phúc Thắng
Song Lãng – Chùa Phúc Thắng

Hiện nay, Chùa Phúc Thắng còn lưu giữ nhiều hiện vật có giá trị rất lớn về mặt lịch sử cũng như nghệ thuật như Cồng – được đúc vào năm Quí Dậu (1693) tức năm Chính Hoà thứ 14 đời vua Lê Hy Tông do cụ Nguyễn Chí Công vị thượng tổ họ Nguyễn cúng, được sử dụng vào đêm giao thừa (người trông nom đền được quyền đánh 3 hồi cồng – với ý niệm dùng để truyền tải, truyền đạt lòng dân trăm họ đến với thần linh mong được thần linh che chở và cũng là để báo cho nhân dân lên đền lễ thánh lấy lộc rồi về xông nhà, tiếng cồng còn là hiệu lệnh báo lễ rước kiệu bắt đầu), “cột tịnh truỳ” làm bằng gỗ trầm hương (là một cái chày thanh tịnh đường kính 15cm, dài 0m80 đầu chày ở phía dưới hơi thắt, trổ hoa sen đặt trên một giá đỡ) được dùng làm linh khí cầu chúc cho quốc thái dân an. Ngoài ra trong chùa còn lưu giữ nhiều binh khí thời Lí.

Trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc chống thực dân Pháp chùa Phúc Thắng là căn cứ nuôi dấu, che chở cho cán bộ, du kích…Toàn bộ cụm di tích gồm trang miếu Thái Bảo Đỗ Vinh Công (tức Đỗ Đô), đền Thượng nơi thờ cúng thượng sư khi Ngài hoá thạch Tượng Tháp nơi thờ bà Đỗ Thị Doanh người góp nhiều công của xây dựng chùa, nhà thờ Tổ. Tất cả được thiết kế theo kiểu chữ Vương. Để tưởng nhớ tới công lao của vị thiền sư này cứ 2 năm hội được tổ chức một lần, Lễ hội được mở từ ngày mồng 6 đến 11 tháng giêng âm lịch. Trong lễ hội có rước kiệu thánh, lễ phật, cúng khoa, khai bát trí thực và thông hành tịnh truỳ và nhiều trò chơi dân gian khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Phúc Thắng - Thái Bình

Luận về Hỏa Tinh và Linh Tinh

Trong Tử vi đẩu số, Hỏa Tinh với Linh Tinh là hai sát tinh đi cặp như Kình Đà, Không Kiếp. Cả ba cặp sao trên gọi chung bằng “lục sát”. Đôi khi gọi bằng tứ sát, bộ bốn này không có Không Kiếp. Hỏa Tinh, Linh Tinh hiện ra mang đến sự biến động, làm chuyển hẳn một hoàn cảnh khách quan.
Luận về Hỏa Tinh và Linh Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ảnh hưởng của Hỏa Linh phải kể là nghiêm trọng. Tỉ dụ Mệnh cung VCD, Hỏa Tinh hay Linh Tinh độc thủ thì quan hệ với những người sinh thành không mấy tốt đẹp, hoặc mồi côi hoặc bố mẹ chia lìa, hoặc đi làm con nuôi, hoặc không gần gũi phải ở với ông bà nội ngoại, chú bác cô dì, hoặc như Lã Bố làm con ba họ.

Trường hợp Hỏa Linh đóng ngay vào Phụ mẫu cung, nhưng chính tinh của cung này tốt lại thấy cả Lộc Mã thì phải đoán rằng thủa nhỏ đi theo bố mẹ đến một dị vực (phương xa) tạo điều biến đổi cho cả cuộc đời về sau (tỉ dụ lần du cư tị nạn sang Mỹ)

Hỏa với Linh đều chủ về biến động, thứ biến động gay gắt khó khăn chìm nổi. Hỏa với Linh trên biến động lại mang riêng hai trạng thái khác biệt. Cổ nhân viết:”Hỏa minh, Linh ám”. Giả như hỏa Linh mang đến tai họa thì Hỏa rõ ràng khả dĩ nhìn thấy trước mà dự liệu được, nhưng Linh thì bất ngờ và âm thầm.


Hỏa như sóng dữ nổi trên mặt nước. Linh như ngọn sóng ngầm khó đề phòng. Hỏa Tinh thộc dương hỏa, sao của sát phạt chủ về các việc hung họa. Hỏa Tinh thủ Mệnh tính cứng rắn cương quyết, có quyền uy nhưng rất nóng ngẩy không chịu an hận, không thể thỏa hiệp với hiện thực ưa phiêu lưu và bôn ba.


Linh Tinh thuộc âm hỏa cũng là sao sát phạt chủ về những việc phá hoại. Linh Tinh lanh lợi và cơ mưu, cao vọng không chấp nhận hiện thực, tâm ý bất thường dễ phản phúc hay tạo những đột biến


Tỉ dụ như Hỏa Linh vào Điền Trạch đều đưa đến tai hoạ về nhà cửa: cháy nhà, bị đoạt nhà. nếu Hỏa Tinh thì cháy nhà xảy đến bằng tai nạn vô ý. nếu Linh Tinh thì xảy đến bằng có kẻ đốt nhà. Âm mưu đoạt nhà đều vì Linh Tinh chứ không phải do Hỏa Tinh


Hỏa Linh vào cung Tật Ách thì hỏa bệnh thuộc thực và rõ rệt. Linh Tinh bệnh thuộc hư và âm trầm.


Hỏa Linh đóng mệnh tuổi trẻ đã ly hương. Ở cung Phụ mẫu, tuổi nhỏ sớm phải xa cha mẹ một thời gian. Ở cung huynh đệ, anh em chia lìa. Ở Phu Thê cung vợ chồng phân tán. Để tìm hiểu cặn kẽ vẫn phải căn cứ vào nguyên tắc “Hỏa minh Linh ám” mà đoán Hỏa và Linh đều rất hợp với sao Tham Lang.

Tại sao? Vì Hỏa Linh thuộc hỏa mà Tham Lang là Dương Mộc, Mộc sinh Hỏa. Tham Lang có Hỏa hay Linh thêm Lộc Tồn, hoặc Hóa Lộc chủ về hoạnh phát tiền bạc. Nếu thấy cả Không Kiếp chen vào thì bạo phát rồi bạo bại.
Tham Linh không hay bằng Tham Hỏa. Cổ nhân nói “Tham Linh tịnh thủ tướng chi danh (Tham Lang Linh Tinh đồng cung đác địa làm tướng văn tướng võ) cho người ta cảm tưởng rằng Linh đi với Tham tốt hơn Hỏa đi với Tham.

 

Thực ra không phải vậy, Hỏa gặp Tham là minh Hỏa, Linh gặp Tham là ám hỏa. Hỏa cần phải sáng sủa, không nên tối ám. Bởi thế khi viết vào chi tiết cổ nhân mới thêm:”Hỏa Tinh mà hội hợp với Tham Lang ở vượng địa chức tới tước hầu và thượng tướng, lập công lớn nếu không bị hung sát phá, tuổi trung niên thành công”

Còn với Linh Tinh thì cổ nhân viết:”Ngộ Tham Lang tú, quan lộc diệc bất ninh nhược phùng cư vượng địa, phú quí bất khả luận”. Linh và Hỏa đứng với Tham Lang đều đi tới chổ thành đạt phú quí hơn người, nhưng riêng Linh Tinh cổ nhân phê mấy chữ “diệc bất ninh” trong khi với Hỏa tinh thì không phê mấy chữ này. Bất ninh là không yên. Tham Linh thường phải ứng phó với những hoàn cảnh khó khăn hơn Hỏa minh Linh ám càng rõ rệt khi chúng hiện vào các cung tử tức, nô bộc. Cung tử tức không chính tinh Hỏa tinh đơn thủ, nếu đối cung có chính diệu hay thì vẫn sinh con được, không sợ tuyệt tự. Nhưng nếu là Linh Tinh thì bà thứ sinh con cho chứ không phải chính thê.


Hỏa Tinh đóng nô bộc với Hình Kị thì chỉ bị bộ hạ oán ghét nhưng không mưu hại. Còn bị LinhTinh thì chẳng những căm giận mà còn âm mưu phản bội dẫn họa tới.


Hỏa Linh đi với Dương Đà lại biến ra những ý nghĩa khác. Kình Dương Đà La đều thuộc Kim. Hỏa Linh thì thuộc Hỏa. Kim có hỏa luyện mới nên thép tốt, vàng y. Kình Dương là dương kim cần dương hỏa hun đúc. Cho nên Kình Dương chỉ tốt khi gặp Hỏa Tinh


Đà La là âm kim, cần âm hỏa cho nên Đà La chỉ gặp Linh Tinh mới hay. Kết quả khác nhau ở chổ Kình hỏa thì phát mau và rạng rỡ, còn Đà Linh thì phát chậm và âm thầm. Kình gặp Hỏa có quyền đi với chức tước. Đà gặp Linh có quyền nhưng không ở chức vị cao.


Đà Linh thường là người giỏi về công an mật vụ và không thể thành võ tướng với võ công hiển hách mọi người đều biết. Đà Linh dễ gặp nguy hiểm hơn Kình Hỏa nhưng nguy hiểm qua mưu mô tranh chấp. Kình Hỏa thường nổi bật khi biến động đã hoàn tất.


Đà Linh thường là người âm thầm hoạt động để dựng nên biến động. Kình đi với Linh hay Đà đi với Hỏa đều trở thành vô dụng hoặc tác hại.


Có câu phú rằng “Kình Dương Linh Tinh vi hạ cách (Kình Dương đứng với Linh Tinh là hạ cách). Trong khi Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì lại có câu phú khác “Dương Hỏa đồng cung uy quyền cuất chúng” (Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì oai quyền. Dĩ nhiên phải là Kinh Dương đắc địa)


Hỏa Linh đứng thế hiệp Mệnh, nghĩa là Mệnh cung ở giữa hai phía sát bên là Hỏa Linh. Cách cục này phải kể như xấu, đưa tới hung tọa bất an, cuộc đời bôn ba nếu Mệnh cung chính tinh xấu càng nặng. Trường hợp Mệnh cung Tham Lang độc thủ nơi miếu vượng thì lại là cách hoạnh phát bạo phát. Trường hợp Hỏa Linh hiệp Kình Dương ở Mệnh thì vẫn thành công nhưng cực kỳ gian nan.


Những câu phú cổ nhân về Hỏa Linh còn thấy:

- Vũ Khúc Dương Đà kiêm hỏa tú, táng mệnh nhân tài

(Mệnh hoặc vận hạn có Vũ Khúc Kình Đà Hỏa tinh vì tiền mà tang mạng)

 

- Hỏa Linh thủ xung nữ dâm dục

(Hỏa Linh đóng Mệnh cung hoặc xung chiếu đàn bà đa dâm)


- Thất Sát LinhTinh trận vong yểu triết

(Thất Sát gặp LinhTinh số không thọ, thường hung tử)


- Linh Tinh Phá Quân bôn ba lao bác tài tinh khuynh

(Linh Tinh Phá Quân hãm cuộc đời long đong vất vả và tiền bạc phá bại)


- Linh Hỏa Dương Đà thủ Mệnh yêu đã bối khúc chi nhân

(Tại Mệnh hội tụ Kình Đà Linh Hỏa dễ bị tật như còng lưng)


- Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang

(Hỏa Linh ở Mệnh nơi miếu địa công danh hiển hách)


- Linh Tinh toạ Mệnh nhập miếu vũ chức cư đa

(Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà)


- Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà

(Vận hạn thấy Linh Tinh hãm gặp Đà La Vũ Khúc hãm hay Văn Xương có thể chết)


- Hỏa Linh dũ Phá đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp

(Hỏa Linh đứng với Phá Quân ở Thân không phải cung Thân thường phá điền tài của tổ nghiệp)


- Linh Hỏa miếu vi nhân đại dởm

(Linh Hỏa thủ Mệnh miếu địa là người can trường to gan)


- Hỏa Linh Dương Đà vi tứ sát đơn phùng Cơ nhi hữu duyên

(Tứ Sát Hỏa Linh Dương Đà một trong bốn sát ấy gặp Thiên Cơ là người có duyên).


- Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác tọa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng trùng
(Hỏa Linh ưa gây họa gặp thêm Kiếp Không ở chỗ Thiên Sứ họa còn gấp bội)

- Linh phùng Sứ, Mã hội Dương Đà hữu tật tứ chi

(Cung Tật ách nơi sao Thiên Sứ đóng lại thấy cả Dương Đà chân tay có tật)

- Hỏa Linh hãm ư tử tức đáo lão vô nhị khốc

(Hỏa Linh hãm vào cung tử tức, hiếm con hoặc lúc già xa con)

 

- Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm tử tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh lão lai tất hữu

(Linh Hỏa Hình Tang ở cung con, nếu như có Nhật Nguyệt song hữu thì khi về già cũng có người nối dõi)


- Hỏa Linh nhập Mệnh miếu, kiến chư cát, lập vũ công

(Hỏa Tinh hay Linh Tinh miếu địa đóng mệnh gặp thêm các cát tinh lập đựơc võ công)

 

- Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang

(Hỏa với Linh đồng cung ở đất miếu danh tiếng khắp nơi)

- Hỏa Linh hãm hội Dương Đà bảo cưỡng tai thâm.

(Hỏa Linh ở đất hãm gặp Kình Đà thì lúc nhỏ lắm bệnh tật)


- Nữ Mệnh Hỏa Tinh tâm độc, nội lang, khắc phu khắc tử

(Đàn bà Hỏa Tinh thủ mệnh giỏi tháo vát nhưng tâm độc và dữ dằn khắc chồng khắc con)


- Đà La Hỏa Linh đồng cung giới dịch chi tật

(Mệnh hay Tật Ách có Đà La Hỏa Linh dễ mắc chứng phong ngứa, sưng gan)

- Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ

Hẳn trong Mệnh ấy có tà chứ không

(Hỏa Linh hãm gặp Thiên Cơ hãm, người thật khùng như bị ma làm)


- Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi

Lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần


- Hỏa Linh ngộ Mã oán gia

Đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai


- Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên

Thạch trung hương hỏa thất kiềm sinh tai

(Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Việt ở Dậu dễ bị tai họa về nhà cửa)


- Kiếp Không da ắt đen hoàn

Hỏa Linh mặt khó sầu đăm đêm ngày

(Mệnh Hỏa Linh mặt mày ít tươi tỉnh, thường xấc sược, giận dữ)


- Đất tứ mộ Linh Tinh Tham Vũ

Có uy quyền chớ ngộ Kình Dương


- Tuất Thìn Xương Khúc Đà Linh

Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong

 

- Kình Dương Kị Hỏa một bài

Hãm mà thủ mệnh thật loài ác tinh


- Dương Linh toạ thủ Mệnh ai

Lại gặp Bạch Hổ hoạ tai đao hình


- Linh phùng Sát Phá hạn hành

Văn Vương xưa cũng giam mình ngục trung


- Phu cung Riêu Sát Kình Dương

Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng


- Cự Môn Linh Hỏa tương phùng

Ba lần mối lái chẳng xong mối sầu

(Linh Hỏa đây đóng vào cung Phu thê)


- Linh Tinh hà tiện bao nhiêu

Phá Quân kia lại tiêu liều tiêu vung

(Linh Tinh ở cung Phu thê có vợ hay chồng hà tiện)

- Kiếp Không Linh Hỏa xấu xa

Sinh con lại gặp những lại gặp những tà ác tinh

(Kiếp Không Linh Hỏa vào tử tức hiếm con, con bất hiếu, bất mục)


- Bóng tà vẫn kém hào con

Bởi chưng Linh Hỏa Thái Âm hãm nhàn


- Hỏa Linh Dương Nhẫn lâm vào

Có sinh con cũng liệt vào tật thương


- Thiên Hình giữ của tốt sao

Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen

(Linh Tinh đây ở cung Tài Bạch)


- Thiên Lương ngộ Hỏa chớ lầm

Hại người tổn vật mấy lần họa sinh.


Hỏa Tinh ở Dần Ngọ Tuất là miếu địa. Hỏa Tinh tại Tỵ Dậu Sửu là đắc địa. Hỏa Tinh vào Hợi Mão Mùi là lợi địa. Hỏa Tinh đứng Thân Tí Thìn là hãm địa.

Linh Tinh đóng Dần Ngọ Tuất, Thìn, Tỵ, Mùi là miếu địa. Linh Tinh hãm ở Tý Hợi Dậu Sửu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Hỏa Tinh và Linh Tinh

Xem tướng qua mũi –

Cái mũi là 1 trong những tướng số quan trọng nhất. Đối với đàn ông mũi biểu tượng về tiền tài còn đối với phụ nữ thì mũi biểu tượng về chuyện chồng con. Coi bói qua cái mũi giúp bạn có thêm những dự đoán thú vị. Mũi giữ vai trò rất quan trọng trên kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cái mũi là 1 trong những tướng số quan trọng nhất. Đối với đàn ông mũi biểu tượng về tiền tài còn đối với phụ nữ thì mũi biểu tượng về chuyện chồng con. Coi bói qua cái mũi giúp bạn có thêm những dự đoán thú vị.

Mũi giữ vai trò rất quan trọng trên khuôn mặt con người. Dù cho tai mắt miệng có hài hoà đẹp đẽ đến bao nhiêu mà mũi xấu xí lệch lạc thì khuôn mặt cũng xem như bị phá cách.

boi-qua-cai-mui

Theo một thuyết coi bói về nhân tướng học cuả người Nhật, mũi được chia thành 3 khu vực, mỗi khu vực biểu hiện rất rõ ràng cá tính cuả một người với ý nghĩa như sau:

  • Khu vực sống mũi: bao gồm Sơn Căn ( gốc mũi nằm giữa hai mắt ), Niên Thượng và Thượng Thọ, biểu hiện về những khả năng tiềm tàng của một người. Khi coi bói tùy theo khu vực này rộng hẹp phát triển ra sao mà người coi bói này có thể mạnh mẽ hoặc yếu kém.
  • Khu vực Chuẩn Đầu: biểu hiện cho trí lực, có liên quan rất lớn đến sự phát triển cuả trí óc và tinh thần của người coi bói.
  • Khu vực phụ trợ: tức là hai cánh mũi ( Giản Đài và Đình Uý) thể hiện cho năng lực hoạt động cuả một người.

Người coi bói cũng nên chú ý đến chiều dài và độ cao thấp cuả mũi. Một chiếc mũi được gọi là trung bình khi có chiều dài bằng 1/3 chiều dài cuả khuôn mặt. Còn để nhận biết mũi là cao hay thấp thì dùng cách so sánh sự cân đối giữa chiều cao của mũi với chiều cao lưỡng quyền hay chiều cao cuả cằm để nhận biết độ cao thấp.

Trong sách tướng nói rất nhiều về các tướng mũi, sau đây là một vài hình dáng thông thường của cái mũi để bạn có thể tham khảo khi coi bói.

boi-cai-mui

  • Coi bói mũi phú quý: Mũi cao, cánh mũi to dày, lỗ mũi rộng, chuẩn đầu tròn đầy. Người có dạng mũi thường sống trong giàu sang, sung sướng.
  • Coi bói với mũi dọc dừa : người coi bói có dạng mũi này là người có tính tình trung hậu, khoan hoà trong xử thế, thiên về văn chương nghệ thuật nên thường được danh tiếng hơn lợi lộc.
  • Coi bói mũi nghèo khó: Lỗ mũi lớn và quá lộ hay hếch lên.
  • Coi bói mũi hung ác: mũi có nhiều nếp ngang dọc, thân mũi cao gầy, lỗ mũi hẹp, Chuẩn Đầu nhọn trơ xương.
  • Coi bói mũi gian trá xảo quyệt: mũi nhỏ và ngắn, mềm, lỗ mũi hếch. Cánh mũi lệch hoặc cụp xuống như mỏ chim nhiều hâu.
  • Coi bói mũi đầy đặn, rộng từ trên xuống dưới Chuẩn Đầu khiến Gián Đài và Đình Úy bị thu hẹp: Người coi bói bình thường có thể được giàu sang.
  • Coi bói mũi đầy đặn, cao và rộng nhưng hơi thiếu chiều dài giống như mũi cọp: người có cá tính thiên về vật chất, ăn to nói lớn, thích danh vọng. Khi coi bói quan sát nếu có thêm Đình Úy và Giản Đài cân xứng thì có thể thành công về đường võ nghiệp hay binh nghiệp.
  • Coi bói mũi đầy đặn, phát triển cả bề cao lẫn chiều rộng, không bị phá cách: là tướng đại phú qúy, người coi bói có dạng mũi này là người rất thông minh, mưu trí và dũng cảm hơn người công thêm  tính tình trung thực, thẳng thắng giao thiệp rộng nên thường rất thành đạt trong công việc.

mui-Goo-Hye-Sun

  • Coi bói mũi thẳng nhưng hẹp ở phiá trên, khi đến Chuẩn Đầu mới phát triển, lỗ mũi lộ rõ: người coi bói có dạng mũi này là người có tính tình phóng khoáng, thích kết hợp bè bạn, vận số ở mức bình thường nhưng nếu đắc cách với ngũ quan thì có thể hưng vượng hậu vận.
  • Coi bói mũi dài nhưng không đầy đặn, bề ngang quá hẹp giống như thân cá kết hợp với phần Niên Thượng, Thọ Thượng nổi cao: người coi bói có dạng mũi này là người có cá tính nhỏ nhen, hay nghi ngờ người khác nên thiếu sự thân thiện, hường khó thành công trong cuộc sống.
  • Coi bói mũi gấp khúc nhiều đoạn: người có tính khí thất thường, kiến thức nông cạn, gặp nhiều nhiều trắc trở trong sự nghiệp. Khi coi bói quan sát thấy phần Lưỡng Quyền khuyết hãm thì càng xấu tướng hơn, không đủ tài sức đủ ăn đủ mặc.
  • Coi bói mũi hẹp ở phần trên nhưng đến Chuẩn Đầu thì nở nang quá mức, kéo theo hai canh mũi to: người coi bói với mũi này là người có tâm tính hời hợt, thường thích được người khác nịnh hót, sinh kê, vất vả.
  • Coi bói mũi nhìn khô khốc và xương xẩu: người có đời sống tình cảm nghèo nàn, gia đình bất hoà.
  • Coi bói mũi thon nhỏ nhưng Giản Đài và Đình Úy hơi trễ xuống dưới nhân trung: người coi bói có dạng mũi này là người có cá tính nhanh nhẹn, thích nhàn nhã chứ không thích làm việc nặng nhọc, cuộc sống đủ ăn chứ không giàu sang.

Một vài đặc điểm về sống mũi, lỗ mũi :

  • Coi bói  sống mũi lệch trái: Mẹ thọ hơn Cha
  • Coi bói với sống mũi lệch phải: Cha thọ hơn Mẹ
  • Coi bói sống mũi nhỏ và hẹp: là người thẳng tính nhưng lại quá cứng rắn, thường hay cố chấp, thiếu kiên nhẫn khi gặp khó khăn.
  • Coi bói sống mũi lớn nhưng cong vào khiến Chuẩn Đầu thấp hẳn xuống: người coi bói này có tính tình nhân hoà. Khi coi bói nếu thấy Lưỡng Quyền tốt thì có thể làm ăn thành công rất đễ dàng. Trường hợp Lưỡng Quyền phá cách thì tướng tốt cũng bị giảm sút nhiều, chỉ là người có ăn có mặc vưà đủ mà thôi.
  • Coi bói sống mũi có nốt ruồi: cần thận sự nghiệp bị gãy đổ nửa chừng.
  • Coi bói lỗ mũi nhỏ hẹp, Gián Đài và Đình Úy đầy đặn và cân bằng nhau: người coi bói này có tính tham lam hoặc keo kiệt.
  • Coi bói lỗ mũi rộng, Giản Đài và Đình Úy xẹp, đường nét không rõ: người thích nghe lời ngọt ngào, nịnh hót, chi tiêu phung phí.
  • Coi bói lỗ mũi rộng, Giản Đài và Đình Úy đầy đặn và cân bằng nhau: người coi bói này rất thông minh, trí tuệ hơn hẳn người khác, thích hợp với những công việc dùng đầu óc.

Mũi là dấu hiệu chủ yếu trên khuôn mặt thể hiện nguyên tố Kim và tượng trưng cho khả năng sở hữu sức mạnh.

mui-to-quang-thang

Người ra nói rằng ở Trung Đông thời cổ đại, mũi của các hoàng tử trẻ được kéo ra và được xoa bóp vì họ tin rằng không ai có thể làm vua mà lại không có một cái mũi thật to. Nếu nét này có kích thước lớn thì nó cũng thể hiện tham vọng và tính độc lập; mũi to quá cỡ lại là dấu hiệu cho thấy người nào đó có thể có tính tự cao tự đại và tự cho mình là trung tâm. Và nếu mũi bạn nhô ra khỏi mặt quá nhiều- nhô ra hơn khoảng 1 inch( khoảng 2,54cm) – thì đó là dấu hiệu cho thấy bạn là người đi tiên phong. Vì vậy, việc giải phẫu thẩm mỹ ở vùng mũi không những có thể làm hạn chế những trải nghiệm cuộc đời mà bạn có thể có ở tuổi 40 (như đã đề cập ở phần trước) mà nó còn có thể tác động đến khí chất của con người bạn nữa.

Khi coi bói, mũi không cần phải có kích thước lớn thì mới có thể chứa đựng một nét tinh túy thuộc nguyên tố Kim. Trong điều kiện hoàn hảo, nét mũi này là dấu hiệu thể hiện phẩm chất thuộc Nguyên tố Kim của một người có lý tưởng cao cả. Bạn rất coi trọng tầm nhìn của mình và khao khát sống một cuộc đời có ý nghĩa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua mũi –

Những họa hại khi cất nhà ở gần nghĩa địa

Chọn đất xây nhà không chỉ quan trọng hướng đất có hợp tuổi hay không mà không gian nơi ngôi nhà sẽ được xây lên cũng là một yếu tố rất quan trọng. Một trong những lưu ý trước nhất cho chủ nhà đó là không nên xây nhà gần khu nghĩa địa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trạch (nhà ở), ngay tên gọi của nó cũng đã có ý nghĩa phong thuỷ. Trong “thích danh” (giải thích tên gọi) có nói: “Trạch, trạch dã, ngôn trạch cát xứ nhi doanh chi dã”, nghĩa là: trạch là chọn, ý nói nên chọn chỗ trạch mà dựng nhà.

Mọi người trên thế gian này đều gắn liền với nhà ở, dù đó chỉ là túp lều tuềnh toàng để chui ra chui vào: cho dù làm khách nơi viễn xứ, tá túc nơi một gian nhà trọ, thì gian nhà trọ ấy cũng có thiện có ác, có tốt có xấu. Nhà ở lớn có cách nói của nhà ở lớn, nhà ở nhỏ cũng có lý thuyết nhỏ.

Nhà ở là nơi giao hội của 2 khí âm dương, là mặt quan trọng của cuộc sống các thành viên trong gia đình có an khang hay không.

Phong thuỷ học truyền thống có nói tới âm dương trạch, mà dương trạch nếu xây cất trên “phong thuỷ bảo địa” (nơi đắc địa về phong thuỷ), thì “khí sắc” của nó sẽ vô cùng “quang minh” (sáng láng), có thể tô điểm, phản ánh điềm phúc của chủ nhà. Nhưng một khi nó với âm trạch, tức nằm kề sát với nghĩa địa, sẽ sản sinh ảnh hưởng rất xấu. Cách nói đó dựa vào những lý do sau đây.

1. Nhà ở không phân biệt cũ mới, cổ kim, tuy là ngôi nhà ở đã có hàng trăm năm tuổi, nhưng nó thông gió, hứng ánh sáng mặt trời, phía trước thoáng đãng, thì chủ nhà thường cảm thấy thoải mái sáng sủa trong cuộc sống; tuy là ngôi nhà mới xây dựng, nhưng lại quá gần nghĩa địa, khiến người ta luôn cảm thấy lấn cấn, cuộc sống luôn ảm đạm xám xịt, cô quạnh vô vị.

2. Xem phòng khách của chủ nhà. Khi nhà ở nằm cách xa nghĩa địa, lúc trong phòng khách sáng sủa không có người, vẫn không có cảm giác lạnh lẽo, tĩnh mịch, vẫn cho ta không khí đầm ấm, vui vẻ. Còn với ngôi nhà cận kề bãi tha ma, thì dù trong phòng khách có đông người tụ tập, nhưng không khí trong phòng vẫn gây cho ta cảm giác âm u, rời rạc.

Có một số người mong muốn được tổ tiên phù hộ độ trì, đã cất âm trạch ngay gần nghĩa địa, để cảm thấy mình luôn gần gũi với tổ tiên, con cháu được chở che. Cho rằng khí của tổ tiên và khí của con cháu là nhất mạch tương thông, sau khi chôn cất di cốt tổ tiên chu tất, thỉ hậu bối có thể được tổ tiên chở che phù hộ, tức đem lại cho cháu con phúc khí và vận khí.

Thực ra, về mặt tâm linh thì chúng ta ai cũng nghĩ như vậy “sống vì mồ vì mả, chứ ai lại sống vì ruộng cả ao liền”, nói thể cũng chẳng có căn cứ khoa học. Đó là vì cạnh mộ phận, nghĩa địa, “âm khí” thường rất nặng nề. Ở nơi đó không thích hợp cho việc xây cất nhà ở, mà cho dù kiến tạo vườn tược trang viên cũng không có lợi, thường luôn mang tâm lý “thế nào ấy”, sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ cả về thể chất lẫn tinh thần.

Chọn địa điểm xây cất nhà ở phải chú trọng âm dương hài hoà, sống gần nghĩa địa, âm khí u ám nặng nề thì dương khí của người ắt bị xâm hại, dương khí ngày một hao tổn, con người dễ bị nhuốm bệnh.

Nhìn từ gốc độ đạo dưỡng sinh của khoa học hiện đại, nếu như chủ nhà ngày ngày ra ngoài tản bộ, “tức cảnh sinh tình”, nhìn thấy mộ phần san sát lại luôn nghĩ tới bản thân mình có liên quan với người ở thế giới bện kia, sẽ luôn tạo nên một áp lực đối với tâm, sinh lý, sẽ không có lợi cho sức khoẻ.

Từ cổ chí kim, thư tịch nói về phong thuỷ nhà ở có rất nhiều, quan điểm chủ yếu đều na ná giống nhau, chỉ có khác biệt nhỏ, lý thuyết của nó là tinh thâm huyền diệu. Phạm kỵ phong thuỷ tất gặp tai hoạ, phải tìm cách hoá giải mới tai qua nạn khỏi. Lý lẽ của nó cũng giống như muốn khỏi bệnh phải uống, tiêm thuốc vậy. Bởi vậy nói, ở nơi “vương trạnh” mới là cái gốc “an thân lập nghiệp”. Người lầy nơi ở làm nhà, cư trú được yên ổn, thì ngôi nhà ấy mới cát tường xương thịnh, nếu không sẽ dẫn tới của nhà suy bại long đong.

Bởi vậy mà lý thuyết phong thuỷ cho rằng, xem phong thủy nhà ở tốt đẹp sẽ có lợi cho cả cơ thể và tâm hồn và là nơi an cư lạc nghiệp. Từ đó cho ta thấy, nhà ở chú trọng tới phong thuỷ là lý lẽ mang tính khoa học, và nhà ở nhất thiết không nên cận kề với nghĩa địa.

(Theo 100 câu hỏi về phong thủy)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những họa hại khi cất nhà ở gần nghĩa địa

Hình dáng ngón trỏ tiết lộ tính cách của bạn

Những người có ngón trỏ thuôn dài và thẳng thường tốt bụng, công bằng, ghét sự dối trá, nhạy cảm.
Hình dáng ngón trỏ tiết lộ tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏi: Ngón trỏ của bạn giống hình nào dưới đây nhất?

hinh-dang-ngon-tro-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban hinh-dang-ngon-tro-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-1 hinh-dang-ngon-tro-tiet-lo-tinh-cach-cua-ban-2

       Dung Nguyen (theo Higherperspective)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng ngón trỏ tiết lộ tính cách của bạn

Những người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột –

Trực giác sắc bén, khả năng thích ứng với môi trường cao, đa tài đa nghệ, là người được trời phú cho tính lạc quan, đi đến đâu cũng được hoan nghênh. a. Tính cách Có một câu ngạn ngữ rằng: "Một hạt lúa mạch, nếu không rơi xuống đất thì nó vẫn chỉ là
Những người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người sinh năm Tý, cầm tinh con chuột –

Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Một số gia đình nhà trai phải có lễ xin dâu trước lễ đón dâu, còn một số khác lại gộp lễ xin dâu và lễ đón dâu làm một. Lễ này phải tiến hành rất nhanh.
Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước giờ đón dâu, nhà trai cử một hai người, thường là bà bác, bà cô, bà chị của chú rể đưa một cơi trầu, một be rượu đến xin dâu, báo trước giờ đoàn đón dâu sẽ đến, để nhà gái sẵn sàng đón tiếp

Phong tục này có nhiều ý nghĩa hay

Mặc dù hai gia đình đã quy ước với nhau từ trước về ngày giờ và thành phần đưa đón rồi, nhưng để đề phòng mọi sự bất trắc, mọi tin thất thiệt, nên mới định ra lễ này, biểu hiện sự cẩn trọng trong hôn lễ.

Thời gian này chú rể và cha mẹ chú rể rất bận rộn không thể sang nhà gái, nên nhờ người đại diện sang báo trước như bộ phận “Tiền trạm”.

Để trong trường hợp vạn nhất hoặc do thời tiết, hoặc do trở ngại giao thông, gần qua giờ quy ước mà đoàn đón dâu chưa đến, nhà gái biết để chủ động làm lễ gia tiên hoặc phái người sang nhà trai thăm dò.

Trường hợp hai gia đình cách nhau quá xa hoặc quá gần, hai gia đình có thể thoả thuận với nhau miễn bớt lễ này, hoặc nhập lễ xin dâu và đón dâu làm một.

Cách nhập lễ xin dâu và đón dâu tiến hành như sau

Khi đoàn đón dâu đến ngõ nhà gái, đoàn còn chỉnh đốn tư trang, sắp xếp lại ai đi trước, ai đi sau, trong khi đó một cụ già đi đầu họ cùng với một người đội lễ (một mâm quả trong đựng trầu cau, rượu… ) vào trước, đặt lên bàn thờ, thắp hương vái rồi trở ra dẫn toàn đoàn vào làm lễ chính thức đón dâu.

Lễ này phải tiến hành rất nhanh. Thông thường nhà gái vái chào xong, chủ động xin miễn lễ rồi một vị huynh trưởng cùng ra luôn để đón đoàn nhà trai vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ xin dâu có ý nghĩa gì?

Phong thủy bàn thờ –

Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, vì thế, luôn là một không gian quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người. Những kiêng kị khi đặt bàn thờ Theo phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, vì thế, luôn là một không gian quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người.

Những kiêng kị khi đặt bàn thờ

Theo phong thủy, nếu việc thờ cúng không tốt, vị trí bàn thờ không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến vận khí và sự may mắn của gia chủ. Do đó, khi đặt bàn thờ, bạn phải tránh các điều kiêng kỵ sau:

757f81bantho1

 

– Không đặt bàn thờ sát nhà tắm. Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.

– Không đặt bàn thờ ở lối đi lại. Nếu đặt ở lối đi lại ồn ào sẽ làm mất đi sự thanh tịnh của nơi thờ cúng. Như vậy, gia đình sẽ ít có may mắn và tài lộc.

– Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ:hướng Đông Bắc, hướng Tây Nam. (Không đặt bàn thờ hướng Đông Bắc nhìn Tây Nam hoặc ngược lại).

– Không đặt bàn thờ ở hướng Đông, Đông Nam nhìn hướng Tây.

– Không đặt bàn thờ trên nóc tủ.

– Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.

– Bàn thờ Thần và Phật có thể để chung, song không nên để bát hương sát nhau.

– Bàn thờ tổ tiên không nên đặt ở trung tâm nhà, vì sợ hung. Thay vào đó, bàn thờ Phật có thể đặt ở trung tâm nhà.

– Bàn thờ tổ tiên và bàn thờ Phật không nên đặt đối nhau trong 1 gian phòng.

– Không nên treo ảnh người quá cố cao hơn bàn thờ

Bàn thờ phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp nhang. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn bật sáng để thu hút năng lượng dương.

Vị trí lập phòng thờ – tủ thờ hợp phong thủy

0dd892batho4

 

Từ tâm thức đến cách thức bài trí nhà cửa, người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng luôn đặt nơi thờ cúng tại vị trí trang trọng nhất.Trong nhà ở dân gian, bàn thờ cố định tại Trung Cung (khu vực trung tâm của nhà). Bước vào cửa chính có thể gặp bàn thờ và bộ bàn ghế tiếp khách, là một xếp đặt quen thuộc, hài hòa với cấu trúc không gian nhà ở truyền thống vốn có hàng hiên và sân vườn bao bọc chung quanh.

Trong phong thủy, bàn thờ cần phải “tọa cát hướng cát” tức là nằm ở vị trí tốt và nhìn ra hướng tốt so với tuổi của gia chủ. Phía sau bàn thờ cần phải là tường vững chãi, không được dựa vào tường kính hoặc cửa sổ… Việc đặt bàn thờ đối diện cửa ra vào nếu thỏa mãn về phương vị và hướng thì là một cách bố trí tốt về phong thủy.

Trong giải pháp thiết kế kiến trúc dành cho những căn nhà phố hiện nay, kiến trúc sư thường bố trí bàn thờ đặt trong một phòng riêng, tầng trên cùng của ngôi nhà (tầng trên cùng thường là tầng thượng – tầng tum gồm: phòng thờ, phòng giặt + sân phơi). Vị trí này không chỉ mang đến sự trang nghiêm, kín đáo, tĩnh lặng… mà còn thuận tiện cho việc cúng ngoài trời, hóa vàng mã trên sân thượng.

Dù là nhà ở truyền thống hay hiện đại, bàn thờ cũng luôn phải đảm bảo được đặt tại vị trí cao, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không bị các không gian sinh hoạt khác đè lên… để khi cúng bái, con cháu trong nhà tỏ được sự ngưỡng vọng thành kính của mình với ông bà tổ tiên.

Đối với bàn thờ thần tài và ông địa, nên đặt ngay tại lối vào chính và ở dưới đất vì việc thắp nhang, nhất là nhang thơm, có tác dụng xua đuổi không khí ẩm ướt, côn trùng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối (là khoảng thời gian chuyển tiếp Âm Dương, ánh sáng nhá nhem, vi khuẩn nhiều và độ ẩm tăng), đồng thời theo tín ngưỡng dân gian thì làm như như vậy sẽ “nghinh tiếp thần tài” được trực tiếp hơn.

Bàn thờ Thiên hầu như để lộ thiên hoàn toàn, có thể đơn giản là một bệ đá, đến cầu kỳ hơn là một trang thờ có mái. Sân thượng hoặc ban công trước là nơi phù hợp đặt bàn Thiên, cũng là một điểm thắp nhang để xua đuổi âm khí, tạo thêm nét ấm áp cho sinh hoạt trong ngôi nhà Việt.

Thiết kế tủ thờ – bàn thờ phù hợp

Trong phòng thờ, hệ thống tủ – bàn thờ phải có quy mô và hình thức tương xứng để tạo nên sự trang nghiêm cho không gian đặc biệt này.

Kích thước tủ thờ không nên quá to gây cảm giác hoành tráng nhưng cũng không nên “lọt thỏm”, nhỏ bé trong phòng. Nếu bàn thờ được đặt tại các không gian khác như phòng sinh hoạt chung, phòng khách… thì tủ thờ cần được thiết kế phù hợp về tỉ lệ với kích thước phòng và tương quan với các đồ nội thất khác.

Ở những không gian này, tủ, bàn thờ nên được thiết kế đơn giản, tránh cầu kỳ lạc lõng hay gây cảm giác nặng nề e sợ. Bàn thờ phải tạo được sự tôn nghiêm nhưng vẫn phải mang lại cảm giác gần gũi với các thành viên trong gia đình và các sinh hoạt chung khác.

Vật liệu và màu sắc của tủ – bàn thờ cúng cũng phải phù hợp, nên sử dụng các màu trầm, tổt nhất là màu gỗ nâu sậm. Các chi tiết kiến trúc – nội thất (lát sàn, trần, chiếu sáng…), các vật dụng, đồ thờ (bát nhang, đèn nến, lọ hoa…) nên bày theo lối cân đối.

Ở các căn hộ chung cư, trong trường hợp tủ thờ để ở phòng chức năng nào đó hay không gian chung, thì có thể dùng hình thức tủ thờ kết hợp với tủ trang trí, tủ ngăn phòng, tủ bày đồ lưu niệm…

Một số điều cần lưu ý trong phong thủy phòng thờ

Khi thiết kế hay bài trí, sắp đặt cho không gian thờ cúng bạn phải lưu ý tránh đặt bàn thờ gần luồng hút gió mạnh, gây “động” và có thể thổi tàn lửa nhang ra chỗ khác gây cháy. Mặt bàn thờ nên đặt một tấm kính để đảm bảo an toàn tránh lửa bén. Tuyệt đối không được đặt bàn thờ bên dưới phòng vệ sinh, phòng trẻ em chơi đùa… làm giảm tính tôn nghiêm.

0c850abantho2

 

Không gian đặt bàn thờ phải đủ thông thoáng. Không nên đặt bàn thờ cao quá gây khó khăn cho việc thờ cúng, cũng không nên đặt thấp quá thiếu trang nghiêm. Trong các trường hợp bàn thờ treo hay tủ thờ cao, phải đảm bảo khoảng cách tới trần không quá gần, tránh quẩn khói và gây ám vàng trần. Để khắc phục trường hợp này, bạn có thể gắn một tấm kính phía trên trần.

Ánh sáng trong phòng thờ và trên bàn thờ không nên sử dụng ánh sáng trắng mà nên sử dụng ánh sáng vàng, có cảm giác ấm cúng; nguồn sáng gián tiếp, tránh gây chói. Bạn có thể dùng đèn hắt tường, những bóng đèn nhót, đèn thờ… Bố trí chiếu sáng nên đăng đối theo 2 bên bàn thờ; kiểu dáng, chất liệu của đèn cũng cần phù hợp với tủ thờ và không gian chung, tránh quá màu mè, lòe loẹt…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn thờ –

Ngày tốt ngày xấu trong năm

Qua ba bài viết về “Xem tướng sửa mệnh”, tác giả có nói đến nếu tướng xấu phải sửa, gặp ngày tháng xấu nên tránh. Kỳ này tác giả nói đến những ngày tháng tốt xấu (cát – hung) nhằm giúp bạn đọc tìm được ngày tốt nhất để thực hiện việc cần làm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên nói về mệnh vận mỗi người tức vận hạn, đều được phổ biến trong âm lịch (cần xem trong các loại lịch vạn sự có ghi tên sao hoặc ngày tốt xấu) mang độ chính xác được tính bằng ngày.

Có những cách thức dùng để xem vận hạn trong ngày như sau :

A/- CÁCH XEM

Các phương pháp để tính cát hung cho bản mệnh :

1- Xét theo năm :

Lấy tuổi của bạn tính với Thiên Can hay Địa Chi trong năm hiện hành, để xét tính hóa hợp xung.

Thí dụ: tuổi Canh Ngọ gặp năm Mậu Tý :

- Về Bát Quái : tuổi Ngọ thuộc cung Ly là hành Hỏa, hợp với các quẻ Khảm, Chấn, Tốn hay vào các tháng ngày giờ Tỵ, Ngọ, Mùi, thuộc hướng Nam và nên tránh tháng ngày giờ Hợi, Tý, Sửu thuộc hướng Bắc.

- Về Ngũ Hành : Canh Ngọ vản mệnh Lộ Bàng Thổ gặp năm Mậu Tý là Tích Lịch Hỏa. Hỏa sinh Thổ, là được sinh nhập mất phần khắc, tốt.

Theo đó năm Mậu Tý có lợi cho tuổi Canh Ngọ, nhưng mưu sự thành công không lớn, do lửa sấm sét chỉ xảy ra vào đầu Hạ cuối Thu (tốt), còn Đông suy, Xuân diệt (xấu).

2- Xét theo tháng :

Tính qua Bát Quái của tuổi Canh Ngọ thuộc hành Thổ theo bản mệnh, sẽ gặp những tháng xấu vào mùa Đông là tháng 10, 11 và 12 (Hợi, Tý, Sửu) nên đề phòng. Xét về hóa hợp xung 3 tháng Hợi – Tý – Sửu :

- Tháng 10 (Quý Hợi, Thủy) Thổ khắc Thủy, Thổ gặp khắc xuất là mất phần khắc. Không xấu.

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) Thổ sinh Kim, Thổ gặp sinh xuất. Xấu.

- Tháng 12 (Ất Sửu, Kim) xấu như tháng 11 Giáp Tý.

Xét Lục xung, Tứ hành xung, Tự hình với tuổi Canh Ngọ kỵ các tháng Tứ Tuyệt : Tý, Ngọ, Mão, Dậu tức tháng 2, 5, 8  và 11. Canh Ngọ còn gặp Tự hình vào tháng 5.  Cát hung như sau :

- Tháng 11 (Giáp Tý, Kim) gặp khắc xuất, xấu.

- Tháng 2 (Ất Mão, Thủy) Thổ khắc Thủy, tuy gặp khắc xuất, nhưng không xấu.

- Tháng 5 (Mậu Ngọ, Hỏa) Ngọ gặp Tự hình, là Ngọ tự hình với Ngọ. Khi gặp năm tháng Tự hình phải xét đến Thiên Can, Địa Chi và Ngũ hành nạp âm giữa tuổi với năm hiện hành.

Như tuổi Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ với tháng Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa.

Về Thiên Can, Canh chỉ kỵ với Giáp. Canh (dương Kim) có Mậu (dương Thổ) sẽ hóa Kim. Lưỡng Kim thành khí là hợp mệnh. Về Địa Chi, Ngọ với Ngọ đều thuộc dương Hỏa, thuộc thế lưỡng Hỏa thành viên hợp mệnh. Về nạp âm Hỏa sinh Thổ, nên cũng rất hợp với mệnh.

Cả ba vế Thiên Can, Địa Chi, Ngũ hành nạp âm cho thấy tuổi Canh Ngọ dù găp tháng Mậu Ngọ tự hình (hay găp tuôi, găp năm)̣ vẫn tốt, không mất phần phúc.

- Tháng 8 (Tân Dậu, Mộc) Mộc khắc Thổ, gặp khắc nhập, xấu.

- Xét Lục hại : Sửu (tháng 12, Ất Sửu, Kim) hại Ngọ, vì Thổ sinh Kim, nên Ngọ gặp sinh xuất mất phần phúc.

- Xét Tứ Tuyệt : Ngọ tuyệt với Hợi (tháng 10, Quý Hợi, Thủy), Thổ khắc Thủy, Ngọ khắc xuất, không xấu.

- Xét Tam tai : như tuổi Canh Ngọ gặp tam tai tháng, ngày tại : Thân, Dậu, Tuất (tháng 7, 8 và 9) :

Tháng 7, 8 (Canh Thân, Tân Dậu thuộc Mộc) Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu.

Tháng 9 (Nhâm Tuất, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất, không xấu.

- Xét Lục hợp : Ngọ hợp với Mùi (tháng 8, Tân Dâu, Môc) nhưng Mộc khắc Thổ, Ngọ gặp khắc nhập xấu, nên chuyển từ cát sang hung.

- Xét Tam hợp : Ngọ hợp với Dần, Tuất (tháng 1, tháng 9), tháng 9 như đã nói Ngọ gặp khắc xuất, còn tháng giêng (Giáp Dần, Thủy) Thổ khắc Thủy, Ngọ gặp khắc xuất nên cũng không xấu.

Các tháng còn lại là những tháng không cần lưu ý :

- Tháng 3 (Bính Thìn, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn

- Tháng 4 (Đinh Tỵ, Thổ) tốt. Lưỡng Thổ thành sơn.

- Tháng 6 (Kỷ Mùi, Hỏa) tốt. Hỏa sinh Thổ.

Xét theo 12 tháng, chúng ta có thể kết luận được những tháng cát hung cho bản mệnh, theo thí dụ trên với tuổi Canh Ngọ vừa được diễn giải, ta có :

- Tháng tốt : tháng 5 dù gặp Tự hình nhưng từ hung chuyển sang cát, cùng các tháng 3, 4 và 6 đi từ Thìn đến Mùi như bản mệnh (nói ở phần xét năm) là rất hợp.

- Tháng khắc mà không xấu : tháng 1, 2, 9 và 10, là những tháng không nên mưu sự hay làm những việc to lớn, đầu tư những chuyện nhỏ để chờ thời cơ. Tuy không xấu nhưng cũng không được tốt, vì chỉ là “mất phần khắc” thôi.

- Tháng xấu : tháng 7, 8, 11 và 12, làm việc gì cũng nên suy nghĩ phân tích cho kỷ, không nên đầu tư mọi viêc lớn nhỏ nào sẽ không có lợi.

3/- Xét theo ngày :

Sau các yếu tố xét về năm, tháng cho mệnh vận, để vận dụng những tháng tốt xấu xem các tinh đẩu tọa thủ trong ngày.

Ở phần này chúng tôi diễn giải cách tính hung kiết cho một ngày, và qua các thí dụ đã xuyên suốt từ trên cho tuổi Canh Ngọ lấy làm điển hình cho những tuổi khác.

Theo thí dụ : tuổi Canh Ngọ bản mệnh Lộ Bàng Thổ tức đất đường lộ, cung Ly, tính ngày Đinh Sửu trong năm Mậu Tý :

1- Theo tháng : ngày Đinh Sửu thuộc tháng giêng (Giáp Dần) năm Mậu Tý. Về tháng Dần không ảnh hưởng đến hung kiết, vì tuổi Ngọ được khắc xuất (đã diễn giải phần xét theo tháng), thêm tam hợp Dần, Ngọ, Tuất, được xem là tháng thứ kiết, do mất phần khắc, không được phần phúc.

2- Theo ngày : ngày Đinh Sửu thuộc hành Thủy (Giang Hà Thủy, nước sông dài), Thổ khắc Thủy cũng là khắc xuất với tuổi Canh Ngọ, đất đường lộ có thể cản được nước sông dài. Đồng thời Đinh Sửu thuộc cung Ly, tuổi Canh Ngọ cũng mệnh Ly, tức lưỡng Hỏa thành viên.

Theo phép coi “Ngũ mệnh đặc quái” : lửa gặp lửa sẽ bốc cháy lên to, tuy vậy nhưng không có nhiều may mắn. Có tiểu nhân rình rập ám hại (là do gặp khắc xuất mất phần khắc, nếu là sinh nhập tức được phần phúc sẽ đại cát).

Qua 2 bước trên chúng ta tính đến nhóm sao Nhị Thập Bát Tú và 12 ngày Trực.

3- Nhị Thập Bát Tú : có sao Đẩu tọa thủ, mang tính chất :Đẩu Mộc Giải (Cua, sao Mộc) tốt mọi việc.

Tác giả soạn theo bộ lịch Ngọc Hạp Thông Thư của đời nhà Nguyễn ban hành, cho rằng sao Đẩu là cát tinh (trong bộ Trạch Cát Hội Yếu của Trung Hoa lại ghi, sao Đẩu xấu mọi việc). Tuy nhiên chúng ta nên xét đến sự sinh khắc thuộc Ngũ hành.

Thí dụ tuổi Canh Ngọ mệnh Thổ gặp sao Mộc là Mộc khắc Thổ, tuổi Ngọ gặp khắc nhập tức mất phần phúc, xấu.

Những cung mệnh khác như hành Hỏa, hành Kim gặp sao Đẩu là tốt vì được sinh nhập, khắc xuất. Còn hành Thủy, hành Thổ xấu, vì gặp sinh xuất (Thủy sinh Mộc), khắc nhập (Mộc khắc Thổ).

4- 12 ngày Trực : ngày Đinh Sửu có Trực Bế, xấu mọi sự, trừ việc đắp đê, lấp rảnh. Mọi tuổi đêu không dùng được.

5- Tinh đẩu tọa thủ : trong ngày Đinh Sửu có :

Sao tốt : Thiên đức, Tuế hợp, Tục thế, Đại hồng sa, Trực tinh – Hoàng đạo Minh Đường.

Sao xấu : Địa tặc, Hoang vu, Hỏa tai, Nguyệt hư, Cô quả, Cửu thổ quỷ, Bát phong, Huyết chi, Huyết kỵ.

Ngày Đinh Sửu tức mùng 1 tháng giêng năm Mậu Tý

- Có Thủy ngấn thuộc tinh đẩu phục vụ ngành nông lâm ngư nghiệp.

- Không có những ngày : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương Công kỵ nhật

- Không có các tinh đẩu như Tuế đức, Xích khẩu, Long Thần hành, Đại tiểu không vong, Sơn ngấn, Kim Thần Thất Sát, Thập Ác Đại Bại.

- Theo Tiết khí : không có Tứ Ly, Tứ Tuyệt

- Hoàng đạo, Hắc đạo : ngày Đinh Sửu có Minh đường Hoàng đạo, nên có các giờ tốt : Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Không có ngày giờ Hắc đạo.

- Tránh giờ Sát Chủ và Thọ Tử : Sát chủ vào giờ Dần, Thọ Tử vào giờ Ngọ.

B/- TINH ĐẨU VÀ CÔNG VIỆC

Ứng dụng các tinh đẩu tọa thủ trong ngày có ghi trong các loại lịch vạn sự, vào các việc cần làm, sẽ thấy có các nhóm tinh đẩu chủ cho một công việc mang tính cát hay hung, được liệt kê sau đây.

Như vào thời phong kiến, triều đình có 67 việc cần làm, còn dân chúng có 37 việc đáng nhớ. Nhưng nay chỉ những việc đáng quan tâm về tính cát hung dùng để chọn ngày lành tránh ngày dữ như sau :

- Chọn cát tinh : (những sao tốt mọi việc) gồm Thiên đức, Thiên đức hợp, Nguyệt đức, Nguyệt đức hợp, Tuế đức, Tuế hợp, Thiên phú, Thiên quý, Thiên ân, Thiên Thụy, Thiên thành, Thiên quan, Nguyệt ân, Ngũ Phú, Tam hợp, Ngũ hợp, Lục hợp, Hoàng ân, Cát khánh, Âm đức, Mãn đức, Thời đức, Đại hồng sa, Phúc sinh, U vi tinh, Quan nhật.

- Nhóm sao Hoàng đạo có Thanh long, Minh đường, Ngọc đường, Kim đường, Kim quỹ, Tư mệnh.

- Nhóm ngày Trực tốt gồm Trực Trừ, Trực Bình và Trực Khai.

- Nhóm Nhị thập bát tú các sao tốt gồm Phòng, Vĩ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu, Vị, Tất, Tỉnh, Trương, Chẩn.

- Nhóm giải hạn : Giải thần, Thiên giải, Nguyệt giải, Bất tương, Thiên quý, Minh tinh, Sát cống, Nhơn chuyên, Trực tinh (3 tinh đẩu sau gặp Thất sát, Lục tinh không gây được tác dụng giải trừ), Hoạt diệu (gặp ngày Thọ tử sẽ trở nên xấu, không dùng được).

- Tránh hung tinh : (mọi việc nên tránh) gồm Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên cương, Kiếp sát, Kim thần thất sát, Thập ác đại bại, Đại hao, Trùng tang, Hoang vu, Thiên lại, Thiên hỏa, Tai sát, Tiểu hồng sa, Nguyệt phá, Nguyệt hình, Băng tiêu, Cửu thổ quỷ (tinh đẩu này sẽ thành đại hung khi tọa thủ cùng ngày với Trực Kiến, Phá, Bình, Thâu, còn gặp nhiều cát tinh, nhất là những ngày Hoàng đạo không kỵ).

- Nhóm sao Hắc đạo có Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ, Câu trận, Thiên hình, Thiên lao.

- Ngày hung kỵ : Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Dương công kỵ nhật, Tứ ly, Tứ tuyệt.

- Nhóm ngày Trực có Trực Phá, Trực Nguy, Trực Bế.

- Nhóm Nhị thập bát tú : Đê, Tâm, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Chủy, Sâm, Quỷ, Liễu, Dực.

Sau khi xét 2 nhóm Cát tinh và Hung tinh, trong từng hạng mục sau đây có những tên tinh đẩu trùng lắp vì chúng thuộc sao chủ thể cần được lưu ý. Nếu gặp nhiều hung tinh cần có nhóm sao giải hạn kềm cặp để hóa giải.

XEM NGÀY XÂY DỰNG : Bao gồm ký kết mua bất động sản, động thổ đổ móng, cất nhà, gác kèo, lợp mái hay đại trung tu nhà, khởi sự công việc mới, làm bếp, sửa lò. Những tinh đẩu chủ về xây dựng :

- Tốt : ngoài nhóm Cát tinh, thêm Thiên phú (tọa thủ cùng ngày với trực Khai rất tốt), Sinh khí, Nguyệt không, Kim quỹ, Tư mệnh, Lộc khố. Trực Thành, trực Chấp. Sao Giác, Khuê, Chủy, Sâm, Tinh (sao Tinh chỉ tốt cho sửa chữa nhà làm mái, làm bếp, dựng buồng).

– Xấu : ngoài nhóm Hung tinh, còn có Kiếp sát, Sát chủ, Thọ tử, Vãng vong, Thiên xá (nếu gặp Sinh khí không ky), Thiên hỏa, Thiên ôn, Thiên tặc, Thiên địa chuyển sát, Tam tang, Trùng tang, Trùng phục, Nguyệt phá, Nguyệt hỏa, Hỏa tai (2 tinh đẩu sau tránh làm bếp, sửa bếp, đặt lò), Nguyệt tặc, Hoang vu, Thổ phù, Thổ ôn, Thổ cấm, Lỗ ban sát, Phủ đầu dát, Lục bất thành, Ngũ hư, Hỏa tinh, Lôi công.

Trực Kiến, trực Thâu, trực Khai. Sao Cơ.

- Nhập trạch : tránh các sao Thiên tặc, Tai sát, Ly sào, Chu tước.

- Phép quyền biến : trong xây dựng có nhiều tinh đẩu thuộc hung sát tinh rất ít cát tinh, vì vậy trong tháng nếu gạn lọc chỉ được từ hai đến ba ngày tốt. Nếu chờ có ngày tốt để khởi sự e rằng sẽ hỏng việc, vì thế cổ nhân đã chế ra phép quyền biến trong xây dựng như sau:

Nếu gia chủ không được tuổi (xem tuổi qua phép Tứ Kim Lâu, Lục Hoang ốc) mà buộc phải xây dựng trong năm, nên tìm người hợp tuổi đứng ra thay thế cúng kiến làm lễ động thổ cúng thành hoàng bản địa, các cô hồn uổng tử. Khi xây dựng nhà xong, người đóng thay soạn mâm lễ tại nhà mới vái van đến thành hoàng bản địa giao lại chìa khóa nhà cho gia chủ như cho thuê nhà.

Đến năm gia chủ đã hợp tuổi xây dựng, lúc đó mới chọn ngày giờ cúng tế như lễ thú phạt với thành hoàng, thổ công, thổ địa rồi tổ chức mừng tân gia.

XEM TUỔI LỤC HOANG ỐC – TỨ KIM LÂU


- Cách xem Lục Hoang Ốc : Khởi đếm 10 tuổi âm lịch tại Nhứt kiết, 20 Nhì nghi, 30 Tam địa sát, 40 tại Tứ tấn tài, 50 tại Ngũ thọ tử và  60 tại Lục hoang ốc theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu tuổi lẻ, thí dụ tính tuổi 33, tính 30 ở Tam địa sát, 31 ở Tứ tấn tài, 32 ở Ngũ thọ tử và 33 ở Lục hoang ốc là xấu, phải qua 34 tuổi sẽ ̃ở cung Nhứt kiết mới tốt. Các cung Nhứt kiết, Nhì nghi, Tứ tấn tài là tốt, còn Tam địa sát, Ngũ thọ tử và Lục hoang ốc là xấu.

- Cách xem Tứ Kim Lâu : cũng tính theo chiều thuận, khởi đầu tại cung Khôn đếm là 10, Đoài là 20, Kiề̀n 30, Khảm 40, cung trung 50, cung Cấn 60… tiếp tục các cung Chấn, Tốn, Ly. Người tuổi 50 không xây dựng được vì “ngũ thập nhập cung trung” năm trời đất. Tứ Kim Lâu có 4 cung tốt là Đoài, Khảm, Chấn, Ly còn 4 cung xấu mang các tính chất như :

Người tuổi lẻ có cách tính như Lục Hoang Ốc, thí dụ tuổi 54, tính 50 ở cung trung, 51 ở cung Cấn, 52 ở cung Chấn, 53 ở cung Tốn và 54 ở cung Ly là tốt (nhưng theo Lục Hoang Ốc thì 54 lại xấu, vì 50 ở cung Ngũ thọ tử, 51 ở Lục hoang ốc, 52 ở Nhứt kiết, 53 ở Nhì nghi và 54 ở Tam địa sát). Người tuổi 54 cũng không xây dựng được.

Tuy nhiên cách tính tuổi Tứ Kim Lâu và Lục Hoang Ốc, có 8 tuổi không kỵ việc xây dựng bất cứ năm nào, là các tuổi : Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi và Canh Thân.

Khi phối hợp 2 cách tính Lục Hoang Ốc và Tứ Kim Lâu, nếu cả hai đều nằm trong cung tốt mới thực sự là được vận khí, tốt cho việc xây dựng hay tu tạo nhà cửa. Còn gặp một trong hai cách, chỉ vào thứ kiết.

XEM VỀ  HÔN NHÂN : Gồm các lễ vấn danh, hỏi cưới, nhập gia, nhập phòng.

- Tốt : chọn ngày giờ Hoàng đạo và cát tinh cùng sao Thiên hỉ (hóa giải được Cô thần), Ích hậu, Tục thế, Yếu yên. Trực Kiến. Sao Giác, Cang.

Tìm hướng xuất hành trong hôn nhân có Hỉ thần và Tài thần, tránh hướng Hạc thần.

- Xấu : tránh những ngày Hắc đạo, tránh Hung Sát tinh và các sao Kiếp sát, Vãng vong, Ly sào, Ly sàng, Tứ Ly, Tứ tuyệt, Nguyệt yếm, Nguyệt hư, Tam tang, Trùng tang, Âm thác, Dương thác, Cô thần, Quả tú, Tứ thời Cô quả, Tai sát, Nhân cách, Ngũ hư, Xích khẩu. Sao Cơ, Khuê.

- Phép quyền biến : hai họ đã chọn ngày giờ Hoàng đạo để đón rước dâu, nhưng đường sá kẹt xe nên giờ Hoàng đạo đã bước qua, người ta dùng phép quyền biến là tạm thời cha mẹ chú rể lánh mặt cho nhà gái vào nhà trước rồi mới xuất hiện sau. Vì theo phép xã giao, cha mẹ chú rể phải có mặt đón bên nhà gái, dẫn dâu vào nhà.

XEM KHAI TRƯƠNG, CẦU TÀI : Bao gồm khởi sự việc mới, khai trương, mở cửa hàng đầu năm, gặp gỡ, ký kết hợp đồng, cầu tài lộc. Sau khi chọn sao nhóm A tránh nhóm B :

- Tốt : Thiên phú, Thiên mã, Thiên tài, Kim quỹ, Lộc khố, Địa tài, Nguyệt tài, Mẫu thương, Phúc hậu. Trực Mãn, Định, Thành, Thâu, Khai.

- Xấu : Sát chủ, Vãng vong, Thập ác đại bại, Tiểu hao, Thiên tặc, Cửu không, Đại, Tiểu không vong, Lục bất thành, Nguyệt hư, Xích khẩu, Hắc đạo Chu Tước. Trực Chấp.

XEM HƯỚNG XUẤT HÀNH, HAY MUỐN THAY ĐỔI : Bao gồm ngày đầu năm, đi thực hiện công việc mới, đi xa, muốn thay đổi, di chuyển. Chọn nhóm Cát tinh tránh nhóm Sát tinh cùng các tinh đẩu khác :

- Tôt : Thiên mã, Dịch mã, Nguyệt tài, Phổ hộ, Mẫu thương. Trực Kiến.

– Xấu : Vãng vong, Kiếp sát, Địa tặc, Nguyệt yếm, Hoàng sa, Ngũ quỹ, Cửu không, Âm thác, Dương thác, Ly sào, Đại, Tiểu không vong, Quan nhật, Tiểu hao, Thất sát, Hà khôi (nếu đi về đường sông biển), Thập ác đại bại, Dương công kỵ nhật. Trực Chấp, trực Thâu.

- Phép quyền biến : dùng thuật “Tứ tung ngũ hoành”, khi muốn đi xa nhưng ngặt nỗi ngày xuất hành lại quá xấu, chọn hướng không có đường đi. Người muốn xuất hành phải đứng ở giữa cửa nhà, chắt lưỡi đúng 36 lần, rồi dùng ngón tay trỏ vạch 4 đường dọc, tiếp theo là 5 đường ngang, miệng khấn vái xin đi gặp may mắn, và bước đi thẳng không ngoái cổ lại.

XEM NGÀY AN TÁNG, CẢI TÁNG : Bao gồm tẩn liệm, động quan, hạ huyệt, bốc mả, sửa chữa mồ mả. Khi di quan nên chọn ngày giờ Hoàng đạo, hướng Hỉ thần, Tài thần, tránh hướng Hạc thần và ngày giờ Hắc đạo.

- Tốt : Nhóm cát tinh, cùng Thiên phú, Tư mệnh, Kính tâm. Sao Quỷ.

- Xấu :  các sao Hắc đạo Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trận, Thiên hình, Thiên lao, cùng Thọ tử, Sát chủ, Kiếp Sát, Tam Tang, Trùng Phục, Trùng Tang, Tứ thời Đại Mộ, Thổ Ôn, Thiên Tặc, Địa Tặc, Thổ Phù, Nguyệt Kiên, Thổ Cấm, Ngũ Hư, Nguyệt Sát, Quỷ Khốc, Âm thác, Dương thác. Trực Khai, trực Thâu. Sao Giác, Cang, Khuê, Tỉnh.

– Phép quyền biến : chỉ sử dụng từ sau tiết Đại Hàn 5 ngày, là chôn cất không cần xem ngày chọn giờ tẩn liệm, động quan và hạ huyệt, vì các vị thổ thần đang bận rộn đón Xuân (sắp vào tiết Lập Xuân) cũng như đang lo thủ tục tống cựu nghinh tân.

Từ ngày 23 đến trưa 30 tháng chạp cũng không cần coi ngày giờ, đồng thời theo phong tục tập quán cũng không để người chết nằm trong nhà khi bước qua năm mới đưa đi chôn. Phép quyền biến này được gọi là Thừa loạn mai táng.

Còn phép Thừa hung mai táng, như ngày giờ động quan, di quan hay còn gọi ngày phát dẫn, quan trọng như xem ngày giờ Hoàng đạo để đón dâu. Là lúc người chết bị vận đen (chết do tai nạn, chết oan), một là đem xác đến tang nghi quán, hai để xác ngoài đầu hè. Rồi dùng cách quyền biến Thừa hung mai táng trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày, không cần chọn ngày giờ, dù là ngày có Kim thần thất sát tọa thủ, vẫn di quan hạ huyệt, rồi chờ đến tiết Thanh Minh đến đắp mả và làm lễ tạ tội tại mộ. Tức “lấy độc trị độc” trừ vận đen không theo đuổi người sống, và người sống không còn bị ám ảnh bởi người chết.

XEM NGÀY TẾ LỄ, CHỮA BỆNH : Bao gồm cúng tế cầu phúc, cầu an, cầu con, giải hạn, chữa bệnh cả về sửa tướng, sửa sắc đẹp. Trong nhóm Cát tinh có nhiều tinh đẩu mang tính giải trừ tai ương tật ách, nhưng các sao chủ gồm Thiên xá, Thánh tâm, Giải thần, Phổ hộ, Bất tương, Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên. Trực Mãn. Sao Cang.

Nên tránh gặp các sao hung như Thiên ôn, Thổ ôn, Thần cách,Tội chí, Quỷ khốc và Trực Định.

XEM NGÀY VÀO ĐƠN  KIỆN THƯA, TRANH CHẤP : Bao gồm vào đơn thưa kiện, tranh chấp phân chia, ly hôn (thuộc các án dân sự). Ngoài các Cát tinh mang tính giải hạn, nên tránh các ngày Hắc đạo là Chu tước, Huyên vũ cùng Nguyệt đức hợp, Sát chủ, Vãng vong, Thập ác Đại bại, Tội chí, Thần cách, Thiên hình, Thiên lao, Xích khẩu, Thổ Ôn. Trực Định.

XEM NGÀY ĐI MUA VẬT DỤNG :

Trong các cách đáng quan tâm là việc tìm ngày để đi mua vật dụng phục vụ đời sống nhằm mưu cầu tài lộc. Tuy nhiên dù ngày có các Cát tinh phù hợp, nhưng bản mệnh khắc với Can Chi ngày hiện hành tức gặp khắc nhập, sinh xuất mất phần phúc, việc mua vật dụng sẽ không như các tính chất được nói sau đây :

- Mua bóp, mua tủ, xe cộ : là hai thứ dùng chứa tiền, giữ tiền, mong cho tiền đẻ thêm tiền. Ngoài các ngày giờ Hoàng đạo, đi hướng Tài thần, cần có ngày Kim quỹ, Lộc khố đi cùng Thiên phú hay Thiên quý, Yếu yên, thêm ngày Trực Khai, trực Mãn sẽ tốt đẹp. Nên tránh ngày Sát chủ, Thiên tặc, Địa tặc (có thể bị trộm cướp viếng).

Ngoài việc mua bóp, mua tủ dùng chứa đựng tiền bạc, xe cộ là một động sản cần thiết dùng làm phương tiên di chuyên lo công việc làm ra tiền. Nên ngoài những tinh đẩu kể trên tìm thêm sao Thiên mã, Dịch mã là 2 tinh đẩu chủ về đường đi và sự thay đổi may mắn.

- Mua giường: là thứ vật dụng cần thiết cho hôn nhân và cầu con. Chọn ngày giờ Hoàng đạo đi hướng Hỉ thần, tìm sao Thiên hỉ, Kính tâm, Ích hậu. Trực Mãn, trực Kiến. Tránh Sát chủ, Thiên ôn, Thổ ôn, Lỗ ban sát, Hoang vu, Quỷ khốc, Âm thác, Dương thác, Tứ thời Cô quả hay Cô thần, Quả tú, Tứ ly, Tứ tuyệt. Ngày sao Khuê, sao Cơ.

- Mua bếp: tối kỵ mua ngày mùng 1 và 25 mỗi tháng, các ngày Dương công kỵ nhật, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận, Tam nương, Sát chủ, Thiên hỏa, Nguyệt hỏa, Lỗ ban sát. Tìm ngày Trực Thành, trực Khai, sao Tinh cùng Thiên quý, Thiên phú, Yếu yên,o Địa tài, Nguyệt tài, Nguyệt không và Phục đoan.

XEM VỀ NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP : Những tinh đẩu trực tiếp với các nghề nông lâm ngư nghiệp không nhiều, vì tính cát hung đã thể hiện trong các tinh đẩu hàng ngày. Có một số tinh đẩu mang tính chất đặc thù, như :

– Gieo trồng : tốt khi có thêm Sinh khí và sao Mão, xấu với Địa hỏa, Khô tiêu, Ngũ hư.

– Làm chuồng cho gia súc : tốt vào ngày Nguyệt tài, xấu gặp Sát chủ, Thiên ôn. Còn chọn ngày thả gia súc đi rông, kỵ ngày Phi liêm đại sát.

– Thiến mổ xỏ mũi gia súc : kỵ các sao Đao chiêm sát, Huyết chi, Huyết kỵ.

– Trừ sâu bọ: có ngày Phục đoan.

– Đào ao, đào giếng : nuôi cá, lấy nước kỵ các sao Thổ ôn, Địa tặc.

– Làm men, làm nước chấm : những thứ vùng nông thôn thường tự sản xuất, như làm men lên rượu, làm nước tương, vùng biển làm nghề nước mắm, hay những loại nước chấm lên men như mắm tôm, mắm cá kỵ gặp ngày Thủy ngấn.

- Ra sông ra biển : theo nghề chài lưới, đánh bắt cá hay du lịch trên sông biển, kỵ các ngày Long thần hành, Hà khôi, Bát phong, Diệt môn.

- Săn băn, đốn củi : tốt với ngày Thọ Tử nhưng xấu với sao Sơn ngân.

XEM VỀ MÀU SẮC : Mỗi tuổi hợp với một màu, cụ thể như :

Người thuộc Đông trạch (Khảm, Ky, Chấn, Tốn thuộc Cung Phi) : – Khảm : hợp màu đen (hay xanh đen) – Ly : Đỏ tía (màu đỏ + xanh), màu hồng đậm – Chấn : Các màu xanh  - Tốn : các màu xanh nhạt, sáng trắng.

Người Tây trạch (Đoài, Kiền, Cấn, Khôn thuộc Cung Phi) : – Đoài : màu trắng (hay các màu vàng nhạt) – Kiền : Đỏ đậm (màu đỏ + đen), hồng nhạt, trắng – Cấn : các màu vàng – Khôn : màu vàng và đen.

Về tuổi Cung Phi chúng tôi sẽ có bài viết riêng.

Như người Đông trạch, hay người Tây trạch cùng đồng mệnh, có thể sử dụng màu sắc lẫn nhau, nhưng có 4 yếu tố chính sẽ làm ảnh hưởng đến tài lộc, mang các độ số cao thấp khác nhau :

- Cung Sinh Khí : thượng kiết gồm các cung :

Đông trạch : người cung Khảm hợp với Tốn, cung Chấn hợp với Ly, cung Tốn hợp với Khảm và cung Ly hợp với Chấn.

Tây trạch : người cung Kiền hợp với Đoài, cung Cấn hợp với Khôn, cung Khôn hợp với Cấn và cung Đoài hợp với Kiền.

Thí dụ : người cung Ly hợp với đỏ tía, cung Sinh khí của Ly là Chấn, có thể chọn thêm màu xanh sẽ thích hợp hơn.

- Cung Phục Vì : kiết tại chính cung, như Khảm tại Khảm, Đoài tại Đoài v.v…

Thí dụ : người cung Khảm hợp màu đen, khi sử dụng màu đen chỉ thuộc kiếtkhông được thượng kiết.

– Cung Phúc đức : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Tốn (của Chấn), Ly (của Khảm), Khảm (của Ly) và Chấn (của Tốn).

Tây trạch : Khôn (của Kiền), Đoài (của Cấn), Kiền (của Khôn) và Cấn (của Đoài).

Thí dụ : người cung Khôn hợp với màu vàng và đen, sử dụng thêm màu đỏ đậm (của Kiền) hay trắng (của Đoài) sẽ hóa Khôn thuộc cung Phúc đức, chỉ thuộc thứ kiết không được kiết hay thượng kiết.

- Cung Thiên y : thứ kiết, gồm các cung :

Đông trạch : Chấn (của Khảm), Khảm (của Chấn), Ly (của Tốn) và Tốn (của Ly).

Tây trạch : Cấn (của Kiền), Kiền (của Cấn), Đoài (của Khôn) và Khôn (của Đoài).

Thí dụ : theo như cung Phúc đức.

Người Cung phi Đông trạch không sử dụng màu sắc của người có Cung phi Tây trạch, sẽ khắc kỵ gây tổn tài, hại của. Do các cung Tây trạch Kiền, Cấn, Khôn,  Đoài khắc với người Đông trạch. Người Tây trạch cũng không nên sử dụng màu sắc của người Đông trạch là Khảm, Chấn, Tốn, Ly vì sẽ gặp Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát và Họa hại.

Thí dụ: người cung Ly (hợp màu đỏ tía) sử dụng màu của Khôn là đen sẽ gặp Lục sát, màu trắng của Đoài gặp Ngũ Quỷ, màu đỏ đậm, hồng nhạt của Kiền gặp Tuyệt mệnh hay màu vàng của Cấn gặp Họa hại.

KHÔI VIỆT

Lược trích từ thienviet.wordpress.com.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt ngày xấu trong năm

Ấn Đường đầy đặn, không giàu thì sang

Trong Nhân tướng học, Ấn Đường đầy đặn được coi là phúc tướng. Đa phần đàn ông và phụ nữ tướng Ấn Đường này đều thành đạt và cuộc sống hôn nhân hòa hợp.
Ấn Đường đầy đặn, không giàu thì sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng học, Ấn Đường đầy đặn được coi là phúc tướng. Đa phần đàn ông và phụ nữ tướng Ấn Đường này đều thành đạt và cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc.


► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình
  Ấn Đường nằm ở vị trí giữa hai đầu lông mày, còn được gọi là cung Mệnh trong 12 cung tướng mặt. Quan sát Ấn Đường có thể nhìn thấy tính cách và vận mệnh của một đời người.    Đặc trưng tính cách của người có Ấn Đường đầy đặn   Tướng Ấn Đường tốt là phải rộng, đầy đặn, sáng bóng, không khuyết hãm, không có lông mày mọc tràn ra, đồng thời, khi nhìn từ hai phía thì thấy trán nhô nhẹ.   Người có Ấn Đường đầy đặn như vậy có lòng bao dung độ lượng, tính cách lạc quan, biết xử lí mọi tình huống khó khăn một cách độc lập, tự chủ do đó thích hợp với những công việc có tính chất xông pha, dẫn đầu phong trào và thường có cuộc sống hạnh phúc, cân bằng cả về công danh sự nghiệp cũng như đời sống hôn nhân gia đình.   Đàn ông có Ấn Đường đầy đặn

An Duong day dan khong giau thi sang hinh anh
Ảnh minh họa
  Nhân tướng học quan niệm rằng, đàn ông có Ấn Đường đầy đặn rất thông minh, nhanh nhạy, học hành giỏi giang, gặp nhiều may mắn trong công việc, nhân duyên tốt, có sức lôi cuốn mãnh liệt với người khác giới.    Đa số nam giới có tướng Ấn Đường này đều đào hoa, khá phong lưu khi còn trẻ nhưng sau khi kết hôn lại biết tiết chế cảm xúc nên cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc. Người này có lối sống phóng khoáng, thích thử nghiệm những điều mới lạ, biết thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh nên chuyện phòng the khá viên mãn.   Phụ nữ có Ấn Đường đầy đặn

An Duong day dan khong giau thi sang hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Sách tướng học có ghi “Ấn Đường đầy đặn, giúp chồng hưng gia”, ý chỉ phụ nữ có tướng Ấn Đường này có số vượng phu, trợ giúp đắc lực cho đường công danh sự nghiệp của chồng.   Ngoài ra, người này thường có sức khỏe tốt, ham học hỏi, có tấm lòng khoan dung rộng lượng, là chỗ dựa tinh thần, nơi hậu thuẫn vững chắc cho chồng khi gặp khó khăn trong cuộc sống, đặc biệt là về sự nghiệp.   An Khánh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ấn Đường đầy đặn, không giàu thì sang

Các ngày “Kỵ sửa chữa nhà xưởng, chuồng trại” –

Tháng Giêng - Hai - Ba: tránh các ngày Hợi - Tý - Thìn và các ngày Canh Thân - Canh Dần - Tân Dậu - Nhâm Thìn. Tháng Tư: tránh các ngày Hợi - Tý - Tị - Dậu - Sửu và các ngày Canh Thân - Canh Dần - Tân Dậu - Nhâm Thìn. Tháng Năm: tránh các ngày Tý -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sua-chua-nha-xuong

Tháng Giêng – Hai – Ba: tránh các ngày Hợi – Tý – Thìn và các ngày Canh Thân – Canh Dần – Tân Dậu – Nhâm Thìn.

Tháng Tư: tránh các ngày Hợi – Tý – Tị – Dậu – Sửu và các ngày Canh Thân – Canh Dần – Tân Dậu – Nhâm Thìn.

Tháng Năm: tránh các ngày Tý – Sửu – Dần – Mão – Ngọ – Dậu và ngày 24.

Tháng Sáu: tránh các ngày Tý – Mão – Thìn – Tị – Ngọ – Dần – Tuất và ngày 23.

Tháng Tám: tránh các ngày Tý – Mão – Ngọ – Mùi – Thân – Hợi và ngày 27.

Tháng Chín: tránh các ngày Tý – Sửu – Dần – Tị – Thân và ngày 15.

Tháng 10: tránh các ngày Sửu – Dần – Thân – Thìn – Tuất – Hợi và ngày 15.

Tháng 12: tránh các ngày Tý – Mão – Thìn – Mùi – Dậu – Hợi và ngày 11.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kỵ sửa chữa nhà xưởng, chuồng trại” –

Xem tướng mặt phụ nữ –

Tục ngữ nói “đàn ông như cái đăng, đàn bà như cái đó” hoặc nói “Đàn ông đem vô, đàn bà cất giữ” v.v… đều là chỉ về sự tương quan trong cuộc lập nghiệp của đôi vợ chồng. Đăng lùa được cá, nhưng đó lủng rách thì cá chui lọt đi hết còn đâu. Vậy hình tướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng của đàn bà trọng đại tới tương lai chồng con lắm.

phunu

Sau đây chúng tôi xin sưu tập và dịch rỏ phần tổng quát về hình tướng phụ nữ để quí thân chủ và bạn đọc suy nghiệm.

– Lưng dài vai tròn là: Vượng phu ích tử.
– Lưỡng quyền cao mủi nhỏ là: Hại tử khắc phu.
– Tam đình bình đẳng là: Khởi gia hưng nghiệp.
– Mũi cao lỗ kín là: Có chồng giàu sang.
– Môi xứng với miệng là: Con làm nên danh vọng.
– Mặt chỗ lép chỗ nhọn là: Sạt nghiệp chồng con.
– Mặt sáng ngời như ngọc: Ắt đẻ con sang, con hiếu.
– Mũi nhỏ mặt bạnh là: Đa dâm đa loạn.
– Mình thơm mắt sáng là: Phu quí tử vinh.
– Miệng rộng mồm méo là: Phu cùng tử yểu.
– Trán thẳng mày thanh là: Đàn bà phước đức.
– Mặt lớn má lép là: Người vô phước.
– Mũi tròn da mịn là: Tướng phụ nữ hưng gia.
– Mũi tẹt mặt lớn là: Tướng đàn bà phá sản.
– Môi trắng mỏ nhọn là: Phường ăn không nói có.
– Má cao khắc lỏm là: Tướng khắc chồng con.
– Môi hường tươi: Ắt sanh con quí.
– Con ngươi đỏ như tia lửa là: Khắc sát chồng con.
– Dáng vóc nhàn tịnh khiêm cung là: Nghiêm tướng.
– Mặt đẹp con ngươi vàng là: Sát tướng.
– Tướng hình đoan chính trang nghiêm là: Uy tướng.
– Mặt lớn mồm nhỏ răng thô là: Sát tướng.
– Trên sóng mũi có nhiều lằn gạch là: Sát tướng.
– Ngồi ngay nói thẳng lòng khoan hoà là: Uy tướng.
– Tai lật không có thành quách là: Sát tướng.
– Vẻ mặt hoà dịu, mừng không lộ, sợ không khiếp là: Nghiêm tướng, quí tướng, có con quí chồng sang.

– Mặt đẹp nhưng trắng như vôi, lông mi đen rậm như lưỡi dao lớn, con ngươi như mắt cá đỏ, lông mày thô như chổi, đều là Sát tướng. Dù mặt – tướng diện – có đẹp đẻ đến đâu cũng hình phu khắc tử sát hại chồng con ghê lắm.

Trở lên là tướng hình tốt xấu lẫn lộn, xem rồi suy ngẩm ắt thấy điều hay. Sau đây là tướng hình đàn bà hiền đức.

Trán bằng, đầu tròn, tóc mịn đen mướt.

Mặt như khuôn thiên, cằm nở dài mép có một vành. Đi đứng ngay thẳng, ngồi nằm khoan thai. Tóc nỏn nà nhuyễn mượt, mắt dày mày thanh môi hồng răng trắng ngà, da mịn xương nhỏ không lộ, mình trắng hơn mặt, thân mình sắc hoà dịu.

Lưng vai tròn, ngực rộng, vú to không xệ, rún sâu có vành. Bàn tay dài, ngón tay hơi nhọn, tiếng thanh, ít nói cười. Hơi mình thon, xương âm cao nhô ra, thịt dầy, âm đạo thẳng đều là tướng hiền, có phước đức.

Lại có những tướng hình tổng quát lẫn lộn thiện ác, tốt xấu như sau:

Người có tướng đi đứng khoan hoà hiền diệu, tinh thần nghiêm chỉnh, tiếng nói trắng thanh, ngồi nằm đoan chính là tướng đàn bà quí, lập danh cho chồng, để đức cho con, hưởng thọ tuổi cao, sanh toàn con trai.

Người có tướng mặt hơi vuông dài, ngực lớn, tiếng nói lớn mà thanh, tinh thần tươi sáng, cử chỉ đoan chính, chuyện trò êm thấm hoà dịu, vẻ người trang nghiêm chửng chạc, khiến kẻ đối diện nể trọng, ấy là đàn bà có phước đức trinh thuận, liêm chánh.

Người có tướng diện tươi thắm như hoa nở đầy hương nhụy, cười như hoa đào, mắt sáng như sao chớp, đi đứng phong lưu đài trang, làm cho người đối diện phải ao ước mơ tưởng và hình dung điều bất chánh, có khi kẻ đối diện có cảm tưởng như cởi bỏ y trang, để xoi mói vào bên trong thân thể, ấy là tướng tà dâm, rất dễ bị mềm lòng nhẹ dạ. Không tốt.

Tướng người mặt nhọn ngực lép mà bạnh ra, môi ướt răng hô, mắt tròn trắng dả, mũi nguỡng thiên, tiếng nói rè, đi như ma đuổi, đi lắc như phải gió, chưa nói mà ngoắc tay nghiêng mình kiễng chân như con lật đật. Tướng nghèo khó, hình phu, khắc tử.

Má thật cao, mắt lỏm, tóc xoắn, môi mép có lông rám như râu. Xương thịt thân thể cứng rắn, mình miệng và các chỗ kín có mùi hôi hám khó chịu đều là các hình tướng bần tiện, hạ đẳng, ngu độn chỉ làm nô tỳ chớ không thể làm nổi ca kỷ được nữa.

Tướng có gò má thật cao, lông mày xoáy hoặc hình chổi sề, hình lưỡi đao, tiếng nói nhọn bén như ong vò vẻ, mắt như mắt chó sói, như mắt cá đỏ, là tướng đàn bà cùng hung cực ác, khắc sát chồng con dữ lắm.

Lại có tướng người đi đứng không yên như gấp rút vội vàng như sợ sệt gì vậy. Người thì đong đưa nghiêng ngã, tưởng như sắp té đến nơi, giọng nói cợt nhả đỏng đảnh mời mọc, đó là tướng đàn bà ngồi lê đôi mách, bần tiện hạ lưu, chuyên đi nịnh bợ xoi móc hàng xóm.

Cũng có tướng người mặt ngang trán lớn má cao, tiếng nói khao khao, bước đi mông lắc như chim se sẻ, mắt lộ con ngươi đỏ như diều, như cá chép, như mắt rắn là người bạc ác, lòng một dạ hai, bất nghĩa bất tín mà ương ngạnh, ưa nói càng nói bướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt phụ nữ –

Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh

Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa

Là sao phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.

Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hỏa Tinh:

Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình: Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. 

Công Danh Tài Lộc:

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:

Sao Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

Sao Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.

Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hỏa Tinh:

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Sao Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Hỏa Tinh:

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch:

Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc:

Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc:

Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách:

Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức:

Làm giảm số lượng con cái.

Hiếm con, muộn con.

Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê:

Xung khắc gia đạo.

Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Sao hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn:

Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Xem hướng nhà theo tuổi giúp hạn chế nguy cơ chọn phải hướng nhà không hợp với bản mệnh. Cùng xem gợi ý hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm nhà, mua nhà là việc lớn trong đời, ngôi nhà không chỉ là tài sản có giá trị mà còn là nơi an cư lập nghiệp, quyết định phồn vinh hưng thịnh của một gia đình.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Thin
 
Xem hướng nhà theo tuổi căn cứ vào quẻ mệnh của từng người để định hướng cát hung. Những hướng tốt thường là Sinh khí, Diên niên, Phục vị, Thiên y; những hướng xấu là Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ, Tuyệt mệnh. Dưới đây là hướng dẫn xem hướng tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn.  

1. Tuổi Canh Thìn 2000 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

2. Tuổi Mậu Thìn 1988 – mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Thìn, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.  

3. Tuổi Bính Thìn 1976 – mệnh Càn


Xem huong nha tot xau cho nam gioi tuoi Thin
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết Chọn hướng làm nhà tránh Không Vong

4. Tuổi Giáp Thìn 1964 – mệnh Ly

  - Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.   - Hướng xấu:    Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng nhà theo tuổi, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.  

5. Tuổi Nhâm Thìn 1952 – mệnh Chấn


xem huong lam nha
 
- Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Cách hóa giải hướng nhà xấu theo phong thủy không hợp tuổi gia chủ
 

6. Tuổi Canh Thìn 1940 – mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Thìn, nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Dần nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Xem hướng nhà theo tuổi: Nữ tuổi Sửu nên và không nên làm nhà theo hướng nào? Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Thìn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd