Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tử vi Tân Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ   Tử vi Tân Sửu là con trâu rừng, tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, bậc quân tử kính trọng mà kẻ tiểu nhân thì đố kỵ. Bích thượng Thổ là chỗ nương tựa của nóc nhà, xà nhà, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ

 

Tử vi Tân Sửu là con trâu rừng, tính cách đôn hậu, đại lượng vô tư, bậc quân tử kính trọng mà kẻ tiểu nhân thì đố kỵ.

Bích thượng Thổ là chỗ nương tựa của nóc nhà, xà nhà, dựng cổng dựng cửa, có đức ngăn nóng chống lạnh, có công che sương che tuyết.

Đây là tường đất trong nhân gian, không có Bình địa Mộc không có chỗ dựa. Tý Ngọ là trụ chính trong thiên địa, gặp nó rất cát khánh.

Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc cũng là nóc nhà, xà nhà. Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Môc, có gió, nếu như không có Thổ chịu lực lại thêm Thủy tất làm việc khó thành, nghèo khó, yểu thọ.

Gặp Kim hoàn toàn không tạo ra sự thay đổi, phạm chủ về nguy nan. Nếu như mệnh trưóc tiện gặp Mộc, lại gặp Hỏa trợ chủ về họa hoạn, yểu thọ. Các trụ khác có Thủy bổ cứu còn có thể giảm bớt điềm hung.

suu-1

Thủy gặp Giáp Thân Tịnh tuyền Thủy là cát lợi nhất, tiếp đến là Ất Dậu. Thiên thượng Thủy cũng tốt. Duy kỵ Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, chủ về trôi dạt, Thổ này sao có thể yên định được?

Trong các Kim duy ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim.

Trong mệnh trước tiên gặp Mộc chủ về quý, có thành tựu.

Không ưa Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim, phạm chủ về thương hại, các Kim khác vô dụng.

Tân lộc tại Dậu, các Địa chi của trụ khác ưa Dậu.

Tân “quý tại Dần, các Địa chi của trụ khác ưa Dần, gặp đại, tiểu hạn hoặc lưu niên Thái tuế Dần chủ cát tường như ý.

Người sinh năm Tân, Văn xương tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, là người thông minh, có tài ăn nói, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học đoán mệnh, giáo viên.

Tân Sửu Không vong ở Thìn, Tỵ. Các Địa chi của trụ khác có Thìn, Tỵ là mệnh không tốt.

Tân Đương nhẫn tại Tuất, các Địa chi của trụ khác có Tuất, không tốt.

Tử vi Tân Sửu gặp năm Ngọ, năm Mùi, trong nhà không yên ổn. Nếu không thương hại đến bản thân cũng tổn thương người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Giáp, Ất. Không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh.

Các trụ khác gặp Giáp, Dần, lộc quý thích đạp.

Nhật chi gặp Sửu, vợ chồng duyên bạc, khắc bạn đời.

Trước khi kết hôn nếu như thấy ngũ trụ của đối phương có 2 Sửu, nên cự hôn, tránh hối hận.

Thời chi gặp Sửu, nên hiến thân cho tôn giáo.

Các trụ khác lại có Đại dịch Thể, Thành đầu Thổ, chủ trưóc nghèo sau giàu, xuất thân nghèo khổ nhưng sau làm quan lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Tân Sửu phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Trong giấc mơ, hình ảnh cây phong thường mang ý nghĩa tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu và những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Mơ thấy cây phong là hạnh phúc
Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, hình ảnh cây phong thường mang ý nghĩa tượng trưng cho hạnh phúc, tình yêu và những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Giải mã giấc mơ thấy cây phong.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát theo tâm linh

Hanh phuc voi hinh anh cay phong trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu mơ thấy cây phong, dự báo gia đình bạn sẽ luôn được hòa thuận, êm ấm, vợ chồng hòa hợp, yêu thương nhau.

  Mơ thấy lá phong màu xanh, chứng tỏ bạn là người dồi dào sức khỏe và giàu nghị lực. Vì vậy, bạn sẽ dễ dàng đạt được những điều mà mình mong muốn.

Giấc mơ của bạn là hình ảnh lá phong màu đỏ. Đây là tín hiệu của tình yêu, bạn sẽ gặp người bạn đời lý tưởng và 2 người sẽ nên duyên chồng vợ, sống hạnh phúc bên nhau đến suốt cuộc đời.

  Nếu mơ thấy lá phong màu đỏ rực rỡ, ngụ ý bạn sẽ có tình yêu viên mãn, hoặc cuộc sống của bạn luôn được như ý.

  Theo Giấc mơ & Vận mệnh con người trong cuộc sống


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây phong nên hạnh phúc

Những điều chưa biết về giấc mơ trái bóng

Chiêm bao thấy mình đang xem một trận bóng biểu thị cho sự thỏa mãn hưng phấn, đó là những phút giây yên bình trong cuộc sống.
Những điều chưa biết về giấc mơ trái bóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chiêm bao thấy mình đang xem một trận bóng chày biểu thị cho sự thỏa mãn hưng phấn, đó là những phút giây yên bình trong cuộc sống.


Nhung dieu chua biet ve giac mo trai bong hinh anh
Ảnh minh họa
  Thấy mình chơi bóng chày trong mơ là điềm báo bạn có nhiều mục tiêu và mong đạt được chúng. Theo đó, bạn cần bỏ qua những việc nhỏ nhặt mà tập trung thời gian, công sức cho những mục tiêu dài hạn. Ngoài ra, giấc mơ này còn là sự ám chỉ những dục vọng đang trỗi dậy trong con người bạn.   Thấy một sân bóng chày đang được xây dựng là biểu thị cho những ham muốn tình dục không được đáp ứng, điều này khiến cho bạn rất bức bối.   Giấc mơ về bóng rổ lại mang lại những khám phá thú vị về những trở ngại của bạn và bạn cần sự giúp đỡ từ người khác. Mơ thấy mình đang chơi bóng rổ ám chỉ rằng bạn cần có sự kết hợp và giúp đỡ của mọi người để đạt kết quả cao trong công việc. Cũng có thể là bạn đang tự làm theo cách riêng của mình và mong muốn sẽ có sự giúp đỡ từ người thân và bạn bè.    Thấy người khác đang chơi bóng rổ biểu thị rằng bạn cần tập trung hơn nữa cho những mục tiêu, dự định của mình. Điều này sẽ mang lại kết quả tốt đẹp như mong ước của bản thân.

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều chưa biết về giấc mơ trái bóng

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1973 Qúy Sửu –

Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973 Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnh Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu ) Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Sửu 1973

Năm sinh âm lịch: Quý Sửu Quẻ mệnh: Càn ( kim) thuộc Tây tứ mệnh

Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu )

Hướng nhà: hướng Tây Bắc (Hướng tốt), thuộc Tây tứ trạchh Hướng tốt: Tây (Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn), Đông Bắc (Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở), Tây Nam (Diên niên: Mọi sự ổn định), Tây Bắc (Phục vị: Được sự giúp đỡ) Hướng xấu: Đông Nam (Họa hại: Nhà có hung khí), Bắc (Lục sát: Nhà có sát khí), Đông (Ngũ quỉ: Gặp tai họa), Nam (Tuyệt mệnh: Chết chóc) 0111102013a

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1973 Qúy Sửu –

Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Từ lâu, trâu đã được coi là biểu tượng của sức mạnh, củ ý chí chiến đấu và tinh thần nhẫn nại cần cù. Vậy bạn có biết trâu phong thủy có tác dụng gì không?
Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ lâu, trâu đã được coi là biểu tượng của sức mạnh, của ý chí chiến đấu và tinh thần nhẫn nại cần cù. Vậy bạn có biết trâu phong thủy có tác dụng gì không? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời nhé.
Trâu là loài vật có tính cách hiền hòa, làm việc chăm chỉ, chẳng nề hà gian khổ. Trong phong thủy, trâu cũng được xem là linh vật, có công dụng rất lớn đối với vận thế tài lộc cũng như phúc khí của con người. 
  Nhiều người biết được điều đó nên đã bày trâu phong thủy để mang lại vận may cho bản thân và người nhà, giúp cho phúc khí, tài khí, vận khí và sức khỏe đều được gia tăng. Vậy bạn đã biết những điều cấm kị khi bài trí trâu phong thủy trong nhà cũng như ở văn phòng làm việc hay chưa? Có những điều gì cần lưu ý khi lựa chọn tượng trâu hợp phong thủy. Hãy cùng Lịch ngày tốt giải đáp những câu hỏi này nhé.  

1. Trâu có tác dụng gì trong phong thủy?

  Trong văn hóa phương Tây, trâu tượng trưng cho sức mạnh và tài lộc, còn trong văn hóa phương Đông thì trâu lại gắn liền với hình ảnh chăm chỉ, cần cù. Vậy trâu phong thủy có tác dụng gì?   Trâu có dáng đứng vô cùng vững chắc, bốn móng chắc khỏe, như cột nhà to lớn có thể chống đỡ được trước những trận cuồng phong. Khí thế bá đạo của trâu cũng giống như đang chuẩn bị sẵn sàng để ứng phó với mọi điều có thể xảy ra, vượt mọi khó khăn trở ngại để hướng tới thành công. 


y nghia cua trau phong thuy
 
  Những chú trâu mạnh mẽ, dũng cảm có thể giúp bạn vượt qua những chướng ngại trên con đường sự nghiệp, giúp cho công việc thuận lợi, thuận buồm xuôi gió. Bạn sẽ thấy mình được tăng thêm ý chí chiến đấu, thêm quyết đoán, thêm tự tin cũng như có mục tiêu rõ ràng để phấn đấu đạt được.   Trâu phong thủy đặt trong nhà chẳng những có thể chiêu tài gọi lộc, tăng thêm phúc khí, vận khí cũng như sức khỏe cho gia chủ mà còn có thể trấn trạch trừ tà, xua đuổi tiểu nhân, tăng thêm cát khí, vạn sự như ý.   Trâu theo phong thủy chủ yếu vượng Thứ Tài, rất hợp cho những người làm kinh doanh, là vật may mắn của dân làm ăn. Nếu bạn ngoài công việc chính còn làm thêm những công việc khác thì chú trâu theo phong thủy sẽ giúp cho vận trình Thứ Tài của bạn càng thêm hanh thông. Đặc biệt với những ai làm nghề bất động sản, đầu tư, ngân hàng hay các ngành nghề liên quan đến tài chính thì đây càng là bảo vật phong thủy không thể thiếu.    Đặt trâu ở vị trí Tài tinh sẽ vượng tài hóa sát, tăng thêm may mắn, giúp cho vận trình thuận bề tăng tiến. Với những người mệnh Thổ hoặc hành Thổ là Tài tinh thì dùng trâu phong thủy sẽ càng có tác dụng trong việc vượng tài tụ tài. Bài trí biểu tượng con Trâu sẽ mang lại tài lộc dồi dào.   Với cửa hàng cửa hiệu, đặt tượng trâu ở bàn thu ngân có thể giữ cho việc kinh doanh ngày càng phát đạt, tài lộc dồi dào. Ở công ty bài trí tượng trâu ngoài việc thúc đẩy tài lộc thì còn củng cố thêm vị trí, thương hiệu của công ty, gây dựng hình tượng tốt đẹp và bền vững.  

2. Nên chọn trâu phong thủy như thế nào?

 

Chất liệu

  Trâu phong thủy được làm bằng vàng sẽ có tác dụng mạnh nhất. Kim Ngưu toàn thân tỏa ra ánh vàng rực rỡ, sẽ giúp cho con đường công danh sự nghiệp ngày càng tăng tiến, tài lộc vượng phát, sinh tài sinh lộc.   Tượng trâu được làm bằng đồng thì tốt nhất nên dát vàng trên bề mặt để tạo độ bóng sáng cũng như giúp trâu có vầng hào quang chiếu tỏa xung quanh.   Còn nếu chú trâu của bạn được làm bằng gốm thì cần chú ý hơn về vị trí đặt trâu để tránh những vị trí xung sát.   Tuyệt đối không dùng trâu phong thủy làm bằng gỗ, đó là điều đại kị bởi theo ngũ hành thì Sửu thuộc hành Thổ, Mộc Thổ xung khắc sẽ khiến chú trâu của bạn bị vô hiệu hóa, chẳng thể phát ra linh khí để trợ giúp cho bạn.  

Thần thái, màu sắc

  Việc chế tác có tinh xảo hay không là điều vô cùng quan trọng, bởi nếu tượng trâu không có thần thái uy lực như vốn có thì linh khí sẽ giảm bớt nhiều phần. Trâu phải có nét hiền hòa, trung thực, nhân hậu, thể hiện được khả năng nhẫn nại, chịu khó chịu khổ.


theo phong thuy trau mang lai tai loc
 
  Màu sắc tốt nhất cho tượng trâu theo phong thủy là màu vàng kim hoặc vàng đất.  

Vị trí bài trí và số lượng trâu

  Trâu thuộc hành Thổ, tốt nhất bạn nên đặt ở hướng Đông Bắc thiên Bắc, đây là vị trí cực kì thích hợp để trâu có thể phát huy hết uy lực của mình. Hơn nữa, Tị Dậu Sửu tam hợp nên hướng Tị và hướng Dậu cũng là lựa chọn không tồi để bạn bài trí trâu hợp phong thủy.   Hướng Tây Nam thiên Nam thì không nên đặt trâu bởi đó là hướng Mùi, Sửu Mùi tương xung, không thích hợp bài trí. Theo đó, người tuổi Mùi cũng không nên bày trâu phong thủy trong nhà, sẽ khiến cho tài khí phúc khí bị tiêu tan.   Theo phong thủy đời sống, muốn sự nghiệp thăng tiến, tăng lương thăng chức, bạn có thể để tượng trâu ở văn phòng, ở vị trí chính giữa trên bàn làm việc hoặc trên giá sách. Nếu muốn chiêu tài, nên đặt trâu ở nơi gần cửa ra vào, đối cửa chính hoặc đối cửa sổ đều được. Muốn trấn hung hóa sát, bổ khuyết cầu an thì đặt trâu ở nơi khuyết góc trong nhà. Đây là một trong những cách đơn giản để hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy.
 
Về số lượng trâu, không nên tham bày quá nhiều mà nên chú ý đến chữ “tinh”, thậm chí chỉ cần một con nhưng linh khí mạnh là đủ để phát huy tác dụng rồi.  

3. Có nên bày tượng trâu trong phòng ngủ?

  Trong phong thủy, trâu thuộc hành Thổ nên thông thường người ta bày trâu ở phòng khách, sảnh đường, tuyệt đối không nên bày trâu trong phòng ngủ, dễ phạm phải xung sát, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.  

4. Bài trí tượng trâu ở văn phòng như thế nào?

  Nhiều người thường đặt tượng trâu ở nơi làm việc để có thể giúp cho sự nghiệp được hanh thông, tinh thần được minh mẫn, ý chí được kiên trung. Song bạn cũng nên chú ý một vài điểm sau khi bài trí trâu ở văn phòng, cần dùng trâu phong thủy đúng cách để phát tài vượng vận.   Không nên bày tượng trâu đứng, sừng trâu xoay về phía mình bởi sừng trâu sát chủ, dễ gây họa tranh đấu, thị phi, không có lợi cho con đường tăng tiến sự nghiệp.   Không nên chọn tượng trâu có hình thù kì dị, có thể khiến cho phong thủy vốn đang tốt trở nên xấu, thậm chí có thể khiến cho những sự việc không hay ngoài ý muốn xảy ra.   Ở văn phòng, nên đặt trâu ở hướng Tây Bắc, sẽ giúp cho tài vận và vận trình thêm thuận lợi.   Để trâu trong ngăn bàn sẽ rất có lợi cho những người đang trong giai đoạn khởi nghiệp hoặc đang ở trong giai đoạn khó khăn của sự nghiệp. Nên đặt tượng trâu trong ngăn kéo bạn thường xuyên sử dụng, sẽ giúp cho tài lộc sẵn có thêm vững chắc, mời gọi thêm tài lộc mới, tiền bạc ào ào đổ về nhiều không kể xiết.  

5. Tượng trâu nên ngẩng đầu hay cúi đầu?

  Như đã nói ở trên, trâu theo phong thủy không nên chọn dáng đứng thẳng mà nên chọn dáng hơi gò người xuống, tạo sự chắc chắn, bền vững.   Trâu tượng trưng cho sự trung thực, nhân hậu, song chỉ dáng ngẩng đầu hay cúi đầu của trâu cũng có những tầng ý nghĩa không giống nhau. Trâu ngẩng đầu thể hiện cho khí thế bình ổn, không muốn ganh đua tranh đấu với đời, nhưng vẫn có ý chí phấn đấu, dựa vào chính năng lực của mình để đạt được mục tiêu đã định.   Trâu cúi đầu lại có ý nghĩa khiêm nhường hơn, thể hiện sự hài hòa, nhẫn nại, có chút nhún nhường. Trâu cúi đầu để mời gọi nhân duyên, tăng thêm quý khí, mở rộng mối quan hệ, tự tạo vận quý nhân cho mình.        An An      
Chiêu tài bằng tì hưu thế nào là chuẩn nhất? Cóc 3 chân ngậm tiền: Dùng đúng không lo nghèo khó, xui xẻo Rồng phong thủy, bài trí đúng để nâng tầm quyền lực Đừng bỏ qua kiến thức về ngựa phong thủy để “mã đáo thành công”

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn trâu phong thủy như thế nào để phúc lộc mãn đường

Cách bài trí phong thủy trong văn phòng –

Đầu tiên là chúng ta cần lựa chọn vị trí tối ưu trong phòng làm việc của bạn. 1 vị trí tối ưu phải được tính toán theo trạch vận, theo luật âm dương – ngũ hành, thường chỉ có các chuyên gia về phong thuỷ mới thẩm định chính xác được cho chúng ta. Tu
Cách bài trí phong thủy trong văn phòng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu tiên là chúng ta cần lựa chọn vị trí tối ưu trong phòng làm việc của bạn. 1 vị trí tối ưu phải được tính toán theo trạch vận, theo luật âm dương – ngũ hành, thường chỉ có các chuyên gia về phong thuỷ mới thẩm định chính xác được cho  chúng ta.

Tuy nhiên chúng ta cũng có thể lựa chọn được vị trí tốt cho riêng bản thân, theo những tiêu chí căn bản của thuật phong thủy văn phòng.

chon vi tri ngoi hop phong thuy Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

 

Bạn cũng nên sắp xếp đồ đạc thật gọn gàng trên bàn làm việc, việc để các vật dụng bừa bãi sẽ phát sinh âm khí làm giảm năng suất công việc. Ngoài ra, chúng ta nên dùng những pháp khí sau đây để bài trí trong văn phòng làm gia tăng hiệu quả trong công việc :

cau phong thuy bang pha le Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

qua cau pha le phong thuy Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

tuong ky lan dem lai su binh an Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

ngay xuan xem phong thuy nha 002 27052013 Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

dong tien co tuong trung cho tai loc Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

dong tien co Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

long quy de chieu tai loc va may man Cách bài trí phong thủy trong văn phòng

long quy Cách bài trí phong thủy trong văn phòng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bài trí phong thủy trong văn phòng –

Xem bói tướng lông mày khám phá tính cách con người bạn

Tính cách nổi trội của bạn là thông minh, hóm hỉnh và biết cách đọc tâm lý đối phương. Dù tầm hiểu biết còn hạn chế ở một số lĩnh vực không phải thế mạnh,
Xem bói tướng lông mày khám phá tính cách con người bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tướng Lông Mày hình 1 - Người không tham vọng quyền lực

Xem tướng lông mày đoán tính cách

Những người có kiểu lông mày tự nhiên như thế này thường không màng danh lợi, mà chỉ nghĩ đến cuộc sống bình yên là cái đích cuối cùng. Bạn cho rằng việc đấu đá, tranh giành khiến họ mệt mỏi, chịu nhiều áp lực, trong khi với tài năng của mình, bạn thừa sức tạo ra của cải để sống dư giả.

Tuy nhiên, bạn lại tỏa ra lức lôi cuốn đến lạ kỳ, và luôn có sức ảnh hưởng tới những người xung quanh. Vì vậy, cơ hội để nắm bắt quyền lực lại đến với bạn rất nhiều. Nếu chấp nhận nắm bắt, bạn sẽ làm rất tốt trên cương vị lãnh đạo.

2. Tướng Lông Mày hình 2 - Người tham vọng Quyền lực

Xem tướng lông mày đoán tính cách

Bạn thích được “đeo mặt nạ” cho bất kỳ những gì mình làm để mọi thứ trở nên hoàn hảo. Bạn quyết đoán và có tố chất vạch ra hướng đi cho cả tập thể đông người. Bạn sở hữu tài năng diễn thuyết, lôi cuốn người khác. Tất cả những tốt chất của một người lãnh đạo đều hội tụ ở bạn.

Quan trọng hơn cả, bạn có đam mê và ham muốn được đứng ở vị trí lãnh đạo. Vì vậy, bạn sẽ đoạt về mình mọi cơ hội, tranh thủ sự hậu thuẫn của mọi người để leo lên ghế ngồi danh dự. Trên thực tế, nếu được coi trọng, bạn chẳng tiếc công sức để cống hiến cho tập thể tốt.

3. Tướng Lông Mày hình 3 - Thông Minh và thích quyền lực

xem tướng lông mày ngừoi thông minh thích quyền lực

Tính cách nổi trội của bạn là thông minh, hóm hỉnh và biết cách đọc tâm lý đối phương. Dù tầm hiểu biết còn hạn chế ở một số lĩnh vực không phải thế mạnh, nhưng bạn vẫn tự tin, xoay sở giỏi trong mọi tình huống. Nói về quyền lực, bạn rất thích thú và tỏ rõ quan điểm muốn được đặt vào vị trí lãnh đạo.

Bạn tự tin cho rằng chỉ khi ở vị thế cao nhất, mọi tố chất của mình mới được phát huy. Nếu chỉ làm một người bình thường, thì cuộc sống sẽ cơ cực, phí phạm tài năng nên phấn đấu bằng mọi giá phải có danh vọng từ khi còn rất trẻ.

4. Xem Tướng Lông Mày hình 4 - Nổi loạn và chống đối quyền lực

Xem tướng lông mày người bướng bỉnh thích chống đối

Không đến mức bạn chống lại cả thế giới, mọi nguyên lý theo lẽ tự nhiên, nhưng bạn thích làm mọi việc theo cách của riêng mình. Bạn tin rằng nếu điều gì đó không hữu ích, thì cần gạt bỏ và thay đổi. Tính cách phóng khoáng của bạn khó tồn tại trong môi trường gò ép với nhiều nguyên tắc. 

Kết quả là bạn chẳng những không tham vọng quyền lực, mà còn chống đối lại để sống, làm việc theo cách của riêng mình. Dù vậy, bạn vẫn đối xử với mọi người bằng lòng kính trọng nên không bị cô lập.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng lông mày khám phá tính cách con người bạn

Trong sân vườn nên trồng loại cây gì ?

Cây cỏ trong sân vườn có tác dụng hết sức đặc biệt, là một trong những thứ trang trí, làm đẹp cho ngôi nhà, dinh thự. Nhìn từ góc độ bảo vệ môi trường, thì thực vật thông qua tác dụng quang hợp của nó mà nhả ra oxy (O2), cung cấp không khí trong lành cho khuôn viên ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trồng nhiều cây cỏ màu xanh, tạo nên một cảnh quan môi trường tràn đầy sức sống, sinh khí, có lợi cho việc giảm thiểu sự bức xạ và ô nhiễm do các hình khối kiến trúc hiện đại gây nên.

Thực vật bản thân nó có sức sống rất thịnh vượng, có nhiều phẩm chất và chức năng rất đặc biệt. Bởi vậy, trong phong thuỷ học coi thực vật có linh tính đặc biệt, có ảnh hưởng rất lớn đến đời người, sức khoẻ, sự nghiệp của con người.

Về mặt truyền thống cho rằng, thực vật cát tường có tác dụng che chắn ngôi nhà, bảo vệ sinh mạng con người nên được coi là thần bảo vệ của ngôi nhà.


Trong sân vườn trồng cây xanh có tác dụng làm cho không khí mát mẻ, trong lành.

Bởi vậy, tại sân vườn trồng những loại cây cỏ sau đây, được xem là sẽ đem lại may mắn cho gia chủ:

1. Các loại cây họ cọ (palm) như cau, cọ, dừa

Những loại cây này vừa có tác dụng thưởng lãm, lá lợp nhà, thân có thể làm cột chống, xơ cọ (palm fiber) có thể làm thuốc có tác dụng cầm máu chủ trị thổ huyết … trong phong thuỷ học cho rằng nó có tác dụng sinh tài, hộ tài, có thể là căn cứ váo giá trị và chức năng của loài cây này mà nói vậy.

2. Cây cam, quýt, quất

Cam, quýt, quất âm hán Việt đều đọc là “cát” (may mắn, lành), tượng trưng cho cát tường (may mắn), quả tròn tựa màu đỏ, vàng đẹp mắt, tết đến thường nhà nhà trang trí chậu quất trĩu quả. Nước cam, quất, quýt đều có tác dụng giải khát, có thể mang lại niềm vui, cát tường cho gia đình.

3. Cây Trúc

Nhà thơ Tô Đông Pha đời Đường có câu “Ninh khả thực vô nhục, bất khả cư vô trúc” (Thà bữa ăn không có thịt, chứ nhà ở không thể không trồng trúc). Trúc là loài cây tượng trưng cho cốt cách tao nhã, thoát tục, chẳng sợ gió máy tứ phương, có thể tạo rừng cho gió, cho nhà ở.

4. Cây hương xuân

Trang tử nói “Thượng cổ hữu đại xuân giả, dĩ bát thiên tức vi thu” (Thời thượng cổ có cây đại xuân, lấy 8000 tuổi làm một năm). Bởi vậy, cây hương xuân được coi tượng trưng cho trường thọ, nên hậu thế thường gọi cha đẻ mình là “xuân”. Trong phong thuỷ có tác dụng bảo vệ ngôi nhà và cầu chúc cho sống lâu.

5. Cây hoè

Gỗ hòe rất bền chắc, có thể làm cây lấy bóng mát, cây trồng ven đường. Trong phong thuỷ coi cây hoè là tượng trưng cho “lộc”. Sân triều đình xưa thường trồng “Tam hoè cửu cúc” (3 cây hoè, 9 cây táo gai) để các công hầu, khanh tướng, đại phu ngồi ở dưới, ngồi đối diện với 3 cây hoè là Tam công.  Trong cả một vườn cây thì hoè có phẩm vị cao nhất, vậy nên thường chọn hoè làm loại cây trấn mạch (trấn giữ nhà ở).

6. Cây quế

Tương truyền trên cung trăng có cây quế, hoa quế có thể nấu canh trứng (món canh mộc tê), quế chi dùng làm thuốc, có tác dụng điều hoà, trừ phong tà. Hoa quế tượng trưng cho cao quý thanh khiết, hoa quế mùa thu phảng phất mùi hương khắp nơi, coi như chất làm trong lành không khí thiên nhiên.

7. Linh chi

Ling chi tính ôn vị ngọt, làm dồi dào tính khí, mạnh gân cốt, có tác dụng thưởng lãm, là loại tưới ống lâu, từ xa xưa đã coi là vật cát tường. Mõm hươu hoặc mỏ hạc ngậm linh chi chúc thọ là tranh vẽ cát tường thường gặp trong dân gian.


Khi trồng cây trong vườn nên chú ý chọn cây theo phong thủy để mang lại nhiều lợi ích cho nhà bạn.

8. Mai (mơ)

Cây mơ thích hợp với nhiều loại chất, hoa 5 cánh, thanh cao, sang giàu, 5 cánh hoa mai tượng trưng cho “Ngũ phúc”, biểu đạt lòng cầu mong hạnh phúc cho gia đình của mọi người.

9. Cây đa

Âm Hán Việt đọc là “Dung” đồng âm với chữ “Dung” là “chứa đựng” (như Dung lượng là lượng chứa đựng bên trong), hàm ý “Hữu dung nãi đại, vô dục tắc cương” (Có chứa đựng ắt lớn, không ham hố thì vững chắc), khiến chủ nhân thấy thanh thản không âu lo.

10. Cây táo tàu

Trong sân vườn trồng cây táo, ý nói sớm có con trai nối dõi, mọi việc đều hanh thông. Quả táo được chế biến thành vị thuốc.

11. Cây lựu

Là điềm cát tường nhiều con, lắm phúc mang khí thể giàu sang với “Đầu tường lửa lựu lập loè”.

12. Giàn nho

Nho dây leo quấn quýt, biểu thị sự gắn bó thân mật, xưa kia có tích ông Ngâu, bà Ngâu gặp nhau dưới giàn nho vào ngày “Thất lịch” (mồng 7 tháng 7 âm lịch). Còn mùa hè hóng mát dưới giàn nho cũng thật sảng khoái, và những chùm nho lúc lắc cũng biểu thị sự no đủ.

13. Hải đường

“Hải đường là ngọn đông lâu, hạt sương đeo nặng cành xuân la đà”. Hoa nở tươi tắn khiến phú quý đầy nhà, mà sáng rạng rỡ của hải đường tượng trưng cho tình huynh đệ hoà mục.

Có một số loài thực vật tượng trưng cho cát tường được mọi người ưa chuộng, còn có một số loài cây, hoa cỏ nhìn bề ngoài tuy rất đẹp, khoẻ khoắn, diễm lệ nhưng lại gây ảnh hưởng rất không tốt đối với sức khoẻ của con người nên không thể trồng nơi sân vườn được. Dưới đây là 5 loại thực vật “kỵ” đó.

1. Dạ hương (Dạ lai hương - cordale leposma)

Ban đêm thường tán phát ra vô số hạt phấn nhỏ có mùi hương kích thích mạnh đến khứu giác, có tác hại nguy hiểm đối với những người mắc chứng cao huyết áp và người bệnh tim.

2. Loại tùng bách

Hoa tùng bách phát tán mùi dầu thơm làm người ta cảm thấy lợm giọng.

3. Trúc đào (Hiệp trúc đào - oleander)

Hoa cây trúc đào có tính độc, mùi thơm toả ra có thể làm người ta ngây ngất muốn ngủ, giảm trí lực.

4. Uất kim hương (Tulip)

Hoa uất kim hương có chứa laburnine - một loại kiềm độc, tiếp xúc nhiều có thể gây nên chứng rụng tóc.

5. Cây dây leo

Loại thực vật như cây quyết và loài dây leo chằng chịt (như sắn dây, dong mây), tạo nên bóng tối, bụi rậm, dễ làm nơi cư ngụ cho rắn rết …

Tác dụng của thực vật tuy rất lớn, nhưng chỉ khi biết cách lợi dụng hợp lý, mới trở thành bạn tốt của con người, đem lại lợi ích. Khi thiết kế một khu sân vườn cần chú ý với những điều vừa nêu trên, mới có thể tạo nên được môi trường cảnh quan đẹp đẽ, tao nhã mà cát tường, đem lại sức khoẻ và sự thoải mái dễ chịu của con người sống trong nhà.

(Theo 100 câu hỏi về phong thủy nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong sân vườn nên trồng loại cây gì ?

Chùa Linh Ứng có tượng Phật phát quang linh thiêng huyền bí

Chùa Linh Ứng không chỉ là hơi hội tụ, thờ phụng của Phật giáo mà nó còn là một điểm đến tâm linh nổi tiếng với sự kiện tượng Phật phát quang xảy ra nhiều lần.
Chùa Linh Ứng có tượng Phật phát quang linh thiêng huyền bí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên bán đảo Sơn Trà, Đã Nẵng có một ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng, chùa Linh Ứng không chỉ là hơi hội tụ, thờ phụng của Phật giáo mà nó còn là một điểm đến tâm linh nổi tiếng với sự kiện tượng Phật phát quang xảy ra nhiều lần.


Chùa Linh Ứng ngự trên bãi Bụt thuộc bán đảo Sơn Trà (TP.Đà Nẵng) không đơn thuần chỉ là nơi tụ hội, thờ phụng của Phật giáo mà nó còn là một điểm đến tâm linh, một địa danh kỳ bí, nơi phát tích những câu chuyện huyền bí  về tâm linh.

Chua Linh Ung co tuong Phat phat quang linh thieng huyen bi hinh anh
Chùa Linh Ứng là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng ở Đà Nẵng

Tượng Phật Bà 13 lần tỏa sáng hào quang
 

Tọa lạc trên bán đảo Sơn Trà, cách thành phố Đà Nẵng khoảng 10km về hướng Đông Bắc. Một bán đảo mang hình dáng của một con rùa khổng lồ đang vươn mình bò về phía biển Đông. Chùa rộng hơn 20ha, được xây dựng trên sườn núi bãi Bụt với độ cao 100m so với mực nước biển. Điện chính của chùa có sức chứa lớn, là nơi trang nghiêm và thanh tịnh nhất. Chính giữa là bức tượng Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, bên phải là tượng Quan Thế Âm Bồ Tát, bên trái là Tam tạng Phật và bốn vị Thần Long Hộ Pháp cùng 18 vị La Hán được sắp xếp theo quy luật, bảo vệ cho khu chính điện. Điểm nhấn độc đáo nhất của ngôi chùa này là bức tượng Phật Bà Quan Thế Âm cao khoảng 67m, tương đương với tòa nhà 30 tầng. Bên trong lòng tượng có 17 tầng tháp, mỗi tầng thờ 21 vị Phật, La Hán khác nhau gọi là “Phật trung hữu Phật”. Hiện đây là tượng Phật đứng cao nhất Việt Nam.   Cảnh quan khu chính điện kết hợp với bức tượng Quan Thế Âm tạo nên một khung cảnh linh thiêng, thanh tịnh và tao nhã như chốn bồng lai tiên cảnh. Tượng Phật đứng tựa lưng vào núi, hướng ra biển và thành phố, đôi mắt hiền từ nhìn xuống dưới, một tay bắt ấn tam muội, tay kia cầm bình nước cam lồ như đang rưới sự bình an cho những ngư dân vươn ra khơi xa.Truyền thuyết kể rằng, vào thời vua Minh Mạng, dân chài nơi đây đã tìm thấy một tượng Phật trôi dạt từ biển vào, họ cho đó là điềm lành nên đã lập đền thờ tự. Điều kỳ diệu là từ khi lập đền thờ tượng Phật thì trời yên biển lặng, ngư dân yên ổn làm ăn. Từ đó nơi đây có tên là Bãi Bụt, hay còn gọi là Cõi Phật giữa chốn trần gian nơi Quan Thế Âm độ thế, cứu khổ, giúp con người vượt qua khỏi vòng trầm luân. Người dân vùng biển nơi đây vẫn hay truyền miệng nhau về sự linh diệu, kỳ lạ của vị Phật trấn an vùng biển Đông này nên cứ vào ngày rằm, mồng một hay các ngày lễ lớn, người lên đây cầu nguyện trước tượng Phật Quan Âm rất đông. Và thật kỳ lạ, từ lúc xây dựng tượng Phật Quan Thế Âm ở đây thì đã có rất nhiều câu chuyện huyền bí đã xảy ra. Từ việc có những ánh hào quang liên tục xuất hiện trên vùng trời phía sau bức tượng Quan Thế Âm và những câu chuyện tâm linh có thật, đến những sự trùng hợp ngẫu nhiên bí ẩn…
Chua Linh Ung co tuong Phat phat quang linh thieng huyen bi hinh anh
Cổng chùa Linh Ứng
  Theo như lời các nhà sư trong chùa Linh Ứng – Bãi Bụt kể, từ lúc xây chùa đến nay thì họ đã chứng kiến 13 lần ánh hào quang bảy sắc xuất hiện và tỏa sáng rực rỡ trên đầu tượng Phật Bà Quan Âm. Nhiều Phật tử ở chùa Linh Ứng cho biết, vào một buổi trưa tháng 8/2008, trong lúc điêu khắc gia Thụy Lam chỉ đạo thợ tháo bỏ các giàn giáo trước mặt Phật Bà để chỉnh sửa lần cuối cùng thì bất ngờ, một ánh hào quang lớn xuất hiện và kéo dài hơn một giờ đồng hồ trên đầu bức tượng Phật Quan Thế Âm khiến ai nấy đều kinh ngạc, sững sờ.Sau đó, ánh hào quang còn xuất hiện thêm nhiều lần nữa trên tượng Phật Bà và tượng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni vào ngày lễ Phật Đản năm 2009, lễ hội Quan Thế Âm, ngày lễ Vu Lan và gần đây nhất là lúc 17h30 ngày 25/08/2013, sau một cơn mưa nhỏ đã xuất hiện một cầu vồng kép ngũ sắc rực rỡ trên một vùng trời rộng lớn làm nhiều người chứng kiến phải ngỡ ngàng, kinh ngạc. Hình ảnh này còn có ý nghĩa tâm linh hơn khi một đầu cầu vồng xuất phát từ tượng phật Bà Quan Âm ở chùa Linh Ứng – Bãi Bụt, còn đầu kia ở chùa Linh Ứng – Ngũ Hành Sơn, nhiều người cho rằng cầu vồng kép này đã nối hai ngôi chùa Linh Ứng lại với nhau…   Tổng cộng vầng hào quang xuất hiện ở chùa Linh Ứng tất cả là 13 lần.Hiện tượng ánh sáng xuất hiện trên tượng Phật Bà Quan Âm khiến cho người dân Đà Nẵng nghĩ rằng Phật đã về chứng giám cho lòng thành của họ và kể từ đó hầu hết người dân Đà Nẵng đều đặt niềm tin tâm linh của mình vào ngôi chùa linh thiêng này…Trao đổi với chúng tôi về hiện tượng “màu nhiệm” này trên, Thượng tọa Thích Thiện Nguyện, cho biết: “Nếu xét về phương diện khoa học thì đây là hiện tượng khúc xạ ánh sáng mặt trời, nhưng với 13 lần xuất hiện một cách trùng hợp đến bí ẩn trong các ngày lễ của Phật như vậy thì quả là một hiện tượng xưa nay hiếm thấy và chưa từng xảy ra ở các nơi khác…”.Kể từ lúc xây chùa Linh Ứng, nhất là khi có ánh hào quang xuất hiện thì người dân kéo đến chùa mỗi lúc một đông hơn. Giờ đây, không chỉ người dân Đà Nẵng mà còn nhiều Phật tử ở các tỉnh lân cận lên chùa để cầu nguyện trước tượng Quan Âm, mong mọi điều ước nguyện của mình thành hiện thực.
Chua Linh Ung co tuong Phat phat quang linh thieng huyen bi hinh anh
Một góc bên trong chùa Linh Ứng
Đặc biệt là những gia đình ngư dân, mỗi lần có người nhà đi biển thì họ đều lên chùa khấn lạy, cầu nguyện trước tượng Phật Quan Âm và cảm thấy vững tâm hơn khi nghĩ sẽ có Phật Bà dõi theo, phù hộ cho họ mỗi lần vượt sóng ra khơi. Cô Võ Thị Tư, một Phật tử cho biết: “Gia đình tôi có người đi biển nên tôi thường hay lên đây để cầu nguyện trước tượng Mẹ (Quan Thế Âm Bồ Tát) và mong Mẹ phù hộ cho người nhà đi biển được bình an, cho gia đình sức khỏe và con cái thành đạt… Vào các ngày lễ, mọi người kéo về đây khấn nguyện trước tượng Mẹ đông lắm, có khi đến hơn 10 nghìn người, cả khuôn viên rộng lớn thế này không có chỗ mà quỳ lạy luôn, nhiều người còn đến đây từ rất sớm để mong có được một chỗ tốt nhất để cầu nguyện dưới tượng Mẹ Quan Thế Âm! ”.… đến những câu chuyện kỳ bíVà có một sự trùng hợp đến kỳ lạ là từ khi xây ngôi chùa Linh Ứng cùng với tượng Phật Bà Quan Âm thì dường như mọi việc của Đà Nẵng đều được tiến hành thuận lợi. Từ việc nhỏ như di chuyển làng Phong bên ngoài Hải Vân vào đất liền đến những việc lớn như mấy cây cầu bắt qua sông Hàn, hay việc xây dựng bệnh viện ung thư rất hiện đại đã nhen lên hy vọng cho rất nhiều người bị bệnh nan y… Vì vậy, chùa Linh Ứng và tượng Phật Bà Quan Âm cũng trở nên linh thiêng hơn trong tâm thức của mọi người.
 
Lại có những câu chuyện khá vui được lưu truyền trong dân gian, đó là việc nhiều người dân Đà Nẵng cho rằng, nhờ có tượng Phật Quan Thế Âm ở chùa Linh Ứng_Bãi Bụt mà cơn bão Sơn Tinh đổ bộ vào Việt Nam tháng 10/2012, với cường độ rất lớn, tốc độ di chuyển nhanh, ban đầu theo dự báo thì tâm bão có khả năng đổ bộ vào Đà Nẵng và các tỉnh lân cận bất ngờ đổi hướng lên miền Bắc.Hay như cơn bão số 12 mới đây đã đổ bộ vào Đà Nẵng và Quảng Nam, tâm bão ban đầu được xác định gần như chắc chắn là sẽ vào trung tâm thành phố Đà Nẵng, nhưng chẳng hiểu sao, đánh “nhoằng” một nhát, tâm bão đổi hướng lệch xuống thành phố Hội An…. Có người vui miệng nói đùa: “Chắc tại hôm nay Phật Bà không có nhà thôi…”, nhưng cũng có không ít người vẫn tin tưởng rằng: “Nhờ tượng Phật Quan Âm mà tâm bão mới không vào Đà Nẵng…”. Giờ đây thì dường như việc gì Đà Nẵng đạt được, tránh họa được, trong suy nghĩ của người dân cũng thường hay gắn với hai chữ “tâm linh”.“Chuyện tâm linh thì không nên nói nhiều, vì nó tùy thuộc vào niềm tin của mọi người vào Đức Phật mà thôi…   Nhiều người tin vào Phật giáo thì cho rằng những chuyện kỳ diệu vừa xảy ra ở chùa Linh Ứng nói riêng và tại Đà Nẵng nói chung đều là nhờ vào Phật độ trì, còn những người chưa tin hoặc không tin vào Phật thì bảo đó chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên thôi. Tất nhiên thì mỗi người đều có quyền suy nghĩ khác nhau về Phật và cũng có những điều trong tâm hồn mà không phải lúc nào cũng nên lý giải bằng khoa học… Nhưng theo quan điểm của riêng mình, tôi nghĩ rằng nhiều lời đồn đoán nhờ tượng Phật Quan Thế Âm phù hộ mà bão không vào Đà Nẵng là không đúng lắm, vì như vậy sẽ là trái với lời dạy và tâm niệm của Đức Phật, bởi dưới trần gian này, bất kỳ ai cũng đều là con cháu của Đức Phật nên cũng được Đức Phật che chở, độ trì như nhau cả…”- Hòa thượng Chúc Trí ở chùa Linh Ứng_Bãi Bụt chia sẻ.Có thể tất cả mọi chuyện trên đều là sự ngẫu nhiên mà nhân dân đã vận vào. Nhưng cũng biết đâu có một sự “tâm linh” huyền bí nào ở đây? Nhưng dù sao đi nữa thì niềm tin vào đức phật và sự thành kính này cũng không ảnh hưởng gì đến ai, bởi vẫn còn rất nhiều điều bí ẩn về “tâm linh” mà không phải khoa học lúc nào cũng có thể lý giải được…

ST.
Giải mã bí ẩn tâm linh mang tên Chùa Cầu Hội An Thực hư chuyện 2 đứa trẻ nhớ được tiền kiếp của mình ở Phú Thọ Vụ trộm chấn động Hưng Yên: Tượng Phật cổ bỗng dưng… biến mất!!! Vãn cảnh ngôi chùa văn hóa Trung Hoa lớn nhất Malaysia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Linh Ứng có tượng Phật phát quang linh thiêng huyền bí

Mơ thấy hỏa hoạn: Có mối hiểm họa lớn –

Lửa cháy bừng bừng mà không một ai đến chữa lửa, đây là giấc mơ về một cơn hỏa hoạn. Người Trung Quốc xưa kia đã giải thích giấc mơ này như sau: “Lửa cháy tức hưng thịnh”, là hiện tượng tốt lành. Nếu phân tích theo mặt thực chất, giấc mơ hỏa hoạn cho
Mơ thấy hỏa hoạn: Có mối hiểm họa lớn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hỏa hoạn: Có mối hiểm họa lớn –

Tác động của bát quái đồ đến các khu vực trong nhà

Bát quái đồ phân chia ngôi nhà thành 8 khu vực khác nhau, tương ứng với 8 khía cạnh ảnh hưởng chính đến cuộc sống của một con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát quái đồ là gì?

Bát quái đồ là 8 quẻ được sử dụng, đại diện cho các yếu tố cơ bản của vũ trụ. Bát quái có liên quan đến triết học thái cực và ngũ hành. Bát quái được ứng dụng trong thiên văn học, chiêm tinh học, địa lý, phong thủy học,...

 tac dong cua bat quai do den cac khu vuc trong nha - 1

Trong phong thủy, bát quái đồ là một trong những công cụ chính được sử dụng để phân tích năng lượng của bất kỳ không gian nhất định, có thể là nhà, văn phòng hoặc vườn. Về cơ bản, hình bát quái là bản đồ năng lượng phong thủy của không gian cho thấy các khu vực trong nhà hoặc văn phòng của bạn được kết nối với từng lĩnh vực cụ thể trong cuộc sống. Một số thầy phong thủy Trung Quốc đã tìm cách sử dụng Bát quái đồ song song với phương pháp la bàn. Ví dụ như dựa vào cách đặt hình bát quái trên họa đồ của căn nhà, các chuyên gia sẽ tìm hướng bắc để an cung Quan Lộc ở hướng này, bất kể cửa cái nằm ở đâu.

Cách xem la bàn xác định bát quái đồ trong nhà

Để xác định được phương hướng của nhà thì cần biết cách sử dụng la bàn. Tuy nhiên, ngày nay, gia chủ hoàn toàn có thể sử dụng những ứng dụng la bàn trên điện thoại thông minh để đo hướng nhà chính xác và nhanh chóng nhất. Khi đó, bạn đặt điện thoại trên mặt phẳng và chĩa thẳng theo hướng muốn xem. Trên màn hình điện thoại sẽ hiển thị ra kết quả về hướng bạn đang quay điện thoai. 

N = North = Hướng Bắc

S = South = Hướng Nam

E = East = Hướng Đông

W = West = Hướng Tây

Sau khi xác định được các hướng trong nhà, gia chủ có thể vẽ được bát quái đồ trong nhà ở của mình. 

Khi nắm được bát quái đồ trong nhà, bạn sẽ biết cách sắp xếp đồ nội thất trong nhà để cân bằng âm dương ngũ hành, cũng như thúc đẩy may mắn ở từng lĩnh vực trong cuộc sống. 

 tac dong cua bat quai do den cac khu vuc trong nha - 2
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của bát quái đồ đến các khu vực trong nhà

Dự đoán vận mệnh bằng tử vi đẩu số

LỜI MỞ ĐẦU Tử vi, theo truyền thuyết dân gian Trung Quốc, nghĩa là hoa tường vi màuđỏ. Từ cổ đại, người Trung Quốc thường dùng hoa tường vi màu đỏ để bói toán.Trần Đoàn (thời Tống) đã sáng tạo ra phương pháp bói toán lấy tên là TỬ VI vàđặt “tử vi” làm tên một ngôi sao trong 110 sao để tính toán vận mệnh.
Dự đoán vận mệnh bằng tử vi đẩu số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

So với các khoa khác, tử vi xuất hiện tương đối chậm, nhưng đã mở đường cho một học thuật riêng bằng lý số theo một hướng đặc thù. Tử vi có khả năng vạch ra và dự báo những bước đường đời của con người và chỉ dẫn con người những cách xử thế tối ưu để thành đạt, hoặc ít ra cũng chủ động trước những hiểm hoạ sắp xảy ra.

Xuất phát từ quan điểm “Thiên nhân tương dữ” trong triết học Trung Quốc, Tử vi quan niệm con người là một phần của thế giới tự nhiên, thống nhất với tự nhiên, “là một tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ”. Bởi vậy, khi con người sinh ra ở một thời điểm nhất định thì tính cách tương ứng – từ tính cách ấy mà tạo nên số phận. Trần Đoàn đã quy nạp được hầu hết tính cách của con người vào 110 sao, xây dựng một phương pháp nghiên cứu con người và số phận con người. Quy luật của vũ trụ đã được diễn đạt thành quy luật của đời người. Trước đây, Kinh Dịch và Tử vi thường bị người ta quy là mê tín dị đoan. Bởi lẽ, người ta không hiểu được sự phong phú của nó đến nhường nào, thêm vào đó một số người lợi dụng tử vi để kiếm tiền, đã xuyên tạc bản chất của tử vi.

Tử vi đẩu số là phương pháp dự trắc về vận mệnh con người quan trọng nhất trong Mệnh lý học phương Đông. Phương pháp này lấy NĂM, THÁNG, NGÀY và GIỜ SINH để xác định vị trí 12 CUNG, tạo ra LÁ SỐ TỬ VI.
12 CUNG là thuật ngữ thiên văn học để đánh dấu 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của Mặt trời và Mặt trăng trong một năm. 12 Cung cũng nói lên nội dung và nhân tố chính liên quan tới vận mệnh của cuộc đời một con người.
12 CUNG gồm: Mệnh, Huynh đệ (anh em), Phu thê (vợ chồng), Tật ách (bệnh tật), Thiên di (xuất ngoại), Nô bộc, Tài bạch (của cải), Điền trạch (đất đai), Phụ mẫu (cha mẹ), Quan lộc (sự nghiệp),  Phúc đức , Tử nữ (con cái). Ngoài ra còn cung Thân (dự đoán tương lai của đời người), cung này tương phối cùng các Cung khác chứ không có vị trí riêng. Trong đó, MỆNH là Cung quan trọng nhất, vì Mệnh tốt, xấu gần như được phản ánh tại cung này.

Vai trò của Cung Mệnh và cung Thân :
Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân" ; "Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt”… Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hổ với nhau . Mệnh và thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người. Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào ? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào ? Mệnh Thân chỏi nhau như thế nào ? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số.
Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm. Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm : Nhóm thân cư Mệnh, Tài, Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc, Phối (Phu, Thê). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật … thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt thân cư Mệnh . Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều ! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chỏi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc !

Xuất phát điểm của Tử vi đẩu số là Học thuyết Âm Dương Ngũ hành, phép đếm Can Chi và quan điểm hợp nhất Trời Đất và Con Người (“Thiên Địa Nhân hợp nhất”), lấy ĐẶC ĐIỂM VỊ TRÍ của các sao CÁT, HUNG, HÓA trong chùm sao tử vi để suy luận ra vận mệnh con người.

Phương pháp cơ bản của Tử vi đẩu số là căn cứ ngày, tháng, năm và giờ sinh của mỗi người định ra 12 cung và an hệ thống sao lên LÁ SỐ rồi xét sự tương quan vị trí các cung, các sao mà đoán ra địa vị, nhân cách, phúc họa, sang giầu của người đó.
SAO là yếu tố cơ bản của Tử vi đẩu số. Sự phân bổ và tổ hợp của Sao cùng độ SÁNG và độ lành dữ (cát hung)

2/ MỖI CUNG CHO TA NHỮNG THÔNG TIN GÌ ?

Cung Mệnh: Tương đương bộ não con người ta, là Cung Chính trong 12 Cung.
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em có tốt không.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không.
Cung Tử nữ: Suy đoán về cá tính, tư chất, học hành của con cái.
Cung Tài bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Tật ách: Đoán biết tình hình sức khỏe và thể chất của một người.
Cung Thiên di: Phán đoán Vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện sức sống của bản thân.
Cung Nô bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung Quan lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Điền trạch: Xét xem có thể thừa kế cơ nghiệp tổ tiên không. Hoàn cảnh sống.
Cung Phúc đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Cung Phụ mẫu: Dự đoán tính cách, hoàn cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thương của cha mẹ.
của sao có ảnh hưởng quyết định tới sự luận giải lá số.

Nguồn sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận mệnh bằng tử vi đẩu số

Những kiểu nhà không mang lại sự thịnh vượng cho gia chủ

Những yếu tố phong thủy có ảnh hưởng không nhỏ đến vận mệnh của những thành viên sống trong ngôi nhà đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi mua nhà đa số chúng ta, ai cũng có một số tiêu chí riêng để lựa chọn, ngoài tiêu chí giá cả, thuận lợi đi lợi, vị trí,.. các bạn nên xem phong thủy, vì phong thủy là kiến thức lựa chọn nơi ở được vẫn có nguyên giá trị.

Những ngôi nhà có yếu tố phong thủy tốt là nền tảng cho gia chủ ngày một thịnh vượng, giàu có. Tuy nhiên có một số bố cục phong thủy nhà ảnh hưởng bất lợi về sức khỏe, công việc và tài lộc của người ở, do vậy, trước khi mua bạn nên cân nhắc thêm.

Nhà kiểu chữ L, số 7

Ở Việt Nam, rất nhiều khu nhà xây theo hình chữ L, số 7, thậm chí các khu nhà chung cư cũng không tránh được, nhất là những ngôi nhà trong góc chung cư. Những căn nhà hình dạng như thế này sẽ hạn chế rất nhiều nguồn vượng khí, cơ hội thịnh vượng đến với gia chủ. Nhà kiểu này còn gọi là nhà “dao” vì nó cắt đi cơ hội phát triển tài lộc.

cách hóa giải khí xấu cho căn nhà hình chữ l | ảnh 1

Nhà có hình chữ khẩu (口)

Theo quan niệm phong thủy, ở trong loại nhà có hình dạng này được ví như “người trong giếng”, không thể phát phúc, phát quý. Theo các chuyên gia phong thủy, kiểu nhà này không thể tàng phong tụ khí, chủ về bần hàn.

Nhà bị khuyết góc

Trong phong thủy Bát Trạch ngôi nhà được chia ra làm tám phương vị khác nhau. Mỗi cung nào trên đó bị khuyết hãm sẽ ảnh hưởng tới từng mặt của đời sống gia chủ. Chẳng hạn khuyết góc Tây Bắc thì kém về may mắn, khuyết góc phía Bắc ảnh hưởng công danh, khuyết góc Đông Nam thì tiền tài dễ gặp sự xui xẻo, thậm chí phá sản hết lần này đến lần khác.




Nhà có kết cấu không cân xứng


Nhà ở quá hẹp về chiều dài hoặc chiều rộng sẽ gây tác hại cho chủ nhân. Trong phong thủy, chiều dài là dương, chiều rộng là âm, chiều dài và chiều rộng không cân xứng sẽ gây mất cân bằng âm dương. Như vậy sự mất cân bằng âm dương về mặt phong thủy gây ra hậu quả tiêu cực cho chủ nhân mất đi nguồn tài lộc, tiền bạc cạn kiệt dần.

Nhà thóp hậu

Nhà thóp hậu là căn nhà có phía sau nhỏ còn phía trước thì lớn, hay trước rộng sau hẹp, có hình dạng như một chiếc quan tài mà quan tài được cho là phong thủy xấu. Nhà ở hình quan tài là thu nhập khí xấu, phía sau căn nhà bị hẹp như vậy chứng tỏ tiền sẽ không vào được, phía trước lớn tiền sẽ ra nhiều hơn. Như vậy, kiểu nhà quan tài gây hậu quả xấu cho gia đình bạn, gây khó khăn cho việc thu hút tài lợi vào.



Nhà có minh đường nhỏ hẹp

Nhà có khoảng trống phía trước (gọi là Minh Đường) nhỏ hẹp, như một đường kẻ vạch. Theo phong thủy hình thế “đường kẻ” này tạo ra luồng khí sát, không thể tụ khí vì vậy ngăn giàu có vào trong nhà, nếu nhà có minh đường rộng lớn, gia đình phúc lộc đầy đủ.

Nhà bị che chắn bởi tòa nhà cao tầng

Theo phong thủy, nhà ở nếu gần tòa nhà cao tầng rất dễ bị áp chế, bởi vì nó sẽ che chắn dương khí, âm dễ xuất hiện; Riêng nhà cao tầng ở phía sau lưng thì lại là cách cục tốt.

Nhà gần đền, chùa, miếu

Phong thủy nhà ở tránh gần đền, chùa, miếu mạo, nơi đặt bình đựng di cốt, nghĩa trang, lăng mộ, bệnh viện, nhà giam, vì  những nơi này âm khí quá vượng, không tốt cho sức khoẻ, dễ bệnh tâm thần.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu nhà không mang lại sự thịnh vượng cho gia chủ

Mơ thấy con trai: Sự nghiệp phát triển- làm ăn hưng thịnh –

Mơ thấy con trai là điềm lành, dự báo hạnh phúc như ý, sự nghiệp phát triển và làm ăn hưng thịnh. Nếu nam giới mơ thấy vợ mình sinh con trai có nghĩa là sẽ phát tài, có nguồn lợi trên phương diện kinh tế. Nữ giởi mơ thấy mình sinh con trai vởi hàm ý
Mơ thấy con trai: Sự nghiệp phát triển- làm ăn hưng thịnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con trai: Sự nghiệp phát triển- làm ăn hưng thịnh –

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có khả năng bội thu nhờ tiền lì xì trong dịp tết Bính Thân 2016 sắp tới.

Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

kha-nang-hut-tien-li-xi-cua-4-con-giap-tet-2016

Người tuổi Tý

Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

 

Người tuổi Dần

Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Người tuổi Thìn

Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Đọc suy nghĩ của bạn qua đường chỉ tay

Chỉ với những đường chỉ tay đậm hay nhạt trên lòng bàn tay của bạn cũng đủ hiểu thấu suy nghĩ của bạn đó nha!
Đọc suy nghĩ của bạn qua đường chỉ tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

doc-suy-nghi-cua-ban-qua-duong-chi-tay doc-suy-nghi-cua-ban-qua-duong-chi-tay-1

Mộc Trà (theo Quizz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc suy nghĩ của bạn qua đường chỉ tay

Tại sao phải giữ cho cửa nhà, cửa sổ gọn gàng, sạch sẽ, thông thoáng? –

Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một lu­ồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà. Mặt khác, nếu sống trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một lu­ồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà.

av

Mặt khác, nếu sống trong một dãy phô” hoặc khu chung cư mà để cửa nhà bẩn, nhiều rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường công cộng, thậm chí gây nên nhiều môi bất hoà với láng giềng.

Nếu nhà ở sát với hành lang, đường đi chung hoặc cận kề cầu thang mà để cửa nhà bẩn với nhiều thứ linh tinh sẽ làm cho hanh lang, cầu thang không thông thoáng, rất khó xử lý trong trường hợp hoả hoạn hoặc trộm cắp xảy ra.

Trước cửa gọn gàng sạch sẽ, thông thoáng sẽ mang lại cho ta tâm lý thoải mái, sảng khoái, làm tăng hiệu suất làm việc, từ đó mang lại cho con người cuộc sông vui vẻ và tiện nghi hơn

Môi trường bên ngoài có gió và ánh sáng thì ngôi nhà cũng sẽ được sạch sẽ và tươi sáng. Cửa sổ mà thoáng mát, sạch sẽ không những có lợi cho sức khoẻ của con người mà còn có thể mang lại cho con người cảm giác thoải mái dễ chịu.

Cửa sổ phụ thuộc vào ánh sáng còn độ sạch sẽ phụ thuộc vào ý thức con người. Do vậy cửa sổ sạch sẽ thoáng mát có nghĩa là con người và đất trời hoà làm một. Ngôi nhà nhất định phải thông thoáng với bên ngoài để hấp thụ được ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng tự nhiên chính là ánh sáng mà cửa sổ hấp thụ từ bức xạ mặt trời. Ngôi nhà của bạn sẽ không thể thiếu được một lượng ánh sáng mặt trời thích hợp. Nhìn chung, khoảng cách giữa các căn phòng trong một ngôi nhà càng lớn, ngôi nhà càng cao thì lượng ánh sáng mặt trời mà ngôi nhà bạn hấp thụ càng lớn, ánh sáng mặt trời càng phong phú (tuy nhiên cũng nên chú ý rằng, nhà bạn sáng quá cũng không phải là điều kiện tốt cho mọi sự sinh trưởng). Bởi thế người ta vẫn lưu truyền câu, mua nhà cao không mua nhà thấp, mua nhà phía Đông không mua nhà phía Tây khi đi mua nhà. Kì thực, phần lớn mọi người đều thích nhà hướng về phía Nam.

Tuy nhiên vẫn có một sô” ngôi nhà hoặc ban công tuy hướng đúng về phía Nam nhưng mặt nghiêng của ngôi nhà có hình bậc thềm thì ánh sáng sẽ bị tường của ngôi nhà bên cạnh ngăn cản. Có nhiều ngôi nhà người ta thường thiết kế cửa sổ hình ngôi nhà hoặc ban công ăn sâu, lõm sâu vào trong tường để tăng ánh sáng cho ngôi nhà. Cách làm như vậy sẽ không thể tránh khỏi chú ý cái này mà bỏ qua cái khác.

Nếu người mua nhà có yêu cầu khá cao về ánh sáng trong nhà mà không hiểu bản vẽ thì tốt nhất nên mua nhà đã xây sẵn và nên đến để xem ánh sáng trong nhà vào ban ngày có nhiều ánh nắng không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải giữ cho cửa nhà, cửa sổ gọn gàng, sạch sẽ, thông thoáng? –

4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn

Xem tử vi để kết hôn là một trong nhưng tục lệ không thể bỏ qua của người phương Đông. Muốn biết vợ chồng có hợp tuổi không, hãy căn cứ vào 4 yếu tố dưới đây.
4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi để kết hôn thông qua bát tự của vợ và của chồng là một trong nhưng tục lệ không thể bỏ qua của người phương Đông. Muốn biết vợ chồng có hợp tuổi không, hãy căn cứ vào 4 yếu tố dưới đây.


4 yeu to tu vi nen xem truoc khi quyet dinh ket hon hinh anh 2
 
Xem tuổi kết hôn thông thường thì ai cũng biết, nhưng thường chỉ biết tới một hoặc hai khía cạnh trong khi đầy đủ có tới 4 khía cạnh cần quan tâm. Nhân duyên vốn tự nhiên nhưng nếu chu đáo thì cơ hội có nhân duyên lành sẽ cao hơn rất nhiều.   1. Âm dương tương hợp   Khi xem tử vi để kết hôn, việc đầu tiên nên quan tâm là sự hòa hợp về âm dương của người nam và người nữ. Nam thuần dương, nữ thuần âm, nếu nữ mệnh có bát tự dương vượng hay nam mệnh mà bát tự âm vượng thì đều không tốt. Người nam dương thịnh kết hợp với người nữ âm thịnh là đẹp nhất, cuộc sống hôn nhân tốt đẹp, hai người hợp tính, ăn ý.
2. Mệnh tương hợp   Xem tuổi kết hôn không thể bỏ qua xem mệnh của hai người. Mệnh nam và mệnh nữ tương hợp hoặc mệnh nữ tương sinh cho mệnh nam thì là tốt, vợ trợ giúp chồng. Còn ngược lại, mệnh vợ chồng tương khắc thì nảy sinh đấu khẩu, tranh cãi, nhiều mâu thuẫn.    Ví dụ, nam mệnh Hải Trung Kim thì tuyệt đối đừng nên lấy vợ mệnh Lư Trung Hỏa, lấy vợ mệnh Sa Trung Thổ thì tốt hơn nhiều, vì Hỏa Khắc Kim còn Thổ thì sinh Kim.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, sự tương khắc giữa các con giáp. Tuy nhiên, những hiểu biết thông

3. Tuổi tương hợp
  Phương pháp hợp hôn truyền thống rất coi trọng việc hợp tuổi giữa người nam và người nữ, cho đây là điềm báo hôn nhân tốt lành, viên mãn. Nam nữ có tuổi Tam hợp như Thân – Tý – Thìn, Hợi – Mão – Mùi,… thì là đẹp còn phạm hình, hướng, hại như Lục hại, Lục xung, Tam hình thì đều xấu
4. Bát tự tương hợp  
4 yeu to tu vi nen xem truoc khi quyet dinh ket hon hinh anh 2
 
Can và chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh được gọi là bát tự. Xem bát tự hợp hôn sẽ biết sự hòa hợp về số mệnh của người nam và người nữ. Vì mỗi thời điểm sinh ra đều có ngũ hành khí, khí hợp thì người hợp, khí khắc thì người khắc.  Đẹp nhất là “Thiên hợp Địa hợp” và Tứ trụ hợp.

=> Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn

Kích thước cửa cổng

Nhiều người nghĩ cửa cổng không quan trọng trong nội thất ngôi nhà? Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi cửa cổng không chỉ trang trí cho ngôi nhà mà còn đáp ứng sự an toàn cho công trình đó. Kích thước cửa cổng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người nghĩ cửa cổng không quan trọng trong nội thất ngôi nhà? Điều này là hoàn toàn sai lầm bởi cửa cổng không chỉ trang trí cho ngôi nhà mà còn đáp ứng sự an toàn cho công trình đó.

Kích thước cửa cổng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ cũng như phong thủy của ngôi nhà. Dân gian ngày xưa hay nói “Nhà cao cửa rộng”, nếu nhà cao thì cửa phải rộng mới phù hợp tương ứng. Tuy nhiên không phải cửa cổng rộng hay cao bao nhiêu cũng là tốt, mà nếu cao quá hay rộng quá thì lại không tốt mà ngược lại còn xấu.

Nội dung

  • 1 Kích thước cổng nhà
  • 2 Những điều cần lưu ý khi thiết kế cổng nhà
    • 2.1 Cổng cần cân đối với nhà chính
    • 2.2 Chọn vị trí đặt cổng tránh xung sát với ngoại hình
    • 2.3 Tránh kín cổng cao tường
    • 2.4 Tránh thiết kế lối đi quá hẹp
    • 2.5 Trường hợp nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà cao hơn mặt sân
    • 2.6 Dẫn sinh khí từ vổng vào nhà theo đường vòng cung hay đường uốn lượn
    • 2.7 Phương hướng cho cổng nhà

Kích thước cổng nhà

Thiết kế cửa cổng đầu tiên cần lưu ý sinh khí trước tiên theo cổng luân chuyển qua sân, vào nhà qua cửa chính và các cửa phụ. Vì thế, có thể xem cổng là lối vào đầu tiên của khí, đồng thời là bộ mặt của ngôi nhà, và cũng là tấm bình phong phân chia không gian trong và ngoài. Những nguyên tắc phong thủy sau đây sẽ giúp bạn thiết kế cho ngôi nhà thân yêu của mình một cổng rào hài hòa về ngoại hình và hòa hợp với không gian xung quanh.

Để chọn kích thước cửa cổng phải căn cứ theo thước Lỗ Ban để chọn kích thước tốt. Tuy nhiên cần lưu ý thêm là nếu chọn theo Lỗ Ban đã được kích thước tốt thì 2 kích thước: chiều rộng, chiều cao phải là âm – dương (Dương là số lẻ, Âm là số chẵn) thì sự phối hợp mới cát tường, “phúc lộc vĩnh trinh”. Chỉ một kích thước dương hay một kích thước âm thôi thì rơi vào “Cô Âm Bất Sinh, Độc Dương Bất Trưởng”.

Nếu hướng trổ cửa cổng mà có sao xấu chiếu tới trong vận đó (1 vận kéo dài 20 năm) mà không thể thay đổi hướng thì tốt nhất cửa cổng nên có kích thước nhỏ. Ngược lại cửa có sao tốt chiếu tới thì nên để kích thước cao rộng. Để cho khí xấu vào ít, mà khí tốt thì vào nhiều. Muốn biết cửa nào có sao xấu, tốt chiếu là căn cứ vào trạch vận phi tinh bàn của căn nhà đó.

Vị trí cửa cổng hoàn toàn phụ thuộc vào Phi Tinh và đo đạc mạch đất: có những mạch đất tốt khi người ra vào đạp lên thì vui vẻ, sảng khoái; còn mạch đất xấu khi ra vào mà đạp lên thì tâm trạng nóng nảy, bực dọc, khó chịu, chứ không nhất thiết phải đặt vào chính giữa. Do đó việc xây dựng các công trình lớn đòi hỏi xem xét về Huyền Không và Địa Lý, để tìm người biết được những kiến thức này không hề dễ, mà các kiến trúc sư càng không nắm rõ vì trong trường kiến trúc chỉ dạy những điều căn bản của phong thủy; Muốn tìm hiểu mạch đất, tầng địa chất dĩ nhiên là không dễ, nên môn này rất kén người để truyền thụ.

Khi đã tính toán được vị trí đặt cửa cổng thì phải cố gắng đặt cửa trong 1 vị trí 1 sơn mà thôi. Không nên đặt cửa quá hẹp thì không thu nạp được khí tốt; còn nếu cửa cổng quá rộng thì khí vào nhà sẽ bị tạp loạn, lai nhiễm vừa xấu vừa tốt nên dẫn đến mặc dù đặt tại nơi tốt, đón khí tốt nhưng cửa, cổng cũng đồng thời đón cả khí xấu. Cách xác định là vẽ sơ đồ căn nhà theo đúng tỷ lệ mà áp lên la bàn để xem kích thước cửa có phù hợp hay nằm trong 1 sơn không. Tâm điểm la bàn chính là trung cung nhà.

Nếu kích thước hay vị trí đặt cửa cổng không đúng có thể bạn sẽ không cảm thấy tài lộc hay sức khỏe bị ảnh hưởng nhưng dứt khoát con người sống trong nhà đó sẽ sinh ra bần tiện, hung ác, nhỏ mọn, hay ghen ghét, đố kỵ, tham lam, … Đây cũng là yếu quyết trong nghề khi xem xét nhà có nhân đinh xấu.

Những điều cần lưu ý khi thiết kế cổng nhà

Cổng cần cân đối với nhà chính

Thiết kế cổng luôn phải phù hợp với kích thước của nhà chính. Sự cân đối, hài hòa giữa các yếu tố luôn là nguyên tắc bất di bất dịch của phong thủy. Nếu cổng quá lớn, quá rộng sẽ khiến khí bị phân tán. Ngược lại cổng quá nhỏ sẽ không tiếp đủ khí cho ngôi nhà.

Chọn vị trí đặt cổng tránh xung sát với ngoại hình

Ngoài kích thước, cần quan tâm nhiều đến vị trí đặt cổng, kiểu dáng cũng như đường dẫn từ cổng vào nhà. Cổng tốt phải đặt ở vị trí sinh vượng, “khí trường” được dẫn dắt để vào một không gian nào là do sự dịch chuyển của các luồng giao thông do con người tạo nên. Vì vậy, bạn phải lưu ý hướng di chuyển từ đường vào cổng nhà sao cho việc đi đứng thuận lợi nhất, tránh được những xung sát từ bên ngoài như góc nhọn của nhà đối diện, đối diện cột điện, cây cổ thụ, các hướng giao thông giao cắt bất lợi khi bạn ra vào nhà.

Tránh kín cổng cao tường

Cũng không nên thiết kế cửa cổng quá “kín cổng cao tường”, nên chừa những khoảng hở giúp không khí lưu thông tốt, tránh tù hãm. Không nên trồng nhiều loại cây um tùm che kín cổng và nên lưu ý chặt tỉa bớt cây cối xung quanh để cổng luôn rộng rãi, sáng sủa.

Cần dẹp bỏ những thứ gây cản trở lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… Những thứ này có thể cản trở vận khí, tài lộc và sức khỏe của người sống trong nhà. Tuy nhiên, cây cối ở khoảng cách an toàn với ngõ lại thuận tiện cho việc bảo vệ cửa nhà. Tạo minh đường sáng sủa là nguyên tắc vàng giúp khí lưu thông vào nhà được tốt hơn.

Tránh thiết kế lối đi quá hẹp

Đường từ cổng vào nhà phải cân đối với cổng. Nếu lối đi chật hẹp hoặc bị cây cối rậm rạp che khuất tầm nhìn thì vận khí vào nhà ít hoặc bị mất cân bằng. Trong trường hợp này, có thể khắc phục bằng cách mở rộng lối đi hoặc không trồng những cây to, rậm rạp gần ngõ.

Trường hợp nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà cao hơn mặt sân

Nếu nhà nằm trên triền dốc hoặc nền nhà chính cao hơn mặt sân thì ngõ vào phải có bậc tam cấp và không được thiết kế quá dốc, bởi bậc tam cấp hẹp và dốc thì gia chủ khó giữ được tiền bạc. Chiều cao của một bậc tam cấp cao nhất chỉ khoảng 17cm.

Dẫn sinh khí từ vổng vào nhà theo đường vòng cung hay đường uốn lượn

“Trực lai trực khứ tổn nhân đinh”, đây là nguyên tắc vàng cho việc chọn nhà, xây nhà cũng như thiết kế các phân luồng giao thông cho nhà ở. Đến thẳng, đi thẳng gây hại người hại của là do các luồng trực xung quá mạnh, không phù hợp với nhịp sinh học của con người.
Việc thiết kế đường dẫn từ cổng rào vào nhà cũng phải đảm bảo nguyên tắc này, đường đi vòng cung hay uốn lượn nhẹ nhàng từ cổng vào đến cửa nhà sẽ tránh tạo ra xung sát.

Phương hướng cho cổng nhà

Nếu bạn chọn phong thủy Bát Trạch, hướng thuận theo cung mệnh của chủ nhà, gia chủ sẽ thuộc Tây Tứ Mệnh, nên mở cổng tương ứng bốn hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc. Gia chủ Đông Tứ Mệnh thì mở cổng thuộc các hướng Bắc, Đông, Đông Nam và Nam. Vị trí cổng mở xét từ bên trong khu đất nhìn ra nên tránh bố trí thẳng với ngã ba, tránh dẫn lối “trực xung” với cửa cái của nhà.

Nếu bạn chọn hướng mở cổng theo Dương Trạch tam yếu thì hướng cổng cùng nhóm Đông Tứ Mệnh hay cùng Tây Tứ Mệnh với cửa, phòng chủ nhà và hướng bếp, còn bạn chọn hướng cổng theo trường phái Huyền Không phi tinh thì chọn hướng có sao sinh vượng trên tinh bàn. Dù bạn chọn mở hướng cổng theo trường phái phong thủy nào thì cũng nên chọn chính phương, chính hướng để tránh tạp khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích thước cửa cổng

Tướng cổ, lưng, eo có liên quan gì đến tính cách, số phận con người ?

Dân gian có câu "nhất dáng, nhì da, thứ ba khuôn mặt" như thế đủ biết cái dáng người quan trọng đến dường nào. Nhưng dáng lại mang tính tổng thể, do nhiều bộ phận cấu thành trong đó có tướng cổ, lưng, eo...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy nên sau khi xem xét tướng mặt, tướng tay, chân thì cũng cần phải quan sát các bộ phận cổ lưng eo... Riêng với phụ nữ thì mông và nhũ hoa cũng là những "bộ vị" rất đặc trưng cho cái gọi là nữ tính.

Tướng cổ

Theo quan điểm của Á đông thì phẩn cổ là “Thiên trụ”, tức là cây cột chống đỡ toàn thể ngôi nhà, thân hình con người, cho nên phải có cổ dài cổ ngắn để phối hợp với người béo kẻ gầy, có nhỏ lớn để phối hợp với người cao, kẻ thấp. Xét một cách tổng quát thì cổ nảy nở, tròn đầy, cứng mạnh là tướng tốt, chủ về phú quý, thọ trường, cổ mảnh dẻ nghiêng lệch chủ về chết yểu. Người mập cổ không nên dài, người gầy cổ không được ngắn, nếu ngược lại với tổng tắc đó, con người sẽ gặp nhiều điều không may.

Sách có câu: "Người gầy cổ ngắn gặp tai ương/ Người mập cổ gầy tất yểu vong". Tuy nhiên, sự dài ngắn cũng phải trong giới hạn nào đó. Nếu cổ dài như cổ cò, ngắn như cổ lợn thì lại bất hợp cách. 

Một điểm cần lưu ý là dù cổ lớn hay nhỏ, dài hay ngắn đều không nên lộ hầu vì lộ hầu chủ về gian truân, trì trệ. Riêng cổ của phụ nữ thì phải cao và tròn (cổ kiêu ba ngấn), phải cân xứng với thân thể. Đàn bà đại kỵ cổ thấp ngắn và lòi xương, vì cổ nhân cho rằng đó là tướng hình phu khắc tử, cô độc góa bụa.

tuongco.jpg

Người cổ có gân nổi ra là tính khí thô bạo. Xương cổ lồi lên là tính nóng nảy cộc cằn. Người gầy gân nổi bao quanh cổ là bần cùng. Người béo mà gân nổi bao quanh cổ lộ xương thì chết bất đắc kỳ tử ở quê xa xứ lạ. Cổ tròn da trắng xương cổ không lộ ra là người giàu sang, cổ tròn da dày như cổ gà, có nhiều lằn tròn là người thông minh tài trí. Vai và lưng đều khuôn phò sau cổ như nâng đỡ là tướng phát quan, cổ có nhiều lằn quấn vòng theo là nghèo nhưng rất thanh cao và sống lâu, nếu có nhiều mụn cóc nốt ruồi là hèn hạ, đói rách.

Về thế cổ, thì nếu cổ như hướng về phía trước (nhưng không được quá lộ liễu), chủ về tính nết hòa ái phong nhã, còn nếu như hướng về sau chủ về tính nhu nhược, hay gặp sóng gió bất ngờ. Cổ tròn dài như cổ hạc dễ phát nhưng chung cuộc không được an lành. Nếu cổ mập và cả đầu tương xứng như chim yến thì là tướng đại phú quí.

Tướng lưng

Tục ngữ có câu: “Tốt mặt chẳng bằng tốt mình”, với ý ngực và lưng là chủ của mình. Tướng lưng tốt (người sang giàu) phải hội đủ các điều kiện là đầy đặn, rắn chắc, cân xứng, nở nang. Có như thế thì nội tạng ổn, ít tai họa, được hưởng phúc lộc. Trái lại lưng mỏng, thế yếu, lưng cong... đều là các loại tướng xấu, nội tạng không ổn định, tinh thần suy nhược. Những người như vậy nếu Ngũ quan, tức tướng mặt, có tốt cũng khó mà phát huy ưu điểm của mình để đưa đến thành công trong thực tế. Với phụ nữ, lưng đầy đặn được coi là tướng vượng phu ích tử, tốt cho chồng con.

tuonglung1.jpg

Dưới cái nhìn Á đông, lưng thẳng dài, to lớn, đầy đặn là người có tài năng. Lưng rộng và gồ lên như lưng rùa là thuộc loại phúc tướng. Lưng nhô lên như lưng cá là người thành đạt về công danh. Lưng nổi như tháp 3 tầng, chủ vinh hoa, phú quý và trường thọ. Lưng dày, rộng, phẳng thì cuộc đời được hưởng phúc, nếu có họa cũng sẽ qua khỏi. Lưng vuông, dài là người thông minh, tài giỏi, gia đình hạnh phúc. Lưng tròn như cánh quạt xòe là quý tướng.

Những tướng lưng xấu: Lưng có rãnh và còng như lưng con tôm thì kém thông minh, bần tiện. Lưng lệch lẹo, nhỏ bản, cuộc đời cực khổ, chết yểu. Lưng bẹt, mỏng, lõm thì cả đời nghèo hèn. Lưng mỏng, lệch, lõm là tướng bần hàn, cô độc. Lưng co ngắn là người ít học, bần tiện. Lưng lõm như rãnh nước, cả đời nghèo khổ.

Tướng eo lưng

Tướng mạo về eo lưng cho rằng: Eo lưng của con người như núi của bụng, là vật để dựa, chỉ việc yên tĩnh và nguy hại. Phía trước của eo lưng là bụng liên quan mật thiết với nhau. Sách “Thần tướng toàn biên” nói rằng: “Eo lưng là thành quách của bụng. Mọi sự an nguy của bụng đều dựa vào eo lưng cả”. Bởi vậy trong tướng học eo lưng phải “tròn trịa, ngay, thẳng, rộng, dày”. Kẻ có eo lưng như vậy là có phúc lộc. 

tuonglung.jpg

Ngược lại, eo lưng hẹp, lép, mảnh mai là tướng kẻ đa thành đa bại, thân thể suy nhược. Eo lưng rộng rãi bằng phẳng tuơng ứng với mông là tướng tốt nhất, chủ về thọ. Eo lưng cong, hõm xuống, hẹp lệch không tương xứng với mông là tướng hạ cách, chủ vế tính nết nhu nhược, khó thành đạt.

Đàn ông tối kị eo thắt đáy lưng ong, đàn bà nếu eo lưng quá nhỏ và bó lại ở phần giữa, đường tử tức có rất nhiều điểm bất lợi. Viên Liễu Trang, nhà tướng học lừng danh có nói: “Đàn bà thân nhẹ, thắt đáy lưng ong, nhan sắc mĩ miều, lấy làm thiếp thì được chứ chẳng nên lấy làm vợ chính thức” vì lẽ kể trên. Như vậy, câu ca “Đàn bà thắt đáy lưng ong/ Đã khéo chiều chồng lại khéo nuôi con” có lẽ chỉ là câu của đấng mày râu nịnh khéo phụ nữ, chứ theo quan niệm tướng mệnh của cổ nhân thì lại hoàn toàn trái ngược.

Tướng rốn, mông và nhũ hoa

Sách nói rốn là nguồn gốc của gân và tạng. Do đó hình dạng tướng mạo của bụng và rốn có quan hệ đến việc sống lâu, chết yểu, hiểu biết hoặc kém thông minh. Rốn cũng là mảnh đất tập hợp của các mạch trong con người (huyệt Thần khuyết). Rốn cần phải sâu, rốn sâu là giàu có, nhất là rốn phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Dân gian có câu: “Rốn sâu có phước có lộc, rốn cạn chịu nạn chịu nghèo”.

Rốn rộng vành lớn lỗ là danh tiếng lẫy lừng. Rốn nhỏ mà bọc hẹp là đau khổ. Rốn cần trên nhỏ dưới lớn, đại kỵ trên lớn dưới nhỏ. Nếu rốn hướng về phía dưới thì có phúc và hiểu biết; hướng về phía trên thì nghèo; thấp thì tư lự và suy nghĩ sâu xa; cao thì trí lực kém; cạn mà nhô lên thì không có tướng làm quan, làm tướng. Đàn ông lồi rốn là nghèo mà thọ. Đàn bà lồi rốn là đần và ương ngạnh. Vì vậy phụ nữ bất kỳ gầy mập, đều phải cần có mông lớn eo lớn, lỗ rốn sâu là tốt. Lỗ rốn mà có ít sợi lông, nhứt định sinh con quí tử.

vong3.jpg

Theo quan niệm của Nhân tướng học, mông là nền tảng của đời người nên cần phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là cong. Đối với phụ nữ, mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử.

Nếu quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, nhiều dục tính song kém phúc lộc. Người có mông nhỏ thường ưa sống nội tâm tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng, đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Phụ nữ thiếu mông (mông beo) thì lúc thanh xuân bạc về đường tình, mà rỗng về của cải. Khi trở về già hoặc trung niên thì chồng con chết, hoặc ly tán cô độc, mọi việc đều thất bại.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé mà cũng không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản. Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều.

Nhũ hoa của phụ nữ là căn bản của hậu duệ, tức là cái nguồn gốc để lưu lại đời đời về sau. Sách “Quan nhân ư vi” viết: “Đôi nhũ hoa là tinh hoa của vận mạch, xem nhan sắc đen trắng, to nhỏ có thể biết con cháu nhiều ít và hiền hay ngu”. Nhũ hoa phải chắc, đầy, quả hồng và núm đen, nhiều con (Nhũ đầu hắc đại tử tôn mãn đường). Có nốt ruồi ở vú tất sinh quý tử. Nhũ đầu trắng bệch chúi xuống, nhũ đầu nhỏ và nhọn, hiếm con cái. Nhũ đầu vàng trắng, đẻ con khó nuôi. Nhũ đầu lép, y lực bất túc. Đầu nhũ hoa hướng thượng, đa tử tôn. Đầu nhũ hoa trắng bệch, tướng nô bộc.

Theo Hà Nam
Câu chuyện Pháp luật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cổ, lưng, eo có liên quan gì đến tính cách, số phận con người ?

Xem tướng tay: Các vân tay

Ngày nay, y khoa cũng dùng vân tay để chẩn bệnh và xác định gene thai nhi. Cơ quan pháp y có thể xác định đặc điểm thể chất (giới tính, chiều cao, trọng lượng) nhờ dấu vân tay.
Xem tướng tay: Các vân tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn còn là thai nhi 13 tuần tuổi, vân tay đã được hình thành và đó là “dấu ấn” riêng của bạn. Hơn 100 năm qua, hình pháp học (criminology) dùng dấu vân tay để nhận dạng tội phạm bằng khoa phân tích vân tay (dermatoglyphics).

Chuẩn bị

Lựa chọn 1: Phấn hoặc bột màu sẫm (nếu là phấn, mài thành bột); băng keo; giấy trắng.
Lựa chọn 2: Miếng đệm có mực; giấy trắng.

Thao tác

Lăn dấu tay lần lượt từng ngón – ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út, ngón cái. Làm cả hai tay, và bạn có 10 dấu vân tay. Bạn lăn tay vào bột màu rồi lăn dấu vân tay vào băng keo. Sau đó dán băng keo lên giấy trắng để “lưu” dấu vân tay. Hoặc bạn cũng có thể lăn tay vào miếng đệm có mực rồi lăn tay trên giấy để có dấu vân tay.

Kết quả

Có 3 cách cơ bản để tìm khi phân tích vân tay: vòng cung (tròn góc và nhọn góc), xoắn ốc và vòng thòng lọng. Dĩ nhiên có nhiều biến đổi và nhiều cách kết hợp với những kiểu này. Kết quả khác nhau tùy những kiểu vân tay mà bạn có và chúng ở ngón tay nào.

Vòng cung tròn góc: Có nhiều dấu này thì có thể bạn khó khăn diễn đạt cảm xúc, nhưng bạn rất thực tế. Nếu có ở ngón trỏ, bạn yêu thích truyền thống và tham vọng công danh. Nếu có ở ngón giữa, bạn thích quan điểm giáo dục truyền thống. Nếu có ở ngón áp út, bạn coi trọng tình cảm. Nếu có ở ngón cái, bạn có niềm đam mê và ý chí mạnh, nhưng cũng có chút máu nổi loạn.

Vòng cung nhọn góc: Dấu này thường chỉ thấy ở ngón trỏ. Có thể bạn là người nhạy cảm nhưng bốc đồng.

Xoắn ốc: Nếu có nhiều xoắn ốc (thường gọi là hoa tay), bạn là người có trách nhiệm. Có thể có chút độc đoán trong quan điểm của bạn, do vậy mà không lạ gì khi “hoa tay” có yếu tố của lửa, nhưng bạn có tài. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tri giác và không thể nói dối. Nếu có ở ngón giữa, bạn rất hiếu kỳ, thích điều tra và tìm hiểu các bí ẩn. Nếu có ở ngón áp út, bạn rất tỉ mỉ và có thể giữ bí mật. Nếu có ở ngón cái, bạn có năng khiếu lãnh đạo và tính độc lập cao.

Vòng thòng lọng: Dấu này khá phổ biến. Nó có nghĩa là bạn khá linh động và không thích những gì đều đều. Các dấu này cho biết mức độ cảm nhận cuốc sống, có yếu tố của nước. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tính độc lập cao và muốn tự khẳng định mình. Nếu có ở ngón giữa, bạn có nhiều ý tưởng hay và sáng tạo. Nếu có ở ngón áp út, bạn sáng tạo với cảm xúc của mình. Nếu có ở ngón út, bạn tiên phong về tinh thần (hiếm có ở ngón út). Nếu có ở ngón cái (thường có ở ngón này), bạn có tính nhân đạo.

Những căn bệnh khác nhau cũng liên quan dấu vân tay. Chân cũng có dấu “vân chân”. Hơn 2000 năm trước, các thợ gốm Hồng Kông đã in dấu vân tay lên các bình để làm dấu sở hữu riêng.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Các vân tay

Sao Tuần Không

Loại: Ám tinh Đặc Tính: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Sao Tuần Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh

  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Nô Bộc
  • Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tật Ách
Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Phu Thê
  • Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Tuần Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tuần Không

Bộ vị tài phú, tài lộc nằm ở đâu trên mặt?

Bộ vị Thọ thượng bao gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thọ thượng trên khuôn mặt, xét theo thứ tự lần lượt từ trong - hướng sang phải bao gồm: Thọ thượng, Giáp quỹ, Quy lai, Đường thượng, Chính diện, Cô di, Tỉ muội, Huynh đệ, Ngoại sanh, Mệnh môn, Học đường. Trong đó Giáp quỹ là bộ vị bộ phận của chủ tài phú, tài lộc, nếu bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có.

bi-vi-tho-thuong

Giáp quỹ, còn gọi là tài phủ, chủ tài lộc.

Người mà bộ vị này bằng đầy, sáng láng thì cả đời giàu có, khiếm khuyết hoặc màu sắc u tối thì cả đời không có tiền tài.

Quy lai, chủ người đi xa.

Người mà bộ vị này có màu hồng vàng tư nhuận thì người đi xa sẽ trở về trong vòng 1 tháng; nếu vị trí này khô, thô ráp thì người đi xa sẽ không quay trở về.

Đường thượng, chủ quan hệ thân thích.

Nếu chỗ này có màu hồng hoặc vàng thì có niềm vui sum họp của những người thân thích, có màu trắng thì sẽ mất cha mẹ, anh em.

Chính diện, chủ thuận lợi hay khó khăn của công việc.

Người có bộ vị này sắc khô khiếm khuyết thì làm việc khó, sắc nhuận đoan chính thì muôn việc thuận lợi.

Cô di, chủ vị trí của cô dì.

Bên trái thì chủ cô, bên phải thì chủ dì. Xương nhô lên, khí sắc tốt thì cô dì xinh đẹp, sắc khô khan thì cô dì nhiều bệnh tật, có khiếm khuyết thì không có cô dì.

Quyền thế, chủ quyền thế.

Đoan chính tròn đầy, sáng láng thì sẽ có quyền thế. Nếu khuyết hãm, thiên lệch thì không có quyền thế.

Huynh đệ, chủ vị trí của anh em nhiều í.

Bên phải là chị em gái, bên trái cao thì phòng khắc anh chị, bên phải cao thì phòng khắc em trai, em gái. Đoan chính rộng rãi, sáng láng thì anh em nhiều và thế mạnh.

Ngoại sanh, chủ vị trí của cháu ngoại.

Vị trí nàv có bằng đầy, sáng láng và màu sắc tốt hay không sẽ quyết định sự nhiều ít, cát hung của cháu ngoại.

Mệnh môn, chủ thọ mệnh ngắn dài.

Nếu đầu xương nhô lên tới tai thì sẽ sống lâu trăm tuổi, nếu có nốt ruồi đen thì dễ vì gặp hỏa hoạn mà khó giữ được tính mạng, có nốt ruồi sắc đỏ thì có thể sẽ bỏ mạng nơi sa trường; sắc ác thì thường hay bị bệnh.

Học đường, chủ học thức.

Thông thường nếu xương ở bộ vị này mà nhô lên, đoan chính thanh khiết thì thông minh, có học thức, nếu xương lõm sắc khô hoặc có nốt ruồi đen thì thường không có tài năng gì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bộ vị tài phú, tài lộc nằm ở đâu trên mặt?

Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau: Điển cố "Bùi Độ trả đai" bắt nguồn từ vở tạp kịch "Bùi Độ hoàn đới" của Quan Hán Khanh đời Nguyên,
Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Tám trong quẻ Quan Âm, mang tên Bùi Độ Hoàn Đới (còn gọi là quẻ Bùi Độ Trả Đai). Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau:

Điển cố “Bùi Độ trả đai” bắt nguồn từ vở tạp kịch “Bùi Độ hoàn đới” của Quan Hán Khanh đời Nguyên, vở kịch này viết về câu chuyện Bùi Độ đời Đường nhặt được của rơi mà không lấy, cứu mạng người khác, cuối cùng thi đỗ Trạng nguyên.

Bùi Độ (765 – 839) khi chưa làm quan, do cha mẹ đều mất, gia cảnh bần hàn, lại không muốn theo chồng của dì là Vương Viên ra ngoài buôn bán, chỉ có cách nương náu trong miếu sơn thần, may có vị trưởng lão trong miếu cho ăn cơm chay mà sống qua ngày. Từng có một đạo sĩ xem tướng cho Bùi Độ, đoán rằng mệnh của Bùi Độ sẽ bị chết bất ngờ. Lúc này, có quan Thái thú họ Hàn do làm quan thanh liêm, nên bị quốc cữu (bố vợ của vua) là Phó Bân vu oan, giam vào ngục, Hàn phu nhân và con gái là Quỳnh Anh khổ cực xoay sở tiền bạc để cứu Hàn Thái thú, may được Thái phỏng sứ của triều dinh là Lý Bang Ngạn tặng cho đai ngọc giúp đỡ.

Khi Quỳnh Anh đi qua miếu sơn thần, không may làm rơi mất đai ngọc, Bùi Độ vô tình nhặt được. Mẹ con họ Hàn đang hết sức tuyệt vọng, thì Bùi Độ đem đai ngọc trả lại, nhờ đó ba người trong nhà Hàn Thái thú đều được cứu. Đúng lúc Bùi Độ tiễn mẹ con họ Hàn ra cổng, thì miếu sơn thần sụp đổ, Bùi Độ thoát được cái chết bất ngờ chỉ trong gang tấc. Sau đó Bùi Độ lên kinh ứng thí, thi đỗ Trạng nguyên, lại cùng Hàn Quỳnh Anh kết duyên vợ chồng.

Câu chuyện “Bùi Độ trả đai”, nếu nói theo cách hiện đại, đã phản ánh được tinh thần “nhặt được của rơi trả người đánh mất”; theo cách nói ngày xưa, là đã tích được âm đức. Vào lúc Bùi Độ lâm chung, còn có một sự tích “trả đai” khác.

Khi Tiết độ sứ Hoài Tây là Ngô Nguyên Tề làm loạn, triều đình phái quân đội đi đánh dẹp, qua nhiều năm vẫn chưa dẹp yên. Các đại thần cảm thấy chi phí cho quân đội tiêu hao quá lớn, kiến nghị bãi binh. Hoàng đế Hiến Tông trong lòng lo lắng, nhưng không còn cách nào khác. Lúc đó, Bùi Độ dũng cảm bước lên, xin được đích thân đốc chiến. Hoàng đế cảm kích mà hỏi: “Khanh thực sự nguyện vì trẫm mà liều mình dấn thân vào nguy hiểm ư?” Bùi Độ cảm động rơi lệ, dập đầu mà đáp: “Thần thề không đội trời chung với giặc!”

Khi dấy binh, Bùi Độ nói với vua Hiến Tông rằng: “Chủ lo thần nhục, vì nghĩa liều thân, nếu chưa lấy được đầu giặc, thần chẳng quay về!” Nhà vua cảm động đến rơi nước mắt, đích thân đưa tiễn Bùi Độ, đến cửa Thông Hóa Môn, vào lúc chia tay, nhà vua tháo chiếc đai “thông thiên tê” ở thắt lưng tặng cho Bùi Độ, để thể hiện ý khích lệ.Chiếc đai “thông thiên tê” của vua Hiến Tông được làm bằng sừng tê giác và ngọc quý, không chỉ rất quý báu vô cùng, mà còn có ý nghĩa rất lớn. Chiếc đai ấy đã cùng Bùi Độ tung hoành ngang dọc, tiêu diệt được quân phản loạn Ngô Nguyên Tế, đi cùng Bùi Độ trong suốt con đường chinh chiến lập công.

Bùi Độ về già lâm trọng bệnh, lại nhớ đến chiếc đai “thông thiên tê”. Hoàng đế Hiến Tông, người ban tặng chiếc đai cho ông, sớm đã băng hà, vị vua hiện tại là hoàng đế Văn Tông, Bùi Độ quyết định mang chiếc đai vua ban trả lại cho hoàng đế Văn Tông, ông nằm trên giường bệnh, lệnh cho tùy tùng viết bản tấu. Do tùy tùng không tìm được câu từ thích hợp, khiến Bùi Độ không hài lòng, bèn sai con cháu ghi lại lời nói của mình: “Bảo vật trong cung này là do tiên đế ban tặng cho thần, thần giờ đây đã gần đất xa trời, vừa không dám mang chôn theo xuống đất, lại không thể để vật đó trong nhà, vì e sẽ lưu lạc trong dân gian, nên thần gói lại, xin trả về hoàng thượng”. Lời nói vừa dứt chưa được bao lâu thì ông qua đời.

Bản tấu này của Bùi Độ lời lẽ khéo léo hợp tình, khiến người đời càng thêm kính phục nhân cách của ông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới

Phong thủy dụng cụ đặt trong phòng ngủ –

Bất cứ dạng bàn làm việc hay chỗ làm việc nào đều mang năng lượng của hoạt động trí tuyệ, không thích hợp với phòng ngủ. Dù cơ thế đã rất mệt mỏi, năng lượng này vẫn có thể kích thích tinh thần và cản trờ giấc ngủ. Phong thủy tốt là cà giường và bàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

làm việc đều phải kê ở vị trí chỉ huy. Vì vậy, nếu chúng ở chung một phòng, một hoặc cả hai món đồ chủ chốt có thể cùng nằm ở vị trí không tốt. Nếu kê bàn làm việc trong phòng ngủ, hãy dùng bình phong hay màn che để che tâm nhìn từ giường tới bàn làm việc.

hailt20121129145152126_0

Dụng cụ tập luyện cũng “gây rối” trong phòng ngủ, dù nó có nằm dưới đống quần áo hàng tháng trời. Về tiềm thức, nó sẽ nhắc nhở bạn tập luyện cả khi bạn phải ngủ. Thêm vào đó, dụng cụ luyện tập vốn tích bụi trong hàng tháng có thể gây cho bạn cảm giác tội lỗi vì không rèn luyện cơ thể tin không vui vì các bộ phim hài chiếu muộn đều có khả năng ảnh hưởng đến năng lượng của bạn rất lâu sau khi tắt tivi. Nếu cảm thấy cần phải có tivi trong phòng ngủ, hãy đế nó trong tủ có cữa hoặc dùng khăn hay mảnh vải hấp dẫn để che nó vào ban đêm.

Hãy đảm bảo là vật đầu tiên bạn nhìn thấy khi bước vào phòng ngủ và bất cứ vật gì bạn nhìn thấy khi nằm hoặc ngồi trên giường là những hình ảnh mang lại cảm giác yên bình và thư giãn. Khu vực ngang giường ngủ là chỗ thích hợp đế treo tranh ảnh hay hình nghệ thuật cắt dán tượng trưng cho những điều và trải nghiệm mà bạn muốn hút vào cuộc sống của mình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dụng cụ đặt trong phòng ngủ –

Sự nghiệp và hướng ngồi của văn phòng tại gia? –

Văn phòng tại gia còn phải chú ý một điều là ngành nghề và hướng ngồi cũng có quan hệ nhất định, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp để tham khảo. - Ngành nghề thuộc Kim của Ngũ hành Ngành trang sức, tiền vàng bạc, xe hơi, ngân hàng tiền tệ,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn phòng tại gia còn phải chú ý một điều là ngành nghề và hướng ngồi cũng có quan hệ nhất định, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp để tham khảo.

Home-Office-5-e1326805389987
– Ngành nghề thuộc Kim của Ngũ hành

Ngành trang sức, tiền vàng bạc, xe hơi, ngân hàng tiền tệ, cơ giới đào lấp, ký kết khai thác, luật sư, giám đốc, thể dục thể thao… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Đông hướng Tây Bắc, ngồi Đông hướng Tây Bắc hướng Đông Nam.

– Ngành nghề thuộc Mộc của Ngũ hành

Văn hoá xuất bản, tạp chí báo giới, văn học nghệ thuật, biểu điễn, dụng phẩm văn thể, phụ đạo giáo dục, trồng hoa cây cảnh, rau xanh, vật liệu từ gỗ, đồ y tế, nhân viên y tế, nhân sỹ, tôn giáo, may đo, thiết kế thời trang, kế toán… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam, ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự nghiệp và hướng ngồi của văn phòng tại gia? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd