Bàn tay trắng hơn da mặt nói lên điều gì? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
Quy tắc bói bài:
1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.
2. Tự hỏi thầm bản thân "Mình sẽ làm gì khi rơi vào cảnh nghèo khó túng quẫn".
3. Chọn một lá bài theo trực giác và click vào hình xem đáp án.
Maruko (theo lnka)
Những câu nói về tình yêu hay nhất tràn đầy cảm xúc. Tình yêu đôi lứa, thứ tình cảm được mọi người quan tâm nhất, đặc biệt là những người đang trong độ tuổi yêu đương.
Những câu nói về tình yêu hay nhất, thể hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau được chúng tôi sưu tầm và chia sẻ cùng bạn đọc, hãy cảm nhận và suy ngẫm qua những câu nói dưới đây nhé.
† Một Người :
• Thực sự yêu thương bạn…
• Là người dù bạn có vô tâm, im lặng hay giận dỗi…
• Thì họ cũng vẫn sẽ cố gắng…
• Không để bạn bước ra khỏi cuộc đời họ…
Còn Người :
• Yêu thương bạn không thật lòng…
• Là khi bạn làm người đó bực tức hay giận dỗi…
• Người đó sẵn sàng nói ra những lời……làm tổn thương bạn………
• Nhưng họ lại không hề – Quan tâm tới cảm nhận của bạn..
Vì đơn giản :
• Chẳng có một người con trai hay con gái nào…
• Bận đến nỗi không có một chút thời gian nào…
• Để viết, để soạn 1 SMS hay để gọi một cuộc thoại…
• Cho người mà họ hết mực nói là Yêu Thương…
Vấn đề :
• Là ở chỗ Yêu Thương ấy…
• Có được người đó trân trọng và thật lòng hay không…
Còn lại :
• Tất cả các lý do…
• Đều chỉ là : Ngụy Biện…
.Trong một bản nhạc…
…thường có những nốt thăng và nốt trầm……
Và trong cuộc sống cũng thế…
……Những lúc ta vui chính là những nốt thăng…
…Còn khi ta buồn đó chính là những nốt trầm trong bản nhạc của chính mình……
..Bản nhạc mang tên “Cuộc sống”…..
• Trong tình yêu,không phải chỉ cần tình cảm là đủ!
Một thứ quan trọng mà nhiều người đã bỏ quên…
• Đó là “sự quan tâm”…
Không có nó sẽ có “khoảng cách!
• Vô tâm là nguyên do khiến tình cảm nhạt phai!
Một chút quan tâm nhau có thể làm ta yêu nhau hơn.
Khi yêu thì đừng đề cập đến …
… Xứng hay không xứng …
hoặc …
… Tư cách hay không đủ …
Và …
… giàu với nghèo …
–> khi đã yêu thì đừng quan tâm người bạn yêu là ai …
Quá khứ như thế nào …
Mà hãy quan tâm người đó yêu bạn ra sao và bạn hạnh phúc như thế nào.
Người yêu tớ không đẹp đâu
Nhưng được cái vui tính, dễ thương lắm.
Yêu tớ, thương tớ nhất.
Tâm lý và hiểu tớ nhất!
Chỉ ghét mỗi tội tính trẻ con, thích chơi trốn tìm. Làm tớ…..!
Tìm mãi mà chưa ra..! :))
– Hạnh phúc ngọt ngào…
• Rồi cũng có lúc trào dâng đau
đớn…
… Tình yêu có lớn…
• Cũng không tránh khỏi những vật cản vô hình…
… Nỗi Đau Thể Xác…
• Không bằng cảm giác con tim…
• Nhắm mắt lim dim ta lặng im rơi lệ…
… Hạnh Phúc :
• Tao vớt
-Sao mày chìm…
… Đau Thương :
•Tao dìm
-Sao mày cứ nổi…
… Muộn Phiền :
•Tao thổi
-Sao mày chằng chịu
bay….
người con trai yêu bạn cho dù có nói chuyện với nhiều cô gái
thì trước khi đi ngủ người họ luôn nghĩ tới cuối cùng là bạn.
Người yêu bạn thật lòng :
• Sẽ không ngại nắm tay bạn ở giữa đám đông…
• Sẽ không giấu ảnh bạn trên Facebook, Y!M…
• Sẽ không sợ công khai bạn với bạn bè…
• Sẽ không giấu người thân về mối quan hệ của hai người…
• Sẽ tự hào, sẽ khoe, khoe nhiều lắm…
• Và cũng sẽ còn, còn nhiều, còn nhiều lắm… Bởi đơn giản
• Nếu ai đó yêu bạn thật lòng..
• Họ luôn muốn cho không chỉ những người xung quanh…
• Mà họ còn muốn cho cả thế giới biết rằng…
• Họ yêu bạn nhiều như thế nào..
. • Được yêu bạn họ hạnh phúc ra làm sao..
. • Mà không cần ngụy trang, không cần giấu giếm.. Thế nên để nhận ra ai yêu mình thật lòng không phải là quá khó, đúng không bạn ?
Khi mà..
~ Người ta mới thích nhau……
~ Người ta thường rất tin tưởng nhau…
Nhưng ..
~ Càng về sau….
~ Người ta lại càng hay nghi ngờ nhau …
~ Kễ cả đó là từ những điều nhỏ nhặt nhất…….
Không phải…
~ Là vì người ta…
~ Đã hết thích nhau ….
Mà là vì….
~ Ai cũng sợ mất đi…..
~ Người mà mình đang yêu thương nhất..
Không chỉ là những câu nói hay mà chúng tôi chuyên sưu tầm và chia sẻ cùng các bạn độc giả những bài thơ tình yêu hay, những stt về tình yêu, danh ngôn về tình yêu và cuộc sống. Hãy ghé thăm ## thường xuyên để đọc được những bài viết hay nữa nhé.
GS Hoàng Quân
DẪN NHẬP: Trong các sách Tử-Vi thường thấy nói đến cách của bậc Công-khanh, Hầu-bá, Tá-cửu-trùng, Tướng-tướng chi tài v.v.... Những chức- tước này là gì? Ngày nay tương đương với chức-vị nào? Người nghiên-cứu Tử-Vi đã không biết chức vị xưa thì làm sao có thể đoán chức-vị đời nay? Trong Ðông-A Di-Sự, Chiêu-Minh-Ðại-Vương Trần-Quang-Khải đã để công nghiên-cứu viết ra một chương nói về quan chế đời Tống so với quan chế đời Trần hầu giúp cho việc nghiên-cứu chính xác.
Học giới Từ-Vi đời nay dầu có học thuộc làu cả chương sách của Chiêu-Minh-Vương cũng không thể biết rõ chắc chắn phẩm trật một lá số đạt tới, vì tổ chức chính quyền hai thời khác nhau quá xa. Ðọc câu phú:
“Cự Cơ đồng cung: Công Khanh chi vị.
Tham Linh tịnh thủ: Tướng Tướng chi danh.”
(Triệu-thị minh-thuyết Tử-Vi kinh)
Câu dưới, Tướng Tướng chi danh có thể hiểu đại khái rằng đó là sô Xuất Tướng Nhập Tướng, trước làm tướng võ, sau làm tướng văn (Thủ Tướng). Còn Công Khanh là gì? Tra tự-điển: thấy nói đó là Tam-công và Cửu-khanh. Có người biết quan chế đời Thanh, đời Nguyễn vội cho Công Khanh là thế này thế kia... thì chắc là sai. Vì những quan tước nói đến trong Tử-Vi là quan chế đời Tống. Muốn biết những chức-vị đó là gì phải xét đến sự tương đương giữa quan chế đời Tống và tổ chức Chính-quyền Việt-Nam đời nay.
Chúng tôi tra xét chính sử Trung-Hoa các đời tìm hiểu quan chế, so sánh phẩm trật của từng loại người mà trong Tử-Vi đề cập tới như:
- Hầu, Bá, Tá-cửu-trùng.
- Tam-công, Cửu-khanh.
- Tam-thai, Bát-tọa.
- Tướng, Tướng chi-tài.
- Trấn-ngự biên-cương..
Ðể sau đó có thể biết những số ngày nay đạt tới đâu so với số cổ.
NHỮNG CÁCH LÀM TỚI CÔNG-KHANH
I – Phú đoán nói đến công-khanh
Trong các bài phú đoán Tử-Vi, một số câu nói đến các bậc của công-khanh như:
- Tử-Vi cư Ngọ.
- Khoa minh Lộc ám.
- Minh Lộc ám Lộc.
- Cự, Cơ đồng cung..
Có thực cứ có cách trên là làm đến bậc công-khanh không? Công-khanh là gì? Ðời nay có các cách trên thì làm đến đâu?
II – Công-khanh trong Khoa Thiên-văn và Quan-thuế
Công-khanh là tiếng tắt để gọi Tam-công và Cửu-Khanh trong quan chế cổ Trung-Hoa và Việt-Nam. Nguồn gốc Tam-công, Cửu-khanh ở Thiên-văn. Cổ nhân đã nhân sự tuần hành của tinh-hà có ảnh-hưởng vào đời sống, bởi ảnh-hưởng Thiên-Nhân Tương-Dữ; nên đã lấy chòm sao Tam-công, Cửu-khanh mà đặt ra các chức-vị để ứng mệnh trời cai trị ngươì cho thuận lẽ biến dịch vũ-trụ.
A – TAM CÔNG
Chiêu-minh-vương giảng rằng: “Trong Thiên-văn, Tam-công là tên sao. Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng: Ba sao Tiêu-Nam trong chòm sao Bắc-Ðẩu, sao Khôi đệ nhất, phía Tây ba sao nữa, đều gọi là Tam-công. Trên trời, các sao này chủ về dụng đức cải hóa thế-gian, hòa hợp chính sự, dùng hòa Âm-Dương. Lại nói: Ðông Bắc 3 sao gọi là Tam-công, chủ nhữn đại thần ngồi ở Triều-đình.
Về quan chế, đời Chu gọi là Thái-Sư, Thái-Phó, Thái-Bảo là Tam-Công. Ðời Hán lấy Ðại-Tư-Mã, Ðại-Tư-Ðồ, Ðại-Tư-Không là Tam-Công hay Tam-Tư (Riêng đời Ðông-Hán đổi Ðại-Tư-Mã ra Thái-Úy). Ðời Tống theo như đời Tây-Hán. Quyền hạn, nhiệm-vụ của Tam-Công đời Tống ấn định như sau:
- Ðại-Tư-Mã: Chức quan tổng chỉ huy binh mã. Tương đương với Tổng-trưởng Quốc-Phòng, Tổng Tham-Mưu Trưởng ngày nay.
- Ðại-Tư-Ðồ: Chúc quan coi về lễ giáo học hành. Tương đương với Tổng-Trưởng Văn-Hóa Giáo-Dục và Thanh-Niên ngày nay.
- Ðại-Tư-Không: Chức quan coi về việc đất cát dân chúng. Tương đương ngày nay là Tổng-trưởng Giao-Thông Công-Chánh, Cải-Cách Ðiền-Ðịa, Xây-Dựng Nông-Thôn.v.v...
Những chức-vị trong Tử-Vi mà một cách làm tới Tam-Công, ngày nay chia ra làm hai bậc: thượng đảng, trung đẳng.
BẬC I. Thượng Ðẳng
Tổng-trưởng, Tổng-Tham-Mưu Trưởng. Phụ-tá Tổng-Thống, Ðổng-lý văn-phòng, Phó Tổng-Thống, Chủ-tịch Thượng-Viện, Chủ-tịch Hạ-Viện, Chủ-tịch Tối Cao Pháp-Viện, Quốc-Vụ Khanh.
BẬC II. Trung Ðẳng
Thứ-trưởng, Ðổng-lý văn-phòng các bộ. Thẩm-Phán, Tối Cao Pháp-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Thượng-Viện, Chủ-tịch Ủy Ban Hạ-Viện.
B. CỬU-KHANH
Tức chín Khanh, Chiêu-Minh-Vương giảng rằng: Trong thiên-văn, Cửu-Khanh là tên chín ngôi sao.
Tấu-Thư, Thiên-Văn-Chí chép rằng chòm sao Cửu-Khanh triều hội trong cung Thái-vi. Sách Khảo-Công-Ký ghi thêm: Ngoài có Cửu-thất (bảy ngôi nhà) trong có Cửu-Khanh chầu. Ðời Chu chia nước thành 9 châu, có 9 chức Khanh-Sĩ cai trị. Ðó là: Mông-tể, Tư-đồ, Tông-bá, Tư-mã, Tư-khấu, Tư-không, Thiếu-sư, Thiếu-phó và Thiếu-bảo.
- Ðời Tấn, Cửu-khanh là: Thái-thường, Lang-trung-lịnh, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-úy, Ðiển-khách, Tông-chính, Trị-mê, Nội-sử, Tiểu-phủ.
- Ðời Hán là: Thái-thường, Quang-lộc-huân, Vệ-úy, Thái-bộc, Ðình-uý, Hồng-lô, Tông-chính, Ðại-tư-nông và Thiếu-phủ.
Ðời Tống, Cửu-khanh giống đời Hán. Ðời Bắc Tề giống đời Hán nhưng đổi Ðình-úy ra Ðại-lý, Thiến-phủ ra Ðại-phủ.
Ðời Minh Cửu-khanh là Lục-bộ Thượng-Thư, Ðô-sát-viện, Ðô-ngự-sử, Thông-chính, Tư-sử, Ðại-lý, Tự-khanh.
Ðời Thanh, Cử-khanh là Ðô-sát-viện, Ðại-lý-tự, Thái-thường-tự, Quang-ộc-tự, Hồng-lô-tự, Thái-bộc-tự, Thông-chính-tư, Tôn-nhân-phủ và Loan-nghi-vệ.
Xét kỹ quan chế đời Tống cũng như các đời khác, Cửu-khanh nhỏ hơn Tam-công, nhưng là những chức quan tại Triều-đình, chứ không phải chức quan tại địa-phương. Xét kỷ tương đương với ngày nay là:
BẬC 3. Thứ-Ðẳng
Tổng-thư-ký các bộ, Phụ-tá chuyên môn các Bộ, Tổng Giám-đốc, Tổng Cục-Trưởng.
BẬC 4. Hạ-Ðẳng
Giám-đốc, Thẩm-phán, Biện-lý các tòa án. Cục-trưởng, Phó-Tỉnh Trưởng hành chánh.v.v.
III. Những cách Công-Khanh trong Tử-Vi
Cách Khoa minh lộc ám
1) Định nghĩa
Gọi là Khoa minh lộc ám khi Hóa Khoa thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Lộc hoặc Hóa Lộc thủ mệnh, nhị hợp có Hóa Khoa.
Tỷ dụ: tuổi Nhâm, Thái Dương, Thiên Lương ở Mão với Hóa Lộc. Liêm Trinh, Thiên Phủ ở Tuất với Hóa Khoa. Mệnh lập tại Mão hay Tuất đều được cách Khoa minh lộc ám
2) Phân tích cách Khoa minh lộc ám
Hi di tiên sinh phú đoán: “Khoa minh lộc ám vì chí công khanh”
(Triệu thị minh thuyết Tử vi kính)
Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám làm tới Công khanh, lại nói:
Khoa minh lộc ám
Tuần triệt võ xâm
Bất kiến sát tinh
Nhị hội Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc
Vị động công khanh chi quý.
(Tử vi tinh nghĩa)
Nghĩa là người có cách Khoa minh lộc ám, không bị Tuần, Triệt, sát tinh nhập cung mà hội được Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc (Lộc Tồn) làm tới bậc công khanh.
Chữ nhập cung ở đây phải hiểu là Mệnh, Tài, Di, Quan và cung nhị hợp. Xét về xuất xứ câu trên Hi di tiên sinh phát biểu sau khi được xem số cho khai quốc công thần nhà Tống. Câu dưới viết trong sách Tử vi tinh nghĩa. Câu trên là lời đáp lại Tống thái tổ hỏi về bậc công khanh tại triều bấy giờ có cách gì giống nhau, chỉ dùng đoán cho các vị công khanh thôi. Vì không có cách Khoa minh lộc ám, thuộc loại thượng đẳng thì làm sao có thể đứng tại triều đình được. Còn câu dưới dùng để đoán cho mọi loại người.
3) Các cách Khoa minh lộc ám
Sách Đông A di sự viết: “Không phải tuổi nào cũng được hưởng cách Khoa minh lộc ám”.
Trong 10 hàng Can, thì các tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, Canh: không được hưởng cách này. Tuổi ất, Nhâm, Quý, mỗi tuổi có 4 cách. Tuổi Bính, Mậu, Tân có 24 cách. Tổng cộng 84 cách. Mỗi cách tùy theo giờ sinh, tháng sinh, lại có một loại người, tức là một cách sinh ra 12 loại người. Tùy vào 6 Giáp chủ (tục gọi là con nhà Giáp). Tuần thay đổi có thêm 6 loại người nữa. Thành ra cách Khoa minh lộc ám có 1728 loại người.
Sau đây là các cách Khoa minh lộc ám:
a) Tuổi ất, 4 cách:
- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Ngọ, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Mùi. Mệnh lập tại Mùi hay Ngọ.
- Thiên Cơ, Hóa Lộc tại Tý, Tử Vi, Phá Quân, Hóa Khoa tại Sửu. Mệnh lập tại Tý hay Sửu.
b) Tuổi Nhâm, 4 cách:
- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Mão. Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Tuất. Mệnh tại Tuất hay Mão.
- Thái Dương, Thiên Lương, Hóa Lộc tại Dậu nhị hợp với Liêm Trinh, Thiên Phủ, Hóa Khoa tại Thìn. Mệnh tại Thìn hay Dậu.
c) Tuổi Quý, 4 cách:
- Thiên Cơ, Thái âm, Hóa Khoa tại Thân, nhị hợp với Phá Quân, Vũ Khúc, Hóa Lộc tại Tỵ. Mệnh lập tại Thân hay Tỵ.
- Thiên Cơ, Hóa Khoa tại Dần nhị hợp với Vũ Khúc, Phá Quân, Hóa Lộc tại Hợi. Mệnh lập tại Dần hay Hợi.
d) Tuổi Bính, 24 cách:
Vì Khoa đi với Xương, nên cứ mỗi vị trí của Xương nhị hợp với Thiên Đồng đi với Hóa Lộc lại hợp thành 2 cách. Với 12 cách vị trí của Xương, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Bính.
e) Tuổi Mậu, 24 cách:
Vì Khoa đi với Tham, nên cứ mỗi vị trí của Tả nhị hợp với Tham đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Tả, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Mậu.
f) Tuổi Tân, 24 cách:
Vì Khoa đi với Khúc, nên cứ mỗi vị trí của Văn Khúc nhị hợp với Cự Môn đi với Hóa Lộc lập thành 2 cách. Với 12 vị trí của Khúc, có 24 cách Khoa minh lộc ám cho tuổi Tân.
4) Thứ bậc của cách Khoa minh lộc ám
Trong 84 cách, phân thành 2880 loại người. Triệu thị đưa ra trường hợp kinh nghiệm mấy trăm năm của triều Tống, nghiên cứu số các quan:
- Muốn được tới công khanh, bộ sao thủ Mệnh không được bình hòa hay hãm địa. Hung sát tinh không nhập cung (Mệnh, Tài, Quan, Di) và cung nhị hợp của Mệnh.
+ Nếu được trọn bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Quyền, Lộc Tồn, thêm Khôi, Việt, Hồng… càng hay. Đó là bậc 1 thượng đẳng. Chỉ có thể bớt đi 2 hoặc 3 sao, nhưng không được bớt Quyền.
+ Nếu được nửa bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, thêm Quyền, Lộc Tồn.́ Đó là bậc 2, trung đẳng.
+ Được 2 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 3 thứ đẳng.
+ Được 1 trong 3 bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt trở lên. Hoặc 3 trong 6 cát tinh trên, thêm Quyền hoặc Lộc Tồn. Đó là bậc 4 hạ đẳng.
5) Các cách Khoa minh lộc ám khác
Tuy nhiên Triệu thị không khẳng định rằng cứ phải được như trên mới làm đến công khanh, phải căn cứ vào số cát tinh nhiều hung tinh ít mà luận đoán. Toàn hung tinh, Tuần Triệt là số của tiểu lại (thư ký, giáo chức tiểu học, y tá…)
6) Kết luận
Khoa minh lộc ám là một trong những cách khó đoán nhất. Vì biến thành 84 cách khác nhau thành 2880 loại người. Căn bản của nó là người có học, nếu Khoa thủ Mệnh, nhất sinh phong lưu nếu Lộc thủ Mệnh. Giới hạn của nó là Tam công và sĩ thứ ở ẩn hoặc phong lưu sung túc.
Điểm lại kinh nghiệm qua các thời:
Đời Tống (Bộ Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh).
- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 25 Hầu.
- 18 Tam công.
- 21 Vị đại tướng quân.
- 112 Cửu khanh.
Đời Trần (Đông A di sự)
- 1 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 2 Tể tướng.
- 7 Hầu.
- 5 Đại tướng quân.
- 18 Tam công.
- 28 Cửu khanh.
Các nhân vật từ 1950 đến giờ chúng tôi sưu tầm được:
- 1 Thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 2 Tướng.
- 4 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 20 Bác sĩ, Luật sư, Thẩm phán, Giáo sư đại học.
Cách Tử vi cư ngọ
1) Định nghĩa
Tử vi cư ngọ là cách mà người có Tử vi thủ mệnh tại cung Ngọ.
Đây là một cách dễ thấy và dễ đoán nhất. Người có cách Tử vi cư ngọ là được cách Tử Phủ Vũ Tướng.
- Quan, Tuất cung, có Liêm, Phủ, Liêm phát trước, Phủ phát sau, nên thường là Võ trước sau là Văn.
Cung Thiên Di: Tham Lang.
Cung Tài Bạch: Vũ, Tướng.
Nếu Kiếp, Không nhập cung Quan, Mệnh thì cách bị phá mất, vì Tử, Phủ tối kỵ Kiếp Không.
2) Phân tích cách Tử vi cư ngọ
Phú đoán:
“Tử vi cư ngọ, vô sát tẩu, vị chí công khanh”
(Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh)
Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, không bị hung sát tinh nhập cung làm tới công khanh. Lại nói:
“Tử vi cư ngọ, vô hình kỵ, Giáp, Đinh, Kỷ, chí công khanh”
(Tử vi tinh nghĩa)
Nghĩa là người có cách Tử vi cư ngọ, tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, không bị Thiên Hình, Hóa Kỵ nhập cung làm tới công khanh.
Hai câu phú trên đây đều do Hi di tiên sinh mà ra. Xét kỹ ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Người mới học Tử vi, hoặc người không sáng suốt là bị sai lầm, vì không hiểu rõ ý nghĩa sự xuất xứ của nó. Rồi cứ cãi rằng Tử vi cư ngọ là làm tới công khanh là tai hại.
Vương An Thạch giải rằng:
Hi di tiên sinh từ Hoa Sơn về kinh. Giảng khoa Tử vi cho Thái tổ nhà ta. Ngài xem số cho các vị khai quốc công thần, thấy số đông có cách Tử vi cư ngọ là ở bậc công khanh. Khi Thái tổ hỏi:
- Những vị công khanh này có gì giống nhau chăng? Đáp: Tử vi cư ngọ vô sát tẩu.
Xét cách Tử vi cư ngọ có nhiều bậc cao tới Đế vương tháp là phường đạo tặc. Nhưng những vị đã ngồi trong sân rồng, đều ở thượng cách Tử vi cư ngọ cả. Sau này truyền cho đệ tử, tiên sinh chép trong Tử vi tinh nghĩa: phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mà không bị Hình, Kỵ mới tới công khanh. Cũng cùng một ý nghĩa, có khác là nói trong hai hoàn cảnh khác nhau mà thôi.
3) Các cách Tử vi cư ngọ
Tại sao phải tuổi Giáp, Đinh, Kỷ mới tốt?
a) Tuổi Giáp:
Lộc Tồn cư Tài, cùng Hóa Khoa.
Hóa Lộc cư Quan.
Hóa Quyền cư Phúc.
Hóa Kỵ đi theo Thái Dương tại cung Tử.
b) Tuổi Kỷ:
Lộc Tồn thủ Mệnh
Hóa Lộc cư Tài.
Hóa Quyền cư Di.
Hóa Khoa cư Tử.
Hóa Kỵ đi theo Văn Khúc.
c) Tuổi Đinh:
Lộc Tồn thủ Mệnh.
Hóa Lộc cư Nô.
Hóa Quyền, Kỵ cư Tật.
Hóa Khoa cư Huynh đệ.
Trong ba tuổi thì tuổi Kỷ tốt hơn vì có đủ Quyền, song Lộc, Khôi. Nhưng không có Khoa. Xấu nhất tuổi Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Giáp thiếu Quyền, nhưng được Khoa. Xấu nhất tuổi Giáp Thân, Giáp Thìn, Giáp Tý vì Mệnh, Tài, Quan bị Tuần. Tuổi Đinh chỉ được Lộc Tồn tại Mệnh mà thôi.
d) Không có hình:
Không được sinh tháng chẵn, vì sinh tháng chẵn bị:
- Sinh tháng2, Hình ở Quan, Không ở Tài, Kiếp ở Phúc.
- Sinh tháng 4, Hình ở Di, Không ở Di, Kiếp ở Quan.
- Sinh tháng 6, Hình ở Tài, Không ở Quan, Kiếp ở Di.
- Sinh tháng 8, Không ở Phúc, Kiếp ở Tài.
- Sinh tháng 10, Hình ở Mệnh, với Không, Kiếp ở Thê (Mệnh Không, Thân Kiếp)
- Sinh tháng 12, Không ở Thê, Kiếp ở Mệnh (Mệnh Kiếp, Thân Không).
e) Không có Kỵ:
Tuổi Giáp, Đinh, không bao giờ bị Hóa Kỵ nhập cung, vì ở cung khác rồi. Chỉ có tuổi Kỷ, Văn Khúc đi với Hóa Kỵ, nên phải tránh sao Văn Khúc nhập cung.
- Sinh tháng giêng, Kỵ ở Di.
- Sinh tháng 3, Kỵ ở Tài.
- Sinh tháng 7, Kỵ ở Mệnh.
- Sinh tháng 11, Kỵ ở Quan.
4) Thứ bậc cách Tử vi cư ngọ:
Bộ Đông A di sự đã chia thành bậc các cách sau đây:
Tử vi cư ngọ, của ba tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, mỗi tuổi tủy theo tháng sinh tùy theo con nhà giáp chủ… Mỗi hàng Can có 12 loại người khác nhau tùy theo Tuần đóng, mỗi loại người trên lại có 6 loại khác nhau nữa. Tổng cộng có tới 216 loại người. Các tuổi hàng Can khác cũng có những loại người được số tốt.
a) Bậc 1, thượng đẳng:
- Tuổi Kỷ, sinh tháng 9, trừ Kỷ Sửu, Dậu, Tỵ, bị Tuần.
- Tuổi Giáp sinh tháng 9, 11, trừ Giáp Thân, Thìn, Tý, bị Tuần.
Bậc 2, trung đẳng:
- Tuổi Kỷ, sinh tháng 1,3,5,11.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 1,3,5,7.
- Tuổi Đinh sinh tháng 9,11.
c) Bậc 3, thứ đẳng:
- Tuổi Kỷ, sinh tháng 2,6,8.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 2,6.
d) Bậc 4, hạ đẳng:
- Tuổi Kỷ, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Giáp, sinh tháng 4,8,10,12.
- Tuổi Đinh, sinh tháng 1,3,5,7.
5) Tử vi cư ngọ các tuổi khác:
- Không thể đạt tới tam công nhưng tới cửu khanh.
- Cần tránh Tuần, Triệt ở Mệnh, Tài, Quan.
- Không bị Hình, Kỵ, Kiếp, Không nhập cung.
- Được một hoặc nhiều trong tam Hóa, Tả Hữu, Xương Khúc.
Các tuổi sau đây có cách Tử vi cư ngọ cũng đắc cửu khanh:
Bậc 3, thứ đẳng:
- Tuổi Bính, khi Mệnh sinh tháng 9. 11, vì thêm Tả, Hữu, Khoa, Xương hoặc Khúc.
- Tuổi Tân, sinh tháng 11, Tả Hữu, Khúc, Khoa, Việt.
- Tuổi Nhâm, Quyền ở Mệnh. Khoa ở Quan, Kỵ ở Tài. Sinh tháng 9,11 được Tả Hữu, Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1,7 được Xương, Khúc và Tả hoặc Hữu.
Bậc 4, hạ đẳng:
- Tuổi mậu có Quyền ở Di, nhưng bị Triệt Kình ở Mệnh. Sinh tháng 9,11, được Tả Khoa Hữu, và Xương hoặc Khúc. Sinh tháng 1, giờ Thân, tháng 3 giờ Tuất hoặc tháng 5 giờ Tý. Kình ở Mệnh hơi xấu.
- Tuổi Tân sinh tháng 7 được Tả Khúc Khoa Khôi.
- Tuổi Nhâm sinh tháng 7, được Xương Tả, thêm Quyền ở Mệnh, Khoa ở Quan.
6) Kết luận:
Tử vi cư ngọ là một cách dễ đoán nhất. Người có cách này tướng mạo đôn hậu. Tính tình hào sảng liêm khiết. Khảo trong lịch sử thấy cách này thường là Tể tướng nhiều nhất. Vì bản chất trung hậu, ít khôn ngoan sắc sảo. Chỉ có 4 vị vua sáng nghiệp ở cách này. Cách làm lớn nhất vẫn là cách Nhật, Nguyệt tịnh minh hợp chiếu ngộ Tả Hữu hoặc Nhật Nguyệt đồng lâm ngộ Tả Hữu. Cách này thường là vua sáng nghiệp, quân sư, vì thông minh, đa tài đa năng.
Những lá số có cách Tử vi cư Ngọ lấy làm kinh nghiệm.
Đời Tống (Bộ Triệu thi minh thuyết Tử vi kinh)
- 2 Vua sáng nghiệp.
- 6 Vương.
- 11 Tể tướng.
- 14 Hầu.
- 32 Tam công.
- 2 Đại tướng.
- 41 Cửu khanh.
Đời Trần (Bộ Đông A di sự)
- 2 Vua sáng nghiệp.
- 4 Vương.
- 5 Tể tướng.
- 3 Hầu.
- 11 Tam công.
- 1 Đại tướng
- 32 Cửu khanh.
Chúng tôi sưu tầm được từ 1950 đến giờ:
- 1 Thủ tướng.
- 2 Phó thủ tướng.
- 5 Bộ trưởng.
- 12 Tổng giám đốc, Tổng cục trưởng.
- 10 Tỉnh trưởng.
- 14 Giám đốc, Cục trưởng.
- 21 Bác sĩ, Thẩm phán, Giáo sư đại học.
Trang 57-61 KHHB 75-3b-Diễm Chi
Như chúng ta đã biết, cửa lớn của ngôi nhà là miệng nạp khí, tuyến phân giới giữa bên trong và bên ngoài và là bộ mặt của cả ngôi nhàằ Khi thiết kế, cần phải suy xét tới kích thước cửa sao cho phù hợp với bố cục ngôi nhà. Bạn cần lưu ý những điểm sau:
– Cửa nhà nếu trổ to quá không những chẳng tụ được khí mà còn tán khí. Cửa quá nhỏ thì dòng khí không thông thoáng, tù túng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người sông trong nhà.
– Cửa nhà không nên làm quá hẹp, rất khó thu được sinh khí.
– Cửa nhà quá cao sẽ không cát lợi.
Kính thước cửa lớn phải có tỉ lệ phù hợp với diện tích phòng, nhà nhỏ không nên làm cửa quá lớn và cũng không thể làm cửa nhỏ khi diện tích nhà rộng. Đồng thời cửa cũng là bộ mặt của ngôi nhà do đó cửa phải mới, đẹp, không nên dùng cửa đã cũ, sơn bị bong tróc và xấu xí. Nếu cửa bị hỏng hóc thì nên lập tức sửa chữa hoặc thay thế.
Trong phòng ăn thì đồ vật quan trọng nhất chính là bàn ăn. Phong thuỷ của bàn ăn đối với sự đoàn viên trong gia đình, sự hoà hợp vợ chồng có ảnh hưởng rất lớn. Có nhiều điều cần chú ý về phong thuỷ của bàn ăn như sau:
– Chọn chất liệu, hình dáng, màu sắc của bàn ăn
Vật liệu chế tạo bàn ăn có rất nhiều loại khác nhau, không chỉ bằng gỗ mà còn bằng plastic, Kim loại, phalê, kính, đá hoa cương… Chúng đều có một số ưu điểm như chắc chắn, bóng nhẵn, đẹp đẽệ Nguyên tắc trong việc lựa chọn chất liệu bàn ăn là chất liệu phải dễ dàng lau rửa, tiện sử dụng. Bàn ăn bằng chất liệu phalê, đá hoa cương hay kính thì cứng và lạnh, có độ thẩm mĩ nhưng lại không thuận lợi cho việc giao lưu, chuyện trò giữa những người cùng ăn với nhau, về mặt phong thủy thì bàn ăn bằng chất liệu gỗ vẫn tôt nhất, vì:
+ Bàn ăn bằng gỗ tạo cảm giác thân thiện với môi trường, có lợi cho sự tiếp nhận của cơ thể.
+ So với bàn ăn bằng phalê góc cạnh, có vẻ chông chênh thì bàn ăn bằng gỗ cho bạn cảm giác chắc chắn, thoải mái.
+ Bàn ăn bằng kim loại chắc chắn hơn bàn ăn bằng gỗ, nhưng xét về mặt phong thủy học thì bàn gỗ tính ôn hòa, không cho ta cảm giác lạnh lẽo như bàn kim loại.
Xét về mặt hình dáng, mặt bàn ăn có thể là hình tròn, hình bầu dục, hình vuông, hình chữ nhật, vì:
+ Từ xa xưa, theo quan niệm “trời tròn đất vuông”, nên các dụng cụ dùng thường ngày có hình tròn và hình vuông là chính. Hình tròn có thể tụ nhân khí, tạo ra không khí đầm ấm sum họp của cả nhà.
+ Bàn ăn là nơi sum họp của các thành viên trong gia đình vừa tiện lợi vừa an toàn. Vì bàn hình tròn không có góc cạnh nhọn sắc, nên không gây ra các trường hợp va đập cơ thể hay đầu trẻ nhỏ.
+ Bàn ăn hình vuông bằng phẳng cho bạn cảm giác Ổn định, chắc chắn và yên bình. Khi thiết kế kiểu dáng cần làm các góc bàn là góc tù, để tránh các va chạm khi ngồi ở góc bàn hoặc đi ngang qua góc bàn.
Với một gia đình nhỏ thì bạn nên chọn bàn ăn hình tròn hoặc hình vuông, nếu có nhiều người thì dùng bàn bầu dục hoặc bàn dài hình chữ nhật, tạo nên không khí ấm cúng trong gia đình.
Lưu ý đến kích thước của bàn ăn. Nếu diện tích phòng ăn nhỏ mà vẫn kê vào một cái bàn lớn thì không những đi lại bất tiện mà còn làm trở ngại đến phong thuỷ của phòng. Nếu phòng ăn rộng mà bàn ăn bé thì sẽ mất cân đối.
Về chọn màu sắc bàn ăn nên dùng màu sắc chắc chắn, dịu mắt mang màu tự nhiên như màu nâu, màu cà phê hoặc màu đen là tốt, chú ý tránh dùng màu lòe loẹt chói mắt.
Khi quây quần bên mâm cơm là lúc mọi người cần phải có cảm giác thoải mái, vui vẻ, nếu đặt bàn ăn dưới xà ngang ép đỉnh hoặc dưới cầu thang sẽ tạo cho mọi người cảm giác khó chịu như bị một vật nặng đang đè trên đầu hoặc tiếng ồn từ cầu thang gây đau đầu, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến không khí của bữa ăn.
+ Bàn ăn không được bị cửa chính chiếu vào.
Không khí gia đình bên mân cơm được coi là một góc riêng tư của gia đình, nếu đi qua cửa chính là nhìn ngay thấy bàn ăn sẽ làm mất đi sự riêng tư ấy. Bạn có thể khắc phục bằng cách đặt một tấm bình phong trước không gian bàn ăn.
+ Bàn ăn kỵ đối diện cửa nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh thường có uế khí, khi đặt bàn ăn ở đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của bữa ăn và tinh thần của mọi người, do đó không nên đặt bàn ăn ở đó nếu không thể làm như vậy thì trồng cây Tô Tiết hoặc Trúc Khai Vận ở giữa.
1. Ngón chân đều ngay ngắn, móng đều, bóng: Tâm hồn luôn thư thái, sống thiện tâm.
+ Nếu ngón gầy thì người có bản lĩnh.
+ Nếu ngón béo thì nhàn hạ.
2. Ngón vẹo vọ: Người luôn bận tâm, chịu khó làm lụng. Người nóng tính, hấp tấp.
+ Nếu ngón xòe tỏe ra: Vất vả, lao tâm, nghèo.
+ Nếu ngón lại gãy, gót bè bẹt thì tính ti tiện, thiếu nhân cách.
3. Ngón chân cái ngắn dùi đục: Khổ ải.
4. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái: Sô’ mồ côi mẹ. Thuở thiếu thời long đong thiếu thốn, cô đơn.
Trong bếp có một số kiêng kị nếu phạm phải sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, tiền tài của gia đình bạn.
1. Bếp nấu đặt ở trung tâm của căn bếp. Bếp nấu đặt ở giữa phòng thì tứ phía không có chỗ dựa, như vậy gia đình không ổn định, tinh thần sa sút, tiền tài suy yếu.
2. Góc nhọn chĩa vào bếp. Các chuyên gia phong thủy cho rằng, góc nhọn sắc bén dễ gây ra các tổn thất, nguy hại, vì vậy góc nhọn chiếu thẳng vào bếp là điều rất kị.
Bếp là nơi để chúng ta nấu nướng, làm ra các món ăn để nuôi dưỡng cơ thể, tính mạng, nếu bị góc nhọn chĩa vào thì sẽ ảnh hướng đến sức khỏe của gia đình.
Bếp nấu không nên đặt ở trung tâm của căn bếp. Ảnh minh họa
3. Bếp nấu kị gần nước. Bếp nấu không đặt quá gần bồn rửa, nếu diện tích nhà bạn eo hẹp thì cũng hãy cố gắng để bếp và bồn có một khoảng cách nhất định nhé.
Nếu để bếp gần ống nước thì thủy hỏa xung đột sẽ rất nguy hiểm, không may mắn. Nếu để bếp gần tủ lạnh thì nóng lạnh phá nhau khiến năng lượng tiêu hao. Hoặc ở những nơi nguồn nước không dồi dào, sẵn có như vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, bạn phải dùng thùng nước để dự trữ, nấu ăn trong bếp thì tuyệt đối không được đặt thùng nước bên cạnh hoặc phía chính diện với bếp, thủy hỏa tương khắc không có lợi cho vận mệnh.
4. Đặt bếp nấu đối diện đường đi, cửa chính. Trong quan niệm phong thủy, bếp là nơi nấu đồ ăn để nuôi dưỡng con người, vì vậy không được để luồng khí từ ngoài đường xung thẳng vào. Nếu diện tích nhà bạn hạn chế, có thể đặt một bức bình phong hoặc rèm châu để ngăn cách.
Ngôi nhà và cuộc sống của bạn có quan hệ mật thiết với nhau, phong thủy nhà đẹp thì trợ giúp cho vận mệnh của gia chủ. Nhất định phải tránh những cấm kị trong phong thủy, nếu phát hiện thì phải nhanh chóng điều chỉnh, hóa giải để phong thủy thực sự giúp ích cho cuộc sống của bạn nhé.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
QUÝ DẬU: KIẾM PHONG KIM
Trong tử vi Quý Dậu là con gà tướng chim trĩ, tính cách nhanh nhẹn khéo léo, là người trọng đạo nghĩa, giữ lời hứa, tướng mạo đẹp, làm việc cẩn thận, có chí khí, trọng danh dự.
Kiếm phong Kim, Bạch Đế (một trong ngũ đế của Trung Quốc) nắm quyền, trải qua trăm lần tôi luyện, hào quang đỏ chiếu rọi bò tót, dao sắc vùi trong tuyết sương.
Là Kim cứng rắn, kỵ Đinh Dậu Sơn đầu Hỏa, Dậu Dậu tự hình, Hỏa lại khắc Kim vào chủ một đời vất vả khổ cực, cuối đời chán nản.
Trong tử vi Kim này có khí thuần túy, sinh vào mùa xuân hạ, thông minh trời phú; sinh vào mùa thu, đông, phú quý dài lâu. Hợp cách là mệnh tài năng xuất chúng, sự nghiệp rực rỡ. Mang sát chủ tuổi trẻ mạnh mẽ hiên ngang, sau trung niên trở nên hiền hòa trầm tĩnh. Kỵ gặp Hỏa, gặp Hỏa tất bị thương.
Tạo hóa của Kim này không có Thủy thì không thể sinh, nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hoặc Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy là thượng cách. Nhật trụ và thời trụ gặp Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy là Bảo kiếm hóa long cách. Nếu được Quý Sửu Tang đố Mộc là Kiếm khí xung đấu cách. Nếu gặp Thổ chỉ nên gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ; Mậu Dần, Kỷ Mão Thành đầu Thổ vẫn chưa có tác dụng mài giũa tôi luyện. Các Thổ còn lại e rằng vùi lấp Kim này.
Kim này có Thủy, tướng mạo anh tuấn, mệnh nữ vô cùng tốt, xinh đẹp như hoa. Nếu thiếu Thủy tất mang bệnh tật.
Kiếm phong Kim chính là Kim sắc bén, chỉ nên gặp Thủy nhuận, không nên gặp Hỏa hình.
Dậu mã tại Hợi, chi khác có Hợi, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Kỵ đánh bạc, đầu cơ, còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi. Mã lạc Không vong, một đời bôn ba.
Quý lộc tại Tý, chi khác có Tý chủ giàu có.
Quý quý tại Tỵ, chi khác có Tỵ chủ hiển quý.
Nhật chi có Dần, phạm Phá trạch sát.
Thai chi có Hợi hoặc Tuất là ngưòi mê muội, một đời phiêu bạt, làm việc phần nhiều là đổ vỡ thất bại.
Nhật chi có Hợi hoặc Tuất, bạn đời mất sớm.
Thời chi có Hợi hoặc Tuất, cuối đời chán nản, có một con nhưng lại yểu mệnh. Gặp năm Dậu, Mão, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến ngưòi nhà.
Trong tử vi bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh. Chi khác có Dậu, là người nông cạn, vợ chồng duyên mỏng.
Chi khác có Tuất, là người thô bạo, không có lòng bao dung.
Bát tọa: cằm
Bạch Hổ: xương, máu
Cự môn: miệng và nhân trung
Đế vượng: Lưng
Đế vượng, Kình, Đà hội họp: Lưng có tật
Hoa cái, không, kiếp, hình hội họp: mặt rỗ, sẹo hay có nhiều tàn nhang
Hóa kỵ: Lưỡi
Hóa lộc: râu
Hóa lộc, tham, phủ đồng cung: Rậm râu hay râu quai nón
Hóa quyền: hai gò má
Hóa quyền, tử vi đồng cung: má đỏ
Hóa quyền, thiên đồng cùng cung: má trắng
Hóa quyền, cự môn, hóa kỵ đồng cung: má xám đen
Hỷ thần: hậu môn
Kình dương: dương vật
Lâm quan: cổ
Long trì: mũi
Long trì, kình đồng cung: mũi sống trâu
Long trì, khốc, hư, hội họp: có bệnh đau trong mũi
Long trì, Thái dương, Thái âm gặp kỵ, đà: đau mắt
Long trì gặp kình: mắt to mắt nhỏ
Long trì, riêu, đà, kỵ hội họp: mù lòa
Long trì gặp một trong tam ám: cận thị
Phá toái: cuống họng
Phá toái, khốc hư hay đau cuống họng bên trong
Phá toái, không, kiếp hội họp thường có miếng thịt thừa
Phi liêm: tóc
Phi liêm và hồng loan đồng cung: tóc rậm dài và óng mượt
Phượng các: tai
Phượng các, tấu thư đồng cung: tai thính
Phượng các, kiếp, kình hội họp: điếc tai
Tam thai: trán
Tả phụ, hữu bật: hai bộ lông mày
Thai: rốn hay âm hộ tử cung
Thái âm: mắt bên phải
Thái dương: mắt bên trái
Tham lang: nách
Tham lang, kỵ đồng cung: hôi nách rất nặng
Thiên đồng: bộ máy tiêu hóa
Thiên đồng, kỵ đồng cung: đau dạ giày hay đau ruột
Thiên hình: Da hay có vết sẹo
Thiên khôi: đầu
Thiên khôi, thiên hình đồng cung: đầu bị gươm dao chém phải
Thiên khôi (nếu không gặp giải thần) dễ bị hình thương
Thiên mã: chân tay
Thiên mã, tuần, triệt: chân tay què quặt
Thiên riêu: lông hay bộ ruột
Thiên tướng: mặt
Thiên tướng, song hao đồng cung: mặt nhỏ choắt
Thiên việt: hai vai
Thiên việt, song hao đồng cung: so vai
Tuế phá: răng
Tuế phá, khốc, hư hội họp: đau răng
Văn xương: bụng hay tai
Văn xương, tấu thư đồng cung: thính tai, biết thẩm âm
Vũ khúc: nốt ruồi
Vũ khúc, hồng, đào đồng cung: nốt ruồi đỏ rất quý
Vũ khúc, văn khúc: vú
Bố mẹ bao tuổi sinh con thông minh nhất?
Xem tuổi sinh con thấy độ tuổi của mẹ khi thụ thai ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển não bộ của trẻ. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cho thấy con của những người đàn ông ở độ tuổi từ 30-35 là những trẻ thông minh và lanh lợi nhất bởi ở độ tuổi này nam giới có chất lượng tinh trùng đạt đỉnh, sau tuổi 35 chất lượng tinh trùng bắt đầu giảm dần và điều này sẽ ảnh hưởng đến việc kết hợp với trứng tạo ra những em bé trong tương lai.Không giống như nam giới, các nhà nghiên cứu chỉ ra, phụ nữ ở độ tuổi 20-30 có khả năng sinh sản lý tưởng nhất. Trong độ tuổi này, phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng đạt giá trị cao, xem tuổi sinh con thấy nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra.
Để sự kết hợp của trứng và tinh trùng đạt hiệu quả tốt nhất, xem tuổi vợ chồng thấy các cặp vợ chồng nên cách nhau khoảng 7 năm là đẹp nhất. Điều này có nghĩa khi người vợ đang ở tuổi 20-30 thì người chồng khoảng 30-35. Nghiên cứu của các nhà khoa học Pháp cũng chỉ ra, sự chênh lệch 7 năm của các cặp vợ chồng sẽ dễ sinh ra những thiên tài nhất.
Chăm sóc trước sinh: Việc cần làm!
Ngoài độ tuổi sinh nở, việc chăm sóc trước sinh cũng rất quan trọng để giúp các ông bố, bà mẹ sinh ra những đứa con khỏe mạnh, thông minh.
Ngay từ trước khi có kế hoạch mang bầu, các cặp vợ chồng cần có 3-6 tháng để chuẩn bị về cả mặt tinh thần, tài chính cũng như sức khỏe. Người mẹ cần tiêm phòng những mũi cần thiết như cúm, rubella, thủy đậu và có chế độ ăn uống cân bằng, khoa học, bổ sung đầy đủ axit folic.
Trong thời gian mang thai, mẹ cũng cần bổ cung thêm khoảng 300-500 calo mỗi ngày. Việc cung cấp đủ axit folic, sắt, canxi là vô cùng quan trọng để thai nhi phát triển tốt nhất trong bụng mẹ.
Bên cạnh việc bổ sung dinh dưỡng, khám thai cũng rất cần thiết. Các bác sĩ sản khoa khuyên chị em bầu nên khám thai khoảng 15 lần trong thai kỳ bao gồm từ đầu đến 28 tuần là 4 tuần/lần, từ 29-36 tuần là 2 tuần/lần và từ 37 tuần là 1 lần/tuần để đảm bảo thai nhi đang phát triển ổn định.
Số 1 | Số 2 | Số 3 | Số 4 |
Số 5 | Số 6 | Số 7 |
Mộc Trà (theo Buzz)
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần cai quản năm cũ và đón các vị thần cai quản năm mới.
Người xưa tin rằng mỗi năm có một vị hành khiển trông coi việc nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần năm mới, nên phải cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.
Có 12 vị hành khiển và 12 phán quan (phán quan là vị thần giúp việc cho các vị hành khiển). Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân phiên trở lại. vương hiệu của 12 vị hành khiển và các phán quan là:
Lễ cúng giao thừa ngoài trời gồm: hương ( 3 cây nhang to ), hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lê mặn. với thủ lợn luộc, gà trống luộc, xôi, bánh chưng. Đặt biệt kèm them bắp cải thảo…tất cả được bày lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà.
Mâm lễ cúng giao thừa giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính.
Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án.
Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hoá tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!Kính lạy :
– Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
– Ngài Cựu Niên Sở Vương hành khiển, Biểu Tào phán quan.
– Tân niên Ngô Vương hành khiển; Hứa Tào phán quan năm………
– Bản xứ Thổ địa phúc đức chính thần, Ngũ phương long mạch điền chủ tiếp dẫn tài thầnNay là phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là…………….., Tuổi:………..
Ngụ tại ………………………………………….Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều đế khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác |
Hiện tượng: Cửa ra vào của ngôi nhà chính đối với cửa của một căn phòng, điều này trái ngược với nguyên lý “hỉ hồi hoàn, kỵ trực xông” của phong thủy, có thể sinh ra những ảnh hưởng không tốt đối với sự bí mật của căn nhà và sự an toàn tài sản, còn có thế làm cho các thành viên trong gia đình bất hòa.
Phương pháp hóa giải: Tốt nhất nên đặt một bức bình phong không trong suốt để hóa giải, hoặc trên cửa chính và cửa phòng treo thêm tấm rèm cửa (không nhìn xuyên qua được) và đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.
Mơ thấy tàu thuyền bị đốt cháy, điều này có nghĩa là hàng loạt “cây si” đang muốn kết thân và chờ đợi tình cảm của bạn.
1. Mơ thấy tàu thuyền đang cập bến, bạn cần hết sức đề phòng bất trắc xảy tới với mình và người thân trong gia đình.
2. Nếu nhìn thấy tàu thuyền đang trôi dạt trên biển, điều này báo hiệu cơ hội hiếm có về tiền bạc sẽ đến với bạn. Thần tài đang âm thầm giúp đỡ bạn đó. Hãy tiếp tục nỗ lực trong thời gian ngắn nữa thôi, giấc mơ giàu sang sẽ trở thành hiện thực.
3. Trong giấc mơ thấy mình đang nằm ngủ trên một chiếc tàu hoặc thuyền nào đó, điềm báo bạn sẽ bị mất trộm. Khi đi đến các nơi đông người, bạn chú đến để đồ đạc và túi tiền cẩn thận nhé.
4. Mơ thấy bản thân đang chèo thuyền, rất có khả năng bạn sẽ đi du lịch ở một quốc gia xa xôi nào đó trên thế giới. Ngoài ra, giấc mơ này còn là tín hiệu cho thấy bạn sắp phải cách xa người thân trong một khoảng thời gian ngắn.
5. Nếu nằm mơ thấy mình và người khác cùng nhau chèo thuyền, đây là điềm báo tốt lành. Mọi dự định trong tương lai gần của bạn rất có khả năng sẽ thành công.
6. Mơ thấy tàu thuyền bị lật, bạn nên đề phòng có kẻ tiểu nhân làm việc xấu ảnh hưởng tới danh dự của mình.
7. Con gái mơ thấy tàu thuyền bị đốt cháy, điều này có nghĩa là hàng loạt “cây si” đang muốn kết thân và chờ đợi tình cảm của bạn.
Nếu bạn đã đi làm, giấc mơ này báo hiệu bạn sắp được thăng quan tiến chức. Hoặc nếu bạn là người kinh doanh, sự nghiệp của bạn sẽ thuận buồm xuôi gió, ngày càng gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
8. Mơ thấy tàu thuyền đang gấp gáp đi trên sông hoặc biển, báo hiệu có rất nhiều bạn tốt sẽ giúp đỡ sự nghiệp của bạn. Nhờ có họ mà bạn sẽ vượt qua trở ngại trước mắt, đạt được mục tiêu đề ra và nâng cao tầm hiểu biết của mình.
9. Trong mơ thấy tàu thuyền bị chìm, điều này có nghĩa mọi khó khăn đều được khắc phục kịp thời. Vấn đề học tập hay công việc của bạn sẽ được thuận lợi và như ý.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Khoa là dương thủy, hóa khí là tiếng tăm, chưởng quản văn chương, chủ về thanh danh. Sao Hóa Khoa có hàm ý mở rộng là tâm tính vui vẻ, hiển lộ là mức độ nổi tiếng, có thể cụ thể hóa thanh danh, thành tích học tập và thi cử.
Sao Hóa Khoa thủ cung thân, cung mệnh, chủ về thông minh mẫn tiệp, tài năng hơn người, tính tình hòa nhã dễ gần gũi, có thanh danh. Nếu gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, sẽ là người hiển quý và địa vị cao. Nếu gặp hung tinh, tuy không được hiển quý nhưng cũng có tài văn chương. Nếu sao Văn Xương, Hóa Khoa ắt trở thành bậc thầy mẫu mực.
Tương tự như sao Hóa lộc, sao Hóa Khoa không có khả năng đề kháng sao Hóa Kị, nếu không được cát tinh trợ giúp, thì vất vả gian lao mà không thành tựu. Nếu được cát tinh phù trợ thì có thành tựu cũng khó tránh khỏi gian nan và trắc trở. Sao Hóa Khoa cũng không sợ gặp phải các sao không vong như Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về phù phiếm không thực, có tài mà không gặp thời, cô đơn khổ cực không nơi nương tựa.
Hai sao Văn Xương, Văn Khúc nếu Hóa Khoa gặp thêm Thiên khôi, Thiên Việt, thì lợi về đường thi cử, thăng quan tiến chức, hiển quý.
Sao Hóa Khoa tốt nhất nên đồng cung với các sao, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Tử Vi, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng, Thái Âm, Vũ Khúc, chủ về khai sáng sự nghiệp, nhưng nữ mệnh cần đề phòng ảnh hưởng tới chuyện hôn nhân.
Sao Hóa Khoa nhập miếu tại cung Sửu (không sợ sát tinh); vượng tại cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); vượng tại hai cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); đắc địa tại ba cung Thìn, Tuất, Mão (là phúc sợ sát tinh); lợi ba cung Dần, Tỵ, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh); bình hòa tại hai cung Hợi và Tý; không đắc địa tại cung dậu. Khi đồng cung với Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Dương, Thái Âm, là lạc hãm.
Một công ty phát triển không chỉ nhờ vào năng lực của nhân viên và khả năng của người lãnh đạo mà còn cần biết các kiến thức phong thuỷ sau:
Kiến thức phong thủy. Thiết kế văn phòng cần phải tránh những điều sau đây để công việc kinh doanh được thuận lợi.
1. Không nên thuê văn phòng ở những nơi có nhiều công trình đang thi công
Vị trí của văn phòng nên chọn ở những mảnh đất thông thoáng, không nên đặt cạnh những ngôi chùa đền, dưới cầu treo hoặc những nơi đang khởi công xây dựng hay đào đường…
Những tác động về địa hình ở xung quanh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm ăn kinh doanh của công ty.
2. Không nên dùng ghế rocking trong văn phòng
Ghế rocking (còn gọi là ghế bập bênh) được sử dụng phổ biển bởi mẫu mã đa dạng và trọng lượng nhẹ. Mẫu ghế bập bênh ngày nay được nhận ra qua nhiều biến đổi thiết kế và vật liệu đa dạng.
10 điều cấm kỵ trong phong thủy văn phòng, Không gian đẹp, phong thuy van phong, phong thuy cua van phong, phong thuy cho van phong, van phong, phong thuy
Hiện nay có rất nhiều văn phòng, công ty sử dụng loại ghế này để làm việc. Ghế rocking rất tiện lợi cho phòng làm việc ở nhà bởi nó có thể dùng để thư giãn đầu óc bằng cách đung đưa ghế.
Tuy nhiên, ở văn phòng công ty, đặc biệt là đối với những người lãnh đạo thì không nên sử dụng loại ghế này. Theo phong thuỷ truyền thống quan niệm, sử dụng ghế rocking sẽ làm cho sự nghiệp của bạn cũng như công ty trở nên chông chênh và kém phát triển.
3. Không nên giữ những đồ vật sứt mẻ, han gỉ
Trong văn phòng, không nên giữ lại những chiếc cốc, lọ hoa đã quá cũ và bị sứt mẻ, không nên để lại những sản phẩm bằng kim loại đã bị han gỉ bởi theo quan niệm, nếu để đồ vật sứt mẻ hoặc han gỉ không chỉ làm thất thoát, rò rỉ tiền bạc mà còn cản trở sự giàu có và vươn lên của công ty.
4. Không nên trồng cây cảnh tuỳ theo sở thích của cá nhân
Không gian văn phòng có nhiều người sẽ làm cho không khí trong phòng trở nên ngột ngạt, cản trở luồng khí tốt lành lưu thông trong phòng. Chính vì thế cần phải trồng nhiều loại cây xanh để cải thiện môi trường và tạo không gian đẹp, thoáng đãng.
Điều đó sẽ hoàn toàn đúng nếu bạn trồng những loại cây lá rộng trong chậu để đem lại may mắn cho việc làm ăn của công ty và cải thiện mối quan hệ giữa mọi người.
Lưu ý, theo phong thuỷ truyền thống, bạn có thể trồng một số loại cây như: xương rồng, thiên thanh, kim phát tài, trúc nhật… sẽ giúp công ty tránh được những điềm xấu và gia tăng tài lộc.
5. Không nên đặt bàn của người lãnh đạo công ty một cách tuỳ tiện
Rất nhiều người quan niệm rằng, người lãnh đạo của công ty cần phải có một nơi làm việc ở vị trí trang trọng nhất. Tuy nhiên, không phải vị trí nào được coi là trang trọng trong văn phòng cũng hợp với phong thuỷ.
Người lãnh đạo cũng chính là người nắm giữ “vận mệnh” của công ty. Vì thế, đối với người lãnh đạo là nam thì nên đặt bàn ở phía Đông (Đông Nam), còn người lãnh đạo là nữ thì nên đặt bàn ở phía Tây (Tây Bắc, Tây Nam) của căn phòng làm việc.
6. Không nên để đồ đạc hư hỏng lâu ngày
Trong văn phòng hiện đại có rất nhiều các thiết bị điện tử như điều hoà, máy tính, máy in, máy phôtô… Mỗi công ty cần có những nhân viên kỹ thuật hoặc những người chuyên kiểm tra những thiết bị đó để có hướng sửa chữa kịp thời khi máy móc bị hư hỏng.
Không nên để máy móc, thiết bị trong công ty hư hỏng lâu ngày, điều đó sẽ rất dễ gây xung đột về tài chính trong công ty.
7. Không nên để cửa ra vào thông suốt với cửa sổ
Lưu ý về việc chọn lựa thiết kế văn phòng có sự hài hoà trong việc bố trí cửa chính và cửa ra vào. Cửa chính phải có khổ rộng nhất so với bất cứ một cửa nào trong công ty. Cũng có thể bố trí các cửa sổ so le với cửa chính để lưu thông không khí và lưu lại tài vận cho công ty.
8. Không nên để tình trạng nứt tường, rạn gạch
Một văn phòng do thuê lâu ngày nên có thể dẫn đến tình trạng rạn nứt tường, tường bị thấm dột hoặc gạch lát sàn bị sứt mẻ, vỡ… Những hiện tượng này có thể xuất hiện ở bất cứ không gian nào, ở bất cứ công ty nào.
Vì thế, cần phải kiểm tra thường xuyên (đặc biệt là ở những phòng quan trọng như phòng họp, phòng tổ chức hội nghị…) để có hướng khắc phục, sửa chữa kịp thời sẽ tránh được rạn nứt trong sự phát triển kinh doanh của công ty.
9. Không nên đặt bàn làm việc của nhân viên đối diện với phòng vệ sinh
Bàn làm việc của nhân viên hoặc các bộ phòng ban không nên đặt đối diện với phòng vệ sinh. Theo quan niệm của phong thuỷ, phòng vệ sinh cần được che chắn bởi một bức bình phong hay một bức tường và bố trí khuất với bàn làm việc để tránh khí ô uế, khiến cho nó không xâm nhập vào nơi nhân viên làm việc.
Ngoài ra, bàn làm việc nên làm bằng gỗ, nên tránh những loại bàn làm bằng kim loại. Không nên đặt bàn ở ngay cạnh cửa, kể cả cửa chính và cửa sổ vì sẽ gây mất tập trung, ảnh hưởng đến công việc của nhân viên trong công ty.
10. Không nên để cây to chặn cửa chính của văn phòng
Cửa chính của văn phòng luôn là nơi tràn ngập không khí và nguồn năng lượng từ ngoài vào văn phòng. Nếu đặt một cây bonsai hoặc cây có bóng to ngay cạnh cửa chính sẽ làm ảnh hưởng lớn đến tài vận của công ty. Không những thế, cây to chặn ngay cửa chính sẽ cản trở những luồng khí tốt đẹp vào công ty và rất dễ làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tâm trạng làm việc của các nhân viên.
Một lời khuyên hữu ích đó là ở các văn phòng, nên sử dụng ghế dựa hoặc cho nhân viên tựa lưng vào tường, tủ. Điều đó sẽ giúp nhân viên tập trung hơn trong công việc của mình. Đặc biệt, mỗi một văn phòng nên mua một tượng con vật linh thiêng nào đó để bảo vệ và che chở cho công ty như hổ, rùa, chim phượng…
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phong thủy căn hộ nhỏ có thể là một thách thức, không dễ dàng thực hiện vì thông thường, có rất ít hoặc không có sự phân cách phòng khách, chỗ làm việc và không gian ngủ nghỉ của bạn. Nói cách khác, bạn sẽ làm thế nào để áp dụng phong thủy nếu phòng ngủ là một phần của phòng khách, và phòng bếp nằm ngay gần đó. Tất cả các khu vực đều không có tường để tách biệt các nguồn năng lượng khác nhau?
Mặc dù đây là một tình trạng phổ biến ở nhiều thành phố lớn, nó không có nghĩa rằng bạn không thể tạo ra phong thủy tốt trong một căn hộ nhỏ.
Có 2 kỹ năng chính bạn hoàn toàn có thể làm chủ nếu bạn muốn đạt được phong thủy tốt cho căn hộ của mình, đó là:
- Kỹ năng sắp xếp, tổ chức khoa học và loại bỏ sự lộn xộn, bừa bãi.
- Kỹ năng tinh tế của việc tạo ra sự phân chia hài hòa giữa các không gian mở khác nhau.
Loại bỏ sự xộn xộn với phong thủy, một khi bạn bắt đầu tập luyện, nó có thể trở thành một quá trình chữa trị và thực sự thú vị. Làm thế nào để biết cách tạo ra sự ngăn cách giữa các khu vực có chức năng khác nhau, sẽ không phải làm cho không gian trông thậm chí còn nhỏ bé hơn? Câu trả lời chắc chắn là có thể.
Nhưng bạn phải tiếp tục cố gắng cho đến khi tìm ra giải pháp hoàn hảo cho không gian sống nhỏ xinh của mình. Về cơ bản, bạn cần mở con đường năng lượng trong căn hộ và đảm bảo sự riêng tư nhiều nhất có thể cho phòng ngủ.
Khi sắp xếp, trang trí nội thất không được quên "mở" đường cho năng lượng lưu thông.
Mỗi không gian sẽ yêu cầu những giải pháp cụ thể. Ví dụ, bạn có thể làm việc tại nhà, do đó, bạn sẽ cần đối phó với nhiều vách ngăn chia không gian hơn trong nhà. Một số loại vách ngăn phong thủy điển hình dành cho căn hộ nhỏ là bình phong, cây xanh cao lớn, giá sách hoặc một tấm rèm.
Để giúp bạn xác định loại vách ngăn tốt nhất để sử dụng, đầu tiên hãy tìm ra năng lượng phong thủy/yếu tố phong thủy cần thiết trong khu vực. Biết được yếu tố phong thủy cần thiết đem đến phong thủy tốt cho ngôi nhà sẽ giúp bạn đưa ra lựa chọn đúng đắn và phù hợp nhất.
Chẳng hạn, nếu bạn cần vách ngăn cho khu vực phong thủy phía Nam của căn hộ, một vài lựa chọn tốt đẹp sẽ là: cây xanh cao lớn, bình phong gỗ, giá sách gỗ hoặc rèm cửa màu đỏ. Tránh sử dụng màu xanh lá cây và đen, vách ngăn gương hoặc các vật liệu có khả năng phản chiếu hình ảnh.
Mỗi không gian, mỗi khu vực phong thủy trong nhà lại có những "đòi hỏi" khác nhau.
Cùng Nhà đẹp tìm hiểu một vài lưu ý chủ đạo đối với phong thủy căn hộ nhỏ:
- Cửa chính và lối vào
Theo phong thủy, cửa chính được gọi là "miệng khí". Nếu căn hộ của bạn nhỏ, lối vào sạch sẽ và thoáng đãng là điều đặc biệt quan trọng, cho phép nhiều năng lượng đi vào nhà hơn và nuôi dưỡng không gian sống của bạn.
Các giải pháp tiết kiệm không gian, ánh sáng tốt, tác phẩm nghệ thuật hấp dẫn, màu sắc rực rỡ hoặc nhã nhặn và những đồ vật đẹp đẽ có thể được đưa vào bất kỳ không gian nào phù hợp với kích thước của nó. Bởi vì căn hộ của bạn không lớn, nỗ lực duy trì lối vào càng sạch càng tốt. Không để giày dép, treo quần áo hoặc đồ dùng cá nhân xung quanh tầm mắt.
Lối vào sạch sẽ, gọn gàng cho phép năng lượng tích cực "xâm nhập" thuận lợi hơn.
- Khu vực ngủ/Phòng ngủ
Khi sống trong căn hộ nhỏ, một trong những thách thức phong thủy lớn nhất là thiết kế một khu vực ngủ khiến bạn cảm thấy (và các chức năng) giống như một phòng ngủ thực thụ. Quan tâm đến việc hình thành đủ sự tách biệt giữa khu vực sinh hoạt và ngủ nghỉ.
Khôn ngoan nhất là tập trung vào nơi bạn nhìn thấy đầu tiên mỗi khi thức dậy và trước khi đi ngủ. Chắc chắn ở đó không có TV, máy tính hoặc giỏ đựng quần áo bẩn. Thay vào đó, hãy trưng bày thứ gì đó mang đến năng lượng dồi dào, truyền cảm hứng cho bạn mỗi buổi sáng.
Ngay cả khi không có một phòng ngủ riêng, bạn phải làm mọi cách để chốn ngủ có đủ sự riêng tư và ấm cúng hoàn hảo.
- Sử dụng gương
Gương mở rộng không gian, thu hút nhiều ánh sáng hơn cũng như mang đến năng lượng phong thủy của yếu tố nước. Thật dễ hiểu vì sao gương được gọi là "thuốc aspirin của phong thủy"! Là một trong những phương pháp chữa trị tốt nhất dành cho phong thủy căn hộ nhỏ, gương chắc chắn giúp bạn mở rộng không gian một cách trực quan và làm cho bầu không khí dễ thở hơn.
Tốt nhất, bạn nên chọn gương khổ lớn nếu điều kiện cho phép và dùng nó để tăng ánh sáng hoặc phản chiếu thứ gì đó đẹp đẽ. Khu vực phong thủy lý tưởng đối với gương là phía Đông, Đông Nam và Bắc.
Gương - phụ kiện "thần kỳ" có khả năng giãn rộng không gian.
Dưới đây là một bài viết của một người bạn đã trên 40 năm coi tử vi, nhân dịp vừa qua trở về Việt Nam, TMT có dịp gặp lại và đã khuyến khích người bạn này chia xẻ kinh nghiệm coi số. Người bạn này tuy rất bận rộn nhưng cũng đã viết một số ý, nay TMT hơi rảnh nên đánh máy bài này, mong rằng các bạn có dịp biết thêm một số điều hữu ích
Vài kinh nghiệm xem lá số Tử Vi
Trong 32 năm qua (1972 - 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh Âm Lịch là đã lập và in ra được một lá số đẹp, dễ xem, vô cùng tiện lợi. Nhất là trong 20 năm nay (1984 - 2004), từ giới Việt Kiều hải ngoại đến các tay thảo chương viên trong nước trau giồi kỹ thuật điện toán nhuần nhuyễn. Họ đã đua nhau viết các thảo trình Tử Vi Đẩu Số Đông Phương khá tiện lợi và dễ "bắt mắt" cho các "Thầy". Tuy nhiên đa số các thảo trình viên chi giỏi lập trình thảo chương, thường thường biết rất yếu về một vài cách An Sao, nên có một số nhỏ Sao đã lập sai (như bộ Đà La, Kình Dương) chẳng hạn). Đấy là chưa nỏi đến kém chính tả Việt Ngữ, dấu hỏi, dấu ngã, dấu huyền, dấu sắc, chữ d và r viết loạn xà ngầu (Quan Phù, Quan Phủ, tuổi Kỹ Mẹo [Kỷ Mão], Thiên Riêu [Diêu = dâm] là các ví dụ).... Đó là tuyệt đại đa số các người mê Tử Vi, xem Tử Vi trong 50 năm nay (1954 - 2004) đều mù chữ Hán Nôm nên đọc trật trẹo theo âm ngữ địa phương ở Miền Trung, Miền Nam, và nói trớt giọng của một số làng ở vùng ven biển Thái Bình và Nam Định. Điều này chỉ là tiểu tiết, có thể bỏ lỗi cho qua. Nhưng tên chữ Hán các sao, 80% các "Thầy tân thời" (chỉ học Tử Vi qua các sách quốc ngữ) và tự cao tự đại cho Mình là "Tử Vi đại tài", nói thánh, nói tướng... Thực chất có nhiều tên sao đã hiểu sai ý nghĩa (sao Thiên Tài chẳng hạn).
Quan trọng nhất trong cách xem lá số Tử Vi ra sao? Đó là điều các bạn trẻ thường đặt câu hỏi những người lớn tuổi, có kinh nghiệm, xem nhiều, hiểu sâu (tất nhiên các Thầy Tử Vi mở tiệm xem công khai, hay các ông già thận trọng, kín đáo, dấu nghề, chẳng mấy ai hơi đâu mà trả lời rõ ràng, đúng đắn cả).
Gần đây, có nhiều thanh niên, trung niên nam, nữ trên 35 tuổi, đã có trình độ Đại Học, có óc tìm tòi say mê khoa Tử Vi Đẩu Số một cách khoa học và thành thật nghiên cứu. Đồng thời có niềm tin vào Khoa Học Nhân Văn Đông Phương này, sau khi tìm hiểu khá sâu về Tử Vi và có nghiệm chứng với đời sống hàng Năm, Tháng của bản thân, người nhà, bạn bè.... thấy kỳ diệu và "hay hay". Nhưng càng đọc nhiều sách Tử Vi của các tác giả ấn hành bằng chữ Quốc Ngữ (soạn trong khoảng từ 1948 - 1974, đa số in ở Miền Nam), mỗi sách viết một cách, tuy Lập Mệnh, An Sao và đa số nguyên tắc sơ đẳng đều giống nhau, nhưng các soạn giả viết chỉ dẫn có nhiều điều mâu thuẫn và ông nọ cóp nhặt của ông kia, rồi "vẽ rắn thêm chân"! Trong hơn 40 năm tìm hiểu về Tử Vi, xem "miễn phí, làm phúc" cho hàng ngàn người nhờ, tôi học được một số nghiệm lý Tử Vi Đẩu Số qua các kinh nghiệm giải đoán của các người cao tuổi, biết nhiều, nhưng khiêm tốn, giỏi chữ Hán cổ (phức thể), đã chỉ giáo cho. Đồng thời, nhờ biết chữ Hán Nôm, nên đọc hiểu các câu phú Tử Vi như "Mệnh Vô Chính Diệu đắc Tam Không, phú quí khả kỳ". Vậy "Khả Kỳ" là nghĩa gì? Mà trong Hán Tự, có 15 chữ Kỳ viết khác nhau, và nghĩa khác nhau. Nhưng oái ăm ở chữ Quốc Ngữ, đều viết: "Kỳ" hết. Rõ ràng, "mù chữ Hán" là một điều thiếu sót trong việc nghiên cứu cổ học Đông Phương? Dù có đọc bản dịch, đã chắc gì người dịch đúng? Chưa kể các tác giả còn tỏ tài, đưa Toán Học, Triết Học Phật, Lão, Kiến Trúc, Vật Lý Học, Biện Chứng Học.... vào cách giải đoán lá số Tử Vi.... Thật là lố bịch và "dao to búa lớn", ngông cuồng đáng phê bình?
Trong quá khứ tôi đã từng gặp mấy ông già võ vẽ chữ Hán, chữ Pháp, cũng nghiên cứu Tử Vi qua bàn đèn thuốc phiện. Mấy ông già này đã nói "một tấc lên Trời" rằng: "Mình đã phát hiện được 12 sao nữa đem áp dụng vào khoa Tử Vi, đoán đâu trúng đó! Tử Vi không phải chỉ có 110 sao mà là 122 sao mới đủng (sic). Tôi nghe chỉ tức cười và nhờ xem, càng thấy trật lất.
Gần đây, lại mới gặp mấy cháu ngoài 30 tuổi và vài anh hơn 40 tuổi đã thiếu tính khiêm tốn, tự tâng bốc là có "tuyệt chiêu" và "nhiều bí kiếp"? Họ huyên hoang, "bốc phét" (đôi anh còn lợi dụng xem Tử Vi để đòi tiền thù lao cắt cổ, và lợi dụng các bà, các cô mê tín, cả tin để chỉ dẫn mánh lới làm ăn bất chính (thậm chí còn tán tỉnh tình cảm, dụ dỗ dâm đãng.... phạm vào đạo đức con người). Gần đây tôi có gặp một anh sinh năm 1960, đạo mạo, áo quần bảnh bao, trịnh trọng, là "một Thầy tự hào nhất Sài Gòn". Lúc trao đổi với tôi, đã bịp bợm nói chữ Nho: "-Chú đã thấy lá số cháu có Tam Mã Đồng Tầu không?" Tôi lắc dầu và nhẹ nhàng giải thích: "- Chỉ có Nhị Mã là chính Mã và lưu Mã, làm gì có Tam Mã? Mà phải nói là đồng tào chứ ai nói "Hán Nôm cọc cạch: " đồng tầu?" Vì đang ăn trưa và gặp hắn lần đầu, tôi lịch sự không cho một bài học về sự dốt nát: " xấu khoe tốt, dốt nói chữ ". Tơi lảng chuyện, không xem thêm lá số cho hắn nữa. Cười thầm ra về....
Trong 10 năm qua (1994 - 2004) nhiều cháu thanh niên độ tuổi 25 đến 30 năn nỉ xin học Tử Vi ở tôi. Nhưng tôi từ chối một cách khiêm tốn và khuyên: " - nên để thì giờ học chuyên môn cao lên và lập chí lập nghiệp, tin ở số mệnh Tử Vi làm gì sớm vậy? Tam Thập Nhi Lập. Đang tuổi lập Thân đừng nên say mê Tử Vi Đẩu Số quá mà nhụt trí tuệ và khát vọng! Con trai lớn của tôi cũng có ý muốn học Tử Vi. Tôi lảng tránh, vì không muốn con tôi đam mê khoa này bạc nghệ, bạc phước lắm? Vì vi phạm đến "Thiên cơ bất khả lậu" chẳng hay gì?
NGUYÊN TẮC CĂN BẢN LÚC GIẢI LÁ SỐ
Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi?
Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán!
Nhớ rằng có một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu Thầy kém, dở sẽ bị mắc lỡm? Còn nếu Thầy giỏi, tài phải biết là lá số đó sai? Thật ra, rất hiếm Thầy truy hỏi khi nghi ngờ lá số nhờ coi dùm? Vì cứ nghĩ thân chủ thực thà tâm địa. Đấy là chưa nói, nhiều người ham được xem ngay, đã nói "đại" giờ, ngày, tháng sinh, mặc dù họ không biết thật! Đã bịa ra, và nghĩ đơn giản là cứ biết tuổi gì? thì "Thầy" sẽ đoán được thôi! CHO NÊN NGƯỜI XEM PHẢI KIỂM TRA:
1/ Khi cầm lá số Tử Vi của ai nhờ xem, điều đầu tiên là phải kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm Dương lịch và Âm lịch có đúng không? Đa số các người nhờ xem đều không biết nguyên tắc lập lá số Tử Vi như thế nào. Có người chỉ biết ngày, tháng, giờ Âm lịch và tuổi con gì? Không nhớ là năm Canh Tí, Mậu Tí, Giáp Tí, Bính Tí hay Nhâm Tí (ví dụ như thế). Có người chỉ rõ ngày, tháng Âm lịch, còn giờ và năm lại nói bằng Dương lịch (Ví dụ: 23 tháng Giêng năm 1959, 7 giờ 15' tối). Điểm này người lập Tử Vi vô ý, thiếu thận trọng, cứ ngỡ lá số Tử Vi đó là ngày tháng Dương lịch luôn. Có nhiều người giải đoán vô tình, cứ căn cứ vào đó mà thao thao giải thích, hóa ra lầm lẫn hoặc lý giải sai, khiến người nhờ xem lại phản ứng: " - thưa không đúng mấy ". Người xem dùm.... bẽ bàng, tự ái và mất niềm tin về Tử Vi? mà sách đã dạy, Thầy đã chỉ cho? Lỗi này đâu phải ở người có lá số nhờ "coi dùm". Lỗi do người lập lá số thiếu sự cẩn trọng và người xem chủ quan đã không kiểm tra lại giờ, ngày, tháng, năm sinh Âm lịch. Đây là thường gặp không ít. Điều dặn này không thừa.
2/ Ở Việt Nam, từ ngày 1/1/ 1943 Viên Toàn Quyền Đông Dương Decoux đã ký một sắc lệnh đổi giờ 3 nước Việt, Miên, Lào. Nên những ai sinh vào giai đoạn sau 1/1/1943 cho tớij ngày 9/31945 phải đổi chậm đi một giờ. Thời đó thực tế chỉ có ở thành phố, thị xã, thị trấn mới có đồng hồ, biết mà đổi giờ theo lệnh quan Tây. Còn nhân dân địa phương cứ áng chừng, xem bóng mặt trời, chuông Chùa, chuông Nhà Thờ (vùng có người, có làng theo đạo Chúa), xe lửa kéo còi khi đi qua vùng đó, mõ điếm canh hay bóng mặt trăng mà ước đoán. Thật sự nhiều trường hợp đoán giờ sinh sai lệch, thì người xem hãy hỏi lại giờ sinh của họ cho thật kỹ. Tôi đã gặp nhiều bà mẹ già, đã đẻ nhiều con quá lâu năm, đâu nhớ chính xác, đã lẫn ngày, tháng, nhất là giiờ sinh con nọ qua con kia, làm người giải Tử Vi đi vào mê hồn trận. Có 40% - 50% người Việt sinh vào trước 1950, không biết giờ sinh là giờ nào? Người cha không trực tiếp đẻ (nhất là sinh con gái) nên không nhớ được. Mà người mẹ đau đẻ quá nên quên không để ý lúc đẻ đứa con là mấy giờ. Trước năm 1950, ở nông thôn và tỉnh lẻ không mấy nhà, mấy người có đồng hồ (thuở đó đồng hồ là vật quý, hiếm, đắt đỏ. Có khi cả phố, Huyện, hay cả làng xã mới có một nhà có đồng hồ quả lắc "cổ lỗ sĩ"). Vả lại, chỉ có các gia đình có văn hóa Nho học mới quan tâm đến "giờ sinh" để lập lá số Tử Vi. Chứ nhà có người học cao về Tây học chưa hẳn quan tâm tới giờ sinh. Rồi giờ ở Việt Nam rất lộn xộn từ 9/3/1945 đến ngày 2/9/1945. Và từ 1946 đến 1954 giờ Việt Nam cũng quá biến động, lung tung giữa các thành thị bị Tây tạm chiếm, cùng vùng "tề" thì nhanh hơn vùng kháng chiến 1 giờ. Còn giờ Nhật chiếm Đông Dương từ tháng 4 đến tháng 9/1945 đã nhanh lên hai giờ. Chi tiết này, nên xem thêm ở một số sách dạy lấy lá số Tử Vi. Giờ sinh từ 1946 đến năm 1975 (ngày 2/9) có nhiều thay đổi ở Việt Nam, nhất là dưới vĩ tuyến 17.
3/ Nếu kiểm tra thấy ngày, tháng, giờ, năm đúng rồi thì hãy để ý xem Hành của bản Mệnh thuộc gì? Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ? Xong nhớ xem đương số sinh ban ngày hay ban đêm? Và nhìn ngay cung Mệnh của đương số nằm ở vị trí nào? Cung đóng Mệnh thuộc hành gì? có hợp, khắc, sinh nhập, xuất với hành Bản Mệnh chăng? Tuổi Âm hay là tuổi Dương? có thuận lý hay nghịch lý? Cục Mệnh tương sinh hay là tương khắc? Bình hòa hay sinh nhập, sinh xuất? Khắc nhập hay là khắc xuất? Điều này rất hệ trọng đến diễn biến cuộc sống của đương số. Sinh ra ban ngày đóng Mệnh vào các cung đêm tối (từ Dậu đến Mão) thì "ưa may" và tốt hơn người sinh vào ban đêm. Vì giờ sinh thuộc Dương mà Mệnh đóng vào cung thuộc Đêm (= Âm) là hỗ tương ( hút, dính vào nhau vì đã khác cực). Còn ngược lại, đồng cực Âm hay Dương, sẽ đẩy nhau ra (chống đối). Đấy là kinh nghiệm mà nhiều người Thầy giỏi giữ bí truyền (dấu nghề). Tuy không quan trọng bằng Dương cư Dương vị và Mệnh Cục bình hòa, tương sinh (nhập, xuất). Hay Âm cư Âm vị, cũng thế. Đó là hai thế đại lợi cho lá số một cá nhân ở đời này. Nghịch lý và khắc nhập, xuất đều là xấu hay mâu thuẫn giữa nội tâm và cuộc sống! Bất hợp với thân nhân và xã hội.
4/ Xem kỹ thế đóng chốt của Tuần và Triệt ở vị trí nào? Và bộ Thái Dương, Thái Âm đóng ở cung nào? Quan trọng vô cùng. Lá số gọi là tốt thật sự phải có Âm Dương tịnh minh, đắc địa. Hoặc "phản vi kỳ cách" (Hãm địa ngộ Tuần, Triệt, Kỵ đồng cung, hoặc có Thiên Lương chính chiếu.
Phân chia âm dương
Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm)
Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau)
Phân theo cung quan trọng hơn theo trục
Vấn đề sinh khắc:
Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu
Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn
Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, - => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu, Mão, Tỵ....) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm)
Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, - => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn
Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban đêm) thì ăn mạnh hơn khi đi đến cung Dương (từ Mão đến Dậu, ban ngày)
Âm Nam, Dương Nữ thuộc Âm, đi đến cung Dương thì ăn mạnh hơn đi đến cung Âm
Nguyên tắc này được vận dụng khi coi đại vận, tiểu vận, vị trí cung Mệnh.
Ví dụ người Âm Mệnh đóng tại cung Dậu (Âm) thì không ăn mạnh, nhưng cũng được gỡ phần nào do cung Dậu thuộc Dương (phân theo trục Mão Dậu)
Ví dụ Âm Nam Mệnh đóng cung Thìn thì tốt hơn cung Tuất
Hỏa và Kim thuộc Dương, Thủy và Mộc thuộc Âm. Như vậy Mệnh Thủy, người Dương (Dương Nam, Âm Nữ) thì ăn hơn người Âm (Âm Nam, Dương Nữ)
Xem đại hạn
Cung là hoàn cảnh nuôi bản Mệnh
Khi xem thi sự sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh quan trọng hơn chính tinh nhập hạn có hợp hay không (chỉ ảnh hưởng 30%)
Sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh:
Đồng hành thì ăn 100%
Sinh nhập thì được hoàn cảnh nuôi dưỡng, ăn 90%
Sinh xuất thì vất vả, phải chạy theo hoàn cảnh, nuôi dưỡng hoàn cảnh (ăn 60%)
Khắc xuất thì tuy chống đối hoàn cảnh nhưng vẫn vượt qua được (ăn 30%)
Khắc nhập thì bị hoàn cảnh chống đối không cho hoạt động (không ăn gì cả 0%)
Ngoài ra nếu trên 37 tuổi thì xét thêm tương quan giữa hành cung và hành Cục để biết thêm hoàn cảnh có tốt hay không
Chú ý: hành của cung tính toán trên hai cơ sở kết hợp: hành chính cung và hành tam hợp cục (ví dụ cung Tí hành Thủy vì chính cung là Tí hành Thủy, tam hợp Thân Tí Thìn hành Thủy, còn cung Sửu thuộc Thổ đới Kim vì cung Sửu hành Thổ, tam hợp Tỵ Dậu Sửu hành Kim. Như vậy cung Tỵ là Hỏa đới Kim, nếu Mệnh Hỏa thì ăn 70%, Mệnh Kim thì ăn 30%, cung Ngọ hành Hỏa, Mệnh Hỏa ăn 100%)
Chính tinh đắc địa nhập hạn quan trọng hơn chính tinh hợp Mệnh. Đắc mà không hợp Mệnh thì cũng hơn hãm mà hợp Mệnh
Đắc nếu hợp Mệnh thì ăn 100%, nếu không hợp thì cũng còn ăn 40%
Hãm và không hợp Mệnh thì không ăn, nếu hãm mà đồng hành thì cũng ăn vì là của mình
Hạn gặp Thiên Không thủ thì không thể làm gì (đổ vỡ)
Người chính diệu đi vào hạn VCD thì lao đao ít hơn người VCD đi vào hạn VCD
Người VCD đi vào hạn có hung tinh đắc địa độc thủ thì phát. Gặp Không Kiếp Tỵ Hợi người tuổi Tỵ Hợi thì phát mạnh, nếu Mệnh Kim thì càng ăn mạnh
Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đi vào hạn Sát Phá Tham thì xấu (Trúc La hạn)
Xem tiểu hạn
Đại hạn tốt nếu tiểu hạn có xấu cũng hưởng 50%
Xem tiểu hạn khi xét sao thì chỉ quan trọng sao thủ trong cung
Các sao chiếu phải là sao đôi (như Khôi Việt, Quang Quí)
Sao chính chiếu quan trọng. Sao tam hợp không quan trọng
Cung nếu có Tuần, Triệt thì chiếu mạnh hơn (Triệt: câu vào, Tuần: đẩy ra), nhất là cung Vô Chính Diệu, nếu không có Tuần Triệt thì chiếu ăn 30%
Cung tiểu hạn là cung lưu Mệnh
Mệnh rơi vào cung nào thì cung đó quan trọng, dính dáng đến cung đó (ví dụ tại Tử Tức thì vấn đề con cái quan trọng)
Lưu niên đại hạn cũng quan trọng
Xem thêm cung có sao lưu Thái Tuế (ví dụ vào Phu Thê thì vợ chồng bất hòa? vào Điền Tài thì tranh chấp về Tài Sản? vào cung Tử thì đẻ con, khai sinh?)
Cần xem sinh khắc giữa hành cung và hành Mệnh để xét hoàn cảnh có nuôi dưỡng mình không?
Cần xét thêm sinh khắc giữa hành năm nhập hạn và hành Mệnh để biết tăng độ số hoặc giảm độ số (thêm hanh thông hoặc thêm trắc trở)
Trên 37 tuổi còn xét tương quan giữa hành Cục và hành sao tại cung Thân
Tiểu hạn là năm tam hợp với tuổi thông thường thì đàn bà tốt, đàn ông xấu, nếu là năm xung thì đàn bà xấu, đàn ông tốt (nhưng gặp xấu trước rồi mới tốt)
Vào năm xung lấy nhau thường dễ gặp khó khăn. Vào Năm tam hợp nếu gặp Đào Hồng Hỉ hoặc Tả Hữu Âm Dương đúng thế thì dễ lấy
Người Mệnh Âm thì ăn mạnh sao Dương hơn sao âm....
Thêm phần coi tiểu hạn
Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh
Chi và Mệnh đồng hành: bình thường
Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt
Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn
Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan
Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại
Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao....
Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim)
Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi
Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất
Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh....
Vấn đề an sao
Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm
Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung
Linh tinh
Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu
Mệnh giáp Âm Dương thì không tốt, cho dù Âm Dương sáng sủa (chủ về vợ chồng xa cách, biệt ly....) vì rơi vào thế Âm Dương cách trở
Âm Dương, Khôi Việt, Hồng Đào...cần chiếu hơn thủ
Song Hao đắc địa tại Tí Ngọ, Mão Dậu (thủy triều lên xuống), đóng tại Mệnh, Quan, Di thì hợp
Đại Hao hành Hỏa, đóng tại Mão và Ngọ tốt (tiền vào như nước)
Tiểu Hao hành Thủy, đóng tại Dậu và Tí thì tốt
Đóng ngược lại thì lại không tốt
Tuổi Tỵ Hợi thì Không Kiếp, Liêm Tham không luận
Kỵ gặp Tử Phủ Vũ Tướng bình hòa hoặc hãm địa, Âm Dương hãm địa
Bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung: chủ họa đến bất ngờ, nhanh chóng
Ví dụ: tại Di thì ra đi bất ngờ, làm gì cũng bất ngờ, tại Tật Ách thì chết bất đắc kỳ tử, chết vì đau tim bất ngờ, tại Điền thì mất nhà cửa bất ngờ, tại Tài thì vỡ nợ, bị giật tiền...., tại Quan Lộc thì quan trường gãy đổ bất ngờ, tại Tử Tức thì con cái chết bất ngờ tuổi thanh xuân, tại Nô thì vợ chồng chia tay bất ngờ, tại Huynh Đệ thì có anh chị em chết bất ngờ. Hạn gặp Không Đào thì xui xẻo tới bất ngờ, ví dụ như Không Đào tại Nô thì đề phòng chồng chết bất ngờ vì tim mạch, bạn bè chơi với nhau không bền....
Một điểm đặc biệt khi coi phu thê là cung phu thê chỉ cho ta coi hoàn cảnh khi gặp gỡ, còn khi sống chung đã thành lập gia đình thì phải coi cung Nô làm quan trọng hơn. Ví dụ như Nữ Mệnh có Đào Hoa Đế Vượng cư Nô thì chồng bay bướm... Coi ly dị khi vợ chồng đã có con thì coi cung Nô, ví dụ như Âm Dương lạc hãm cách cung và chiếu Nô thì hai đời....
Đào Hoa Thiên Không đồng cung: hoa rơi
Đào Hoa Địa Kiếp đồng cung: hoa héo
Đào Hoa thuộc Mộc, Mộc Dục thuộc Thủy, gặp nhau thi độ số gia tăng
Đào Hoa cư Dậu thì duyên phận bẽ bàng, cư Tí thì lẳng lo, cư Mão thì tốt đẹp
Đào Hoa tại Mệnh thì xấu (mê trai, gái), chiếu Mệnh mới đẹp (người khác mê mình). Gặp Thiên Không đồng cung càng xấu thêm. Đào Hoa cư Mão đẹp nhất (có duyên, lập gia đình sớm, tươi tắn...), kế đến là cư Ngọ (nhưng kỵ gặp Tử Vi đối với Nữ Mệnh). Còn tại Dậu và Tí thì xấu. Tại Dậu thì như hoa héo, là cách lấy vợ thừa, thất tiết, không đứng đắn, hoặc về già mới lập gia đình, lấy trễ. Xấu nhất là gặp Không Kiếp, kế đến gặp Linh Hỏa. Gặp Tuần Triệt ví như hoa bị ngắt. Gặp Thiên Hình Không Kiếp thì bị bề hội đồng. Đào Hoa tại Tí gọi là phiếm thủy, chủ dâm dật, đàn bà thì lãng mạn, dễ mắc vào tình ái, nếu gặp Thiên Không đồng cung thì tuy thông minh nhung đường chồng con không khá, bị chồng bỏ... Trên 50 tuổi nếu Đào Hoa thủ hạn thì cần chú ý vì dễ bị bệnh nặng, chiếu hạn thì không sao,chỉ bị bệnh mà thôi. Tử Vi cư Ngọ gặp Đào Hoa đồng cung, đối với Nữ Mệnh gọi là Đào Hoa phạm chủ, chủ dâm dật, chỉ cách lấy nhau trái luân thường đạo lý như cách thầy lấy trò, chủ lấy tớ, họ hàng lấy nhau....
Đào Hoa cư Nô thì đàn ông mới xấu (lấy tớ)
Âm Dương lạc hãm thì dễ bị lừa do thiếu sáng suốt, nhất là tại Thìn Tuất, và hơn nữa nếu Mệnh đóng tại Thìn Tuất
Âm Dương đồng cung: vợ chồng tranh quyền nhau, hạn đến thì sẽ có chuyện tranh chấp giữa vợ chồng khiến dễ đưa đến chia ly, nếu chưa có gia đình thì không thể lập gia đình trong giai đoạn này được
Âm Dương cách cung (như Nhật tại Dần, Nguyệt tại Tí) thì vợ chồng chia ly, hoặc ít gần nhau (do công vụ....)
Âm Dương Thìn Tuất lạc hãm: tuy vợ chồng cãi nhau nhưng khó bỏ nhau
Âm Dương lạc hãm chiếu hạn thì cần đề phòng bệnh về mắt (mắt đau, mắt bị mổ)
Nhật Nguyệt tranh huy ngộ Kỵ thì không tốt
Giải thế Âm Dương cách trở thì là Tam Hóa Liên châu cư ngoại địa....
Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vương vấn tình cảm
Nhị hợp
Mệnh nhị hợp cung nào thì thường bận tâm lo lắng (khổ) về điều đó, mang nặng nợ về một điều gì đó
Mệnh nhị hợp Tử Tức thì lo lắng về con cái, khổ vì con cái hoặc mặc cảm trên vấn đề con cái (như không có con...)
Mệnh nhị hợp Huynh đệ thì khổ về anh em. Có Tuần nối thì anh chị em xa thì thương nhau, gần lại không hợp....
Mệnh nhị hợp Nô thì trẻ có bạn nhiều, hay chơi với bạn....
Nhị hợp với Phụ Mẫu thì con cái quan tâm cha mẹ, hoặc cha mẹ quan tâm đến con cái
Nữ Mệnh Thân nhị hợp với Phụ Mẫu thì gắn bó với cha mẹ chồng
Thân nhị hợp Nô thì thương chồng, lo cho chồng
Cung VCD
Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt)
Tật Ách VCD thì ít bệnh tật
Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú
Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con
Huynh VCD thì không nhờ nhau
Phúc VCD thì lại tốt
Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp đỡ cho con nhiều
Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách)
Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD
Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu
Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con
Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ
Tam Hóa, Lộc Tồn
Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp
Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính
Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không tốt, chủ về họa đến bất ngờ do tiền tài gây ra
Lộc Tồn mang tính chất tồn đọng, chưa hẳn là tốt (như tại Tử thì chậm con, ít con, tại Phu Thê thì vợ chồng bất hòa, chiếu tốt hơn thủ (thủ bị giáp Kình Đà), hạn VCD có Lộc Tồn thủ thường không tốt
Lộc Tồn thủ Mệnh thì cố chấp, độc đoán, gia trưởng, làm theo ý mình không hỏi người khác, cô đơn....
Tam hóa liên châu cư ngoại địa, phúc tất trùng lai (không tai họa trong đời, đời ít tai họa, bệnh tật, tù tội)
Tam Hóa cư từ Dậu đến Sửu thì là mặc áo gấm đi đêm, không tốt bằng tại Dần đến Thân
Tam Hóa liên châu tại Mệnh không tốt bằng Tam Hóa thủ chiếu Mệnh, nhưng cần phải có một sao thủ tại Mệnh mới đẹp
Cũng cần chú ý đến Tam Hóa liên châu tại đại hạn
Cự Môn
Cự Môn chủ về bất đắc chí, bất mãn, thêm Phá Toái thì càng bất mãn, cần có Tuần, Triệt, Song Hao, Thiên Hình...đồng cung. Cư Thiên Di thì hay nói, hay bất mãn, không bằng lòng, không nên ra nước ngoài dễ bất mãn...Quan Lộc có Cự Môn gặp Triệt thì làm việc lớn được, việc nhỏ không được, làm trong lúc loạn ly biến động thì rất giỏi, làm thẳng thì không được nhưng làm quanh co,lắc léo, khó khăn thì lại được.Tử Tức có Cự Môn thì bất mãn về con cái
Cự Môn không gặp Tuần, Triệt, Song Hao.... thì có tài nhưng bất đắc chí
Mệnh hay Tử Tức có Quả Tú thì thường là con một bề (hoặc toàn là trai, hoặc toàn là gái)
Khốc Hư
Khốc Hư Tí Ngọ, Nữ Mệnh thì tính tình mau mắn, nhanh lẹ, nói nhiều
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu thì nói mau lẹ, làm mau lẹ, đời gặp may mắn
Khoa gặp Khốc Hư thì học hành nhanh
Khốc Hư hãm tại Tật thì bị ho, ho lao
Hư tại Mệnh thì hay ho, mắc bệnh phổi
VỊ TRÍ CUNG THÂN
Thân cư cung nào thì thông thường dễ khổ thân về cung đó, phải lo lắng về điều đó. Thân cư cung nào thi cuộc sống gắn liền với cung đó.
Thân cư Mệnh: không được thừa hưởng di sản cha mẹ để lại. Tính tình cương quyet, không chịu khuất phục trước người khác. Cha mẹ đẻ ra người con có Thân cư Mệnh là dấu hiệu phúc đức bị suy tàn.
Thân cư Tài: khổ vì tiền bạc nghĩa là phải lo lắng về tiền bạc, cung Tài tốt thì cũng khổ, cung Tài xấu thì càng khổ hơn.
Thân cư Di: sống ngoài đường hơn trong nhà, hay phải xa nhà hoặc tuổi nhỏ hay rong chơi ngoài đường, không hay ở nhà. Ly hương.
Thân cư Quan thì bôn ba vật lộn kiếm sống, vợ chồng góp gao thổi cơm chung (cả hai cùng nhau lo về kinh tế), nữ Mệnh dễ hai đời chồng nếu chồng về kinh tế yếu, trừ khi ly hương thì có khả năng giải được
Thân cư Phối: sống nhờ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng chỉ lo ăn không ngồi rồi, hoặc rổ rá chắp lại, hoặc phải lụy vì chồng vợ, hoặc bất mãn vợ chồng, hoặc hai đời chồng. Nếu cả hai vợ chồng đều Thân cư Phu Thê thì lại sống lâu bền.
Thân cư Phúc: thì đối phó mặc theo sự may hay rủi tùy theo cung Phúc tốt hay xấu.
Thái Tuế
Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...)
Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình....
Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự....
Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng...
Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng
Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm....)
Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được
Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được
Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật)
Quả Tú hành Kim, Cô Thần hành Hỏa
Tang Hổ
Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành
Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gian nan, đáo để, vất vả, gian truân
Nữ Tang khổ hơn Hổ
Bạch Hổ Nữ Mệnh thì nhiều lo lắng, tại Phu thì khó lấy chồng
Bạch Hổ cư Dậu, Mệnh VCD Nữ Mệnh thì có tiếng tăm, tuy phát về sự nghiệp nhưng tình duyên, hạnh phúc gặp trục trặc, trắc trở
Bạch Hổ tại Phu Thê thì lập gia đình muộn màng, khó khăn
Các tuổi Dần Thân thì tác họa của Bạch Hổ giảm đi
Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần
Thiên Giải mang tai họa về tinh thần, Địa Giải mang tai họa về vật chất
Thiên Giải giải mạnh hơn Giải Thần, giải toàn bộ tai họa, tại Tài thì không tốt (giải hết tiền tài)
Địa Giải hành Thố (Địa), có lẽ bịa thêm, có lẽ tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi và hành Thổ thì bị ảnh hương mạnh, giải sạch tốt xấu
Song Hao gặp Địa Giải đồng cung thì xấu
Song Hao Mão Dậu, sinh giờ Thìn và Dậu thì mới ăn
Tướng Quân chỉ về lãng mạn, gặp Đào Hoa, Mộc Dục, Hồng Loan...chủ về dâm
Hỏa Linh
Hỏa Linh tại cung Thủy thì không tác họa lắm
Tốt tại cung Mộc và Hỏa
Hỏa Linh cư cung Hỏa, Mộc thì tốt, ăn nói khúc triết, tại cung Thổ thì bình hòa, tại cung Kim thì ăn nói ẩu tả, thô lỗ hoặc cộc cằn....
Hỏa thì bộc phát nhanh
Linh thì phát chậm nhưng lâu bền
Mệnh Linh tinh, nếu có bệnh thì lâu khỏi
Thiên Mã gặp Tuần, Triệt không nhảy được như quan điểm của cụ Thiên Lương, và Mã tại Hợi là nơi cùng đường nên phải nhảy
Người nào đẻ vào tháng nhuận thì đời dư ăn
Cự Cơ tối hiềm Hóa Kỵ
Cự gặp Lộc Tồn thì kỵ, bất đắc chí
Cự gặp Kỵ thì bất đắc chí, bất mãn với hoàn cảnh, hay than thở, gặp Lộc Tồn thì càng xấu. Tại Tật gặp Kỵ thì có bệnh khó chữa
Hóa Kỵ hành Thủy, ở cung VCD thì lại tốt
Hung tinh
Hung tinh hãm địa thì cũng ăn nhưng ăn vào thời loạn, tranh tối tranh sáng, còn hung tinh đắc địa thì ăn vào cả thời bình lẫn loạn
Hung tinh ăn về hậu vận, về già mới ăn
Tuổi Tỵ Hợi ăn Không Kiếp rất mạnh
Phu thê
Phu thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê
Phu Thê tốt đẹp thì lập gia đình dễ dàng, vợ đẹp hoặc hiền,vợ chồng tốt....
Vợ chồng hạnh phúc hay không thì coi Nô, chủ về gia đình ăn ở, hoàn cảnh sinh sống
Vợ chồng bỏ nhau hay không thì cần coi thêm Nhật Nguyệt, nếu Nhật Nguyệt hãm thì dễ bỏ nhau, nhưng nếu tại Thìn Tuất thì lại khó bỏ. Âm Dương miếu vượng thì vợ chồng khó bỏ nhau
Lấy vợ bé thường thì phải có Đào, Hồng, Hỉ chiếu, cần Thiên Di có Đào Hoa và Tật Ách có dâm tinh như Tướng ngộ Thai....
Thiên Tài cư tại cung VCD hoặc tại Tật Ách thì lại tốt
Xương Khúc thì ham vui hát hò, văn nghệ..., không hay suy nghĩ, lãng mạn văn nghệ
Đà La thì lãng mạn, âu sầu, lì lợm
Kình Dương là gọng kìm, cần sao chủ vị
Tham Lang hành Hỏa
Hữu Bật là cây cung, ly hương, lập gia đình thì già kén kẹn hom, làm bé, làm lẽ
Giáp Xương Khúc thì là người ham vui, vì vui mà mang họa
Khi còn bé thì xét sinh khắc giữa cung và Mệnh để biết cha mẹ làm nên hoặc xuống dốc trong thời gian đó
Thiên Thọ
Thiên Thọ (Thọ chủ về lâu dài, bền) ở Tật thì bệnh tật lâu khỏi, bệnh tật triền miên, tại Mệnh thì sống lâu, tại Tài thì tiền của bền vững....
Song Hao làm giảm tác họa của Thiên Không, làm giảm bệnh tật....
Hóa Khoa, Tuần Triệt giải được Thiên Không
Thiên Tướng, Tướng Quân thì dâm &nb sp;
Nữ nhân có Thái Âm lạc hãm thì kinh nguyệt không đều, ít nhất là xảy ra trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời và thông thường sinh lý không mạnh, không có nhiều hứng cảm khi làm tình. Nếu Thái Âm sáng sủa thì kinh nguyệt điều hòa
Nam nhân có Thái Dương lạc hãm thì sinh lý yếu hoặc có vấn đề như xuất tinh sớm, không cương cứng, không thể làm tình nhiều lần hoặc thiếu kỹ thuật... Nếu Thái Dương sáng sủa thì sinh lý mạnh khoẻ
Tóm lại Âm Dương sáng sủa thì cuộc sống sinh lý vợ chồng tốt, một điều kiện đưa đến hạnh phúc.
Âm Dương đồng sáng sủa thì vợ chồng khó bỏ nhau, thông thường thì vợ chồng tương đắc trừ khi gặp sao khắc kỵ với Âm Dương. Âm Dương sáng sủa tại Thìn Tuất thì vợ chồng tương đắc về sở thích nhưng hay tranh cãi nhau. Âm Dương lạc hãm là một điều kiện để vợ chồng dễ xung khắc, dễ bỏ nhau, xa cách hoặc chia ly
Âm Dương đồng tranh Sửu Mùi: vợ chồng thông thường không nhường nhịn nhau, tranh đua nắm thế thượng phong, từ đó dễ đưa đến bất hòa, vợ muốn lấn chồng, chồng muốn lấn vợ
Mệnh giáp Âm Dương lạc hãm thì vợ chồng dễ xa cách hoặc chia ly, nếu gặp Tuần Triệt thì cũng bỏ nhau nhưng bỏ chậm
Hạn rơi vào Âm Dương thủ hạn cũng quan trọng, thông thường dễ liên quan đến chồng hoặc cha nếu gặp Thái Dương, và mẹ hoặc vợ nếu gặp Thái Âm
Hạn gặp Âm Dương phản bối thì khó lập gia đình nhưng lại vấn vương về tình cảm
Cung Tật có Âm Dương dù đắc hay hãm cũng dễ có tật về mắt như mắt bị cận thị, yếu
Âm Dương sáng sủa thì cha mẹ thông thường thọ, còn lạc hãm thì không thể kết luận về thọ yểu
Mệnh VCD
Nhạy bén
Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra
Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi
Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra
Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.
Rất nhạy cảm khi gần người khác phái
Dễ thích ứng được với hoàn cảnh
Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu
Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất.
Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết
Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần)
Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ cứng cỏi làm nồng cốt. Các mệnh khác như Thổ, Thủy, Mộc mệnh chưa chắc ăn được
Thường là con vợ hai, vợ lẽ
Mệnh VCD mà cung Tử cũng VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con cái
Thân chào các bạn,
Các kinh nghiệm thu nhặt trên chỉ là những điều mà TMT góp nhặt trong quá trình trao đổi cũng như nhận thấy người bạn đã sử dụng khi giải đoán. Thật ra cũng khó vận dụng hoàn chỉnh nếu không phải tác giả viết và nêu lên những gì quan trọng, những gì thứ yếu khi coi. Ví dụ như khi coi hạn chẳng hạn, điều gì quan trọng nhất, điều gì thứ yếu, điều gì quyết định.....thì chỉ có tác giả mới nêu rõ được quan điểm mình. Có một điều tôi nhận thấy rất rõ là người bạn này có rất nhiều chiêu thế, chiêu thế về cách nhìn bộ Âm Dương, về luận giải cung VCD, về tác dụng của cung Nhị hợp, về các cách Thân cư cung nào, về giải đoán bệnh tật....Có nhiều điều phải nói khi nghe tôi thấy rất mới lạ, không hề đọc thấy trong sách vở nào cả, như Tham Lang là hành Hỏa chẳng hạn, hoặc VCD đắc hung tinh Thái Tuế hành Hỏa..... Còn về coi đúng hay sai thì tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp, ví dụ như là coi một lá số của một người người bạn đã nói ngay là hai đời chồng và năm sau sẽ bỏ chồng thôi (tuổi Canh, đại hạn có tam hóa liên châu), sự việc diễn biến đúng như vậy. Hoặc có lá số một phụ nữ tôi đã coi, đưa cho người bạn duyệt lại, anh ta nói ngay rằng "số người này thì bị chồng bỏ chứ làm gì mà có chuyện bỏ chồng như đã nói với em?" mà quả thật là đúng như vậy khi tôi liên hệ để biết thực hư ra sao. Rõ ràng là trình độ tôi coi chưa tới nên chưa phân biệt được điểm dấu diếm nói trên của thân chủ do ngại ngùng gây ra. Chính vì biết rõ người bạn tôi có nhiều kinh nghiệm thành ra tôi mới không ngần ngại đăng các điều tôi thu nhặt nói trên trong khi chờ đợi bài viết mới của bạn tôi. Mọi thắc mắc tôi sẽ ghi nhận và sẽ liên lạc với bạn tôi để trả lời nếu có dịp
Thân chào
Đọc link bài gốc: http://tuvilyso.org/forum/topic/1524-vai-kinh-nghiem-xem-la-so-tu-vi-cu-vu-tien-sinh/#ixzz45clacJPB
TuViLySo.Org
– Đã từ lâu, chúng ta biết vận dụng các tuyệt chiêu phong thủy có thể kích hoạt nguồn tài lộc. Nhưng nếu phạm lỗi phong thủy thì tiền bạc ắt “đội nón ra đi”.
Dưới đây là những lỗi phong thủy gây phá tài, hao tổn tiền của, dễ mang tới vận xui xẻo cho cả bạn và gia đình.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ bói tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu để thuận lợi công việc |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Trong sách nhân tướng học, có đề cập tới những nốt ruồi ở ngực và cổ. Những nốt ruồi ở ngực và cổ này đa phần đều là những nốt ruồi tốt, đặc biệt có những nốt ruồi đem đến mệnh phú quý cho bạn.
1. Nốt ruồi mọc ở giữa cổ (yết hầu) Đây là nốt ruồi đại phú quý, mang lại nhiều tài lộc và may mắn cho chủ nhân. Nếu sở hữu nốt ruồi này, bạn không chỉ được nhiều quý nhân trợ giúp, mà còn nhanh chóng gặt hái thành công trong bất kỳ công việc nào. Ngược lại, nốt ruồi nằm lệch vị trí yết hầu và gần phía vai lại là điều không may mắn, dễ mang đến vận xui.
2. Nốt ruồi ở phía trái cổ Chủ nhân của nốt ruồi này có đời sống tình cảm phong phú, nội tâm yếu mềm nên khá lận đận về đường tình duyên. Trong tình yêu, người này thường rơi vào thế bị động, dễ bị đối phương “dắt mũi” và làm tổn thương. Tuy nhiên, mảng học hành, công việc của người này lại thuận lợi. Sau khi lập gia đình sẽ trở thành trụ cột kinh tế vững chắc, là chỗ dựa an toàn cho đối phương.
3. Nốt ruồi phía sau cổ Người có nốt ruồi này thì tính tình thẳng thắn, chân thành nhưng hơi lười nhác việc nhà và chuyện bài vở. Tuy nhiên cuộc sống của người này khá yên bình, không phải trải qua nhiều sóng gió.
4. Nốt ruồi ở phía phải cổ Sở hữu nốt ruồi này là người có cá tính mạnh, hiếu động, thích đi du lịch đó đây để khám phá những điều mới lạ. Về phương diện học tập và sự nghiệp: Người này đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, thói quen tiêu xài hoang phí khiến họ khó tích lũy tiền bạc, cuộc sống chỉ ở mức no đủ chứ không dư giả đâu nhé.
Về tình yêu hôn nhân: Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình hòa hợp, hạnh phúc và rất đỗi yên bình.
Nốt ruồi ở cổ và ngực báo hiệu bạn là quý bà thành đạt. |
► Xem tử vi hàng tháng của bạn cập nhật mới nhất tại Lịch ngày tốt |