Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy 3 cửa thông nhau –

Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.   Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.

cuathang

 

Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc này, gió sẽ lùa từ trước hoặc sau và thống vào các căn phòng trong nhà khiến nguy cơ gặp gió lạnh, độc của người sống trong đó là rất cao, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Để tránh hiện tượng này khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá. Các vật này thường cao ngang tầm người để có thể cản gió. Ngoài ra, cách bố trí các vật này cũng cần đảm bảo được hai yếu tố là ngăn cản gió vào nhà nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà, mà ngược lại phải tạo được cảnh quan hài hòa với kiến trúc chung giúp ngôi nhà đẹp hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy 3 cửa thông nhau –

Những con giáp là quý nhân phù trợ cho đối phương

Yêu và lấy những con giáp này làm chồng hoặc vợ, chắc chắn cuộc sống của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió vì họ chính là quý nhân phù trợ cho bạn.
Những con giáp là quý nhân phù trợ cho đối phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yêu và lấy những con giáp này làm chồng hoặc vợ, chắc chắn cuộc sống của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió vì họ chính là quý nhân phù trợ cho bạn.
  

► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem bói theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên

1. Người tuổi Hợi


Ngoài thái độ làm việc nghiêm túc, người tuổi Hợi còn khá khéo léo và có tài ăn nói nên không chỉ mang lại cuộc sống thuận lợi cho bản thân mà còn trợ giúp cho bất cứ ai bên cạnh họ, đặc biệt là nửa kia. 

Nhung con giap la quy nhan phu tro cho doi phuong hinh anh
Tuổi Hợi

Hơn thế, những kẻ tiểu nhân muốn phá đám cũng phải kiêng nể phần nào nếu bên cạnh bạn có một quân sư tài ba như người tuổi Hợi. Họ nhanh chóng phát hiện ra vấn đề và tìm mọi cách để “xử lí” triệt để. Nói cách khác, người tuổi hợi là quý nhân phù trợ cho sự nghiệp và tài lộc của bạn phát đạt.
  2. Người tuổi Thìn
 
Kèm theo thái độ khá kiêu ngạo là phong thái thanh cao, quý phái mang đúng chất quý tộc của người tuổi Thìn sẽ giúp họ luôn nổi bật và trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Nếu không may có rơi vào hoàn cảnh túng thiếu, nhờ ánh hào quang ấy của người tuổi Thìn mà có thể kiếm ra tiền “chống cháy”.

Nhung con giap la quy nhan phu tro cho doi phuong hinh anh 2
Tuổi Thìn

Ngoài ra, người tuổi Thìn khá kiên trì và có tinh thần trách nhiệm cao. Khi đã bắt tay vào làm, nhất định họ sẽ dốc toàn bộ sức lực để có được thành quả tốt nhất. Nhìn chung, khi kết đôi với người tuổi Thìn, bạn sẽ tránh được rất nhiều chuyện xui xẻo, thay vào đó là những tín hiệu may mắn bất ngờ.
  3. Người tuổi Sửu
 
Dù khá giản dị trong lối sống nhưng người tuổi Sửu lại có suy nghĩ tích cực và thái độ điềm tĩnh trước mọi khó khăn. Do đó, khi bạn lâm vào tình cảnh nước sôi lửa bỏng, con giáp này sẽ đứng phía sau hậu thuẫn, tiếp thêm động lực và sức mạnh giúp bạn tỉnh táo và xử lí êm thấm mọi chuyện. 

Nhung con giap la quy nhan phu tro cho doi phuong hinh anh 3
Tuổi Sửu

Nếu bạn thuộc tuýp người nóng nảy, hay phức tạp hóa vấn đề khiến cuộc sống lúc nào cũng áp lực và bế tắc, kết đôi với người tuổi Sửu là sự lựa chọn sáng suốt nhất. Ngoài ra, lối sống giản dị, tiết kiệm của họ sẽ giúp bạn “dễ thở” hơn về mặt tài chính. Họ không những không đòi hỏi về vật chất, ngược lại còn giúp bạn tích lũy một khoản tiền khá đề phòng những bất trắc xảy ra.
 
ST
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp là quý nhân phù trợ cho đối phương

Truyền thuyết Âm tào địa phủ: Quỷ môn quan - Đường hoàng tuyên - Canh mạnh bà

Toàn bộ quá trình đi đến âm phủ sau khi con người chết đi dù có hay không thì chúng ta cũng nên an nhiên thực tại, tu hành tích phúc nơi dương gian thế tục
Truyền thuyết Âm tào địa phủ: Quỷ môn quan - Đường hoàng tuyên - Canh mạnh bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi chết rồi chúng ta sẽ đi đâu, sẽ trải qua những điều gì, và lại đầu thai như thế nào? Dưới đây là kể lại toàn bộ quá trình đi đến âm gian sau khi người ta chết đi.

Bài viết này không phải gieo rắc hoang mang cũng không phải là mê tín, những ai tin thì hoàn toàn có thể lý giải được, còn những ai không tin thì cũng có thể xem đây như là một truyền thuyết vậy. Sau khi chết chúng ta sẽ trải qua điều gì, xin hãy xem tiếp …

Dựa vào các nền văn hóa của tôn giáo phương Đông (Phật giáo và Đạo giáo), tương truyền rằng sau khi thọ mệnh người ta kết thúc, sẽ có quỷ sai của âm gian, cũng chính là Hắc Bạch Vô Thường đến dẫn hồn phách người ta xuống Quỷ Môn quan. Sau đó lại được Tứ đại sứ giả của âm gian, cũng chính là Đầu Trâu Mặt Ngựa, dẫn vong linh đến âm tào địa phủ; tiếp đó được thẩm phán của chư vị Đại Phán quan của Thập Điện Diêm La dưới âm gian tiếp nhận. Cuối cùng mới quyết định vong linh là có thể đi vào cõi nào để tiếp tục luân hồi: hoặc là lên trời hưởng phúc lành, hoặc là tiếp tục đầu thai làm người nữa hoặc loại động vật nào đó, hoặc là bị đánh vào mười tám tầng địa ngục như trong truyền thuyết để chịu khổ hình.

Chặng đường đi xuống âm phủ sau khi người ta chết đi

Tương truyền, trong quá trình đi xuống âm phủ sau khi người ta chết đi thì quan ải đầu tiên là qua Quỷ Môn quan, rồi liền phải đi qua một con đường gọi là đường Hoàng Tuyền, hai bên đường nở rộ một loại hoa đẹp, chỉ thấy hoa nở không thấy lá xanh, người cõi dương gian gọi là hoa Bỉ Ngạn (hoa của cõi bên kia).

Con đường này cần phải đi rất lâu rất lâu, đến tận cuối con đường sẽ có một con sông nhỏ gọi là Vong Xuyên Hà. Trên sông có một chiếc cầu đá gọi là cầu Nại Hà, bờ đối diện bên kia của cây cầu có một gò đất gọi là Vọng Hương đài, bên cạnh Vọng Hương đài có một cái đình nhỏ gọi là đình Mạnh Bà. Ở đó có một người tên là Mạnh Bà trông chừng và đưa cho mỗi người qua đường một chén canh Mạnh Bà. Uống canh Mạnh Bà sẽ khiến người ta quên hết tất cả mọi chuyện.

Bên bờ sông Vong Xuyên còn có một tảng đá, gọi là Tam Sinh thạch (đá ba đời), ghi chép lại đời trước, đời này và đời sau của mỗi một người. Đi qua cầu Nại Hà, đứng trên Vọng Hương đài nhìn nhân gian một lần cuối cùng, sau đó mới đi vào cõi âm tào địa phủ.

Ải thứ nhất: Quỷ Môn quan

Người ta sau khi chết đi, trước hết là do quỷ sai nơi âm gian Hắc Bạch Vô Thường dẫn ba hồn bảy phách đi, rồi giao cho quỷ Đầu Trâu Mặt Ngựa đẫn đến Quỷ Môn quan –  một quan ải cần phải đi vào cõi âm gian

Ngạn ngữ có câu: “Quỷ Môn quan, mười người đi, chín người không trở về”

Trước Quỷ Môn quan có mười sáu quỷ lớn, truyền thuyết kể rằng Diêm La Vương đã đặc cách chọn ra một nhóm ác quỷ để trấn giữ cửa ải này, họ tra xét vô cùng hà khắc, nghiêm ngặt đối với những vong hồn dã quỷ tội ác đầy mình, bản tính hung ác không đổi; không để cho một ai có thể trà trộn đi qua quan này.

Lúc còn sống bất luận là quan chức quyền quý hay bá tánh bình dân, ai đã đến nơi đây đều cần phải tiếp nhận tra xét, xem xem có mang theo lộ dẫn – giấy thông hành đến quỷ quốc hay không, đây là căn cứ của người sau khi chết đi đến quỷ quốc báo danh.

Lộ dẫn dài 3 thước (90 cm), rộng hai thước (60 cm), được làm bằng giấy mềm màu vàng, mặt trên viết “Lộ dẫn do Phong Đô Thiên Vũ Diêm La Đại Đế phát cho và con người khắp thiên hạ, cần phải đi qua đường này, mới có thể đến địa phủ chuyển thế thăng thiên”.

Đồng thời, trên mặt lộ dẫn có đóng ba dấu ấn của “thành hoàng âm ty, phủ huyện Phong Đô”. Phàm là người sau khi chết đưa vào quan tài hoặc trong lúc hỏa táng đốt bỏ, nó sẽ theo linh hồn đến địa phủ.

Ải thứ hai: Đường Hoàng Tuyền

Qua khỏi Quỷ Môn quan, tiếp đó chính là phải đi qua một con đường Hoàng Tuyền dài đằng đẵng. Hồn phách của người ta đến âm gian báo danh sẽ phải đi một đoạn đường rất dài, qua rất nhiều quan, vì vậy đường Hoàng Tuyền (Suối Vàng) là tên gọi chung đối với những quan và lộ trình này.

Trên đường Hoàng Tuyền có hoa Bỉ Ngạn màu đỏ, từ xa mà nhìn thì giống như là tấm thảm máu trải dài, vì loài hoa này có màu đỏ như lửa nên được ví là “đường lửa chiếu rọi”. Cũng bởi nó là cảnh vật và màu sắc duy nhất trên con đường Hoàng Tuyền dài đằng đẵng này, nên mọi người cứ đi theo hoa này mà thông đến địa ngục của cõi u minh.

Dương thọ của con người đến rồi thì sẽ chết, đây là cái chết bình thường; người chết bình thường trước hết cần phải đi qua Quỷ Môn quan, hồn phách của người ta đi qua quan này rồi liền sẽ biến thành quỷ. Ngoài ra, trên đường Hoàng Tuyền còn có rất nhiều cô hồn dã quỷ, họ là những người dương thọ chưa hết mà chết bất đắc kỳ tử; họ đã không thể lên trời, cũng không thể đầu thai, càng không thể đến âm gian, chỉ có thể lang thang trên đường Hoàng Tuyền, đợi đến dương thọ kết thúc rồi mới có thể đến âm gian báo danh, nghe Diêm La Vương phán xét.

Ải thứ ba: Tam Sinh thạch

Bên cạnh cầu Nại Hà có tảng đá xanh tên Tam Sinh thạch (đá ba đời), chữ trên đá đỏ như máu, mặt trên có khắc bốn chữ lớn “Tảo Đăng Bỉ Ngạn” (sớm đến bờ bên kia). Nghe nói rằng, tảng đá này ghi chép lại đời trước, đời nay và đời sau của mỗi một người. Nhân của đời trước, quả của kiếp này, duyên khởi duyên diệt, đều chất chồng mà khắc trên tảng đá ba đời.

Trăm nghìn năm nay, nó đã chứng kiến sầu khổ và mừng vui, bi ai và hạnh phúc, nụ cười và nước mắt, cho đến hết thảy những món nợ và những tình cảm phải trả của tầng tầng lớp lớp chúng sinh; Đứng trước tảng đá ba đời này là thấu tỏ hết.

Ải thứ tư: Vọng Hương đài

Trên Vọng Hương đài quỷ hốt hoảng, mắt mở trừng trừng lệ hai hàng. Vợ con già trẻ tựa bên hòm, bạn bè thân quyến trước linh đường

Vọng Hương đài, cũng chính là Thổ Cao đài, nơi có đình Mạnh Bà, là ở phía trước cây cầu, chứ không phải ở phía sau cây cầu.

Vọng Hương đàì lại gọi là “Tư Hương lĩnh” (đồi nhớ quê).

Ở nơi này, có thể lên đài nhìn về ngôi nhà nơi dương thế, vậy nên nơi đây đã trở thành cửa sổ nhìn về dương gian của quỷ hồn và Thánh địa, là nơi liên lạc tình cảm giữa người sống và người chết.

Truyền thuyết kể rằng, con người ta sau khi chết rồi, “ngày đầu tiền không ăn cơm nơi cõi người, ngày thứ hai liền qua âm dương giới, ngày thứ ba đến Vọng Hương đài, nhìn thấy người thân đang khóc lóc thảm thiết”.

Quỷ hồn đến trước địa phủ báo cáo, rất nhớ mong người thân nơi dương thế. Dù cho quỷ tốt giận dữ quát mắng, vẫn nhất quyết muốn lên Vọng Hương đài nhìn về quê nhà, khóc lớn một trận mới hết hy vọng và đi đến “Âm tào địa phủ”.

Theo truyền thuyết, Vọng Hương đài là nơi mà vong hồn nhìn về dương thế tạm biệt người thân một lần cuối cùng. Lại có truyền thuyết rằng, kiến tạo của Vọng Hương đài nơi âm gian rất kỳ lạ, trên rộng dưới hẹp, mặt như cánh cung, lưng như dây cung ngang nhau, ngoài một con đường đá rất nhỏ ra, còn lại đều là núi đao rừng kiếm, hiểm trở vô cùng. Đứng ở trên đó, năm châu bốn biển đều có thể nhìn thấy.

Ải thứ năm: Vong Xuyên hà

Vong Xuyên hà còn gọi “Tam Đồ hà”, chắn ngang giữa đường Hoàng Tuyền và âm phủ. Nước sông có màu đỏ như máu, bên trong hết thảy đều là cô hồn dã quỷ không được đầu thai, trùng rắn khắp nơi, những trận gió tanh hôi tạt thẳng vào mặt.

Đương nhiên, vì để kiếp sau có thể gặp lại người mình yêu thương nhất trong kiếp này, bạn có thể không uống canh Mạnh Bà, vậy cần phải nhảy vào Vong Xuyên hà, đợi trên nghìn năm mới có thể đầu thai.

Trong nghìn năm đó, hoặc có lẽ sẽ nhìn thấy người mà mình yêu thương nhất trong kiếp này đi trên đầu, nhưng không thể nói chuyện với nhau, bạn thấy họ, nhưng họ lại không thấy bạn. Trong nghìn năm đó, bạn nhìn thấy họ hết lần này lại đến lần khác đi qua cầu Nại Hà, uống canh Mạnh Bà hết chén này lại chén khác, tuy mong họ không uống canh Mạnh Bà nhưng lại sợ rằng họ chịu không nổi cái khổ dày vò nghìn năm trong Vong Xuyên Hà này.

Sau nghìn năm, nếu như lòng nhớ nhung của bạn không hề giảm đi, còn có thể nhớ được chuyện của đời trước, vậy thì có thể trở lại nhân gian, tìm kiếm người mà bạn yêu nhất trong đời trước.

Ải thứ sáu: Canh Mạnh Bà

Canh Mạnh Bà còn gọi là Vong Tình Thủy hoặc Vong Ưu Tán, hễ uống vào liền quên hết mọi chuyện của đời này lẫn đời trước. Mạnh Bà phân phát canh Mạnh Bà ở đầu cầu Nại Hà, chứ không phải ở trên cầu.

Mỗi một người đều phải đi qua cầu Nại Hà, Mạnh Bà đều sẽ hỏi có uống canh Mạnh Bà không, nếu muốn qua cầu Nại Hà, thì cần phải uống canh Mạnh Bà. Còn không uống canh Mạnh Bà, thì không qua được cầu Nại Hà, không qua được cầu Nại Hà, thì không được đầu thai chuyển sinh.

Mỗi một người trong dương gian đều có một cái chén của mình ở tại nơi này, canh Mạnh Bà trong chén, thật ra chính là nước mắt chảy suốt một đời của bản thân người ta khi còn sống. Mỗi một người khi còn sống, đều sẽ chảy nước mắt: hoặc vui, hoặc buồn, hoặc đau khổ, hoặc căm hận, hoặc sầu não, hoặc yêu thương …

Mạnh Bà thu giữ từng giọt từng giọt nước mắt của họ lại, đun nấu thành canh, khi họ rời khỏi nhân gian, đi đến đầu cầu Nại Hà, sẽ cho họ uống vào, quên hết yêu hận tình thù khi còn sống, kiền tịnh sạch sẽ, bắt đầu tiến nhập vào Lục đạo, hoặc là Tiên, hoặc là người, hoặc là súc sinh, v.v…

Không phải mỗi người đều sẽ can tâm tình nguyện uống canh Mạnh Bà. Bởi vì một đời này, sẽ luôn có người từng yêu không muốn quên đi. Mạnh Bà sẽ nói với họ: “Nước mắt cậu rơi vì người ấy đều đã nấu thành chén canh này, uống nó rồi, chính là uống vào tình yêu cậu dành cho người đó vậy”.  Một ký ức được xóa đi sau cùng trong mắt người ta chính là người mà họ yêu nhất trong đời này, uống canh vào, hình bóng người trong mắt dần dần phai nhạt đi, con mắt trong sáng như đứa trẻ sơ sinh.

Uống canh Mạnh Bà rồi, có thể quên đi hết thảy sầu khổ, buồn vui nơi trần thế, chỉ uống canh thuốc của bà, mối thù trong đời này kiếp này sẽ quên sạch đi, đến thế gian làm một con người hoàn toàn mới.

Những người mong nhớ, những người thống hận, đời sau đều sẽ là người xa lạ; loại canh khiến người ta gặp nhau mà chẳng biết nhau này chính là canh Mạnh Bà.

Ải thứ bảy: Cầu Nại Hà

Đi qua đầu cầu Nại Hà, một đi không ngoảnh đầu nhìn lại

Cây cầu chia thành ba tầng, tầng trên đỏ, tầng giữa màu vàng đen, tầng dưới cùng là màu đen, càng ở tầng thấp thì càng chật, càng hung hiểm vô cùng. Khi sống làm việc thiện thì đi tầng trên, người nửa thiện nửa ác thì đi tầng giữa, những người hành ác thì chính là đi tầng dưới cùng.

Bên dưới cầu là con sông có vô số cô hồn dã quỷ không được đầu thai; những quỷ hồn chết đuối kia đều là ở trên dưới nhịp cầu hoặc trái phải đầu cầu, mong tìm thế thân cho mình, để bản thân có thể đầu thai chuyển thế.

Những người đi tầng dưới sẽ bị quỷ hồn chặn lại, lôi vào trong sóng lớn bẩn thỉu, bị rắn đồng chó sắt cắn xé, chịu đủ thống khổ dày vò không được giải thoát.

Đi qua hết cầu Nại Hà bèn có thể thông đến sáu nơi, tức là đi vào cõi lục đạo luân hồi: cõi người trời, cõi A-tu-la, cõi người, cõi súc sinh (cũng goi là đường bên cạnh), cõi quỷ đói, cõi địa ngục.

Trong đó, người trời, A-tu-la là cõi người thuộc về ba đường trên, còn súc sinh, ác quỷ, địa ngục thì thuộc về ba đường dưới.

Còn đi về cõi nào, là dựa vào nghiệp thiện ác tích được của vong hồn lúc còn sống mà phân loại. Người thiện nghiệp nhiều luôn luôn sẽ được bố trí ba đường trên, những người ác nghiệp nhiều luôn luôn được bố trí ba đường dưới.

Quá trình đi xuống âm gian của người ta sau khi chết vốn không thông dụng với hết thảy mọi người. Những người tu hành làm thiện nếu như công đức đạt đến viên mãn, sau khi hết mệnh sẽ không phải trải qua quá trình âm gian này mà trực tiếp được Phật tiếp dẫn đến thế giới tây phương Cực Lạc; những kẻ đại ác làm nhiều việc gian ác cũng có thể sẽ không trải qua quá trình âm gian này, bởi nghiệp lực dẫn dắt mà sẽ bị đánh thẳng vào địa ngục.

Đây là truyền thuyết lưu truyền hơn hàng nghìn năm nay, tuy khoa học không cách nào chứng thực được, nhưng vẫn mãi ảnh hưởng đến tâm linh của người ta, hết thảy mọi người không khỏi hiếu kì, e sợ …

Còn bạn, bạn có nghĩ rằng tồn tại thế giới sau khi chết không?

Bất luận đáp án của bạn là gì, lựa chọn tốt nhất đều nên là …“Nắm chắc hiện tại, tu hành đúng lúc”, như vậy mới có thể vừa vui vẻ lại an lòng!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết Âm tào địa phủ: Quỷ môn quan - Đường hoàng tuyên - Canh mạnh bà

Tình yêu theo phong thủy mùa Giáng Sinh năm nay - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tình yêu theo phong thủy mùa Giáng Sinh năm nay, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tình yêu theo phong thủy mùa Giáng Sinh năm nay, tu vi Tình yêu theo phong thủy mùa Giáng Sinh năm nay, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu theo phong thủy mùa Giáng Sinh năm nay

Phòng ngủ có phong thủy tốt là căn phòng thúc đẩy được dòng chảy năng lượng dồi dào, khiến bạn thực sự vui vẻ và thoải mái khi ở trong đó, giúp bạn đi vào giấc ngủ nhanh chóng và khiến mỗi lần trao yêu thương càng say đắm hơn, đặc biệt là trong mùa Giáng Sinh này.

Người có đôi có cặp hay vẫn còn cô đơn hãy cùng tử vi 2016 nhanh tay áp dụng ngay những mẹo phong thủy giúp tình yêu thăng hoa hơn nhé!

1. Trang hoàng lại phòng ngủ

Nếu muốn thu hút đào hoa trong Giáng Sinh này, hãy giành thời gian trang trí lại phòng ngủ của bạn bằng những gam màu ấm áp, vượng đào hoa như đỏ, hồng, vàng hoàng yến. Tuy nhiên, tránh dùng màu đỏ thẫm, vì không tốt cho sức khỏe của chủ nhân. Những màu trung tính như xanh lam, xanh lục không có lợi cho đào hoa.

 

2. Kê lại giường ngủ

Bói tình yêu có mẹo phong thủy giúp tình yêu thăng hoa trong Giáng Sinh rất đơn giản mà lại hiệu quả là thay đổi giường ngủ của bạn một chút. Cô gái còn độc thân thì kê giường dựa vào tường để mau chóng tìm được chỗ dựa cuộc đời. Chàng trai độc thân thì đổi chăn gối thành màu cà phê, nâu trầm.

3. Gia tăng đào hoa ở vị trí giữa nhà

Vị trí giữa nhà thông thường là phòng khách. Nếu Giáng Sinh này bạn muốn tìm thấy người thương thì nơi đây nên đặt một vài đồ vật trang trí nhỏ màu hồng như đèn, hoa. Những vật trang trí màu đỏ – màu của Giáng Sinh cũng rất có lợi cho vận đào hoa của bạn. Tích cực trang hoàng phòng khách không chỉ mang không khí lễ hội tới nhà mà còn mang tình yêu tới nữa đấy.

Giáng Sinh tình yêu

Giáng Sinh tình yêu

4. Bố trí lại đầu giường ngủ

 

Đến thời điểm Giáng Sinh, hãy áp dụng phong thủy tăng đào hoa vận bằng cách đổi vị trí đầu giường ngủ. Nếu đầu giường đang kê sát cửa sổ thì kê lại cho xa ra để tránh những từ trường có hại quấy nhiễu mà đào hoa vận cũng bay đi. Thêm vào đó, để tình cảm không bị hao hụt, tránh kê giường quay đầu về hướng Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu theo phong thủy mùa Giáng Sinh năm nay - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Ngày của mẹ,12 con giáp nên tặng mẹ món quà gì

Nếu chưa lựa chọn được món quà tặng mẹ trong ngày này, 12 con giáp nên tham khảo những gợi ý quà tặng ngày của mẹ dưới đây.
Ngày của mẹ,12 con giáp nên tặng mẹ món quà gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu chưa lựa chọn được món quà tặng mẹ trong ngày này, 12 con giáp nên tham khảo những gợi ý dưới đây.
 


1. Người tuổi Tý và Hợi: Nên tặng mẹ trang sức vàng bạc  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh
 
Người tuổi Tý và Hợi đều có mệnh cách ngũ hành thuộc yếu tố Thủy. Mà ngũ hành Kim sinh Thủy, mẹ là người sinh ra bạn. Do đó, trong Ngày của mẹ, bạn nên lựa chọn các món đồ trang sức bằng vàng bạc để tặng mẹ là thích hợp nhất.   Nếu chưa tìm được món đồ trang sức nào ưng ý, bạn có thể dẫn mẹ trực tiếp đi xem và lựa đồ. Chắc chắn mẹ bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và hài lòng.   2. Người tuổi Mão và Dần: Nên tặng mẹ tranh thư pháp   Trong ngày này, không nhất thiết phải tặng mẹ những món quà đắt tiền mới là thể hiện tình yêu, lòng hiếu thảo.   
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 2
 
Chính vì thế, hai con giáp có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc này có thể cân nhắc tới phương án mua tranh thư pháp tặng mẹ. Tốt nhất nên chọn những bức thư pháp về cỏ cây, được viết bằng mực màu đen, màu của hành Thủy. Thủy lại sinh Mộc, ví như mang ơn mẹ sinh ra con, vô cùng ý nghĩa.   3. Người tuổi Thân và Dậu: Nên tặng mẹ đồ bằng ngọc  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 3
 
Có câu “Vàng có giá, ngọc vô giá”. Ngọc mang ngũ hành Thổ, tượng trưng cho trường thọ, lâu bền và bình an. Người tuổi Thân và Dậu lại có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim, Thổ sinh Kim, rất tốt.   Vì thế, trong Ngày của mẹ, hai con giáp này nên tặng mẹ các đồ bằng ngọc với ý nghĩa cầu mong cho mẹ sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi.   4. Người tuổi Tỵ và Ngọ: Nên tặng mẹ đồ thủ công mĩ nghệ bằng gỗ  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 4
 
Người tuổi Tỵ và Ngọ có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Hỏa. Trong ngũ hành, Mộc sinh Hỏa, rất tốt. Những đồ thủ công mĩ nghệ làm từ gỗ đa phần mang ý nghĩa về sự cát tường, bình an, sức khỏe dồi dào và trường thọ.    Do đó, bạn có thể lựa các món đồ trang trí hoặc trang sức làm từ gỗ đào, gỗ trầm hương... để tặng mẹ trong ngày này.    5. Người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất: Nên tặng mẹ giày dép hoặc quần áo  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 5
 
Theo ngũ hành mệnh cách, những người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất đều thuộc yếu tố Thổ. Mỗi bước đi của mẹ đều mang dấu ấn về công sinh thành dưỡng dục. Chính vì thế, trong ngày này, bạn nên dành tặng mẹ món quà thật ý nghĩa. Đó có thể là một đôi giày, đôi dép hay bộ quần áo để mẹ đi chơi, dự hội nghị...  
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Ngân Hà   Chọn chuẩn màu quần áo cho 12 con giáp để tài vận dồi dào trong tháng 5
Màu sắc được kết hợp chính xác sẽ đem đến tài vận cho mệnh chủ. Những màu sắc trong trang phục dưới đây nếu được các con giáp diện trong tháng 5 sẽ đem đến tài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày của mẹ,12 con giáp nên tặng mẹ món quà gì

Tên chữ T (P5)

Đằng sau mỗi cái tên sẽ tương ứng với một tính cách, một số phận khác nhau. Cùng giải mã ý nghĩa tên chữ T thể hiện đặc trưng tính cách và số phận nhé !
Tên chữ T (P5)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau. Cùng ## tiếp tục giải mã những bí ẩn, ý nghĩa của những cái tên chữ T nhé !


Thúy: Thanh tú, ôn hòa, trung niên hưng vượng, số được hưởng hạnh phúc. Cẩn thận có họa trong tình cảm.

Thụy: Đa tài, số vinh hoa phú quý, theo nghiệp giáo dục thì đại cát, thành công, hưng vượng. Nếu là phụ nữ thì cẩn thận gặp tai ương.

Thủy: Thanh tú, lanh lợi, số sát bạn đời, sát con cái, trung niên gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Thuyên: Đa tài, nhanh trí, tính tình cương trực, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thuyết: Là người trí dũng song toàn, số xuất ngoại sẽ thành công, trung niên cát tường, gia cảnh tốt, là phụ nữ dễ bạc mệnh.

Tích: Thật thà, mau miệng, tính tình quyết đoán, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời cát tường hạnh phúc.

Tịch: Thuở nhỏ gian nan, có thiên hướng xuất ngoại, số khắc bạn bè, khắc con cái, cuối đời hưởng phúc.

Tiêm: Khắc bạn đời, khắc con cái, khó hòa hợp với người xung quanh, cát hung xen kẽ, cuối đời phát tài, phát lộc.

Ten chu T (P5) hinh anh
Tên chữ T

 

 Tiện: Phúc lộc song toàn, xuất ngoại sẽ cát tường, trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng, cuối đời cát tường.

 Tiền: Ra ngoài được quý nhân phù trợ, dễ thành công, trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường, hưng vượng.

Tiến: Trời phú thông minh, trung niên sống bình dị, hưng vượng, xuất ngoại sẽ đại cát, gia cảnh tốt.

Tiên: Xuất ngoại dễ gặp phúc, được lộc tài, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, vinh hoa phú quý.

Tiếp: Cuộc đời vất vả đủ bề, trung niên nhiều lắm tai ương, cuối đời cát tường.

Tiêu: Cuộc đời buồn tẻ hoặc hay ưu tư, lo lắng, số sát bạn đời, khắc con cái, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Tiếu: Là người có cá tính, số sát bạn đời, khắc con cái, lúc trẻ gian khó, trung niên cát tường, cuối đời sầu muộn.

Tiểu: Thanh tú, lanh lợi, đa tài, nhanh trí, không nên kết hôn sớm, cả đời nhàn hạ hưởng hạnh phúc.

Tính: Đa tài, nhanh nhẹn, có số phú quý, trung niên hưng vượng, cát tường, gia cảnh tốt.

Tình: Khắc bạn đời, hiếm muộn con cái, ốm yếu u sầu, trung niên cát tường, cuối đời ưu tư.

Tĩnh: Học thức uyên thâm, đa tài, xuất chúng, trung niên thành công, hưng vượng, đường quan lộ rộng mở.

Tỉnh: Kỵ xe cộ, tránh sông nước, cuộc đời có thể gặp nhiều tai ương hoặc đau ốm. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Tịnh: Thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công, hưng vượng, có số xuất ngoại.

Tô: Bản tính thông minh, đa tài, đức hạnh, trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.

Tỏa: Học rộng hiểu nhiều, trung niên sống bình dị, gia cảnh tốt, cuối đời thịnh vượng.

Tọa: Chân thành, hòa thuận, số khắc cha mẹ, trung niên có thể gặp tai ương, vất vả, cuối đời được hưởng phúc.


Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên chữ T (P5)

Con giáp 'đại lười' trong cuộc sống

Họ không chỉ lười lao động, mà còn lười yêu, lười cả sũy nghĩ cho tương lai.
Con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Ngọ

Cuộc sống luôn an nhàn và chẳng bao giờ phải suy tính “nay ăn gì, mai ăn gì” nên người tuổi Ngọ dễ hình thành thói quen lười trong mọi chuyện. Yếu tố ngoại cảnh là vậy, bản chất bên trong của người cầm tinh con ngựa lại quá mơ mộng viển vông, thích bay nhảy, nên họ chẳng lưu tâm đến những gì đang vận động ở hiện tại. 

ngo-8664-1429146545.jpg

Đến cả tình yêu “bày” ra trước mắt, người tuổi Ngọ chẳng muốn dính dáng vì cho rằng sẽ mất thời gian, gặp đủ chuyện rắc rối. Toàn bộ những thứ ấy đánh đổi cho những chuyến đi thì sẽ thú vị hơn gấp trăm lần. Thậm chí, nhiều người chỉ trích con giáp này quá lười, nhưng họ vẫn lờ đi vì họ lười luôn cả suy nghĩ mà.

No.2 Tuổi Tý

Người không thích tuân theo những nguyên tắc, khuôn khổ như tuổi Tý thì họ khó lấy được thiện cảm “con ong chăm chỉ” trong mắt người khác. Đặc biệt đối với các hoạt động tập thể, họ cho rằng chúng chẳng có lợi ích gì, suy cho cùng chỉ là sự tâng bốc lẫn nhau một cách thái quá để thỏa mãn tính tự cao của bản thân.

ti-7000-1429146547.jpg

Vậy nên, người tuổi Tý tỏ ra bất cần và đứng ngoài cuộc khi mọi người hăng hái làm việc. Kết quả là, hình ảnh “đại lười” của người tuổi Tý luôn ám ảnh bất kỳ ai. Hơn nữa, con giáp này có thân hình, sức khỏe hạn chế, nên họ tự biết lượng sức mình để làm những nhiệm vụ phù hợp mà thôi.

No.3 Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu bị gắn mác “đại lười” vì bản tính tự phụ của mình. Thoạt nhìn, ai cũng đánh giá người tuổi Sửu có tầm suy nghĩ sâu rộng, năng lực vượt trội. Quả thật, họ cũng gặt hái được một số thành công nhất định. Chính những yếu tố này khiến người tuổi Sửu trở nên lười. Họ chỉ làm những gì xứng tầm, đáng công danh với họ mà thôi.

suu-7378-1429146548.jpg

Ngoài ra, người tuổi Sửu còn lười lắng nghe. Họ tự cho mình đứng ở một vị trí cao nhất và luôn đúng trong mọi trường hợp. Do vậy, con giáp này hầu như không nghe theo ý kiến của mọi người, cho dù ai cũng mong muốn hợp tác, xây dựng để giải quyết vấn đề.

Mr.Bull (theo Dzyx)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp 'đại lười' trong cuộc sống

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, Xem tuổi vợ chồng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh, tu vi Xem tuổi vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh

Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh xem có hợp nhau không. Webtuvi hướng dẫn bạn xem tuổi vợ tuổi chồng theo ngày tháng năm sinh.

1. Xem tuổi vợ chồng theo thiên can và địa chi
Xem tuổi vợ chồng: xem tuổi vợ chồng chọn vợ, chọn chồng hợp tuổi xem tuổi hợp khắc. Tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh có hợp không? Coi tuổi vợ chồng có hợp nhau không – tử vi xem tuổi vợ chồng. Xem bói tuổi lấy vợ gả chồng theo năm sinh.

TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TỴ

Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa

TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI THÂN

Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa

TUỔI DẬU

Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa

TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa

TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa

2. Về Mệnh (Ngũ Hành)

Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà

3. Về Bát trạch nhân duyên (Cung số)

3.1. CÀN

Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)

Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)

Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)

Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)

Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)

Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)

3.2. CẤN

Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)

Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)

Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)

Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)

Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)

Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)

3.3. ĐOÀI

Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)

Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)

Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)

Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)

Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)

Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)

Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)

3.4. KHÔN

Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)

Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)

Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)

Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)

Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)

Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)

3.5. KHẢM

Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)

Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)

Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)

Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)

Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)

3.6. CHẤN

Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)

Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)

Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)

Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)

Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)

Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)

Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

3.7. TỐN

Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)

Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)

Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)

Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)

Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)

Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)

Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)

3.8. LY

Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)

Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)

Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)

Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)

Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)

Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)

Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)

Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh - Xem tuổi vợ chồng - Xem Tử Vi

Hướng cửa của cửa hàng, cửa hiệu cần chú ý những điểm gì? –

Hướng của cửa hàng là việc các thương gia vô cùng thận trọng, thường thường coi đó như là mẫu chốt của sự thành bại trong kinh doanh buôn bán. Do đó, trong xu thế tâm lí cầu may, tránh điều xấu triệt để hiện nay thì thường có người mời thầy phong thủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y chiếm quẻ định đoạt. Thầy phong thủy thường dùng một biểu làm kim chỉ nam:

75316934-a1_1

Nhà máy, công ty, cửa hàng: cửa chính thích hợp chiều hướng.

Văn phòng luật sư, trung tâm chữa bệnh: Bắc hoặc Đông

Công ty thuyền bè, công ty tài chính, công ty bảo hiểm: Tây Bắc hoặc Đông Nam.

Ngân hàng, công ty kiến trúc, công ty xuất nhập khẩu: Bắc hoặc Đông.

Cửa hàng bán buôn, tiệm rượu: Bắc hoặc Đông Nam.

Bảng biểu này tuân thủ theo nguyên lý tương sinh tương khắc của Ngũ hành. Trên thực tế, sự thịnh suy của cửa hàng do khách hàng quyết định, khách hàng là tài nguyên sơ tại của cửa hàng. Khách hàng ra vào nhiều trước cửa thì cửa hàng sẽ hưng thịnh phát đạt, ngược lại cửa hàng sẽ phải đóng cửa. Cho nên, hướng cửa của cửa hàng nên quyết định do lượng khách hàng, khách hàng ở nơi nào thì cửa nên mở hướng theo nơi đó, như vậy sẽ nghênh đón được khách hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng cửa của cửa hàng, cửa hiệu cần chú ý những điểm gì? –

Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác

Bát tự không những thể hiện cuộc đời, vận mệnh mà còn có thể thấy được nhân phẩm, tính cách của một người, hãy xem lá số tử vi để hiểu rõ hơn.
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát tự không những thể hiện cuộc đời, vận mệnh mà còn có thể thấy được nhân phẩm, tính cách của một người. Để biết được bản chất thiện ác, thuận tiện trong quá trình giao lưu thì hãy xem lá số tử vi biết nhân phẩm. Chính lá số này sẽ hiển hiện rõ về những cá tính ẩn sâu và những cá tính thể hiện ra bên ngoài.

Xem la so tu vi biet nhan pham thien ac
 
Trong bát tự mệnh lý, Thập Thần là yếu tố quan trọng để xác định vận số. Những Thập Thần đại diện cho sự thiện lương, công chính là Thực Thần, Chính Ấn, Chính Quan và Chính Tài. Những cát tinh này đại diện cho người tính cách hiền lành, an phận thủ thường, trọng tình trọng người, khá bảo thủ và coi trọng đạo đức lễ phép. 
Xem thêm bài viết Xem bát tự - lý giải về Thập Thần
 
Xem lá số tử vi biết nhân phẩm, tất cả những lời nói, việc làm của người này đều hướng về chính nghĩa, chính đạo, không lừa dối người khác, tâm địa tốt đẹp, làm người giữ chữ tín và trọng lời hứa. Thường lấy hành động để thể hiện phẩm cách của chính mình.   Bát tự mà có những Thực Thần đại biểu tà ác, không tuân thủ quy củ là Thương Quan, Thất Sát, Kiếp Tài, Kiêu Thần. Đây là 4 hung thần, bất tuân lễ pháp, tùy ý làm bậy, không trọng thị nhân luân quy phạm đạo đức, khá tự cho mình là đúng, vì đạt được mục đích mà không chừa thủ đoạn nào.    Vì lẽ đó dễ dàng lừa dối người, hại người khác, nói mà không làm. Người này trong xã hội là người hay nói về nhân lễ nghĩa trí tín, khiến người khác tưởng là tốt nhưng phần nhiều nói một đằng làm một nẻo, về sau mới lộ rõ bản chất và bị xa lánh.    Như vậy có phải là trong bát tự có cát tinh chính là người tốt còn bát tự có hung tinh chính là người xấu? Không phải như vậy, nếu có cát tinh nhưng cát tinh bị hung tinh khắc chế thì trái ngược lại còn tệ hơn. Tiêu biểu là tình trạng Thực Thần bị Kiêu Thần ức chế. Vốn Thực Thần đại biểu khoan dung, phúc hậu, có khuynh hướng tâm linh nhưng nếu Kiêu Thần khắc thì lòng dạ nhỏ mọn, ý đồ khó lường, không có tình thương, tâm tính độc ác. 
Xem thêm bài viết Xem bát tự đoán tài vận cả đời
 
Vì thế cát tinh trong mệnh phải không bị quản chế mới có thể thoải mái thể hiện tâm tính và sức mạnh của bản thân. Nếu bị quản chế thì điềm hung nhiều hơn điềm cát, không thể phát huy những sức mạnh và nội lực tiềm ẩn, lá số biến tướng thành các cách cục không lành. 
Xem bat tu doan tinh cach
 
Bên cạnh đó, bát tự có hung tinh không nhất thiết là người xấu, người tà ác. Chỉ khi hung tình không chế hóa thời gian mới có thể thể hiện bản tính hung ác, hung tinh gặp cát tinh chế hóa thì gặp dữ hóa lành, gặp nguy hóa an, chẳng những không ác mà trái lại càng thể tính chính nghĩa.   Ví dụ như Thất Sát có chế hóa, Thất Sát đại biểu cho tiểu nhân, tính chất hung ác, cướp bóc nếu bị Thực Thần khắc chế hoặc Chính Ấn chế hóa thì lại thành người ghét ác như kẻ thù, giữ gìn chính nghĩa. Gặp Chính Quan thì là người chấp pháp, vì bảo vệ lẽ phải sẵn sàng hi sinh đổ máu.    Xem lá số tử vi luận nhân phẩm cần xét tới các yếu tố biến hóa, thay đổi như vậy. Hung tinh chuyển cát so với cát tinh lại càng cát, cát tinh chuyển hung so với hung tinh lại càng hung.    Mệnh cục có cát tinh lẫn hung tinh nhưng lại không chế hóa lẫn nhau thì người này có tính hai mặt. Khi thì là thiên sứ, khi lại là ác quỷ. Người có lá số tử vi Quan Sát hỗn tạp, không có sao nào vượt trội thì khi là người chính nghĩa, lúc là kẻ gian tà, rất khó đoán định. 
 
Loại Thập Thần vào gần tới ngảy chủ hoặc có sức mạnh lớn thì sẽ chủ yếu thể hiện tâm tính đối lập. Xem bát tự đoán tính cách có thể nắm được then chốt về nhân phẩm của một người. Các yếu tố khác như ngũ hành, thần sát đều mang tính chất phụ trợ, bổ sung mà thôi, Thập Thần là chính yếu. 
Xem thêm bài viết Bát tự chỉ đường mách nước quý cô chọn chồng như ý
 
Đương nhiên, nếu muốn tiến sâu xa hơn, nhìn thấy thực chất và cốt lõi của một con người thì cần ngộ đạo ở mức cao hơn, nghiên cứu chuẩn mực hơn. Đây mới chỉ là phần kiến thức sơ đẳng, có ý nghĩa cơ bản nhất.    Nếu hiểu được bản tính, ý nghĩa của Thập Thần, xem mệnh cục xuất hiện sao này, bị chế hóa hay không thì có thể nắm được phẩm chất cơ bản của một người. Kiến thức tử vi này giúp tự nhìn nhận bản thân đồng thời biết phần nào về người khác, từ đó có đường hướng chuẩn, lựa chọn đúng người để kết giao.
Bát tự vượng Quan, có chức có quyền Cách xác định quý nhân vận theo tử vi Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lá số tử vi biết nhân phẩm thiện ác

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết nguyên Đán hay còn gọi là Tết ta, tết Âm lịch, tết cổ truyền hoặc chỉ đơn giản gọi là Tết. Đây là dịp lễ quan trọng nhất năm, thời gian được nghỉ dài nhất. Ngày Tết cổ truyền ở Việt Nam không thể thiếu những phong tục như cúng Táo quân, Tất niên, mừng tuổi, xông đất, ....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên Đán hay còn gọi là Tết ta, tết Âm lịch, tết cổ truyền hoặc chỉ đơn giản gọi là Tết. Đây là dịp lễ quan trọng nhất năm, thời gian được nghỉ dài nhất. Do ảnh hưởng từ văn hóa Trung Quốc và nền văn hóa Á Đông nên từ xa xưa, ngày Tết cổ truyền ở Việt Nam không thể thiếu những phong tục như cúng Táo quân, Tất niên, mừng tuổi, xông đất, ....

Tết nguyên đán được tính theo chu kỳ vận hành của mặt trăng, nên thường muộn hơn tết Dương lịch khoảng 1 tháng (hay còn gọi là tết Tây). Nguyên nhân là do quy luật cứ 3 năm lại có một năm nhuận. Tết nguyên đán ở Việt Nam thường rơi vào cuối tháng 1 và đầu tháng 2 dương lịch, và thường kéo dài trong khoảng nửa tháng từ ngày 23 tháng Chạp tới ngày 7 tháng Giêng năm sau.

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Tết nguyên đán trong chữ Hán Việt?

Theo tiếng Hán thì chứ Tết do việc đọc lệch từ chữ Tiết mà thành, hai chữ Nguyên đán có nguồn gốc từ chữ Hán. “Nguyên” có nghĩa rằng một sử khởi đầu hay sơ khai, hoặc có thể là buổi sáng sớm. Nên thực ra phải đọc đúng là “Tiết Nguyên Đán” hay “Xuân Tiết”. Tuy nhiên, do cách tính lịch của người Trung Quốc và Việt Nam khác nhau nên có những năm, người Việt Nam đón Tết Nguyên Đán trước Trung Quốc và các nước khác 1 đến 2 ngày.

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam.

Từ thời văn minh lúa nước, do nhu cầu canh tác nông nghiệp đã phân chia thời gian trong 1 năm thành 24 tiết khí khác nhau. Trong đó , thời khắc quan trọng nhất khi bắt đầu 1 chu kỳ canh tác là thời gian sau Tết Nguyên Đán.

Theo lịch sử Trung Quốc thì Tết Nguyên Đán có từ đời Tam Hoàng Ngũ Đế và thay đổi theo từng thời kỳ. Những đến từ nhà Hán thì đặt tháng tết vào tháng Dần tức tháng giêng. Từ sau đó, các triều đại đều lấy tháng Giêng là tháng tết.

Ở thời Đông Phương Sóc, ông chi rằng ngày tạo thiên lập địa có giống gà, ngày thứ hai có thêm chó, ngày thứ 3 thêm lơn, ngày thứ 4 thêm dê, ngày thứ 5 thêm trâu, ngày thứ 6 sinh ngựa, ngày thứ 7 sinh loài người, đến ngày thứ 8 mới sinh ngũ cốc. Vì thế Tết được chọn từ ngày mồng 1 đến hết ngày mồng Bảy.

Trước năm 1967, Việt Nam lấy múi giờ chung là GMT+7 làm múi giờ chuẩn cho âm lịch.

Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Ý nghĩa của ngày Tết cổ truyền ở Việt Nam:

Tết nguyên đán ở Việt Nam có ý nghĩa sâu xa và linh thiêng, vừa là tiễn đưa năm cũ, chào đón năm mới. Mọi người chúc tụng nhau sức khỏe, tiền bạc hạnh phúc. Đây cũng là dịp người Việt thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn. Hướng về giá trị cốt lõi là cội nguồn, tình cảm gia đình, annh em hàng xóm trở thành một truyền thống tốt đẹp.

Về ý nghĩa tâm linh của ngày Tết là hoạt động thắp nén hướng, bày mâm cỗ dâng lên tổ tiên, với mong muốn tổ tiên sẽ luôn phù hộ cho những người trong gia đình sức khỏe, công việc trong năm mới luôn tốt và may mắn. Trong ngày Tết cũng không thể thiếu những phong tục ngày tết mà ông cha ta đã lưu giữ từ hàng nghìn năm nay.

Đó chính là giá trị đạo đức và nhân văn của ngày tết cổ truyền của Việt Nam. Ngoài ra, văn hóa ngày Tết Việt Nam không thể thiếu những lời chúc, chúc nhau sức khỏe, tiền tài, tuổi tác, chú làm ăn bằng năm, bằng mười năm trước.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số

: Những bài thơ chúc tết hay Những câu thơ chúc tết hay nhất Tết 2017
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc của Tết cổ truyền Việt Nam

Tranh treo thúc đẩy tài vận

tranh bình trà và chén trà, tranh bình rượu và ly rượu thể hiện thú vui tao nhã của con người, nên treo ở phương vị cát lợi của ngôi nhà để có thể thúc đẩy tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bức tranh vẽ bình và chén trà thể hiện đặc điểm tinh thần tự nhiên hòa hợp. Đề tài chủ yếu của văn hóa thưởng thức trà là họa ấm trà và chén trà...

binh-tra-dep

1. TRANH BÌNH TRÀ VÀ CHÉN TRÀ

Ngụ ý và hiệu ứng

Văn hóa trà nhằm đề cao mối quan hệ hòa hợp giữa con người với con người.

Bức tranh vẽ bình và chén trà thể hiện đặc điểm tinh thần tự nhiên hòa hợp. Đề tài chủ yếu của văn hóa thưởng thức trà là họa ấm trà và chén trà...

Tác dụng khi treo bức tranh về văn hóa trà đó là có thể tăng thêm tình cảm thân ái, tăng thêm nguồn thu nhập cá nhân và tăng thêm phúc lộc cho gia đình.

Cách sử dụng

Bức tranh bình trà, chén trà nên treo ở những phương vị cát lợi trong ngôi nhà.

Nếu trong bức tranh bình trà và chén trà có nước trà có thể thúc đẩy tài vận.

Trong bát vận (từ năm 2004 - 2023) có thể treo bức tranh này tại hai cung vượng tài của hướng Tây Nam và chính Đông.

2. TRANH BÌNH RƯỢU VÀ LY RƯỢU

 Ngụ ý và hiệu ứng

Cách đây hàng ngàn năm đã không ít tao nhân mặc khách vui với thú uống rượu ngâm thơ, mượn rượu làm nguồn cảm hứng sáng tạo và đã để lại không ít những tác phẩm lưu truyền hậu thế.

Rượu mang lại tráng khí bất phàm cho không ít những anh hùng hào kiệt, mang lại cho cuộc sống hơi thở đậm chất nhân văn.

Bình rượu và chén rượu là sự hòa điệu của thanh và tục, nó có thể đem lại niềm vui, mang đến tình bằng hữu, giải thoát những suy tư bó buộc, có lợi cho sức khỏe và tinh thần của con người, khiến cho cuộc sống càng thêm phong phú và thi vị.

Cách sử dụng

Bức họa bình rượu và ly rượu nên treo ở những phương vị cát lợi của ngôi nhà.

Nếu trong bức họa bình rượu và ly có chứa rượu ở bên trong, tất có thể thúc đẩy tài vận.

Trong bát vận có thể treo bức tranh này ở hai cung vượng tài ở hướng Tây Nam và chính Đông của ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tranh treo thúc đẩy tài vận

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc. Theo tín ngưỡng dân gian, Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc.

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà là Phật bản mệnh của người tuổi Tân Hợi.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Đó là những loại đá phong thủy hay linh vật phong thủy nào? Để có thông tin chi tiết chúng ta cũng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi

Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có ngũ hành năm sinh là Thoa Xuyến Kim, kỵ hợp với các loại đá quý như sau:

Đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) để được tương sinh (thổ sinh kim), như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương hợp, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì hỏa khắc kim, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Tránh đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì kim khắc mộc, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Không nên đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (kim sinh thủy), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phật A Di Đà (Phật bản mệnh tuổi Hợi)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971

Nam tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có cung mệnh là Khôn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng chính Tây: Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Sinh Khí.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác: Thuộc Tây tứ mệnh.
Hướng nhà, giường nằm, bàn thờ, cửa bếp: Hướng Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, phòng bếp: Ất, Nhâm, Quý.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và rước tài lộc:

Sức khỏe: Treo Hồ lô gỗ hướng Sinh khí, Phúc Đức, hoặc cũng có thể đặt bình hoa to hướng sao tốt.
Công danh: Đặt ấn thăng quan hoặc các đồ dùng biểu tượng cho nghề nghiệp theo hướng sao tốt.

Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, thủy tinh cầu ở phòng khách, thờ Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Tài Lộc: Đặt một bể cá hướng Tây Nam có 5 con hoặc 8 con cá vàng, treo tranh đôi cá chép hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Nữ tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, có cung mệnh là Tốn thuộc Đông tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng chính Nam (Ly): Được Thiên Y, Cự môn Thổ tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy Tinh
Hướng nhà, gường nằm, bàn thờ, hướng cửa bếp: Nam, Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Sửu, Tân.
Chọn vợ, chồng, đối tác: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để đạt may mắn và rước tài lộc:

Tài lộc: Có thể đặt tượng, ảnh thần tài, treo xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Công danh: Treo một bức tranh cát tường như ý, ấn thăng quan hoặc đặt biểu tượng nghề nghiệp gia chủ theo hướng sao tốt.
Sức khỏe: Trồng một cây trúc hoặc cây Vạn niên thanh, đặt bình hoa to theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, treo một cây bút lông theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Lễ hội Bon Om Thook tại Campuchia

Lễ hội Bon Om Thook hay còn gọi là lễ hội nước, được tổ chức ngày ngày 15 tháng 11 Âm lịch hàng năm tại Cung điện Hoàng Gia, Campuchia.
Lễ hội Bon Om Thook tại Campuchia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hoạt động chính của lễ hội là đua ghe thuyền. Theo ghi ghép thì lễ hội này có nguồn gốc từ rất lâu đời, từ thế kỷ 12 trên các bức tường tại kinh đô Angkor đã có tạc cảnh của lễ hội đua ghe rất rõ ràng.

Le hoi Bon Om Thook tai Campuchia hinh anh
Ảnh minh họa
Đây là một nét truyền thống dân tộc vô cùng đặc sắc của người Khmer, tôn lên sự tài năng, nhanh nhẹn, kiên trì, cũng như đề cao tính nghệ thuật, niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước, tôn vinh ý thức bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ dân tộc của con người Khmer.   Lễ hội đua thuyền của người Khmer thể hiện nét đặc sắc truyền thông dân tộc, tài năng, nhanh nhẹn, sự kiên trì, nghệ thuật, hạnh phúc, sự yêu chuộng hòa bình, sự đoàn kết cộng đồng, niềm tự hào dân tộc và trên hết là lòng yêu nước cũng như ý thức bảo vệ đất nước, bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ dân tộc.
 
Đây vừa là cuộc thi tài cũng vừa là cảm ơn Đức Phật đã ban cho mùa màng bội thu và cầu mong no ấm. Ngoài ra, đây còn là dịp để tưởng nhớ lại sức mạnh không thể chia cắt của lực lượng thủy quân Đế chế Khmer cổ và giới thiệu sự đa dạng của các phương tiện giao thông đường thủy của dân tộc Khmer.   Bon Om Thook được xem là lễ hội đông người tham dự nhất trong các lễ hội ở Campuchia, người dân cả nước quy tụ về Phnom Penh để xem và cổ vũ cuocọ tranh tài. Lễ hội đã thu hút được rất nhiều khách du lịch tham quan vào ngày rằm tháng 11 hàng năm.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Theo Toptravels
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội Bon Om Thook tại Campuchia

Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Về mặt cơ thể không có sao nào chỉ những bộ phận bài tiết cho rõ ràng. Nhưng về bộ phận sinh dục, có sao Kình Dương chỉ dương vật, sao Thai chỉ âm hộ.
Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thiên riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư.
- Tham, Riêu
- Đào, Hồng, Không, Kiếp
- Riêu, Cái
Ba bộ sao kể trên chỉ bệnh phong tình.
- Đào Hồng, Kỵ, Mộc
- Đào Hình, Thai, Mộc
Theo Thái Thứ Lang. 2 bộ sao này chỉ bệnh phạm phòng nhưng không được mô tả rõ ràng.
- Đào Hồng, Riêu, Hỷ
- Mộc Cái
Hai bộ sao này chỉ bệnh mộng tinh, di tinh.
- Thai, Không, Kiếp
Bộ sao này chỉ bệnh đau tử cung lệch hay sa tử cung.
- Cự, Kình, Hoả
- Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La


  Hai bộ sao này chỉ bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ. Tất cả các sao trên có thể đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh. Đi với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ, với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ .v.v...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Người tuổi Tỵ sinh vào giờ Dần có tiền đồ rộng mở, trí dũng song toàn, tay trắng lập nên đại nghiệp...
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Giờ Tý (23h – 1h)   Do Tý Thủy khắc chế Tỵ Hỏa nên người tuổi Tỵ sinh vào giờ Tý có cuộc sống khó khăn. Tuy nhiên được sao Long Đức chiếu mệnh nên tai qua nạn khỏi, không phải trải qua tình huống hung hiểm hay nguy hiểm tới tính mạng. Người này tuy có cuộc đời nhiều sóng gió nhưng sự nghiệp vẫn phát triển và thành công.   Giờ Sửu (1h – 3h)   Người tuổi Tỵ sinh vào giờ Sửu có Tỵ Hỏa sinh Sửu Thổ nên mưu sự tất thành, tuy bị hao tốn tiền của nhưng cuối cùng vẫn thành công. Người này có sự nghiệp phát triển thuận lợi, được người thân bạn bè giúp đỡ, cuộc đời hạnh phúc bình an.   Giờ Dần (3h – 5h)   Do Dần Mộc sinh Tỵ Hỏa nên người này có tiền đồ rộng mở. Ngoài ra, do Phúc tinh chiếu mệnh nên thành sự tại thiên, được nhiều người trợ giúp. Ngoài ra, người tuổi Tỵ sinh giờ Dần có ý chí kiên cường, trí dũng song toàn, tay trắng lập đại nghiệp. Nhưng, cần đề phòng họa khẩu thiệt thị phi ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Ty hinh anh
Ảnh minh họa

Giờ Mão (5h – 7h)   Mão Mộc sinh Tỵ Hỏa nên suốt đời người tuổi Tỵ đều gặp may mắn, được bạn bè giúp đỡ, cuộc sống sung túc. Tuy nhiên, bản mệnh người này có sao Thiên Cẩu chiếu rọi nên công danh sự nghiệp tuy ít sóng gió lớn nhưng khá lận đận và phải bôn ba khắp nơi để cầu tài.   Giờ Thìn (7h – 9h)   Người này có Tỵ Hỏa sinh Thìn Thổ nên mọi sự thuận lợi, liên tiếp gặp may mắn. Người này nhã nhặn lịch sự, phong thái đường hoàng, được quý nhân trợ giúp nên sự nghiệp phát triển tốt đẹp, cuộc sống yên vui và sung túc.   Giờ Tỵ (9h – 11h)   Người tuổi Tỵ sinh giờ bản mệnh hình thành cục diện Tỉ kiếp Thái Tuế nên cuộc đời thăng trầm, khi lên voi lúc xuống chó bất ổn. Lại thêm sao Chỉ Bối chiếu mệnh nên cuộc sống không yên ổn, sức khỏe không tốt, dễ mắc bệnh tật.   Giờ Ngọ (11h – 13h)   Do Ngọ Hỏa và Tỵ Hỏa cùng đồng hành nên các mối quan hệ giao thiệp của người này rộng, lại có sao Thái Dương chiếu mệnh dù có lúc gặp vận xấu nhưng cũng tai qua nạn khỏi. Bên cạnh đó, người này có vận đào hoa rất vượng nên nhiều khả năng sẽ xuất hiện tình trạng ngoại tình.
Giờ Mùi (13h – 15h)   Tỵ Hỏa sinh đới Mộc Thổ nên dù bị sao Nguyệt Sát chiếu mệnh nhưng sức khỏe vẫn ổn định. Tuy nhiên cuộc đời người tuổi Tỵ sinh giờ Mùi vất vả, nhiều sóng gió, đời sống hôn nhân nhiều chuyện muộn phiền.    Giờ Thân (15h – 17h)   Bản mệnh người tuổi Tỵ sinh giờ Thân có Tỵ Hỏa khắc chế Thân Kim, lại có sao Quý Nhân chiếu mệnh nên sự nghiệp thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát, cuộc sống sung túc, đầy đủ. Tuy nhiên đôi khi bị kẻ xấu gây phiền nhiễu thậm chí là hãm hại.   Giờ Dậu (17h – 19h)   Tỵ Hỏa khắc chế Dậu Kim, sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên người này có số giàu sang, công danh sự nghiệp phát triển tốt đẹp. Tuy nhiên, cần đề phòng kẻ tiểu nhân quấy phá, ảnh hưởng đến tiền đồ.   Giờ Tuất (19h – 21)    Tỵ Hỏa sinh Tuất Thổ nhưng có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên người tuổi Tỵ sinh giờ Tuất có số đi xa, được quý nhân giúp đỡ, gặp hung hóa cát. Nhưng đôi khi bị phá tài và mắc bệnh nhẹ.    Giờ Hợi (21h – 23h)   Hợi Thủy khắc chế Tỵ Hỏa, cộng thêm sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải bôn ba khắp nơi, lăn lộn xứ người để mưu sinh lập nghiệp.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Tỵ là giờ Thìn và Dần   Anh Khánh (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Phong thủy trong làm nhà –

Quá trình “tam sao thất bản” và biến đổi theo các yếu tố kinh tế – xã hội khiến có lúc Phong Thủy có vẻ rất phức tạp và bị một số yếu tố mê tín làm thiên lệch. Nước chảy có nguồn Thực ra Phong Thủy cũng như các ngành khoa học khác, đều xuất phát từ n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quá trình “tam sao thất bản” và biến đổi theo các yếu tố kinh tế – xã hội khiến có lúc Phong Thủy có vẻ rất phức tạp và bị một số yếu tố mê tín làm thiên lệch.

phong-thuy

Nước chảy có nguồn

Thực ra Phong Thủy cũng như các ngành khoa học khác, đều xuất phát từ những yếu tố rất cơ bản, đơn giản và thiết thực. Nếu không thiết thực cho đời sống người dân và vu vơ mê tín thì khoa phong thủy đã không tồn tại được cho đến ngày nay vì người ta chỉ tin và thực hành theo những gì có lợi cho mình, gia đình mình và cộng đồng.

Ví dụ, việc treo một tấm gương nhỏ trước cửa thực ra chỉ là động tác mang tính bình ổn tâm lý, còn ngôi nhà đó tốt hay xấu phải xét rất toàn diện. Những bài “thuốc an thần” như vậy cũng không hề có trong cội nguồn xuất phát của phong thủy, nhưng có lẽ… vô thưởng vô phạt nên người ta cứ treo gương!

Vì vậy, các gia chủ cần phân biệt đâu là giải pháp Phong Thủy, đâu là tín ngưỡng dân gian. Việc sắp xếp một ngôi nhà sao cho thoáng mát, thuận tiện sinh hoạt, hợp lý đối với các thành viên cư trú luôn là điều cần làm; nhưng việc cúng bái, dán bùa… lại thuộc về tín ngưỡng dân gian, tùy theo tập tục và đức tin của mỗi vùng, mỗi người. Chúng ta tôn trọng nhưng không lẫn lộn với các giải pháp Phong Thủy đích thực.

Có lẽ cũng nên lần về cội nguồn phát sinh ra Phong Thủy để hiểu rõ bản chất của khoa học này. Sự phát sinh của Phong Thủy liên quan đến nhiều nguyên nhân xã hội, trong đó tập trung vào ba vấn đề chính sau đây:

Thứ nhất là sự xét đoán hình thế – một thái độ tự nhiên của con người trong quá trình vận động, giao tiếp với môi trường thiên nhiên và xã hội. Gặp một ai, sự vật gì người ta cũng thường xem xét để chọn lựa cái tốt nhất trong khả năng có thể.

Thứ nhì là đạo hiếu của người sống muốn tưởng niệm người chết, muốn cân bằng tâm lý và phần nào răn dạy người khác, cũng là một ước muốn cho bản thân mình mai sau. Do đó trong Phong Thủy cổ xưa có rất nhiều cách xem Thủy Khẩu, Long Mạch… cho mồ mả (âm phần) mà việc áp dụng cho thực tế hiện nay còn nhiều mơ hồ, nặng về cảm tính. Rồi những yếu tố này bị một số sách vở trộn lẫn với Phong Thủy Dương Trạch (nhà cửa cho người sống) làm tăng thêm tính kỳ bí, phức tạp.

Thứ ba là các truyền tụng và thuật số tính toán mang tính tập tục, được đúc kết qua nhiều thời kỳ, mong muốn gặp lành tránh dữ, mang tính dân tộc học và văn hóa địa phương. Vì vậy các nước Á Đông như Việt Nam, Hồng Kông, Nhật Bản đều có các nguyên tắc phong thủy riêng.

Những tiêu chí cơ bản

Để làm nhà theo một tiến trình Phong Thủy bài bản, đòi hỏi gia chủ phải có những kiến thức nhất định và sự chọn lựa các giải pháp sao cho phù hợp hoàn cảnh mỗi gia đình, mỗi ngôi nhà. Các giải pháp Phong Thủy luôn phải được tiến hành trên nền tảng 5 tiêu chí, cũng là 5 tính chất cơ bản của Phong Thủy:

– Tính Tổng hợp: Xem xét rất nhiều phương diện để tạo lập môi trường sống tốt nhất. Xét về chữ nghĩa: Phong là gió, tính Động, thuộc dương. Thủy là nước mang tính Tĩnh, thuộc âm. Gió – nước, âm – dương phải tương giao thì Thổ Trạch mới hài hòa.

– Tính Linh hoạt: Không có ngôi nhà hay cuộc đất nào là tốt hoặc xấu hoàn toàn mà phải tùy thuộc vào truờng hợp cụ thể, thậm chí có thể xấu với người này nhưng người khác lại thấy tốt, thấy phù hợp với mình. Khi gặp tình huống bất lợi, luôn có các giải pháp khắc phục sao cho ít tàn phá môi trường, dựa vào thiên nhiên, giảm thiểu công sức, chi phí.

– Tính Quân bình: Luôn giữ tỷ lệ hợp lý của các thành phần không gian, không quá thiên lệch, đảm bảo cân bằng âm dương, động tĩnh trong môi trường ở. Cần xác định cân bằng chứ không phải cào bằng, phải có chính phụ.

– Tính Ổn định: Phong Thủy vốn xuất phát từ đời sống định cư của dân làm nông nghiệp, do đó chọn đất cất nhà cha ông ta luôn nhắm đến tương lai xa, mong con cháu được phát triển vững bền. Sự ổn định trong Phong Thủy hiện đại cần hiểu là: giảm thiểu biến cố, phát triển lâu dài.

– Tính Tâm linh: Xem trọng yếu tố tín ngưỡng và đời sống tinh thần. Hướng nội và luôn tưởng nhớ tiền nhân (thờ cúng, giáo dục truyền thống). Phong Thủy cũng là một “liệu pháp” tâm lý hiệu quả nên vẫn có một số thủ pháp mang tính “ an thần “nhằm tạo tâm lý thoải mái cho người cư ngụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong làm nhà –

Sửa ngực ảnh hưởng thế nào đến số mệnh –

Người ta có thể tin vào nhân tướng học để sửa mũi, cắt mắt, gọt cằm… cầu mong một cuộc đời tốt đẹp hơn. Nhưng rất ít ai nghĩ phẫu thuật ngực để đổi… đời. Nhân tướng học cũng ít đánh giá vận hạn con người qua đôi gò bồng đảo bởi đó không phải là thứ d
Sửa ngực ảnh hưởng thế nào đến số mệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa ngực ảnh hưởng thế nào đến số mệnh –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1994 Giáp Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Giáp Tuất: - Năm sinh dương lịch: 1994 - Năm sinh âm lịch: Giáp Tuất - Quẻ mệnh: Càn Kim - Ngũ hành: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch( Xem giải thích chi tiết quẻ mệnh, hướng tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Giáp Tuất:

– Năm sinh dương lịch: 1994

– Năm sinh âm lịch: Giáp Tuất

– Quẻ mệnh: Càn Kim

– Ngũ hành: Sơn Đầu Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch( Xem giải thích chi tiết quẻ mệnh, hướng tốt xấu)

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);

file.363014

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1994 Giáp Tuất –

3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Trừ phi chịu được những lời phê phán, hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít chàng trai nào đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này.
3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng tuổi Dần

Cô nàng tuổi Dần có cá tính mạnh mẽ, quật cường khiến con trai vừa kinh ngạc vừa nể phục. Nhưng họ lại khiến cánh XY khó tiếp cận và nói chuyện yêu đương bởi tính khí “bá đạo”, thích xem mình là trung tâm và cho rằng mình luôn đúng. Đứng trước cô nàng này, con trai thường cảm thấy bị tước quyền nam nhi, thậm chí đôi khi còn mất cả thể diện, cho nên họ chỉ dám đứng nhìn từ xa, ít khi tiến tới sâu hơn.

3-con-giap-nu-khien-con-trai-dac-biet-e-ngai

Cô nàng tuổi Tuất

Trừ phi có người chịu đựng được những lời phê phán, quát mắng hay càu nhàu của cô nàng tuổi Tuất, nếu không ít có ai đủ bình tĩnh để ở bên cạnh lâu dài với các nàng này. Mặc dù cô nàng tuổi Tuất rất chung thủy trong tình cảm, biết cho đi vì đối phương nhưng khuyết điểm lớn của họ là cái miệng không tự chủ được. Nàng thích xét nét, chỉ trích và lời nói vô cùng sắc bén, cho dù là lời quan tâm đôi khi cũng bị nàng “cường điệu” thành ra khó nghe, đặc biệt là tính khí ưa cằn nhằn nữa nên con trai rất ngán.

Cô nàng tuổi Ngọ

Nhiệt tình, sinh động và thích vui chơi, cô nàng tuổi Ngọ dễ hòa đồng với mọi người, cả con gái lẫn con trai. Ở bên cạnh nàng, các chàng trai ít khi phải chịu “áp lực đàn ông” như thường lệ. Vấn đề là chỉ ở mối quan hệ bạn bè mới thế. Một khi tiến triển xa hơn, thái độ quá tự nhiên và bạo dạn của nàng sẽ khiến con trai đi từ bất ngờ đến bất ngờ khác. Con trai sẽ phải đắn đo không biết cô nàng có đáng tin cậy và một lòng trong tình yêu hay không.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ khiến con trai đặc biệt e ngại

Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp

Trong cuộc sống, mỗi người đều có một tính cách riêng, nếu người ngoài không biết rõ thì rất dễ xảy ra mâu thuẫn, hiểu lầm.
Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Uu diem va khuyet diem trong tinh cach cua 12 con giap hinh anh
 
Người tuổi Hợi tính tình thẳng thắn, không thích vòng vo, tâm địa trong sáng, vô cùng độ lượng với mọi người, từ vẻ bề ngoài tới nội tâm đều rất mạnh mẽ, là người có tài nhưng lại thiếu tôn trọng người nhà, thường hay phê bình người khác, không có tính nhẫn nại. Trong chuyện tình cảm, phụ nữ tuổi Hợi thường nghi ngờ vô căn cứ, tâm địa xấu xa… Người này thích hợp với ngành Ngân hàng, cơ khí, điện khí, đồ gỗ.
  Người tuổi Tuất tính tình cương trực, trọng tình trọng nghĩa, gan dạ, có ý chí phấn đấu, hiểu chuyện, thông minh, nhạy bén, nhiệt tình nhưng lại khá táo tạo. Phụ nữ tuổi Tuất giàu có rất có sức hấp dẫn, nhưng tâm lý thay đổi thất thường, chuộng hư vinh, thiếu sự nhẫn nại. Người này thích hợp với các công việc buôn bán cơ khí, đồ điện, bán thuốc tây, đồng hồ, làm bác sỹ…

Uu diem va khuyet diem trong tinh cach cua 12 con giap hinh anh

Người tuổi Dậu rất đa mưu túc trí, lanh lợi, giao tiếp tốt, rất được mọi người coi trọng, là người hay ôm mộng lớn lắm mưu nhiều kế nhưng tính tình lúc nóng lúc lạnh, có trí tuệ nhưng lại có khuyết điểm là không có chí tiến thủ, khi gặp bất lợi thì tính toán quá nhiều, vì cái lợi trước mắt mà bỏ qua cái lợi lớn. Mặc dù vậy, người tuổi Dậu cũng rất tình cảm, nhanh nhẹn, có tướng xuất ngoại, phụ nữu tuổi Dậu giữ bí mật rất tốt.   Người tuổi Thân khá hiếu động và lanh lợi, là ngươi đa tài, nhanh nhẹn, có sự hiệp nghĩa nhưng nhiều khi quá quan tâm chuyện người khác mà xao nhãng chuyện của mình, rất lãng phí thời gian. Bình thường không mạnh miệng nhưng khi gặp chuyện bất hợp lý thì lập tức phản đối, khá nôn nóng, ưa hư vinh, thường có hành vi giả tạo. Nếu muốn gặt hái thành công thì người tuổi Thân cần phải thẳng thắn hơn, cơ hội thăng tiến sẽ nhiều hơn.
Uu diem va khuyet diem trong tinh cach cua 12 con giap hinh anh
 
Người tuổi Mùi tính tình ôn hòa, có hiếu, tôn trọng lễ nghĩa, lanh lợi, thường xả thân vì việc nghĩa nhưng lại hay gặp khó khăn, lao tâm khổ tứ. Người này thường có những suy nghĩ thâm trầm nhưng lại có con mắt nghệ thuật, rất tín ngưỡng tôn giáo, đặc biệt là Phật giáo, là người khá đặc biệt. Người tuổi Mùi cũng là người có chí tiến thủ, rộng lượng, nữ nhân tuổi Mùi cũng là người rất lý trí, những lúc rảnh rỗi thường thích làm những việc theo sở thích.
Người tuổi Ngọ mang vận mệnh thích “động” không tích “tĩnh”, khả năng giao tiếp rất tốt, người này mang vẻ ngoài hư vinh nhưng nội thâm lại không như vậy, cũng có quý nhân phù trợ giúp thành công. Người tuổi Ngọ được nhiều người yêu mến, rất hiểu tâm lý nên thường được lòng mọi người. Trong mọi chuyện thường suy nghĩ khá kỹ càng, khả năng giữ bí mật khá tốt, là người lanh lợi, mẫn cán, hòa đồng trong công việc nhưng đôi khi lại khá khoe khoang, bi quan.

Uu diem va khuyet diem trong tinh cach cua 12 con giap hinh anh 4
 
Người tuổi Tị là người có tài, trí tuệ cao siêu, khả năng giao tiếp rất tốt, có lòng cao thượng, thường được mọi người khen ngợi nhưng nội tâm vô cùng hiểm độc, lòng dạ đố kị, thích gây sự với người khác nên thường đánh mất những cơ hội may mắn. Người tuổi Tị cũng có lòng dũng cảm, cũng khá thân thiện với mọi người, con mắt thẩm mỹ tốt. Phụ nữ tuổi Tị sống tốt thì gia trạch vững, sống không ra gì thì nhà cửa tan nát, tuổi trẻ cũng chịu nhiều phong sương khổ ải. Thời trung niên, nữ giới tuổi Tị sướng khổ sẽ nhờ vào nhan sắc, tuổi già thì chú trọng việc tu nhân tích đức.   Người tuổi Thìn tính tình cương nghị, ngạo mạn, tự cao tự đại, khả năng giao tiếo không tốt lắm, thiếu sự nhẫn nại, thường hay nóng vội, đôi khi sống cực đoan, liên tiếp gặp thất bại, nếu thay tính đổi nết thì may mắn sẽ chiếu cố. Người tuổi Thìn có khả năng suy  luận tốt, có sự phấn đấu, ý chí kiên cường, phái nữ khá tự tin về bản thân, không để ai có cơ hội chê trách. Tuổi trẻ gặp nhiều thất bại, trung vận gặp nhiều khó khăn.   Người tuổi Mão tính cách ôn hòa, nên tĩnh không nên động, trong suy nghĩ thiếu sự quyết đoán nên bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt nhưng tâm lại rất thiệt, thường phung phí tiền bạc cho những việc vô ích. Người này giàu tình cảm nhưng cả đời lại bất hạnh, tốt nhất là nên cẩn thận. Người tuổi Mão cũng khá mẫn cảm nhưng lại có ý chí tự lực tự cường, có tâm từ bi, ý chí kiên định… cả đời không lo nhưng cuối đời chú ý cơ thể suy nhược.  
Uu diem va khuyet diem trong tinh cach cua 12 con giap hinh anh 4
 
Người tuổi Dần mang vẻ ngoài khoan dung nhưng nội tâm lại rất kiên cường, khá là dũng cảm. Người này cũng có lòng từ bi, sẵn sàng xả thân hiệp nghĩa, thường không màng danh lợi thế gian nhưng phải chú ý người tuổi Dần thường hay bất kính nên bị người khác buông lời ác ý, cần phải cẩn thận, nếu biết tôn trọng người khác thì sẽ được mọi người yêu mến. Nữ nhân tuổi Dần là người có trí thông minh, cuộc sống gặp nhiều may mắn.   Người tuổi Sửu tính tình thành thật, kiên trì nhẫn nại cao nhưng lại khá cố chấp, khả năng giao tiếp không được tốt. Nữ nhân tuổi Sửu thường tin vào lời ngon ngọt mà gặp trắc trở trong tình duyên, hối hận không kịp, tốt nhất là nên cẩn thận. Người này trầm mặc ít lời, nội thâm ôn hòa, cần cù, độc lập, nhiệt tình và kiên định. Người này gặp nhiều trắc trở trong đời sống tình cảm, anh em cạn tình, sớm xa gia đình, xa quê hương, thời trung niên gặp nhiều phiền toái và buồn rầu, hậu vận tuy có chút phiền toái nhưng cũng tốt hơn.

Uu diem va khuyet diem trong tinh cach cua 12 con giap hinh anh 4
 
Người tuổi Tý thường được cát tinh che chở, tính cách phi thường, thông minh lanh lợi, làm việc rất có tâm có đức. Người này có chí hướng nhưng lòng tham lại khá mạnh mẽ nên gặp nhiều thành công, cả đời hạnh phúc vì quá quá nhiều quý tinh chiếu rọi nhưng không nên vì thế mà khinh người. Thời trung vận mưa thuận gió hòa, vạn sự như ý. Hậu vận tốt đẹp, hưởng vinh hoa phú quý, mặc dù có hung tinh phá mệnh nhưng cũng không đáng kể.
Phương Thùy
5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan Top 3 nàng giáp một khi đã làm sếp thì mạnh mẽ hơn cả sếp nam 3 con giáp giấu nhẹm chuyện thất tình, cấm ai đả động

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp

Xem tướng con trai –

- Người con trai lớn lên mà có đầu to, tóc nhiều mặt lại nhọn như mặt chuột, trán lép mà có vằn và lông chân mày mọc nghịch, trong thịt có ẩn nốt ruồi đen, suôn mũi thẳng mà đầu mũi quặp như mũi kéo, là tướng người hèn, có số phá gia và coi thường sự
Xem tướng con trai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng con trai –

Hợp hôn nên và kỵ trong tứ trụ

Ngày 17 tháng 7 năm 1988, báo Tân Dân buổi chiều đăng một bài báo của Chu Bá Xuân nói về chuyện tìm hiểu hôn nhân, cuối bài có đoạn viết: hôm qua có người đưa đến bát tự sinh thần của Ngô Tiểu Thư, đặt ở trên bếp nhà tôi 3 ngày. Trong 3 ngày đó, bát không vỡ một chiếc, người không ai bị ngã. Nghe nói đó là dự báo vận may mà Ngô Tiểu Thư mang đến cho gia đình này.
Hợp hôn nên và kỵ trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở đây, tuy tác giả không nói tiếp bát tự của hai bên nam nữ hợp hay không hợp, nhưng cách làm coi trọng bát tự của phía nữ trước khi kết hôn lại là một nội dung lấy vợ hợp hôn trong dân gian nước ta. Thời xưa hợp hôn gọi là hợp họ, có nghĩa là hợp hai họ lại là hôn nhân. Thời xưa kết hôn lấy vợ, hai bên phần lớn không có, cơ hội được nhìn mặt nhau, càng không nói đến được tìm hiểu phẩm chất đạo đức, thói hư tật xấu của đôi bên nữa. Cho nên trong quá trình hợp hôn, ngoài một khâu mà bài báo của Chu Bá Xuân đề cập tới, phần lớn là phía Nam trước tiên phải mời người xem bát tự của phía nữ có vượng phu ích tử không hay là thương phu khắc tử? Nếu quả đúng là vượng phu ích Tử thì phía Nam sướng như mở cờ trong bụng, nếu là thương phu khắc tử thì phía nam sẽ rút lui ngay, đi tìm đám khác. Trong xã hội phong kiến hoặc xã hội cũ, kết hôn may hay không may hoàn toàn dựa vào vận khí, tẩm lý này của xã hội cũng dễ hiểu thôi. Theo cách làm này thì quả là hoang đường chẳng nói làm gì, lấy một ví dụ, bây giờ nam nữ tìm hiểu nhau, phía nhà gái gửi đến một bát tự như thế này.

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Kỷ Dậu

Trong mệnh ngày Thổ Đinh Hoả là bàn mệnh của cô gái, dùng can tháng khắc ta Nhâm Thuỷ là Hoả phu tinh mà Giáp Mộc trong chi tháng Dần đã là ấn của bản mệnh Đinh Hoả, lại là cát thần, thực thần của Nhâm Thuỷ phu tinh, lại thêm con trai ký cư ở cùng giờ, một là Đinh Hoả sinh ra Kỷ Thổ là con, hai là phu tinh Nhâm Thuỷ được kỷ Thổ là quan, tử tinh kỷ Thổ được Giáp Mộc trong Dần là quan, bốn là Đinh Hoả khắc chi giờ Dậu là tài. Tổng hợp sự phân tích nói trên, hẳn là một mệnh vinh phu ích tử, cho nên bên nam giới sướng quá, luôn miệng xin tiếp nhận? Nếu như phía nhà gái đưa đến một bát tự như thế này

Năm Giáp Thìn Tháng Quý Dậu

Ngày Bính Tý Giờ Tân Mão

Trong đó lấy can ngày Bính Hoả làm bản mệnh, đã có can tháng Quý Thuỷ khắc ta là phu, lại có địa chi Thìn hội Thuỷ làm ám phu, lại thêm can chi ngày giờ Bính Tân tương hợp, Tý Mão tương hình, địa chi hình mà thiên can hợp, sách đoán mệnh cho là mệnh hoang dâm lang bạt, tửu sắc hôn mê. Hơn nữa Bính Hoả khắc Tân Kim trong Dậu tài vượng, mà tài này lại ở dưới toạ của phù tinh, cho nên có thể bán gian đắc tài. Gặp phải nữ mệnh này, với phía nam hợp hôn mà nói thì khó lòng tiếp nhận. Ở trong xã hội phong kiến ở nước ta.

Vốn dĩ là một xã hội lấy nam giới làm trung tâm nên biểu hiện ở phương diện hợp hôn, phần lớn là do bên nam lựa chọn bên nữ. Vì thế có một bài ca cổ:

Chọn vợ phải bình tĩnh

Phu tinh phải khoẻ mạnh

Nhị đức toạ Chính tài

Tứ trụ mang hưu tù

Quý nhân một ngôi chính

Kim thuỷ nếu tương phùng

Nói kỹ để anh nghe

Can ngày cần nhu thuận

Phú quý tự nhiên lai

Tăng mệnh lại tăng thọ

Hai ba được đón chào

Thì được dung nhan đẹp

Tứ quý một ngôi sát

Tài quan nếu tàng khố

Dần Thân Tỵ Hợi toàn

Tý Ngọ và Mão Dậu

Thìn Tuất kiêm Sửu Mùi

Có Thìn sợ thấy Tuất

Thìn Tuất nếu cùng thấy

Có sát không sợ hợp

Hợp thần nếu có nhiều

Dương nhận mang thương quan

Toàn bàn lại là ấn

Thiên can một chữ liên

Địa chi một chữ liên

Đây ca quyết nữ mệnh

Được quyền lại phú quý

xung khai ai cũng giàu

Cô dâu bụng luôn nghĩ

Hẳn là theo người đi

Đạo vợ hẳn đại kỵ

Có tuất sợ thấy Thìn

Phần nhiều dâm phá nhân

Không sát lại sợ hợp

Không kỳ nữ cùng cầm ca

Phức tạp việc đa đoan

Hẳn là sẽ tổn con

Cô phá hoạ liên miên

Hai bên thành hôn sự

Ngàn vàng chớ coi thường.

Tuy nói như vậy, nhưng ngược lại, phía nữ chọn chồng thì việc nghiên cứu phân tích bát tự của phía nam đưa đến trưóc nay cũng không tuỳ tiện. Vì rằng gả gà theo gà, gả chó theo chó, nó là chuyện đại sự liên quan đến hạnh phúc suốt đời của nhà gái, làm thế nào có thể tuỳ tiện được đây? Trong nhiều trường hợp, yêu cầu của nhà gái đối với bát tự của nhà

trai là ngũ hành trung hoà, không thiên không dựa, cho rằng một người đàn ông như vậy không chỉ suốt đòi cơm no áo ấm, tính cách lại trung hoà, thọ mệnh kéo dài. Thời xưa đề xướng con gái lấy chồng, từ trước đến sau chỉ cân nhắc nhà trai có vinh hoa phú quý hay không, mà không suy xét đến tính tình tật xấu của nam giới ấy và họ sống có thọ không, thế thì những ngày tiếp theo sẽ như thế nào?

Cho nên, từ cách xem và sự lo lắng về vấn đề giá thú nói trên, sách đoán mệnh đã tổng quát yếu lĩnh hợp hôn nam nữ như sau: nam đi chọn vợ, bát tự quý là thấy có nhị tinh chồng con, nếu chồng hưng con ích thì phúc hẳn đẹp: nữ chọn chồng, bát tự quý là được khí trung hoà, nếu không thiên không dựa, tuổi thọ hẳn dài.

Nhưng bát tự nam nữ trong thế gian này thiên biến vạn hoá, số mục rất nhiều, làm gì có nhiều mệnh phu vinh tử quý và bát tự trung hoà? Vì vậy, bát tự giữa nam nữ nếu lệch, khi hợp hôn cần nắn lệch tìm ngay, chuyển yếu làm mạnh thì sẽ được tốt. Ví dụ can ngày bản thân nam mệnh là Mộc mà Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, kiếp tài trong bát tự, nhưng phía nữ đưa bát tự bản thân đến chỉ là Mậu Kỷ Thổ, theo lý mà nói, Mộc khắc Thổ, chồng chế ước vợ, theo luân lý phong kiến thì đó là việc trời định rồi, nhưng rốt cục phía bên nam Mộc thế quá mạnh, khó tránh khỏi giữa đường khắc thê, cho nên lúc này cần xem thực thương canh Tân Kim của phía nữ như thế nào. Nếu thực thương nặng, do Kim có thể chế Kim, cho nên hai bên đứng vững, có thể hợp hôn. Nếu phía nữ thương thực không đủ, chỉ cần Mậu Kỷ Thổ nhiều, có thể sinh Kim, không ảnh hưỏng đến đại cục, có thể hợp hôn. Chỉ lo bản thân suy nhược mà không có Thực thần Canh Kim chống cự lại, thế thì đôi bên chỉ nói lời tạm biệt, đi tìm đối tượng khác vậy. Cùng lý lẽ ấy, nói ngược lại nếu thực thương Canh Tân Kim trong nữ mệnh quá nhiều, thế thì lúc tìm chồng tốt nhất là Mộc của Tỷ kiên, Kiếp Tài đối phương nhiều mới có thể chống cự lại được, vì rằng Mộc nhiều Kim khuyết, phía nữ sẽ phí sức chém chặt. Nghe nói, nếu vợ chồng lấy nhau theo nguyên tắc này, tuy bát tự bản thân mỗi người thiên thắng thiên suy, môi người bù cho nhau mà giữ được động thái cân bằng, cho nên vẫn là “bén duyên cầm sắt, con cái đề huề”

Quy nạp lại nguyên tắc hợp hôn lấy thừa bù thiếu sẽ là: nam mệnh Mộc thịnh thì nên lấy Kim, được cương Kim của nữ bù cho thì là rất đẹp, được Thổ sinh Kim cũng tốt, được Hỏa là thứ 2, được Thuỷ Mộc thì không lấy được, nếu nữ mệnh cương Kim hỉ Hoả, được Hoả mạnh của nam trợ giúp thì vô cùng đẹp, được Mộc sinh Hoả cũng đẹp, được Thuỷ là thứ 2, được Kim Thổ thì lấy đầu tiên. Các ngũ hành khác thiên thịnh thiên suy cũng theo thế mà tính.

Ngoài ra trong hợp hôn, còn có các loại “cốt tuỷ phá”, “lục hại”, “bại đại” là những hung sát cần biết để tránh và kỵ. Những biện pháp để phán định những hung sát này là căn cứ địa chi năm sinh, kết hợp với tháng sinh nông lịch để đoán định. Ví dụ người sinh năm địa chi Tý sinh vào tháng Ngọ (tháng 5), nếu là nữ mệnh thì bị coi là phạm vào thần sát tái giá. Khi hợp hôn nếu nhà trai nhìn thấy nữ mệnh này, thì vội rút lui thật xa, về cách nói hung sát không có căn cứ này, Trần Tố Am trong mệnh lý ước ngôn quyển 4 đã thẳng thường bác bỏ: Sách nữ tài hợp hôn nói không có lý lẽ. Hôn nhân của người ta do tiền định. Chọn hôn mệnh chẳng qua là do lòng yêu con của bố mẹ, nam chọn nữ, bát tự quý thấy có nhị tinh phu tử, nữ chọn nam, bát tự quý được đạo trung hoà sao còn lập ra các thuyết lừa dối như cốt tuỹ phá, thiệt tảo trửu, lục hại, đại bại, lang tịch, phi thiên, bát bại, cô hư v.v , lấy 12 chi của năm sinh, lấy một chữ tháng sinh là phạm, còn có lý lẽ gì? Ông nói tiếp, tiến tài thoái tài, vọng môn thủ goá, vợ gặp nguy chồng gặp ách, tử mộ tuyệt lấy vợ chồng chỉ lấy Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ nạp âm vào tháng sinh là phạm, chồng thoái tài tiến tài, thuộc vào vận mệnh của mình, sao có chuyện dựa vào người khác mà dẫn đến tai hoạ được? Tiếp đó, cuốn sách còn bác bỏ thẳng cánh: sách hợp mệnh lấy số mệnh cung năm của nam nữ, phối hợp với thiên y, phúc đức là thượng hôn, du hồn, quy hồn là trung hôn, ngũ quỷ, tuyệt mệnh là hạ hôn, nếu như có lý thì người cầu hôn đều chọn thượng hôn, trung hôn đê lấy mà bỏ hạ hôn đi, thiên hạ không có ai oán nữ bỏ chồng nữa, ở trên nói đến bát bại, gọi là bát bại như lợn dê chó sủa 3 tháng mùa xuân, lại lấy người Hợi, Mùi, Tuất, 3 tháng sinh làm bát bại, chẳng kể ngày giờ, chẳng kể cha con, đủ thấy là dối trá. Còn như nữ mệnh tối kỵ đào hoa sát, như Dần, Ngọ, Tuất tự Mão ra nếu Dần, Ngọ, Tuất, thuộc Hoả, sẽ tắm ở Mão, Hoả ở Mão đóng băng, sẽ bị trách là loã thể, như thể chẳng có công đâu mà bác bỏ. Sách viết đến đây, lấy một ví dụ về nữ mệnh và nói; Ta thấy cả hai bố con đều toàn, bà già phú quý. Vì lúc trẻ mang các sát bát bại, bố mẹ đã cải tạo bát tự cho bà hợp với người, cho đến khi chết mới nói cho chồng con biết mệnh thực để ghi vào mộ chí. Khi xem được mệnh thật, vốn là chồng con sáng đẹp, được trung hoà, người đời nói mang bát bại nhiều hung, nào có biết bát tự của bà cực đẹp.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp hôn nên và kỵ trong tứ trụ

Thuật quan sát người P1

1.Bát quái tướng mặt Theo quan sát thựctế,tướng mặt của một người chia làm 8 khu vực.Đó là bát quái tướng mặt. Sách "Tướng gia bí quyết"nói: "Ngũ hình không trung chính thì cuộc đời nghèo khổ.Bát quái đầy đặnthì tài lộc đầy đủ".
Thuật quan sát người P1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách "Thuần dương tướng pháp" nói: "Tam đình bát quái đòi hỏi sự tương xứng".Cái gọi là bát quái tức là tám bộ vị trên gương mặt. Bộ vị thứ nhất là tai phải.Tai phải thuộc phương đông.Phương đông Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc,cho nên tai phải gọi là "mộc tinh",cũng gọi là "cung Chấn". Bộ vị thứ hai là góc trán bên phải.Góc phải trán thuộc phương đông nam,trong bát quái gọi là"quẻ tốn".Do đó nói chung các nhà tướng học đều gọi là "ngôi tốn". Bộ vị thứ ba là chính giữa trán.Chính giữa trán thuộc phương nam.Phương nam  Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên giữa trán gọi là "hỏa tinh",cũng gọi là "cung Ly". Bộ vị thứ tư là góc trán bên trái.Góc trán bên trái thuộc phương tây nam,trong bat quái gọi là "cung Khôn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Khôn". Bộ vị thứ năm là tai trái.Tai trái thuộc phương tây.Phương tây  Canh,tân,Thân,Dậu đều thuộc kim,cho nên tai trái gọi là "kim tinh",cũng gọi là "cung Đoài". Bộ vị thứ sáu là má trái.Má trái thuộc phương tây bắc,trong bát quái gọi là "cung Càn".Do đó các nhà tướng học gọi là " ngôi Càn". Bộ vị thứ bảy là cằm.Cằm thuộc phương bắc.Phương bắc Nhâm,Quí,Hợi,Tý đều thuộc thủy,cho nên miệng và cằm đều gọi là "thủy tinh",cũng gọi là "cung Khảm". Bộ vị thứ tám là má phải.Má phải thuộc phương đông bắc,trong bát quái gọi là "quẻ Cấn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Cấn". Tám bộ vị này yêu cầu phải cao,đứng,đầy đặn,dầy dặn,có thịt.Kỵ nhất là lép,phẳng,lồi lõm và mỏng. Nhà tướng học Ngụy Càn Sơ đời Thanh trong quyển 24 của bộ sách "Tướng học vấn đáp" có một đoạn vấn đáp về bát quái tướng mặt.Có thể tóm tắt như sau:

Hỏi: Vì sao người ta lại chia tướng mặt thành bát quái? Đáp: Đó là để thuận tiện quan sát,các nhà tướng học đã chia mặt thành các bộ vị.Ví dụ: Hai tai là để xem vận khí thời niên thiếu.Con trai,tai trái quản từ 1 đến 7 tuổi.Tai phải quản từ 8 đến 14 tuổi.Con gái thì ngược lại,tai phải quản từ 1 đến 7 tuổi,tai trái quản từ 8 đến 14 tuổi. Chia tướng mặt thành tám khu vực cũng giống như hai tai là để quan sát cho thuận tiện mà thôi.Đã đành chia tướng mặt thành tám khu vực thì phải đặt tên cho nó để mọi người có chuẩn tắc chung.Vì là tám khu vực cho nên dùng tên của tám quẻ thuần trong Kinh dịch để đặt tên cho nó.Điều đó không có nghĩa là trên mặt quả thực có tám quẻ.

Hỏi: Vì sao tai phải gọi là cung Chấn,còn trán gọi là cung Ly,tai trái gọi là cung Đoài...Đó có phải là thiên nhiên sắp xếp rồi không? Đáp: Các ngôi quẻ trên tướng mặt theo tôi không có một sự sắp xếp thiên nhiên nào cả.Đó là một số bậc tiền bối trong giới tướng học căn cứ kinh nghiệm người xưa và bản thân mình đặt ra mà thôi.Chúng ta biết rằng từ rất xa xưa,các bậc tiền bối của giới tướng học đã chia mặt thành bốn phương vị: đông,tây,nam,bắc.Cũng từ rất xa xưa người ta đã chia tướng mặt thành ngũ tinh: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ.Hai cách chia này đều lấy tai phải làm phương đông.Phương đống Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc cho nên gọi là mộc tinh.Vì ngôi quẻ của các quẻ dịch lấy Chấn thuộc phương đông,cho nên các bậc tiền bối của giới tướng học lấy tai phải phối với quẻ Chấn. Cũng theo đạo lý đó,trán là phương nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên gọi là hỏa tinh.Vì ngôi quẻ của quẻ dịch lấy Ly ở phương nam cho nên các nhà tướng học lấy trán phối với quẻ Ly...

2. Các phương pháp quan sát tướng mạo a. Phương pháp kiểm chứng Đây là phương pháp phổ biến của người xưa quen dùng.Do điều kiện tri thức và khoa học thời bấy giờ phát triển còn hạn chế,nên cổ nhân chủ yếu dựa vào sự quan sát tỉ mỉ bằng đôi mắt trên hình thể của nhiều người,từ đó rút ra một số qui luật nhất định về tướng mạo.Những qui luật đó sẽ được kiểm chứng trong thực tế cuộc sống rồi đúc kết thành những kinh ngiệm.Đồng thời,qua việc kiểm chứng sẽ loại bỏ dần dần những kết luận không chính xác. Ví dụ như sách xưa kết luận "Nhân trung sâu và dài là người trường thọ" và giải thich như sau: Nhân trung cũng giống như mạch máu trong người,mạch máu lưu thông dễ dàng thì cơ thể mới khỏe mạnh,Nhân trung sâu và dài thì máu dễ lưu thông,còn như Nhân trung ngắn và nông cũng giống như mạch máu bị tắc nghẽn,máu huyết khó lưu thông khiến cơ thể vì thế mà bệnh tật thì khó mà sống thọ cho được. Hiển nhiên là cách quan sát tướng mạo dựa theo những kinh nghiệm đúc kết từ phương pháp quan sát và kiểm chứng của người xưa không phải lúc nào cũng hoàn toàn thuyết phục.Nhưng cho đến bây giờ,cũng không thể phủ nhận một số kiểm chứng là rất chính xác.

b. Phương pháp phân tích Người xưa phân tích cung mệnh,vận khí từng năm tháng của con người cùng với việc quan sát tỉ mỉ hình dáng cơ thể cũng như tính cách riêng từng người để đoán trước tương lai vận số.
c. Phương pháp biện chứng
Đây là phương pháp hay,linh hoạt và khá khoa học trong thuật xem tướng truyền thống của Trung Quốc bằng cách phân tích các mặt đối lập giữa cái tĩnh và cái động,giữa cái bất biến và cái thường biến thể hiện qua tướng mạo và tâm tánh mà suy đoán ra tính cách vận số của con người.Cách phân tích này loại bỏ quan niệm "Tướng mạo là do trời sinh và vận số cũng theo đó mà không thể thay đổi". - Phương pháp biện chứng chỉ ra rằng: Bề ngoài con người thể hiện cho cái tĩnh nhưng tinh thần khí sắc cũng như tâm hồn thái độ lại luôn ở trạng thái động.Nói một cách khác,hình thể bên ngoài do tướng mạo trời sinh là cái bất biến nhưng chỉ là thứ yếu,còn cái tâm trong sáng mới là chủ yếu để quyết định tính cách và vận số tốt xấu trong cuộc sống riêng của từng người.Chính vì vậy mà sách "Tâm tính biên" có câu: "Tâm là cái gốc của bề ngoài,vén tâm ra sẽ thấy thiện ác.Tâm của mỗi người thể hiện qua việc làm,nhìn vào việc làm mà biết được họa phúc của người đó".
d. Phương pháp điểm diện
Đây cũng là phương pháp  thường áp dụng trong cách nghiên cứu tướng mạo truyền thống của Trung Quốc.Điểm có nghiã là bộ phận,là đặc trưng riêng.Còn Diện tức là những nét chung tổng quát. Phương pháp điểm diện bắt đầu từ việc quan sát hình thể tổng quát tướng mạo của một người,để đưa ra nhận xét ban đầu ứng với qui luật đã rút ra từ  đa số người.Rồi kết hợp đi sâu vào phân tích đặc trưng của riêng cá nhân đó để đưa ra kết luận cuối cùng nhằm suy đoán vận số và tính cách của người cần quan sát.
e. Phương pháp hình thức
Là phương pháp nghiên cứu có từ thời nhà Đường - Trung Quốc.Các tiêu chuẩn trong phương pháp này được tiến hành theo các bước tuần tự như sau:

  • Quan sát ngoại hình để biết con người đó thuộc dạng tướng người nào,tướng mạo là thông thường hay có dị thường hay không?
  • Quan sát kết cấu xương cốt thể hiện qua dáng người xem có phù hợp với nguyên lý âm dương hay không?
  • Quan sát Tứ độc - Lục phủ - Tam đình - Ngũ nhạc.
  • Quan sát thanh âm,cách nói chuyện,tướng đi,dáng ngồi.
  • Quan sát tinh thần.
f. Phương pháp nghiên cứu theo tinh thần - khí phách Được phổ biến và áp dụng từ thời nhà Thanh - Trung Quốc,bao gồm quan sát tướng mạo dựa theo các đặc điểm sau:
  • Quan sát mắt mũi
  • Quan sát thanh âm,cách nói chuyện
  • Quan sát tinh thần khí sắc
  • Quan sát cử chỉ động tác
  • Quan sát đôi tay
  • Quan sát đôi chân
g. Phương pháp nghiên cứu theo thời gian 1. Nghiên cứu theo độ tuổi
  • Từ 1 đến 7 tuổi: Quan sát Thiên thương và tai trái
  • Từ 8 đến 14 tuổi: Quan sát Địa khố và tai phải 
  • Năm 15 tuổi: Quan sát đỉnh trán và đỉnh đầu
  • Năm 16 tuổi: Quan sát tai phải và Thiêng trung
  • Năm 17 tuổi: Quan sát cặp mắt và Nhật giác
  • Năm 18 tuổi: Quan sát tai và Nguyệt giác
  • Năm 19 tuổi: Quan sát chân mày và Thiên đình
  • Từ năm 20 đến 21 tuổi: Quan sát sống mũi,Thiên tướng,tả hữu Phụ giác
  • Năm 22 tuổi: Quan sát tai trái và Tư không
  • Năm 23,24 tuổi: Quan sát thần sắc của cặp mắt
  • Năm 25 tuổi: Quan sát Sơn căn và chân mày
  • Năm 26,27 tuổi: Quan sát tai và mắt
  • Năm 28 tuổi: Quan sát Thiên thương và Ấn đường
  • Năm 29,30 tuổi: Quan sát mũi miệng với tả hữu Sơn lâm
  • Năm 31,32 tuổi: Quan sát tai,mắt,Lăng vân,Tử khỉ
  • Năm 33,34 tuổi: Quan sát Pháp lệnh,lông mày,Phồn hà,Thái hà,trán.
2. Nghiên cứu theo chu kỳ 9 năm Dựa vào 9 bộ phận trên cơ thể đoán biết vận hạn của tuổi tác theo chu kỳ 9 năm.
  • Chân mày: Cho biết vận hạn ứng với năm 1,10,19,28,37,46,55 tuổi
  • Mũi: Cho biết vận hạn ứng với năm 2,11,20,29,38,47,56 tuổi
  • Miệng: Cho biết vận hạn ứng với năm 3,12,21,30,39,48,57 tuổi
  • Tai trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 4,13,22,31,40,49,58 tuổi
  • Mắt trái: Cho biết vận hạn ứng với năm 5,14,23,32,41,50,59 tuổi
  • Trán: Cho biết vận hạn ứng với năm 6,15,24,33,42,51,60 tuổi
  • Chân mày phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 7,16,25,34,43,52,61 tuổi
  • Mắt phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 8,17,26,35,44,53,62 tuổi
  • Tai phải: Cho biết vận hạn ứng với năm 9,18,27,36,45,54,63 tuổi
3. Nghiên cứu theo chu kỳ 20 năm -  Phương pháp dựa vào quan sát Tam đình:
  • 20 năm đầu cuộc đời thể hiện qua trán
  • 20 năm tiếp theo thể hiện qua mũi
  • Cằm cho biết hậu vận của người đó từ năm 41 tuổi trở đi 
-  Phương pháp dựa vào quan sát tai và mũi (Nếu người được xem tướng là nữ thì thứ tự của 2 tai đổi lại)
  • Tai trái cho biết 20 năm đầu
  • Mũi cho biết 20 năm tiếp theo
  • Tai phải cho biết 20 năm kế tiếp.
3. 39 tướng mạo tiêu biểu
theo cách xem tướng của người xưa
Ngày xưa,cổ nhân đã suy đoán tính cách và vận số dựa trên sự quan sát nghiên cứu tướng mạo con người rồi đặt tên theo 39 loại chim thú và gọi là "Muông thú tượng hình" để mọi người dễ nhận ra đặc thù của từng tướng mạo. 1. Tướng Rồng: Đây là tướng tốt nhất theo quan niệm của người xưa,thể hiện qua thân hình cao lớn,tướng đi vững chắc thanh thoát,sắc mặt hồng hào,ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu,giọng nói lớn mà ôn hòa,lông mày dài và rậm,giải quyết công việc rất dứt khoát và hợp đạo lý.Người có tướng này là chân mạng Đế vương hoặc là người nắm giữ chức quyền cao trọng. 2. Tướng Phượng: Thân hình dong dỏng cao.Khuôn mặt "Mắt phượng mày ngài" với đôi mắt thon dài,chân mày nhỏ đẹp,thần sắc uy nghi mạnh mẽ,giọng nói trong trẻo rõ ràng.Đây là tướng quý,gắn liền với sự nghiệp thành đạt vinh hiển. 3. Tướng chim Ưng: Thân hình cao to,chân bước vững vàng,tiếng nói vang khỏe,lông mày rậm,ánh mắt rất sáng và sắc bén.Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo,hậu vận không được tốt. 4. Tướng Kỳ Lân: Thân hình vừa phải.Ngực rộng rắn chắc hơi ưỡn ra phía trước,trán cao mắt sáng,chân mày đen rậm.Nếu có thêm giọng nói to rõ mà ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì đây có thể làm nên sự nghiệp công danh,vinh hiển tột bực. 5. Tướng Cọp: Thân hình cao to,vai rộng nở ngang,lưng to,chân tay mạnh mẽ.Mắt lớn,miệng rộng,môi dày,tiếng nói ầm vang như trống,ánh mắt đầy uy lực.Người có tướng này tuy sức khỏe dồi dào nhưng trí não lại phát triển không  cân bằng,không thông minh lanh lợi,chỉ phù hợp với đường binh nghiệp hữu dũng vô mưu. 6. Tướng Beo: Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn.Răng nhỏ và khít,đặc biệt là Chuẩn đầu nhô cao.Người tướng Beo tuy không có sức khỏe và uy lực như Cọp và Sư Tử  nhưng lại có phần khéo lèo và uyển chuyển hơn.Đặc biệt thành công trong giao tiếp xã hội,đôi khi có phần thủ đoạn tinh ranh và mưu mẹo.Gia đình thường không êm ấm hạnh phúc vì rất độc đoán lấn át vợ con. 7. TướngSư Tử: Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như tướng Cọp,nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên biểu hiện cho người cơ trí thông minh,văn võ song toàn. 8. Tướng Voi: Rất dễ nhận thấy ở thân hình to lớn nhưng nặng nề chậm chạp,dáng ngồi nghiêm chỉnh vững chắc như  hòn núi nhỏ,mũi thấp,môi dày.Tuy không thông minh lanh lợi nhưng cá tính hiền hậu,suy nghĩ chín chắn,làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ,hậu vận giàu sang. 9. Tướng Tê Giác: Thân hình to lớn,trán cao rộng,lông mày đen rậm,đầu tròn,mắt nhỏ hơi lồi,hai tai nhỏ nhưng dày.Đây là tướng người sức khỏe tốt,ít bệnh tật,sống thọ,cuộc sống an khang sung túc. 10. Tướng Gấu: Thân hình to lớn,râu tóc rậm rạp,tay chân to lớn,mũi to,hơi thở gấp gáp nặng nề.Người có tướng này đa phần tính tình nóng nảy hung bạo,có thể đạt được danh lợi nhưng không được sự yêu mến của mọi người xung quanh. 11. Tướng Khỉ: Thân hình nhỏ nhắn hoặc vừa phải,trán nhô cao về phía trước,lưỡng quyền nổi cao,hai mắt tròn đen.Đây là tướng người đặc biệt lanh lợi,làm việc tính toán rất giỏi nên thường giàu sang phú quý nhưng có phần hơi háo sắc. 12. Tướng Vượn: Bề ngoài cũng giống như tướng Khỉ nhưng tay chân dài hơn.Đây cũng là tướng người đặc biệt lanh lợi,giỏi tính toán làm ăn nhưng không ẩn chứa gian xảo hay mưu mô.Cũng có tâm háo sắc nhưng kín đáo và biết kiềm chế hơn tướng Khỉ. 13. Tướng Đười ươi: Biểu hiện rõ ở thân hình cao to nhưng chúi về phía trước,mắt tròn lông mày rậm,miệng rộng môi vểnh,lưỡng quyền cao nhọn,lông tóc thô cứng.Đây là tướng người nóng nảy nhưng thẳng thắn tâm tính tốt. 14. Tướng Trâu: Thân hình to lớn,đầu và cổ to,nói năng đi đứng chậm chạp,sức khỏe tốt,cần cù chăm chỉ mà được giàu sang phú quý. 15. Tướng Chó: Biểu  hiện qua hình dáng chân dài tay ngắn,đầu lớn mặt thon,tai nhọn.Tính tình trung thành nhưng thẳng thắn,có phần hơi nóng nảy.Thích ăn uống,sức khỏe tốt. 16. Tướng Chó Sói: Tướng người có trán rộng mắt to,lưỡng quyền cao đầy,lỗ tai nhọn nhưng dày,miệng to răng khít nhưng khi cười để lộ hai răng nanh có vẻ to hơn người bình thường,lông mày đều đặn cân xứng.Đây là tướng người thông minh sắc sảo có thể giành được địa vị cao nhưng tâm tánh có phần tàn nhẫn nên làm mọi người sợ nhiều hơn là kính phục. 17. Tướng Chồn: Thân hình vừa phải,sắc da hồng hào,tướng đi nhanh nhẹn.Người tướng này có năng khiếu về nghệ thuật,chuộng kiểu cách lễ nghi,nhưng tâm cơ gian xảo,háo sắc,có tính lười biếng và thiếu tinh thần trách nhiệm. 18. Tướng Thỏ: Đầu nhỏ trán thấp,tai to tròn dài,mũi nhỏ hồng hào,chân ngắn hơn thân người.Người có tướng này là người khôn ngoan lanh lợi nhưng trung hậu và khoan dung,thường làm nên sự nghiệp cao sang,nếu không cũng được mọi người yêu mến và nhàn nhã suốt đời. 19. Tướng Hoẵng: Khuôn mặt dài và hẹp,mũi nhỏ và nhọn,mắt tuy lớn nhưng bị lồng mày rậm che khuất một phần,tai dài vểnh ra hai phía.Người tướng này rất nhút nhát,ngại giao tiếp,lòng luôn nghi kỵ và lo sợ điều bất ổn nên không làm nên nghiệp lớn mà chỉ có cuộc sống bình thường. 20. Tướng Lừa: Mặt dài tai dài,dáng đi chậm chạp.Người có tướng này không có sự nghiệp lớn,chỉ nhờ vào tính cần cù chịu khó mà cuộc sống no đủ qua ngày. 21. Tướng Ngựa: Biểu hiện rõ ở khuôn mặt rất dài và hẹp dần ở phía dưới.Miệng rộng răng to lưng dài.Người có tướng này có tính nhẫn nại cần cù,khoan dung độ lượng,hậu vận tốt. 22. Tướng Nai: Khuôn mặt hơi dài và hẹp dần về phía dưới.Ánh mắt hiền lành có phần lơ đãng,miệng nhỏ,tướng đi nhanh nhẹn.Người có tướng này tâm tánh hiền hậu có phần nhút nhát,không thích tranh giành bon chen nhưng lại được hưởng phước an nhàn no đủ. 23. Tướng Dê: Đầu vuông,trán dài nhưng thấp,thân hình có vẻ hơi chúi về phía trước.Tướng người Dê có tâm tánh hiền lành trung thực,nếu là phụ nữ thì có tánh tình hời hợt,xu hướng thiên về tình cảm và nhục dục. 24. Tướng Mèo: Thân hình thon nhỏ,lưng dài bụng nhỏ,mắt tròn to sáng,tai nhỏ mỏng nhọn.Người có tướng Mèo tâm tánh hiền lành,đôi lúc lại rất thông minh và khéo léo,chú trọng bề ngoài và yêu thích sạch sẽ. 25. Tướng Chuột: Biểu hiện qua thân hình nhỏ nhắn,mắt nhỏ hay liếc ngang liếc dọc,răng nhọn,miệng chu ra phía trước.Người có tướng này thì đầu óc lanh lợi xoay chuyển đối phó nhanh với mọi tình huống nhưng chỉ thông minh khôn ngoan trong việc nhỏ nhặt.Người tướng Chuột chú trọng vật chất,không nghĩ đến lợi ích lâu dài về sau nên chỉ thành công trước mắt,hơn nữa vì tâm tánh có phần dối trá nên không được cấp trên trọng dụng cất nhắc nên không có sự nghiệp lâu dài vững chắc về sau. 26. Tướng Heo: Thân hình to lớn phục phịch,cổ nọng nhiều ngấn mỡ,chân ngắn tay ngắn.Người tướng này thường ham mê vật chất,thích ăn uống,nói chuyện ồn ào,trí óc thấp kém.Tuy có phúc lộc no đủ nhàn nhã nhưng không có công danh sự nghiệp to lớn vì giao tiếp xã hội kém và có phần thô lỗ. 27. Tướng Gà: Thân hình nhỏ,mắt miệng và khuôn mặt nhỏ.Đây là người biết giữ chữ tín,có chí cầu tiến nên hậu vận rất tốt. 28. Tướng Vịt: Thân hình mập mạp,chân và bước chân ngắn nên đi đứng có phần chậm chạp.Người tướng này thường trí óc ít thông minh và lanh lợi,cuộc sống chỉ vừa đủ chứ không giàu sang vinh hiển. 29. Tướng Ngỗng: Mắt nhỏ,ánh mắt không sắc sảo.Miệng nhỏ,mũi ngắn,cổ cao,bước đi chậm có phần đủng đỉnh.Người có tướng này tuy không đạt thành tựu lớn nhưng vẫn có cuộc sống an nhàn no đủ. 30. Tướng Hạc: Thân hình thanh mảnh.Khuôn mặt dài,cổ cao.Người tướng này có tánh tình trầm tĩnh,ghét ồn ào bon chen,thích sự thanh cao,đặc biệt yêu thích và có thiên phú về văn chương nghệ thuật. 31. Tướng Công: Thân hình cao,khuôn mặt nhỏ,tính tình trầm tĩnh và bảo thủ,thích danh vọng và rất chú trọng bề ngoài. 32. Tướng Chim Yến: Thân hình nhỏ nhắn,mắt tròn,ánh mắt sáng.Người tướng này có nhiều tài năng nhưng vận số thăng trầm nhiều,thành đạt muộn. 33. Tướng Chim Sẻ: Thân hình nhỏ bé,mắt tròn,ánh mắt sắc sảo và thường liếc nhìn xung quanh.Người tướng này thường vất vả,không có sự nghiệp. 34. Tướng Chim Thước: Thân hình vừa phải,khuôn mặt và đôi mắt nhỏ,dáng đi nhanh nhẹn.Đây là người có tính tình vui vẻ,làm việc siêng năng,sức khỏe tốt.Tuy không thể đạt tới mức giàu sang vinh hiển nhưng cuộc sống được nhiều người yêu mến,an nhàn no đủ suốt đời. 35. Tướng Uyên Ương: Thân hình vừa phải,mắt tròn đẹp,khuôn mặt dễ nhìn,giọng nói trong trẻo ngọt ngào.Nếu là nữ thì thích hợp làm những công việc nghệ thuật như diễn viên hay nghệ sĩ múa.Người có tướng này đạt được chút công danh trong xã hội nhưng sự nghiệp lại không lâu bền và thiên về nhục dục. 36. Tướng Cò: Thân hình cao ốm,mũi dài và nhỏ.Tuy có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật nhưng tánh tình thích cô độc trầm lặng,ghét ồn ào,thờ ơ lạnh nhạt trong giao tiếp xã hội và không có chí cầu tiến nên không đạt được công danh sự nghiệp trong cuộc sống. 37. Tướng Rắn: Thân hình cao gầy,tướng đi uyển chuyển có cảm giác như đang uốn lượn,đầu dài mặt ngắn,miệng môi đều mỏng,mũi dài lưỡi dài và hay liếm môi,lông mày răng mắt đều nhỏ,ánh mắt thao láo và lạnh lẽo.Đây là tướng người nhỏ nhen thù dai,có nhiều mưu mô xảo trá,khi tranh chấp quyền lợi thì có những thủ đoạn độc ác tàn nhẫn nhưng trong giao tiếp làm ăn lại rất khéo léo và đạt nhiều danh vọng. 38. Tướng Rùa: Thân hình thấp nhỏ,đầu thon nhỏ,chân tay ngằn,cổ ngắn,mắt tròn và sáng.Lưng gồ lên và hơi cong.Đây là tướng người phú quý và trường thọ. 39. Tướng Cá: Thân hình thon nhỏ,cặp mắt tròn nhỏ và hơi lồi,lông mày thưa,cổ ngắn môi dày.Khi ngủ đôi mắt vẫn mở hé mà không khép kín được.Người có tướng này thì đa nghi,tâm tánh nhút nhát,đôi khi sống ảo tưởng và hậu vận không tốt. 4. 7 tướng mạo đặc biệt
đại phú đại quý trong thuật xem tướng
1. Tướng Ngũ Trường: Là tướng mạo của người có Đầu - Mặt -Tay - Chân và Thân người đều dài. 2. Tướng Ngũ Đoản: Là tướng mạo của người có Đầu - Mặt - Tay - Chân và Thân người đều ngắn. 3. Tướng Ngũ Lộ: Là tướng mạo bao gồm Mắt lồi - Mũi hếch - Tai vểnh - Miệng vẩu và Hầu lộ. 4. Tướng Ngũ Hợp: Bao gồm:
  • Thiên Địa Tương Hợp: Là xương cốt ngay ngắn không khuyết tật.
  • Thiên Quan Tương Hợp: Là sự hài hòa của dáng người kết hợp với giọng nói và ánh mắt.
  • Thiên Tâm Tương Hợp: Là thần sắc thanh khiết,tâm trí linh hoạt minh mẫn nhanh nhẹn.
  • Thiên Cơ Tương Hợp: Là người có kiến thức sâu rộng,quyết đoán nhưng độ lượng.
  • Thiên Luân Tương Hợp: Là người khiêm nhường,biết giữ uy tín và nhân nghĩa.
5. Tướng Ngũ Tú: Bao gồm:
  • Cốt tú: Là hàm răng chắc khỏe,đều đặn.
  • Nhục tú: Là sắc mặt hồng hào tươi tắn.
  • Huyết tú: Là lông mày thanh nhã.
  • Khí tú: Là tiếng nói trong trẻo âm vang.
  • Chất tú: Là ánh mắt sáng,tia mắt long lanh,thần khí êm dịu.
6. Tướng Lục Đại: Tướng Lục Đại bao gồm Đầu - Mặt -Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều to lớn. 7. Tướng Lục Tiểu: Tướng Lục Tiểu bao gồm Đầu - Mặt - Tai - Mũi - Miệng và Bụng dưới đều nhỏ. 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật quan sát người P1

Xem vận mệnh tốt xấu qua tướng mũi (P1)

Vận mệnh tốt xấu qua tướng mũi: Người có tướng mũi mà lỗ mũi cao nhưng không lộ, cộng thêm với hai cánh mũi đầy đặn thường có số mệnh phú quý.
Xem vận mệnh tốt xấu qua tướng mũi (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có tướng mũi mà lỗ mũi cao nhưng không lộ, cộng thêm với hai cánh mũi đầy đặn thường có số mệnh phú quý. Tuy nhiên, nếu lỗ mũi lộ thiên thì khó giữ được tiền của.

 
► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình

1. Lỗ mũi cao nhưng không lộ   Người có tướng mũi mà lỗ mũi cao nhưng không lộ, cộng thêm với hai cánh mũi đầy đặn thường có số mệnh phú quý. Tuy nhiên, nếu lỗ mũi lộ thiên thì khó giữ được tiền của.   2. Mũi nhẵn bóng   Chủ nhân của chiếc mũi nhắn bóng, đầy đặn thường có sức khỏe tốt và sống rất thọ.   Ngược lại, nếu phần da vùng mũi xuất hiện hắc tố, mũi gầy không thịt thì sức khỏe kém, dễ mắc nhiều bệnh tật và tuổi thọ không cao.

Xem van menh tot xau qua tuong mui P1 hinh anh
Xem vận mệnh tốt xấu qua tướng mũi
  3. Sống mũi thẳng và mịn   Người có sống mũi thẳng và mịn, không có khuyết hãm thì cuộc sống no đủ, không phải lo vấn đề tiền bạc, vật chất.   4. Sơn căn liền mạch lên trán   Những ai có Sơn căn đầy đặn, khi nhìn có cảm giác nối liền với trán thường dễ gặt hái được thành công trong sự nghiệp vì được cấp trên trọng dụng.   5. Mũi dài   Đa phần những người có dáng mũi dài đều chăm chỉ làm việc, tư duy linh hoạt, rất biết cách kiếm tiền và có số sống thọ. Tuy nhiên, người này tính tình bướng bỉnh, ngoan cố, thiếu sự mềm dẻo và tấm lòng bao dung.   6. Mũi ngắn   Chủ nhân của chiếc mũi ngắn có tính tình vui vẻ, hòa đồng nhưng lại thiếu tự tin, hay ỷ lại vào người khác và đặc biệt rất hấp tấp, không chịu suy nghĩ kĩ càng trước khi hành động.   7. Lỗ mũi hẹp   Đây là biểu hiện của người coi trọng tiền bạc, vật chất hơn tình cảm. Nếu mũi hẹp nhưng lỗ mũi không lộ thì là người sống thực tế, tiết kiệm quá mức nên dễ bị cho là keo kiệt.    Ngược lại, người có lỗi mũi to, rộng lại chi tiêu hào phóng. Nếu cộng thêm đặc điểm là bề ngang của mũi rộng thì người này vẫn có thể giữ được tiền của để tích lũy khi về già.   8. Mũi nhỏ và nhọn   Phần lớn người có mũi nhỏ và nhọn tính tình gian xảo, thích gây chuyện thị phi, cuộc sống nghèo khó, vất vả. Nếu có thêm đặc điểm Sơn căn bị gãy thì số mệnh càng bần hàn.   9. Sống mũi cong vẹo   Người có sống mũi cong vẹo, không thẳng thì tính cách cực đoan, ích kỉ. Nếu có thêm đặc điểm là đầu mũi nhọn và lệch thì tâm địa độc ác.   Ngược lại, người có sống mũi thẳng, không xiêu vẹo hay gãy khúc lại vô cùng chính trực, hay làm việc thiện giúp người.   Việt Hoàng (Theo DYXZ)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem vận mệnh tốt xấu qua tướng mũi (P1)

Chùa Úc Kỳ - Thái Nguyên

Chùa Úc Kỳ còn có tên gọi khác là Phúc Linh Tự. Chùa là một trong những điểm di tích được bảo tàng Thái Nguyên kiểm kê năm 1996
Chùa Úc Kỳ - Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi từ trung tâm thành phố Thái Nguyên, theo đường quốc lộ 37 đi Phú Bình, đến đầu cầu Mây rẽ phải đi theo con đường xi măng khoảng 400m là đến khu di tích lịch sử đình – Chùa Úc Kỳ ( Phúc Linh Tự). Chùa Úc Kỳ tọa lạc tại xã Úc Kỳ, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Hàng năm tại Chùa Úc Kỳ diễn ra nhiều lễ hội để thu hút du khách cũng như là duy trì nét đặc sắc văn hóa của vùng được truyền từ đời xưa. Một số ngày lễ chính như: Lễ Kỳ Yên diễn ra vào ngày rằm tháng giêng, Lễ Vu Lan diễn ra vào rằm tháng 7, Lễ Tất Niên tổ chức vào tháng Chạp

được đưa vào danh mục quy hoạch phân loại đề nghị lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng. Ngày 15/12/2004 chùa đã được Bộ Văn hoá thông tin cấp bằng chứng nhận di tích quốc gia.

Lịch Sử: Chùa Úc Kỳ được nhân dân thập phương công đức cột đá, được xây dựng vào năm Bảo Thái Thứ 7 (1726) tức dưới đời vua Lê Dụ Tông (1706- 1729). Các cột đá đều được đẽo gọt rất công phu. Trên cột đá khắc văn bia, nội dung các văn bia cho biết tên nhiều người của các gia đình, dòng họ đã công đức tiền vàng , ruộng vườn để xây dựng chùa.

Kiến Trúc: Chùa Úc Kỳ quay mặt về hướng nam, nằm trên mặt bằng có cảnh quan đẹp, toàn bộ khu vực đình chùa có diện tích khoảng 4.147m2.Chùa vẫn giữ được kiến trúc nghệ thuật cơ bản của nó từ khi mới được dựng vào thế kỷ XVIII. Chùa còn có gác chuông đồng thời là Tam quan thuộc loại kiến trúc nghệ thuật thời Lê.

Gác chuông chùa Úc Kỳ đồng thời là Tam quan có kiến trúc : ba gian hai chái kết cấu gồm 6 hàng chân cột: Gồm 4 cột cái và 18 cột quân , cột cái cao 8m, mỗi cột cách nhau 2m , cột quân cao 6m mỗi cột cách nhau 1,2 m. Tam quan gồm có ba cửa, mỗi cửa rộng 2,6m. Tổng thể tam quan hình chữ nhật dài 20 m rộng 12,5m. Gian giữa tam quan đột khởi gác chuông kiến trúc theo kiểu chồng diêm 2 tầng, 8 mái đao bằng gỗ cong vút. Kiến trúc bộ vì kèo theo kiểu kẻ truyền toàn bộ bằng gỗ lim đen bóng. Dựa vào kiến trúc , phong cách nghệ thuật thì toàn bộ gác chuông này là một kiến trúc nghệ thuật khá cầu kỳ, độc đáo duy nhất ở tỉnh Thái Nguyên. Có thể nói đây là một di tích kiến trúc nghệ thuật thời Lê thế kỷ XVIII nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.

Trên gác chuông có treo một quả chuông khá to nặng khoảng 100kg . Trên thân chuông có trang trí hoa văn với các đề tài “Tứ linh” và một bút ký ngắn cho biết địa danh lúc bấy giờ có tên “Trấn Thái Nguyên – phủ Phú Bình- huyện Tư Nông. Niên đại hoàng triều Minh Mệnh năm thứ 7” (1826). Sau Tam quan là hậu đường cũng có kiến trúc hình chữ nhật có diện tích tương đương với nhà Tam quan. Trước cửa nhà hậu đường có khắc 4 cột đá khắc tên những người , dòng họ công đức.

Trong chùa còn có 20 pho tượng bằng gỗ được sơn son thiếp vàng trông đường bệ uy nghi. Bàn thờ Tam Bảo trên cùng có lớp tượng tam thế là lớp tượng A Di Đà, Quan Âm nghìn tay, tượng Ngọc Hoàng Thượng Đế, hai bên có tượng Nam Tào, Bắc Đẩu. Tiếp đến là Thích Ca sơ sinh , hai bên bàn thờ Tam bảo có thờ Đức Ông và bàn thờ Thổ địa , những pho tượng phật ở chùa Úc Kỳ đều có niên đại thế kỷ XVIII . Một số tượng Mẫu ở nhà Mẫu bên cạnh nhà Tam quan và một số tượng khác mới được bổ sung vào thế kỷ XIX và thế kỷ XX.

chua uc ky
Điện chính Chùa Úc Kỳ

Chùa Úc Kỳ ở vị trí có không gian thoáng mát, đường làng đổ bê tông đi lại dễ dàng cho nhân dân thập phương đi lại cầu lễ vào các dịp trong năm như: Rằm tháng giêng (Lễ Kỳ Yên) , rằm tháng bảy (Lễ Vu Lan) và tháng chạp (Lễ Tất niên).

Cùng với các di tích lịch sử cách mạng xã Kha Sơn, Đình Phương Độ , Đình Xuân La ( Xuân Phương) , Chùa Ha (Nhã Lộng) , Đình Hộ Lệnh (Điềm Thuỵ), Đền Cầu Muối (Tân Thành)… chùa Úc Kỳ đã tạo thành một quần thể di tích đặc sắc của huỵên Phú Bình: Đã, sẽ và đang thu hút đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên đến tham quan du lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Úc Kỳ - Thái Nguyên

Tìm hiểu và ý nghĩa về hồ ly phong thủy –

Bên cạnh những món đồ trang sức phong thủy như nhẫn con cóc, dây chuyền tỳ hưu, nhẫn tỳ hưu,…mang lại may mắn, tài lộc thì dây chuyền hồ ly đang trở thành xu hướng lựa chọn của rất nhiều chị em phụ nữ. Bởi theo quan niệm của số đông chị em thì khi đe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o dây chuyền hồ ly có thể mang lại may mắn về tình yêu, hạnh phúc đôi lứa và đặc biệt là có thể gắn kết tình cảm vợ chồng. Vậy cùng Tìm hiểu và ý nghĩa về hồ ly phong thủy.

Nội dung

  • 1 Truyền thuyết hồ ly phong thủy
  • 2 Ý nghĩa hồ ly trong phong thủy
  • 3 Trang sức hồ ly phong thủy
    • 3.1 Chất liệu để tạc hồ ly
    • 3.2 Hình dáng hồ ly thế nào là chuẩn
    • 3.3 Màu sắc của hồ ly hợp với mệnh
    • 3.4 Hồ ly phong thủy hợp với những ai
    • 3.5 Những điều cấm kỵ khi dùng hồ ly phong thủy

Truyền thuyết hồ ly phong thủy

Theo truyền thuyết, Hồ Ly có thể tu hành luyện đạo; tu một trăm năm thì 3 cái đuôi sẽ mọc ra và được gọi là “Yêu Hồ”, tu luyện đến 1000 năm thì chuyển sang loài Lục vĩ ma hồ (Cáo ma 6 đuôi), và cứ như vậy; khi đến được cảnh giới là 9 đuôi (Cửu vĩ thiên hồ) thì thế gian đích thị vô thượng cảnh giới; không ai rõ đích xác phải bao năm mới đạt được đến cảnh giới. Mỗi chiếc đuôi là một mạng của Hồ Ly. Muốn giết chết một Hồ ly thì phải chặt hết các đuôi trước.

Tất cả các Hồ ly thường là cáo cái và không có khả năng thụ thai và sinh đẻ khi gần gũi đàn ông. Các Hồ ly con sinh ra được là do Hồ ly mẹ đã uống thuốc tiên ngàn năm. Hồ ly rất sợ số 7 nhưng lại rất ưa số 8 (quan niệm của người HK là Phát). Hồ ly cái khi hoá thành người thường vô cùng xinh đẹp, thông minh, có sức quyến rũ kì lạ. Các Hồ ly cái thường sử dụng ưu điểm đó để hớp hồn đàn ông và thực hiện các mục đích đã được vạch ra trước.

Hồ ly vốn là cáo nên cũng có nhiều đặc tính giống cáo, đó là rất thích ăn thịt gà. Tuy nhiên màu lông của Hồ ly thì khác hẳn so với cáo thường. Tuỳ theo số năm tu luyện mà chúng đổi màu theo đó. Tương truyền, lông của Cửu vĩ hồ thường có màu hồng tươi hoặc đen tuyền. Hồ Ly thường sống trong các hang động lạnh vì chúng ưa lạnh. Mỗi khi ra khỏi hang động đều thay đổi hình dạng. Chỉ khi chết Hồ Ly mới trở lại y nguyên hình dạng của một con cáo. Các lão Hồ Ly (Hồ Ly già, thường là đã sống được khoảng ngàn năm tuổi) có khả năng tiên đoán rất chính xác. Hồ Ly cũng có tổ chức bầy đàn. Thủ lĩnh tối cao nhất của Hồ Ly thường được gọi là “Hồ cung chủ”. Chức vị đó được truyền từ đời này sang đời khác, thường là truyền cho đứa con mà “Hồ cung chủ” đó yêu thương nhất hoặc tài giỏi nhất.

Có tương truyền rằng Đắc Kỷ (Đát Kỷ), mỹ nữ thời Trụ Vương là một “Hồ cung chủ” của Hồ Ly thời đó. Rất nhiều thành ngữ có yếu tố nói về sắc đẹp của Đắc Kỷ hoặc sắc đẹp hồ ly để nói về những nữ nhân có sắc đẹp làm mê muội những nam nhân có quyền lực.

Trước khi nghệ thuật điện ảnh ra đời thì nhân vật Đắc Kỷ đã được đưa vào các bộ môn nghệ thuật múa rối hoặc sân khấu Hồng Kông. Hiện nay tiểu thuyết và các bộ phim có tựa Phong Thần là miêu tả chính xác nhất về Đắc Kỷ – Hồ cung chủ!

Và theo quan niệm trong dân gian, từ xưa đến nay, nếu sỡ hữu Hồ Ly phong thủy (tượng, đồ trang sức…), nhất là đối với phụ nữ, thì sẽ mang lại sự may mắn vượt bật về đường tình duyên, hôn nhân, giữ gìn hạnh phúc lứa đôi. Và như đã nói ở trên, Hồ Ly rất thích số 8 (Phát) nên người sỡ hữu nó sẽ gặp thêm nhiều may mắn về đường tài lộc, sự tiến triển trong sự nghiệp…

Khi sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn màu Hồng hoặc Đen, vì nó là màu của Cửu vĩ (9 đuôi), cảnh giới cao nhất. Chất liệu tốt nhất là thạch anh, ngọc. Không nên sử dụng Hồ Ly làm bằng đồng hoặc chất liệu nhân tạo, vì như vậy sẽ mang nhiều “sát khí” hơn là “cát khí”, không sử dụng Hồ Ly nếu không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất liệu hình thành để tránh trường hợp tác dụng ngược…

Ý nghĩa hồ ly trong phong thủy

Theo dân gian Hồng Kông các chị em đeo trang sức đá hồ ly không chỉ giữ chồng tốt, tăng vận đào hoa, cải thiện tâm trạng mà còn tăng vận may về tài lộc.

– Gia tăng nhân duyên khác giới: Người ta tin rằng, phụ nữ đeo đá hồ ly phong thủy có tác dụng tăng vận may về tình cảm, nhân duyên khác giới, cải thiện tình cảm lứa đôi, ngăn chặn tình trạng chồng ngoại tình hay xuất hiện kẻ thứ ba phá hoại tình cảm.

– Thúc đẩy các mối quan hệ hài hòa: Dù là quan hệ trong tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình hay trong công việc, đeo đá hồ ly đều có tác dụng hỗ trợ và cải thiện các mối quan hệ hữu hảo, thúc vượng nhân duyên.

– Tăng vận may tài lộc: Ngoài mặt tình duyên, hồ ly rất hợp số 8, số này có âm Hán đọc gần giống từ “phát”, nên đeo đá hồ ly cũng có thể gia tăng vận may về tài lộc.

Đá hồ ly có thể được tạo ra từ hầu hết các loại đá phong thủy thông thường như thạch anh, đá thủy tinh núi lửa (đá obsidian)… nhưng đá màu hồng hoặc đen phỏng theo màu lông của Cửu vĩ hồ ly là tốt nhất (vì con hồ ly này gian xảo và có sức mạnh lớn nhất).

Khi sử dụng Hồ Ly phong thủy tốt nhất nên chọn màu Hồng hoặc Đen, vì nó là màu của Cửu vĩ (9 đuôi), cảnh giới cao nhất. Chất liệu tốt nhất là thạch anh, ngọc. Không nên sử dụng Hồ Ly làm bằng đồng hoặc chất liệu nhân tạo, vì như vậy sẽ mang nhiều “sát khí” hơn là “cát khí”, không sử dụng Hồ Ly nếu không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất liệu hình thành để tránh trường hợp tác dụng ngược…

Trang sức hồ ly phong thủy

Chất liệu để tạc hồ ly

Nên chọn đá tự nhiên để tạc hồ ly. Đá tự nhiên hấp thụ linh khí của đất trời, tinh hoa của trời đất, từ đó mới phát huy được toàn bộ năng lực của hồ ly. Những loại đá bột ép, nhựa tốt nhất là tranh càng xa càng tốt. Tất nhiên bạn không muốn bỏ ra cả triệu đồng để rước một cục đá bột ép không có 1 chút năng lượng về đeo lên người đúng không nào?

Hình dáng hồ ly thế nào là chuẩn

Hiện nay ngoài thị trường có rất nhiều kiểu dáng mặt dây chuyền hồ ly khác nhau, thật sự thì khi lựa chọn bạn chỉ cần chú ý đến 3 điểm chính trên hồ ly: Số đuôi, ánh mắt, mũi

– Số đuôi: Hồ ly có 9 đuôi (cửu vĩ hồ ly) và hồ ly 3 đuôi (cáo 3 đuôi, hồ ly 3 đuôi và Tam Vĩ Yêu Hồ), hồ ly 6 đuôi (Lục Vĩ Ma Hồ)

Tuy không có nhiều sức mạnh và quyền năng như Cửu Vĩ Thiên Hồ hay Lục Vĩ Ma Hồ nhưng Tam Vĩ Yêu Hồ cũng mang tới một tình yêu bền chặt rất lâu cho các cặp đôi. Nên chọn hồ ly 9 đuôi hoặc 3 đuôi.

– Ánh mắt sắc sảo: thể hiện sự tinh ranh, sắc xảo, tinh tế. Hồ ly mắt không sắc nhìn lù đù, không có thần thái, ù lì.

– Mũi nhọn: khi cầm hồ ly lên lựa bạn xem mũi có nhọn hay không, đây là đặc điểm dễ nhận biết của hồ ly.

Màu sắc của hồ ly hợp với mệnh

Mệnh Kim phù hợp với màu trắng, xám, ghi (Khói), vàng, nâu.

Mệnh Mộc phù hợp với màu đen, xanh nước biển, xanh lá cây, xanh da trời.

Mệnh Thủy phù hợp với màu trắng, xám, ghi (khói), đen, xanh nước biển.

Mệnh Hỏa phù hợp với màu xanh lá cây, đỏ, hồng, tím.

Mệnh Thổ phù hợp với màu đỏ, hồng, tím, vàng, nâu.

Hồ ly phong thủy hợp với những ai

Mọi người đều có thể đeo hồ ly. Nhưng tốt nhất là nữ đeo sẽ phát huy tác dụng cao hơn. Những bạn đang có chồng đeo vào giữ chồng, mang hạnh phúc đến với gia đình, vợ chồng thuận nhau. Những bạn đang FA đeo vào để năng lực hồ ly giúp bạn tìm được ý chung nhân của đời mình, đưa bạn thoát kiếp FA một cách không thể hoàn hảo hơn.

Những điều cấm kỵ khi dùng hồ ly phong thủy

– Nếu bạn thỉnh hồ ly từ đền chùa hay nơi linh thiêng khác mà không phải mua ở ngoài thì nên mang chúng theo người khi đi lễ chùa. Bạn khấn vái một cách thành tâm thì tác dụng của hồ ly sẽ được tốt hơn.

– Nếu đeo dây chuyền hồ ly, hãy dùng chúng vào những việc lành mạnh như cầu duyên, giữ hạnh phúc chứ đừng xin những việc thất đức, không tốt đẹp như giật chồng, tranh giành tình duyên của người khác.

– Khi đeo mặt dây chuyền hồ ly, bạn nên dùng chúng một cách lành mạnh như giữ hạnh phúc, cầu duyên cho bản thân, tuyệt đối không nên làm những việc thất đức như tranh giành tình cảm của người khác, làm người thứ ba phá hoại tình yêu đôi lứa, dụ dỗ đàn ông có chồng…

– Tối trước khi đi ngủ bạn nên tháo hồ ly ra nếu không muốn bị những bạn khác giới làm phiền :). Ngoài ra thì không còn điều cấm kỵ khi đeo hồ ly nào nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu và ý nghĩa về hồ ly phong thủy –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd