Bạn có phải là người sinh ra đã gặp nhiều may mắn
Mộc Trà (theo Quizz)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Mộc Trà (theo Quizz)
Đá thạch anh là loại đá quý được con người rất tin dụng. Đá thạch anh là một trong những loại đá được sử dụng để làm các món đồ trang sức không chỉ bởi vẻ đẹp lấp lánh mà nó còn có tác dụng rất tốt đối với sức khỏe và có ý nghĩa phong thủy rất quan trọng trong cuộc sống. Thạch anh có rất nhiều loại màu sắc khác nhau như: tím, vàng , lục, hồng , sữa, pha lê …. Trong đó, có lẽ thạch anh tím là loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Vậy tại sao thạch anh tím lại được dùng phổ biến hơn so với các loại đá khác. Vai trò của đá thạch anh tím trong cuộc sống là gì? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm nhé!
Nội dung
Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.
Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa.
Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.
Đá thạch anh tím là loại đá từ thiên nhiên rất quý hiếm tỏa ra năng lượng có công dụng rất tốt đối với sức khỏe con người và đặc biệt, trang sức từ đá thạch anh tím còn mang ý nghĩa mang lại nhiều điều may mắn và hạnh phúc trong cuộc sống của chúng ta.
Thạch anh tím là một tinh thể tỏa ra năng lượng. Vì vậy, khi đeo trang sức từ thạch anh tím sẽ có tác dụng cực kì tốt khi được dùng để giảm đau và giảm stress, giận dữ và khó chịu, làm dịu tâm tính, xoá bỏ các nỗi sợ và cảm giác tiêu cực. Thêm nữa, thạch anh tím còn có thể được đeo để bảo vệ ta khỏi những đòn tấn công tinh thần cũng như những tổn hại khác.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của các nhà khoa học, đá thạch anh tím tỏa ra năng lượng kỳ diệu, giúp chúng ta tỉnh táo, nó rất tốt cho những người muốn cai nghiện thuốc lá, rượu bia hoặc những chất gây nghiện khác. Nó còn có thể được dùng cho các vấn đề về xương khớp, như giảm sưng tấy, thâm tím và giúp cho hô hấp, tiêu hoá cũng như da dẻ, đồng thời chữa các các rối loạn trong tim và tuần hoàn, thính giác và thị giác. Nó thường xuyên được dùng để chữa chứng đau đầu và cũng có thể được đặt dưới gối làm giảm chứng mất ngủ.
Theo các nhà sư Phật giáo tin rằng thạch anh tím giúp đem lại sự thanh thản và được dùng làm các chuỗi hạt cầu nguyện ở Tây Tạng.
Thạch anh tím có tác dụng chống lại những ma thuật được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hóa tâm linh và sự linh thiêng. Mỗi chuỗi hạt thạch anh tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng. Thạch anh tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo, tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn, thành thật và thiêng liêng.
Ngày nay, thạch anh tím được sử dụng hàng ngày với ý nghĩa vận hành phong thủy. Đặt quả cầu thạch anh tím ở góc Đông-bắc của phòng học sẽ tăng cường vận may về đường học vấn. Đặt ở góc Tây-nam của phòng ngủ sẽ kích hoạt vận may về quan hệ tình cảm hoặc đời sống hôn nhân hạch phúc. Không nên đặt quá cao, tốt hơn nên đặt trên mặt bàn, nhất là bàn làm việc.
Sử dụng chùm thạch anh tím, hoặc quả cầu thạch anh tím đặt nới cửa sổ để đón nhận tia nắng thì rất có lợi cho việc duy trì năng lượng dương trong nhà. Chùm thạch anh tím đặt dưới ánh trăng để thu hút năng lượng sẽ mang lại sự điềm tĩnh hơn cho mọi người trong nhà.
Có thể thấy, đá phong thủy thạch anh tím vừa có tác dụng chữa bệnh rất tốt đối với sức khỏe vừa là lá bùa hộ mệnh mang lại nhiều may mắn và hạnh phúc . Như vậy, thạch anh tím có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta.
Theo quan niệm của người phương Đông, khu vực đặt bếp quyết định đến sự thành bại của gia chủ chứ không chỉ đơn thuần là một nơi nấu nướng. Trong nhà bếp, các chuyên gia phong thủy cũng chú ý nhất đến vị trí của hỏa lò và nơi chuẩn bị đồ nấu nướng.
Một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên khi đặt bếp là phải có sự tương ứng với cửa và chiều cao của chủ nhà.
Hỏa lò tối kỵ đặt ngoảnh lưng với hướng nhà. Ví dụ, nhà quay về hướng Bắc mà mặt bếp lại xoay về hướng Nam là không thuận. Cổ nhân khuyên nên để lò nấu “tọa hung hướng cát”, có nghĩa là nằm ở hướng dữ nhưng nhìn về phương lành: “Cửa bếp là nơi đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải đặt nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.
Không nên bố trí bếp quá lộ liễu, khiến người ta có thể nhìn thấy ngay từ ngoài hoặc để đường từ cửa đâm thẳng vào bếp vì như vậy dễ bị hao tán tài sản. Bệ đặt hỏa lò, theo các chuyên gỉa phong thủy, nên tựa vào tường cho vững chãi.
Họ cũng yêu cầu tránh để góc nhọn chiếu vào khu vực nấu vì điều đó có thể làm hại tới hòa khí trong nhà. Đừng để bếp dưới xà ngang: dưới xà có bếp, nữ chủ nhân sẽ bị hao tổn. Còn nếu bếp đặt đối diện với nhà vệ sinh hay cửa phòng ngủ, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.
Bếp thuộc Hỏa, kỵ nhất với khí mát lạnh của nước. Do vậy, thứ nhất nên kiêng để bếp quay về hướng Bắc (hướng Thủy vượng), thứ hai không đặt bàn nấu trên rãnh, mương, đường nước, và cuối cùng tránh để hỏa lò kẹt giữa hai đồ đạc có mang theo “Thủy” như tủ lạnh, bồn rửa, máy giặt…
Ngoài ra, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, không khí thoáng và ánh sáng đầy đủ. Chân bếp không được gập ghềnh. Nghiêng lệch là điều tối kỵ khi đặt bếp. Mái phòng bếp không được để dột, có nước rơi vào.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Minh Tuyết (##)
Nên treo ảnh chụp gia đình trong phòng khách |
Vì yêu thương nên đợi chờ, vì đợi chờ là rất yêu thương nên 4 chòm sao chung tình dưới đây dù trải qua thời gian dài hay gặp nhiều cách trở vẫn không thôi nhung nhớ và hi vọng vào tình cảm đích thực.
1. Vật phản quang
Gương soi:
Gương soi chữa buồn phiền cho gia chủ - dùng cả trong lẫn ngoài. Dùng ở ngoài, nó làm hung khí lệch hướng từ ngoài đường nhắm vào, từ tòa cao ốc hay từ đám tang bên cạnh.
Gương vừa phản hồi vừa bảo vệ người ta tránh được các luồng tà khí. Nếu có một con đường chạy thẳng vào cửa ngõ, treo gương trên cửa ra vào.
Gương có nhiều công dụng khi dùng trong nhà và văn phòng. Trong nhà, dùng loại càng lớn càng tốt. Nên treo gương vừa tầm, nếu thấp quá nó gây nhức đầu và giáng khí người nhà, nếu cao quá nó làm mọi người khó chịu. Ở nơi chật hẹp, gương giúp dễ vận khí, tạo cảm giác rộng và sáng.
Quả cầu thủy tinh (có nhiều góc cạnh nhỏ):
Được dùng để điều chỉnh khí trong nhà và trong văn phòng, giải trừ thiết kế lệch lạc, làm tốt hơn các cung trong Bát quái. Làm tán hung khí trong nội thất vá ngoại biên. Thủy tinh cầu dùng tăng vượng khí vận trong nhà để giúp người cư ngụ cải thiện cuộc đời.
Ánh sáng giúp đỡ rất đắc lực trong thuật phong thủy. Bản thân ánh sáng là điều quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Hãy đặt ngọn đèn pha bên ngoài một căn nhà hình chữ L, nó sửa lại được cho góc ấy vuông vắn. Ở trong nhà đèn tượng trưng cho mặt trời ban phát sức lực từ đó- làm vượg khí trong nhà.
2. Âm thanh
Khánh được sử dụng để điều hòa vận khí. Nó làm tán tà khí trong và ngoài nhà, làm dịu hòa và tái định hướng khí của con đường hay khí ở đồi núi được lợi ích và cân bằng hơn. Khánh hay chuông có thể dùng để chiêu khí lành và tiền bạc hay thương vụ vào nhà. Treo gần lối ra vào để cảnh giác kẻ xâm nhập.
3. Sinh vật
Cây cối và bông hoa: có thể thật hay giả không chỉ tượng trưng cho cuộc sống, tư nhiên và sự tăng trưởng mà còn dẫn dưỡng khí đều khắp nhà. Đặt cây cảnh ở hai bên lối vào nhà để thu hút khí tốt.
Hồ cá kiểng: cũng giống cây cối, nó là tiểu vũ trụ trong thiên nhiên. nước, cốt tủy để nuôi cây là biểu tượng cho tiền bạc. Khi quang cảnh thiếu chất tươi nhuận người ta dùng hồ cá kiểng nhằm gửi sự sống động dưỡng khí để tạo của cải. Tại văn phòng người ta dùng cá để thu hút tai họa và vận xấu nói chung khi có con nào chết phải lập tức thay con khác.
4.Vật di động
Sức gió hay sức của điện từ như cối xay gió, chong chóng và đồ đo thời tiết cũng kích thích cho khí vận hành và làm lệch hướng các lực lón mạnh của đường lộ và hành lang dài chĩa vào nhà.
Bồn phun nước, suối nước nhân tạo ở ngoài hay trong nhà nó vận khí tạo ra tiền. Chúng dùng để bảo vệ sức nước làm tán tử khí hay con đường hình mũi tên đâm tới. Bồn phun nước tạo ra khí lành, trong thương mại người ta dùng nó để chiêu lợi
5. Vật nặng
Đá tảng hay pho tượng: có khi tảng đá hay pho tượng được đặt đúng chỗ có thể ổn định một vị trí phức tạp, giữ được chỗ làm hay cầm chân vợ hoặc chồng (không chia ly).
6. Đồ điện
Những máy móc chạy điện dùng để kích thích môi trường xung quanh.
7. Sáo
Ống sáo tre dùng diễn tả sự thái bình và báo tinh lành. Sự hiện diện của ống sáo đem lại sự bình an ổn định nhà cửa và công việc thương mại. Sáo dùng vào việc vệ khí. Âm thanh trỗi lên của sáo gíup cho khí trong nhà linh hoạt hơn.
8. Màu sắc
Màu sắc sử dụng trong phòng ốc làm tăng sinh khí con người.
Đen là màu của nước, nước lại là yếu tố thu hút tiền bạc; tuy nhiên, màu đen là màu giảm ánh sáng và tránh dùng.
Đỏ màu hưng phấn dùng trong đám cưới và các dịp lễ tết.
Trắng là màu tang chế, tránh dùng.
Màu vàng, màu của ánh dương biểu thị tuổi thọ. Màu xanh (lá cây) của mùa xuân biểu thị sức tăng trưởng, tươi mát và yên tịnh.
Xanh da trời màu nhạt sắc của bầu trời. Nó tạo may mắn, tuy thế nó là màu lạnh, lợt lạt.
9. Những cái khác
Thuật Phong thủy cũng dùng các cách chữa rộng rãi tùy trường hợp mà áp dụng:
- Giải lụa đỏ cột trên khoen gõ cửa
- Viền giải lụa dọc theo và để che hướng lệch
- Phấn để dưới giường chữa đau lưng
Lưu Triều và Mẫn Nghi |
Vợ chồng anh chị Khải - Hải và 2 con |
Hai chú tiểu có khả năng nhớ được tiền kiếp của mình |
► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Tuổi Tý và tuổi Sửu
Người tuổi Tý có tính cách linh hoạt, năng động còn người tuổi Sửu lại chân thành, đôn hậu. Thái độ làm việc của người tuổi Tý rất tích cực, trong khi người tuổi Sửu nỗ lực, chăm chỉ.
Khi người có trí tuệ thông minh như tuổi Tý kết hợp với người tuổi Sửu chân thật, chất phác, mọi chuyện sẽ diễn ra suôn sẻ và thành công mỹ mãn.
Ngoài ra, sự kết hợp giữa trí cầu tiến và tinh thần trách nhiệm cao giữa hai tuổi này sẽ tạo nên hiệu quả công việc thần tốc. Tính cách hai tuổi này bổ trợ cho nhau, bù đắp những nhược điểm còn thiếu và giúp đôi bên cùng hoàn thiện bản thân.
Tuổi Dần và tuổi Thìn
Người tuổi Dần khí phách hiên ngang, dám làm dám chịu, nhiệt tình, phóng khoáng, lúc nào cũng tràn đầy năng lượng. Người tuổi Thìn lại có con mắt tinh tường, cái nhìn sâu rộng về tương lai và thái độ quyết đoán. Nếu hai con giáp này "liên thủ", công việc đảm bảo sẽ thuận lợi.
Ngoài ra, tính cách nôn nóng của người tuổi Dần sẽ được sự bao dung và rộng lượng của người tuổi Thìn chế ngự. Ngược lại, lối sống lý tưởng hóa mọi chuyện của người tuổi Thìn sẽ được cái nhìn thực tế và nhạy bén của người tuổi Dần dung hòa.
Tuổi Mão và tuổi Mùi
Ưu điểm hòa đồng và lương thiện của người tuổi Mão sẽ được người tinh tế và thận trọng tuổi Mùi "chắp cánh". Tinh thần lạc quan của người tuổi Mùi cũng sẽ nhận được sự tán dương nhiệt tình của người tuổi Mão.
Cả hai con giáp này đều hay quan tâm và giúp đỡ người khác, tham gia nhiệt tình các công tác từ thiện, giúp đỡ trẻ em và người già nghèo khó, không nơi nương tựa.
Đồng thời, tính cách nóng nảy, ưa hư vinh của người tuổi Mão sẽ được kiểm soát bởi sự khiêm nhường và điềm tĩnh của người tuổi Mùi. Nhược điểm thiếu quyết đoán và chính kiến của người tuổi Mùi lại được sự thông minh, linh hoạt của người tuổi Mão bù đắp. Hai tuổi này hợp tác với nhau sẽ vô cùng hòa thuận trong mọi việc.
Tuổi Tỵ và tuổi Dậu
Cách tư duy của người tuổi Tý nhạy bén, cách làm việc nhiệt tình và hăng say sẽ hỗ trợ đắc lực tính cách cương trực, thẳng thắn đôi khi làm mất lòng người khác của tuổi Dậu.
Hơn thế, người tuổi Tỵ làm việc gì cũng chuyên tâm, không dễ bị lay động bởi các tác nhân bên ngoài. Người tuổi Dậu lại có tự tin vươn lên trong cuộc sống, có thể "thêm dầu" cho người tuổi Tỵ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
Trong công việc, sự kết hợp hài hòa mang tính hỗ trợ của hai con giáp này sẽ giúp họ đạt hiệu quả cao và ít khi phải mất thời gian để xử lý mâu thuẫn hay bất đồng.
Tuổi Ngọ và tuổi Hợi
Năng lực dồi dào của người tuổi Ngọ nếu kết hợp với sự tâm huyết và chân thành của người tuổi Hợi sẽ giúp cả hai cùng phát huy ưu thế và phối hợp ăn ý trong công việc.
Hơn thế, tính cách cương trực, quyết đoán, không chịu khuất phục của người tuổi Ngọ giúp họ vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiến về phía trước. Tính cách này sẽ mở đường cho bản tính cố chấp, có phần bảo thủ của người tuổi Hợi.
Đồng thời, sự lạc quan vui vẻ, hòa đồng và khiêm nhường của người tuổi Hợi có thể "cầm cương" tính tình nôn nóng, dễ bị kích động của người tuổi Ngọ. Sự kết hợp ăn ý giữa cặp đôi này sẽ mang lại thành quả to lớn ngoài sức tưởng tượng.
Mr.Bull (theo Dyxz)
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Họ thường làm việc rất chăm chỉ, nhưng nhiều khi lại làm qua loa, đại khái. Vì vậy, lời khuyên dành cho những người này là nên tìm người có tính cẩn thận, biết suy nghĩ thấu đáo để hợp tác trong công việc.
Trong lĩnh vực kinh doanh, họ nên xem xét kỹ càng trước khi mạnh dạn đầu tư vào dự án nào đó. Vì chỉ cần bất cẩn một chút là họ sẽ bị thua lỗ lớn. Nếu người tuổi Hợi biết cách xử lý tình huống tốt và vượt qua được những thử thách thì nhất định họ sẽ trở nên giàu có.
Đến một lúc nào đó, họ sẽ có được một khoản thu dồi dào. Nếu muốn đầu tư cho việc kinh doanh thì lời khuyên dành cho họ là nên bỏ tiền vào lĩnh vực bất động sản hoặc chứng khoán.
Người tuổi Hợi có bản lĩnh, không ngại khó khăn gian khổ, luôn dũng cảm đương đầu với mọi thử thách, cám dỗ. Điều này giúp họ đạt được nhiều thành công khi theo trong sự nghiệp.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
Con số liên quan tới Ngũ hành
Theo quan điểm phương Đông, mỗi con số đều liên quan đến tài vận của mỗi người. Đồng thời, nó cũng chứa đựng những tín hiệu tốt lành hay vận rủi. Con số không đơn giản chỉ là ký hiệu tượng trưng mà nó còn là hiện thân của quy luật Ngũ hành và có sự tương ứng với từng cá thể. Do vậy, lựa chọn con số phù hợp với mình sẽ giúp bản thân mỗi người gặp được những điều tốt lành, may mắn trong mọi phương diện cuộc sống.
Con giáp, Ngũ hành và các con số mang lại điều tốt lành, vận may cát tường
12 con giáp đều có mối liên quan tương ứng mật thiết với Ngũ hành. Trong đó có hai con giáp thuộc hành Kim, hai con giáp thuộc hành Mộc, hai con giáp thuộc hành Thủy, hai con giáp thuộc hành Hỏa và bốn con giáp thuộc hành Thổ. Cụ thể như sau:
Tuổi Tý: Thuộc hành Thủy - Số may mắn: 1 và 6
Tuổi Sửu: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 0 và 5
Tuổi Dần: Thuộc hành Mộc - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Mão: Thuộc hành Mộc - Số may mắn: 3 và 8
Tuổi Thìn: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Tỵ: Thuộc hành Hỏa - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Ngọ: Thuộc hành Hỏa - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Mùi: Thuộc Hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Thân: Thuộc hành Kim - Số may mắn: 4 và 9
Tuổi Dậu: Thuộc hành Kim - Số may mắn: 4 và 9
Tuổi Tuất: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Hợi: Thuộc hành Thủy - Số may mắn: 1 và 6
Mr.Bull
Top 3 con giáp vận tình duyên mạnh nhất nửa cuối năm 2014 Con đường tình cảm hiện nay của những người tuổi Thân đều khá bấp bênh, không thuận lợi nhưng đến nửa cuối năm 2014 chuyện tình yêu của các bạn sẽ đạt được kết quả khá tốt. |
Cửa chính của ngôi nhà được ví là điểm đầu tiên chào đón các quan khách đến với gia đình. Theo tâm linh thì đó là nơi chào đón thần tài và may mắn. Chính vì thế cửa chính không những cần phải thiết kế đẹp mà còn phải hợp phong thủy, có như thế vận may về sức khỏe, tài lộc mới ghé thăm gia đình bạn.
Màu sắc trong phong thủy cửa chính là một trong những yếu tố khá quan trọng. Vì màu sắc là yếu tố đập vào mắt đầu tiên khi mỗi người bước vào nhà. Một số cấm kỵ khi lựa chọn màu sắc cho cửa chính bạn nên nhớ:
Màu đỏ: Màu đỏ là dấu hiệu của nguy hiểm. Bạn nên lựa chọn một màu sắc tạo nên sự hài hòa cho ngôi nhà chứ không phải màu sắc mang tính chất quá nóng như màu đỏ. Thậm chí, ngoài ánh sáng màu đỏ rất rực rỡ có thể làm lóa mắt mọi người. Vì vậy, màu đỏ là không thích hợp dùng sơn cửa trước.
Không nên chọn màu đỏ hoặc tối lạnh sơn cửa chính của nhà.
Đen, xanh dương và màu tối lạnh khác: Thông thường các màu lạnh tối sẽ mang một tâm trạng u uất, trầm cảm cho chủ nhân của nhà. Vì vậy, nếu bạn sơn cửa trước nhà bằng các màu đen hoặc màu xanh, tâm trạng sẽ bị ảnh hưởng, từ đó vấn đề sức khỏe sẽ rất đáng lo ngại.
Nhìn chung màu sắc cửa chính nên chọn những màu tươi sáng như vàng hoặc trắng.
Có thể chọn màu sơn cửa chính là màu trắng.
Một số quy tắc phong thủy khi thiết kế cửa chính bạn cũng nên nhớ:
- Cửa không được nghiêng: Cửa nghiêng trong phong thủy thể hiện cho cái ác, quỷ dữ.
- Trước cửa không được lộn xộn, bừa bộn
- Cửa chính phải luôn vững chắc
- Tránh đặt gương cạnh với cửa chính: Đặt một chiếc gương cạnh cửa chính, luồng ánh sáng chiếu vào nhà sẽ bị phản ánh. Những năng lượng tiêu cực sẽ bị “đuổi” ra khỏi nhà và đương nhiên trong đó bao gồm cả những năng lượng tích cực.
- Tránh cửa chính đối diện với cửa nhà vệ sinh: nhà vệ sinh là nơi ô uế, bẩn thỉu không phù hợp với tài vận và may mắn.
I - Tứ trụ
Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó .
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó.
1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên)
Bảng xác định lệnh tháng của lịch Can Chi .
(Từ năm 1898 đến năm 2018 theo giờ Bắc Kinh)
……………………………………………………
(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) .
Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ? Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969), còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968).
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).
Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh).
2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng)
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.
Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi.
Bảng tra can tháng theo can năm
Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn.
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng.
3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày).
Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) .
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày .
Bảng tra can chi của ngày 1/3 trong các năm từ 1889 đến năm 2008
1889 – Bính Tý.............1929 - Ất Tị................1969 - Ất Hợi
1890 – Tân Tị...............1930 – Canh Tuất........1970 – Canh Thìn
1891 – Bính Tuất..........1931 - Ất Mão................1971 - Ất Dậu
1892 – Nhâm Thìn *......1932 – Tân Dậu *.............1972 – Tân Mão *
1893 – Đinh Dậu............1933 – Bính Dần.........1973 – Bính Thân
1894 – Nhâm Dần.........1934 – Tân Mùi............1974 – Tân Sửu
1895 – Đinh Mùi...........1935 – Bính Tý...........1975 - Bính Ngọ
1896 – Quý Sửu *........1936 – Nhâm Ngọ *..........1976 – Nhâm Tý *
1897 - Mậu Ngọ............1937 – Đinh Hợi......1977 – Đinh Tị
1898 – Quý Hợi............1938 – Nhâm Thìn.....1978 – Nhâm Tuất
1899 – Mậu Thìn...........1939 – Đinh Dậu......1979 – Đinh Mão
1900 – Quý Dậu............1940 – Quý Mão *.......1980 – Quý Dậu *
1901 - Mậu Dần............1941 - Mậu Thân......1981 – Mậu Dần
1902 – Quý Mùi............1942 – Quý Sửu.......1982 – Quý Mùi
1903 - Mậu Tý.............1943 - Mậu Ngọ.......1983 - Mậu Tý
1904 – Giáp Ngọ *.........1944 – Giáp Tý *.....1984 – Giáp Ngọ *
1905 - Kỷ Hợi.............1945 - Kỷ Tị..............1985 - Kỷ Hợi
1906 – Giáp Thìn..........1946 – Giáp Tuất.....1986 – Giáp Thìn
1907 - Kỷ Dậu.............1947 - Kỷ Mão...........1987 - Kỷ Dậu
1908 - Ất Ngọ *...........1948 - Ất Dậu *.........1988 - Ất Mão *
1909 – Canh Thân..........1949 – Canh Dần......1989 – Canh Thân
1910 - Ất Sửu.............1950 - Ất Mùi...........1990 - Ất Sửu
1911 – Canh Ngọ...........1951 – Canh Tý..........1991 – Canh Ngọ
1912 – Bính Tý *..........1952 – Bính Ngọ *....1992 – Bính Tý *
1913 – Tân Tị................1953 – Tân Hợi.......1993 – Tân Tị
1914 – Bính Tuất..........1954 – Bính Thìn.....1994 – Bính Tuất
1915 – Tân Mão..............1955 – Tân Dậu.........1995 – Tân Mão
1916 – Đinh Dậu *.........1956 – Đinh Mão *....1996 – Đinh Dậu *
1917 – Nhâm Dần...........1957 – Nhâm Thân.....1997 – Nhâm Dần
1918 – Đinh Mùi...........1958 – Đinh Sửu......1998 – Đinh Mùi
1919 – Nhâm Tý............1959 – Nhâm Ngọ......1999 – Nhâm Tý
1920 - Mậu Ngọ *..........1960 - Mậu Tý *..........2000 - Mậu Ngọ *
1921 – Quý Hợi............1961 – Quý Tị.............2001 – Quý Hợi
1922 - Mậu Thìn...........1962 - Mậu Tuất.......2002 - Mậu Thìn
1923 – Quý Dậu..............1963 – Quý Mão..........2003 – Quý Dậu
1924 - Kỷ Mão *.............1964 – Kỷ Dậu *.......2..004 - Kỷ Mão *
1925 – Giáp Thân..........1965 - Giáp Dần.......2005 – Giáp Thân
1926 - Kỷ Sửu...............1966 - Kỷ Mùi...........2006 – Kỷ Sửu
1927 – Giáp Ngọ............1967 – Giáp Tý..........2007 – Giáp Ngọ
1928 – Canh Tý *............1968 – Canh Ngọ *.....2008 – Canh Tý *
Dấu * trong bảng là năm nhuận, tức tháng 2 của các năm đó có 29 ngày.
4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.
Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau :
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thì , ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,.............., Đinh Hợi.
Các................... Bính và Tân............................. : Mậu Tý,..............., Kỷ Hợi.
Các ...................Đinh –Nhâm ........................... : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các ...................Mậu – Quý ............................. : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.
Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.
Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ
Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.
Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ :
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.
Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ:
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.
Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ :
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.
Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’).
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.
Bảng tra can giờ theo can ngày
Theo tôi chỉ khi nào con người xác định được trụ thứ 5, tức trụ phút này thì môn dự đoán theo Tứ Trụ mới thật sự là hoàn hảo. Bởi vì như chúng ta thấy bốn trụ không có tính đối xứng mà trụ ngày phải ở giữa và mỗi bên phải có hai trụ mới hợp lý. Hơn nữa chúng ta thấy cách xác định trụ tháng và trụ giờ giống nhau bởi đơn vị 12 (12 tháng, 12 giờ), còn cách xác định trụ năm và trụ ngày giống nhau bởi đơn vị 60 (tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý) thì không có lý do gì để không sử dụng trụ phút cũng được xác định theo đơn vị 60 (cứ hai phút bình thường được tính thành một phút theo lịch Can Chi và nó cũng tuân theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý).
Theo sự suy luận của tôi thì cách xác định phút nó cũng giống như cách xác định năm và ngày của lịch can chi, nhưng chúng ta không biết Họ đã dựa vào nền tảng nào để xác định chúng. Bởi vậy muốn xác định phút theo lịch can chi, chúng ta phải có một vài ví dụ của những cặp sinh đôi chỉ cách nhau vài phút. Dùng phương pháp suy luận ngược, chúng ta dựa vào những sự kiện lớn đã phát sinh ra của các cặp sinh đôi này như tai nạn, ốm đau, ... , nhất là cái chết của họ và nếu chúng ta sử dụng phương pháp tính điểm hạn này để tính các điểm hạn thì may ra có thể xác định được chính xác can chi của phút sinh của mỗi người này. Sau đó các phút khác sẽ được xác định theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, hoàn toàn tương tự như xác định năm và ngày.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là ngoan cố đeo đẳng mới đạt tới được. Giáp Ngọ thì Ngọ hỏa khắc kim tước giảm khí thế, trong khi Ất Mùi thì Mùi thổ sinh kim. Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Đĩa ngọc thất tinh bằng Thạch anh
Một trong những bí quyết cải biến phong thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn.
Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn. Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật. Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.
2. Gậy như ý
Vương trượng (gậy như ý) là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân. Tăng thêm công danh, uy quyền,sự tôn nghiêm cho người sở hữu.
Vương trượng được mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai hoạ mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.
Thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Bày trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.
3. Rùa đầu rồng
Rùa đầu rồng là con vật linh thiêng đứng trong bộ Tứ Linh là Long, Phượng, Hổ, Rùa. Con vật này rất có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc của bạn.
Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hoá giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng bạn tại nơi làm việc, nó sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.
Rùa bằng đồng mang hành kim nên có tác dụng hoá giải rất mạnh tác hại của các sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng.
Đặt trong phòng khách, trên bàn làm việc hoặc sau lưng nơi ngồi làm việc
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Để sắp xếp phòng ngủ chuẩn trong phong thủy phải đảm bảo hỗ trợ cho 3 chức năng chính của phòng ngủ đó là: ngủ, thư giãn và đảm bảo đời sống tình dục. Nguyên tắc phong thủy trong phong ngủ đảm bảo các yếu tố trên và vị trí của đồ nội thất phải giúp tăng cường sức khỏe và hạnh phúc cho gia chủ. Những nguyên tắc đó cũng phải đảm bảo tính liên tục dòng chảy năng lượng những vẫn cân bằng được năng lượng âm - dương.
(Bản đồ tự nhiên Trung Hoa, đồng bằng phía Đông, hạ lưu các con sông lớn, là điều kiện thích hợp để phát triển kinh tế nông nghiệp)
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền văn minh cổ đại phương Đông đó là: Dĩ nông vi bản. So với các quốc gia cổ đại phương Tây (lấy chăn nuôi, thủ công nghiệp, kinh tế hàng hải… làm nền tảng), thì Trung Quốc – quê hương của Tử vi, cũng như Việt Nam, Nhật Bản, có chung một đặc trưng đó là lấy nông nghiệp làm gốc.
Về đặc điểm tự nhiên của Trung Quốc, diện tích rộng lớn, có núi cao, biển rộng, đồng bằng phì nhiêu, sông dài, khí hậu ôn đới, chính điều kiện này đã tạo điều kiện đặc biệt để kinh tế nông nghiệp phát triển.
Vật chất luôn có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là điều hiển nhiên hai năm rõ mười. Do điều kiện tự nhiên, đặc thù về kinh tế nên chi phối ảnh hưởng rõ nét đến kiến trúc thượng tầng, hệ tương tưởng, triết học, tư duy quan niệm quan điểm…
Tử vi là một môn khoa học dự đoán – là sản phẩm văn hóa tinh thần ở một tầm cao của người Trung Hoa, được du nhập sang Việt Nam và các quốc gia trong khu vực. Bởi vậy dấu ấn văn minh nông nghiệp được ảnh hưởng rõ nét và dễ nhận ra nhất.
Điểm trước tiên và dễ nhận thấy nhất đó là hệ thống lý luận về âm dương ngũ hành, có sáng có tối, có mặt ngoại hàm và nội diên, có nóng có lạnh, có cứng có mềm, như điện tích âm dương trong các phân tử nguyên tử, có năm chất cơ bản dễ nhân thấy nhất. có quy luật tuần hoàn, chuyển giao hết sáng thì đến tối, có quá trình phản ứng tương tác sinh khắc chế hóa của năm chất cơ bản trong cuộc sống.
Hệ thống thiên can địa chi, luôn luôn có những thân cây to lớn (Giáp mộc), các loài cây thân thảo (Ất mộc), ánh sáng nhiệt độ của mặt trời (Bính hỏa), ánh sáng và nhiệt độ âm ỉ bền bỉ của bếp nấu (Đinh hỏa), Đất đai dạng cứng và khô nóng như núi non, tường lũy, hay bờ đê (Mậu thổ), đất đai dạng mềm có thể canh tác được, mang hơi ẩm mà cây cối có thể sinh trưởng (Kỷ thổ), kim loại dạng cứng và có độ sắc bén dùng làm công cụ (Canh kim), vàng bạc, châu báu, các loại kim loại quý, dùng để trang sức (Tân kim), nước có nhiệt độ và tạo thành dòng chảy (Nhâm thủy), nước ở dạng tĩnh, tinh khiết và có nhiệt độ thấp, như nước giếng khơi, hay mạch nước ngầm ở sâu trong lòng đất (Quý thủy).
Hệ thống địa chi chỉ duy có chi Thìn (rồng) là con vật linh thiêng được tạo ra từ trí tưởng tượng với mong ước được mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, gặp nhiều phước đức. còn lại toàn bộ mười một địa chi là những con vật hết sức gần gũi với kinh tế nông nghiệp. Tạm chia những loài vật này thành bốn nhóm. Nuôi để lấy thịt: Mùi, Dậu, Hợi. Nuôi để bảo vệ mùa màng: Tuất, Mão. Nuôi để lấy sức kéo và phương tiện di chuyển: Sửu, Ngọ. Và cuối cùng là những loài vật tồn tại ngoài tự nhiên: Tý, Dần, Tị, Thân.
Nghiên cứu các tinh diệu trong Tử vi, núi non sông ngòi, và hoạt động kinh tế văn hóa của con người hiện rõ trước mắt chúng ta.
Khởi đầu cho sự sống của vũ trụ là nước, và nó được cô đúc, tóm lược tổng quát qua nhiều sao hành thủy như sau
Phá quân: là sao mang hành thủy có tính chất biến động mạnh mẽ nhất. Nó như một dòng sông, đoạn đầu phải vượt qua thác ghềnh, nên tốc độ và sự biến hóa của nó rất lớn, người có Phá quân thủ mệnh, thời nên thiếu thường là quãng đời đầy thăng trầm, biến cố, sóng gió, vinh nhục, thành bại đa đoan, về già mới có cuộc sống ổn định. Bởi dòng sông chỉ êm ả khi hạ lưu của con sông. Chính những đặc điểm đó, nên về già người có Phá quân thủ mệnh là một kho tàng kinh nghiệm sống phong phú, có hứng thú với triết học, sau khi đã nếm trải qua biết bao bụi bặm, thăng trầm, bãi bể nương dâu trong chốn trần ai.
Thiên tướng: là một sao Dương thủy, tức là có tính chất biến động và nhiệt độ, nó như dòng hải lưu nóng, hay các suối nước nóng, người có Thiên tướng thủ mệnh thường rất thẳng thắn, đôn hậu, văn thao võ lược, và có chút thẳng thắn, nóng nảy, nhiệt tình giúp đỡ người khác mà quên cả bản thân, có năng khiếu nghệ thuật thiên bẩm.
Thiên đồng: Một sao dương thủy, thiên về tính chất ba phải, thụ động, nhanh nản trí, nhưng là một sao phúc đức, thường có nhiều cơ hội gặp may và được hưởng thụ. Nó đứng giữa ranh giới hưởng thụ, an nhàn, nhưng nếu quá đà thì sinh thụ động, lười nhác, ỷ lại, còn nếu như nhận thức đúng đắn thì đó là sao tay trắng lập nghiệp, cuộc đời ít gặp hung họa, trung niên sẽ phát phúc.
Thái âm: Là một sao hành Thủy có tính chất tĩnh, người có Thái âm thủ mệnh lãng mạn và yêu văn nghệ, trong công việc họ rất chăm chỉ, quen thức khuya, dậy sớm, và tiết kiệm
Cự môn: là một sao Thủy, tính chất của nó tĩnh lặng và u ám, trước mọi tình huống trong cuộc sống vẫn luôn giữ bình tĩnh, điềm đạm, giỏi quan sát, tìm tòi nghiên cứu, biện luận hơn người.
Như vậy trong 14 chính diệu của Tử vi thì có đến 5 sao mang hành Thủy, bởi đặc điểm tự nhiên của Trung Quốc với nhiều dạng địa hình phức tạp, hệ thống ao hồ sông suối, biển cả trở nên quen thuộc, được các học giả phản ánh lại trong tư duy nhận thức. Một điều quan trọng hơn hết đó là kinh tế nông nghiệp rất cần nước, nó trở thành một yếu tố tự nhiên rất quan trọng trong đời sống và sản xuất của con người. Và khởi nguồn của sự sống
Thủy sinh Mộc. Có hai dạng cây cối trong sinh giới, cây thân gỗ và cây thân thảo.
Tham lang, Thiên lương là hai sao thuộc Giáp Mộc, tức là cây cối to lớn như các loại cây gỗ lớn trong rừng, hay các loại cây có kích thước cao lớn.
Thiên cơ thuộc Ất Mộc, chỉ các loại cây thân cỏ, dây leo trong tự nhiên, hay các loại cây lương thực, cây hoa màu, có tính chất mềm dẻo, dễ thích nghi, nên sao này thủ mệnh thường là người cơ trí, thông minh và đa tài đa nghệ, nhưng hạn chế là sức bền bỉ, cứng cáp và chiều sâu.
Thái dương là sao dương hỏa, nó là tượng của mặt trời và ánh sáng, nhiệt độ ban ra khắp thế gian mà chẳng nong nhận lại
Liêm trinh thuộc âm hỏa, tượng của lửa bếp đun nấu, là ngọn lửa dục vọng âm thầm, nhưng dai dẳng
Thất sát là kim loại cứng, có độ sắt bén dùng làm nông cụ sản xuất, các loại binh khí để săn bắn và chiến đấu. Vũ khúc, âm Kim tượng của các loại kim loại quý, hoặc kim loại còn tàng ẩn trong các mỏ quặng chưa được khai thác, sao này cũng là một sao nặng giá trị về tài sản, ngân sách.
Sao Tử vi thuộc Kỷ Thổ, ý tượng ở những vùng đất thuộc đồng bằng phù sa màu mỡ, đất đai mềm, có nhiều hơi nước mà lại bằng phẳng là những khu vực trồng cấy canh tác thuận lợi, kinh tế văn hóa phát triển, giao thông thuận lợi thì Hoàng đế mới định đô và cai trị trăm họ ở khu vực đó.
Thiên phủ thuộc Mậu Thổ, là những vùng núi non, có sự bình ổn, tĩnh lặng, đức tĩnh của nó như trái núi vậy. Đồ đạc vật phẩm liên quan đến Thiên phủ có cả các loại thổ sản vùng cao.
Vậy thì bằng những dẫn chứng cụ thể trên, tôi khẳng định dấu ấn văn minh nông nghiệp trong Tử vi thật đậm nét, nghiên cứu bộ môn này, ngoài tài liệu cơ bản cũng cần nắm rõ được nguồn gốc và lịch sử bộ môn, mới mong hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề
( Đồng bằng châu thổ, với điều kiện địa lý thích hợp canh tác nông nghiệp, tạo nên nền tảng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khi xây dựng nên khoa học Tử vi )
Phong Thủy số
Hai sao này được an căn cứ vào Xương Khúc, Ân Quang được an căn cứ vào vị trí Văn Xương, Thiên Quí được an căn cứ vào vị trí của Văn Khúc. Hai sao này xung chiếu với nhau ở Thìn Tuất, đồng cung với nhau ở Sửu Mùi, tam hợp chiếu với nhau ở Mão Dậu Tỵ Hợi, và đứng riêng lẻ với nhau không thành bộ ở Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Thổ là Sửu Mùi mới có cách giáp Quang giáp Quí. Sách vở chỉ nói Ân Quang Thiên Quí miếu địa tại hai cung Sửu Mùi nhưng theo kinh nghiệm thì tại Tứ Mộ hai sao này rất mạnh mẽ và có tác dụng cứu giải ngay cả các hung tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp đóng đồng cung. Nếu không gặp hung thì sao này lại chủ về may mắn. Có người còn cho rằng hai sao này vượng ở Sửu Mùi, đắc tại Mão Dậu.
Tọa thủ tại tất cả các cung đều mang lại sự tốt lành, phúc thọ cho cung đó.
Tọa thủ tại Thân Mệnh thì:
Tâm hồn phúc thiện, ăn hiền ở lành, có thiện tâm, nhân hậu, hay giúp người. Thông minh, ôn hòa, vui vẻ. Trọng ân nghĩa. Đối xử có tình có nghĩa, có trước có sau, không lọc lừa bội phản. Cư xử tình nghĩa đối với bạn bè người dưới quyền, hiếu đễ với cha mẹ, chung thủy với vợ chồng. Thường được người ưa quí chuộng cho dù không làm lớn.
Tại Sửu Mùi thì đắc cách nhất, chủ về đại khoa, gặp cát tinh thì học giỏi, công danh hiển đạt. Hưởng ân huệ trời ban, hay gặp may mắn, gặp khó khăn thì có người giúp đỡ. Thông thường có tín ngưỡng hoặc tin vào đấng thiêng liêng.
Có người cho rằng Ân Quang thì hưởng về mặt vật chất, Thiên Quí hưởng về mặt tinh thần. Ân Quang tại Mệnh thì dễ làm thầy giáo, thầy lang, Thiên Quí tại Mệnh thì làm công chức. Kết hợp vói các sao Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa rất hợp cách và tăng thêm sự tốt đẹp sáng sủa cho các sao này. Nếu Xương Khúc là bộ sao phù trì mạnh mẽ cho Nhật Nguyệt thì Quang Quí cũng phù trì cho Nhật Nguyệt hợp hơn các sao khác.
Các bộ sao kết hợp
Quang Quí, Thai Cáo: gọi là tứ vinh (vinh hiển): dễ hiển đạt.
Thai Phụ, Quang Quí thì sớm có công danh, trai thì hiển đạt, gái thì lấy chồng làm lớn.
Quang Quí, Thiên Phúc, Quyền, Lộc: làm lớn.
Quang, Quí, Hỉ Sửu Mùi: công thành danh toại, được người giúp.
Quang, Quí, Tả Hữu, Thanh Long, Khôi Việt, Hoa Cái, Hồng Loan: thượng cách, chức vị lớn.
Quang, Quí gặp Tứ Sát: phúc lộc kém đi.
Quí Ân Thanh Việt Cái Hồng. Trai cận cửu trùng, nữ tác cung phi.
Phối
Lấy vợ chồng quí. Vợ chồng ân ái hòa thuận.
Tử Tức
Thương con. Con sang quí. Có con hiếu đễ với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu. Có thể lập con nuôi dể làm phúc.
Bào
Đối xử với anh chị em có tình nghĩa. Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau, nhất là khi đồng cung và không gặp hung tinh hoặc Tuế Đà Kỵ. Có khả năng có anh chị em kết nghĩa, chị em nuôi.
Tài Bạch
Nghèo túng thì có người giúp đỡ, thường gặp may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản. Hay giúp đỡ người nghèo.
Phụ Mẫu
Đối xử tốt với cha mẹ. Được cha mẹ thương yêu. Có bố mẹ nuôi hoặc đỡ đầu.
Thiên Di
Ra xã hội hay gặp hên may, được người giúp đỡ. Có bạn hữu tốt. Giải rất nhiều tai họa.
Điền
Có khả năng hưởng thừa tự của người trong họ hoặc có người hiến nhà hiến đất cho ở, giúp đỡ về chỗ ở.
Quan Lộc
Được người trên giúp đỡ che chở. Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. Gặp may mắn trong quan trường nghề nghiệp.
Quang Quí Cơ Lương ờ Thin Tuất: đại quí, làm nên
Quang Quí, Khôi Việt ờ Sửu Mùi: đại quí, làm nên
Quang Quí Thiên Tướng: đại quí, làm nên to
Quang Quí Tả Hữu, Thiên Lương cư Ngọ: văn võ toàn tài (Thiên Lương tại chỗ khác cũng tốt).
Nô
Đối xử có nghĩa với bạn bè, được người dưới quyền phò tá, có tôi tớ đắc lực trung thành. Có bạn bè tốt, quí mến, giúp đỡ tận tình.
Tật Ách
Đau ốm gặp thầy giỏi, thuốc hay. Ít bệnh tật tai họa.
Phúc Đức
Được thần linh che chở. Thọ, giòng họ đoàn kết, giúp đỡ nhau. Có người để mả cho, khi chết được người hiến đất.
Hạn
Giải rất lớn tai họa xảy ra. Mưu cầu công danh có lợi, thi đỗ, nhất là tại Sửu Mùi. Quí Ân Sửu Mùi hạn cầu. Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng.
Giải họa của Quang Quí
Quang Quí giải họa rất mạnh mẽ khi thủ tại cung đó và đi đủ bộ, nhất là tại Thìn Tuất Sửu Mùi càng mạnh mẽ. Đơn thủ hoặc có cả bộ chiếu không sao thủ thì hiệu lực yếu đi nhiều. Còn cách giáp Quang giáp Quí thì hầu như không có tác động giải họa mấy khi trong cung có hung tinh hãm địa thủ. Không Kiếp có tác dụng giải họa gây ra bơi các sát tinh hạng nặng như Không Kiếp Kình Đà Hỏa Linh Hình Riêu, nhưng không có hiệu lực mấy khi giải cách hai đời chồng hoặc vợ gây ra do các yếu tố không phải do hung tinh tác họa như cách Tả Hữu tại Phu Thê thì không giải hết được và vẫn có khả năng hai đời. Quang Quí cũng không giải mạnh được chuyện thị phi do Tuế Đà Kỵ gây ra. Tại vị trí Sửu Mùi thì nó có khả năng giải được hung tinh tọa thủ tại cung nhị hợp là Tí và Ngọ. Tại Thìn Tuất gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc hợp chiếu thì Quang Quí tại đây giải hầu hết tai họa, không phải lo ngại về tai họa vì tai họa không đáng kể. Trường hợp này có Kình Đà hãm địa cùng chiếu về cũng không sao. Nếu có Không Hoặc Kiếp mà thêm Hinh Riêu cả bộ thì cũng giảm rất nhiều tai họa nhưng cũng không hết. Quang Quí tam hợp thủ tại cung thì Không Kiếp hãm địa cả bộ chiếu thủ cũng không đáng ngại vì tai họa không đáng kể. Quang Quí thủ có đủ bộ giải được cả bộ Kình Đà hãm chiếu về, hoặc Kình hoặc Đà hãm tọa thủ, giải đươc Kình Dương hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu.
Ân Quang-Thiên Quí đồng cung giải được Hình Riêu Không Kiếp đủ bộ thủ chiếu.
Quang Quí đơn thủ không giải họa mạnh được, không giải được Kình cư Ngọ có Hình Riêu tam hợp. Quang Quí đồng cung, vừa nhị hợp vừa giáp thì giải họa rất nhiều cho cung này, giải được Không hoặc Kiếp tọa thủ. Quang Quí đơn thủ gặp Không, Kiếp hãm đồng cung thì giải nhiều nhưng không hết tai họa .
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Vật trang trí đem đến sức khỏe và phúc khí theo phong thuy
Như trên đã trình bày, khi bô" trí phòng cho người già nên đặt tiêu chí đơn giản, trang nhã lên hàng đầu. Ngoài những dụng cụ, vật phẩm cần thiết thì nên tránh đặt quá nhiều đồ vật ở trong phòng. Nhưng để tạo ra bầu không khí ấm áp hài hòa thì trong phòng cũng có thể đặt một scí vật trang trí thích hợp. Ví dụ như, có thể treo một bức tranh về sông núi, cây cỏ hoa lá có hàm ý về sức khỏe trường thọ trên tường của căn phòng. Hơn nữa, thời gian rảnh rỗi của người già tương đối nhiều, họ thường thích ở trong phòng đọc sách, chiêm nghiệm cho nên đặt những đồ dùng có tính hoài cổ như tranh thư pháp ở trong phòng cũng rất phù hợp.
Xuất phát từ góc độ sức khỏe của người già thì trong phòng họ không thích hợp đặt vật trang trí có khí âm tương đốì nặng như bế cá. Ngoài ra, những đồ vật thiếu sự trang nhã cũng không thể đặt ờ trong phòng.
Nhiều ánh sáng mặt trời mang lại sức khỏe theo phong thuy
Ánh sáng của thiên nhiên rất quan trọng đốì với sức khỏe người già. Ngoài việc phải đặt căn phòng của người già ở nơi nhận được đầy đủ ánh sáng mặt trời thì việc thiết kế cửa sổ ở trong phòng cũng rất quan trọng.Trong phòng nên thường xuyên mở cửa sổ, đặc biệt là khi mặt trời lên. Sau khi không khí ẩm ướt ở trong phòng bị tiêu tán, lúc í này mở cửa sổ có thể thúc đẩy việc trao đôi, lưu thông không khí trong và ngoài căn phòng. Khỉ mà không khí ấm áp, trong lành bên ị ngoài vào phòng, con người tự nhiên sẽ cảm thấy tâm hồn thư thái, nội tâm an định. Nếu như trong phòng đặt một chiếc ghê mây ở chỗ có ánh sáng mặt trời mạnh nhất thì người già có thể ngồi ở đây sưởi nắng, hoặc nói chuyện, hoặc ngồi thiền, như vậy họ có thể cảm nhận sự vui vẻ thoải mái và hưởng thụ cuộc sống mạnh khỏe. Điều này rất có lợi đôĩ vối sức khỏe và hạnh phúc của người già.
Ánh sáng đèn phải ấm áp ,nhu hòa
Phòng người già cần phải yên tĩnh, không khí ấm áp, cho nên yêu cầu phòng của họ phải chọn dùng đèn chùm màu trắng làm nguồn sáng chủ thể. Ngoài ra, tốt nhất ở tủ đầu giường cũng nên đặt một chiếc đèn phụ để giúp chiếu sáng. Khi chọn mua dụng cụ đèn, cần chú ý độ sáng của đèn cần vừa phải. Có như thế mối có thể tạo ra một bầu không khí hài hòa ấm áp, phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của người già.
Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý rằng, để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người già tốt nhất thiết bị chiếu sáng ở trong phòng nên có chức năng điều chỉnh độ mạnh, yếu. Hơn nữa còn phải chú ý, người già thường có thói quen dậy đêm, đa phần lại có thị lực kém. Vì vậy, tốt nhất cửa của nhà vệ sinh cũng đặt một chiếc đèn để người già tiện đi lại.
Đặt hoa cỏ trong phòng người già theo phong thuy
Phần lớn người già đều có rất nhiều thời gian rảnh rỗi, thêm nữa họ vốn thích trồng hoa cỏ. Cho nên đặt một chậu hoa ỏ trong phòng người già cũng là một lựa chọn không tồi.
Nhìn từ góc độ phong thủy, thực vật là vật phẩm rất quan trọng trong việc cải vận và vượng vận. Đặt thực vật I trong phòng có thể thúc đẩy sinh khí lưu động trong phòng để hình thành khí trường tốt. Hơn nữa, màu xanh lục là màu của sinh mệnh, thực vật màu xanh lục chính là tượng trưng cho sinh mệnh. Vì vậy, trong phòng có thực vật màu xanh lục tức là có sinh khí. Cho nên việc B đặt thực vật ơ trong phòng người già là một việc có ý nghĩa rất lớn