Xem tướng bằng khuôn mặt |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì
Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.
Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.
-Có biến cố trọng đại trong năm:
Đẩu Quân
-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:
Xương, Khúc
Khôi, Việt
Khoa, Quyền, Lộc
Tả, Hữu, Tứ Linh
Long, Phượng, Hổ, Cái
Mã ngộ Tràng Sinh
Mã khốc khách
Đào, Hồng, Hỷ
Phụ, Cáo
-Vận phái tài làm giầu:
Tham Vũ Lộc đồng cung
Song Lộc
Lộc Mã
Kiếp, Không (miếu)
Hoả, Linh (miếu)
Vận thành hôn:
Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận thành hôn:
Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt
Đào, Hồng, Riêu, Hỷ
Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận sinh con:
Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng
Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long
Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai
Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái
Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.
- Vận tù tội:
Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)
Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p
rô hơn)
-Vận tán tài:
Đại Tiểu Hao (hãm)
Kình, Đà
Lương thêm sát tinh
Vận phát và tán:
Song Hao (miếu)
-Vận thay đổi:
Đồng
Mã
-Vận ốm đau:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận lừa gạt tai hoạ nặng:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận tang thương:
Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ
Cô, Qủa
-Vận chết:
Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.
Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào
Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2017
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
Bạn có thể xem thêm lá số tu vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi## kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !
2.Ngũ hành sinh khắc:
Tương sinh:Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy
Tương khắc:Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc Khắc Thổ, Thổ khắc Thủy
3.Chữ số và thứ bậc:
1 là trung nam, 2 là lưu nam, 3 là thiếu nam, 4 là trưởng nam, 5 là trưởng nữ, 6 là lưu nữ, 7 là trung nữ, 8 là thiếu phụ, 9 là lão phụ, 10 là thiếu nữ, 11 là lão nam, 12 là lão ông.
4.Lục xung 12 số:
Tương tự như trong Bốc Phệ, lục xung 12 số căn cứ vào địa chi làm chủ ta được như sau:
1 xung 7, 2 xung 8, 3 xung 9, 4 xung 10, 5 xung 11, 6 xung 12
Lưu ý:trong Thần Số Học không dùng dùng đến hình, hại và lục hợp mà chỉ dùng lục xung, tương tuyệt, tam hợp.Học giả nên chú ý!
5.Tương tuyệt:
Biểu hiện của tuyệt số là những sự việc xảy ra không cát lợi như tai nạn xe cộ, tai ương, bệnh tật, khẩu thiệt, hôn nhân không thuận,...
Trong quẻ Thời Không gặp các tổ số dưới đây đều phạm tương tuyệt:
5-3,3-5,1-8,1-9,8-1,9-1,2-6,6-2,7-11,11-7,12-7,7-12,10-4,4-10,11-9,12-8,6-1
6.Sao Văn Khúc-Văn Xương:
-Sao Văn Khúc đóng ở số 1,2,12
-Sao Văn Xương đóng ở 7,8,6
Hai sao này chủ về học vấn, thi cử, sự nghiệp học tập
7.Sao Huyền Vũ:3,9
Huyền Vũ chủ việc trộm cắp, lừa bịp, đen tối,...Khi phán đoán sự việc, trong quẻ Thời Không nếu có số 3 hoặc 9, thông thường thể hiện cho việc trộm cắp, lừa đảo.
8.Sao Dịch Mã:2,5,6,12
Trong tổ hợp có các số này có thể suy đoán có sự điều động công tác, di chuyển hoặc xuất ngoại
9.Số hư số thực:
Những số nằm trong trụ năm, tháng, ngày, giờ là những số thực.Lực tác động của số thực rất lớn có thể khắc hại số hư
Số hư là số không xuất hiện trong bản cung(bốn trụ).Lực tác động kém, không khắc được số thực, mang ý nghĩa như giả dối, phế bỏ,...
10.Số Động, số Tĩnh:
Số thực ở trụ ngày và giờ là số động, trong đó số giờ động mạnh hơn số ngày
Số thực ở trụ năm và tháng là số tĩnh, số tĩnh không khắc được số động
11.Một số sao khác:Mã, Tướng tinh, Kiếp Sát, Tai Sát, Đào hoa, Hoa cái,...(tham khảo sách Bốc Phệ để biết cách an)
12.Vòng Trường Sinh:
Thần số học có thể dùng tới vòng Trường Sinh.
VD:Số 7 là dương hỏa là can Bính, Bính lại Trường Sinh ở Dần, nên 7 sinh ở 3
Ngoài ra vận dụng tương tự như ví dụ trên để tìm Mộc Dục, Quan Đới,...
13.Tổ hợp cát hung:
Thần số học dùng 12 số để dự đoán cát hung nên có tới 12x12=144 cách hung, cát khác nhau vừa có khắc vừa có sinh, sinh là khắc, khắc là sinh, nó phản ánh quy luật tất yếu về sự phát triển, lớn lên, suy bại, diệt vong của vạn vật vạn sự.
Tổ hợp quẻ Thời Không có 12x12x30x12=51.840 cách cục riêng biệt.
14.Tứ chính và Bát tà:
Tứ chính gồm:1, 4, 7, 10 biểu thị sự chính phái, chính nghĩa, chính trực, chính khí, yên phận, tuân theo kỷ luật giử gìn phép tắc.
Bát tà gồm:2, 3, 5, 6, 8, 9, 11, 12 biểu thị sự bất chính, không chính đáng, không chính phái, không theo pháp luật.
15.Số trung gian:
Số trung gian là số có vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa sự khắc của hai số.
VD:Tổ số 11-5, kim khắc mộc, ta dùng Thủy điều hòa, số 1, 2 hoặc 12 là số trung gian.
Trong quẻ Sinh Thần, gặp những vận Quan, Sát đương lệnh thường chịu hung sát như bệnh tật, tai nạn, bãi chức,...nhưng một khi có chữ số trung gian xen vào thì năm đó là năm thăng quan tiến chức, thuận lợi cho học vụ, thi cử.
16.Đặc thù của 3, 8, 9:
Các chữ số 3-8-9 đều thuộc thổ, nhưng quan hệ giữa chúng là hổ tương, khắc chế.Số 3 và 9 có quan hệ tương xung và tương khắc, lúc này số 3 mang hành mộc, tương tự 3 và 8 cũng là quan hệ tương khắc, 3 là mộc khắc 8 thổ.
17.Số khả biến:
Số 6 là một số khả biến, khi tổ hợp với số dương thì nó mang tính âm, tổ hợp với số âm thì mang tính dương.
VD:6-2, lúc này số 6 là số âm
Khi ba số 5, 7, 9 tác động với số 8 và 10 thì nó chuyển thành tính dương.
18.Tam hợp phá cục:
Phá cục là chỉ tam hợp cục:Hợi-Mão-Mùi, Dần-Ngọ-Tuất, Tỵ-Dậu-Sửu, Thân-Tý-Thìn.Phá cục chính là trong tam hợp khiếm khuyết một nhánh không thể phát huy tác dụng.Chỉ cần là phá cục ắt gặp tai ương.
VD:Dần-Ngọ-Tuất(3-7-11), nếu như trong cục này thiếu Dần(3), chỉ ra cục này đã bị phá, chỉ còn lại Ngọ-Tuất(7-11) tất trở thành tổ số hung.
19.Giải thích tính Ngũ Hành 12 con số:
Nguồn gốc 12 con số và thuộc tính Ngũ Hành đều từ Bát Can, Tứ Duy mà ra, vậy Bát Can, Tứ Duy là gì?
Bát Can là tám thiên can:Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Tứ Duy là Càn, Cấn, Tốn, Khôn.
Quy Luật:
1:cung Khảm->âm thủy
2:cung Cấn thuộc Tứ Duy nên 2 nghiên về Khảm->dương(Cấn)thủy(Khảm)
3:cung Cấn -> thổ
4:cung Chấn->dương mộc
5:cung Tốn thuộc Tứ Duy nên nghiên về Chấn->âm(Tốn) mộc(Chấn)
6: cung Tốn thuộc Tứ Duy nên nghiên về Ly->âm(Tốn) hỏa(Ly)(lưỡng tính)
7:cung Ly->dương hỏa
8: cung Khôn đồng trung cung thuộc Tứ Duy->âm thổ
9: - cung Khôn>âm thổ
10: cung Đoài->âm kim
11:cung Càn thuộc Tứ Duy->dương kim
12: cung Càn thuộc Tứ Duy nghiên về Khảm->dương (Càn) thủy (Khảm)
20.Tượng loại vạn vật của 12 số:
Số 1:
Nghề nghiệp:khoa học, văn hóa, thủy sản, hóa học.
Nhân vật:bí thư, kế toán, trẻ nhỏ.
Cơ thể người:tĩnh mạch, máu, tử cung, trứng, niêm mạc, khí quản, thanh quản.
Động vật:chuột, các loài họ chuột, não động vật, tinh trùng, trứng.
Thực vật:hạt trong quả hạch, các loài xương rồng.
Giới tự nhiên:nước ngầm, mưa, sương mù, sóng âm, sóng thanh, sóng điện, tiếng chim hót, tiếng sấm, gió bão.
Thời lệnh:ứng vào năm Tý-tháng 1-ngày 1, 21-giờ Tý
Chòm sao:Kim Ngưu, sao Thủy, sao Bắc Đẩu.
Số 2:
Nghề nghiệp:Ngành vận tải, thương mại, thủy sản, thủy lợi, thủy điện.
Nhân vật:Nhân viên thương mại, kẻ trộm, lưu manh, người phong lưu, người thuộc phe bất chính.
Cơ thể người:Nước trong cơ thể, máu động mạch chủ, huyết quản động mạch, suy nghĩ, tinh thần, thần kinh đại não, máu trong tim, sẩy thai, gan bàn chân, khuôn mặt và mắt, thận.
Động vật:Động vật giỏi chạy, động vật hoạt động trên mặt nước(loài vịt, ngỗng), ấu trùng.
Thực vật:Rễ cây.
Vật thể:Xe 2 bánh, thuyền.
Giới tự nhiên:Gió Đông Bắc, tranh sơn thủy, nước chảy, sóng nước, sông, kênh thoát nước, rãnh ngầm, ống nước, sông ngầm, mây trôi trên trời.
Thời lệnh: ứng vào năm Sừu-tháng 2-ngày 2, 22-giờ sửu.
Chòm sao:Song Tử.
Số 3:
Nghề nghiệp:Các ngành khai khoáng, vật liệu, khai thác quặng, dây kim loại, đồ tể, bảo vệ.
Nhân vật:Nhân viên bảo vệ, anh hùng, hảo hán, hung nô, đạo tặng, đại thần khai quốc, vua bạo ngược.
Cơ thể người:Bộ xương, thận, lá lách, eo, chân, gan bàn chân, da thịt ở hạ bộ, thuộc mạch chủ, lá lách.
Động vật:Hổ, động vật họ mèo, cáo, thạch sùng, mọt, sâu ăn lá cây, chân sau của động vật
Vật thể:Roi tre dài, bít tất.
Đồ vật:Bánh sau của xe, tranh hổ, tranh mèo, tranh sơn thủy.
Giới tự nhiên:Núi lớn, tường đầu hồi nhà, đá xanh trên mặt đất.
Thời lệnh: ứng vào năm Dần-tháng 3-ngày 3, 23, 13-giờ Dần.
Chòm sao:Cự giải, Tam Sát, Bạch Hổ.
Số 4:
Nghề nghiệp:Ngành sửa chữa, chế tạo, chế biến gỗ.
Nhân vật:Thợ mộc, nghề mộc, bảo vệ, thuộc phe chính nghĩa.
Cơ thể người:Mật, chân tay, da, tóc, thuộc mạch chủ.
Động vật:Thỏ, sư tử.
Thực vật:Cây bông, cây rừng, hoa cỏ, thân thực vật, vỏ thực vật.
Vật thể:Dụng cụ bằng gỗ, giường, tủ, bàn ghế, dụng cụ đo lường hình vuông, vật phẩm dùng trên giường.
Giới tự nhiên:Rau, dược liệu làm thuốc, sấm, thuyền lênh đênh trên mặt nước.
Thời lệnh: ứng vào năm Mão-tháng 4-ngày 4, 24, 14-giờ Mão.
Chòm sao:Sư tử, Thiên Thố.
Số 5:
Nghề nghiệp:Nhà hàng, vật liệu, thuốc, trồng hoa, cây cảnh.
Nhân vật:Chị em, trưởng nữ.
Cơ thể người:Gan, dây thần kinh liên sườn, 5 ngón tay, 5 ngón chân, da, tóc, lông và tóc, hình thể phụ nữ mang thai, hệ thần kinh.
Động vật:Côn trùng có cánh, loài chim, con nhím.
Thực vật:Cây lương thực, hoa cỏ, hoa mai, lương thực, quả, cây cảnh, cây ăn quả, cây cho hoa, các loại quả táo, quýt, chuối.
Vật thể:Tay cầm công cụ bằng gỗ, hàng mỹ nghệ, quần lót.
Giới tự nhiên:Gió bão, lốc xoáy, phong cảnh.
Thời lệnh: ứng vào năm Thìn-tháng 5-ngày 5, 25, 15-giờ Thìn.
Chòm sao:Thất, Nữ, Thiên Long.
Số 6:
Nghề nghiệp:Ngành thủ công, nghề rèn, nghề liên quan đến lửa, văn nghệ.
Nhân vật:Giới văn nghệ, nữ giới sống phong lưu, phóng đãng, người đa tài nghệ, người có khả năng diễn thuyết, biện luận.
Cơ thể người:Ruột non, ruột non, kết tràng, phần bụng dưới, hệ thần kinh.
Động vật:Rắn, phượng hoàng, bồ câu, côn trùng có cánh gây độc cho người, côn trùng phát sáng, con lươn.
Vật thể:Váy, quần, váy màu hồng, đá mài màu hồng.
Giới tự nhiên:Vật thể phát sáng, gió nóng, đám cháy, đá màu đỏ, lửa, khói, lửa nhân tạo, lửa chiến tranh, thiên tai hỏa hoạn, sát thương.
Thời lệnh: ứng vào năm Tỵ-tháng 6-ngày 6, 26,16-giờ Tỵ
Chòm sao:Thiên bình, sao Hỏa, tinh thể phát nhiệt.
Số 7:
Nghề nghiệp:Công nghiệp luyện kim, điện lực, vũ khí đạn dược phục vụ quân đội.
Nhân vật:Phụ nữ không kết hôn hoặc kết hôn muộn, nhân viên phục vụ.
Cơ thể người:Huyết quản, ngực, tâm thất trái, tâm thất phải, trái tim, nhiệt cơ thể, máu nóng, hệ thần kinh màng tim.
Động vật:Họ ngựa.
Vật thể:Kim chỉ Nam, đạn dược, súng ống, pháo hoa, đèn điện, cáp điện, váy.
Giới tự nhiên:Chớp, sấm, hỏa hoạn do điện.
Thời lệnh: ứng vào năm Ngọ-tháng 7-ngày 7, 27,17-giờ Ngọ.
Chòm sao:Thiên hạt.
Số 8:
Nghề nghiệp:Đốt lò, khai thác quặng, đào giếng, xây dựng dân dụng, bất động sản.
Nhân vật:Nông dân, nghệ nhân làm gốm, thiếu phụ.
Cơ thể người:Bộ phận ngực, phần cuối dạ dày, ruột, vú, bạch huyết, hệ thần kinh dạ dày, cơ thể phát lạnh.
Động vật:Họ dê, lừa, la, cua, loài động vật ngủ đông trong tháng 6, động vật nuôi nhốt.
Vật thể:Cái túi, bao tải gai, vò nước, bình rượu, cót quây đồ, áo, áo khoác.
Giới tự nhiên:Hố, giếng, rãnh, sông, đất trũng, đầm lầy, hồ ao, nhà giam, ngõ hẻm, đường hầm, hang động.
Thời lệnh: ứng vào năm Mùi-tháng 8-ngày 8, 28,18-giờ Mùi
Chòm sao:Nhân mã.
Số 9:
Nghề nghiệp:Nghề đúc kim loại, lò nung, phế phẩm xi măng, sản xuất tại địa phương.
Nhân vật:Phụ nữ nhiều tuổi.
Cơ thể người:Đại tràng, ruột, yết hầu, thực đạo, bộ phận cổ, cường giáp, bạch huyết, phần lưng, xương bả vai, mạch máu, hệ thần kinh đại tràng.
Động vật:các loài khỉ.
Vật thể:Khăn quàng cổ, gối, mủ bảo hiểm, trang vẽ Tôn Ngộ Không và khỉ, các tòa nhà cao tầng.
Giới tự nhiên:Gò cát, đống đất, đống rác, nấm mộ, đường, cầu, khe núi, đoạn đất hiểm yếu khu núi.
Thời lệnh: ứng vào năm Thân-tháng 9-ngày 9, 29,19-giờ Thân.
Chòm sao:Ma kết.
Số 10:
Nghề nghiệp:Ngành kim loại, tài chính, chế tạo kim loại, gia công kim loại, khai thác quặng.
Nhân vật:Thiếu nữ, người bảo thủ, người giỏi tranh luận.
Cơ thể người:Động mạch chủ, bạch huyết, xương, thần kinh phổi, 12 đốt xương sống, miệng, đầu lưỡi, răng, thực đạo, phế.
Động vật:Gà, giống gà.
Vật thể:Khẩu trang, xe đạp, xe hơi, khung xe, chế phẩm thuộc Kim, nồi thủy tinh, đá xanh, con lăn bằng đá, ngọc thạch, đồ cổ, hàng mỹ nghệ, đồ kim loại dùng trong gia đình, chìa khóa.
Giới tự nhiên:Tiền, vàng dưới đất, kim loại.
Thời lệnh: ứng vào năm Dậu-tháng 10-ngày 10, 20, 30-giờ Dậu
Chòm sao:sao Kim, Bảo bình
Số 11:
Nghề nghiệp:Ngành hành chính, cơ quan pháp luật, kiểm tra, bảo vệ, quân sự, hệ thống tiền tệ, ngân hành, kim loại, gan thép, vật liệu xây dựng, công cụ.
Nhân vật:Công an, nhân viên vũ trang, lãnh đạo hành chính, người điên.
Cơ thể người:Thần kinh tam xoa, thực đạo, môn vị, thần kinh tam tiêu.
Động vật:các loài chó, diều hâu, chim nhạn.
Vật thể:bao gồm các loại xe, máy bay, súng, dao, rìu, bảo kiếm, linh kiện có đầu thép kim loại, bánh sau của xe 3 bánh, kiến trúc lớn, súng máy, nhà lầu.
Giới tự nhiên:Tiền của, ngọn núi cao, chớp trong không trung.
Thời lệnh: ứng vào năm Tuất-tháng 11-ngày 11-giờ Tuất.
Chòm sao:Song ngư, sao Tuệ.
Số 12:
Nghề nghiệp:Ngành khí tượng, ngành truyền hình, cơ quan chính phủ, đảng.
Nhân vật:Lãnh đạo đảng, cha già, tổ phụ, bá phụ.
Cơ thể người:Não, huyết quản,thần kinh, hệ thống thần kinh, đại não, màu thuộc bộ phận đại não, mắt, tinh thần, thần kinh bàng quang, sợ hãi.
Động vật:Lợn, cá kình, voi, con vật khổng lồ.
Vật thể:Mũ, tivi, kính, thủy tinh, đồ mỹ nghệ.
Giới tự nhiên:Mưa, tuyết, sương mù, mưa đá, hố, bờ ruộng, hồ.
-Tượng vạn vật trên đây chỉ liệt kê sơ lược, không thể nói hết vạn vật vạn sự trong thế giới được.Vì vậy khi đoán quẻ phải tuân thủ nguyên tắc thông biến, thông biến chính là suy đoán hợp lý, lý giải rõ hoàn cảnh sự vật sao cho hợp tình hợp lý, coi trọng sự linh hoạt, kỵ cứng nhắc, nhằm suy đoán quẽ nhanh chóng, chuẩn xác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
(Ảnh minh họa) |
Đa số người tuổi Mùi mệnh Mộc, đặc biệt là phụ nữ thường khá nhạy cảm. Họ coi trọng phép tắc, lễ nghĩa trong cuộc sống. Khi còn trẻ, người tuổi Mùi mệnh Mộc thường khá chăm chỉ, sống tiết kiệm. Cuộc sống của họ khá bình lặng, ít nhờ vả anh em, bạn bè. Sau khi lập gia đình, họ sẽ có cuộc sống khá giả hơn. Nữ giới tuổi Mùi mệnh Mộc thường giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của chồng con.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Thìn - Tý | Thìn - Sửu | Thìn - Dần | Thìn - Mão |
Thìn - Thìn | Thìn - Tỵ | Thìn - Ngọ | Thìn - Mùi |
Thìn - Thân | Thìn - Dậu | Thìn - Tuất | Thìn - Hợi |
Maruko (theo Sohu)
Đeo trang sức từ Obsidian sẽ tăng ý chí và niềm tin vào cuộc sống, tăng cường sức mạnh thể chất và khơi dậy cảm giác kiên định, lòng tin vào bản thân. Bài viết sau đây Tìm hiểu về đá Obsidian.
Nội dung
– Đá thủy tinh núi lửa còn có tên gọi khác là đá vỏ chai (Obsidian), một lại thủy tinh rhyolite có hàm lượng silic điôxit cao (chúng chiếm khoảng 65% đến 80%); được hifnht hành từ dung nham đã phun trào của núi lửa.
– Đá thủy tinh núi lửa là một dạng khoáng vật vô định hình, chúng được hình thành do sự nguội lạnh quá nhanh của nham thạch. Đá thủy tinh núi lửa có dạng cấu trúc tinh thể trung gian giữa cấu trúc của tinh thể rắn và cấu trúc hỗn độn của khí. Loại đá này có thể được tìm thấy ở bất cứ nơi đâu có hoạt động núi lửa. Chúng ta có thể tìm thấy chúng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Bắc Việt Nam; hay ở các nước Nam Mỹ, Mexico, Afghanistan, Nhật Bản,…
– Đá núi lửa giá trị nhất và có năng lượng nhất chính là loại đá núi lửa bị đóng băng tại các vùng băng tuyết. Khi năng lượng chưa kịp lan tỏa gặp băng lạnh đã đông kết lại.
– Loại đá này thường chứa ít nước (thấp hơn 1%) tính theo trong lượng. Dưới áp suất cao ở độ sâu, chúng có thể chứa lên đến 10% nước.
– Đá thủy tinh núi lửa có độ cứng 5.5 với thành phần chính là SIO2.
– Đá thủy tinh núi lửa thường có màu tối. Điển hình là màu đen. Tuy nhiên màu có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng tạp chất của Sắt và Magie. Hai loại tạp chất này có thể làm cho Đá núi lửa có từ màu lục sẫm đến đen.
– Ngoài ra cũng có rất ít mẫu được tìm thấy ở dạng gần như là không màu.
– Ở Ấn Độ, Obsidian đen bóng được coi trọng như loại đá làm sạch có thể làm tiêu tán những “Nút thắt năng lượng”. Theo lời giới thiệu của nhà thạch học trị liệu Catrin Rafaell, nên để Obsidian ở vùng bẹn hoặc rốn để nạp năng lượng cho cơ thể. Những mảnh Obsidian đặt theo trục dọc cơ thể giúp làm cân bằng năng lượng theo đường kinh lạc.
– Theo ý kiến của Catrin Rafaell, rất có lợi khi xếp obsidian bên cạnh tinh thể thạch anh thiên nhiên, vì chúng giúp điều trị những “bế tắc” về tâm lý và tình cảm.
-Tràng hạt, chuỗi hạt và mặt ngọc bằng Obsidian có tác động tích cực đến dạ dày và ruột, cũng như kích thích hoạt động của thận, giữ ổn định huyết áp và củng cố tính miễn dịch.
– Người Hindu tin rằng, Obsidian đen dẫn truyền vào cơ thể người năng lượng của Trái Đất. Obsidian hấp thu những dụng ý xấu xa, vì thế có thể dùng nó như lá bùa hộ mệnh để giúp cho con người nhận thức được mặt còn yêú kém của mình.
– Đá Obsidian ngăn ngừa những hành vi không chính đáng, và như vậy ngăn cho con người không rơi vào vòng tội lỗi. Những người đeo bùa bằng loại đá này không phải sợ bất cứ một sự biến đổi nào, kể cả những biến đổi bên ngoài hay bên trong. Họ luôn sẵn sàng tiếp nhận quan điểm mới về thế giới.
– Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của âm có tác dụng tới luân xa vùng xương cùng: Cung cấp năng lượng cho trực tràng và bộ máy nâng đỡ – vận động; tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng; Khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.
– Obsidian trong phong thuỷ phương Đông thuộc về hành Thuỷ, phù hợp cho người mạng Thuỷ và mạng Mộc.
Đá Obsidian là biểu tượng của chòm sao Ma Kết, Nhân Mã, Sư tử trong cung hoàng đạo
– Ngay từ thời đồ đá, người ta đã làm ra mũi tên, dao và cào từ obsidian. Ngày nay nó được dùng làm các trang sức như mặt nhẫn, mặt dây chuyền, tinh xảo hơn nữa là chạm trổ các mặt đeo hình Di Lặc, Quan Âm, Quan Công, Chung Quỳ, Cá phong thuỷ, Rồng phong thuỷ, Ngựa phong thuỷ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Đây là quẻ Quan Âm thứ 91 được xây dựng trên điển cố: Tam Anh chiến Lã Bố hay anh hùng đánh Lã Bố.
Quẻ trung bình thuộc cung Dậu. Hiện trạng giờ đây giống như phía trước là một con đường rộng lớn, có thể tự tin đi đến đích cuối cùng, không cần phải lo lắng. Những sự việc đang muốn làm, hãy yên tâm mà thực hiện.
Thử quái tiền đồ hiển đạt chi tượng. Phàm sự thông thái đại cát dã.
Câu chuyện này có nguồn gốc từ tác phẩm “Tam Quốc diễn nghĩa“.
“Tam anh” là chỉ ba người Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi.
Cuối thời Đông Hán, thiên hạ đại loạn. Quan Thứ sử Tây Lương là Đổng Trác nắm giữ triều chính, chuyên quyền bạo ngược. Quan lại các nơi rất bất mãn, đều muốn dấy quân đánh Đổng Trác. Tào Tháo dùng mưu kế dâng đao để giết Đổng Trác nhưng không thành, bèn trốn khỏi Lạc Dương, chiêu binh mãi mã, lại viết hịch gửi các quận kêu gọi đánh Đổng Trác. Sau khi bài hịch phát ra, chư hầu các lộ đều lần lượt dấy binh hưởng ứng, nhanh chóng tập hợp được binh mã của mười tám lộ. Mọi người suy tôn Viên Thiệu làm minh chủ, tiến đánh đến Lạc Dương.
Đống Trác nghe được tin, lập tức triệu tập Lý Nho, Lã Bố để bàn bạc, quyết định tiến hành truy bắt.
Trong doanh trại của Viên Thiệu chia làm tám lộ chư hầu gồm Vương Khuông, Kiều Mạo, Bào Tín, Viên Di, Khống Dung, Trương Dương, Đào Khiêm, Công Tôn Tán, đến cửa ải Hố Lao đón địch. Tào Tháo dẫn quân đến cứu viện. Tám lộ chư hầu đều khởi binh, Thái thú Hà Nội là Vương Khuông dẫn quân đến trước tiên. Lã Bố mang ba nghìn ngựa chiến được trang bị giáp sắt, chạy như bay đến nghênh chiến. Lã Bố là con nuôi của Đổng Trác, mấy lần đại chiến, chư hầu các lộ không ai có thể địch nối.
Lúc này, ba anh em Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi đang đầu quân dưới trướng của quan Thái thú Bắc Bình là Công Tôn Tán. Một hôm, Lã Bố lại dẫn quân khiêu chiến, chư hầu các lộ đều xông ra. Công Tôn Tán lên trước, đánh với Lã Bố chưa được mấy hiệp đã thất bại. Lã Bố thúc ngựa xích thố đuổi theo. Con ngựa đó một ngày có thể đi được nghìn dặm, chạy nhanh như gió, trong nháy mắt đã đuổi kịp, Lã Bố nâng cây kích nhằm phía sau Công Tôn Tán đâm tới. Trong lúc gay cấn, chỉ thấy có một vị tướng ở bên cạnh, mắt trợn tròn, râu vểnh ngược, vung bát xà mâu, phi ngựa quát lớn: “Tên đầy tớ của ba họ chớ có chạy! Có Trương Phi người đất Yên ở đây!” Lã Bố nhìn thấy, liền bỏ qua Công Tôn Tán để đánh Trương Phi. Trương Phi phấn chấn tinh thần, say sưa giao chiến với Lã Bố. Đánh nhau liên tiếp hơn năm mươi hiệp, vẫn không phân thắng bại. Quan Vũ thấy vậy, vỗ ngựa một cái, múa cây đao Thanh long yển nguyệt nặng tám mươi hai cân, đến đánh giáp công với Lã Bố, ba người dàn hình chữ đinh giao chiến, đánh đến ba mươi hiệp vẫn không đánh ngã được Lã Bố. Lưu Bị bèn múa song kiếm, thúc con ngựa bờm vàng đến trợ giúp. Ba người vây Lã Bố lại, đánh nhau loạn xạ, khiến cho người ngựa hai bên nhìn đến ngây người. Lã Bố cuối cùng không địch lại nổi ba người, dần dần chỉ tìm cách che chắn chống cự, đâm dứ một kích, tìm chỗ trống xông ra khỏi trận, kéo lê cây kích, phi ngựa chạy về. Ba người Lưu Bị sao có thể buông tha, bèn thúc ngựa đuổi theo. Quân sĩ phía sau hò reo vang động, đồng loạt xông lên tấn công. Quân của Lã Bố thất bại chạy về cửa ai Hổ Lao. Ba người Lưu, Quan, Trương đuổi theo Lã Bố đến dưới cửa ải, thấy trên cửa ải gió tây lay động chiếc lọng màu xanh, Trương Phi nói lớn: “Đây chắc chắn là Đổng Trác! Đuổi theo Lã Bố thì có gì hay? Chi bằng đến đây bắt tên giặc họ Đổng, diệt cỏ tận gốc!” Ròi thúc ngựa tiến lên để bắt Đồng Trác. Nào ngờ trên cửa ải gỗ đá ào ào ném xuống, tên bay như châu chấu, chẳng có cách nào đành phải lui quân.
Sau đó, nội bộ mười tám lộ chư hầu chia rẽ. Quan Tư đò Vương Sung sai Điêu Thuyền dùng mỹ nhân kế, mua chuộc Lã Bố giết được Đống Trác, bắt đầu hình thành cục diện hỗn chiến cát cứ quân phiệt.
Nằm ở trung tâm thị trấn Thanh Hà, Chùa Minh Khánh là một trong những kiến trúc cổ đẹp nhất Hải Dương. Chùa Minh Khánh gắn liền với tên tuổi một vị vua anh minh Trần Nhân Tông nhà tu hành đắc đạo, là vị sơ tổ đầu tiên của thiền phái Trúc Lâm Việt Nam (Trúc lâm tam tổ). Bảo vật quý nhất của chùa là chín hạt xá lợi, tương truyền là xá lợi của chính đức Phật hoàng.
Chùa Minh Khánh còn có tên khác là chùa Hương Đại, theo tên gọi làng do vua Trần Nhân Tông đặt. Ngôi chùa được xây dựng vào thời Lý và được trùng tu tôn tạo nhiều lần vào các thế kỷ sau. Trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ II, vua Trần Nhân Tông đã lấy đất này làm nơi dựng căn cứ.
Ngôi chùa là nơi vua ngự. Dấu tích còn in trong những tên gọi như: Xóm gạo (nơi giã gạo cho vua và quân sĩ), xóm Kỳ (nơi chuyên may cờ), xóm Ngự Dội (nơi vua tắm), xóm Chiêng (nơi quân nhạc đóng), đống Quan Cư (nơi vua quan họp bàn), đống Tràng Bắn (nơi tập bắn của quân sĩ)…
Trong thời gian ở đây, ngài đã được nhân dân trong làng hết lòng giúp đỡ. Cảm động về thịnh tình, ông đã đặt tên cho làng là Hương Đại (túi thơm). Cũng tại chùa Minh Khánh, trước khi xuất quân, đức vua lập đàn tế Phật, tế trời đất rồi cắt máu ăn thề với quyết tâm tiêu diệt giặc Nguyên Mông.
Hiện trước tiền đường còn có một tháp nhỏ gọi là Lưu huyết thư tháp ghi dấu sự kiện này. Trong chùa còn 13 đạo sắc phong từ thời Lê, 16 tấm bia đá cổ. Với những giá trị đó, từ năm 1925, chùa đã được Toàn quyền Đông Dương ký quyết định xếp hạng di tích cùng 4 ngôi chùa khác của tỉnh Hải Dương cũ.
Chùa Minh Khánh có quy mô to lớn, gồm tam quan ba tầng, mái chồng diêm, tiền đường, tam bảo, điện Phật, nhà tổ, giải vũ, nhà tăng, nhà khách… tất cả là 84 gian trên mặt bằng 14 ngàn mét vuông. Phía sau còn có hai dãy hành lang nối thẳng vào điện thờ Phật. Ngoài ra còn là các kiến trúc khác như nhà tăng, nhà khách, vườn hoa.
Đặc biệt hiện trong chùa Minh Khánh còn cất giữ 9 hạt màu đen, có lỗ xỏ, tương truyền là xá lị của Phật hoàng Trần Nhân Tông.
Bên cạnh kiến trúc quy mô, đẹp đẽ, xưa kia chùa Minh Khánh nổi tiếng khắp vùng bởi lễ hội hằng năm được tổ chức công phu và đặc sắc. Hội chùa Minh Khánh bắt nguồn từ kỷ niệm ngày mất của vua Trần Nhân Tông vào mùng Một tháng 11 Âm lịch. Hội chính thức bắt đầu vào ngày 30/10, kết thúc vào chiều 1/11, nhưng trước đó cả tuần, mấy xã xung quanh chùa đều nô nức chuẩn bị.
Chùa Minh Khánh không những là một danh thắng kỳ thú còn là chốn linh thiêng để các phật tử hành hương chiêm bái. Với những giá trị lịch sử văn hóa được bảo tồn, năm 1990 Chùa Minh Khánh được công nhận là di tích lịch sử – văn hóa cấp Quốc gia.
- Lập luận Âm Dương & Ngũ Hành tương tự như luận bệnh bên Đông Y, nên Tứ Trụ cho kết quả dự đoán tuỳ thuộc vào năng lực tư duy của người dự đoán.
- Như bao phương pháp dự đoán học Trung Hoa, chỉ thể hiện chữ NHÂN (Khả năng) của một con người trong tiến trình vận động của một số phận. Còn chữ ĐỊA (Hoàn cảnh xã hội) chữ THỜI (Giai đoạn xã hội) Tứ Trụ cũng không thể dự đoán được.
- Cần nhận định rằng một số trường hợp ngoại lệ rơi vào những người có khả năng ngoại cảm (Không lẫm lẫn với khả năng sành tâm lý) Họ có khả năng dự đoán chính xác đến từng hoàn cảnh trong từng giai đoạn xã hội cụ thể. Các nhà bói toán số phận giỏi hiện nay khả năng sành tâm lý cao hơn là khả năng ngoại cảm.
- Vì thế, có sự Khác biệt giữa Bói toán & Dự đoán:
- Nhà Bói toán: Sử dụng khả năng tâm lý nhằm hướng lập luận của lá số sao cho phù hợp với đối tượng. Tức là, họ thực hiện qui trình “Tạo nên 1 lá số sao cho phù hợp với đối tượng” Ở đây, Nhà bói toán lấy đối tượng, không phải lá số, để lập luận.
- Nhà Dự đoán thì ngược lại: Lập luận lá số nhằm đưa ra lời giải đáp theo lý thuyết. Tiếp theo, căn cứ vào hoàn cảnh, môi trường sống của đối tượng mà đưa ra lời giải đoán. Tức là, Nhà dự đoán thực hiện : “Lập luận của lá số là căn cứ để đưa ra lời giải đoán cho đối tượng” Ở đây, Nhà dự đoán lấy lá số, không phải đối tượng, để lập luận.
- Trong dự đoán số phận, xác định yếu tố “Cách” của 1 số phận là công việc quan trọng. Nó quyết định sự Hay - Dở của 1 lá số.
- Chu Dịch Dự Đoán dự đoán “Cách ” phức tạp và khá rắc rối. Tử Vi luận giải “Cách” Hay - Dở này cũng rắc rối đến mơ hồ.
- Với Tứ Trụ thì Khác, nhìn vào các mũi tên của Tứ Trụ vừa lập xong sẽ thấy ngay được “Cách”:
Quân tử, bần tiện, phúc hậu hay hạ cách,
Giỏi, dở, dốt, tài năng hay phi thường,
Hậu Vận sáng hay u tối, Tứ Trụ thể hiện ngay trên các mũi tên.
-Dưới đây, dự đoán Tứ Trụ sẽ được trình bày gồm 4 phần: Hình thể Tứ Trụ, Kỹ thuật lập Tứ Trụ, kỹ thuật lập bảng đánh giá Tứ Trụ.
- Theo luận cứ của nguyên lý Chủ Vị:
Năm là Về Già.
Tháng là Trung Niên.
Ngày Trưởng Thành.
Giờ là Thiếu Thời.
- Bản Chất & Hình Thức:
Địa Chi mang tính Âm, biểu diễn Bản Chất của số phận ;
Thiên Can mang tính Dương, biểu diễn Hình Thức của số phận.
- Phân Định 4 Giai Đoạn Cuộc Đời: Việc phân định 4 giai đoạn căn cứ vào 2 đặc điểm chung trong sinh hoạt sống của con người: Đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội.
Việc phân định từ 2 đặc điểm này là mang tính tương đối. Tính tương đối này phụ thuộc vào hoàn cảnh sống, môi trường xã hội, ví dụ như đa số sinh viên hiện nay phụ thuộc vào cha mẹ cho đến khi tốt nghiệp ra trường, nhưng vẫn có một thiểu số sinh viên họ đã tự lập từ lâu trước đó thì phải tính là tuổi vào đời sớm (Trưởng thành).
Căn cứ vào tiêu chí 2 điểm trên, một bảng phân định 4 giai đoạn cuộc đời được thể hiện như sau:
Giải thích bảng:
- Thiếu thời: Giai đoạn mà hoạt động của cá nhân còn phụ thuộc nhiều vào cha mẹ. Ở một số nước tiên tiến, sinh viên đi làm ngoài giờ để trang trải việc học, điều này chỉ cho thấy rằng họ đã bớt đi phần phụ thuộc vào cha mẹ, do sinh viên được thừa hưởng những tiện ích khác từ nhà trường và xã hội đem lại, mà kinh phí tạo ra các tiện ích này có từ các khoản thuế mà cha mẹ họ đóng.
- Trưởng thành: Đây là giai đoạn một cá nhân quyết định lấy toàn bộ các khoản thu nhập, chi tiêu và chịu trách nhiệm mọi hành động của bản thân trước luật pháp, xã hội.
- Trung niên: Giai đoạn lập gia đình, có con cái. Trách nhiệm mới, một người chồng (vợ), một người cha (mẹ) cùng các thói quen, biến đổi về tâm sinh lý.
- Về già: Xác định mốc là chu kỳ 60 năm Hoa Giáp ? Điều này chỉ nói lên rằng đã chấm dứt 1 chu kỳ hoa giáp. Xác định mốc là tuổi về hưu ? Điều này chỉ đúng trên phương diện luật pháp, xã hội.
Xác định mốc theo Thời Sinh Học ? Thời Sinh Học xác định được thời điểm sinh học rơi xuống điểm thấp nhất tính từ khi chào đời là vào năm 49t ở cả hai phái. Ở phụ nữ, hiện tượng về già diễn ra rõ hơn so với đàn ông qua hiện tượng mãn kinh…. Ở thời điểm này, quá trình Đồng hoá giảm đi, quá trình Dị hoá tăng lên, tái tạo tế bào chậm hơn sự huỷ của tế bào chết. Về mặt xã hội, người đàn ông 50t được đánh giá giai đoạn chín mùi của sự nghiệp (trước khi về hưu 60t), và tuổi thọ trung bình con người trên thế giới hiện nay trong khoảng 75t - 80t, vì thế, nếu tính theo số học trung bình thì 50t đã có thể coi là về già.
- Có những cá nhân vì nhiều lý do phải kết thúc việc học từ rất sớm, ra đời tìm kế sinh nhai. Trong trường hợp này, tuổi thơ bị rút ngắn: Tính cho tuổi trưởng thành.
- Có những cá nhân vì hoàn cảnh phải tự lập hoàn toàn khi là sinh viên: Sẽ tính là tuổi Trưởng thành.
- Có những cá nhân lập gia đình và có con sớm. Trong trường hợp này, độ tuổi trưởng thành kết thúc sớm: Tính cho tuổi trung niên.
- Có những cá nhân sau khi chính thức rời ghế nhà trường đi làm, nhưng sau đó bỏ dở công việc tiếp tục học lại hay học lên cao:
Tính tuổi trưởng thành ngay thời điểm chính thức rời ghế nhà trường.
- Có những cá nhân đã lập gia đình lâu năm không có con nhưng vẫn ở với nhau đến 49t: Tính Trung niên.
- Có những cá nhân vì các nguyên do khác nhau đã có con đầu lòng nhưng không nuôi nấng đứa trẻ ấy: Tính là độ tuổi Trưởng thành.
* Có 3 /4 vượng nên Nhân Cách Tứ Trụ là Thượng Cách.
* Thượng Cách có 1 tương khắc, nên “Cách” Tứ Trụ là Tài năng lớn.
Tứ trụ này là Tiện Cách.
Khả năng cho thấy đây là người có tài.
Tứ Trụ này là Quí Cách, nhưng khả năng không phát huy hiệu quả.
* Thiếu thời: Nhân Cách ẩn vào bên trong.
* Trưởng thành: Nhân Cách lộ ra bên ngoài.
* Trung niên: Nhân Cách lộ ra bên ngoài.
* Về già: Nhân Cách ẩn vào bên trong.
Tứ trụ có ¾ là tương sinh, tương hỗ, đây là Tứ Trụ người có tài.
* Thiếu thời: là tương khắc nên việc học không tốt.
* Trưởng thành: tương hỗ vượng: Khả năng, công việc tiến triển tốt.
* Trung niên: tương hỗ vượng: Khả năng, công việc tiến triển tốt.
* Về già: tương sinh: Khả năng, công việc tiến triển tốt.* Thiếu thời: Can khắc Chi. Thiếu trung thực.
Học vấn kém do tác động từ bên ngoài. Bẩm sinh là tốt.
* Trưởng thành: Can Chi tương hỗ. Trung thực.
Tài năng & Nhân Cách tương hỗ nhau.
* Trung niên: Can Chi tương hỗ. Trung thực.
Tài năng & Nhân Cách tương hỗ nhau.
* Về già: Can sinh Chi. Trung thực.
Tài năng có từ sự nỗ lực. Phẩm chất lúc này đã suy kém.
Xem xét, đánh giá chi tiết một Tứ Trụ
- Ở trên ta xác định Cách người ấy có tài năng, nhưng có tài năng gì thì chưa rõ. Biết là Cách xấu, nhưng xấu như thế nào chưa hay. Muốn biết rõ điều này ta xem lập - Ta lấy các qui ước bên Đông Y để ứng dụng dự đoán:
Ta có bảng sau:
Theo qui tắc Ngũ Hành Biến Hoá (bảng 3), ta có:
Theo bảng 9, ta có:
Thay thế các vị trí Ngũ Hành vào bảng 8, ta có:
Ở phần trên tôi sử dụng các nguyên lý bên Đông Y nhằm tạo lập nên bảng vận động bên trong & thể hiện bên ngoài. Trong phần này, tôi trình bày một biểu đồ ngũ hành thể hiện các mối quan hệ khác:
· Quan hệ Tương Sinh:
Cha mẹ sinh trợ cho Tôi
Tôi sinh trợ cho Vợ con tôi
Vợ con tôi sinh trợ cho các quan hệ anh em, họ hàng của tôi
Quan hệ anh em, sinh trợ cho các mối quan hệ ngoài xã hội của tôi
Các mối quan hệ ngoài xã hội của tôi sinh trợ cho Cha mẹ tôi.
· Quan hệ Tương Khắc:
Quan hệ ngoài xã hội của tôi kềm chế Tôi
Tôi kềm chế các mối quan hệ anh em của tôi
Quan hệ anh em của tôi kềm chế Cha mẹ tôi
Cha mẹ tôi kềm chế Vợ con tôi
Vợ con tôi kềm chế các mối quan hệ ngoài xã hội của tôi.
Các mối quan hệ Tương Sinh, Tương Khắc trên được biểu diễn bằng đồ hình sau:
Ta đã có (Xem ví dụ trên):
Thay vào ta có:
Ở 2 giai đoạn Thiếu thời & Trưởng thành do chưa lập gia đình, mối quan hệ Vợ Con được thay bằng mối quan hệ với Bạn Gái.
Bánh mì biểu thị cho sự tích cực |
Bánh sinh nhật biểu thị mong muốn của bạn |
Cùng điểm mặt trong 12 con giáp, người tuổi nào sẽ phải chịu cảnh đào hoa dữ nhé. Ai nghe nói mình có đào hoa nở rộ, tình duyên vượng phát thì cũng vui mừng hớn hở. Nhưng đâu phải ai cũng biết rằng cái nạn đào hoa gây ra bao phiền phúc như thế nào. “Lắm mối tối nằm không”, xong còn mắc công bị nói là kén chọn, kì thực người theo thì nhiều nhưng người hợp đâu có ai. Rồi cả những người đã có nơi có chốn mà vẫn không thiếu kẻ ong bướm dập dìu, lòng mình chung thủy nhưng miệng lưỡi người đời cay độc, thị phi từ trên trời rơi xuống, lắm lúc phá vỡ cả nhân duyên. Đào hoa như vậy chẳng thà không có cho xong. Có nhiều chỉ càng thêm đau đầu mệt mỏi. Vậy bạn có biết trong 12 con giáp, ai là người khổ vì số đào hoa không? Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi và khám phá ngay nhé.
CÁCH ĐẶT TÊN ĐẸP
1. Tên gọi phải có ngụ ý hay
Điều quan trọng nhất của việc đặt tên là chọn chữ nghĩa sao cho hay và lịch sự.
2. Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp
Đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, kêu, tránh thô tục. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, để dễ gọi.
3. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, dễ tạo nên chữ ký đẹp, chân phương.
4. Số lẻ là dương, số chẵn là âm. Vì thế, nên đặt (họ và) tên 3 chữ cho con trai, những (họ và) tên 4 chữ dành để đặt cho con gái thì thích hợp hơn.
5. Để thuận tiện cho việc gọi tên, và cũng để tuân theo quy luật âm dương, tên và đệm nên tôn trọng luật bằng trắc
Nghĩa là nếu chữ đệm là vần bằng, thì tên nên là vần trắc, và ngược lại (ví du: Thục Anh, Nguyệt Thanh, Minh Khánh, Duy Nhật…). Nếu có thể, không nên dặt cả đệm và tên cùng vần trắc khi đọc lên dễ gợi cảm giác nặng nề, khó khăn (ví dụ: Nguyệt Diễm, Thục Bích, Bách Nhật…)
6. Theo phong thuỷ Ngũ hành, khi viết dưới dạng chữ Hán thì bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm, ngược lại nên nương theo luật tương sinh mà chọn tên có bộ chữ ứng với bản mệnh của năm sinh.
TRÁNH ĐẶT TÊN XẤU
Cứ đặt tên sao cho kêu kêu là được theo tiêu chí trên, ngoài ra tránh đặt tên đơn (dễ bị trùng tên) là được, miễn là tránh những cái tên theo dạng sau:
1. Tên trùng tên tiền nhân
Phương Đông thì bố mẹ kiêng không được đặt tên con trùng tên tổ tiên. Trong lịch sử, việc phạm húy tên của vua và hoàng tộc còn bị coi là tội.
Phương Tây truyền thống thì tránh đặt tên theo những bậc lớn tuổi đã qua đời, đặc biệt với những người có bi kịch số phận.
2. Tên khó phân biệt nam nữ Ví dụ: con gái tên Minh Thắng, con trai tên Thái Tài, Xuân Thủy…
3. Tên theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị
4. Tên cầu lợi, quá tuyệt đối, quá cực đoan hoặc quá nông cạn – Không nên dùng những từ cầu lợi (như Kim Ngân, Phát Tài…), làm cho người khác có cảm giác đó là sự nghèo nàn về học vấn.
- Không nên đặt tên tuyệt đối quá (như Trạng Nguyên, Diễm Lệ, Bạch Tuyết…) sẽ tạo thành gánh nặng cả đời cho con.
- Không nên đặt tên cuồng tín, nông cạn quá, ví dụ đặt tên là Vô Địch, Vĩnh Phát… Đặt tên gọi tuyệt đối quá, cực đoan quá sẽ làm cho người khác không có ấn tượng tốt.
5. Tên theo dạng cảm xúc
Vd: Đặt tên là Vui thì khi chết, họ hàng hang hốc sẽ khóc vật vã mà la to: “Vui ơi là Vui!”…
6. Tên có nghĩa khác ở tiếng nước ngoài
7. Tên dính đến theo scandal
8. Tên dễ đặt nickname bậy/Tên dễ bị chế giễu khi nói lái
Nhấn vào đây để order Dịch vụ đặt tên cho con.
Nguồn: Phongthuy-Tử vi Thiên Lương sao trong hệ Nam đẩu, chủ về thọ lộc, hóa khí là Ấm, thuộc dương thổ (xin nhắc sao Tham Lang trong hệ Bắc đẩu chủ về tai ách tử vong). Mệnh cung hay tật ách cung mà thấy sao Thiên Lương thì gặp hung chuyển ra cát tiểu tai giải ách. Trong khi sao Tham Lang vào Mệnh hay Tật ách bị thêm các sát tinh kị hình hao tinh khi gặp lưu Kị lưu Hình rất nguy hiểm về tai nạn có thể đưa đến chết chóc.
Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.
Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.
Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.
Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.
Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.
Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.
Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.
Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy.
Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về sao Thiên Cơ). Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhàn”. Hao điệu là Phá Quân? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.
Vậy thì hao điệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.
Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.
Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.
Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị giường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)
Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.
"Cự Đồng cùng đóng Phu cung.Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên"
Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ, nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)
Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.
Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.
Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:
- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm- Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách- Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu
Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.
Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.
Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.
Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.
Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:
- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân(Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)
- Lương tại Tỵ tắc dật du(Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)
- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm(Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)
- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương(Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)
- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên(Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)
- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần(Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)
- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương(Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)
"Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu quaHại người hại của thật là tang ương"
"Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên MãChí đổi thay ấy gã phiêu linhCòn như nữ mệnh cho rànhCách này thấy rõ dâm tình hạ lưu"
"Đồng Lương hội Dần Thân một khốiTrọn đời người tránh khỏi tai ương"
- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu(Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)
- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết(Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)
"Thiên Lương gặp Mã chẳng bànCó chồng còn bỏ then làng bướm hoa"
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Đây là điển cố thứ Mười một trong quẻ Quan Âm, mang tên Thư Tiến Khương Duy (còn gọi là Viết Thư Tiến Cử Khương Duy). Quẻ Quan Âm Thư Tiến Khương Duy có bắt nguồn như sau:
Khương Duy sinh năm 202, mất năm 264, tự là Bá Ước, là người có tài văn võ song toàn hiếm thấy, ở huyện Ký, quận Thiên Thủy ông là một tướng lĩnh quân sự và một nhà quân sự nối tiếng của nhà Thục Hán thời Tam Quốc. Khương Duy ban đầu là Trung lang tướng ở quận Thiên Thủy của Tào Ngụy, sau đầu hàng Thục Hán, làm quan đến chức Thứ sử, Đại tướng quân ở Lương Châu.
Khương Duy mồ côi từ khi còn nhỏ, sống cùng với mẹ. ông ham thích kinh học của Trịnh Huyền, có tài năng hơn người. Cha của Khương Duy là Khương Quýnh từng làm chức Công tào trong quận, khi các tộc Khương, Nhung làm loạn, Khương Quýnh đích thân bảo vệ cho Quận Thái thú mà tử trận. Vì vậy, nhà Ngụy ban cho Khương Duy làm Trung lang, tham gia vào việc quản lý quân sự trong quận.
Mùa xuân năm Kiến Hưng thứ 6 nhà Thục Hán (năm Thái Hòa thứ 2 nhà Ngụy, tức năm 228), Gia Cát Lượng Tân đầu khởi binh ờ núi Kỳ Sơn, sai Triệu Vân, Đặng Chi chiếm cứ Ký Cốc, giả vờ theo đường Tà Cốc, tấn công huyện Vân, đế chế ngự quân chủ lực của nước Ngụy. Ngụy Minh Đế Tào Tuấn sai Tào Chân chỉ huy các cánh quân ở Quan Hữu, bố trí quân đội hùng mạnh phòng bị ở huyện My, còn Gia Cát Lượng đích thân chỉ huy đại quân tấn công núi Kỳ Sơn.
Lúc này, quan Thái thú quận Thiên Thủy của nước Ngụy là Mã Tuần đang đưa Khương Duy và một vài người là quan Công tào Lương Tự, quan Chủ bạ Doãn Thường, quan Chủ ký Lương Kiền cùng với quan Thứ sử Ung Châu là Quách Hoài đi thị sát các vùng. Sau khi nghe tin quân Thục đến Kỳ Sơn, các huyện đều hưởng ứng, Quách Hoài liền quyết định đi về phía đông, trở về Thượng Khuê phòng bị. Mã Tuần nghi ngờ bọn Khương Duy có lòng dạ khác, đang đêm trốn theo Quách Hoài đến Thượng Khuê. Khương Duy phát hiện Mã Tuần đã bỏ đi, vội vàng đuổi theo sau, đáng tiếc là đã chậm một bước, đến khi bọn Khương Duy đến Thượng Khuê thì cống thành đã đóng, không cho họ vào trong thành. Bọn Khương Duy lại trở về huyện Ký, huyện Ký cũng không cho họ vào thành. Đám Khương Duy không còn đường đế đi, chỉ còn cách đầu hàng
Gia Cát Lượng thấy Khương Duy gan dạ tài trí, bèn phong làm Thương tào duyện, rồi thăng Phụng nghĩa tướng quân, sau lại phong làm Dương đình hầu. Lúc này Khương Duy hai mươi bảy tuổi.Gia Cát Lượng viết thư gửi cho quan Trưởng sứ Lưu Duệ và quan Tham quân Tưởng Uyển, hết lời khen ngợi Khương Duy, lại nói rằng: “Khương Bá Ước là người trung thành, cần cù, suy nghĩ sâu xa, xem xét những điều kiện của người này, thì những người như Vĩnh Nam (tức Lý Thiệu), Quý Thường (tức Mã Lương) cũng không sánh được. Người này thực sự là bậc thượng sĩ ở đất Lương Châu. Trong thư còn nói rằng: “Trước tiên nên giao cho huấn luyện năm sáu nghìn bộ binh Trung Hố. Khương Bá Ước rất giỏi về quân sự, vừa can đảm có nghĩa khí, lại am hiểu việc binh. Trong lòng người này có nhà Hán mà tài năng lại hơn người, cho huấn luyện quân đội, nên đưa vào cung yết kiến chúa thượng. Không lâu sau, Khương Duy liền được thăng chức làm Trung giám quân, Chinh tây đại tướng quân.
Gia Cát Lượng sau đó sáu lần đem quân đánh Kỳ Sơn, mắc bệnh nặng, tính mạng lâm nguy, đã đem bộ binh thư hai mươi tư thiên do mình viết ra truyền lại cho Khương Duy, hy vọng Khương Duy có thể tiếp nốl được chí của mình. Tháng tám, Gla Cát Lượng bị bệnh mà mất trong doanh trại tại cánh đòng Ngũ Trượng (nay ờ phía tây nam huyện My thuộc tỉnh Thiểm Tây), quân Thục giữ bí mật không phát tang, chỉnh đốn quân đội rút lui. Dân chúng vùng này thấy quân Thục đi hết, bèn báo vớỉ Tư Mã Ý, Tư Mã Ý xuất binh đuối theo. Khương Duy lệnh cho Dương Nghị quay cờ nối trống, làm ra vẻ quay lại nghênh đón. Tư Mã Ý cho rằng đã trúng kế, vội vã thu quân về, không dám đến gần. Sau khi Khương Duy về Thành Đô, nhận chức Hữu giám quân, Phụ Hán tướng quân, thống lĩnh quân đội, rồi sau được phong làm Bình Tương hầu.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Xem tướng bàn chân cũng là một phần trong nhân tướng học. Chúng ta hãy cũng xem bói bàn chân nhé
Dưới đây là một số cách cục quen thuộc của bàn chân
Chân là cột trụ chống đỡ thân mình. Chân cần thon, có dáng vóc vuông dài, thanh lịch mềm mại là người phú quí, nếu chân nhỏ cụt, mỏng và dáng thô và cứng ngắc, đó là người bần tiện.
Gót chân nức nẻ là hạ tiện, dày mà rộng lớn bề ngang quá cũng nghèo khổ chớ không sang. Dưới gót có lằng như cái xoáy là có danh vọng lớn. Lòng bàn chân bằng như miếng gỗ là nghèo hèn cực khổ tới già.
Lòng bàn chân khuyết như chiếc thuyền úp, hay mặt trăng lưỡi liềm nằm giữa là người phú quí.
Ngón chơn dài, hơi thon nhọn là người trung nghĩa thuần hậu. Dưới bàn chân có nút ruồi là có uy quyền. Chân mà dẹp mỏng là hèn, chân thon nhỏ mà dầy cao là sang quí.
Anh Tô Ngọc Hùng (TP.HCM) hỏi: Cửa hàng cơ quan anh có vị trí ở ngã năm đường lớn, rất hạn chế về buôn bán. Nhiều người khuyên nên treo gương bát quái trước cửa để làm ăn tốt hơn. Xin hỏi, điều này có đúng không? Hoặc hóa giải bằng cách nào?
Chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty cổ phần Nhà Xuân cho biết: Gương bát quái là một loại gương đặc biệt. Cấu tạo bao gồm gương soi ở tâm điểm và tám quẻ bát quái: Càn, Khảm, Cấn Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài ở xung quanh theo một trật tự nhất định. Theo quan niệm của người xưa, gương bát quái bảo vệ những người sống trong ngôi nhà không bị tà khí xâm phạm.
Khi treo bát quái hướng về ngã ba đường, nóc nhà, những vật trực chiếu hay những hình ảnh xấu về phong thuỷ... thì gương soi ở tâm bát quái sẽ giữ vai trò phản xạ lại các luồng xung sát. Còn tám quẻ có nhiệm vụ hoá giải, chống lại các lực hướng tới. Gương bát quái có hai loại là bát quái lõm và bát quái lồi.
Ngoài ra, nếu diện tích mặt tiền rộng, bạn có thể thiết kế tiểu cảnh nước với cây cối hoặc hòn giả sơn trấn trước cửa vừa để điều tiết các dòng khí vào nhà vừa tạo môi trường cảnh quan hài hòa trong đô thị.
(Theo Vietnamnet)
Ái tình là thần thánh, biết nắm giữ ái tình mới đạt được hạnh phúc. Nhưng có nhiều người đàn ông không hiểu đạo lý này, chẳng những không thật lòng thật dạ yêu mà còn cố tình lừa gạt người khác. Vỏ quýt dày có móng tay nhọn, anh có lòng thì tôi có dạ, những chòm sao nữ ghê gớm dưới đây tuyệt đối sẽ không tha cho ai dám lấy tình cảm của họ ra làm trò đùa đâu.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc |
Phong thuỷ học truyền thống cho rằng, trong phòng ngủ nhất định “tàng phong tụ khí”, điều này cũng trùng khớp với nghiên cứu khoa học hiện đại, kết quả nghiên cứu cho thấy rõ, trên bề mặt cơ thể người có tồn tại một lớp trường khí, nó được hình thành bởi sự lưu động không ngừng của dòng năng lượng do bản thân cơ thể người sinh ra. Khi con người ta ngủ, nghỉ, nếu vi trí giường kê thoả đáng, thì khí trường của cơ thể người và từ trường của trái đất sẽ trùng khớp nhau.
Bởi vậy, giường nằm phải được kê nơi yên ổn nhất, sáng sủa nhất và nhìn được bao quát cả gian phòng ngủ. Nói một cách cụ thể, kê giường trong phòng ngủ phải chú trọng những điểm sau đây:
1. Giường không được chiếu thẳng ra cửa lớn. Giường chiếu thắng ra cửa lớn thì dễ bị người ngoài nhìn thông thống, chả còn ý nghĩa kín đáo riêng tư và người nằm luôn có cảm giác nơm nớp không an toàn, ảnh hưởng tới sự nghỉ ngơi của chủ nhân. Hơn nữa, là miệng khí (khí khẩu) và cũng là miệng gió (phong khẩu). Giường thông miệng gió, thì cơ thể người sẽ chịu ảnh hưởng, khiến cho chủ nhân dễ sinh bệnh tật hoặc tình cảm luôn bất an.
Kê giường ngủ dựa vào tường cảm giác vững trãi, tạo cho bạn giấc ngủ sâu.
2. Đầu giường không nên kề ngay cửa ra vào. Nếu như phòng ngủ bị hạn chế bởi diện tích, kê giường ngủ để đầu giường kề ngay với cửa ra vào, thì đó là điều đại kị trong việc kê giường nằm. Bởi, nếu như có người đột nhiên đóng mở cửa, người nằm dễ bị quấy rầy, giật mình, không có lợi cho sự nghỉ ngơi và giấc ngủ sâu.
3. Vị trí giường tốt nhất là chọn hướng Nam Bắc. Nói theo khoa học hiện đại, thì hướng Nam Bắc thuận theo lực hấp dẫn của từ trường trái đất, nằm ngủ quay đầu hướng Bắc hoặc Nam đều có lợi cho sức khoẻ. Bởi trong hệ thống tuần hoàn máu của con người, động mạch chủ và tĩnh mạch lớn là quan trọng nhất, hướng lưu động của nó đồng nhất với phương hướng đầu chân của cơ thể. Cơ thể người khi nằm ngủ dọc theo phương Bắc Nam, làm cho phương hướng tuần hoàn máu của cơ thể trùng hợp với phương tuyến từ lực của trái đất, như vậy con người dễ bước vào giấc ngủ.
4. Giường ngủ không được kê ngay phía dưới xà ngang, để tránh cảm giác bị đè nén, ảnh hưởng tới sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần. Nhất là phần ngực và đầu của cơ thể bị đè, nếu không dễ bị mắc bệnh.
5. Phía trên giường ngủ không nên mắc đèn treo hoặc quạt treo. Giường nằm nên kê hơi xa những thứ treo này, nếu không dễ gây cho ta cảm giác bị ức chế, đè nén, tâm tình luôn bức rức, thấp thỏm.
6. Gương soi không nên đối chiếu với giường, ấy bởi vì gương có ánh sáng phản xạ, nằm ngủ trước gương sẽ làm cho thần kinh bị suy nhược, chất lượng giấc ngủ sẽ rất kém.
7. Cửa phòng vệ sinh càng không nên thông thẳng với giường ngủ. Bởi mùi xú uế, ẩm ướt xộc thẳng tới giường nằm, có hại cho sức khoẻ, ngoài ra tiếng ồn, ánh đèn từ buồng vệ sinh cũng xộc thẳng tới giường, ảnh hưởng tới sự nghỉ ngơi của chủ nhân.
8. Phía dưới cầu thang không nên kê giường ngủ bởi như vậy sẽ không hợp với phong thủy cầu thang trong nhà. Phong thuỷ truyền thống cho rằng, kê giường dưới gầm cầu thang chẳng khác chi kê dưới xà ngang, dễ tạo nên cảm giác bị đè nén, cũng gây tổng thương tới sức khoả thể chất và tinh thần.
9. Đầu giường phải thực (có bửng chắn), không hư (không thông thống) kiểu phản, chõng. Ổn định là chủ thể của phong thuỷ phòng ngủ. Giường kê sát dựa vào vách tường sẽ rất ổn định (vững chãi). Cuối giường nếu trống không phong thuỷ truyền thống gọi là “Thái dương bất trước tinh” (mặt trời không chạm ao), dễ khiến ta có cảm giác chống chếnh. Ngoài ra, cuối giường là cột, giường nằm chỉ dựa một nửa, vẫn có cảm giác chống chếnh.
10. Giường ngủ cũng không nên đặt tại gian bếp. Bếp là nơi khói dầu mỡ nồng nặc, các ống dẫn khí đốt, nước, dây dẫn điện … Chằng chịt, rõ ràng là bất tiện cho người nằm.
Bởi vậy, trong căn phòng ngủ không gian có hạn, ta kê giường một cách thích hợp, mới giúp ta khi ngủ, nghỉ một cách yên ổn, có lợi cho sức khoẻ sau một đêm ngủ, nghỉ.
(Theo 100 câu hỏi về phong thuỷ nhà ở)
Hiện tượng: Cửa phòng ngủ đối của phòng ngủ sẽ làm giảm tính kín đáo của căn phòng, không có lợi cho sự hòa thuận của các thành viên trong gia đình.
Phương pháp hóa giải: Trên cửa phòng có thể treo tấm rèm vải dài để hóa giải, chiều dài của tấm rèm vải phải dài hơn 2/3 chiều cao của cửa mới thích hợp. chất liệu rèm phải là không nhìn xuyên qua được.
Ý Nghĩa Của Tuần Triệt
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:
Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:
Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:
Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:
Khi xem tuoi vo chong thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo
Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa
Xem tuoi vo chong Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao
Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)
Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh
Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban
Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
► Tham khảo thêm: Đặt tên con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp |