Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 29/11 tới ngày 03/12)

Theo ý nghĩa ngày sinh thì hầu hết những người sinh vào ngày 30 tháng 11 đều có khí chất tao nhã, có sức lôi cuốn, có khả năng sáng tác nghệ thuật.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 29/11 tới ngày 03/12)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 2911 toi ngay 0312 hinh anh 2
Ảnh minh họa

Ngày 29 tháng 11

  Ý nghĩa ngày sinh, những người sinh vào ngày 29 tháng 11 rất nhạy cảm, họ có khả năng quan sát tốt, suy nghĩ sâu rộng, có khả năng dùng tình cảm để khống chế người khác. Ngoài ra, những người này có cá tính độc lập, thích tự do, thích một cuộc sống tự tại.   Ưu điểm: Khả năng diễn đạt tốt, có sức lôi cuốn, năng lực thuyết phục tốt.   Khuyết điểm: Tâm tình dễ dao động, hay phê bình người khác, lấy bản thân mình để áp đặt người khác.  

Ngày 30 tháng 11

Hầu hết những người sinh vào ngày 30 tháng 11 đều có khí chất tao nhã, có sức lôi cuốn, có khả năng sáng tác nghệ thuật. Bên cạnh đó, những người này còn rất lạc quan, yêu đời, hào phóng, nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp, thích tự mình gây dựng nên sự nghiệp.   Ưu điểm: Hài hước, nhanh nhẹn, có óc sáng tạo, có năng khiếu nghệ thuật, thích sự độc tập, tự chủ.   Khuyết điểm: Quá tính toán, quá chú trọng vẻ ngoài và thích cuộc sống vật chất hưởng thụ.  

Ngày 01 tháng 12

  Thông minh, sáng tạo, trí tưởng tượng phong phú, có khả năng sáng tác nghệ thuật là những đặc điểm rất dễ nhận biết ở những người sinh vào ngày 01 tháng 12. Không chỉ thế, họ còn có khả năng biểu đạt ngôn từ rất tốt, giao tiếp khéo léo, thích sự náo nhiệt.   Ưu điểm: Tinh lực dồi dào, ăn nói khéo, có năng khiếu biểu diễn nghệ thuật.   Khuyết điểm: Đôi lúc hơi “bất cần đời”, chỉ muốn tự do, không muốn bị ràng buộc.  

Ngày 02 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 02 tháng 12 là những người sống có lý tưởng, không ngừng tìm tòi chân lý. Hơn nữa, họ còn có năng lực phán đoán rất tốt, cá tính kiên cường, có tinh thần không ngừng phấn đấu.
Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 2911 toi ngay 0312 hinh anh 2
Ảnh minh họa
Ưu điểm: Có con mắt tinh đời, kiên trì theo đuổi niềm tin của mình, giàu tình cảm, tâm địa thiện lương. Không nên: Khá chủ quan, thích phê phán và chỉ huy người  khác.  

Ngày 03 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 03 tháng 12 theo ý nghĩa ngày sinh thường khá lạc quan, vui vẻ, có tính cách hướng nội, luôn biết phấn đấu vươn lên. Có tố chất nghệ sĩ, có khả năng sáng tác nhưng họ lại theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ, cái gì cũng phải thật hoàn hảo.   Ưu điểm: Đam mê với công việc, tập trung cao độ, chăm chỉ, có khả năng sáng tạo.   Khuyết điểm: Do theo đuổi chủ nghĩa hoàn mỹ nên họ khá khắt khe với những gì không hoàn hảo, không yên tâm khi giao việc cho người khác.
Lichngaytot.com
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 30/10 tới ngày 03/11)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 29/11 tới ngày 03/12)

Điểm danh 3 chòm sao không hợp làm giàu, kinh doanh kém cỏi

Ông bà ta vẫn có câu: Phi thương bất phú nhưng với 3 chòm sao không hợp làm giàu dưới đây tốt nhất là cứ tiếp tục làm công ăn lương thì sẽ khấm khá hơn đấy.
Điểm danh 3 chòm sao không hợp làm giàu, kinh doanh kém cỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu “Phi thương bất phú”, nhưng đâu phải ai cũng có đủ điều kiện để kinh doanh, gây dựng sự nghiệp riêng. 3 chòm sao không hợp làm giàu dưới đây tốt nhất là cứ tiếp tục làm công ăn lương thì sẽ khấm khá hơn đấy.


► ## cập nhật thông tin: Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Diem danh 3 chom sao khong hop lam giau, kinh doanh kem coi hinh anh goc
 

Song Ngư

  Chòm sao không hợp làm giàu nhất chính là Song Ngư. Với tính cách mơ mơ hồ hồ, trên mây trên gió và rất dễ mủi lòng thì tốt nhất là chòm sao này đừng đi theo con đường kinh doanh cần sự tỉnh táo, đôi khi cả lạnh lùng.   Thương trường như chiến trường, muốn gây dựng một đế chế riêng không chỉ cần kiến thức, tài năng mà còn phải có bản lĩnh, kinh nghiệm, mạnh mẽ và nỗ lực. Quá nhẹ dạ, quá yếu mềm, ít khi có chính kiến là khuyết điểm khiến Song Ngư không thể thành đại sự.  

Nhân Mã

  Nhân Mã trời sinh liều lĩnh, cảm giác cái gì mình làm cũng hài lòng, cái gì mình làm cũng là tốt, có khi cứ hung hăng tiến lên, bất chấp các điều kiện hoàn cảnh, rất bất định. Muốn là một chuyện, thực hiện lại là chuyện khác, Nhân Mã quá nóng vội, bồng bột, xúc động, thiếu cân nhắc.    Mà cuộc chiến thương trường đâu bao giờ dễ dàng, bạn càng bất cẩn thì đối thủ lại càng có cơ hội hạ bệ và chơi xấu, hãm hại. Nên tốt nhất là chòm sao không hợp làm giàu này hãy cứ vui vẻ với cuộc sống vô lo vô nghĩ, theo đuổi một công việc ít đau đầu hơn đi.
Diem danh 3 chom sao khong hop lam giau, kinh doanh kem coi hinh anh goc
 

Cự Giải


Để kinh doanh riêng khẳng định là rất áp lực mà Cự Giải thì khả năng chèn ép người khác quả là có hạn, thậm chí còn bị người khác chèn ép lại. Càng dấn sâu vào thương trường càng cần dũng khí lớn, nơi “mạnh được yếu thua” ấy không có chỗ cho tình thương, sự mềm lòng, cả nể của Cự Giải đâu.
  Thời điểm gian khó tương đối nhiều, Cự Giải lại không phải người có sự lạnh lùng nên không thể trấn tĩnh được, lòng rối loạn, ý chí trì trệ, chỉ hỏng việc thôi. Nên Cự Giải đích thực là chòm sao không hợp làm giàu, đừng mơ mộng chuyện kinh doanh nữa nhé.  
Top 4 chòm sao coi trọng sĩ diện đến mù quáng Rủ ngay 4 chòm sao chụp ảnh cực chất đi du lịch Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao không hợp làm giàu, kinh doanh kém cỏi

Đoán vận mệnh, tình yêu của 12 con giáp năm 2017

Những tiên đoán về tình yêu năm 2017 sẽ cho bạn những chiêm nghiệm của riêng mình.
Đoán vận mệnh, tình yêu của 12 con giáp năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý

Đối với người tuổi Tý, năm Đinh Dậu 2017 là một năm tuyệt vời trên bình diện xã hội và trong tất cả các mối quan hệ, bao gồm cả tình yêu hoặc vợ chồng.

Đối với những mối quan hệ gần đây khiến bạn đau đầu, mệt mỏi thì năm 2017 tới, mọi xung đột, hiểu lầm sẽ biến mất. Hơn nữa, năm 2017 còn cho bạn có hội tìm thấy các mối quan hệ mới, thú vị và hữu ích hơn.

doan-van-menh-tinh-yeu-cua-12-con-giap-nam-2017

Một năm mĩ mãn trong tình yêu, cuộc sống hôn nhân gia đình của người tuổi Tý (Ảnh minh họa)

Nếu bạn còn là một người độc thân, năm 2017 có thể là năm bạn tìm thấy một nửa mà mình tìm kiếm bấy lâu nay. Đó là người đặc biệt quan trọng với cuộc sống của bạn. Thời điểm để bạn tìm thấy tình yêu của mình là vào khoảng cuối mùa xuân (tháng 3, tháng 4) và mối quan hệ đó tiến triển sâu sắc hơn vào khởi đầu mùa thu (khoảng tháng 9, tháng 10).

Nếu bạn là một người đã có gia đình, năm 2017 bạn có một đời sống hài hòa trong quan hệ vợ chồng. Có thể nói, năm Đinh Dậu là một năm mĩ mãn trong tình yêu, cuộc sống hôn nhân gia đình của người tuổi Tý. Mọi thứ bạn làm cùng với nửa kia của mình đều mang đến niềm vui và sự hài lòng cho cả hai.

Tuổi Sửu

Năm 2017 là một năm khởi sắc trong con đường công danh sự nghiệp nhưng điều đó cũng tác động phần nào lên các mối quan hệ tình cảm của bạn.

Người tuổi Sửu nhận được sự hỗ trợ đắc lực từ gia đình, từ người bạn đời trên tất cả các lĩnh vực để có thể yên tâm phấn đấu cho sự nghiệp. Nhưng vì quá bận rộn, người tuổi Sửu thường không có thời gian dành cho gia đình.

Những chuyến đi chơi dài ngày, những kỳ nghỉ ở nơi xa khó có thể thực hiện được vì bạn quá bận. Tuy nhiên, để mối quan hệ tình cảm được bền vững, bạn chí ít cũng phải dành thời gian bên người thân yêu của mình trong những buổi dã ngoại hoặc thư giãn vào cuối tuần. Đừng để công việc cuốn bạn đi xa khỏi người bạn đời và có những vết rạn đáng tiếc trong tình cảm.

Nếu như bạn còn là người độc thân và đang tìm kiếm một nửa của mình, năm nay cũng là lúc bạn nên bắt đầu cho điều đó. Hãy thử chú ý tới những mối quan hệ đồng nghiệp xung quanh bạn, biết đâu bạn sẽ tìm thấy người tâm đầu ý hợp.

Tuổi Dần

Những áp lực trong công việc sẽ tạo ra sự căng thẳng cho người tuổi Dần trong năm 2017 này, nhưng hãy để những gánh nặng đó bên ngoài cánh cửa gia đình nếu bạn muốn giữ sự êm ấm, hòa bình trong ngôi nhà của mình.

Năm nay bạn gặp áp lực lớn trong công việc, hãy tâm sự với người thân yêu của bạn, họ sẽ luôn cung cấp, hỗ trợ tinh thần, động viên và chia sẻ cùng bạn, muốn là bạn bình tĩnh, nói chuyện và cởi mở.

Giao tiếp là cách giúp bạn nhẹ lòng hơn trước những áp lực và khiến người bạn đời không cảm thấy mệt mỏi vì chạy theo cảm xúc thất thường của bạn. Từ đó, không khí gia đình cũng được bình yên hơn.

Năm nay, người tuổi Dần còn độc thân cũng có nhiều chuyến đi, những mối quan hệ mới, người bạn mới. Chính những mối quan hệ này có thể đưa bạn đến cơ hội tìm kiếm được người phù hợp để tiến xa hơn. Vì thế đừng ngại tiếp xúc và bắt đầu làm quen với người mới vì nó có thể là nhân duyên của bạn.

Tuổi Mão

Năm nay là một năm khởi sắc trong tình cảm của người tuổi Mão dù bạn đã có người yêu, còn độc thân hay đã lập gia đình.

Năm 2017, những người tuổi Mão đã có người yêu sẽ tiến một bước xa hơn, có ý nghĩa trong mối quan hệ của hai người như việc quyết định sống thử hoặc kết hôn.

Với những người độc thân, dù mọi năm bạn đã cố gắng để tìm kiếm ý chung nhân nhưng năm nay, chỉ cần bạn mở cửa bước ra ngoài và sẵn sàng đón tiếp các mối quan hệ, đối tác sẽ tự tìm đến bạn. Bạn có vô số cơ hội để tìm thấy người phù hợp với mình.

Còn với những người đã lập gia đình, hôn nhân thực sự là niềm vui và hạnh phúc. Bạn luôn cảm thấy tuyệt vời khi cùng các thành viên trong gia đình. Hai vợ chồng yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. Năm nay, hai bạn cũng có thể có lộc về đường con cái.

Tuổi Thìn

Năm nay người tuổi Thìn tương đối ổn định về mặt tình cảm. Tâm trạng, cảm xúc của họ khá tốt nhưng mọi thứ không có nhiều biến chuyển lớn. Cuộc sống vẫn diễn ra đều đều như mọi năm. Bạn hãy cứ ra ngoài, mở rộng các mối quan hệ xã hội, giao lưu, bạn có thể tìm thấy những cơ hội mới cho mình.

Tuổi Tỵ

Năm nay, chuyện gia đình, tình cảm của người tuổi Tỵ khá bình ổn. Mặc dù công việc bận rộn hơn trước nhưng vấn đề trong gia đình thì êm đềm. Bạn có thêm niềm vui với trẻ em, chồng hoặc vợ của bạn có những thành tích trong công việc khiến bạn cũng được vui lây. Gia đình nhỏ của bạn khá êm đềm và không có biến cố gì lớn xảy ra.

Tuổi Ngọ

Năm nay giữa các thành viên trong gia đình bạn thì không xảy ra vấn đề gì nhưng giữa nhà bạn với người khác lại có xung đột, tranh chấp phức tạp. Lời khuyên dành cho bạn là hãy bình tĩnh và nhờ tới sự giúp đỡ của những người có chuyên môn để tránh những tổn thất tinh thần và vật chất cho cả bạn và người thân yêu của bạn.

Năm nay, với những người tuổi Ngọ còn độc thân đang tìm kiếm người yêu, bạn không nên đặt quá nhiều hy vọng. Có thể ở một thời điểm nào đó, chuyện tình cảm của bạn tiến triển lên một chút nhưng nó khá ngắn ngủi rồi lại chia tay.

Tuổi Mùi

Với những người tuổi Mùi đã có gia đình, năm nay, người bạn đời của bạn sẽ có những thành tích nhất định khiến bạn được vui lây. Bên cạnh đó, bạn cũng nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ bạn đời.

Với những người đang tìm kiếm tình yêu, bạn sẽ không thể ngờ rằng đây là năm bạn tìm thấy người mình mong đợi bấy lâu. Bạn sẽ gặp một người mà sau này sẽ trở nên rất quan trọng trong cuộc sống của bạn. Ban đầu bạn không hề nhận ra điều đó, bạn bước vào cuộc tình khá vô tư nhưng đến cuối năm bạn mới nhận ra tầm quan trọng của người ấy trong cuộc sống của mình.

Tuổi Thân

Sẽ không có những khó khăn xảy đến trong chuyện tình cảm của người tuổi Thân nhưng cũng chẳng có gì mới mẻ, chẳng có bước tiến nào khác biệt. Mức độ tài chính, công việc tác động khá nhiều lên chuyện tình cảm của bạn.

Ngoại trừ những người đã lập gia đình nhận được sự hỗ trợ từ bạn đời trong một năm công việc áp lực, bận rộn và căng thẳng. Còn ngược lại, với những người đang độc thân, có vẻ như bạn chẳng có thời gian và tâm trạng để dành cho việc tìm kiếm bạn đời. Vì thế, bạn vẫn còn cô đơn lẻ bóng.  

doan-van-menh-tinh-yeu-cua-12-con-giap-nam-2017-1

Năm nay người tuổi Thìn tương đối ổn định về mặt tình cảm (Ảnh minh họa)

Tuổi Dậu

Đây là một năm có nhiều khởi sắc trong chuyện tình cảm của người tuổi Dậu và họ cần đặc biệt lưu ý bởi không phải điều nào cũng tốt.

Với những người còn độc thân, năm nay bạn có cơ hội cao để tìm thấy người mà bạn mơ về bấy lâu nay. Chỉ cần bạn ra ngoài và tìm kiếm những người bạn mới. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với các mối quan hệ hẹn hò này vì không phải mọi sự lãng mạn cũng đều là tình yêu đích thực.

Bạn nên cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi quyết định lựa chọn ai đó. Giai đoạn thuận lợi nhất cho chuyện tình cảm của bạn phát triển là vào cuối mùa xuân và đầu mùa thu.

Đối với những người đã có một nửa yêu thương, bạn sẽ có một bước tiến sâu sắc trong tình cảm và nên nhớ, dù có điều gì xảy ra bạn cũng đừng bỏ cuộc, đừng buông tay người đó.

Còn với những người có gia đình, năm nay nhà bạn có bước tiến lớn như sự ra đời của một đứa trẻ, mua được nhà hoặc đạt thành tựu mới trong công việc, sự nghiệp. Điều quan trọng là bạn phải có niềm tin vào tương lai, biết hy vọng và bỏ qua những thất vọng, bi quan phía sau.

Tuổi Tuất

Năm 2017, người tuổi Tuất có những mối quan hệ lãng mạn nhưng lại chẳng dài lâu và không dẫn đến đích. Với những người đang tìm kiếm người yêu, đây không phải là năm để họ tìm thấy người mà mình mong đợi. Mặc dù có rất nhiều mối quan hệ, có những khoảnh khắc lãng mạn bên nhau nhưng niềm vui ngắn chẳng tày gang, mọi thứ sẽ lại qua đi.

Lời khuyên dành cho bạn là cứ tận hưởng cuộc sống, đừng quá đau đầu về việc làm sao để tìm kiếm người phù hợp với mình. Tình yêu đích thực sẽ đến vào một thời điểm nhất định mà bạn không cần phải cố gắng tìm kiếm, chỉ là nó không phải năm nay mà thôi.

Tuổi Hợi

Năm nay, mối quan hệ vợ chồng của bạn sẽ bình yên, không sóng gió, không khí gia đình sẽ thuận hòa nếu bạn… không quá tự mãn và kiêu căng. Tất cả các vấn đề xảy ra, bạn nên tham khảo ý kiến của người bạn đời, tôn trọng họ và cùng nhau thảo luận. Nếu không, những bất hòa sẽ xảy ra, cãi vã và mâu thuẫn liên tiếp.

Còn đối với những người độc thân, năm nay bạn có cơ hội quen người mới, thậm chí đó cũng chính là người bạn đời tương lai của bạn. Mối quan hệ này tiến triển khá nhanh, đến cuối năm có thể bạn đã đưa ra được quyết định trọng đại của đời mình.

Dân Việt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh, tình yêu của 12 con giáp năm 2017

Bính Thân mệnh gì –

Người sinh 1956, Bính Thân, có Ngũ hành năm sinh là Sơn Hạ Hoả, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc) Đeo đá màu Đỏ, H
Bính Thân mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bính Thân mệnh gì –

Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hà Trung có tên gọi chính thức là chùa Phổ Thành, thuộc làng Hà Trung, nay thuộc xã Vinh Hà, huyện Phú Lộc, cách TP.Huế khoảng 50km.

Vào cuối thế kỷ XVII thời Hiền Vương Nguyễn Phúc Tần trị vì ở xứ Đàng Trong có nhà sư người Triều Châu (Quảng Đông, Trung Quốc) tên là Tạ Nguyên Thiều đến Qui Nhơn (1677) lập chùa Thập Tháp Di Đà. Từ Qui Nhơn sư nghe Phật tử đồn đãi Hiền Vương rất mộ đạo Phật nên vài năm sau sư giao chùa Thập Tháp lại cho môn đồ rồi lên đường ra lập chùa Quốc Ân và tháp Phổ Đồng nằm dưới chân hòn Thiên (núi Bân) xứ Thuận-Hoá (nay thuộc phường Trường An TP Huề). Công cuộc hoằng pháp của sư được Hiền Vương và các chúa sau đó là Ngãi Vương (Nguyễn Phúc Thái), Minh Vương (Nguyễn Phúc Chu) hết sức quý trọng.

Qua 20 năm hành đạo gần bên Phủ chúa, tổ được Ngãi Vương và sau đó là Minh Vương ủy thác trở lại Quảng Đông thỉnh kinh, tượng Phật, pháp khí và mời các danh tăng về Thuận Hoá.

Trong số tượng Phật thỉnh ở Quảng Đông có tượng Đức Phật Quán Thế Âm bằng đá trắng lớn hơn người thật ngồi chắp tay trên toà sen cũng bằng đá, chạm trổ tinh vi. Tương truyền, tổ thỉnh pho tượng nầy cho Thủ phủ Kim Long, nhưng khi thuyền qua cửa Tư Dung vào vùng phá trước làng Hà Trung thì mắc cạn không đẩy lên được nữa.

Tổ nghĩ Đức Phật Quán Thế Âm muốn dừng lại nơi đây nên cho thỉnh tượng lên bờ. Dân làng Hà Trung mừng rỡ kéo nhau ra bờ phá lạy Đức Quán Thế Âm và xin được rước tượng vào làng. Rồi theo chỉ dạy của tổ Nguyên Thiếu, dân làng dựng một ngôi chùa nhỏ mang tên Hà Trung để tôn trí pho tượng. Sau đó không lâu, chúa Nguyễn sắc chỉ cho tổ Nguyên Thiều làm trụ trì chùa Hà Trung, cấp tiền bạc để mở rộng qui mô chùa, xây dựng chùa thành một danh lam của nước Việt.

chính điện chùa
Góc khuôn viên trong chùa

Bước vào sân trong chùa là tiền đường và chính điện. Nội thất chính điện thấp, nhỏ, ở giữa thờ Phật, hai bên thờ các vị Bồ tát. Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm đặt trước bàn thờ Phật. Tượng Quán Thế Âm tạc ở tư thế ngồi trên toà sen bằng đá trắng, trải qua thời gian hơn ba trăm năm nay xuống nước biến qua sắc xám.

Tượng Đức Quán Thế Âm trong tư thế ngồi xếp bàn trên toà sen, hai tay chắp trước ngực, đầu đội mũ Quan âm, người mặc áo nhật bình, có chiều cao 1m33, hai vai rộng 0m53, chu vi của phần ngồi trên toà sen khoảng 2m38. Toà sen gồm 4 thớt đá cao 1m05. Thớt thứ nhất ở trên hết hình hoa sen chu vi chừng 2m7, ba thớt phía dưới lớn dần và chu vi lần lược đo được 2m85, 2m93 và 3m42. Năm mặt trước, trái, phải của của toà sen khối lục giác chạm hình giao long, một nửa rồng, một nửa đã hoá hoa. Mặt thứ sáu phía sau để trơn.

Pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm chùa Hà Trung là một tác phẩm điêu khắc của nghệ nhân Trung Quốc vào đầu đời Thanh. Đó là pho tượng Đức Phật Quán Thế Âm cổ nhất, chạm khắc tinh vi, là hình ảnh Quán Thế Âm đầu tiên xuất hiện ở xứ Đàng Trong. Đây là một báu vật của Phật giáo Xứ Đàng Trong.

Tuy chỉ là ngột ngôi chùa làng, song chùa Hà Trung thuộc loại “danh lam cổ tự” trong lịch sử Phật giáo xứ Huế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hà Trung - Thừa Thiên Huế

Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 2) –

Đẽo hồng khắc bích, níu kéo khách hàng "Yến kinh tạp chí" ghi chép: Các cửa hàng treo biển quảng cáo, buổi tối nhà nhà thắp đèn kết hoa rực rỡ khiến cho đường phố sáng trưng như ban ngày. Có cửa hàng treo tranh vẽ tên sản phẩm, văn phong nho nhã, làm
Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 2) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đẽo hồng khắc bích, níu kéo khách hàng

“Yến kinh tạp chí” ghi chép: Các cửa hàng treo biển quảng cáo, buổi tối nhà nhà thắp đèn kết hoa rực rỡ khiến cho đường phố sáng trưng như ban ngày. Có cửa hàng treo tranh vẽ tên sản phẩm, văn phong nho nhã, làm thăng hoa vị trí sản phẩm của cửa hàng và nâng cao tỷ lệ khách hàng quay trở lại. Còn có những cửa hàng như quán trà, quán rượu, quán cơm lại sắp xếp nhóm nhạc cụ diễn tấu hoặc bình văn thơ để tạo hứng khởi cho khách hàng.

Một quán ăn Hàng Châu đời Tống, chỉ cần khách hàng ngồi xuống ghế, tiểu nhị lập tức ra hỏi khách cần gì rồi phục vụ khách rất nhiệt tình, không dám sai sót. Người kinh doanh hiểu rõ giá trị sang trọng phản ánh thực lực của cửa hàng, vậy là họ trang hoàng cửa hàng thật lộng lẫy, chạm trổ cột, khắc hoa, thêm màu khoe sắc để nghênh đón quan lại, quý phu nhân có tâm lý ưa thích danh tiếng, sang trọng.

bi-quyet-kinh-doanh

Khách vừa vào đến cửa được đón tiếp bởi nụ cười tươi của chủ nhà, mua hàng xong lại được đưa tiễn ra tận bên ngoài, thậm chí còn xách hộ hàng về đến tận nhà cho khách. Cách thể hiện coi khách như thượng đế đã làm tăng vẻ nho nhã, cao quý cho cửa hàng khiến cho khách hàng rất hài lòng, lần sau lại muốn đến nữa.

Lấy nghĩa làm lợi, trọng nghĩa hơn tài

Thời nhà Thanh có một thương nhân tên là Thư Tuân Cương, giỏi tính toán, ưa quyền hành, thích đọc “Tứ thư”, “Ngũ kinh”, và hay vận dụng nghĩa lý trong sách vào kinh doanh. Ông ta từng nói:

“Tiền, tuyền dã” (tiền như dòng suối mà thôi). Ông ta còn nói: “Đối với con người sinh tài có cách của nó, lấy nghĩa làm lợi, không nên lấy lợi làm lợi. Đất nước đã như vậy, huống hồ thân gia.”

Thương gia đất Huy Châu là Lý Đại Hạo luôn dạy con cái của mình rằng: “Tiển bạc nhờ đạo đức mà có, cái lợi làm tổn cái nghĩa, phải lấy đó mà tự răn mình. Giàu có mà bất nghĩa thì cùng chi là phù vân”.

Tử viết: Quân tử yêu tài là cách đúng đắn, lấy nghĩa đoạt lợi, đức tài hưng phát. Bỏ nghĩa đoạt lợi, mất nghĩa mà cũng chẳng được lợi. Đấy là lời khuyên dành cho những nhà kinh doanh. Những ai tích thiện, ắt sẽ dư thừa, những ai không tích thiện ắt sẽ bị phá. Nếu một nhà kinh doanh giỏi có trí tuệ muốn làm ăn lâu dài chắc chắn sẽ không dùng thủ đoạn độc ác, bỉ ổi để giành lợi. Dùng bất cứ thủ đoạn tàn ác nào để buôn bán làm ăn cuối cùng cũng sẽ mất đi lợi nhuận và bị người đời khinh ghét.

Tay dài múa khéo, tiền nhiều khéo buôn

Bỉ Nhan viết: “Trường tụ thiện vũ, đa tiền thiện cổ”. Ở đây nhấn mạnh đến chữ thiện. Tiền vốn không nhiều thì phải giỏi sử dụng, mục đích sử dụng để tạo nên lợi nhuận. Vốn và hàng hóa cùng lưu thông thì lợi nhuận sẽ cuồn cuộn đổ về. Phải làm đúng trách nhiệm về hàng hóa: cất giữ đóng gói cẩn thận, hàng nào hỏng không được giữ lại mà phải hủy đi, làm cho nguồn vốn quay vòng nhanh, không được trì trệ. Tiển hàng giống như nước chảy, tiền vốn và hàng hóa có lưu thông, buôn bán mới phát đạt.

Trầm Hoạt đời Tống đã đưa ra ví dụ: Mười vạn đồng tiền vốn không trung chuyển được thì một trăm năm sau nó vẫn chỉ là mười vạn đồng, thậm chí là đống giấy vụn. Còn nếu kinh doanh thuận lợi, vốn trung chuyển nhanh thì từ mười vạn đồng ấy sẽ trở thành hàng trăm vạn đồng.

Kỳ kế thắng binh, kỳ mưu sinh tài

Binh gia thường nói: “Tướng binh nhiều nhưng không có người giỏi thì chẳng thể tranh đấu với người. Người tham chiến phải tinh nhuệ mới giành được thắng lợi.” Tư Mã Thiên đã viết trong “Sử ký” rằng: “Trị sinh chi chính đạo dã, nhi phú giả tất dụng kỳ thắng.” (Chính trị đi theo đường chính đạo, người giàu có tất dùng điều kỳ lạ để thắng).

Trong sách còn liệt kê ra những thương nhân như Ung Bá bán quẩy, Trùng Thị bán thịt… Họ đều là những người nắm giữ một bí quyết kinh doanh những mặt hàng kỳ lạ mà giàu có nhanh chóng. Trương Tiểu Tuyển người đời sau mờ cửa hàng bán dao kéo cũng vậy.

Một thương nhân tên Tào Thị người huyện Thái Cốc – Sơn Tây đời Thanh cỏ một lần trông thấy thân cây cao lương mọc rất cao, bông to, trông vô cùng trĩu nặng. Ông thấy đây có điểu gì bất thường liền ngắt mấy cành xem thử, phát hiện ra trong thân cây có sâu hại. Thế là ông ta vội vàng sắp xếp thu mua một lượng lớn lương thực ngay. Khi ấy mọi người đều hy vọng được mùa bội thu nên bán ra lượng lớn cao lương dự trữ trong kho. Kết quả cây cao lương khi gần chín phần lớn bị sâu bọ cắn chết, cao lương mất mùa còn Tào Thị lại có kế hay nên trúng lớn.

Trong an nghĩ tới nguy

“Kinh thư” viết: Trong an nghĩ tới nguy, nghĩ xong phải chuẩn bị, có chuẩn bị sẽ không gặp khó khăn. “Hán thư” có nói rằng: Thiên hạ tuy bình an nhưng không quên nguy cơ chiến tranh. Cuối đời Tần có vị thương nhân tên là Nhâm Thị rất tiết kiệm, ông còn yêu cầu người nhà không được uống rượu, ăn thịt.

Trong đoạn ghi chép của người xưa về đạo lý kinh doanh có viết: Làm ăn buôn bán cần phải cần cù, nhanh chóng, không lười nhác ỷ lại, nếu lười nhác thì mọi việc đều trở thành vô ích. Dùng điều độ để tiết kiệm, tránh xa xỉ, nếu xa xỉ tiền tài tất sẽ cạn. Từ đó có thể thấy, người kinh doanh trong an phải nghĩ tới nguy, cần kiệm được chú trọng. Đang được bình an nhưng không quên khó khăn. Thiếu một chút an lạc là nhiều thêm một phần lo lắng.

Chọn người giao việc, thành thật cư xử với người

Tôn Tử nói: “Dùng lợi để bảo người, sai người làm việc, giúp đỡ ở bên ngoài. Công việc phải có lợi thì mới bắt người ta theo. Kẻ muốn kiếm tiền ắt phải tìm việc, làm việc hết mình, không chịu nợ người. Như vậy mới tìm được người làm việc cho mình”. Thời Xuân Thu chiến quốc có một vị thương nhân nước Tề tên là Đao Nhàn. Mọi thương nhân khi ấy thường không muốn thuê người có đầu óc nhanh nhẹn làm việc, duy chỉ có mỗi Đao Nhàn là chuyên thuê loại người này đồng thời ông ta trả công rất hậu hĩnh và vô cùng tín nhiệm, dám cả gan để cho họ tự do làm việc. Những nhân công này đã cố gắng làm việc và thể hiện rất xuất sắc.

Ở Tô Châu đời Minh có một cửa hàng tạp hóa tên là Tôn Xuân Dương, người ta chia làm các phòng như phòng bán đồ miền Nam, miền Bắc, phòng bán đồ biển, phòng bán tương, phòng bán nến… người bán hàng chỉ cần lấy một tấm phiếu một tấm phiếu ở quầy rồi tự đo đi các phòng phát hàng, còn người tổng quản chỉ quan sát và chỉ huy bao quát. Một ngày tổng kết nhỏ, cuối năm tổng kết lớn. Cửa hàng làm ăn cực kỳ phát đạt, trong khoảng thời gian hơn 200 năm, từ đời Minh đến đời Thanh Càn Long con cháu của cửa hàng này vẫn chưa ăn hết lãi.

Bí quyết thành công của cửa hàng này nằm ở chỗ tin tưởng dùng người, thành thật đối đãi người và quy định thưởng phạt nghiêm minh. Thương nhân Hồ Vinh Mệnh đời Thanh Đạo Quang kinh doanh ở Giang Tô hơn 50 năm, ông đối xử với người làm rất tốt, thành tâm thành ý với người ta, không ai có thể chê trách, tiếng thơm vang danh bốn bể. Cuối đời ông gác kiếm trở về quê hương, có người còn dùng hàng vạn lượng vàng để mua danh tiếng của ông, nhưng ông từ chối, nói rằng: “Tôi thành thật tin tưởng người không phải để mua bán!”. Điểu đó cũng chứng tỏ thành thật, tin tưởng là đạo đức truyền thống tốt đẹp trong kinh doanh của người Trung Quốc.

Bạn cần biết

Con chó là con vật tượng trưng cho vượng ích. Nỏ có bản lĩnh xua đuổi tà ác, bảo vệ nhà cửa người chủ, tiếp nạp tài phúc.

Trung Quốc cồ đại có câu: “Mèo vào nhà thì khó, chó đến nhà thì sang”. “Nguyệt lai việt vượng” tượng trưng cho sự nghiệp của chủ nhân càng ngày càng thịnh vượng. Trong nhà có chủ canh giữ, chó vàng tiếp tài, đời đời phúc vượng, vận khí may mắn, chuyện vui liên tiếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bí quyết kinh doanh của người Trung Quốc xưa (Phần 2) –

Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Mâm ngũ quả là một nét văn hóa đẹp của người Việt trong ngày Tết truyền thống. Không chỉ để tưởng nhớ gia tiên, mâm ngũ quả còn thể hiện những ước muốn của gia đình trong năm mới sắp đến. Dưới đây là ý nghĩa và cách bày biện mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ tức là số 5, đây chính là số quả trong mâm tượng trưng cho sự sống. Trong phong thủy, số 5 tượng trưng cho năm yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Ngoài ra, số 5 là số lẻ tượng trưng cho sự phát triển, sinh sôi, nảy nở.


Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ở hai miền Nam Bắc, việc trưng mâm ngũ cũng có một số khác biệt do quan niệm mỗi miền, và ngày nay cũng không quá khắt khe trong việc chỉ chọn 5 loại quả. Tuy nhiên, nếu chọn đúng sao cho hài hòa âm dương ngũ hành, bên cạnh việc mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho bàn thờ ngày Tết còn giúp thúc đẩy sinh khí, hưng vượng cho gia chủ trong năm mới. 

Xét về mặt âm dương ngũ hành, mâm ngũ quả hài hòa nên có các yếu tố bổ sung, tương hỗ cho nhau, giống như bản chất cuộc sống trong tự nhiên và xã hội. Cần cân đối giữa những trái cây có màu xanh hay màu nhạt, dịu mát - tượng trưng cho âm với các màu nóng như đỏ cam, vàng rực - tượng trưng cho dương. 

Người Việt cũng chuộng hành thổ (sinh kim, tiền tài) và mộc (phát triển, nảy lộc, bám rễ lâu bền) nên mâm ngũ quả chủ yếu là các trái có vị ngọt (thuộc thổ) như lê, dưa hấu, đu đủ, xoài.... và những trái có vị chua (thuộc mộc) như bưởi, cam.

Ý nghĩa một số loại quả trong mâm ngũ quả:

Lê: ngọt thanh ngụ ý việc gì cũng trơn tru, suôn sẻ.
Lựu: nhiều hạt, tượng trưng cho con đàn cháu đống, đông đúc.
Phật thủ: giống như bàn tay Phật, che chở cho con người.
Táo đỏ: phú quý.
Hồng, quýt: tượng trưng cho sự thành đạt.
Thanh long: ngụ ý rồng mây gặp hội.
Bưởi, dưa hấu: căng tròn, mát lành, hứa hẹn sự ngọt ngào, may mắn.
Nải chuối: che chở, bảo bọc. Tuy nhiên, người miền Nam không trưng chuối vì phát âm giống từ "chúi" có nghĩa đi xuống.
Quả trứng gà: có hình như trái đào tiên - lộc trời.
Dừa: có âm tương tự như là "vừa", có nghĩa không thiếu.
Sung: sung túc, sung mãn về sức khỏe và tiền bạc.
Đu đủ: mang đến sự đầy đủ, thịnh vượng.
Xoài: có âm như "xài", cầu mong tiêu xài không thiếu thốn.

(Theo Dân Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày mâm ngũ quả hợp phong thủy đón Tết

Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Đứng đầu danh sách những con giáp trẻ mãi không già là Tý, Mão và Ngọ.
Top 3 con giáp tính cách siêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tý

Người tuổi Tý luôn mong muốn lấy sự hồn nhiên, vui tươi trong tính cách của mình để giúp cuộc sống thanh thản, nhẹ nhàng hơn. Vì vậy, trong thâm tâm, họ không bao giờ muốn trưởng thành vì sợ tuổi già sẽ đánh mất niềm vui, sự trong sáng của tâm hồn. 

ti-7349-1415641278.jpg

Trước mặt người khác, những chàng trai, cô gái tuổi Tý không ngần ngại thể hiện tính cách con nít của mình với mục đích khuấy động bầu không khí, mang lại sự tươi vui cho mọi người. Mỗi khi ở bên cạnh con giáp này, bạn sẽ cảm thấy mỗi ngày trôi qua đều là những ngày vui trọn vẹn.

Tuy nhiên, điểm yếu của tính cách này là trong một số hoàn cảnh, họ có thể vô tình làm tổn thương bạn bè mà không hay biết vì tính khí quá hồn nhiên.

No2: Tuổi Mão

Người tuổi Mão có trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo và cảm nhận nhạy bén, nên dễ chiếm được tình cảm của đối phương. Hơn nữa, tính cách hồn nhiên, siêu nhắng nhít của con giáp này cũng là một trong những điểm nhấn có sức hút lớn đối với bạn khác giới.

mao-7864-1415641279.jpg

Khi nói chuyện, lời nói cộng với ngôn ngữ cơ thể sinh động của người tuổi Mão khiến ai cũng phải hướng ánh mắt và sự tập trung vào họ. Tuy nhiên, đôi khi con giáp này không biết đâu là điểm dừng, nói lan man dài dòng về một chủ đề làm không ít người tỏ vẻ chán nản.

Thực ra, trong những câu chuyện, họ không có bất kỳ "ý đồ đen tối" nào đâu nhé. Bởi sự ngây thơ, hồn nhiên trong tâm hồn đã tạo nên những sự cố đáng yêu như vậy đó.

No3: Tuổi Ngọ

Nội tâm cũng như biểu hiện bên ngoài của người tuổi Ngọ đều rất con nít, hồn nhiên, trong sáng. Chỉ cần cho họ đứng trên sân khấu, bất luận là hùng biện hay biểu diễn các tiết mục nghệ thuật, con giáp này đều cho mọi người thấy được sự tự tin, hào hứng trong cách thể hiện.

Ngo-9759-1415641279.jpg

Tuy nhiên, con giáp này vô cùng ham chơi, không thích nghe lời khuyên bảo của người khác, thường hay làm theo ý mình, nên đôi khi không được lòng mọi người xung quanh.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, hỏa, linh, hình là người khéo tay thường chuyên về kỹ nghệ máy móc hay thủ công.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ thuộc Nam Đẩu tinh (thuộc tính Âm mộc).

Là một thiện tinh chủ huynh đệ, phúc thọ.

Sao Thiên Cơ miếu địa tại: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Vượng địa tại: Tỵ và Thân.

Đắc địa tại: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.

Bình hòa tại: Mão, Dậu, Sửu. (kém sáng suốt, từ thiện).

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đều đặn. Rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Tiểu hao, Đại Hao, Hóa Khoa, hóa quyền, hóa lộc tất được hưởng phú quý song toàn và có uy danh lừng lẫy.

Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, lộc, hình, y, Quang, Qúy hội họp chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.

Sao Thiên Cơ miếu địa tại mão và dậu gặp đại hoa và tiểu hao hội họp là người đa tài được hưởng phú quý tới tột bậc, cung mệnh có cách này mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính thì thật là hoàn mỹ.

Sao Thiên Cơ đắc địa gặp nhiều sao văn tinh hội họp dĩ nhiên là rất tốt và quý hiếm. Tuy nhiên nếu đương số sinh vào năm Ất, Bính, Đinh mà cung mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tuần triệt, án ngữ, phải ly tổn bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật. Lại khó thoát khỏi tai nạn do xe cộ, dao súng, tuổi thọ bị triết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang nhưng hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy vẫn được no ấm và sống lâu.

Sao Thiên Cơ hãm địa gặp tuần triệt, án ngữ, tuy khá giả nhưng cũng phải xa quê hương để lập nghiệp, bản quán hay mắc tai nạn về xe cộ và dao súng.

Sao Thiên Cơ hãm địa gặp nhiều sao xấu, mờ ám hội họp nhất là sát tinh, hình, kỵ tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường phải lang thang phiêu bạt, lại hay mắc chứng tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Năm mới đến rồi, hãy dọn dẹp và bài trí lại nhà cửa sao cho hợp lý, khoa học và hợp phong thủy nhất. Cùng ## khám phá kiến thức phong thủy và Áp dụng những ứng dụng phong thủy sau để ngôi nhà của bạn trở thành thanh nam châm hút tài lộc
Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

iTsMzsHvSNfT9 Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm

năm mới.

1. Thông gió cho ngôi nhà

Trong phong thủy, luồng không khí tượng trưng cho dòng chảy tài lộc giúp bạn giàu có. Do đó, khí trong ngôi nhà phải được lưu thông, di chuyển khắp ngõ ngách để phát triển thịnh vượng. Dòng khí không quá nhẹ nhàng, cũng không nên quá nhanh theo kiểu “vừa vào đã ra ngay”.

2. Đoán vận may từ các ô cửa của ngôi nhà

Theo ## thì cửa chính là lối vào của cát khí, do đó nhìn vào cửa chính có thể đoán được bạn sẽ nhận được tài khí như thế nào, nhiều hay ít, tốt hay xấu, chính thống hay ngoài luồng, dễ dàng hay nhiều cản trở… Điều này cũng không có gì là khó, chỉ cần lau chùi cửa nhà sạch sẽ để tài lộc thịnh vượng vào nhà.

3. Không để trống các ngăn trong tủ lạnh

Tủ lạnh không nên để trống, các ngăn trong tủ lạnh phải luôn đầy thức ăn bởi nó có liên quan chặt chẽ đến nguồn tài lộc dồi dào và có lợi cho sức khỏe của bạn. Khi bạn có một tinh thần thoải mái với một cơ thể khỏe mạn, bạn sẽ tạo ra được nguồn thu dồi dào và lực hút tài lộc rất tốt.

4. Nhà bếp lúc nào cũng có món ăn ngon hoặc trái cây tươi

Nhà bếp là tượng trưng cho kho bạc, là đại diện chính cho sự giàu có trong ngôi nhà, vì vậy đối với các tủ bếp, bạn hãy để đầy những vật dụng phục vụ nấu nướng, các hộp gia vị, trái cây khô hoặc trái cây tươi ngon. Điều này giúp bạn có nhiều cảm hứng làm giàu và kiếm tiền.

5. Thực vật sống mang lại rất nhiều may mắn về tài lộc

Tại góc Đông hoặc góc Đông Nam phòng khách, bạn có thể trồng các loại cây cát tường như: cây trúc – tượng trưng cho phú quý, cây đồng tiền, cây hoa lan, cây quất… mỗi loại cây đều mang một nguồn năng lượng nuôi dưỡng tài lộc khác nhau, sản sinh cát khí, giúp bạn may mắn và tài lộc.

6. Cải thiện tình hình tài chính từ nhiều nguồn thu bằng ánh sáng

## thấy ánh sáng có thể giúp bạn cải thiện tình hình tài chính, nhất là các dự án, công việc bấy lâu bế tắc. Dùng đèn hoặc nến thắp sáng hướng Đông Nam hoặc hướng Nam để khai thông và trợ vận tài lộc.

7. Nhờ sự hỗ trợ của các linh vật phong thủy

Ngoài cây xanh bạn có thể đặt các linh vật phong thủy để chiêu tài, ví dụ như: hồ cá, tượng thần tài, bình tài lộc, cóc tài lộc… Tùy vào chất liệu của linh vật, bạn hãy chọn vị trí đặt sao cho phù hợp.

8. Treo tranh phong thủy dẫn dắt tài lộc

Ngoài việc tăng tính thẩm mỹ, bức tranh treo tường tại phòng khách cũng có một vai trò rất quan trọng nếu bạn muốn có thêm thu nhập. Hai loại tranh có tác dụng mạnh nhất là tranh cá chép có tác dụng chiêu tài và tranh hoa hướng dương, hoa mẫu đơn có tác dụng chiêu chính tài, chiêu khách hàng.

Bạn cũng cần lưu ý treo tranh phải chọn đúng hướng phù hợp và thích hợp với công việc của mình để việc chiêu tài được như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở hút tài lộc trong năm –

Cách giải đoán tổng hợp

Nếu là Mệnh hay nếu là thân, Mệnh ứng vào trọn cuộc đời, thânứng vào lúc tuổi 3 trở đi. Nếu là Cung Mệnh sinh nhập hay sinh xuất với Cungnhị hợp sự giải đoán theo Cung nhị hợp do đó ứng trọn vào cuộc đời. Nếu là thânsinh xuất hay sinh nhập với Cung nhị hợp ứng vào đương số lúc lớn tuổi.
Cách giải đoán tổng hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.

Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.

Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.

Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.

Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.

Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.

Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).

Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.

Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.

Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.

VÒNG THÁI TUẾ

Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.

Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :

+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.

+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.

+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.

+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.

Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.

Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :

+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :

1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.

2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.

3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.

4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.

5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.

6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.

7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.

8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.

9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.

10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.

11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.

12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.

Vài ví dụ thực tế :

Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.

Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.

Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :

Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :

+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.

+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :

* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.

* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.

Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.

Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.

Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.

Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).

Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.

Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.

Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.

Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.

Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.

Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.

Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.

Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.

Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).

Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.

Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.

Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải đoán tổng hợp

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Bàn về chữ duyên, hiểu thêm nhân sinh

Phật giáo vẫn thường nhắc nhở “vạn sự tùy duyên”. Vì sao lại như vậy, cùng tìm hiểu thêm về nhân duyên ở trên đời.
Bàn về chữ duyên, hiểu thêm nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật giáo vẫn thường nhắc nhở “vạn sự tùy duyên”. Vì sao lại như vậy, cùng tìm hiểu thêm về chữ duyên ở trên đời.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

Ban ve chu duyen, hieu them nhan sinh hinh anh 2
 
1. Vạn vật nhân sinh duyên, vạn vật nhân sinh diệt   Trên thế gian này, tất thảy mọi điều đều do nhân duyên hợp thành, nhân sinh của chính mình cũng là một đại nhân duyên. Tùy duyên, chính là một loại thái độ sống thuận theo tự nhiên. Không ai biết trước cuộc đời ta sẽ gặp gỡ ai, sẽ vấp phải việc gì, chỉ có thể tùy duyên.   2. Duyên, như có như không   “Hữu duyên thiên lí năng tương ngộ, vô duyên đối diện bất tương phùng”. Có duyên hay vô duyên, thiện duyên hay nghiệt duyên đều đã định trước, tưởng có duyên mà vô duyên, tưởng vô duyên mà hữu duyên. 
Duyên nợ vợ chồng: Thiện duyên hay ác duyên? Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Nhân quả báo ứng: Con cái đến với cha mẹ là do nghiệp duyên

3. Duyên là nhân quả
  Phật giáo tin rằng, mọi mối duyên trên đời đều bắt nguồn từ nhân quả. Thiện có thiện báo, ác có ác báo, không phải không báo mà chưa tới lúc. Ai cũng không thoát khỏi quy luật chi phối nhân duyên này. Cho nên, mọi mối duyên đều có lí lẽ, tránh không được, trốn không xong. Phật giảng, hành thiện thì kết thiện duyên, khuyên chúng sinh làm điểu tốt để hưởng phúc lành.
Ban ve chu duyen, hieu them nhan sinh hinh anh 2
 
4. Duyên đến, duyên đi
  Trong cuộc đời, không có bữa tiệc nào là không tàn, nếu phải tan thì cần gì tụ? Ấy là vì duyên đến rồi đi, nó không phải là hiển nhiên, nó là quá trình. Có duyên thì hợp, hết duyên thì tan, việc nào cũng vậy. Cho nên, đừng vì tiếc nuối kết quả mà bỏ lỡ sự tươi đẹp của hành trình. Mấu chốt là tận hưởng những điều đang diễn ra. Cố chấp, tham lam chỉ làm duyên nghiệp thêm dày.
5. Duyên sâu hay cạn, không thể cưỡng cầu   Người có duyên thì gặp gỡ, nhưng duyên ấy sâu hay cạn, lâu dài hay ngắn ngủi đều đã định trước. Vì thế, gặp gỡ rồi chia ly, hợp rồi tan, hãy chấp nhận, đừng cưỡng cầu, cũng đừng cho rằng đó là điều lớn lao mà cố chấp đeo bám. 
Phật chỉ ra nhân duyên kiếp trước của 10 loại người Tránh xa 3 nghiệp báo khiến hôn nhân tan vỡ Vượt qua thất tình với lời Phật dạy về nhân duyên Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về chữ duyên, hiểu thêm nhân sinh

Bí quyết phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.
Bí quyết phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Hãy cùng lịch bạn niên 365 tham khảo những độc chiêu phong thủy rất đơn giản nhưng hiệu quả bất ngờ sau đây để tăng vận tiền tài cho 12 con giáp.

Tuổi Tý – Thêm Thủy ở hướng Bắc

Những vật mang thuộc tính Thủy sẽ đem lại tài lộc cho người tuổi Tý. Theo xem phong thủy đời sống họ nên đặt một bể cá vàng hoặc một chậu cây thủy sinh có thể nở hoa ở hướng Bắc của văn phòng để tăng vận tiền tài.

Tuổi Sửu – Thêm Hỏa ở hướng Nam

Người tuổi Sửu thuộc nguyên tố Thổ, theo ngũ hành Hỏa sinh Thổ, do đó vật phẩm giúp vượng khí tốt nhất cho họ phải mang hành Hỏa. Ở hướng chính Nam của nơi làm việc hoặc nhà ở, người cầm tinh con Trâu nên treo một miếng vải màu đỏ, màu của lửa.

Ngoài ra, các nhà phong thủy cũng khuyên họ đặt một số vật phẩm trang trí bằng gốm ở hướng Tây Nam, vì đồ gốm được nung bởi lửa.

Tuổi Dần – Thêm Thổ, Mộc ở hướng Đông

Người tuổi Dần thuộc nguyên tố Mộc, Mộc khắc Thổ sinh tài. Vì thế xem tử vi 2016 thấy rằng hãy dùng các vật mang tính Mộc và Thổ để thu hút tiền tài. Bạn có thể dùng mã não phỉ thúy màu xanh lục hoặc những chậu cây xum xuê cành lá để thúc vượng tài vận.

Tuổi Mão – Thêm Thổ ở hướng Đông Bắc

Người cầm tinh con Mèo được khuyên đặt một miếng ngọc ở hướng Đông Bắc của phòng ngủ để tài vận hanh thông. Người ta tin rằng, ngọc bích được chôn ở dưới đất hàng nghìn năm là tinh hoa của đất trời và nó sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Mão.

Ngoài ra, theo xem tử vi do Hợi, Mão, Mùi là tam hợp nên bạn có thể dùng vật trang trí hình con lợn để đón tài lộc. Đây cũng là một trong những bảo bối phong thủy giúp người tuổi Mão dễ phát tài phát lộc.

Tuổi Thìn – Thêm Thủy ở hướng Tây Bắc

Tây Bắc là hướng đem lại tài lộc cho những người tuổi Thìn. Hãy đặt một chậu hoa sen ở hướng này của phòng ngủ để có thể dễ dàng phát tài.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Tuổi Tỵ - Thêm Kim ở hướng Tây

Theo phong thủy, những vật phẩm màu ánh kim, màu sáng trắng như các đồ trang sức, đặc biệt là bằng vàng hoặc bạc sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Tỵ. Đeo những đồ trang sức bằng vàng hoặc bạc sẽ giúp người cầm tinh con Rắn có cuộc sống no đủ, hạnh phúc. Họ cũng có thể đặt các đồ vật làm từ gốm, sứ ở hướng Tây của căn nhà để vượng tài khí.

Tuổi Ngọ - Thêm Kim ở hướng Tây Bắc

Bạn có thể đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, điều này có thể giúp bạn thăng quan tiến chức cũng như thúc vượng tài vận.

Tuổi Mùi – Thêm Mộc ở hướng Bắc

Bạn nên để một hộp bằng gỗ gụ ở hướng chính Bắc của văn phòng, và đặt một vật dụng liên quan đến ngành nghề của mình bên trong. Ví dụ, một đầu bếp có thể đặt một cái thìa nấu ăn trong hộp. 

Tuổi Thân – Thêm Mộc ở hướng Tây

Để tăng tài lộc, bạn có thể đặt một cây (thường là cao hơn đầu người) ở hướng Tây của nhà mình.

Tuổi Dậu – Thêm Mộc ở hướng Tây

Người tuổi Dậu nên đặt một số hạt giống vào một cái hộp (không phải bằng kim loại) màu đem đậm. Những hạt giống này có sức sống mãnh liệt, do đó nó sẽ đem lại may mắn và tiền tài cho bạn.

Tuổi Tuất – Thêm Mộc ở vị trí trung tâm

Người tuổi Tuất nên tránh các vật phẩm mang tính Thủy và Thổ. Họ nên trưng một số cành đào (vật mang tính Mộc) ở nơi vị trí trung tâm nơi làm việc, tuy nhiên không nên đặt chúng trong nước hoặc chôn dưới đất.

Tuổi Hợi – Thêm Hỏa ở hướng Bắc

Theo quan điểm phong thủy, những người tuổi Hợi cần sử dụng các vật phẩm mang tính Hỏa để khai thông tài khố. Bạn có thể để một bộ ấm chén trong phòng khách, bởi lẽ đồ gốm sứ được nung nóng bởi ngọn lửa.

 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp

Các ngày tốt cho xuất hành hoặc giao dịch –

- Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Tuất. - Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Tý. - Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Dần. - Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Thìn. - Trong tháng Năm và tháng Mười một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-dai-cat-dai-ky

–   Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Tuất.

–   Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Tý.

–   Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Dần.

–   Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Thìn.

–   Trong tháng Năm và tháng Mười một dùng các ngày Ngọ.

–  Trong tháng Sáu và tháng Mười hai dùng các ngày Thân.

* Các ngày trong tháng trên là ngày Thiên Quan, rất tốt cho xuất hành, giao dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày tốt cho xuất hành hoặc giao dịch –

Mơ thấy heo con –

Trong giấc mơ, những chú heo xinh xắn tượng trưng cho tài lộc, sự may mắn và hạnh phúc. 1. Mơ thấy heo sinh con đẻ cái đầy đàn, tín hiệu cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ thuận lợi và thành công rực rỡ. Gia đình bạn vui được vui vẻ, hòa thuận và hạnh phú
Mơ thấy heo con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy heo con –

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002, thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002 thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Nhâm Ngọ, mạng Mộc cung Lý,

Là cây Dương Liễu số này làm nên.

Nếu là sinh thuận Đông Xuân,

Gái thì hữu phước gia môn yên hòa.

Mùa Thu bị khắc bơ vơ,

Mùa Hạ cũng lỗi trật giờ khổ thân.

Anh em xung khắc chẳng gần,

Đi xa thương nhớ lại gần chẳng an.

Tuổi sinh thuở nhỏ gian nan,

Tưởng đâu chết hụt chết oan đã rồi.

Tuổi nàng lanh lợi khôn ngoan,

Ít kẻ ngu dốt cơ hàn linh đinh.

Tuổi nhỏ làm có đủ xài,

Nhiều lần đặng khá khiến rày rà tan.

Tuổi muộn có của mới an,

Lập nên sự nghiệp an nhàn ấm no.

Nhìn chung về cuộc sống của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Tuổi Nhâm Ngọ về cuộc đời được trọn vẹn có cơ hội phát triển về công danh, nghề nghiệp cũng như tài lộc về cuộc đời. Vào tuổi nhỏ mang nhiều tâm trạng có phần bi quan. Nhưng cuộc sống nhiều hy vọng tốt đẹp vào thời trung vận trở đi, bao giờ cũng có nhiều dịp tốt và may mắn. Tiền bạc và tình cảm được đầy đủ và dồi dào vào trung vận trở đi.

Tóm lại: Tuổi Nhâm Ngọ có nhiều phúc đức, hưởng được một cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp vào khoảng trung vận và hậu vận.

Tuổi Nhâm Ngọ sự nghiệp được vững bền vào khoảng 25 tuổi trở đi, có thể thành công to vào khoảng 34 tuổi trở lên, về tài lộc cũng như về nghề nghiệp. 

Xem tử vi trọn đời về đường tình duyên của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

V ề vấn đề tình duyên nhiều buồn phiền, cuộc đời xảy ra nhiều vấn đề nan giải và cuộc sống không được đầy đủ hoàn toàn về chuyện tình yêu và hạnh phúc, cho đến từ 30 trở đi thì cuộc tình duyên và hạnh phúc phải có một lần sụp đổ nữa rồi mới hưởng được những êm đềm của hạnh phúc, hôn nhân. Tuy nhiên về vấn đề tình duyên và hạnh phúc tuổi Nhâm Ngọ chia ra làm ba trường hợp như sau:

Nếu bạn vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy, thì cuộc đời của bạn hưởng hoàn toàn hạnh phúc, cuộc đời không thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến của tuổi bạn về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tùy theo từng giai đoạn theo từng tháng sinh về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, bạn có thể căn cứ vào những việc ở trên mà suy định cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời đường công danh và gia đạo của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Phần gia đạo, tuổi nhỏ cũng có nhiều bê bối và không làm được sự vinh hạnh của cuộc đời. Tuy nhiên vào trung vận và vào tuổi 28 trở đi mới có phần tốt đẹp hơn. Công danh nếu có cũng không có gì quan trọng đáng nói, chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

Phần sự nghiệp sẽ được hoàn thành và êm đẹp vào số tuổi 30 trở đi. Tiền bạc được hoàn toàn đầy đủ và dễ tạo lấy thời kỳ trung vận. Nói một cách khác, sự nghiệp và tiền tài có thể có sự may mắn vào trung vận và đến hậu vận thì sống được đầy đủ và sung túc.

Những tuổi làm ăn hợp với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong vấn đề làm ăn hùn hợp hay cộng tác, giao dịch về vấn đề tiền bạc, bạn nên lựa những lứa tuổi có số hợp vời tuổi mình để xây dựng cuộc sống cho đầy đủ, cuộc sống có phần sung túc và kết quả khả quan cho cuộc sống, đó là bạn nên cộng tác, hay hợp tác, giao dịch tiền bạc với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất và Canh Dần. Các tuổi trên đây có thể hùn hợp làm ăn hay hợp tác, giao dịch thì thâu được nhiều kết quả tốt đẹp về tiền bạc cũng như về cuộc sống của bạn.

Lựa chọn bạn đời của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cần nên lựa chọn những tuổi sau đây, để đẩy mạnh cuộc sống của bạn lên đến mức cao độ của cuộc đời cả công danh lẫn sự nghiệp của bạn. Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy cuộc đời bạn tạo được một cuộc sống đầy đủ và hoàn toàn êm đẹp, đó là kết hôn với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Canh Thìn.

Bạn kết hôn với tuổi Bính Thân và Bính Tuất: Cuộc sống của bạn gặp nhiều may mắn trong cuộc đời tiền bạc dễ kiếm và được hoàn toàn đầy đủ nhiều tốt đẹp cho cuộc đời. Với tuổi Canh Dần và Canh Thìn, có nhiều cơ hội tạo nên sự nghiệp và cuộc đời theo ý muốn của bạn, cuộc sống nhiều tốt đẹp cho tương lai và hạnh phúc. Bạn nên kết hôn với các tuổi kể trên, sẽ gặp nhiều thành công trong cuộc sống của bạn vậy.

Nhưng nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được một sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Tỵ.

Những tuổi trên đây chỉ hợp vào đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên cuộc sống bạn chỉ tạo được mức sống trung bình mà thôi, không giàu sang phú quý và cũng không đến đổi nghèo khổ.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn sẽ có thể không tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn mà trái lại, bạn phải mang lấy cảnh nghèo khổ triền miên, không tạo được một cuộc đời hay đẹp cho mình, đó là nếu bạn kết hôn vời các tuổi: Tân Mão, Kỷ Mão.

Hai tuổi trên chẳng những không hợp với tuổi bạn về đường tình duyên, mà lại không hợp cả về đường tài lộc, nên sống trong sự nghèo khổ lo âu, không tạo được một cuộc sống đầy đủ có tiền của để hưởng sung sướng trong cuộc đời.

Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì kết hôn bạn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên vào giữa cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 20, 21, 27, 32, 33 và 39 tuổi. Những năm nầy bạn kết hôn thì sẽ bị nhiều tai tiếng cho cuộc đời hay gặp cảnh vợ chồng thường có sự rối răm trong gia đình.

Nếu bạn sinh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều chồng, hay ít ra cũng gặp nhiều buồn khổ về vấn đề đàn ông, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 3, 4, 7 và 8 Âm lịch. sinh vào những tháng đó cuộc đời sẽ phải có nhiều chồng.

Những tuổi đại kỵ với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc làm ăn hay kết duyên, nếu bạn gặp những tuổi sau đây, cuộc đời bạn có thể bị tuyệt mạng hay mang lấy cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết duyên hay làm ăn với các tuổi: Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Canh Tý và Bính Tý.

Những tuổi trên đây là những tuổi xung khắc, nếu bạn làm ăn chung hay kết hôn sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly gieo sự buồn khổ cho cuộc đời.

Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hôn nhân và hạnh phúc, thì không nên làm lễ thành hôn hay ra mắt họ hàng linh đình. Gặp trong vấn đề làm ăn thì không nên giao dịch lớn về vấn đề tiền bạc. Trong gia đình thân tộc, nên cúng sao hạn cho cả hai người và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi người mà cúng thì sẽ được giải hạn.

Những năm tháng khó khăn nhất của cuộc đời:

Tuổi Nhâm Ngọ có những năm khó khăn nhất, làm ăn gặp nhiều trở ngại. Việc làm ăn khó tạo được tiền bạc cũng như gặp cảnh trái ngang trong suốt cuộc đời. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi, 25, 28, 34 và 40 tuổi. Những năm nầy bạn nên đề phòng có hao tài tốn của hay bệnh hoạn.

Ngày giờ tốt để xuất hành:

Tuổi Nhâm Ngọ xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất, làm ăn được nhiều thắng lợi, tiền bạc dễ dàng, có nhiều tốt đẹp trong sự giao dịch, giao thương về tiền bạc, không sự bị thất bại về vấn đề tiền bạc, hay bất cứ việc gì có liên quan đến cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời về diễn biến cuộc đời qua từng năm của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Từ 17 đến 20 tuổi: Năm 17 tuổi, có thay đổi việc làm ăn hay về nghề nghiệp, việc làm công việc làm ăn bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng. Năm nầy về vấn đề tình cảm có rất nhiều may mắn. Năm 18 tuổi, năm nầy bạn hưởng được tài lộc đôi chút, vào những tháng 4 và 5, cuộc sống có phần dễ chịu và có thể tạo được đầy đủ về công danh cũng như về nghề nghiệp. Năm 19 tuổi, năm nầy kỵ tháng 7 không nên đi xa hay làm ăn lớn sẽ bị thất bại, tháng 4 và 6 thì có sự kết quả hơn về tài chánh. Năm 20 tuổi, năm nầy sự làm ăn có nhiều phát đạt sung túc, bạn nên cẩn thận vào những tháng 5 và 7, hai tháng nầy có hao tài, những tháng khác được tốt. Ngoài ra sẽ có kết quả về tài chánh, tốt đẹp về việc làm ăn, có thành công trên vấn đề sự nghiệp và sẽ có nhiều việc tốt và may mắn trong việc tạo lập cuộc đời bạn, số có nhiều may mắn về vấn đề tình cảm, tạo được của cải trong năm nầy.

Từ 21 đến 25 tuổi: Năm 21 tuổi, năm nầy nhiều triển vọng tốt đẹp về vấn đề công danh và sự nghiệp. Năm 22 tuổi, có triển vọng lên cao về vấn đề nghề nghiệp, năm nầy nếu có chồng rồi sẽ sinh quý tử được rất tốt và phát tài. Năm 23 tuổi, năm có xung kỵ vào tháng 4 và tháng 6, hai tháng nầy không nên đi xa hay làm ăn không gặp sự tốt đẹp, mà có sự thất bại, hao tài tốn của, hay gặp tai nạn bất ngờ. Năm 24 tuổi, năm nầy không được tốt đẹp và toàn vẹn cho lắm, toàn năm chỉ ở vào mức độ bình thường. Năm 25 tuổi, được tốt đẹp, tài lộc có cơ hội phát triển và mọi việc làm ăn đều tốt, số có hoạnh tài vào tháng 9 trở đi.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, gặp việc tốt vào những tháng 4 và 6, ngoài ra những tháng khác trong năm tài lộc chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi. Năm 27 tuổi, có thể gặp nhiều may mắn trong vấn đề nghề nghiệp và thuận lợi trong việc làm ăn. Năm 28 tuổi, năm nầy nên cẩn thận, không sẽ có hao tài tốn của và khó vướt qua được bệnh tật vào những tháng 4 và 6. Năm 29 tuổi, năm nầy có nhiều việc tốt đẹp, sự làm ăn được dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện trong vấn đề nghề nghiệp công danh. Năm 30 tuổi, năm nầy vào những tháng đầu năm thì không tốt, giữa năm và cuối năm thì gặp sự may mắn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, năm nầy không có vấn đề gì quan trọng xảy ra cho cuộc sống, phần tài lộc cũng như về phần tình cảm vẫn có nhiều cơ hội thuận tiện trong nghề nghiệp và cuộc đời. Năm 32 tuổi, năm nầy nên thận trọng, sẽ có việc buồn trong gia đạo, tháng 9 và 11 được dịp tốt và việc làm có cơ hội phát triển về nghề nghiệp vào những tháng cuối năm. Năm 33 tuổi, năm nầy nên thận trọng sẽ có bệnh hoạn, hao tài vào những tháng 6 và 8, nên giữ gìn gia đạo và phần cá nhân, bổn mạng suy yếu. Năm 34 tuổi, năm nầy bạn nên phát triển mạnh mẽ về công danh, sự nghiệp, vì năm nầy có nhiều thắng lợi, đó là những tháng: 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Năm 35 tuổi, năm nầy phần sự nghiệp thì lên cao, tình cảm tốt đẹp, việc phát triển làm ăn được nhiều kết quả tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, có gặp nhiều sự may mắn, làm ăn có nhiều phát đạt, những tháng cuối năm thì vượng phát về tài lộc. Năm 37 tuổi, năm nầy toàn năm bình thường, không có việc gì quan trọng xảy ra. Năm 38 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên thận trọng trong mọi công việc làm ăn như giao dịch về vấn đề tiền bạc. Năm 39 tuổi, trung bình, tiền bạc được dễ chịu, thận trọng tháng 5. Năm 40 tuổi, bổn mạng không được tốt lắm, có hao tài vào tháng 3; tháng 4 lại có tài lộc, từ tháng 5 trở đi thì công việc bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng cho cuộc đời.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi khá tốt, bổn mạng vững có vượng phát về tài lộc và vấn đề làm ăn được nhiều may mắn tốt đẹp, nhất là phần con cái có phát triển về công danh và sự nghiệp. Năm 42 tuổi, năm nầy cuộc sống có bị đảo lộn đôi chút nhưng trở lại bình thường vào khoảng cuối năm. Năm 43 tuổi, năm nầy đại xung khắc vào mùa đông, coi chừng có bệnh trầm trọng. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm, cuộc sống chỉ ở mức độ bình thường mà thôi.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm khá tốt đẹp, triển vọng nghề nghiệp và cuộc sống có vui tươi và trọn vẹn. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm xảy ra nhiều vấn đề khó khăn cho cuộc sống, nhưng mọi việc có thể qua được. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy cuộc sống và bổn mạng có phần phức tạp, làm ăn không được có nhiều tốt đẹp cho lắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Sao Quốc Ấn

Hành: Thổ Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển Tên gọi tắt thường gặp: Ấn Phụ Tinh. Một trong 4 sa...
Sao Quốc Ấn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: Thổ Loại: Quý TinhĐặc Tính: Quan lộc, Công dan, Ấn tín, quyền uy, quý hiển
Tên gọi tắt thường gặp: Ấn
Phụ Tinh. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.
Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Cung Mệnh
Tính Tình:
Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

  •  Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị. 
  • Gìn giữ được uy quyền chức vị 
  • Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một hình thái của Quốc Ấn).
Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.
Những Bộ Sao Tốt
  • Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên chức.
  • Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.
  • Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.
 Những Bộ Sao Xấu
  • Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
Ý Nghĩa Quốc Ấn Ở Các Cung:
Mệnh, Quan, Phúc: 
  • Phát quý, phát quang 
  • Dòng dõi có khoa danh, uy thế 
  • Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương
Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn
  • Đắc thời, đắc quan, đắc khoa 
  • Có huy chương, bằng khen

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Quốc Ấn

Phong thủy nhà vệ sinh giúp bạn cách đặt bồn cầu đúng cách

Trong phong thủy nhà vệ sinh mang năng lượng âm, bồn cầu là tác nhân ảnh hưởng chính khiến xú uế có thể mang hung hiểm xộc thẳng vào nhà, gây hại chủ nhân.
Phong thủy nhà vệ sinh giúp bạn cách đặt bồn cầu đúng cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong phong thủy, nhà vệ sinh mang năng lượng âm, bồn cầu là tác nhân ảnh hưởng chính khiến xú uế có thể mang hung hiểm xộc thẳng vào nhà, gây hại chủ nhân.

 

 

1. Vị trí đặt bồn cầu thích hợp nhất

  Theo quan điểm phong thủy, không được đặt bồn cầu đối diện với cửa nhà vệ sinh. Vì điều đó sẽ khiến gia chủ thất thoát tiền bạc.   Các cánh cửa phải đặt cách xa và vuông góc với vị trí bồn cầu. Nếu không gian có hạn, bạn cũng có thể di chuyển vị trí bồn cầu ra xa một chút để tránh đối diện trực tiếp với cửa.
Phong thuy nha ve sinh giup ban cach dat bon cau dung cach  hinh anh
 

2. Chọn hướng đặt bồn cầu

  Phong thủy nhà vệ sinh kị việc đặt bồn cầu quay về hướng Nam. Bởi theo ngũ hành, hướng Nam thuộc hành Hỏa. Bồn cầu lại là đồ vật chứa nước. Nước lửa đối nhau, không mang lại vận may cho gia chủ.

3. Một số lưu ý khác khi đặt bồn cầu phong thủy

  - Không nên để bồn cầu ở vị trí sát phía tường ngay cạnh đầu giường ngủ. Khi sử dụng, tiếng ồn sẽ ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn. Về lâu dài, chất lượng giấc ngủ giảm sút, kéo theo tình trạng sức khỏe suy yếu.  
Phong thuy nha ve sinh giup ban cach dat bon cau dung cach  hinh anh 2
 
- Lưu ý đậy nắp bồn cầu khi không sử dụng. Như vậy sẽ ngăn cản vi khuẩn, xú uế cũng như năng lượng tiêu cực tràn vào nhà, len lỏi không gian sống cũng như làm ô nhiễm nguồn sinh khí của gia đình.    - Kiêng kị để bồn cầu ở vị trí sát với bếp gas. Như vậy sẽ gây ra tình trạng đối nghịch giữa lửa và nước, tạo ra các nguồn năng lượng hỗn loạn, ảnh hưởng đến sức khỏe mọi thành viên trong gia đình.   - Nên đặt nhà vệ sinh ở cuối hướng gió, vị trí kín đáo nhưng dễ tìm. Có thể đặt nhà vệ sinh ở hướng dữ để trấn áp các sao dữ, tránh đặt đè lên hướng lành.    - Luôn giữ không gian nhà vệ sinh, bồn cầu sạch sẽ, thoáng đãng. Cần thường xuyên mở cửa thông gió hoặc cửa sổ (nếu có) để lưu thông các luồng khí dễ dàng.
=> Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

Hoàng Lam   15 lỗi phong thủy cản trở nhân duyên thường gặp
15 điều phong thủy cản trở nhân duyên dưới đây hãy ghi nhớ kĩ để tránh xa, tự bảo vệ chuyện tình cảm của bản thân nhé!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà vệ sinh giúp bạn cách đặt bồn cầu đúng cách

Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ơng.

Thường xuân – loại dây leo thuộc họ ngũ gia – cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng 8 – 9, hoa nhỏ, 5 cánh, màu vàng nhạt, thơm thoang thoảng, có hình chiếc dù. Tháng 9 – 10 thì hoa kết quả, có màu đỏ hoặc màu vàng, hình cầu nhỏ.

cay-thuong-xu8an

ơng. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.

Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

Bạn có thể bày thường xuân tại nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Nên để cây gần cửa sổ hoặc khu vực có ánh sáng. Có thể treo thường xuân ở ban công nhưng tránh ánh sáng quá mạnh.

Để cây phát huy hiệu quả về mặt phong thủy, nên treo cây ở hướng Đông, Đông Bắc, Đông Nam của căn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Các lễ hội trong ngày mùng 2 tháng 5 âm lịch - Hội Thanh Sầm

Vào ngày mùng 2 tháng 5 âm lịch có tổ chức lễ hội là Hội Thanh Sầm được tổ chức long trọng tại huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngày mùng 2 tháng 5 âm lịch - Hội Thanh Sầm

Các lễ hội trong ngày mùng 2 tháng 5 âm lịch - Hội Thanh Sầm

Hội Thanh Sầm

Thồi gian: tổ chức vào ngày 2 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Hướng Thiện, Đạo Quang (thời Hùng Duệ Vương) đã có công đánh quân Thục.

Nội dung: Hội có lễ tế dâng hương tưởng niệm ngày hóa của thành hoàng làng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngày mùng 2 tháng 5 âm lịch - Hội Thanh Sầm

Niên thần sát

Niên thần sát là loại sao chuyển đổi theo năm hàng can và ngày hàng can chi. Căn cứ các sao này có thể tính được ngày tốt xấu.
Niên thần sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Năm hàng can Tuế Đức (tốt)
Ngày hàng can
Kim Thần Thất Sát (xấu)
Ngày hàng chi
Thần Ác Đại Bại (xấu)
Ngày can chi
Giáp và Kỷ Giáp Ngọ, Mùi - Mậu Tuất tháng 3
- Quý Hợi tháng 7
- Bính Thân tháng 10
- Đinh Hợi tháng 11
Ất và Canh Canh Thìn, Tỵ - Nhâm Thân tháng 4
- Ất Tỵ tháng 9
Bính và Tân Bính Dần, Mão - Tân Tỵ tháng 3
- Canh Thìn tháng 9
- Giáp Thìn tháng 10
Đinh và Nhâm Nhâm Tuất, Hợi  
Mậu và Quý Mậu Thân, Dậu - Kỷ Sửu tháng 6

 

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Niên thần sát

Tiêu tán thiện nghiệp vì 4 sai lầm đáng trách

Làm việc thiện thì phải chân tâm, hướng tới thành thật, chứ nếu làm mà mắc 4 sai lầm dưới đây thì thiện nghiệp bao nhiêu cũng vô ích.
Tiêu tán thiện nghiệp vì 4 sai lầm đáng trách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm việc thiện để tích phúc đức, thiện nghiệp là nghiệp lành mà Phật luôn dạy và hướng chúng sinh đến. Nhưng làm việc thiện thì phải chân tâm, hướng tới thành thật, chứ nếu làm mà mắc 4 sai lầm dưới đây thì làm bao nhiêu cũng vô ích.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Tieu tan thien nghiep vi 4 sai lam dang trach hinh anh 2
 

1. Phát tâm sân hận

  Theo Phật giáo Đại Thừa, lúc phiền não nghiêm trọng nhất là lúc sinh tâm sân hận. Tâm sân hận nổi lên thì hủy hoại cả trăm kiếp tích lũy thiện nghiệp. Tích lũy công đức từ những việc nhỏ, trải qua lâu dài mà chỉ vì một phút nóng nảy, thiếu kiên nhẫn là hủy diệt hết. Vừa giận lên là trăm ngàn nghiệp chướng kéo đến, thiêu đốt công đức.  

2. Tự xưng là công đức

  Cố ý khoe khoang với người khác về công đức của mình, khoe khoang việc tu hành của mình, tuyên truyền về điểm tốt của mình thì thiện nghiệp tiêu tán. Thiện từ tâm, chân tâm thì có thiện. Nếu hành thiện để khoe, để oai thì thiện ấy là gian dối, biến thành ác mất rồi.
Tieu tan thien nghiep vi 4 sai lam dang trach hinh anh 2
 

3. Hối hận vì làm thiện

  Làm thiện mà hối hận, ví như bố thí hay tiến tu công đức nhưng rồi lại tiếc tiền, nghĩ là lãng phí thì lại mất hết nghiệp. Thiện nghiệp chỉ được tích lũy khi bản thân tự nguyện làm, cảm thấy thoải mái khi làm, hiểu được mục đích ý nghĩa của việc mình làm mà thôi.  

4. Hướng đi sai lầm

  Nhiều người cho rằng, mình hành thiện để mong được hồi báo, đó là con đường sai lầm. Mong dựa vào thiện căn để trở nên mạnh mẽ, áp chế người khác, là sai trái. Lấy tham, sân, si là mục tiêu thì hướng đi không thể đúng đắn được. Bất cứ khi nào bản thân làm thiện vì cái “tôi” chứ không phải cái “tâm” đều sẽ phá hủy thiện nghiệp. Cuộc đời có nhân quả, dẫu trong ý nghĩ cũng có nhân quả, nên làm gì, nghĩ gì để sẽ nhận được điều tương ứng.   Thiện nghiệp là nghiệp lớn, do tâm con người phát ra. Mỗi khi làm điều gì, chỉ cần tâm hướng thiện thì sẽ là lành. Tâm viên mãn ắt nghiệp lành viên mãn. Khi hành thiện, đừng nghĩ ngợi, so đo hay tính toán, vì một khi đã vướng vào những điều ấy, hành thiện sẽ không còn là hành thiện, mà chỉ là giả hành thiện mà thôi.
Bố thí đúng cách - hưởng thụ khi học Phật Sự thật về tồn tại ma quỷ trong đời? Phương pháp tiêu tai giải nạn - nói dễ, khó làm
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiêu tán thiện nghiệp vì 4 sai lầm đáng trách

Xem bói tình yêu theo tên hai người - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Xem bói tình yêu theo tên hai người, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói tình yêu theo tên hai người, tu vi Xem bói tình yêu theo tên hai người, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tình yêu theo tên hai người

Bạn muốn bói tình yêu theo tên của 2 người? ## hướng dẫn bạn cách xem bói tình yêu theo tên hai người dựa vào bảng chữ cái tên. hướng dẫn cách xem bói tình yêu dựa vào tên của 2 người

Xem boi tình yêu theo tên của 2 người

Đầu tiên bạn hãy đối chiếu các chữ cái(tên người ấy) vào bảng điểm sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9
A B C D E G U H I
Đ K L M N O P Q R
V Â T Ă S Y X Ê Ô
* Lưu ý :
U = Ư = 7 , Ô = Ơ = 9

** Sau đó bạn hãy cộng lại các tên như sau:
Ví dụ: “Hắn” tên là Nguyễn Mạnh Hoàng, thì sẽ là : 567685 + 4158 +86156 =657999 => 6 + 5+ 7 +9 +9 +9= 45 => 4 +5= 9
Vậy quẻ của “hắn” là 9, jờ bạn xem kết quả nhé!

Và kem kết quả tình yêu của 2 bạn:

 

♥ Kết quả số 1 : vui tính, học hành sáng dạ, có khả năng hùng biện…. Hay đấy! nhưng nhoc cần “hạ nhiệt” bạn ngay: hắn có 1 nhược điểm to đùng:”cực kì hay sai hẹn”! Bạn cố mà quen và chịu đựng nhé!

♥ Kết quả số 2: Thông minh, trầm tính, bí hiểm…. Tất cả những j bạn…. phỏng đoán về chàng, vì chàng kín như mít. Tốt nhất là nên tìm hiểu kĩ trước rùi mới nên quyết định.

♥Kết quả số 3: Các cô gái sẽ phát nghen với bạn vì vẽ lãng tử, cá tính mạnh mẽ của người ta. Thì đó cũng là ưu điểm khiến bạn xao xuyến còn j. Nhưng người ta rất mãi chơi và vô tâm. Nhìu lúc cũng bực bội và tủi thân lắm đấy!

♥Kết quả số 4: Hình thức thì miễn chê, nội dung thì không đến mức quá tệ.Nhưng bạn phải để hắn ko những “ngã ngựa” vì trái tim mà bằng cả khối óc nữa. Nếu không câu chuyện của bạn có thể sẽ ko có hậu. Hix hix…….

♥Kết quả số5: 1 cậu con ngoan, 1 thằng bạn chơi được, 1 học sinh ko hề nổi bật …. Đối zới mọi người hắn là thế đó. ko tồi đâu nếu bạn hỏi ý kiến nh0c. Nếu có tham vọng trở thành nửa kia của bạn fải “rạng danh thiên hạ” thì bạn nên suy nghĩ lại, trước khi quyết định. Hắn là người của gia đình và đám đông.

♥Kết quả số 6: đaam mê lớn nhất của chàng này là” học, học nữa, học mãi”. Cũng tốt thui nếu hắn ko hát ” anh kòn pé lắm em ơi” với bạn. Thôi thì đợi hắn lớn đã nhé!

♥Kết quả số 7: Hắn thix độc lập, tự chủ nhưng hơi nóng nảy. hắn khoái 1 tình iu bắt đầu từ tình bạn. Với hắn, như zậy sẽ ” bền vững ” hơn.

♥Kết quả số 8: một ứng cử viên ko tồi: thông minh, năng động và tình cảm( tiu hơi vụng về tí xíu). Phải mỗi tội là ko chú ý đến hình thức, nh0c nói trắng ra là anh chàng ít chịu tắm gội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu theo tên hai người - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Mơ thấy tiền –

1. Trong giấc mơ bạn nhìn thấy tiền, biểu thị bạn đang khát khao thực hiện được một điều gì đó lớn lao. 2. Mơ thấy mình có rất nhiều tiền, phản ánh ước muốn cháy bỏng về tiền bạc hoặc khát vọng thành công của bạn. Bạn muốn chứng tỏ cho mọi người rằng
Mơ thấy tiền –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tiền –

Các ngày “Thần cẩu” kiêng cưới hỏi, mừng thọ –

Tháng Giêng tránh ngày Tý, Hợi Tháng Hai tránh ngày Sửu, Tý Tháng Ba tránh ngày Dần, Sửu Tháng Tư tránh ngày Dần, Mão Tháng Năm tránh ngày Thìn, Mão Tháng Sáu tránh ngày Tị, Thìn Tháng Bảy tránh ngày Ngọ, Tị Tháng Tám tránh ngày Mùi, Ngọ Tháng Chín

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung-gieu-kieng-ky-trong-dam-cuoi-mien-nam

  1. Tháng Giêng tránh ngày Tý, Hợi
  2. Tháng Hai tránh ngày Sửu, Tý
  3. Tháng Ba tránh ngày Dần, Sửu
  4. Tháng Tư tránh ngày Dần, Mão
  5. Tháng Năm tránh ngày Thìn, Mão
  6. Tháng Sáu tránh ngày Tị, Thìn
  7. Tháng Bảy tránh ngày Ngọ, Tị
  8. Tháng Tám tránh ngày Mùi, Ngọ
  9. Tháng Chín tránh ngày Thân, Mùi
  10. Tháng Mười tránh ngày Dậu, Thân
  11. Tháng Mười một tránh ngày Tuất, Dậu
  12. Tháng Chạp tránh ngày Hợi, Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Thần cẩu” kiêng cưới hỏi, mừng thọ –

Cải thiện giấc ngủ nhờ thuật phong thủy

Phong thủy không chỉ giúp bạn ngủ ngon, cải thiện các mối quan hệ mà còn liên kết trực tiếp đến vấn đề tài lộc của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chọn giường ngủ hỗ trợ giấc ngủ và các mối quan hệ

Giường ngủ nên hỗ trợ cho người nằm trên nó cảm thấy an toàn và thoải mái. Những chiếc giường làm bằng kim loại và được trang trí một cách thái quá không hề tốt cho giấc ngủ.

Kiểu giường ngủ kết hợp giá sách, tủ đầu giường và giường kim loại có thể gây đau đầu hoặc các vấn đề khác cho phần đầu của bạn khi ngủ. Tốt nhất là giường ngủ không nên có phần đầu giường hoặc các chi tiết trang trí bằng kim loại quá gần với đầu người.

Giường ngủ cũng nên được đặt ở vị trí trung tâm của một bức tường và không đối diện với các góc cạnh, giữa phòng hoặc phía dưới cửa sổ.

Bên cạnh chuyện kê giường như thế nào thì lựa chọn một chiếc giường phù hợp cũng rất được phong thủy coi trọng vì nó quyết định đến giấc ngủ của bạn.

2. Giường ngủ thể làm bạn giàu có?

Câu trả lời là có nếu bạn nằm ngủ quay đầu về hướng tài lộc dựa theo con số bát quái cá nhân. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn nên quên đi hướng phong thủy tốt nhất của mình cho đến khi bạn tìm được vị trí đặt giường chính xác nhất. Nguyên tắc chuẩn luôn luôn là đặt giường hợp phong thủy trước tiên, sau đó mới tính đến hướng phong thủy cá nhân.

Nếu bạn có thể đặt giường ngủ dựa vào hai bức tường đối diện với cửa (hoặc ngược lại hoặc chéo với cửa) và nó ở đúng hướng phong thủy tài lộc của bạn thì nó sẽ giúp bạn cải thiện tình hình tài chính, mời gọi nhiều cơ hội kinh doanh và làm việc đến với bạn hơn.

Một cách khác để có được giấc ngủ thật ngon là đặt một chiếc “chén tài lộc” dưới giường. Nếu bạn có một bình hoa phong thủy, tiền cổ hoặc một hộp trang sức hay kim loại quý, đá quý cũng có thể đặt dưới giường ngủ. Chúng sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc kiểm soát tài sản cũng như tạo ra nhiều của cải hơn cho bạn.

Biểu tượng phong thủy là cách hỗ trợ nhanh chóng, dễ áp dụng.

Nếu muốn, bạn cũng có thể tự tạo cho mình một chiếc "chén tài lộc" bằng cách bỏ nhiều loại đá màu, tiền xu, tượng thần tài,... vào một chiếc bát và đặt bên dưới giường ngủ.

3. Quan sát những điều cấm kỵ trong phòng ngủ

Phong thủy có nhiều điều cần lưu ý khác trong phong ngủ bên cạnh chuyện đặt giường đúng cách. Thiết kế cũng được coi là điều cốt lõi. Đơn giản mà nói, thiết kế hấp dẫn và không màu mẽ là tốt nhất và yên tĩnh nhất.

Sử dụng hoa tươi hoặc cây cảnh trong thiết kế phòng ngủ sẽ làm giảm ham muốn tình dục đối với những người đã lập gia đình. Vì thế không nên đặt hoa tươi và cây cảnh trong phòng ngủ.

Một điều quan trọng khác là trong lúc nằm ngủ trên giường bạn không nên nhìn thấy hoặc nghe thấy tiếng nước chảy, đó có thể xuất phát từ chậu rửa mặt hoặc bồn cầu… Những chiếc gương cũng bên được đặt xa giường ngủ để bạn không nhìn thấy hình ảnh của mình phản chiếu trong giường. Bởi vì, bản chất của gương là chuyển động, đánh mất đi sự yên tĩnh cho không gian nghỉ ngơi của bạn.

4. Nên hay không nên đặt tivi trong phòng ngủ?

Rất nhiều bài viết và các chuyên gia phong thủy đều cho rằng không nên đặt tivi trong phòng ngủ. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng với các loại tivi có cấu tạo màn hình gương. Khi tắt tivi đi thì màn hình trông giống một chiếc gương và chúng phản chiếc hình ảnh của giường ngủ, gây nhiều lo ngại cho con người.

Ngày nay, hầu hết các gia đình đều sử dụng tivi màn hình phẳng, màn hình plasma…, khi tắt sẽ chuyển sang màu đen và không phản chiếu được hình ảnh. Vì thế, bạn có thể yên tâm đặt tivi trong phòng ngủ nếu muốn.

5. Sử dụng một số “phép màu”

Nếu bạn có rắc rối về giấc ngủ, thử đặt một con rùa hoặc tượng con rùa dưới giường để nhận được sự hỗ trợ. Nếu bạn bị đau lưng vào ban đêm, hãy bỏ một vài cây phấn viết vào một chiếc bát cơm và đặt dưới giường để giảm bớt sự khó chịu.

Nếu bạn là người yêu thích du lịch và muốn được đi nhiều nơi hơn hãy đặt một chiếc vỏ ốc xà cừ dưới giường.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải thiện giấc ngủ nhờ thuật phong thủy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd