Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng

Giải mã giấc mơ, những gì chúng ta mơ thấy khi ngủ có thể tiết lộ sự thật thú vị về cuộc sống. Mơ thấy nếp nhăn hé lộ nhiều điều sẽ xảy đến trong tương lai.
Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những gì chúng ta mơ thấy khi ngủ có thể tiết lộ sự thật thú vị về cuộc sống. Nó cho ta biết mình thực sự là ai, những điều cần thiết và cả những thứ ta tin tưởng.  

1. Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn là điềm báo tốt lành

 

- Vốn chẳng ai ưa thích những nếp nhăn, nhưng sự xuất hiện của nó trong mơ lại được mọi người chào đón. Đa phần những giấc mơ về nếp nhăn trên khuôn mặt biểu thị rằng bạn đang sở hữu sức mạnh hoặc cơ thể khỏe mạnh. Vậy mới nói chúng ta có thể hiểu đời hiểu người qua nếp nhăn trên mặt.   - Những giấc mơ của phụ nữ đã lập gia đình với những nếp nhăn gợi lên rằng chồng cô sẽ yêu cô nhiều hơn.  
Giai ma giac mo Mo thay nep nhan tiem an ca niem vui va noi lo lang hinh anh
 
- Những người phụ nữ chưa lập gia đình nằm mơ thấy những nếp nhăn trên khuôn mặt báo hiệu rằng mọi người khen ngợi về sự trẻ trung và vẻ đẹp của cô ấy.   - Những người đàn ông chưa lập gia đình nằm mơ thấy những nếp nhăn trên khuôn mặt có nghĩa là anh ấy rất hấp dẫn và sẽ có nhiều cô gái xinh đẹp sẵn sàng kết hôn với anh ta.   - Giấc mơ của bệnh nhân khi đối mặt với nếp nhăn có nghĩa là cơ thể của họ sẽ sớm phục hồi.  

2. Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn là biểu hiện của sự lo lắng

 
Giai ma giac mo Mo thay nep nhan tiem an ca niem vui va noi lo lang hinh anh
 
Bên cạnh những mặt tích cực như trên thì giấc mơ về cơ thể, về nếp nhăn cũng biểu hiện một số lo lắng.   - Giải mã giấc mơ, một khả năng khác khi mơ thấy những nếp nhăn là bạn đang gặp áp lực hoặc bị quá tải bởi rất nhiều công việc gia đình.   - Khi nằm mơ về khuôn mặt của một ai đó có nếp nhăn, nó báo hiệu rằng bạn đang lo lắng về điều gì đó.   - Nếu bạn nhìn thấy một vầng trán nhăn nheo trong giấc mơ, điều này tượng trưng cho nỗi lo lắng và gánh nặng mà bạn đang có. Giấc mơ này báo hiệu, bạn cần phải có những suy nghĩ sâu sắc hơn trong cuộc sống.   - Giấc mơ về da nhăn là cảm giác về việc nhận ra những người khác có kinh nghiệm cao hơn bản thân mình và điều này đôi khi làm bạn cảm thấy thiếu tự tin trong cuộc sống.   - Mơ thấy nếp nhăn còn phản ánh cảm giác buồn bã, thất vọng về việc bản thân lạc hậu, nhàm chán và kém hấp dẫn, trong khi những người khác có nhiều niềm vui hoặc hấp dẫn hơn.   - Trong mơ thấy làn da của chính mình trở nên nhăn nheo chứng tỏ bản thân bạn đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, nghiêm túc, khôn ngoan hơn và già dặn hơn. Nhưng chính vì thế mà bạn kém hấp dẫn hơn trước.  
Giai ma giac mo Mo thay nep nhan tiem an ca niem vui va noi lo lang hinh anh
 
- Khi mơ về bàn tay nhăn nheo, đó là biểu hiện cho cảm xúc hụt hẫng, thất vọng khi thấy người khác hơn mình. Đồng thời, nó cũng phản ánh sự buồn bực với những gì bạn không thể thực hiện được trong quá khứ.    Bên cạnh đó, giấc mơ về một bàn tay nhăn có thể phản ánh sự ghen tuông, sự thiếu trung thực với người khác. 

Chúng ta không chỉ biết được ý nghĩa giấc mơ nếp nhăn mà còn có thể biết đích xác vận mệnh giàu nghèo qua những nếp nhăn.
  Thủy Nguyễn
Giải mã giấc mơ ngủ kép Giải mã giấc mơ về chúa sơn lâm Giải mã giấc mơ: Mơ thấy quạ, diều hâu, kền kền và một số loại chim khác


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ: Mơ thấy nếp nhăn tiềm ẩn cả niềm vui và nỗi lo lắng

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn. Tình bạn chính là liều thuốc giúp chúng ta sống tốt hơn trong cuộc sống. Hãy tham khảo bài viết sau nhé!
Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn. Tình bạn chính là liều thuốc giúp chúng ta sống tốt hơn trong cuộc sống.

Hãy cùng xemboituong.com lắng nghe những câu nói truyền cảm hứng về tình bạn từ những người phụ nữ quyền lực và nổi tiếng trên thế giới.

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Marilyn Monroe – Nữ diễn viên huyền thoại của Hollywood, biểu tượng nhan sắc của thế kỷ 20: “Hãy nhớ rằng, vài người đến, vài người đi. Nhưng những người mà họ ở lại cùng bạn vượt qua tất cả, họ chính là bạn bè tốt thật sự. Đừng buông họ. Chị em gái chúng ta là những người bạn tốt nhất thế giới, hơn cả những người tình. Vì đối với người tình, họ không chỉ đến rồi đi, mà hầu hết rất nhiều trong số họ sẽ làm tan vỡ trái tim chúng ta”.

——–

J.K Rowling – Nữ tác giả với chuỗi tác phẩm ăn khách nhất lịch sử văn chương thế giới Harry Potter: “Phải lấy hết dũng khí để đối đầu với kẻ thù và cũng cần nhiều như thế để đứng bên bạn bè của chúng ta”.

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Se Hinton – Nữ văn sĩ nổi tiếng với thể loại tiểu thuyết dành cho giới trẻ: “Sẽ rất may mắn nếu bạn có được đến hai người bạn xuất hiện trong cuộc đời mình. Nếu chỉ có một người bạn tốt, bạn cũng đã may mắn”.

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Elizabeth Barret Browning – Một trong nữ thi nhân nổi danh nhất thời đại Victoria: “Không ai là không có bạn bè và họ luôn có Chúa Trời cùng sự đồng hành của những cuốn sách”.

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Oprah Winfrey – Nữ hoàng truyền hình Mỹ: “Mọi người đều muốn đi chơi với bạn trong chiếc limo, nhưng những gì bạn muốn là một ai đó sẽ cùng đi xe buýt với bạn khi chiếc limo kia bị hỏng”.

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Taylor Swift – Nữ ca sĩ pop country nắm giữ nhiều kỷ lục về doanh thu và giải thưởng trong sự nghiệp: “Thật dễ dàng để bị hút về phía những con người nói cho bạn biết chính xác những gì bạn muốn nghe. Nếu một trong số họ có dũng khí để cho bạn biết: ‘”Không, tôi không nghĩ bạn đã làm điều đúng”, nó có thể tốt cho chúng ta hơn. Tôi không bị nhiễm thói cố gắng trở nên tuyệt vời. Người thú vị nhất tôi biết sẽ không quan tâm đến chuyện trở nên nổi tiếng hay hợp thời… Selena và tôi giống như chị em. Chúng tôi kể cho nhau nghe về mọi thứ và cười đùa thoải mái hàng giờ vì những điều ngớ ngẩn bên trong câu chuyện mà chúng tôi trải qua trong nhiều năm. Cô ấy biết những điều thoái thác của tôi và tôi cũng vậy, thật tuyệt khi có một người bạn tường tận cốt truyện của bạn”.

Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những người phụ nữ quyền lực nói về tình bạn

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Mão 1951 –

Như chúng ta cũng đã biết Mèo là loài đại diện cho tuổi Mão. Được xếp ở vị trí thứ 4 trong 12 địa chi. Xét theo góc độ thời gian thì đó là khoảng từ 5 đến 7 giờ, về phương vị thì là hướng Chính Đông. Nếu lấy 4 mùa để phân chia thì vào khoảng tháng 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dương Lịch, tức là khoảng tháng 2 Âm Lịch.

Người sinh năm 1951 (âm lịch), tuổi Tân Mão, có Ngũ hành năm sinh là Tùng Bách Mộc, thuộc mạng Mộc.

Những người tuổi Tân Mão có thể dùng linh vật phong thủyđá phong thủy để thu hút tài lộc may mắn cho mình. Hãy khám phá điều đó trong bài viết về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Mão 1951 để có thêm kiến thức phong thủy cho mình.

Đối với người nam sinh năm này có cung Tốn, quái số 4 sao Tứ Lục, Đông tứ mệnh (hợp với hướng Chánh Bắc, Chánh Đông, Chánh Nam, Đông Nam).

Đối với người nữ sinh năm này có cung Khôn, quái số 2 sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (hợp với hướng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam, Chánh Tây).

Nội dung

  • 1 Tuổi Tân Mão 1951 xung hợp với màu
    • 1.1 Nam
    • 1.2 Nữ
  • 2 Người sinh năm này có bản mệnh thuộc mạng Mộc nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên sau:
    • 2.1 Củ thể
    • 2.2 Đối với nữ
    • 2.3 Đối với nam
  • 3 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Tuổi Tân Mão 1951 xung hợp với màu

Nam

Dùng đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc)

Dùng đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp

Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc)

Nữ

Dùng đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ)

Dùng đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp

Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ)

Người sinh năm này có bản mệnh thuộc mạng Mộc nên dùng các loại đá theo thứ tự ưu tiên sau:

Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen, xanh nước biển thuộc Thủy như Tektite, Thạch anh đen, Thạch anh ám khói, Topaz xanh biển, Sapphire xanh … để được Tương Sinh (Thủy sinh Mộc). Cây được tưới nước tốt thì mau lớn, khỏe mạnh. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.

Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu xanh lục như Peridot, Emerald, Ngọc bích… để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng xanh đậm càng tốt.

Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu thuộc Thổ để được Tương Khắc (Mộc chế ngự được Thổ)

Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu trắng, trắng ánh kim thuộc Kim vì Kim khắc Mộc. Người ta chỉ có thể dùng kim loại để đốn hạ cây cối.

Củ thể

Đối với nữ

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Không nên dùng: Đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Đối với nam

Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Sinh (Thuỷ sinh Mộc): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương Hợp: Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Đeo đá màu Vàng, màu Nâu để được Tương Khắc ( Mộc chế ngự được Thổ): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Kỵ: Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị khắc (Kim khắc Mộc): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, Mã não trắng, Đá mặt trăng…
Không nên dùng: đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (MỘC sinh HOẢ): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Mão 1951 –

Lời chúc sinh nhật độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho bạn thân

Lời chúc sinh nhật độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho bạn thân. Bạn thân được ví như một kho tàng, hãy gửi những lời chúc độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho họ
Lời chúc sinh nhật độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho bạn thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chúc sinh nhật độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho bạn thân. Bạn thân được ví như một kho tàng, may mắn thay nếu chúng ta có những người bạn thân để chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống.

Trong những dịp đặc biệt như sinh nhật của bạn ấy, bạn hãy gửi những lời chúc tốt đẹp và thú vị nhất đến họ bằng cách tham khảo những lời chúc sau đây để tự mình viết ra những lời chúc chân tình của riêng mình.

Lời chúc sinh nhật độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho bạn thân

Tiệc sinh nhật có lợi cho sức khoẻ con người lắm nhe. Nghiên cứu cho thấy ai càng nhiều tiệc sinh nhật thì sống càng lâu!

———-

Chúc ấy tuổi mới ngày càng đẹp trai hơn, tiền luôn đầy túi, bụng ngày càng nhiều múi và người yêu chất cao hơn núi.

———-

Hôm nay không như ngày hôm qua, hôm nay là một ngày đặc biệt, là ngày mà một thiên thần đáng yêu đã có mặt trên thế giới cách đây… năm. Luôn mỉm cười và may mắn nhé.

Chúc cậu có một ngày sinh nhật vui vẻ, tươi vui, yêu đời và đừng có bay tận lên giời vì nhớ tớ nha ( Nửa đùa nửa thật ).

A birthday is just the first day of another 365-day journey around the sun. Enjoy the trip. ~ Sinh nhật chỉ là ngày đầu tiên trong 365 ngày vòng quanh mặt trời. Hãy tận hưởng những ngày còn lại bạn nhé.

Chúc bạn luôn luôn “vui vẻ, tươitrẻ, mạnh khoẻ, tính tình mát mẻ, cuộc đời suôn sẻ” và luôn luôn “tươi cười, yêu đời, ngời ngời sứcsống”

Chúc mừng sinh nhật/No cơm ấm cật/Giậm giật cả năm/Lúc nào cũng măm/Mà ko biết chán…..

Tuổi mới ăn no chóng lớn, tiền bạc đầy nhà, gà đầy chuồng nhé bạn.

Chúc ấy luôn ấm áp, cả bên trong lẫn bên ngoài.

Mọi điều tốt lành nha đại ca. I and my wife wish you a very happy birthday. Always remember to build yourself a wonderful family with fantastic and romantic woman, full of children, but not with my wife.

Cậu này, sinh nhật cậu mà tớ không biết gửi lời chúc đến cậu thế nào cho hay cả. Tớ chỉ mong tình bạn của chúng mình mãi mãi bền lâu. Sinh nhật thật vui cậu nhé, tớ luôn bên cậu!^^

Hôm nay sinh nhật bạn.
Tớ chẳng có quà đâu.
Chỉ có tấm thiệp màu.
Làm quà thay lời chúc.
Chúc cho bạn hạnh phúc.
Thêm tuổi mới bình yên.
Và có thật nhiều tiền.
Cùng thành công rực rỡ.

Chúc mọi điều ước trong ngày sinh nhật của bạn đều trở thành hiện thực.

Nào, hãy thổi nến trên bánh sinh nhật để ước mơ được nhiệm màu!
Chúc bạn: sinh nhật vui vẻ và tràn ngập tiếng cười, luôn luôn yêu đời và ngời sức sống.

Với cái tuổi thật đẹp này, xin chúc bạn có một sức khỏe tươi mới, thành công luôn luôn tới, về sắc diện thì ai nhìn cũng phải chới với, hihi. Happy Birthday !

Nhân ngày sinh nhật, anh chúc em nhan sắc “quyết liệt” thăng hoa, tiền tài ào ào thăng tiến và tình yêu “tưng bừng” bùng nổ.

Hôm nay là một ngày thật đặc biệt, không chỉ đối với em là còn là với cả thế giới – Ngày kỉ niệm sự ra đời của một ngôi sao vui vẻ và đáng yêu nhất cơ mà!

Hãy để những lời chúc sâu lắng của tôi luôn ở bên cạnh cuộc sống tuyệt vời của bạn. Tôi hy vọng thêm tuổi mới bạn luôn khỏe mạnh và thuận buồm xuôi gió trong công việc. Sinh nhật vui vẻ!

Chúc mọi điều ước trong ngày sinh nhật của bạn đều trở thành hiện thực, hãy thổi nến trên bánh sinh nhật để ước mơ được nhiệm màu.

I hope all your birthday dreams and wishes come true. ~ Chúc tất cả các ước nguyện của em trong ngày sinh nhật đều trở thành hiện thực.

Not just a year older, but a year better. ~ Thêm một tuổi là thêm sự tốt đẹp.

Here’s to another year of experience. ~ Đây là thêm một năm trưởng thành hơn.

Birthdays are a new start; fresh beginnings, a time to start new endeavors with new goals. Move forward with fresh confidence and courage. You are a special person, may you have an amazing today and year.

Forget the past, look forward to the future for the best things are yet to come.

Hope you love your new age. It loves you because it looks good on you.

I’ve been that age. I’ve done that age. It is fun. Enjoy!

Don’t count the years. Count the wishes and all the cheers.

Take care always and keep on rocking. Bday!

Hôm nay là một ngày rất đặc biệt, ngày này vài chục năm trước có một bé gái cất “tiếng khóc” chào đời ^^, và bây giờ đã là một cô gái ” xinh đẹp”, là một người bạn thân thương, tốt bụng và rất nhiệt tình của tớ. Chúc cậu luôn “hiền”, trẻ nè, đẹp nè, mạnh khoẻ, thành đạt và nụ cười luôn nở trên môi nhé! Happy Birthday ^^

Chúc cậu có những phút giây thật tuyệt vời bên bạn bè và người thân trong ngày quan trọng này. Hi vọng cậu luôn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống. Happy Birthday ^^

Chúc cậu sinh nhật thiệt là vui vẻ, hay ăn chóng lớn và thiệt là nhìu quà! Happy Birthday!!! ^^

Lời chúc độc đáo dành cho đôi bạn “quá thân”

Sinh nhật ấm áp, ăn nhiều mập mạp nhưng đừng kêu quặc quặc. Như vậy rất không hay (Dành cho những bạn hay nói quá nhiều ).

Chúc mừng sinh nhật mày nhé. Cho nợ quà, sang năm trả nhé. Yêu mày lắm lắm

Quà sinh nhật nào ko dùng cho tao nhá:X..iu mày lắm lắm

Chúc sang tuổi mới càng thêm xinh xắn, tươi tắn và trông càng … mắn

Một ngày bình yên, êm ấm bên người mà mình yêu. Nhưng nhớ đừng làm gì đi quá giới hạn “nhạy cảm” nhé bạn.

Chúc mày tuổi mới ngày càng đẹp trai hơn, tiền luôn đầy túi, bụng ngày càng nhiều múi và người yêu chất cao hơn núi.

Chắc hẳn bạn đã tìm được một lời chúc hay để dành tặng cho những người thân yêu nhất rồi phải không. ## mách bạn cách để có những câu chúc mừng sinh nhật hài hước như sau:

– Bạn là một người hài hước thì chỉ cần chắt lọc ra và chọn ra đoạn hay nhất, thay bằng những lời chúc làm cho người nhận cảm thấy vui vẻ nhất.

– Không nhất thiết phải copy ở trên, hãy sáng tạo theo ý mình.

Chúc cho bạn và bạn bè của mình có những giây phút vui vẻ cùng nhau! Chúc các bạn hạnh phúc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc sinh nhật độc đáo và ngộ nghĩnh dành cho bạn thân

Quẻ Quan Âm: Mã Tiền Phúc Thủy

Quẻ Quan Âm thứ 64 Mã Tiền thúc thủy là quẻ hạ thuộc cung Mão, mọi việc mong cầu không được như ý mà còn phải đề phòng tai họa có thể tới, cần đề phòng
Quẻ Quan Âm: Mã Tiền Phúc Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 64 được xây dựng trên điển cố: Mã tiền phúc thủy – hay Đổ nước trước ngựa.

Đây là quẻ hạ, thuộc cung Mão. Quẻ này là tượng cá mắc lưới, dù hết sức cố gắng cũng không cách nào thoát thân. Dù ở yên trong nhà cũng vẫn có chuyện xảy đến. Chi bằng tỉnh táo mà phát hiện ra vấn đề, nhanh nhẹn tránh được tai họa khi nó chưa ập tới.

Thử quái ngư tao la võng chi tượng. Phàm sự diệc nghi đề phòng dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Mã tiền phúc thủy

Đời nhà Hán, có một người tên là Chu Mãi Thần (không rõ năm sinh -111 tr. CN), gia đình rất nghèo, phải kiếm củi bán để sinh sống, nhưng anh lại rất thích đọc sách. Thường ngày, sau khi chặt củi xong, trên đường gánh củi về nhà, anh vừa đi đường vừa đọc sách.

Thời gian dần trôi, Chu Mãi Thần và Thôi thị kết thành vợ chồng. Sau khi kết hôn, Thôi thị cũng cùng với Chu Mãi Thần lên núi đốn củi, thấy anh vẫn mải mê đọc sách như ngày trước, nên thường ngăn cản. Nhưng Chu Mãi Thần chỉ coi lời của Thôi thị như gió thoảng qua tai. Người vợ cảm thấy chung sống với Chu Mãi Thần thật đáng xấu hổ, nên xin Chu Mãi Thần cho mình ly hôn. Chu Mãi Thần cười mà nói: “Đến năm mươi tuổi nhất định ta sẽ trở nên giàu có, nay đã hơn bốn mươi tuổi rồi. Những ngày khổ cực sắp qua, nàng cùng ta khố cực đã lâu, hãy chờ thêm chút nữa, đợi ta được phú quý rồi thì nàng sẽ được sống những tháng ngày vui vẻ!” Thôi thị nghe vậy, rất tức giận, cười giễu cợt rằng: “Người như anh thì sớm muộn gì cũng chết ở nơi cống rãnh, làm sao mà có được phú quý vinh hoa gì?”

Một hôm, trời rất lạnh, lại xuất hiện một trận tuyết lớn, Thôi thị vẫn bắt Chu Mãi Thần lên núi đốn củi. Tuy bụng đói, nhưng Chu Mãi Thần cũng không nói gì. Chu Mãi Thần bước chân ra cửa trước, thì Thôi thị cũng đi ra cửa sau. Thì ra Thôi thị đã nhờ bà mối tìm cho mình một người chồng mới là gã thợ mộc họ Trương giàu có, nên thừa lúc Chu Mãi Thần lên núi đốn củi, đã đi ra ngoài cùng bà mối và gã thợ mộc họ Trương bàn bạc làm thế nào để bỏ được Chu Mãi Thần, tái giá với họ Trương.

Chu Mãi Thần hái củi trở về, vừa bước vào nhà, Thôi thị đã thúc giục viết đơn ly hôn. Chu Mãi Thần chỉ biết cầu xin vợ hãy cho mình chút thời gian, đợi khi thi cử đỗ đạt, sẽ có được cuộc sống tốt hơn. Nhưng Thôi thị vẫn khăng khăng rằng, cho dù sau này Chu Mãi Thần có làm quan lớn giàu sang, mình dù có đi ăn xin cũng không thèm đi tìm Chu Mã Thần. Chu Mãi Thần thấy cô ta vô tình đến vậy, chỉ còn cách nuốt lệ viết giấy ly hôn.

Những tháng ngày sau đó, cuộc sống của Chu Mãi Thần càng thêm khổ sờ. Đến khoảng tháng ba, Chu Mãi Thần đang gánh củi qua nghĩa địa, vừa đi vừa hát, tình cờ gặp Thôi thị cùng với chồng đi tảo mộ. Thôi thị thấy Chu Mãi Thần vừa đói vừa rét trông rất thảm hại, liền gọi Chu Mãi Thần đến nhà, nấu cơm cho ăn.

Lại mấy năm nữa trôi qua, Chu Mãi Thần đi theo quan Thượng kế lại, hộ tống xe hành lý đến Trường An. Chu Mãi Thần gặp người đồng hương là Nghiêm Trợ. Nghiêm Trợ vốn rất tán thưởng tài năng của Chu Mãi Thần, bèn tiến cử Chu Mãi Thần với hoàng đế. Sau đó, Chu Mãi Thần được nhậm chức Thái thú ở Cối Kê.

Trên đường đi nhậm chức, ngang qua đất Ngô, Chu Mãi Thần bất ngờ gặp lại người vợ khi trước là Thôi thị đang cùng chồng sửa đường, liền dừng xe, lại lệnh cho xe ngựa phía sau chở họ về phủ, sắp xếp chỗ nghỉ ngơi cho hai vợ chồng họ. Thôi thị ở trong phủ Thái thú, trong lòng ngày càng thấy không cam tâm, vì gã thợ mộc làm sao có thể sánh được với Thái thú? Cô ta không thích người chồng hiện tại nữa, mà muốn quay lại với Chu Mãi Thần.

Một hôm, Chu Mãi Thần lên ngựa đang định đi tuần, thì thấy Thôi thị đầu bù tóc rối, hai chân để trần, lao đến trước mặt Chu Mãi Thần, khẩn khoản cầu xin Chu Mãi Thần cho mình được trở về nhà họ Chu. Chu Mãi Thần ngồi trên ngựa, không chút động lòng, chỉ sai người bưng đến một chậu nước sạch, đổ xuống phía trước con ngựa (mã tiền thúc thủy). Rồi nói với Thôi thị rằng, nếu cô ta có thể gom được nước trở về trong chậu, mình sẽ đồng ý cho cô trở về.

Thôi thị nghe vậy, vô cùng hổ thẹn, không biết nói gì, bèn quay người bỏ đi.

Đại học sân khấu Việt Nam đã dàn dựng vở chèo Chu Mãi Thần, bạn có thể xem tại đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Mã Tiền Phúc Thủy

Chọn bạn theo lời Phật dạy: Người đáng thân, người cần tránh

Chọn bạn theo lời Phật dạy, có bốn hạng người đáng thân và bốn hạng người đáng tránh. Chọn bạn theo lời Phật dạy để có được những tri kỉ thực sự trong đời.
Chọn bạn theo lời Phật dạy: Người đáng thân, người cần tránh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật dạy, có bốn hạng người đáng thân và bốn hạng người đáng tránh. Chọn bạn theo lời Phật dạy để có được những tri kỉ thực sự trong đời.


► Xem thêm: Những câu nói hay về tình bạn đáng suy ngẫm

Phat day 4 hang nguoi dang than va 4 hang nguoi phai tranh hinh anh
 
Bốn hạng người đáng thân vì đem lại lợi ích và che chở, giúp ta hoàn thiện bản thân, trở nên tốt đẹp và trưởng thành hơn.
 
Hạng ngăn quấy thì thường làm bốn việc đem lại nhiều lợi ích và hay che chở: thấy người làm ác thì hay ngăn cản, chỉ bày điều chính trực, có lòng thương tưởng, chỉ đường sinh Thiên. 
 
Hạng thương yêu thì thường làm bốn việc: mừng khi mình được lợi, lo khi mình gặp hại, ngợi khen đức tốt mình, thấy mình nói ác thì tìm cách ngăn cản. 
 
Hạng giúp đỡ có bốn việc: che chở mình khỏi buông lung, che chở mình khỏi hao tài vì buông lung, che chở mình khỏi sợ hãi, khuyên bảo mình trong chỗ vắng người.
 
Hạng đồng sự thì thường làm bốn việc: không tiếc thân mạng với bạn, không tiếc của cải với bạn, cứu giúp bạn khỏi sợ hãi, khuyên bảo bạn lúc ở chỗ vắng người.
 
Bốn hạng người đáng tránh vì chỉ đẩy ta vào chỗ xấu xa, lụn bại hơn mà thôi.
 
Hạng úy phục thì thường hay làm bốn việc: cho trước đoạt lại sau; cho ít mong trả nhiều; vì sợ gượng làm thân; vì lợi gượng làm thân.
 
Hạng mỹ ngôn thì thường hay làm bốn việc: lành dữ đều chiều theo; gặp hoạn nạn thì xa lánh; ngăn cản những điều hay; thấy gặp nguy tìm cách đùn đẩy.
 
Hạng kính thuận thì thường làm bốn việc: việc trước dối trá; việc sau dối trá; việc hiện dối trá; thấy có một chút lỗi nhỏ đã vội trách phạt.
 
Hạng bạn ác thì thường làm bốn việc: bạn lúc uống rượu; bạn lúc đánh bạc; bạn lúc dâm dật; bạn lúc ca vũ.
 
Chọn bạn theo lời Phật dạy không phân biệt sang hèn, quý tiện mà chỉ phân biệt người thiện với kẻ ác, người có tâm với kẻ vô loài.
Theo Lời Phật dạy
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bạn theo lời Phật dạy: Người đáng thân, người cần tránh

Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Trong xã hội mà bạc tiền lên ngôi thì vẫn có không ít người coi tình yêu là trên hết. Thử xem bói tử vi để biết trong số 12 con giáp, ai là người đó nhé.
Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Sống trên đời, mỗi chúng ta đều có mục tiêu để mình theo đuổi, có người theo đuổi tự do, có người theo đuổi sự nghiệp, có người theo đuổi việc khẳng định giá trị của bản thân, có người theo đuổi tiền tài, có người theo đuổi danh vọng, cũng có người theo đuổi tình yêu.    Đối với một số người, tình yêu là trên hết. Họ có thể làm mọi chuyện vì tình yêu, hy sinh bản thân mình để bảo vệ tình yêu, vì tình yêu mà từ bỏ tất cả mọi thứ mình đang có. Vậy bạn có biết trong số 12 con giáp thì ai là người có “trái tim đặt trên đầu” như vậy không? Cùng Lịch ngày tốt xem bói tử vi để biết được điều này nhé.  

Tuổi Dần

  Những anh chàng cô nàng tuổi Hổ rất đơn thuần và thẳng thắn trong chuyện tình cảm. Điều này cũng phù hợp với tính cách phóng khoáng của những Chúa tể núi rừng. Họ chỉ làm theo điều mà trái tim mình mách bảo. Trong cuộc sống của họ, tình yêu luôn chiếm vị trí số một, họ sẽ không ngần ngại làm bất cứ điều gì để bảo vệ tình yêu, cho dù điều đó khiến họ phải hy sinh rất nhiều thứ.


nguoi tuoi Dan coi tinh yeu la tren het
 
  Nghe theo tiếng gọi của tình yêu mà mù quáng, song họ cũng gặt hái được rất nhiều thứ từ tình yêu. Có lẽ trong cuộc sống bây giờ không còn quá nhiều người luôn coi tình yêu là trên hết, vì tình yêu mà sống chết cùng nhau như họ nữa.  

Tuổi Ngọ

  Những người tuổi Ngọ luôn đặt tình yêu lên vị trí đầu tiên, ở trên tất cả mọi thứ khác trong cuộc sống của họ. Con giáp này luôn khẳng định mình sẽ làm mọi chuyện vì tình yêu. Trước khi gặp được tình yêu, họ cũng có cuộc sống và những quy tắc của riêng mình. 


nguoi tuoi Ngo coi tinh yeu la tren het
 
  Nhưng khi tình yêu đến, mọi chuyện đều thay đổi, những lý lẽ trước đây không còn đúng nữa, giờ tình yêu là điều quan trọng nhất, họ sẽ lật đổ mọi quy tắc, phá bỏ mọi rào cản vì tình yêu. Với những người tuổi Ngọ, trái tim hoang dã của họ luôn bị tình yêu chinh phục và thuần hóa, mỗi lần yêu là một lần họ thay đổi bản thân mình vì tình yêu đó. Con giáp này cũng nằm trong danh sách Những con giáp chung tình nhất thế gian nữa.  

Tuổi Thân

  Khi đối diện với tình yêu, con giáp này vừa kích động, vừa hào hứng. Dường như lúc đó trong mắt họ không còn gì ngoài tình yêu, tình yêu là trên hết. Điên cuồng vì tình chính là dùng để nói về người tuổi Thân bởi lòng nhiệt tình như lửa của họ.


nguoi tuoi Than coi tinh yeu la tren het
 
  Tuy nhiên, con giáp này luôn là người chủ động trong tình yêu, dù bình thường họ có thể là người biết kiềm chế cảm xúc đến đâu thì gặp phải tình yêu cũng như gặp phải khắc tinh, họ không còn có thể khống chế được trái tim mình chỉ nằm trong lồng ngực. Khi yêu, họ luôn thể hiện tình cảm nồng nàn cháy bỏng, nghĩ ra đủ mọi điều lãng mạn và bất ngờ để người mình yêu thấy vui vẻ và hạnh phúc. So với những người xung quanh, họ là người luôn yêu thích và khao khát có được tình yêu.

Có thể bạn quan tâm: Độc chiêu phong thủy giúp tình yêu thăng hoa.
 

Tuổi Hợi

  Trước khi gặp được tình yêu, với người tuổi Hợi, có lẽ chuyện ăn ngon mặc đẹp là điều quan trọng nhất, là lẽ sống của con giáp này. Nhưng khi gặp sức mạnh của tình yêu thì đồ ăn đã phải lùi bước, tình yêu trở thành điều mà người tuổi Hợi tôn thờ. Họ sẵn sàng hy sinh mọi thứ vì tình yêu, luôn suy nghĩ cho người mình yêu.


nguoi tuoi Hoi coi tinh yeu la tren het
 
  Họ luôn muốn làm mọi điều để người mình yêu được hạnh phúc, cho dù hạnh phúc đó đồng nghĩa với việc họ phải đánh đổi rất nhiều thứ thuộc về mình. Họ cũng là người luôn cảm thông và thấu hiểu, bởi họ đã quen với việc đứng từ góc độ của đối phương để nhìn nhận và suy xét vấn đề. Tình yêu của họ cũng vì thế mà êm đềm, hiếm khi có mâu thuẫn dâng cao. Người tuổi Hợi coi tình yêu còn quan trọng hơn chính bản thân mình. So với tình yêu, họ cảm thấy lợi ích của bản thân là thứ không thực sự cần thiết và không ngừng hy sinh, không ngừng cống hiến cho tình yêu tươi đẹp mãi.
Thiên Thiên

Xem bói tình yêu theo tên: Chữ cái đầu tiết lộ tình yêu của bạn Trong 12 con giáp, ai sẽ dám vì người yêu mà thay đổi? Những nàng giáp ghen tuông đến Hoạn Thư cũng phải dè chừng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Với những con giáp này, tình yêu là trên hết

Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng) đúng hay sai?

Trong thực tế, khi thực hành phong thuỷ chúng tôi hay được hỏi: “Nếu không được tuổi làm nhà, mình có thể nhờ người khác làm giúp được không?”. Và chúng tôi biết rằng trong dân gian đang tồn tại một vấn đề xem ngày xây, sửa nhà (văn phòng) nếu nghe nói tuổi không hợp, hay bị này bị khác (như tam tai, hoang ốc, kim lâu,...) không thể đứng ra làm nhà (văn phòng) được, mà mượn người khác đứng giúp, còn có người được mách giúp là làm giấy tờ chuyển tên rồi sau khi xong chuyển lại về chính chủ cho được an toàn thêm.
Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng) đúng hay sai?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thật sự, vấn đề này rất phức tạp, bởi mỗi người một ý, một niềm tin, chúng tôi không có ý phản bác các quan niệm đã và đang tồn tại đến ngày nay, và chúng tôi hiểu rằng có rất nhiều lý luận của nhiều trường phái khác nhau nên sẽ có rất nhiều tạp sát, vì thế, rất khó để thảo luận, tranh luận để đi đến thống nhất. Nhưng qua bài viết này, chúng tôi muốn đưa ra ý kiến và hiểu biết của chúng tôi về vấn đề này nhằm giúp bạn đọc có thêm một cách nhìn nhận mới cho quan niệm “Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng)”.

Chúng tôi sẽ đặt lại vấn đề: “Chủ” và “Khách”. Thí nghiệm đơn giản dưới đây để các bạn dễ hiểu, dễ hình dung trước khi mình vào đề tài chính:
Bạn muốn đến nhà người khác, bạn phải làm gì?  Đương nhiên là bạn phải liên lạc trước để hỏi người chủ nhà (người nhà) có nhà hay không để đến và họ có đồng ý cho mình đến hay không nữa. Đúng không các bạn. 
Vậy “Chủ” ở đây là “Chủ nhà /hoặc người ở trong nhà mình định đến”, còn bạn là “Khách". Đúng không các bạn. 
Chúng tôi giả định: bạn xem ngày hôm đó là tốt cho bạn, giờ đó là tốt cho bạn nên bạn đến, chúng tôi cho bạn là người thần thông là bạn biết cả cách dự đoán “yết kiến” của kỳ môn độn giáp, hoặc kinh dịch,v.v… tức là bạn không cần hỏi chủ nhà trước mà đến thẳng là gặp được. 
Dù có gặp hay không gặp thì giữa trật tự “Chủ” và “Khách” vẫn không thay đổi, bạn vẫn là “Khách” đúng không các bạn. 
Nhưng bạn có biết việc mình đến bất ngờ như vậy “Chủ” có thoải mái, vui vẻ hay không để tiếp đón mình, hay họ trong giờ cơm, họ đang có việc nhà cần làm, xấu nhất là gia đình đang có người bệnh, nhà đang cơm không lành,..v.v…Đó là chính bạn là người quen với “Chủ” đi đến đó nhé, chứ không phải bạn nhờ ai đi đến thay bạn. 
Bạn không đến được, bạn nhờ người khác đi giúp, thì cái hoàn cảnh vừa nói trên người đi thay bạn (cũng là “Khách”), cũng được nhận lãnh như vậy thôi, nếu tốt thì được tốt, nếu xấu thì được xấu. Điều đó có nghĩa là “tốt” hay “xấu” là chính ở người “Chủ”, đúng không các bạn. 
Vậy phải rút kinh nghiệm, trước khi đi “yết kiến” xem mình “Khách” tốt hay xấu rồi, thì phải xem luôn “Chủ”, tốt hay xấu, có nhà hay không nữa nhé để mình đi, rồi khi đó mình đi hay nhờ ai đi cũng được, khỏi phải mất lòng. 
Để giản tiện, để khỏi mất thời gian, không cần xem “Khách” tức là mình, chỉ cần xem “Chủ”, họ có nhà hay không, họ vui tươi, thoải mái, nồng hậu mình đến. Khi đó ai đến cũng được, nhưng đặc biệt lưu ý khi đi đừng mang kẻ thù của “Chủ” đến nhé, nói vui là nếu “chủ” là “con nợ” của bạn thì đương nhiên là không hay rồi (được cái là bạn gặp được con nợ trong tình hình vui vẻ, khả năng trả nợ cao!). 
Chúng ta kết luận được rằng, việc xem ngày, giờ tốt thì phải xem cho đối tượng chính tức “Chủ” hay “chủ thể” mới quan trọng, còn việc xem cho mình “Khách” chỉ mang giá trị tham khảo, chấm hết. 
Chúng ta trở lại vấn đề chính “Mượn tuổi xây, sửa nhà đúng hay sai?” 
Cũng theo nguyên tắc của thí nghiệm trên, phân “Chủ” – “Khách”, vậy trong cái việc xây, sửa nhà ai là "chủ "và ai là "khách"? 
Chúng tôi muốn dùng thí nghiệm trên và đặt lại vấn đề như vậy để giải quyết tận gốc rễ của vấn đề chứ không phải trả lời câu hỏi “Mượn tuổi xây, sửa làm nhà đúng hay sai?” 
Lâu nay, chúng tôi gặp rất nhiều người hỏi và xem qua tin tức của giới chuyên môn, bàn cãi, thảo luận, nhưng chưa thấy ai đặt vấn đề cho ra ngô ra khoai. Vì thế, trong bài viết này, chúng tôi mong muốn đưa ra ngu ý và hiểu biết của chúng tôi giúp bạn đọc có thêm một góc nhìn mới để hiểu rõ vấn đề. 
Chủ thể” của xây, sửa nhà có phải là “Cái nhà; miếng đất, cuộc đất” đó đúng không? 
Nếu muốn xây, sửa làm nhà thì bạn nên xem “Chủ” này chịu hay không chịu, thời điểm đó nó “tốt” hay “xấu” mới là quan trọng. (duy tâm nữa thì phải hỏi Thần đất, thần cai quản khu đất này có chịu cho mình làm hay không?). Yếu tố con người khi xây, sửa nhà nằm ở phân đoạn khác trong phong thuỷ, chúng tôi không đề cập trong bài này, vì lạc đề. 
Chứ không phải ai là người chủ của căn nhà này, hay ai là người được tuổi hay không được tuổi, năm nay chủ nhà bị sát này hay sát khác, những việc đó chỉ là “Khách” để việc xây, sửa cho hoàn toàn tốt đẹp. Cũng giống như bạn giảm bớt kẻ thù của “Chủ” thì đương nhiên mọi việc sẽ tốt đẹp. 
Thông qua bài viết này, chúng tôi có thể trả lời các bạn đọc đã gởi thư nhờ tư vấn, đồng thời góp thêm một góc nhìn mới cho các bạn đam mê muốn tìm hiểu về học thuật phong thuỷ. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian đọc bài viết này. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mượn tuổi xây, sửa làm nhà (văn phòng) đúng hay sai?

Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

Người xưa có câu “xa mặt cách lòng” nên khoảng cách là điều rất đáng sợ trong tình yêu. Hãy xem, tình yêu của 12 chòm sao sẽ như thế nào nếu yêu xa.
Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu “xa mặt cách lòng” nên khoảng cách là điều rất đáng sợ trong tình yêu. Hãy xem, tình yêu của 12 chòm sao sẽ như thế nào nếu rơi vào tình cảnh xa xôi cách trở.


Chi so so hai cua 12 chom sao khi yeu xa hinh anh 2
 
Bạch Dương   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Không thể chia sẻ buồn vui giận hờn là điều khiến Bạch Dương sợ hãi khi yêu xa. Họ luôn muốn từng phút từng giây được có mặt trong cuộc sống của đối phương.   Cách vượt qua: thường xuyên giữ liên lạc thông qua thư từ   Kim Ngưu   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Xuất phát từ cảm giác không an toàn nên Kim Ngưu không thích yêu xa. Họ hi vọng có thể cùng người yêu ngày ngày tiến triển, bên nhau không rời, đi đâu, làm gì cũng trong tầm mắt của nhau.   Cách vượt qua: tin tưởng bản thân và tin tưởng tình yêu   Song Tử   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Sự hiểu lầm sẽ khiến cho Song Tử cảm thấy yêu xa khá mệt mỏi. Họ tính tình phóng khoáng, đôi khi chuyển chẳng có gì nhưng vì không tận mắt chứng kiến lại thành ra mập mờ, khiến đối phương giận hờn.   Cách vượt qua: luôn thành thật và rõ ràng   Cự Giải   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Trong tình yêu của 12 chòm sao, Cự Giải là người có sự quan tâm rất tận tình tới đối phương nên yêu xa thì họ không thẻ chăm sóc cho nửa kia và cũng không nhận được sự chăm sóc của người yêu, rất buồn.   Cách vượt qua: không ngừng quan tâm nhau hàng ngày Điểm danh 4 chòm sao đã yêu là hành động 3 chòm sao nữ biết yêu chính mình Tình yêu của cô nàng tuổi nào có thể nở hoa nhưng khó kết trái
Sư Tử
  Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Chòm sao sôi nổi như Sư Tử không chịu được cô đơn, ngày lễ tết hay ngày nghỉ mà không có người yêu bên cạnh thì tủi thân lắm.   Cách vượt qua: có thú vui riêng của bản thân   Xử Nữ   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Xử Nữ rất bất an và phiền não khi yêu xa vì lúc nào cũng tự hỏi người yêu đang làm gì, sống có tốt không, tình cảm có vững vàng không? Thật mệt mỏi.   Cách vượt qua: nói chuyện hàng ngày   Thiên Bình   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Do dự là tật xấu của chòm sao Thiên Bình nên khi yêu xa, tình cảm không chu toàn, ngó người này người kia là không tránh khỏi. Họ sợ sẽ khiến tình cảm tan vỡ.   Cách vượt qua: cùng đưa ra một mục tiêu chung để cả hai cố gắng
Thiên Yết
Chi so so hai cua 12 chom sao khi yeu xa hinh anh 2
 
Chỉ số sợ hãi: ★★★★★
  Lý do: Không thể gặp gỡ nhau, nhìn thấy nhau quả là một thử thách tinh thần quá lớn đối với chòm sao Thiên Yết. Nỗi nhớ sẽ giày vò họ từng phút từng giây.   Cách vượt qua: quý trọng từng lần gặp mặt   Nhân Mã   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Chòm sao đào hoa như Nhân Mã mà yêu xa thì chỉ sợ rằng bản thân quá phóng túng mà quên đi tình yêu từng có.   Cách vượt qua: quên đi nỗi sợ, hướng tới tương lai   Ma Kết   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Lo lắng thời gian có thể làm thay đổi tình cảm nên Ma kết không muốn yêu người ở xa, càng không muốn một năm chỉ gặp nhau được có vài ba lần.   Cách vượt qua: tích cực, chủ động trong tình cảm.   Thủy Bình   Chỉ số sợ hãi: ★★★★   Lý do: Thủy Bình tuy bề ngoài vô tư nhưng trong lòng lưu luyến, đã yêu là hết lòng nên sợ nhất khi yêu mà đối phương thay lòng đổi dạ vì quá xa xôi.   Cách vượt qua: thường xuyên làm nhau ngạc nhiên   Song Ngư   Chỉ số sợ hãi: ★★★★★   Lý do: Song Ngư yếu đuối và lúc nào cũng cần có người che chở, vỗ về, an ủi. Yêu xa như vậy sẽ nhớ nhung và tủi thân đến mức khóc thầm hàng đem mất.   Cách vượt qua: hy vọng vào kết quả của tình yêu
Kim Ngưu và Ma Kết - khoảng cách chỉ là một câu nói 3 chòm sao nữ sẵn sàng đổi tình lấy tiền 3 chòm sao không bao giờ có tình công sở
Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ số sợ hãi của 12 chòm sao khi yêu xa

Ngày Thần Tài là gì? Ý nghĩa ngày Thần Tài?

Nếu bạn để ý sẽ thấy hầu như tất cả các cửa hàng buôn bán, công ty, những nơi kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần Tài. Ngày vía của Thần Tài là ngày mùng 10 Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn để ý sẽ thấy hầu như tất cả các cửa hàng buôn bán, công ty, những nơi kinh doanh đều có lập bàn thờ Thần Tài. Ngày vía của Thần Tài là ngày mùng 10 Tết. Vào ngày này, hầu như tất cả mọi người đều làm lễ cúng để cầu xin một năm mới làm ăn được tấn tài tấn lộc. Mời bạn đọc cùng Phong thủy số hiểu hơn về ý nghĩa ngày Thần Tài là gì?

Ngày Thần Tài là gì? Ý nghĩa ngày Thần Tài?

Ý nghĩa ngày Thần Tài

1. Sự tích Thần Tài

Trước khi tìm hiểu về ý nghĩa ngày Thần Tài, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về sự tích từ đâu mà có ngày Thần Tài.

Theo truyền thuyết, chuyển kể rằng ngày xưa dưới trần gian không Thần Tài mà chỉ có Thần Tài ở trên trời, người là vị thần cai quản tài lộc, tiền bạc. Do một lần đi chơi, nhậu xỉn, Thần Tài say quá không làm chủ bản thân nên đã rơi xuống trần gian, ngất xỉu do đầu va vào đá. Mọi người thấy Thần Tài ăn mặc như diễn viên tuồng cải lương thì lột sạch quần áo, mũ nón đem bán. Thần Tài tỉnh dậy không nhớ mình là ai nên đi lang thang ăn xin khắp nơi. Vào đến một cửa hàng kinh doanh nọ, ông thấy chủ cửa hàng buôn bán gà vịt ế ẩm, Thần Tài được mời vào ăn. Kỳ lạ thay, từ khi Thần Tài vào ăn thì khách ở đâu ùn ùn kéo tới, người bán hàng thấy vậy, ngày nào cũng mời thầy tài đến ăn. Có lẽ từ đây mà có câu Thần Tài gõ cửa. Mọi người dân buôn bán quanh vùng coi Thần Tài như báu vật,  liền lập bàn thờ để cúng.

2. Ngày vía Thần Tài

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người lựa chọn ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch, tức ngày mà Thần Tài bay về trời để làm lễ cúng. Tuy nhiên bình thường mọi ngày,nhiều người vẫn cúng hoa quả, trái cây, bánh kẹo đầy đủ để mong một ngày làm ăn thuận lợi, buôn may bán đắt.

3. Cúng Thần Tài

Cúng Thần Tài thường có những thứ sau: 1 bình hoa tươi, 1 con tôm, 1 con cua, 1 miếng thịt lợn luộc, 1 con cá lóc nướng, 1 bộ tiền vàng, 1 đĩa trái cây tươi, 1 bình rượu

4. Ý nghĩa ngày Thần Tài

Ý nghĩa ngày Thần Tài là gì? có lẽ sau khi đọc nguồn gốc, sự tích ngày Thần Tài, mọi người cũng sẽ phần nào đoán được về ý nghĩa ngày Thần Tài. Ngày mà tất cả mọi người những người làm ăn buôn bán, kinh doanh sẽ làm lễ cúng với mục đích mong muốn sang một năm mới sẽ có nhiều thuận lợi hơn, có nhiều tài lộc, tiền bạc hơn.

Theo truyền thống của người Việt Nam cũng như nhiều nước khác, vàng luôn được coi là báu vật, là thứ cực kỳ quan trọng, nó không chỉ có giá trị thiết thực mà nó còn mang ý nghĩa của sự phú quý giàu có, cát tường, may mắn.

Bởi vậy ngày ngày vía Thần Tài, người dân sẽ mua vàng vào ngày màu để cầu mong sự may mắn, một năm mới tiền bạc rủng rỉnh, tiền tiêu không thiếu, buôn bán thuận lợi. Vào ngày này bạn sẽ thấy mọi người xếp hàng trước các cửa tiệm vàng.

Xem thêm: Cách bố trí bàn thờ Thần Tài và văn khấn Thần Tài


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Thần Tài là gì? Ý nghĩa ngày Thần Tài?

Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi đầy duyên nợ

Gil Lê - Chi Pu là một trong những cặp bạn thân đáng ghen tị không chỉ với giới showbiz và với cả người hâm mộ.
Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi đầy duyên nợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gil Lê - Chi Pu là một trong những cặp bạn thân đáng ghen tị không chỉ với giới showbiz và với cả người hâm mộ. Mặc dù phải trả qua nhiều sóng gió nhưng đôi bạn ngày càng trở nên thân thiết hơn.
 

Gil Le - Chi Pu Cap doi day duyen no hinh anh
 
Sở hữu nét tính cách của 5 cung hoàng đạo khá dễ thương, dễ chịu và dễ tính, Chi Pu mang đến cho khán giả hình ảnh trẻ trung, năng động, vô tư, đơn giản, đầy đáng yêu.
 
Sự thông minh của Mặt Trời Song Tử, sự năng nổ của Mặt Trăng Bạch Dương, nét khéo léo của sao Thủy Cự Giải, sự chân thành của sao Kim Kim Ngưu, những quyết tâm của sao Hỏa Sư Tử, tất cả tạo nên nền tảng thuận lợi giúp Chi Pu dù trải qua nhiều sóng gió nhưng vẫn nhận được sự ủng hộ hết lòng từ "fan" và công chúng.
 
Tuy nhiên, nét tính cách của những cung hoàng đạo kể trên đều chứa đựng những mặt khá ngây thơ và vô tư. Chính điều này đã gây không ít những trở ngại cho Chi Pu trên con đường phát triển của mình, khi cô gái Song Tử luôn suy nghĩ rất đơn giản về cuộc sống và cho rằng mọi người đều nghĩ giống mình, còn cả xã hội thì sẽ luôn suy diễn sự giản đơn đó theo chiều hướng hoàn toàn khác.   Cũng giống như Chi Pu, Gil Lê mang trong mình Mặt Trời Cự Giải, Mặt Trăng Kim Ngưu, sao Thủy, sao Kim, sao Hỏa cùng ở cung Sư Tử. Cô gái có bề ngoài mạnh mẽ này vốn lại là người vô cùng tình cảm, hơi nhút nhát, bởi Cự Giải nào cũng chỉ thích sống trong cái vỏ của mình.

Gil Le - Chi Pu Cap doi day duyen no hinh anh
 
Mặt Trăng Kim Ngưu cùng năng lượng hiền lành, hài hòa khiến Gil Lê đã lành lại càng lành hơn. Nếu không có sự thúc đẩy của các hành tinh trong cung Sư Tử, thôi thúc Gil Lê tỏa sáng, có lẽ, sẽ chẳng bao giờ cô nàng này bén duyên với "showbiz".   Việc có nhiều điểm tương đồng trong tính cách là một trong những nguyên nhân kéo Chi Pu và Gil Lê lại với nhau theo cách rất tự nhiên. Hai người dường như chỉ cần gặp nhau thôi là đã thấy vô cùng hợp và thân thiết.
 
Cả hai có thể dễ dàng thấu hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của nhau, thậm chí có thể biết được đối phương định làm gì và có phối hợp ăn ý. Những tương tác trên bản đồ sao cặp đôi vô cùng đẹp là điều sẽ giữ cho Chi Pu và Gil Lê một tình bạn bền lâu.

Gil Le - Chi Pu Cap doi day duyen no hinh anh
 
Tuy nhiên, đây cũng sẽ là điểm bất lợi với chính đôi bạn này. Khi cả hai cùng có tính cách vô tư, vui vẻ, chân thành, thật thà đối đãi với tất cả mọi người xung quanh, cũng là lúc cả hai dễ rơi vào bẫy "scandal" do những suy nghĩ giản đơn của mình mang lại.
 
Người sống đơn giản lại chính là người dễ bị tổn thương, đặc biệt nét tính cách Kim Ngưu bên trong mọi cô gái sẽ đều khiến cho các bạn dễ tin người thái quá và từ đó cũng sẽ chịu những nỗi đau lớn hơn người khác khi gặp vấn đề. Điều này cũng đã từng khiến cho cả hai cô gái có thời gian khủng hoảng, không tiếp xúc với nhau, tưởng như tình bạn đến đó là hết.
 
Tuy vậy, những nét tính cách của Bạch Dương, của Sư Tử bên trong hai cô nàng này đã trở thành động lực thôi thúc họ đấu tranh cho tình bạn trong sáng và lấy lại được hình ảnh đẹp trong mắt công chúng. Trong "showbiz" vẫn có thể có tình bạn, tại sao không?

ST.
Hoài Lâm - Chàng trai Cự Giải đa tài lại may mắn trong tình yêu Lương Sơn Bá - Chúc Anh Đài: Sự kết hợp không hoàn hảo của Cự Giải và Bạch Dương Mối tình Thị Nở-Chí Phèo: Bảo Bình lập dị và Kim Ngưu chất phác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi đầy duyên nợ

Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Vừa đi vừa lủi vừa mổ, gật đầu tợ rắn, bước chổng như chuột là người bần khổ đa dâm, đa tật đó.
Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lông mày lem mí, tóc thô cứng, mặt bạnh, mũi hỉnh là cô độc, khắc sát nghèo hèn.
Mũi cong khoảng giữa, mũi có ngấn, lỗ mũi ngó trời mũi hỉnh là tướng đa dâm, hạ tiện, khốn khổ.

Trán có nhiều lằn, mắt lộ tròng trắng bệch là người gian dâm đại ác khắc chồng sát con, tán tài cơ cực.

Bụng teo ngực nẩy cũng là người có tướng nghèo hèn tham lam dâm đãng.

Tiếng nói như lửa reo hừng hực, mắt lộ gân đỏ lan tới con ngươi là tướng người hung ác thô bạo, hình phu sát tử. Môi trên như trùm xuống, môi dưới như đầy ra cũng đều là tướng người khắc sát bần bạc, ngu độn.

Hay đứng dựa cửa liếc dọc ngang, chưa nói đã cười, chưa đi đã chạy, đang làm công việc, dừng tay châu mày thở ra, hay ca hát nho nhỏ, tự nhún nhẩy một mình, tóc hoe mà thưa lợt gần như lông măng tay, đều là những hình tướng đê tiện dâm đãng.

Miệng dụm như thổi, môi thâm mồm rộng, chơn mày dựng ngược, thấy cười mỉm, mắt nhìn như diều hâu, như cú dữ, đều là tướng hèn hạ, bạc ác.

Đi như chim se sẻ, ăn liếm láp như bò dê, nét mặt xanh đen, lông mày có góc xương lộ, hay tự nói lầm thầm, nói chuyện làm việc quên đầu quên đuôi, hơi khô giọng thổ, đều là các hiện trạng hình tưởng đàn bà âm trầm bạc ác, sâu độc nghiêng ngả, ghen tương như điên dại.

Đôi gò má ửng hồng, mắt như sao chớp, mát bóng như mở, miệng ngậm không kín răng, hạ mao như cỏ khô lưa thưa vàng úa, âm hộ chỉ có da bọc xương nhô lên, chớ không đầy thịt, ngủ say hay nói một mình hoặc kinh hoảng mớ la. Ngồi tựa như đứng, đứng giống như ngồi, mừng vui giận ghét không chừng đổi, hay lắc mình nghiêng đầu, liếc dọc nhìn ngang. Ấy là biểu lộ hình trạng tà dâm bạo ác không tốt.

Xem tướng tổng quát hình tướng phụ nữ bần bạc dâm ác theo TƯỚNG PHÁP DIỄN CA

Đàn bà khắc sát chồng con
Mặt dày miệng rộng, trán còn lằn ngang
Xoáy tóc trước trán mấy hàng
Mặt nhọn gân nổi lại càng xấu xa
Mày cao xương mí lộ ra
Lông mày mọc ngược thấy mà gớm ghê
Lại thêm mặt trẹt một dề
Lông mày dựng đứng phu thê xa lìa
Con ngươi vàng bệt đỏ tươi
Tròng trắng, trắng giã là người sát phu
Mũi mọc cụm lông u xù
Miệng chụm như thổi lao tù chồng con
Tai mỏng lật ngược vòng tròn
Tóc nám như cháy vàng son phai màu
Tuổi trẻ tóc rụng sói đầu
Hình phu khắc tử lệ sầu không vơi ?
Đầu lủi trước, bước đi sau
Ngoảnh đầu ngoái cổ làm màu đong đưa
Đầu to sói tựa gáo dừa
Giả sầu giả bịnh đánh lừa phu quân
Đầu lép trán dẹp lưng chừng
Trán rộng mày rậm cũng đừng vội tin
Bao nhiêu tướng đã lộ hình
Là bao nhiêu tánh dâm tình tà gian
Má hồng, mặt đẹp trái soan
Ngoại gian mê đắm lấy vàng cũng cho
Má lép mặt như đất tro
Tỉnh sâu thâm thẩm ai đo cho vừa
Ánh mắt chiếu rực mây mưa
Nhìn ngang liếc dọc đẩy đưa duyên tình
Mắt mọc nút ruồi xinh xinh
Lại như ướt rượt mày xanh mi dài
Đa tình không gởi cho ai
Trong nhà dù có ra ngoài cũng thêm
Môi xanh như rêu bên thềm
Môi trắng bềnh bệch như têm vôi trầu
Răng chuột tai dơi nhọn đầu
Thân dài cổ ngắn, chớ cầu chính chuyên
Thân gầy như liễu gió nghiêng
Ngực cao mông lép lụy phiền vì yêu
Bao nhiêu cũng chưa là nhiều
Sáng mai không đủ thêm chiều không dư
Rún lòi đầu vú cứng khừ
Cũng phường lãng đãng tà tư khôn lường
Đầu vú trắng bệch điểm sương
Núm sát trùng thịt cũng vương lưới tình
Vừa đi vừa nói một mình
Cười như ngựa ré tiết trinh kể gì
Vung văng như rắn cuốn đi
Ăn như chuột gặm, ngủ thì mớ la
Bao nhiêu hình bóng nêu ra
Đều thuộc dâm đãng biết mà làm sao
Sách xưa chép dễ sai nào
“Tướng tùng tâm diệt” nhớ trao sửa mình
Còn câu “Tướng tự tâm sinh…”
Chữ tâm kia mới chứng minh tỏ tường
Tâm minh chính, chí đường đường
Tướng yểu lại được thọ trường khó chi
Mặc dầu sách cổ đã ghi
Vẫn còn tùy diệt vẫn còn tùy sinh
Hư nên do ở tâm mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ bần bạc dâm ác

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Giải mã giấc mơ thấy bếp lửa –

Theo các chuyên gia về giải mã giấc mơ họ luôn quan niệm rằng giấc mơ là nơi chứa đựng những cảm xúc rất đặc biệt, những cảm xúc này không có gì có thể ngăn cản được. Trung bình mỗi đêm có ít nhất một giấc mơ diễn ra trong bạn. Đặc biệt một só giấc m
Giải mã giấc mơ thấy bếp lửa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy bếp lửa –

Sao Tham Lang

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặ...
Sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền
Tên gọi tắt thường gặp: Tham

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.



Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
  • Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
  • Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
  • Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
  • Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
  • Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
  • Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
  • Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
  • Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
  • Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê
  • Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
  • Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
  • Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
  • Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
  • Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch
  • Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.
  • Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di
Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc
Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức
Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức
Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.


Tham Lang Khi Vào Các Hạn
  • Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
  • Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
  • Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
  • Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang

Quẻ Quan Âm: Kim Tinh Thí Đậu Nhi

Quẻ Quan Âm thứ 67 Kim Tinh Thí Đậu Nhi đoán rằng người có tính tình ngay thẳng, tâm thái hài hòa thì cuộc sống sẽ luôn tươi sáng, bình yên.
Quẻ Quan Âm: Kim Tinh Thí Đậu Nhi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 67 được xây dựng trên điển cố: Kim Tinh thí Đậu Nhi hay Kim Tinh thử Đậu Nhi.

Quẻ thượng cát thuộc cung Mão. Tính tình ngay thẳng, tâm thái hòa, tự nhiên cuộc sống sẽ luôn tươi sáng và bình yên. Nếu như mỗi người đều giữ được mình như vậy ắt cuộc đời này chẳng phải thái bình thịnh vượng hay sao?

Tâm binh chính trực, đáo để thanh binh, chỉ y bản phận, thiên hạ thái binh.

Điển cố quẻ Quan Âm: Kim Tinh Thí Đậu Nhi

Đậu Nhi tức Đậu Nghị, con trưởng của Đậu Yên Sơn, sống vào triều Hậu Tấn trong thời Ngũ Đại.

Đậu Yên Sơn sinh ra trong một gia đình giàu có, nhưng tương truyền ông vốn là người bất hảo, cậy thế áp bức người nghèo. Khi có người nghèo khổ đến vay lương thực, ông cho vay bằng cái đấu nhỏ, nhưng thu về bằng cái đấu lớn; cho vay bằng cái cân nhỏ, nhưng thu về bằng cái cân lớn, lừa bịp dối gian, làm việc mờ ám. Do làm việc thất đức, cho nên đến ba mươi tuổi vẫn không có con cái. Một tối nọ, ông nằm mơ thấy người cha đã chết nói với mình rằng: “Con lòng dạ không tốt, phẩm hạnh không đứng đắn, tiếng ác lan truyền, nếu như không chịu sửa đổi những sai trái trước kia, làm một con người khác, không chỉ suốt đời không có con, mà còn bị đoản mệnh mà mất mạng. Con nên sửa lỗi lầm mà theo điều thiện, tích lũy âm đức, như thế mới có thể cứu vãn được mệnh trời, thay đổi vận số!”

Từ đó, Đậu Yên Sơn lập tức sửa đổi những sai trái khi trước, không làm những việc thất đức nữa. ông mờ lớp học tư thục, mời thầy giỏi đến dạy. Con cái của người nghèo muốn đến học, ông bèn chủ động đón đứa trẻ đến, miễn tiền học phí. Có một người đầy tớ đã ăn trộm tiền, lo sợ sự việc bại lộ liền bỏ trốn, nhưng để lại một mẩu giấy viết rằng, bán đứa con gái mười hai tuổi của mình cho nhà họ Đậu để bồi thường số tiền đã lấy trộm. Đậu Yên Sơn thấy bé gái đáng thương, bèn nhận làm con gái nuôi. Sau khi trường thành, còn chọn cho cô con gái nuôi chàng rể tốt, rồi gả chông cho.

Đậu Yên Sơn dường như đã thay đổi hoàn toàn thành một con người khác, cứu tế người bần hàn, làm lợi cho người, dốc lòng tích đức.

Sau đó, vợ của Đậu Yên Sơn liên tục sính được năm người con trai. Ông hết lòng nuôi dạy, khiến cho các con vừa có thể lực khỏe mạnh, lại có được phẩm đức cao thượng. Vì thế danh thơm của Đậu Yên Sơn và năm người con được mọi người hết lời ca tụng. Ngọc Đế trên trời nghe được, có phần không tin, liền sai một vị tiên là Kim Tỉnh xuống trần kiểm nghiệm xem năm người con của nhà họ Đậu thực sự có phẩm hạnh đoan chính như mọi người nói hay không.

Kim Tinh thấy Đậu Nghị không hề dao động trước nhan sắc của mình, bèn nói rằng sẽ nhảy xuống nước để uy hiếp, nhưng Đậu Nghị vẫn không dao động. Kim Tinh không nản lòng, vẫn khôn ngừng quấy rầy ngoài cửa, tin rằng Đậu Nghị sẽ mử cửa cho mình vào. Cuối cùng Đậu Nghị nghĩ rằng có lẽ đó chính là yêu quái đến quấy rầy, bèn mở cửa, rút kiếm truy sát, thì thấy người con gái đó biến thành một luồng hào quang, chui xuống đất chạy mất.

Sau đó Đậu Nghị và em trai là Đậu Nghiễm lên kinh dự thi, được chọn là Song khôi Trạng nguyên. Đậu Nghị được làm Hàn Lâm Học sĩ, giữ chức Thượng thư bộ Lễ; Đậu Nghiễm cũng được làm Hàn Lâm Học sĩ, giữ chức Thị lang bộ Lễ. Sau đó, ba người con trai khác của Đậu Yên Sơn cũng đều thi đỗ, trở thành Tam nguyên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Kim Tinh Thí Đậu Nhi

Tuổi Thân hợp với tuổi gì –

Con Khỉ hay hờn là một con Khỉ tiệc tùng! - Dễ thương và nhiệt tình, tuổi Thân thèm thú vui, sinh hoạt, càng vui càng hay. Tuổi này thường chuyển từ nhóm bạn này sang nhóm bạn khác kéo theo cả nhóm bạn tương phản nhau. - Nhờ nhanh trí, khôn lanh và t
Tuổi Thân hợp với tuổi gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Thân hợp với tuổi gì –

Xem tướng lòng bàn chân đoán hôn nhân –

Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn. Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng. Đường Hôn Nhân với Định Mệnh mà tách nhau ở giữa lòng bàn chân, đây là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.

Đường Hôn Nhân nối với đường Định Mệnh (hình 1): Chủ nhân là người có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình êm ấm. Nếu đường này không có nhiều đường chỉ phức tạp mà lại rõ nét, kéo dài thì dù là nam hay nữ đều may mắn gặp được tình yêu ngọt ngào và xây dựng được gia đình hạnh phúc.

image_27998_dsc029541

– Đường Hôn Nhân không nối với đường Định Mệnh mà tách nhau lơ lửng ở giữa lòng bàn chân (hình 2): Chủ nhân dễ bị ảnh hưởng bởi người khác. Họ là người nhẫn nại, biết đối nhân xử thế nhưng tình duyên lại ít gặp may mắn.
– Đường Hôn Nhân mờ, không nối liền với đường Định Mệnh (hình 3): Người này chịu ảnh hưởng bởi vận thế xấu trong quá khứ nên gặp nhiều khó khăn ở cuộc sống hiện tại. Họ năng nổ, nhiệt tình trong công việc, chịu được thử thách, tuy nhiên thành công đến với họ không trọn vẹn. Người này cần phải thay đổi cách sống và cách suy nghĩ để có thể gặp nhiều may mắn hơn.
– Đường Hôn Nhân bị đứt đoạn ở nhiều chỗ (hình 4): Đây là người có phong cách nghệ sĩ, yêu sự lãng mạn, bay bổng, thích tìm tòi và khám phá những điều mới lạ, không thích gò bó trong một khuôn khổ nhất định. Do đó họ kết hôn muộn, chuyện tình cảm cũng không bền lâu. Một số người có đường chỉ này lại có tính vụ lợi trong tình cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lòng bàn chân đoán hôn nhân –

Ý nghĩa sao Trực Phù

Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Trực Phù

Ý nghĩa sao Trực Phù

Hành: Kim

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Tật bệnh.

Là một phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Sao Trực Phù Ở Cung Mệnh:

Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.

Ý nghĩa của sao Trực Phù:

Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng hay động chạm do đó có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều, vừa nói thẳng. - nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết do đó có tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người.

 

Ý nghĩa của sao trực phù và một số sao khác:

Trực Phù, Thái Tuế: nói nhiều, nói thẳng và nói xấu

Trực Phù, Đế Vượng: ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân

Trực Phù, Tử Vi: nghĩa tương tự như trên nhưng Tử Vi nặng về trung hậu nên giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.

Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn: bất hòa, gây thù chuốc oán.

Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá: dâm đãng

Các bộ sao trên nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Trực Phù

Tuổi Dần và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tính cách của Dần là muốn chạy khỏi những quan hệ có tính chất gò bó hoặc hạn chế tự do. Nhưng Dần thấy sự ràng buộc với Tuất là hoàn toàn hợp lý. Dần và Tuất có khá nhiều điểm chung và người này luôn tìm cách làm cho người kia hài lòng. Hai hành tin
Tuổi Dần và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Nhập trạch cần những gì? –

Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chăn, nệm gạo…v.v vào nhà.

Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.

Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

cung-le-truoc-khi-chuyen-nha

CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT ! LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này)GIA TẠI THƯỢNG CỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)
Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, âng Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. Kính cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần những gì? –

Bố trí bàn trà phòng khách theo phong thủy

Bàn trà cùng bộ ghế sofa trở thành trung tâm, điểm nhấn trong không gian phòng khách. Đây không chỉ là nơi cả gia đình sum họp, quây quần mà còn là không gian để chủ nhà tiếp đón khách tới chơi. Chính vì vậy, phong thủy cho khu vực này được rất nhiều người quan tâm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nguyên tắc phong thủy, bộ ghế sofa là biểu tượng của gia chủ, bàn trà tượng trưng cho khách quý. Do đó, khi thiết kế, bố trí trong phòng khách, ghế sofa phải đảm bảo cao hơn bàn trà, mang ý nghĩa chủ nhà nồng hậu tiếp đón khách và khách tới chơi không lấn át gia chủ.

Một quan điểm khác của phong thủy cũng cho rằng, sofa biểu tượng của vách núi, bàn trà mang ý nghĩa của dòng sông. Do đó, muốn núi và sông hòa hợp thì phải luôn kê cùng với nhau, không tách rời và “núi” (sofa) phải được kê sát tường, vững chãi, cao hơn dòng sông (bàn trà). Chiều cao hợp lý nhất là bàn trà không nên cao quá đầu gối của chủ nhà và khách khi ngồi trên ghế sofa.

  

Thông thường, khi bố trí trong phòng khách, bàn trà thường được kê ở chính giữa 2 chiếc ghế sofa, hoặc ở phía trước một sofa dáng dài, sofa hình chữ L… Tuyệt đối không nên để sofa mà không có bàn trà, hoặc bàn trà kê riêng ở một góc mà không kèm theo ghế.

Về cách chọn bàn trà, nếu bàn trà bằng gỗ, nên chọn loại hình vuông, hình chữ nhật vì những hình khối này thuộc về hành mộc. Nếu bàn trà bằng kim loại, nên chọn hình dáng bàn tròn thuộc về hành kim. Tất cả các mặt bàn đều cần phải bằng phẳng, tuyệt đối không nên chọn loại lồi lõm hoặc có độ dốc, bàn cập kênh.

  

Khi lựa chọn màu sắc cho bàn trà và ghế sofa, cần đảm bảo yếu tố hài hòa và phù hợp với tổng thể của ngôi nhà nói chung và phòng khách nói riêng. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng khăn trải bàn để trang trí hoặc đổi da bọc cho ghế sofa khi muốn làm mới lại không gian phòng khách

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí bàn trà phòng khách theo phong thủy

Áp dụng 4 điều hay của nhà Phật để có giấc ngủ vẹn tròn

Giấc ngủ vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Học nhà Phật 4 lưu ý khi ngủ dưới đây sẽ bạn có những giấc ngủ chất lượng.
Áp dụng 4 điều hay của nhà Phật để có giấc ngủ vẹn tròn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giấc ngủ là một trong những cách thức nghỉ ngơi vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Học nhà Phật 4 lưu ý khi ngủ dưới đây sẽ bạn có những giấc ngủ chất lượng.


Ap dung 4 dieu hay cua nha Phat de co giac ngu ven tron hinh anh 2
 
1. Ngủ trước giờ Tý (23h)
  Phật giáo dưỡng sinh cho rằng ngủ là việc lớn quan trọng nhất của con người. Thức khuya ngủ muộn trong thời gian dài có thể ảnh hưởng tới gan, thận, khí huyết trong người không thông, thân thể mệt mỏi, sắc mặt tiều tụy, tinh thần trì trệ.    Dù có bổ sung thực phẩm dinh dưỡng, tập luyện thể dục thể thao cũng không thể cứu vãn được hậu quả do thiếu ngủ hoặc giấc ngủ không tốt gây ra. Vì vậy, tốt nhất là ngủ trước 11 giời tối để bảo toàn thân thể.   2. Trước khi ngủ tĩnh tâm, không suy nghĩ   “Coi như thân này không có gì, hoặc như đang chìm trong nước, trước hòa tan ngón chân, rồi đến bàn chân, đùi, cuối cùng hóa thành hư ảo, tự nhiên ngủ”. Đây là trạng thái tinh thần lý tưởng để đi vào giấc ngủ trong sách thiện y của nhà Phật.      Tâm sinh tướng, Tướng đẹp quyết định bởi Tâm
Tướng mạo con người không phải từ khi sinh ra đã định như vậy, mà qua thời gian, qua cách sống, cách đối nhân xử thế, tướng mạo sẽ thay đổi.

Một trong những nguyên nhân gây mất ngủ là do trong đầu có tạp niệm. Lúc này, vì suy nghĩ nhiều nên trằn trọc, hao tâm tổn sức, khó đi vào giấc ngủ. Biện pháp tốt nhất là ngồi dậy, nhắm mắt, thở đều, loại bỏ ý niệm ra khỏi đầu rồi từ từ nằm xuống ngủ tiếp. “Trước ngủ tâm, sau ngủ mắt”, chính là đạo lý về giấc ngủ của Phật giáo.
 
3. Nên có giấc ngủ ngắn hoặc tĩnh tọa dưỡng thần vào buổi trưa   Thời gian buổi trưa theo nhà Phật là từ 11 giờ sáng đến 1 giờ chiều. Nên có một giấc ngủ kéo dài khoảng 20 phút để trí óc và thân thể nghỉ ngơi. Nếu điều kiện hữu hạn thì có thể tĩnh tọa một lúc, nhắm mắt dưỡng thần. Lúc chính Ngọ (12 giờ) chỉ cần nhắm mắt ngủ thực sự 3 phút thì cũng tương đương với ngủ hai giờ đồng hồ.   
Ap dung 4 dieu hay cua nha Phat de co giac ngu ven tron hinh anh 2
 
4. Không ngủ dậy quá muộn
  Dù là mùa đông thì thời điểm rời giường không nên quá 6 giờ sáng, mùa xuân hạ thu thì nên dậy lúc 5 giờ. Đối với dưỡng sinh, sáng sớm rất có lợi cho sự trao đổi chất trong cơ thể người.    Sáng sớm là thời điểm thải độc ra ngoài và những cơ quan như trực tràng, tiêu hóa hoạt động rất tốt. Nên nếu dậy muộn thì khả năng hoạt động của những bộ phận trên dễ bị giảm sút, không có lợi cho sức khỏe.   Tâm Lan
Xem Clip Phúc báo và Quả báo

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng 4 điều hay của nhà Phật để có giấc ngủ vẹn tròn

12 việc cần làm ngay để loại bỏ suy nghĩ tiêu cực

12 việc cần làm ngay để loại bỏ suy nghĩ tiêu cực. Bạn xứng đáng được dành thời gian cho những điều hạnh phúc và ý nghĩa hơn là ngồi một chỗ buồn rầu vì những điều không thể thay đổi được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn xứng đáng được dành thời gian cho những điều hạnh phúc và ý nghĩa hơn là ngồi một chỗ buồn rầu vì những điều không thể thay đổi được.

1. Tạo ra hạnh phúc từ bên trong

Nếu muốn có hạnh phúc thực sự, bạn không nên phụ thuộc quá nhiều vào những yếu tố bên ngoài. Một khi những điều đó mất đi, tâm trạng của bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng theo. Chỉ có hạnh phúc từ bên trong, sự yên bình trong tâm hồn mới có thể giữ cho tinh thần bạn luôn bình tĩnh và khỏe mạnh.

2. Luyện tập cách suy nghĩ tích cực

Suy nghĩ ảnh hưởng đến hành động, nên nếu cứ nghĩ mọi thứ theo hướng tiêu cực, tương lai của bạn sẽ chỉ còn toàn một màu đen tối. Hãy luôn nhắc nhở bản thân tìm đến những hướng suy nghĩ tích cự. Vấn đề gì cũng có hai mặt, nếu bạn đang vô tình buồn rầu vì mặt trái của nó, hãy thử suy nghĩ đến cả mặt phải nữa.

3. Tìm kiếm lí do để tự tin vào bản thân

Dù có rất nhiều người bạn phải vượt qua, nhưng một khi đã tin tưởng vào bản thân thì những gì còn lại chẳng còn là vấn đề nữa. Kể cả khi tuyệt vọng chán nản nhất, sẽ luôn có lí do để bạn tin tưởng vào bản thân mình. Bởi mỗi người sinh ra đều có một giá trị nào đó và chỉ riêng việc bạn xuất hiện trên đời đã là một giá trị rồi.

4. Tránh xa những người tiêu cực

Khi luôn có những suy nghĩ tiêu cực, bạn không thể làm điều gì tốt đẹp cho người khác. Những người tiêu cực cũng vậy. Nếu bạn dễ bị ảnh hưởng bởi xung quanh, những người hay than thở sẽ khiến bạn căng thẳng về vấn đề của họ. Mặt khác, ở gần những người vui vẻ sẽ cho bạn thời gian tràn đầy năng lượng và sáng tạo trước các vấn đề cần giải quyết.

5. Thường xuyên tập thể dục

Thể chất thường xuyên được tập luyện sẽ giúp cơ thể giải phóng hoocmon có lợi cho “cảm giác tích cực”. Hãy đối xử tử tế với cơ thể đã chăm chỉ vì bạn lao động không ngừng nghỉ, đổi lại, cơ thể sẽ giúp bạn giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lượng vui vẻ. Hơn nữa, một cơ thể khỏe mạnh thì làm gì cũng thuận lợi hơn.

6. Dành thời gian ngoài thiên nhiên

Giống như một phương pháp thư giãn, trở về với thiên nhiên đem lại cho bạn cảm giác được thanh lọc tâm hồn và thể chất. Sau những giờ phút vất vả với bộn bề công việc, đi dạo một chút và tận hưởng cảnh đẹp của cây cối sẽ khiến suy nghĩ của bạn thông suốt hơn.

7. Tránh chi tiêu bừa bãi

“Mua những gì bạn cần, đừng mua những gì bạn muốn”. Ngày nay, tình trạng nhìn đâu cũng thấy giảm giá dễ khiến chúng ta đau đầu khổ sở khi muốn ôm tất cả về nhà. Nhưng vì một “tương lai xa hơn”, bạn nên dành những gì mình có cho việc đầu tư hoặc khám phá những trải nghiệm mới. Chẳng có ai “khánh kiệt” mà lại vui vẻ cả.

8. Đón nhận thất bại

Cũng giống như hai mặt vấn đề, cuộc sống cũng luôn có thành công và thất bại, và thất bại là cách duy nhất để bạn có thể học hỏi và trưởng thành. Nếu bạn thất bại, chỉ cần đứng lên và làm lại từ đầu thôi. Nhờ đó, bạn sẽ thấy mình có thêm nhiều kinh nghiệm và tốt lên từng ngày.

9. Sẵn sàng chịu trách nhiệm

Những người tích cực luôn chịu trách nhiệm về chính cuộc sống của mình. Thay vì mệt mỏi trước những thứ ngoài tầm kiểm soát, họ có thể vui vẻ vì đó là lỗi của mình và mình hoàn toàn thay đổi được. Một người tích cực ít khi đổ lỗi cho các yếu tố bên ngoài như hoàn cảnh hoặc người khác, vì đó chỉ là cách trốn tránh mà thôi.

10. Học cách kiểm soát suy nghĩ

Đôi khi những suy nghĩ tiêu cực có thể bất ngờ “xâm lấn” tâm trí bạn lúc nào không hay. Những lúc này, bạn có thể tìm cách để bản thân nghĩ đến việc khác, như đọc một cuốn sách, xem một bộ phim, hoặc làm những công việc chân tay. Nếu không thể kiểm soát cảm xúc, bạn cũng sẽ không thể kiểm soát hành động và vì thế sẽ không có một ngày vui vẻ.

11. Biết lúc nào cần nói “không”

Nói “không” đúng lúc là một kĩ năng cần phải học. Để trở nên tích cực và lạc quan, bạn không thể cứ đồng ý làm những điều mà mình không thích, nói những điều mà mình không muốn. Sức mạnh của sự từ chối sẽ khiến bạn ngạc nhiên một khi nhận ra giá trị của nó. Hãy ưu tiên nhu cầu của bản thân trước khi cố gắng làm vừa lòng tất cả mọi người.

12. Không để những gì người khác nói ảnh hưởng

Chỉ có bạn mới có thể sống cuộc đời của bạn. Dù người khác có nói gì, họ cũng không phải là bạn và không thể hiểu được hoàn toàn những gì bạn đang phải trải qua. Mọi bình luận tiêu cực sẽ chìm vào quên lãng khi họ biết bạn có chính kiến riêng và có không cần nói bạn cũng làm tốt việc của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 việc cần làm ngay để loại bỏ suy nghĩ tiêu cực

Lau dọn bàn thờ ngày rằm tháng Giêng cần chú ý điều gì?

Rằm tháng Giêng, nhiều gia đình bắt đầu lau dọn bàn thờ để bày tỏ sự tôn kính đối với tổ tiên nhưng làm thế nào cho đúng thì ít ai biết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những điều cần lưu ý khi lau bàn thờ vào ngày rằm tháng Giêng

Lau chùi cẩn thận, tránh làm đổ vỡ đồ thờ

Theo một nhà nghiên cứu ở Viện Nghiên cứu Ứng dụng tiềm năng con người cho biết: Xưa kia việc cúng lễ được quan niệm là việc của đàn ông là người chủ gia đình, đích thân chăm lo nơi cư ngụ của tổ tiên để tỏ lòng hiếu kính. Phụ nữ trông coi việc bếp núc.

Trên bàn thờ, tủ thờ thường có hộp ghi lại gia phả, văn bản cổ quý, di chúc… nên không muốn khi bao sái, dọn dẹp nơi thờ cúng con dâu tò mò mở ra, biết hết việc của dòng họ.

Ngày nay, ở đô thị việc bày biện hay thắp hương trên bàn thờ không phân biệt nam, nữ, tuổi tác. Nhưng ở thôn quê nhiều địa phương vẫn giữ nếp xưa, việc cúng lễ là do đàn ông trong nhà làm. Vào những ngày cúng lễ quan trọng như rằm, mùng 1, giỗ chạp… thì mời người lớn tuổi nhất họ hoặc cao tuổi nhất nhà ra khấn và thắp hương cho ông bà tổ tiên. 

me
Thờ phụng là trách nhiệm, luân lý của người Việt, thể hiện tình cảm, niềm tin huyết thống gia đình, tổ tiên.

Thờ phụng là trách nhiệm, luân lý của người Việt, thể hiện tình cảm, niềm tin huyết thống gia đình, tổ tiên. Việc bao sái bàn thờ ai làm cũng được, không cứ phải chọn lựa, nhất là nhà ở đô thị, việc thờ cúng bao sái không còn phân biệt rạch ròi như trước. Người bao sái bàn thờ làm việc cần cẩn thận, tỉ mỉ để tránh đổ vỡ đồ thờ, vật phẩm và những đồ quý (như cây nến cổ, bình quý, bài vị… của tổ tiên để lại. Cả những tấm ảnh bố mẹ ông bà để thờ lâu ngày, nếu bao sái không cẩn thận mà bị hỏng, rách thì không sao có lại được nữa.

Không nên di chuyển  bát hương

Theo các nhà tâm linh, bàn thờ là nơi linh thiêng, ngày thường chỉ cần bao sái sạch sẽ, không nên tùy tiện động chạm di chuyển, đặc biệt là dịch chuyển bát hương là điều tối kỵ không nên làm khi dọn ban thờ, vì các vị sẽ khó an vị để phù hộ cho con cháu.

Trước các dịp lễ, Tết, các gia đình lau dọn bàn thờ gọi là lễ “bao sái”, nhằm tẩy rửa, lau dọn sạch sẽ tất đồ thờ tự. Thời gian bao sái tốt nhất nên chọn vào dịp cuối tháng.

Hãy tắm rửa rồi bắt tay vào việc. Đầu tiên bày đĩa hoa quả, thắp nén hương xin gia tiên và thần linh tạm lánh để con cháu bao sái bàn thờ. Chờ hương tàn hãy bắt đầu công việc. Hãy trải vải đỏ (hoặc giấy đỏ) lên mâm (hoặc bàn) để đưa bài vị, đồ thờ đặt vào đó.

Cẩn thận đặt đồ thờ Phật, thần linh, gia tiên riêng rẽ kẻo lẫn lộn.

Sau đó dùng nước vang ấm (nước đun từ 5 thứ thảo dược thơm), rượu gừng để lau. Bao sái thuận là lau bài vị Phật, rồi thần linh trước, sau đó thay nước mới để lau bài vị tổ tiên (không nên làm ngược lại vì bị coi là bất kính). Sau khi lau sạch bát hương, đồ thờ cúng, bài vị sạch sẽ bằng nước thơm, để khô thì đặt lại như cũ.

Xử lý chân hương và đồ thờ cúng

Theo ông Hà Thanh, tối kỵ rút chân hương rồi cầm bát hương đổ tro bừa bãi ra ngoài, vì người xưa quan niệm như thế sẽ bị “tán tài”. Chân hương tỉa ra thường đốt và tất cả tro được thả xuống sông, hồ hoặc hòa nước bón cây, không nên đổ lung tung.

Nhiều nhà còn đem đồ thờ cúng như bát hương, chén đĩa thờ cũ… vứt lung tung. Người xưa không làm như thế, mà quan niệm đem tro, bát hương cũ, đồ thờ cúng thả ra sông hồ cho mát hoặc những nơi sạch sẽ. Với bàn thờ cũ, cây nến, cây hương tiện bằng gỗ sơn son thiếp vàng cổ nên hóa đi, chứ không nên để nguyên vứt linh tinh, vừa “phạm”, vừa ô nhiễm môi trường.

Viêc lau dọn ban thờ vẫn luôn rất quan trọng nên không thể tùy tiện và vội vàng làm cho xong chuyện được. Bạn nên cẩn thận và chú ý đến từng chi tiết cũng là cách để thể hiện lòng thành kính với tổ tiên.

Cách lau dọn bàn thờ đúng quy tắc phong thủy

1. Để không phạm tâm linh, trước khi lau dọn bàn thờ, người thực hiện cần phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bàn thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc.

Sau đó gia chủ cần chuẩn bị các đồ dùng phục vụ công việc bao gồm: Một chiếc bàn trải vải đỏ hoặc giấy đỏ để đặt bài vị. Nếu bàn thờ trong nhà thờ chung bài vị gia tiên và các thần thì phải để ra hai vị trí khác nhau, không đặt lẫn lộn. Bạn hãy đợi khi hương cháy hết mới được bắt đầu.

2. Dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh để lau rửa bài vị. Khi tiến hành nếu có bài bị thần Phật thì phải lau trước rồi đổ nước đi, thay nước ấm mới rồi mới để lau bài vị tổ tiên. Tuyệt đối không lau bài vị tổ tiên trước thần Phật, đây là điều bất kính, mạo phạm đến thần Phật (ở ngôi vị cao hơn tổ tiên).

Tiếp đến phần dọn bát hương. Đây là một công việc cũng vô cùng quan trọng khi lau dọn bàn thờ. Ngày nay hầu hết các gia đình thường rút chân hương ra rồi đổ tro ra ngoài. Theo quan niệm xưa thì điều này dễ gây “tán tài”, tốt nhất nên dùng một chiếc thìa và xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa bát hương sạch sẽ.

3. Sau khi bát hương đã khô ráo, nếu là bát hương thờ thần Phật thì hãy dùng 7 tờ tiền vàng còn nếu là bát hương tổ tiên thì dùng 3 tờ tiền vàng để đốt hơ quanh, cháy được một  nửa rồi bỏ vào trong. Khi tiền vàng đã cháy hết trong bát hương thì đổ tro vào một lần, như vậy được gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”. 

Nhiều gia đình có thói quen đem tro cũ của bát hương đổ ra ngoài sông, suối và thay tro mới vào bát nhưng người xưa lại dùng rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại dùng lại chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải tiến hành từ bát hương thần Phật rồi mới đến bát hương tổ tiên. 

4. Tiếp theo, bài vị thần Phật, tổ tiên sau khi đã lau rửa sạch sẽ được đặt lại vị trí cũ, tuy vậy công việc này cũng không hề đơn giản.

Trước hết gia chủ nên chuẩn bị một cái lò nhỏ đốt than hoa, đặt phía dưới bàn thờ khoảng 15 phút. Sau đó dùng 7 tờ tiền vàng đốt và làm dấu hơ ở 4 hướng trên dưới trái phải ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt thêm 7 tờ tiền vàng nữa để làm sạch tại các vị trí đặt bài vị, bát hương thần Phật tổ tiên, sau đó mới đặt các đồ vào đúng chỗ. 

Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian: 

- Que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt 

- Que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt 

- Que thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt 

- Que thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt 

Cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Nơi thờ cúng ảnh hưởng đến gia vận như thế nào?

Thần Phật được thờ trong nhà giống như người khách quý nên người ta thường đặt ban thờ thần Phật ở sảnh giữa nhà, áp lưng vào tường vững chắc hoặc để chung với bàn thờ gia tiên.

Nhưng cũng không phải tùy tiện thích đặt thế nào thì đặt vì vậy, người xưa cho rằng chỉ cần nhìn vào nơi thờ cúng của gia đình cũng có thể biết gia chủ có tâm hay không. Cái tâm ở đây không được đo bằng mâm cao cỗ đầy, vàng mã bao nhiêu mà là ở vị trí đặt bàn thờ, cách sắp xếp bàn thờ ra sao cho phù hợp, trang nghiêm và sạch sẽ.

Ban thờ sắp đặt đúng cách không chỉ khiến người đã khuất an định mà ở lại coi sóc phù hộ gia đình, nên ban thờ cũng có những quy tắc nhất định.

Quan niệm phong thủy thì cho rằng bàn thờ là nơi linh khí quy tụ, là chỗ để người trên dương thế liên hệ với người đã khuất, người chết thì thành thần, thần lại là trung gian giữa trời với người. Từ đó có thể thấy, khí trường của ban thờ ảnh hưởng rất lớn đến người trong nhà. Ban thờ sắp đặt đúng cách không chỉ khiến người đã khuất an định mà ở lại coi sóc phù hộ gia đình, nên ban thờ cũng có những quy tắc nhất định.

Theo Phunutoday/ Khỏe & Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lau dọn bàn thờ ngày rằm tháng Giêng cần chú ý điều gì?

Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Nếu bạn vẫn đang còn độc thân, còn chưa thoát kiếp “ế” thì hãy chú ý tới một vài bí kíp phong thủy tình yêu để có thể tìm ra “chân mệnh thiên tử” ngay trong
Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn vẫn đang còn độc thân, còn chưa thoát kiếp “ế” thì hãy chú ý tới một vài bí kíp phong thủy để có thể tìm ra “chân mệnh thiên tử” ngay trong mùa hè này.

  1. Phương pháp phong thủy   Tìm kiếm đào hoa vị: 
 
Nếu cửa nhà ở hướng chính Đông thì đào hoa vị ở phía Đông Bắc, nếu cửa nhà ở hướng chính Tây thì đào hoa vị ở phía Đông Nam, nếu cửa nhà ở hướng chính Nam thì đào hoa vị ở phía Tây Nam, nếu cửa nhà ở hướng chính Bắc thì đào hoa vị ở hướng Tây Bắc. Cửa nhà phía Đông Bắc thì đào hoa vị ở hướng Đông, cửa nhà hướng Tây Nam thì đào hoa vị ở chính Nam, cửa nhà hướng Tây Bắc thì đào hoa vị hướng chính Bắc, cửa nhà hướng Đông Nam thì đào hoa vị  ở hướng chính Tây. 

Bi kip tim chan menh thien tu trong mua he  hinh anh
Ảnh minh họa
 
Căn cứ vào phương vị của cửa chính ngôi nhà mà bạn xác định được phương vị đào hoa, sau đó bố trí cho hợp lý.   Bố trí đào hoa vị: 
 
Tốt nhất là tại vị trí đào hoa vị đặt giường ngủ của mình để nhận được nhiều vận khí nhất, chuyện  tình cảm với người khác giới cũng được cải thiện. Hoặc tại đào hoa vị có thể đặt những bình hoa tươi, ưu tiên những loài hoa có màu hồng vì những loài hoa này có tác dụng tăng cường vận đào hoa tốt nhất.    Sử dụng thực vật để tăng vận đào hoa tại đào hoa vị:
 
Đối với người độc thân có thể đặt cây lan trong phòng riêng. Cây văn trúc và cây mã đề cũng có tác dụng thúc đẩy vận đào hoa rất tốt.
2. Phương pháp dùng vật biểu tượng
 
Vật biểu tượng này cần phải phối hợp với phong thủy khi sử dụng. Dùng vật biểu tượng có thể là đặt để hoặc đeo những đồ vật có tác dụng thúc đẩy vận đào hòa, gia tăng vận trình tình cảm. Đặt vật biểu tượng trong văn phòng hoặc phòng ngủ đều rất tốt nhưng tốt nhất là mang vật biểu tượng bên mình.    Vật biểu tượng có thể là cây thủy tinh, quả cầu thủy tinh hoặc thất tinh cầu để chiêu vận đào hoa.
 
3. Phương pháp tướng mạo   Đây là một phương pháp không thể bỏ qua trong thời đại ngày nay.

Bi kip tim chan menh thien tu trong mua he  hinh anh
Ảnh minh họa
  Với đàn ông, muốn chiêu vận đào hòa thì mặt mũi phải sáng sủa, không để tóc che trán, tóc tai gọn gàng. Tóc dài không chỉ bất lợi cho vận đào hoa mà bất lợi cho cả tài vận.   Đối với phụ nữ: Ngoài việc để lộ trán thì có thể sử dụng 2 phương pháp dưới đây.
 
Một là cũng có thể sử dụng gam màu hồng phấn như bộ đồ màu hồng phấn hoặc soi môi màu hồng, càng nhiều màu hồng phấn càng tốt.
 
Hai là đeo những món phụ kiện, trang sức có màu hồng phấn nhưng pha lê màu hồng phấn để đạt hiệu quả cao nhất.   Người độc thân nên nhớ rằng phòng ngủ của mình, vị trí giường ngủ bị bao vây bởi Cô Tinh vị. Cô tinh vị là nơi cô thần quả túc, tạo bất lợi cho vận trình tình cảm nên phải chú ý tới những phương pháp hóa giải để có thể làm tăng vận đào hoa.
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Lichngaytot.com
Phương pháp phong thủy khai vận đào hoa trong tiết Mang Chủng
Tiết Mang Chủng là một trong 24 tiết khí hàng năm, cũng được xưng tụng là tiết khí đào hoa, có tác dụng rất tốt đối với chuyện tình cảm. Hãy tham khảo các
Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống
Nước hoa quả hay rượu vang ngoài tác dụng làm món khai vị thì cũng thể hiện được sự lãng mạn, tạo ra bầu không khí tràn ngập tình yêu.
Vĩnh biệt đời độc thân bằng dây kết cát tường phong thủy
Bạn hi vọng bản thân tràn đầy hấp dẫn, nhân duyên tốt đẹp nhưng lại không biết mẹo phong thủy thúc đẩy đào hoa? Vậy ## mách nhỏ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp tìm chân mệnh thiên tử trong mùa hè

Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Mèo là thú cưng được nhiều người ưa chuộng. Nhưng bạn có biết nuôi mèo theo phong thủy có ý nghĩa như thế nào không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu nhé.
Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Nuôi thú cưng trong nhà không chỉ để vui, để thỏa mãn nhu cầu muốn chăm sóc một ai đó hay để làm sang mà còn có tác dụng rất lớn nhằm thúc đẩy phong thủy nhà ở. Ngày nay điều kiện sống ngày càng được nâng cao, con người ta cũng nuôi thú cưng nhiều hơn trước, nhưng có lẽ không phải ai cũng biết rằng thú cưng nuôi không đúng cách cũng sẽ ảnh hưởng không tốt đến phong thủy của căn nhà mình đang sống.


nuoi meo theo phong thuy2

Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không?

  Từ lâu, mèo đã được coi là một vật nuôi thường thấy trong nhiều gia đình. Trước đây, mèo được nuôi với mục đích chính là đuổi chuột, nhưng giờ thì mèo đã trở thành vật cưng, là bạn của rất nhiều người yêu động vật.   Mèo là loài động vật có linh tính, thậm chí nhiều nơi còn tôn thờ loài vật này thành Thần, vì thế mà nuôi mèo cũng có nhiều điều cần phải lưu ý. Những chú mèo là vật cưng thường thấy trong nhà, chúng không chỉ đáng yêu mà còn rất dễ nuôi, có lợi cho phong thủy nhà ở   Theo phong thủy, mèo là loài động vật mang dương khí vượng, có thể tăng thêm sinh khí và dương khí cho căn nhà. Mèo có thói quen là thích tìm đến những nơi ấm áp, hay quấn quýt bên chủ nuôi, biết an ủi và xua tan sự cô độc của gia chủ, còn có thể đem lại cảm giác ấm áp cho chủ chúng nữa. Trường khí từ hơi ấm lan tỏa bởi những chú mèo rất có lợi cho sức khỏe của người nhà, giúp cho người nuôi chúng có tâm trạng thoải mái và vui vẻ.


nuoi meo theo phong thuy

Nuôi mèo theo phong thủy rất tốt cho vận khí tài lộc

  Ngoài ra, những chú mèo còn được ví như những vị thần bảo vệ cho tài lộc của gia chủ. Mèo có thể đuổi chuột, mà trong phong thủy, chuột ra vào nhà tự nhiên như không, ăn vụng và cắn xé vật dụng trong nhà nên được xem như là dấu hiệu không tốt của tài vận bất ổn. 


Có thể bạn chưa biết: Ý nghĩa biểu tượng mèo trong phong thủy.
  Lũ chuột rất tinh ranh, giỏi ẩn nấp ở những nơi kín đáo, khó phát hiện. Chúng thỏa sức tung hoành, phá hoại đồ đạc trong nhà nên nếu nhà có chuột cũng tức là tài lộc không được tốt, tiền vào nhà nhưng không giữ được yên ổn, khó bề tích trữ, tiết kiệm. Khi nhà có chuột, cách tốt nhất là nuôi thú cưng là mèo, mèo là thiên địch của chuột, trường khí mà những chú mèo phát ra có thể trấn được khí xấu do lũ chuột gây ra, bảo vệ cho vận trình tài lộc của gia chủ.


nuoi meo theo phong thuy1

Nuôi mèo theo phong thủy có thể giữ cho tài lộc bình ổn

  Theo truyền thuyết, mèo và chuột vốn là bạn tốt. Khi Thiên đình tuyển chọn 12 loài động vật làm đại diện cho 12 con giáp, mèo và chuột sớm đã hẹn với nhau cùng đi ứng tuyển. Nhưng chuột vốn tinh ranh, gian xảo nên hẹn vậy chứ mưu mô đi ngay từ trước mà không đợi mèo.    Nó núp sẵn ở một góc, chỉ chờ Thiên đình phát lệnh là lập tức ra mắt ứng tuyển, nhờ thế mà đứng vị trí đầu tiên trong số 12 con giáp. Mèo y hẹn xuất hành nên đến muộn, bị gạt ra ngoài chờ, từ đó mèo quyết định tuyệt giao, nuôi lòng thù hận với chuột. Hễ nhìn thấy chuột ở đâu là mèo sẽ xông ra bắt, cho nó một bài học, còn chuột vừa thẹn vừa sợ nên chỉ cần thấy thấp thoáng bóng mèo là vội trốn đi. 


nuoi meo theo phong thuy3

Mèo đuổi chuột, tránh tiền bạc hư hao

  Bạn nuôi mèo trong nhà, không chỉ nuôi một chú thú cưng mà còn có tác dụng phong thủy rất lớn, đuổi lũ chuột phá tài đang hoành hành trong nhà mình, xa hơn là ngăn lũ chuột quay lại làm tổ, tụ tập trong nhà, khiến tài vận hư hao, vận trình sa sút, tán gia bại sản. Nếu vì nhiều lý do mà bạn không thể nuôi mèo thì cũng có thể Bài trí biểu tượng mèo để thu hút may mắn cho mình.   Mèo thuộc hành Mộc nên nếu bạn nuôi mèo trong nhà và chuẩn bị thảm ngủ cho chúng thì cũng nên chú ý một chút về màu sắc để tránh phạm xung khắc ngũ hành, khiến chú mèo dễ bệnh tật, ốm yếu. Mèo là Mộc, nên chọn thảm có màu thuộc hành Thủy và Mộc như màu đen, xanh đen, xanh lam, xanh lá cây… Thảm màu đỏ thuộc hành Hỏa xung khắc với hành Mộc của mèo, sẽ làm giảm nguyên khí, mèo nhà bạn không được khỏe mạnh mà hay đau yếu.  
Ly Lan

Mơ thấy chó có sang, mơ thấy mèo có khó? Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc? Infographic: Mèo siêu bá đạo của 12 con giáp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi mèo theo phong thủy có tốt không

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd