Cách để tóc khi ngủ nói gì về bạn
Để tóc rơi sang 2 bên | Để tóc đuôi ngựa hoặc búi |
Để tóc hất lên trên gối | Để tóc tết khi ngủ | Để tóc xõa tự nhiên |
Mộc Trà (theo Buzz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Để tóc rơi sang 2 bên | Để tóc đuôi ngựa hoặc búi |
Để tóc hất lên trên gối | Để tóc tết khi ngủ | Để tóc xõa tự nhiên |
Mộc Trà (theo Buzz)
Hành: Mộc
Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất.
Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền bính còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền bính, háo danh, hiếu thắng.
Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.
Sao Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.
Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.
Sao Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.
Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.
Sao Tướng Quân, Đào Hồng: Đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.
Sao Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh, Đào Hồng: Dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.
Có quan điểm cho rằng Tướng Quân dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ có tiếng tăm.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phúc Đức:
Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Điền Trạch:
Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Quan Lộc:
Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tài Bạch:
Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tử Tức:
Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.
Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Huynh Đệ:
Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý.
Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng.
Trong 1 dịp khác, tôi kể truyện cho Thi Thi nghe về làng Hàng thiện. Hồi xưa làng này có mấy ông thầy bói chuyên bán lá số. Mấy anh chàng đi hỏi vợ thường đến thầy mua lá số. Thấy bên vợ thích lá số quan văn, thầy bán lá số văn, bên vợ thích lá số quan võ, thầy bán lá số võ. Nhà vợ đòi niên canh bát tự, anh ta nộp niên canh lá số mua. Nhà vợ đi xem thầy nói tốt quá, gả ngay lập tức.
Thi Thi nghe truyện thích lắm. Nó áp dụng liền.
Một thân chủ tới văn phòng luật sư nhờ nó kiện gia đình vị hôn thê về tội bội tính. Thân chủ tuổi Ất Dậu không rõ ngày tháng sinh. Ông ta là một bác sĩ Quân Y, đã làm lễ hỏi một cô tuổi Quý Tỵ (1953), con nhà đại phú. Nhưng nhà vợ nhờ thầy coi tướng, Thầy bảo ông bác sĩ chết yểu và chẳng làm gì hơn nghề thầy thuốc. Nhà vợ kiếm cớ từ hôn. Ông bác sĩ cho biết ông và vị hôn thê yêu nhau đậm đà lắm.
Thi Thi đề nghị:
- Kiện thì đương nhiên nhà gái phải bồi thường cho bác sĩ rồi. Nhưng kiện làm chi để tỏ ra mình yếu quá. Nếu tôi hòa giải cho nhà gái gả vợ bác sĩ cho bác sĩ được không?
Trước tiên thù lao định là 150.00 đồng, vì là việc hộ tương đương với vụ ly hôn. Ông bác sĩ vui vẻ:
- Nếu cô làm được việc đó, tôi sẽ trả gấp 4 lần (tức 600.00 đồng)
- Đấy nhá, Bác sĩ thưởng cho tôi chứ tôi không đòi, không xin đâu nhé
- Vâng tôi cảm phục và biếu cô đấy chứ
Thi Thi bảo ông bác sĩ:
- Bác sĩ không biết ngày tháng sinh song tôi có cách tìm để biết số tử vi của bác sĩ.
Rồi nó bắt ông ta gần 2 cây tre đếm đếm nói nói, cuối cùng nó phán:
- Bác sĩ sinh năm Ất Dậu (1945) tháng 4 ngày 1 giờ Ngọ. Để tôi lấy cho bác sĩ một lá số
Hôm sau Thi Thi mời bà mẹ vợ, vị hôn thê của ông bác sĩ tới văn phòng thông báo cho biết ông bác sĩ sẽ kiện bà đòi bồi thường. Bà giận lắm, móc ví lấy chi phiếu ra hỏi:
- Thưa cô luật sư, nó đòi bao nhiêu?
- Triệu rưỡi
- Tôi trả 3 triệu
Bà định lấy chi phiếu, Thi Thi ngán quá nói quanh:
- Thưa bà đành rằng tiền bạc xong rồi, song còn tình. Cô đây và ông bác sĩ yêu nhau thắm thiết, mà bà bắt 2 người xa nhau thì tội lắm.
Bà vẫn lắc đầu:
- Tôi đã đi coi ông thầy tướng L. Ông ta bảo nó chết yểu, chẳng làm nên sự nghiệp gì, vì vậy tôi không gả.
Thấy bà ta lọt bẫy, Thi Thi nói:
- Tôi không dám bảo ông L nói láo nhưng bà biết ông bác sĩ là “tiềm tướng”. Coi qua không thấy được, phải coi cách ăn, uống, đi, đứng mới rõ. Ông ta có tướng lấy vợ đẹp giàu.
- Sao cô biết?
- Tôi có học sơ. Sao bà không đi coi số tử vi của ông ta xem sao? Số tử vi xem mới đúng, chứ tướng chỉ đúng 1 phần thôi ( Xin lỗi mấy cụ xem tướng, đây là lời thuyết phục của luật sư, chứ không phải như vậy đâu). Bà có đọc giai phẩm Khoa Học Huyền Bí không?
- Thưa có, cả nhà tôi đều đọc
- Trên đó có mấy ông nghiên cứu tử vi thành danh. Bà nhờ mấy ông đó coi cho mới chắc.
- Nhưng thằng nhỏ không có số tử vi
- Thưa bà, ông bác sĩ có số đấy. Vì số của ông ta lấy vợ đẹp, nhà giàu, thanh niên tự ái, ông ta giấu lá số đi. Bà có thể nhờ cô gái hỏi, chắc ông bác sĩ đưa ra ngay. Rồi bà cho tôi đi theo xem thầy số nói sao.
Nghe nói: số lấy vợ đẹp, nhà giàu, bà mẹ vợ thích lắm. Nhất là nghe câu: thanh niên tự ái v.v…bà cho rằng con rể vì yêu con gái bà mà hỏi, chứ không vì tiền, Bà thích lắm.
Hôm sau cô con gái bà đã tìm ông bác sĩ lấy được lá số “chế tạo” sẵn. Bà đem con gái rủ Thi Thi đi xem tử vi. Bà lái xe tìm đến văn phòng cụ Đông Nam Á nhưng tìm không ra Hương Lộ 14. Cuối cùng bà đòi tìm giáo sư Trần Quang Đông, Thi Thi đành đưa bà tới nhà ông Đông. Trên đời này, người nó ngán nhất là tôi sau đó tới ông Đông. Tôi là chú nó còn ông Đông là thầy nó.
Vừa tới nhà trình bày tự sự, ông Đông giãy nãy lên rằng ông xem dở, tại sao không tới người khác. Nhưng rồi ông cũng coi giùm.
Lá số chế tạo thuộc loại dễ coi nhất:
- Mệnh Nguyệt Kỵ Mã tại Hợi, đẹp trai hiền lành cận thị khi chế tạo lá số, Thi Thi đã phải căn cứ vào sự kiện trúng đối thực mà sắp đặt.
- Quan: Lương Nhật Quyền Lộc tồn tại Mão. Là bác sĩ danh tiếng nhờ Quyền. Chữa bệnh mát tay nhờ Lương Lộc là hai phúc tinh.
- Di: Cơ, Hóa lộc tại tỵ ra ngoài được kính trọng.
- Tài: Tả Hữu được Nhật Nguyệt Quyền Lộc Long Phượng chiếu tại Mùi giàu có chồng chất
- Thê: Vô Chính Diệu Lương Nhật song Lộc chiếu, vợ chồng đẹp đôi, lấy vợ con nhà quyền quý, giàu có.
- Hạn năm Dần, đại hạn ở Thân gặp Phá mọi sự điên đảo, rối loạn chủ trương. Tiểu hạn tại Tỵ gặp Tham Hình Hồng Đào Hao và lưu niên Phục Binh lắm điều bị phản phúc. Nhưng nhờ Khoa ở Ngọ giải được.
- Năm Dần lưu Thái tuế, Lộ tồn ở Dần, Vũ Tướng được Thái tuế làm cho mạnh lên trấn áp Phá Hao Hình.
Tóm lại: đây là một bác sĩ đẹp trai, hiền lành phúc thọ, lấy vợ đẹp, con nhà giàu. Năm nay Giáp Dần sẽ lấy vợ , nhưng gặp chút phiền phức rắc rối, cuối cùng lấy được vợ.
Bà mẹ vợ thỏa mãn ra về, tuy vậy bà còn đến hai ba ông thầy tử vi khác coi, ông nào cũng giải đoán tương tự. Bà hối hận đã đối xử tệ với ông rể quý, Bà mời tới xin lỗi và cho cưới ngay. Đám cưới linh đình tốn mấy triệu bạc, diễn ra tại một nhà hang Chợ Lớn.
Thi Thi lãnh tiền thù lao của ông bác sĩ, nó nộp cho “sư phụ” hết 500.000, nó lấy 100.000. Nghe truyện Thi Thi kể, ông luật sư già giận lắm, ông la nó suốt nửa giờ. Nó cải bay cả lý luận của sư phụ:
- Bố chửi con là oan? Kết quả nội vũ con đem lại là gì? Bà mẹ vợ hoan hỉ, ông bác sĩ được vợ, cô gái được chồng. Ai cũng vui hết. Con không đòi tiền nhiều, ông bác sĩ thưởng cho con đấy chứ. Cổ nhân có câu: “Thính tụng ngô du nhân dã, tất xử vô tụng hồ”. Nghĩa là nghe người kiện nhau, ta cũng nghe được như ai. Nhưng làm sao cho người không kiện nhau mới giỏi. Con làm cho họ không kiện nhau, đúng với cổ nhân. Thế mà bố la oan con…
Sư phụ Thi Thi trả nó 600.000 đồng. Nó đang đắc chí thì bị tôi khám phá ra, tôi “chà sà bong” nó hơi kỹ ông Đông thì đọc cho nó “một bài văn tế cá sấu” dài hàng giờ. Cha của nó đòi đánh nó ít bạt tai, may mà nó nhanh chân vào phòng khóa cửa lại.
Khi tôi viết những dòng này, thì vợ ông bác sĩ sắp sinh con đầu lòng, bà được cha mẹ cho ngôi biệt thự, cho xe, cho tiền để mua một dưỡng đường, hầu đứng ra điều khiển. Âu cũng là duyên số.
Trích KHHB
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
|
Cằm ngắn và hẹp | Cằm tròn |
Cằm dài | Cằm chẻ |
Cằm nhô | Cằm thụt |
Alexandra V (theo vonvon)
Bướm hay còn được gọi với cái tên bay bổng hồ điệp là loài côn trùng có đôi cánh đẹp, được mệnh danh như “đóa hoa biết bay”. Với màu sắc sặc sỡ và đôi cánh mỏng , đại diện cho vẻ đẹp dịu dàng, nữ tính, nhiều cô gái đã chọn xăm hình con bướm trên cơ thể.
1. Đối với các nước phương Đông, hình xăm con bướm thể hiện niềm hạnh phúc mãn nguyện trong cuộc sống hôn nhân. Đối với các nước phương Tây, hình xăm con bướm lại mang ý nghĩa về tạo vật đã trải qua nhiều thay đổi, biến hóa.
2. Trong văn hóa Hy Lạp , bướm chính là hình ảnh tượng trưng cho sự thanh khiết của người con gái. Người sở hữu trên mình hình xăm con bướm sẽ là những người duyên dáng, xinh đẹp và thanh khiết.
3. Theo người Aztec và Mexico cổ bướm tượng trưng cho các linh hồn chiến binh đã ngã xuống trên chiến trường và linh hồn người phụ nữ chết trong khi thực hiện nghĩa vụ sinh con thiêng liêng. Theo Kito giáo bướm là đại diện cho các linh hồn đã thoát khỏi giới hạn xác thịt. Ở phía Đông Nhật Bản , một con bướm tượng trưng cho một thiếu nữ trẻ , một đôi bướm tượng trưng cho hạnh phúc gia đình.
4. Trước khi hóa thân một con bướm xinh đẹp lộng lẫy, hồ điệp là một cái nhộng không mấy nổi bật nhưng ngày càng phát triển, lột xác rực rỡ hơn. Điều đó biểu hiện cho sự cố gắng, bền bỉ của phái nữ.
Một hàm ý khác , hồ điệp thăng hoa từ xấu đến đẹp, do đó cũng tượng trưng cho sự thành công.
5 .Hình ảnh 2 con bướm cùng tung cánh bay về một phía, hay còn được gọi là hồ điệp song phi biểu thị sự hướng về, theo đuổi tình yêu tự do, hơn nữa hồ điệp là loài chung thủy, cả đời chỉ có 1 bạn đời, là một loài trung trinh trong giới côn trùng. Do đó hồ điệp tượng trưng cho sự mỹ lệ, hạnh phúc và tự do.
6. Ngoài ra chữ “Điệp” trong từ hồ điệp gần âm với chữ “Điệt” có nghĩa trường thọ, do đó hồ điệp tượng trưng cho sự trường thọ.
Hình xăm đã trở thành một hình thức biểu hiện quan trọng của cá nhân. Hình xăm con bướm là một sự lựa chọn kinh điển cho nhiều phụ nữ do ý nghĩa đơn giản và vì sự dễ thương không thể cưỡng lại của chúng. Những thiết kế dưới đây chắc chắn sẽ kích thích trí tưởng tượng và làm cho bạn ý thức hơn về những khả năng bạn có thể.
=> Xem tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
Đến với Lam Sơn – Hưng Yên, ta không thể không kể đến Đền Mây, bởi từ lâu ngôi đền này đã nổi tiếng với câu ca: “Trăm cảnh nghìn cảnh, không bằng Bến Lảnh, đò Mây”.
Nằm ẩn mình dưới bóng cây đa cổ thụ hàng trăm năm tuổi, xa xa là dòng sông Hồng chảy cuồn cuộn mang phù sa bồi đắp cho vùng đất Đằng Châu – Hưng Yên, đền Mây được biết đến với cảnh vật nên thơ, hữu tình đậm chất linh thiêng, là điểm đến đầy hấp dẫn cho du khách.
Xưa kia, nơi đây là vùng vạn chài Xích Đằng với bến đò Mây, thuyền bè ra vào buôn bán tấp nập. Đền Mây thờ tướng quân Phạm Phòng Át tức Phạm Bạch Hổ, vị tướng tài ba của nước ta trong thời kỳ đầu của kỷ nguyên độc lập tự chủ (đầu thế kỷ thứ X đến đầu thế kỷ XI).
Tương truyền ngôi đền từ lâu đã linh thiêng, sử sách ghi chép về câu chuyện vua Lê Ngọa Triều xưa khi chưa lên ngôi, có thực ấp ở Đằng Châu thường bơi thuyền dạo chơi. Một hôm bơi thuyền ở khúc sông trước cửa đền bỗng gặp mây kéo đến, gió thổi mạnh, trời tối đen. Nhà vua tìm nơi trú ẩn, thấy bên bờ sông có đền liền hỏi dân làng rằng đền thờ thần gì; dân làng đáp đền thờ Thần Thổ Địa rất linh thiêng. Vua còn chưa thực sự tin vào sự linh thiêng của ngôi đền này liền nói to rằng “Thần nếu khiến được mưa gió thì nay thử khiến cho bên này sông tạnh, bên kia sông mưa. Thế mới thật là thiêng”. Vua nói xong quả đúng như vậy liền lấy làm lạ mới sai tu bổ đền thờ. Có thể nói đây là một câu chuyện về sự linh thiêng làm minh chứng sống động cho một niềm tin bất diệt về sự bảo trợ của vị thần Đền Mây.
Trải qua thời gian, Đền Mây đã được trùng tu, tu sửa nhiều lần. Ngày nay, kiến trúc ngôi đền vẫn mang đặc trưng nghệ thuật chạm khắc thời Hậu Lê và thời Nguyễn. Đền được xây dựng kiểu chữ Tam gồm: tiền tế, trung từ và hậu cung. Toà tiền tế với 3 gian được làm kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi. Nối với tiền tế là 5 gian trung từ được làm song song nhưng nền nhà cao hơn. Hậu cung gồm 3 gian, kết cấu vì chồng rường đơn giản, không chạm trổ hoa văn. Trong đền còn lưu giữ 27 pho tượng, hầu hết được tạo tác từ thời Lê, hai cỗ kiệu bát cống và một lư hương đồng rất quý.
Đền Mây là ngôi đền có nhiều giá trị văn hóa đặc sắc còn lưu giữ đến tận ngày nay với 27 pho tượng cổ mang phong cách thời Hậu Lê được thờ trong đền. Ngoài ra, trong đền còn có các bức cửa võng, đại tự, hoành phi, câu đối, nhang án, ngai kiệu mang nhiều giá trị đặc sắc và vô cùng quý hiếm. Tiêu biểu là bức đại tự khảm trai lớn có ghi bốn chữ Hán “Thái Bình Vương phủ” và bức trâm của Tiến sĩ Chu Mạnh Trinh ca ngợi cảnh đẹp và sự linh thiêng của ngôi đền. Những hiện vật đó đến nay còn được lưu giữ tại đền Mây mang những nét hoa văn sống động, được chạm khắc rất tỉ mỉ, kì công.Lễ hội chính là đỉnh cao kết tinh những giá trị văn hóa đặc sắc.
Lễ hội đền Mây là một trong những lễ hội hội tụ nhiều nét văn hóa truyền thống của người dân Hưng Yên. Hàng năm, đền Mây thường tổ chức lễ hội vào ba dịp là: Từ 8 – 16 tháng Giêng (ngày sinh của tướng quân), từ 12 – 18 tháng 11 (ngày mất) và từ 16 – 24 tháng 6 âm lịch (ngày mất của thân phụ Phạm Bạch Hổ).
Đền Mây đã được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật năm 1992. Để hoà nhập với sự phát triển của Phố Hiến – Hưng Yên, Đền Mây đang được quy hoạch, trùng tu, tôn tạo để bảo đảm phục vụ khách thập phương và nhân dân trong vùng trong các ngày lễ hội.
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com |
Trong tử vi Nhâm Thìn là con rồng bay cao, thích kết giao quý nhân, khoan dung hiền hòa, vui vẻ, thích tiêu dao.
Trường lưu Thủy cuồn cuộn bất tuyệt, tất quy về phương Đông Nam, xuôi dòng tự quy về Thìn, Tỵ.
Thủy này nếu tọa cung Tài bạch, một đòi không được phú quý nhưng cũng không nghèo khổ. Tuy trong tay không có được số tiền lớn nhưng không bao giờ thiếu tiền dùng.
Nhâm Thìn là Thủy tự khố, nếu là hồ chứa nước đều ưa gặp Thủy. Duy có kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, Bính Tý Giản hạ Thủy, sinh vượng thái quá, là tượng tràn lan.
Nhân Thìn là Chính ấn, mang đức trong sáng. Ngưòi mệnh này có lòng bao dung, tâm sáng như gương. Sinh vào mùa xuân, hạ, đại phú đại quý; sinh vào mùa thu, đông, gian trá thất đức.
Thủy này ưa Kim sinh dưỡng như Tân Tỵ Bạch lạp Kim, Tân Hợi Thoa xuyến Kim, cũng ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim và Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim.
Gặp Giáp Tý, Ât Sửụ Hải trung Kim; Giáp Ngọ, Ât Mùi Sa trung Kim cũng vô dụng.
Kỵ Thổ làm tắc nghẽn khô cạn, nhưng Thổ lại có công đắp đê, chỉ lấy Canh, Tân, Bính, Đinh là tốt; Mậu, Kỷ là không tốt.
Gặp Hỏa là tương hình, duy ưa gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, ưa nhất gặp At Hợi Sơn đầu Hỏa.
Gặp Mộc, lấy Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, Quý Mùi Dương liễu Mộc làm vườn, tọa thời trụ là Thủy nhiễu hoa đề cách, chủ hiển quý.
Ưa Quý Hợi Đại hải Thủy, gọi là Long diệu thiên môn cách.
Trụ khác nên gặp Kim là tốt, mệnh nữ dung mạo xinh đẹp, thông minh.
Chi khác không ưa gặp Tuất, kỵ nhất Mậu Tuất là phạm hình xung, xung thì Thủy tất sẽ bị tràn lan, chủ hung tai. Mệnh nữ khắc chồng, mệnh nam một đời phiêu bạt, còn chủ con cái duyên mỏng.
Nhâm lộc tại Hợi, ưa chi khác có Hợi, chủ phú quý.
Nhâm Quý tại Mão, ưa chi khác có Mão, chủ cát lợi.
Người sinh năm Nhâm, Văn xương tại Dần, chi khác có Dần, có thể học mệnh lý, làm thầy giáo hoặc hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
Chi khác có Thìn, phạm hình, chủ là ngưòi cô" chấp thiên kiến, nông cạn, vợ chồng duyên mỏng. Nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật. Kỵ nhất gặp Canh Thìn, Mậu Thìn.
Gặp năm Thìn, Tuất, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
Nếu Địa chi của ngũ trụ có Thìn, nam khắc vợ, nữ khắc chồng.
Bạn đời nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Không nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ.
► Xem nốt ruồi các vị trí trên cơ thể biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
g ứng đá đó có thể là: đá thạch anh vàng (citrine), đá mã não màu đỏ, đá mã não sậm, đá mắt hổ,…
Cũng như các mệnh khác, người mệnh Kim sẽ tốt nếu dùng đá quý có màu tương hợp. Hợp với mệnh Kim chính là Kim. Màu của kim là màu trắng, màu ghi. Đá tương ứng sử dụng là đá thạch anh trắng, thạch anh pha lê, mã não ghi, mã não trắng, sapphire trắng,…
Nếu thích có thể dùng đá màu xanh lá cây, xanh da trời: Kim có thể chế khắc Mộc. Người mệnh Kim có thể chế khắc được viên đá mình đeo có màu của cây cối, là xanh lá cây, xanh da trời. Tương ứng đó là các loại đá Peridot, đá Topaz, đá Tourmaline xanh, đá sapphire,…
Không nên dùng đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân.
Cùng thuộc ngũ hành Mộc nhưng người sinh ngày Giáp Mộc có ý thức tự chủ cao, độc lập; ngược lại người sinh ngày Ất Mộc thì ôn hòa nhã nhặn, không thích tâng bốc bất cứ chuyện gì lên.
Ai ai hẳn cũng biết mèo thích ngủ. Chính bản thân mèo cũng biết nhược điểm ấy. Vì thế nó mới bàn trước với chuột.
-Cô chuột này, cô biết đấy, tôi là tôi thích ngủ - Mèo lịch sự bắt đầu.
-Sáng mai, khi nào đến lúc phải lên đường lên thiên cung, cô làm ơn đánh thức tôi dậy.
Chuột đấm tay thùm thụp ngực mà hứa hẹn :
-Em nhất định đánh thức chị rồi ! Chị cứ việc ngủ. không phải bận tâm gì hết !-Cám ơn cô !- Mèo nói, vuốt ria và, không còn băn khoăn gì nữa, ngủ thiếp ngay đi.
Sáng hôm sau, chuột thức dậy lúc tinh mơ mờ đất. Nó cũng chẳng thèm nghĩ tới chuyện đánh thức mèo. Ăn uống xong, một mình nó lên đường đi luôn tới thiên cung. Còn bây giờ ta lại kể về Rồng, vốn sống vùng biển. Rồng cũng nhận được trát triệu lên thiên cung. "Ai cũng không biết, chứ ta thì nhất định được chọn !"
Rồng tâm niệm như thế. Mà cũng phải thôi, bộ dạng của nó thật là hùng dũng, giáp trụ trên người nó cứ lấp la lấp lánh, dưới mũi nó, bộ ria đâm ra tua tủa. Chỉ một điều duy nhất nó thiếu : đó là cái đầu nhẵn thin thín của nó chẳng có cái gì mọc cả.
"Chà! Giá mà ta kiếm được cặp sừng thì khi đó không có con nào có thể so sánh được với ta !" nghĩ bụng vậy, rồng liền tìm xem có thể mượn ai bộ sừng trong độ một tuần lễ. Vừa mới nhô đầu lên khỏi mặt nước, rồng liền nhìn thấy ngay trên bờ là một chú gà trống. Ưỡn ngực lên, chú gà nhà ta bệ vệ đi đi lại lại. Vào thuở ấy gà trống có cặp sừng rõ to. Rồng mừng rỡ bơi ngay vào bờ và lên tiếng nói với gà trống : Bác gà này bác gà, bác làm ơn cho tôi mựơn cặp sừng mai tôi mang nó lên thiên cung. Ái chà chà ! Người anh em rồng ơi ! Gà đáp - Thứ lỗi cho tôi nhé, mai tôi cũng lên thiên cung. Bác gà trống ạ ! Cặp sừng to chẳng hợp với bác tí nào, đầu bác quá là bé, tốt hơn là bác cho tôi mượn. Bác ngẫm nghĩ xem ! Thật là hợp với tôi. Vừa lúc đó tình cờ chú rết ở trong kho bò ra. Mà cái họ nhà chú là chúa thích dính mũi vào chuyện người khác. Nghe thấy rồng nói thế, rết ta liền phụ họa ngay: Bác gà trống ạ! Bác gà trống ạ ! Bác cho ông anh em mượn cặp sừng đi, một lần thôi cũng đựơc. Mà nếu bác sợ gì, thì em xin sẵn sàng bảo đảm. Thế nào bác ? Bác cho ông anh em mượn chứ ?
Gà trống bằng lòng. Bởi vì đã có rết bảo đảm kia mà. Vả lại không có cặp sừng nó cũng bảnh chọe chán. Ngày hôm sau, tất cả muôn loài muông thú đều lục tục kéo tới thiên cung. Muôn loài tụ tập đông không kể xiết. Ngọc hoàng ra ngự triều và phán bảo: Từ nay tên các năm sẽ được gọi theo tên các loài muông thú. Còn năm nào gọi tên con vật nào thì các thần tự lựa chọn lấy. Và thế là muôn loài lựa chọn: trâu, ngựa, cừu. chó, lợn, thỏ, hổ, rồng, rắn, khỉ, gà trống và chuột. Tại sao bấy giờ loài thú chọn những con vật ấy ? Không ai biết ! Tại sao là gà trống chứ không phải vịt bầu ? Hổ chứ không phải là sư tử ? Như vậy là : chúng lựa chọn được 12 con.
Lựa chọn thì đã lựa chọn rồi đấy, nhưng xếp đặt thứ tự ra sao ? Ðến đây thì nổ ra cuộc tranh cãi, giành giật ngôi thứ. Lớn nhất trong các khanh là trâu, để cho nó đứng đầu tiên. Ngọc hoàng phán.
Muôn thú thậm chí hổ cũng thuận theo ngay. Nhưng đến đây thì chuột nhắt lại giơ tay và lên tiếng : Thế không lẽ tôi không to hơn trâu ư ? Vậy thì sao, khi nhìn thấy tôi, mọi người đều thốt lên: "Ái chà chà ! Con chuột to chưa !" ? Nhưng không ai lại thốt lên bao giờ: "Ái chà chà ! con trâu mới to làm sao !", hoá ra là, người ta cho tôi lớn hơn cả trâu ! Ngọc hoàng ngạc nhiên : Nhưng nhà ngươi nói đúng chứ ? Ta không lấy gì làm tin cho lắm ! Lúc này thì khỉ và ngựa cùng đồng thanh lên tiếng rằng, chẳng qua là chuột nói dóc, nhưng chuột làm như không có chuyện gì, lập tức trả lời : Các vị không tin ư ? Thì xin cứ thử xem xem! Gà trống, cừu, thỏ và chó đồng tình. Thôi được, thử xem sao ! - Cả Ngọc hoàng cũng bằng lòng.
Muôn loài thú kéo nhau đến chỗ con ngừơi.
Và ta thử tưởng tượng sự thể diễn ra thế nào ? Mọi chuyện xảy ra đúng như lời chuột nói.
Khi trâu đi đến chỗ mọi người, mọi người đều chỉ khen : "Con trâu đẹp, béo làm sao !" còn chuột ranh mãnh thì lúc đó leo tót lên lưng trâu, nhón đứng lên hai chân sau. Mọi người nhìn thấy nó bèn reo lên :
Ái chà chà con chuột to chữa !
Chính tai Ngọc hoàng nghe thấy điều đó, ngài cau mày và đành phán :
Thôi được ! Một khi con người đã cho rằng, chuột to hơn trâu, thì trâu phải nhường chỗ đứng đầu cho nó, còn bản thân thì phải đứng thứ hai.
Tất cả đều đồng tình như thế, và bắt đầu từ đấy tính năm bắt đầu từ chuột, rồi đến trâu: tý, sửu....
Chuột trở về nhà hớn hở vui sướng, vì hóa ra nó lại đứng đầu các loài thú. Nó kiêu hãnh vênh vang ta đây. Còn mèo ta lúc ấy vừa thức dậy, đang mắt nhắm mắt mở, nhìn thấy chuột bèn hỏi :
Sao cô im lặng thế, cô chuột ? Không phải là hôm nay chúng ta được lên thiên cung ư ?
Chẳng lẽ chị vẫn mơ ngủ đấy ư ? Còn em thì em đã ở thiên cung trở về đây rồi. Muôn loài đã chọn ra 12 con thú để theo đó mà tính năm, trong số đó em đứng đầu bảng ấy !
Mèo ngạc nhiên mở to mắt và hỏi :
Thế tại sao cô không đánh thức tôi dậy ?
Em quên ! - Chuột trả lời thản nhiên như không.
Mèo tức giận, chổng ngược ria lên, cất tiếng quát nạt :- Ðồ giẻ rách ! Vậy mà ta lại tin cậy mi, ngủ thiếp đi, không lo lắng gì! Không phải mi đã hứa đánh thức ta ư ? Ta biết : mi muốn hại ta ! Thôi được, ta phải tính sổ với mi !
Chuột không thừa nhận lỗi của mình mà nói :
Chị làm ầm ĩ uổng công ! Tôi không đánh thức chị - có nghĩa là tôi không muốn đánh thức nữa, đó là việc của tôi. Tôi đâu phải con ở của nhà chị !
Mèo nỗi giận đùng đùng, nó thở dốc ra, nghiến răng nghiến lợi, vồ lấy chuột và cắn nát cổ. Chuột chỉ kịp kêu chí chí, rồi duỗi thẳng cẳng.
Thế là mèo và chuột từ đó trở thành hai kẻ tử thù.
Còn bây giờ ta lại nói đến gà trống. Gà trống trở về buồn thỉu buồn thiu, nó nghĩ bụng : "Ngọc hoàng xếp rồng trước mình chắc hẳn vì trên đầu hắn có cặp sừng của mình". Thế là gà trống quyết định đòi bằng được rồng trả lại cặp sừng. Nó bèn đi đến vùng biển, trên mặt nước rồng đang thích thú tung tăng vui đùa. Bấy giờ gà trống bèn nhã nhặn lên tiếng :
Người anh em rồng ! Anh làm ơn trả lại cho tôi cặp sừng !
A ! ra là bác gà trống đấy ư ? Mà bác cần gì cặp sừng kia chứ ? Nói thực sự ra thì, không mang cặp sừng trông bác còn đẹp hơn ấy. Còn với tôi cặp sừng mang vào thật hợp!
Hợp hay không hợp, không phải là chuyện của tôi - gà trống buồn rầu trả lời - Một khi anh mượn thì hãy trả đi. Rồng không nói năng gì. Nghĩ ngợi một lát, sau đó nó bỗng trịnh trọng kính chào gà trống và nói :
Xin bác đừng cố chấp thế, bác gà ơi ! Muộn rồi, đã đến lúc ta đi nghĩ. Còn chuyện này lần khác chúng ta sẽ bàn nhau thêm.
Gà trống chưa kịp há miệng nói nữa lời, thì rồng đã lặn biến mất. Ðến đây thì gà trống nỗi đoá lên, nó vỗ cánh và hét tướng :
Anh rồng. rồng. rồng ! Trả cặp sừng cho tôi đây.Anh rồng. rồng. rồng ! Trả cặp sừng cho tôi đây !
Nhưng trong lúc đó, rồng đã ngủ kỷ tận dưới đáy biển, chẳng còn nghe thấy gì hết.
Gà trống la hét rất lâu, khản cả tiếng, người mệt lữ. Chẳng còn cách nào khác. Gà đã quyết định đi tìm rết. Bởi vì rết đứng ra bảo đảm cho rồng kia mà.
Gà tìm ngay đến rết trong đống đá, nói lại đầu đuôi cho rết nghe, rồi bảo :
Bà rết, bà đứng ra bảo đảm cho rồng, vậy thì không thể để sự việc như thế này được.
Rết ngửng đầu lên, im lặng và mãi sau mới liếng thoắng :
Anh rồng sẽ trả lại cho bác cặp sừng thôi. Còn nếu không trả : thì đành như vậy ! Tự bác xét lấy mà xem ! Tôi làm sao tìm được bác ấy tận dưới đáy biển kia chứ !
Giận quá gà trống đỏ mặt lên quát :
Thế thì bà là người bảo lãnh quái gì ! Không việc gì phải xộc vào chuyện của người khác. Tôi gặp chuyện bất hạnh, mà bác cứ như không ấy thôi !
Này ông gà trống, ông đừng có bực tôi làm gì cho uổng - Rết bắt đầu chống chế - Tự ông trao cho rồng cặp sừng. Còn tôi chẳng qua nói bảo đảm cho anh ấy thế thôi. Ai mà biết được anh rồng lại không đáng tin cậy như thế ? Nếu biết trước thì tôi chẳng khi nào lại đi bảo đảm cho anh ta.
Bây giờ biết làm sao ?- Nén giận gà trống hỏi.
Thì tôi đã nói rồi. Phải thừa nhận là ông anh không may, nếu như rồng dứt khóat không trả lại ông cặp sừng. Tự ông có lỗi. Trước khi trao, đáng ra phải suy nghĩ kỹ đã.
Theo bà thì tôi, chính tôi có lỗi ư ? - Gà trống trố mắt ra và ưỡn ngực và tiến tới áp đảo rết.
Chính ông có lỗi, chính ông có lỗi, đáng ra ông phải suy nghĩ kỹ đã. - Sống dỡ chết dỡ, rết khẳng định lại.
Gà trống càng đỏ mặt tía tai hơn, nó vươn dài cổ, mổ cho rết một cái vào đầu, rồi lắc lư mấy cái, gà nuốt sống rết vào diều.
Từ đó, ngày ngày gà tìm họ nhà rết trong sân mà mổ. Còn sáng sáng, hửng trời ra là gà trống gáy toáng : "Cúc cù cúc cù ! Anh rồng trả cặp sừng cho tôi".
Lược trích từ sách "12 con giáp"
1. Nên chọn hướng tốt cho phòng trẻ
- Hướng Sinh khí: Được coi là hướng của phòng bé trai. Đây là hướng tốt nhất theo phong thủy. Bởi vì hướng Sinh khí có lợi cho sự phát triển trí lực và sự trưởng thành của trẻ.
- Hướng Diên niên: Trẻ có thể nhận biết được môi trường tốt để trở thành một em bé ngoan, duy trì được mối quan hệ bạn bè tốt, giao tiếp, quan hệ thành công với xã hội. Đối với bé gái, đây đặc biệt là hướng tốt, có thể giáo dục nên tính cách hiền dịu, ôn hoà, nho nhã, và nhận được sự quý mến của mọi người, đồng thời thành tích học tập cũng rất xuất sắc.
- Hướng Thiên y: Đây là hướng thoạt nhìn có thể thấy được nhiều điểm tốt, hướng này có lợi cho sức khoẻ của trẻ và giúp cho con người có tinh thần vui vẻ và tính khí ổn định.
Tránh đặt phòng trẻ theo hướng xấu
- Hướng Lục sát: Hướng này đặc biệt là đối với trẻ, dễ làm cho trẻ trở nên nghịch ngợm, mải chơi. Nêu là phòng ở đã được thiết kế chỉ theo hướng Lục sát thì phải chú ý không được mở cửa sổ quá rộng.
Nếu phòng ở theo hướng Lục sát, thì nên di chuyển bàn theo hướng Sinh khí, bởi vì nhất vật - thái cực, có nghĩa là một căn phòng chỉ cần nhìn cửa là có thể nhận biết được hướng tốt và hướng xấu.
- Hướng Ngũ quỷ: Hướng này cũng không tốt, làm việc gì cũng cảm thấy mệt mồi, đầu óc mơ hồ, không thể chuyên tâm cho công việc và học tập, không có chí tiến thủ và sức sông. Như vậy có nghĩa là phòng không được tốt, bạn có thể tìm xem trong phòng có hướng nào tốt hơn không.
- Hướng Hoa hại: Trẻ ở theo hướng này sẽ thích gây chuyện đánh cãi nhau, làm ồn, dễ xảy ra tổn thất, cũng như phần trên, bạn có thể
tìm ra hướng tốt ở trong phòng.
- Hướng Tuyệt mệnh: Đại hung! Hướng này là hướng bất lợi nhất, cái gọi là tuyệt mệnh có nghĩa là đoản mệnh, cho dù có tìm được hướng tốt trong phòng thì cũng khó có thể ngăn lại được kết cục đại hung tuyệt mệnh. Cho nên, tuyệt đối không cho trẻ ở theo hướng này. Đương nhiên, cách nói này chỉ là dựa trên lý thuyết, chỉ là cách bàn luận dựa trên sự khảo sát trạngthái tĩnh, còn trên thực tế, bạn cần đo đạc thực sự kỹ càng để kết luận xem hướng tốt hay xấu, cần phải kết hợp giữa trạng thái động và trạng thái
cụ thể.
2. Nên chọn vị trí giường của trẻ theo hướng Sinh khí
Nếu con trong nhà là con một thì vị trí giường của trẻ phải cùng hướng với giường của cha mẹ, điều này có thể giúp cho quan hệ giữa bố mẹ và con cái được hoà thuận. Nếu trong nhà có hai trẻ hoặc hai trẻ trở lên cùng ở một phòng thì cũng phải đặt giường của chúng theo cùng một hướng, để tránh cho chúng không va chạm và mâu thuẫn với nhau.
Tránh đặt giường của trẻ ở hướng xấu
Vị trí giường của trẻ nhất thiết không được theo hướng xấu, bởi vì trẻ còn non nớt, không thể chống đỡ được hung khí và sát khí. về vị trí giường xấu có thể tham khảo phần trên, ở phần này chúng tôi không nhắc lại.
3. Nên đặt bàn học ở vào vị trí Văn Xương
Vị trí của thế Văn Xương nghĩa là dùng "Tam thái" để quyết định, điều này không thể giải nghĩa chỉ bằng vài ba câu ngắn ngủi.
Tránh đặt bàn học của trẻ ngược với hướng Văn Xương.
Không nên kê bàn học của trẻ quay ngược lại với vị trí Văn Xương. Ngoài ra, còn một số điều cấm kỵ nữa:
- Phía sau, bên trái, bên phải bàn học của ừẻ không được đối diện với cửa.
- Mặt bàn học của trẻ không được hướng về phòng vệ sinh.
- Bàn học của trẻ không được dựa lưng vào phòng tắm, phòng vệ sinh.
- Bên trái, bên phải bàn học của trẻ không được xung với phòng tắm, phòng vệ sinh.
- Bàn học của trẻ không được đối diện với cửa sổ có ánh nắng mặt trời chiếu quá mạnh.
- Bàn học không được kê ngay dưới xà nhà.
- Bàn học tốt nhất là không nên dựa vào cửa sổ sát sàn ở ban công.
- Đằng trước bàn học tốt nhất không nên có nhũng vật chất đống cao đè lên.
- Trên bàn học không nên đặt thiết bị âm thanh (nếu thật cần thiết thì nên đặt theo vị trí Thanh long).
- Bàn học của trẻ không được quay mặt ra bên ngoài phòng hoặc cột điện hoặc góc tường.
- Bàn học của trẻ không được hướng mặt ra ngoài phòng đối xung với ngõ, xung với đường và xung với tháp nước.
4. Nên bố trí chính xác hướng phòng trẻ
Thực ra có rất ít gia đình bố trí một phòng riêng cho trẻ. Đương nhiên là cũng có một số người có điều kiện thuê cô nhũ mẫu trông trẻ cũng bố trí phòng riêng cho trẻ. Trừ những điều kiêng kỵ giống như các phòng ngủ bình thường khác, phòng trẻ còn có nhiều vấn đề phải suy tính đến.
Phòng trẻ phải luôn đảm bảo ánh sáng và thông gió tốt. Hướng của phòng trẻ nên theo hướng Sinh khí là tốt nhất. Ngoài ra, cũng phải tính đến nguồn năng lượng ánh nắng mặt trời chiếu đủ sáng vào phòng. Phòng của trẻ nên hướng về phía mặt trời, tia tử ngoại trong ánh nắng mặt trời có thể hình thành vitamin D, tránh cho trẻ không mắc bệnh còi xương, nhưng cần phải lưu ý không được để cho ánh nắng chiếu thẳng vào mặt trẻ. Nếu ở trong phòng thì không nên sưởi nắng qua kính, bởi vì kính có thể ngăn chặn tia tử ngoại. Chăn gối của mẹ và trẻ sơ sinh phải thường xuyên phơi dưới nắng, như thế mới có thể diệt khuẩn, tránh cho da trẻ sơ sinh bị biến đổi bệnh lý và viêm hệ thống hô hấp.
5. Tránh cho trẻ em ở nhà mới xây dựng
Do phần lớn thời gian của trẻ sơ sinh là dành cho việc ngủ, đồng thời các cơ quan trong cơ thể trẻ còn rất non nớt, cho nên tuyệt đối không nên cho trẻ sống trong các căn hộ mới xây cất hoặc sửa chữa. Phòng trẻ và xung quanh phòng trẻ cần phải tránh có tiếng động làm ồn. Bởi vì màng nhĩ của trẻ rất yếu, tiếng động ồn ào của âm thanh nếu lâu ngày sẽ làm giảm thính lực của bé và điều nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến sự phát triển trí lực cũng như sự trưởng thành của trẻ sau này.
6. Giường của trẻ nên đặt ở vị trí trung tâm phòng
Giường của trẻ cần phải tương đối độc lập, có hiệu quả tốt hơn khi được bố trí vào giữa phòng, đây là cách thể hiện một vị trí đặc biệt, và cũng là để tiện cho người lớn ở xung quanh chăm sóc. Đồng thời, như thế có lợi cho sự hình thành ý thức cá nhân và sự trưởng thành của trẻ, vị trí đầu hướng Bắc, chân hướng Nam nói chung khá thích hợp với trẻ mới sinh.
Yêu cầu đặt ra cho nơi ở của trẻ sơ sinh là không nhất nhiết phải ở nhà cao tầng sang trọng, chỉ cần để tâm bố trí một chút là có thể đem đến cho trẻ một môi trường tốt. Giống như người trưởng thành, phòng phải đảm bảo một cách mặc định về nhiệt độ và độ ẩm. Vào mùa hè, nhiệt độ trong phòng trong khoảng 24 - 28oC là hợp lý, mùa đông nhiệt độ từ 18-22oC, độ ẩm khoảng 40 - 50% là ổn. Mùa đông có thể dùng lò sưởi, thiết bị dùng tia hồng ngoại để giữ ấm, nhưng nhất định phải thông gió, bảo đảm không khí trong phòng luôn thoáng đãng. Khi thông gió cần chú ý không được để gió thổi trực tiếp xuống trẻ. Khi gió bật tốc độ lớn tạm thời không mở cửa sổ. Để duy trì cho không khí trong phòng luôn mới mẻ, thoáng đãng nên dùng vải ướt lau mặt bàn, khi dùng cây lau nhà lau sàn nhà động tác không nên quá mạnh, tránh để bụi bay vào trẻ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
7. Tránh đặt cửa bếp xung với giường trẻ
Cửa phòng của trẻ cần tránh đối diện với cửa bếp để tránh ô nhiễm dầu mỡ. Mà giường của trẻ đặt ở vị trí trung tâm phòng, nếu cửa bếp mà đối lập với cửa phòng tức là cũng xung với giường của trẻ. Điều này bạn cần phải đặc biệt chú ý.
(Theo 161 điều kiêng kỵ trong nhà ở hiện đại và cách khắc phục)
Đặc tính về cách an sao
Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức thì thuộc tam hợp Dương Tử Phúc của vòng Thái Tuế trong đó Nguyệt Đức đồng cung với Tử Phù, Phúc Đức đồng cung với Thiên Đức. Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp với sự xuất hiện của Đào Hoa, Thiên Không và Kiếp Sát trong tam hợp
Nguyệt Đức thì sẽ đồng cung với Đào, Hồng, Hỉ hay Kiếp Sát. Nguyệt Đức đồng cung với Hồng hay Hỉ đều có Quả Tú xung chiếu, với Đào Hoa thì có cả bộ Cô Quả tam hợp và với Kiếp Sát thì không bao giờ gặp Cô Quả
Nguyệt Đức bao giờ cũng gặp ít nhất là hai sao của bộ tam minh
Thiên Phúc Đức khi đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ đều có Tam Minh và không bao giờ gặp Cô Quả. Nếu không đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ thì sẽ có ít nhất hai sao của bộ tam minh và ít nhất một sao Cô Quả: nếu có hai sao Đào Hồng hay Đào Hỉ tam hợp thì sẽ có Quả Tú thủ, Cô Thần Hồng Loan (hay Hỉ) đồng cung tam chiếu, nếu có Đào Hỉ tam chiếu thì đồng cung với Kiếp Sát và có Cô Thần xung chiếu
Long Đức nằm trong bộ Âm Long Trực, không khi nào có Đào Hoa đồng cung, luôn nhị hợp với Thiên Khốc và luôn luôn có Thiếu Dương, Thiên Không xung chiếu và không bao giờ có đủ bộ tam minh. Luôn có ít nhất một hoặc hai sao của bộ tam minh: khi gặp một sao thì là Hồng hay Hỉ tam chiếu nhưng không gặp Cô Quả Kiếp Sát, nếu gặp hai sao trong đó có Đào Hoa (khi có Đào Hoa thì Đào tại vị trí xung chiếu) thì có đủ bộ Cô Quả, có Hồng hay Hỉ tam chiếu (Bộ Không Đào xung chiếu, Cô Quả, Hồng hay Hỉ tam hợp) còn nếu có Hồng Hỉ thì có Cô Thần, Kiếp Sát xung chiếu, Hồng hay Hỉ thủ (bộ Cô Thần, Kiếp Sát, Hồng, Hỉ)
Khi đồng cung với Hỉ hoặc Hồng thì Long Đức mới bị Kiếp Sát xung chiếu
Long Đức đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan đều có Hồng Hỉ với Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát xung chiếu
Song Long cách (Long Đức Thanh Long đồng cung)
Chỉ có các tuổi Bính Đinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí mới có khả năng có cách Song Long, chủ về may mắn. Các cung Thủy và Hỏa (Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ) không bao giờ có Song Long đồng cung và các tuổi Thìn, Tuất, Tỵ, Ngọ không bao giờ có
Dương Nam, Âm Nữ:
Tuổi Bính Tí cung Mùi (có Lưu Hà đồng cung), Đinh Sửu cung Thân (có Lưu Hà đồng cung), Mậu Tí cung Mùi, Kỷ Sửu cung Thân, Nhâm Ngọ cung Sửu, Quí Mùi cung Dần (có Lưu Hà đồng cung)
Âm Nam, Dương Nữ:
Bính Thân cung Mão (có Lưu Hà tam hợp), Đinh Dậu cung Mão (có Quan Phúc đồng cung), Mậu Thân cung Mùi, Kỷ Dậu cung Thìn (có Khôi Việt chiếu), Nhâm Dần cung Dậu (có Khôi Việt chiếu), Quí Mão cung Tuất (có Lưu Hà tam hợp)
Theo kinh nghiệm thì cách Song Long xung chiếu, tam hợp cũng rất đẹp
Ý nghĩa
Bốn sao này là phúc thiện tinh
Chủ đức độ, khoan hòa, đoan chính, nhân hậu, từ tâm
Chế được tính dâm đãng của Đào Hồng (hoặc các sao dâm tinh khác) vì bản chất đoan chính
Giải được bệnh tật nhỏ, giảm trừ được phần nào tai họa, tật bệnh, hung nguy. Là cứu tinh, chuyên giải hung nguy nhưng cần căn cứ vào hung tinh loại nào để quyết đoán phú quí, bần tiện, thọ yểu. Hội với hung sát tinh thì không nhập đảng tác hại, hội với cát tinh thì gia tăng sự tốt đẹp. Theo kinh nghiệm thì Tứ Đức không có khả năng đương đầu với Không Kiếp (tối kỵ gặp), Hỏa Linh hãm
Mệnh có Thiên Đức Nguyệt Đức (còn được gọi là bộ lưỡng Đức) thủ khi đồng cung với Đào, Hồng thì tuy còn tính dâm nhưng là chính dâm chứ không ngoại tình, tại nữ Mệnh thì là người duyên dáng, xinh tươi, có tài cư xử lịch thiệp
Theo VVT thì Lưỡng Đức hội với Long Đức, Phúc Đức cư chiếu Mệnh Thân thì phù trì đắc lực, dù có lâm hạn đổ vỡ cũng không bị tuyệt địa nên người có sao Đức Mệnh Thân dú sao cũng được hưởng ân huệ, giữ được cái cốt cách của người phong lưu, không quá khốn cùng, cửa nhà bán sạch tra chân vào cùm
Long Đức tại cung Thìn nhiều người cho rằng là cách may mắn (gọi là Long cư Long vị) vì cung Thìn có nghĩa là Long, là rồng. Trong trường hợp này chỉ có Thiên Hỉ tại Tí chiếu
Theo kinh nghiệm thì người có Long Đức thủ Mệnh thì là người rất hiền lương, lương thiện, không làm việc xấu, không có tính ranh ma, không lấn người, không hay tranh đấu hơn thua với đời, cho dù có Không Kiếp xâm phạm cũng không làm việc mờ ám, tọa thủ tại cung nào cũng đem đến sự êm đềm cho cung đó, tại Phụ, Huynh, Phu Thê, Tử, Nô đều chủ sự hiền lành lương thiện
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa:
Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng, Cùng là Quan Phúc một làng (đoàn) trừ hung (NMB, VVT, 19)
Thiên Nguyệt Đức có Giải Thần, Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (QXT)
Thiên Nguyệt Đức tọa chiếu phương, Cùng là Quan, Phúc trừ hung cứu người (AB340)
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Quan, Giải Thần, Thiên Phúc một làng trừ hung (B103)
Mệnh hay Phu Thê có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cũng là Đào Hoa tinh:
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Hồng, Trai lấy vợ đẹp, gái chồng giầu sang (VVT)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai xinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112)
Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân
Nguyệt Đức có khả năng giải được Liêm Phá hãm tại Mão Dậu, là người nhân từ, hạn nếu gặp cũng không lo ngại điều xấu xảy ra:
Phá Liêm hãm địa cư Mão Dậu băng Nguyệt Ðức (gặp Nguyệt Ðức) dĩ từ nhân (10)
Phá tại Mão Dậu khá kinh, Gặp sao Nguyệt Đức phúc lành lại qua
Phá phùng Mão Dậu khá phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (QXT)
TVT và Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức (hoặc Thiên Giải) thì tai qua nạn khỏi:
Kiếp Đà hai gã khả ưu, Gặp sao Thiên Giải đảo cầu khả yên,
Vận phùng Mão Dậu khả phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (B35)
Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)
Thái Âm Thiên Mã Đức Ân hội họp thì nhờ vợ mà giàu có. Theo Nguyễn Mạnh Bao thì Đức là Thiên Đức. Chỉ có vị trí Dần Thân (tuổi Tỵ Hợi) thì Thiên Đức mới có Mã nhị hợp:
Thái Âm Thiên Mã Đức (Thiên Đức) Ân, Cửa nhà hào phú của nhân vợ giầu (B111)
Thai Phụ, Phong Cáo
Thai Phụ, Phong Cáo
Ngũ Hành
Thai Phụ thuộc Kim đới Thổ (VVT cho rằng hành Thổ)
Phong Cáo thuộc Thổ đới Thủy (VVT cho rằng hành Thổ)
Đặc điểm về vị trí và cách an sao
Hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau nên luôn luôn có đủ bộ ngoại trừ có Thai Phụ hay Phong Cáo xung chiếu thì mới có một sao. Thai Cáo không bao giờ tam hợp xung chiếu hay tọa thủ đồng cung với Không Kiếp hay Văn Khúc. Tại hai tam hợp Dương là Thân Tí Thìn và Dần Ngọ Tuất thì luôn luôn có mặt của Văn Xương (bộ Thai Cáo Văn Xương)
Một cung khi có Thai Phụ, Phong Cáo thủ chiếu thì không bao giờ bị Không Kiếp xâm phạm, và nếu có Thai Phụ, Phong Cáo thủ thì dễ gặp Văn Xương thủ chiếu và không bao giờ gặp Văn Khúc (Văn Xương thủ tại Dương cung luôn luôn có bộ Thai Cáo trong khi Văn Khúc không bao giờ gặp Thai Cáo thủ chiếu). Như vậy chúng ta thấy rằng sự xuất hiện của bộ Thai Cáo tại bất cứ cung nào cũng làm cho các cung tam hợp xung chiếu xa lánh được hai hung tinh hạng nặng là Không Kiếp. Chính vì vậy Thai Cáo xuất hiện ở đâu cũng có lợi gián tiếp. Như vậy có thể nói Thai Cáo hầu như cần cho tất cả các cách
Ý nghĩa
Là cát tinh, chủ bằng sắc, ấn tín (theo Việt Viêm Tử thì thêm các nha sở, thư viện, văn tịch, các nơi lưu trú tài liệu) nên rất có lợi cho việc thi cử, cầu công danh, phù trợ cho công danh, gia tăng sự phú quí, hiển đạt, ví như được phong tặng bằng cấp, huy chương, ấn tín, bằng khen. Cần chú ý rằng Thai Cáo đủ bộ mới mạnh, một sao xung chiếu thì yếu đì và do ý nghĩa của nó nên ở Mệnh, Thân hay Quan thì tốt nhất và vì là trợ tinh nên cần phối hợp với các sao khác thì ảnh hưởng mới mạnh mẽ, nếu không thì chủ yếu chỉ cuộc sống được bình yên, ít tai họa mà thôi. Ảnh hưởng phụ trợ của Thai Cáo so với các sao đôi như Khôi Việt, Xương Khúc, Thai Tọa, Tả Hữu, Quang Quí thì kém hơn nhiều
Cung Mệnh
Cần cù, tỉ mỉ, kỹ lưỡng, cẩn thận
Rất sạch sẽ, ngăn nắp, nhất là thủ tại Nữ Mệnh
Không có tính liều lĩnh, tham lam
Ăn ở cư xử phúc hậu
Hơi tự đắc, cần đi với các sao chủ quyền hành như Hóa Quyền thì đặc tính này mới rõ
Được hưởng phúc đức, công đức của tổ phụ, tổ tiên truyền lại, do đó giảm thiểu cảnh thăng trầm trong cuộc sống:
Phong Cáo, Thai Tọa hiển ấm thừa quang (B62, 2)
Phong Cáo Thai Phụ giao hoan, Ấy người hưởng ấm thừa quang cõi trần
Âm công đời trước giỏi truyền,
Thai Phụ Phong Cáo ở miền thủ xung (B115)
Đấng vàng là hội Phong Thai (Thai Phụ, Phong Cáo)
Long Trì, Phượng Các ấy ai dịu dàng
Vinh hiển khi kết hợp với nhiều quyền tinh hay quí tinh hay văn tinh, đặc biệt với Lộc Tồn Quốc Ấn
Nhiều tác giả cho rằng Thai Cáo thì khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài nhưng trên thực tế thì không thấy rõ ràng đặc điểm này
Các bộ sao kết hợp
Thai Cáo rất hợp với cách Sát Phá Tham, hội với Binh Hình Tướng Ấn thì rất hợp cách, chủ chấp chưởng binh quyền, vinh hiển:
Ấn mang vị liệt công hầu
Sao lành Tướng Cáo đóng vào Mệnh viên (AB587)
Thai Cáo đi với văn tinh như Khoa hoặc với cát tinh cũng rất có lợi cho công danh, công danh thuận lợi nhưng ảnh hưởng gia tăng quí hiển không được mạnh lắm:
Thai Phụ, Phong Cáo, Khoa tinh ngộ,
Bước công danh rộng mở đường mây
Cát tinh hội với Cáo, Thai (Thai Phụ),
Công danh thẳng tiến, lâu dài nghênh ngang (AB339)
Thai Phụ, Khoa thủ Mệnh viên,
Ở cung lục hợp (nhị hợp) thấy Thiên Lộc (Lộc Tồn) vào
Bộ Thai Xương kết hợp với Bát Tọa thì chủ về được phong tặng:
Thai Phụ, Xương, Tọa vinh phong (vinh hiển, được phong tặng)
Danh lừng phiên trấn (nổi tiếng) Mộ phùng Hỏa Tham (B156)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn hay Tướng Ấn (chú ý Lộc Tồn, Tướng Quân, Quốc Ấn tam hợp nhau): rất tốt đẹp, tại cung điền thì có điền sản, tại Mệnh, Quan Lộc thì quí hiển, được trọng dụng, được huy chương, bằng khen, là người mang ấn, làm đến Công Hầu, ý nói quyền cao chức trọng, phú quí:
Ấn mang, vị liệt Công Hầu,
Sao lành Tướng, Cáo hội vào Mệnh cung (4, NMB)
Ngôi Hầu Bá uy nghiêm chức tước,
Đầu Mệnh viên Cáo Tướng chiếu xung (B105)
Thai Phụ, Phong Cáo rất cần gặp Ấn, Tướng, rất kỵ gặp Cự Đồng, nếu được Khôi Xương hội họp đi thi thì đỗ đầu:
Phụ Cáo ái giao Ấn, Tướng, ố kị Cự Đồng, nhi ngộ Khôi Xương cử khoa ngao đầu tác chiến (29)
Thai Cáo, Tướng thêm Khoa, Quyền hay Quang Quí: phát lớn
Thai Cáo, Xương, Khoa, Quyền: vinh hiển tột bực (chú ý một số người ghi thêm Khúc không đúng vì Thai Cáo không hội với Khúc)
Thai Cáo gặp Nhật, Nguyệt: quí cách
Theo Việt Viêm Tử thì Tướng Cáo thủ Mệnh hội cùng Hồng Loan Hoa Cái thì thiếu niên toại chí, sớm thành đạt, có uy quyền võ nghiệp, giữ quyền chức chánh vị, về văn thì là người quản đốc nha sở, về lưu trữ thư tịch, hay những ngành chuyên về thăng thưởng phong tặng huân công (AB236)
Phong Cáo đi với Lộc Tồn, Quốc Ấn và Quang Quí thì làm càng tốt đẹp, đi với Quan Phúc hoặc Âm Dương cũng tốt
Thai Cáo tại các cung: phải luận trong mối tương quan hội họp với các sao khác thì ý nghĩa mới rõ ràng được
Phụ Mẫu
Cha mẹ có chức vị
Cung Phúc
Phong Cáo: đại thọ (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: vinh hiển
Cung Điền
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn: có điền sản, được ban cấp điền sản
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Tử, Phủ: giàu điền sản
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Phượng Các: giàu nhà cửa (LQT)
Cung Quan
Thai Cáo: vinh hiển (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: hiển dạt
Khoa, Cáo, Xương, Khúc giáp Quan,
Khoa, Quyền tại Mệnh mình càng tiếng vang (có danh tiếng) (B114)
Cung Nô
Thai Phụ hay Phong Cáo: có người giúp đỡ (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Thiên Quan hay Thiên Phúc: có quí nhân giúp đỡ làm nên
Cung Tử
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Tướng: con hiển đạt
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: con hiển đạt
Thai Phụ gặp Thai: sinh con quí tử (LQT)
Cung Phối
Vợ hay chồng có học vị
Huynh Đệ
Anh chị em có học vấn
Hạn
Thuận lợi cho công danh, thi cử
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Long Trì: thăng quan (LQT)
Các câu phú cần kiểm tra lại:
Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắc giao huy (nhưng nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệt, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục. Chú ý rằng khi Nhật tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp cả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho rằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cự Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Cát Phượng (##)
Chú ý : Có Thanh Long hội họp thì thành cách "Thanh Long Bạch Hổ ". Trong trường hợp này Bạch Hổ không còn tác họa nữa mà biến thành một yếu tố thành công.
Tham Lang là một trong bộ ba Sát Phá Tham tất phải có sát tinh phù hợp . Lục sát có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp. Ta đã biết Phá Quân hợp Không Kiếp, Thất Sát hợp Kình Đà; suy ra Tham Lang hợp Hỏa Linh.
Linh là sao âm của cặp Hỏa Linh, ví như ngọn lửa âm thầm, giúp Tham Lang thuộc mộc được nung nóng, thành tựu nhưng không phải là đột phát.
tăng thêm tính Hỏa của người ấy.
Một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen sẽ làm dịu bớt Hỏa, và Kim – màu trắng hay xám – thì thích hợp hơn, và an toàn hơn, vì làm Hỏa suy yếu đi. Mặt khác nếu người lái xe nào dễ bị mất tập trung và là người tuổi Hợi mạng Thủy thì nên chọn màu xe thuộc hành Mộc (màu xanh lá). Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người này. Tuy vậy, việc chọn màu sắc hợp phong thủy cho xe cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe.
Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.
Nhiều người cho rằng, việc chọn màu xe phù hợp với tuổi sẽ khiến chiếc xe gặp ít trục trặc hơn và người sở hữu sẽ cảm thấy may mắn, an toàn hơn khi tham gia giao thông.
Đã từ lâu việc cưới hỏi, xây nhà, sơn nhà hay mua sắm đồ đạc dựa vào ngũ hành trở thành một việc quen thuộc. Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn và có tâm lý thoải mái hơn.
Dưới đây là những kiến thức cơ bản về ngũ hành và màu sắc, xem tuổi mua xe cũng những kinh nghiệm chọn màu xe hợp với mệnh của bạn.
Nội dung
Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.
Trong ngũ hành, tương sinh là vòng tròn phía ngoài, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc. Ứng với tự nhiên là cây khô dễ cháy sinh lửa – lửa đốt mọi vật ra tro, thành đất – đất tạo nên quặng trở thành kim loại – kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng như nước – nước nuôi cây lớn. Vòng tròn tương sinh cũng ứng với sự hỗ trợ, làm tốt lên, tạo sự may mắn, yên ổn.
Tương khắc là những đường bên trong vòng tròn tương sinh, tạo thành hình ngôi sao 5 cánh. Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ và Thổ khắc Thủy. Ứng với tự nhiên là nước dập tắt lửa, lửa làm chảy kim loại, kim loại cắt được cây, cây hút chất màu của đất, đất ngăn nước chảy. Tương khắc ngược lại với tương sinh, tức là có thể sẽ gây là những điều không tốt, đối lập.
Bảng màu cũng có sự chuyển động tương ứng như ngũ hành, và bảng màu cũng rất phù hợp với quy luật của tự nhiên.
Theo đó, Mộc ứng với màu xanh lá cây; Hỏa ứng với màu đỏ, hồng, da cam; Thổ ứng với màu nâu, vàng đậm; Kim ứng với màu vàng sáng, bạc, trắng; Thủy ứng với màu xanh nước biển, đen, tím.
Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, có nghĩa là việc chọn màu cũng nên chọn theo quy luật tương sinh tương khắc với chủ nhân.
Chọn màu tương sinh với mệnh sẽ khiến bạn cảm thấy tự tin, may mắn, thoải mái thanh thản. Bản thân màu tương sinh cũng khiến bạn cảm thấy rất phù hợp.
Chọn màu mà mệnh của bạn tương sinh cũng hợp lý, khiến chiếc xe bền hơn và hợp với chủ nhân.
Bạn có thể chọn màu cùng mệnh, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cũng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng.
Cần tránh những màu tương khắc với mệnh của bạn. Những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật.
Bạn cũng không nên lạm dụng những màu mà mệnh của bạn khắc, hay còn gọi là khắc xuất. Những màu ấy tuy không ảnh hưởng đến bạn nhưng sẽ khiến chiếc xe của bạn không ổn định, hay hỏng hóc khó sửa chữa và khó giữ chiếc xe lâu dài.
Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hợp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.
Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935
Mậu Tý 1948 & Kỷ Sửu 1949
Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957
Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965
Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979
Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.
Xanh lá cây rất hợp với người mệnh Hỏa.
Người mệnh Thổ nên chọn xe màu đỏ, da cam, hồng. Có thể chọn màu nâu, vàng đậm, vàng nhạt, bạc, trắng. Nên tránh màu xanh lá cây và nhớ đừng lạm dụng màu xanh da trời, đen.
Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939
Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947
Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961
Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969
Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977
Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991
Màu đỏ hợp với người mệnh Thổ
Người mệnh Kim nên chọn xe màu nâu, vàng đậm. Bạn cũng có thể mua xe màu trắng, vàng nhạt, xanh nước biển. Cần cân nhắc khi mua xe màu xanh lá cây và thận trọng với màu đỏ, da cam, hồng.
Nhâm Thân 1932 & Quý Dậu 1933
Canh Thìn 1940 & Tân Tỵ 1941
Giáp Ngọ 1954 & Ất Mùi 1955
Nhâm Dần 1962 & Quý Mão 1963
Canh Tuất 1970 & Tân Hợi 1971
Giáp Tý 1984 & Ất Sửu 1985
Màu nâu lại phù hợp với người mệnh Kim
Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng, vàng nhạt. Có thể sử dụng màu cùng mệnh như xanh nước biển, đen hay màu xanh lá cây. Bạn cần tránh những màu như nâu, vàng sẫm. Màu đỏ, da cam là màu khắc xuất cũng nên thận trọng khi lựa chọn.
Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;
Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;
Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;
Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;
Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;
Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.
Người mệnh Thủy nên chọn xe màu trắng.
Người mệnh Mộc nên sử dụng xe có màu xanh nước biển, đen, tím. Có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Và người mệnh Mộc hợp với xe màu xanh nước biển, đen.
Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng hơn vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.
Bạn có thể xem ngày tốt mua xe sau khi đã chọn được xe ưng ý hoặc xem biển số xe hợp tuổi bạn không tại Xem Tướng Chấm Net.
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Những chiếc rèm cửa không chỉ có mục đích che nắng, gió mà màu sắc và chất liệu rèm còn có thể mang lại vượng khí cho ngôi nhà của bạn. Hãy treo rèm cửa theo phong thủy để may mắn hơn.
Treo rèm theo nguyên tắc chung như sau:
– Kéo rèm mở cả ngày để đón ánh sáng mặt trời vào nhà và thu hút năng lượng dương tích cực.
– Giữ cho rèm đóng vào ban đêm. Tương tự, cửa sổ phơi ra ngoài bóng đêm bị coi là xấu về mặt phong thủy.
– Thanh treo và vòng treo rèm nên dùng chất liệu tự nhiên. Tốt nhất là làm bằng gỗ. Tránh làm bằng chất liệu nhựa.
– Rèm phải đóng, mở dễ dàng.
– Rèm vắt sang hai bên mà quá mềm bị coi là không tốt về phong thủy.
– Giữ rèm cửa sạch sẽ để thu hút khí trong lành.
– Treo rèm cửa phù hợp với từng mùa để cải thiện tâm trạng của người sống trong nhà. Sử dụng chất liệu vải nặng, màu ấm cho mùa đông và chất liệu nhẹ, màu sáng hơn cho mùa hè.
Chọn sắc xanh lá cây cho mùa xuân; đỏ, vàng và hồng cho mùa hè; trắng, xám và màu của kim loại cho mùa thu; xanh da trời cho mùa đông.
– Có thể sử dụng màu rèm để hỗ trợ cho tông màu chủ đạo của ngôi nhà hoặc căn phòng nhằm kích hoạt năng lượng từng không gian.
Ví dụ, có thể sử dụng rèm màu hồng hoặc xanh lá cây trong phòng ngủ để thu hút tình yêu. Nhà bếp và nơi vui chơi nên dùng rèm màu vàng hoặc cam nhằm tạo ra sự tươi mới và tái tạo năng lượng. Màu xanh nhạt nên dùng cho rèm phòng khách. Rèm màu hồng thích hợp cho phòng thiền.
Ngoài ra hình dáng rèm, màu sắc rèm được chọn theo hướng cũng là một nguyên tắc giúp thông khí giữa các phòng trong nhà, trong nhà và ngoài nhà.
– Sử dụng rèm cửa màu trắng hoặc xám cho cửa mở ở hướng Tây và Tây Bắc.
– Hướng Tây thuộc hành Kim, chọn rèm có dạng bèo hay thắt nơ sẽ tạo độ vòng, điều này càng tăng thêm vượng khí cho căn phòng.
– Trường hợp cửa chính mở về phía Đông hay Đông Nam, nên chọn loại rèm có tông màu xanh hoặc nâu và để buông rủ tự nhiên.
– Nếu cửa chính hoặc cửa sổ trông về hướng Nam, Tây Nam hay Đông Nam, nên chọn rèm cửa có gam màu đỏ hoặc cam. Rèm được buông theo dạng khối vuông vức nhưng mềm mại, không nên nhún bèo theo hình bán nguyệt.
– Trường hợp cửa mở ra hướng Bắc, nên trang trí rèm màu xanh, hướng này là hướng hành Thủy. Những kiểu rèm treo ở đây nên có những nếp gấp li, gợi hình ảnh sông nước, sẽ càng làm tăng khí tốt cho căn nhà.
Bánh mì biểu thị cho sự tích cực |
Bánh sinh nhật biểu thị mong muốn của bạn |
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc |