Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trang trí phòng khách theo phong cách Trung Hoa

Nét đặc trưng của phòng khách theo phong cách Trung Hoa là sự tinh tế của nội thất kết hợp với những điểm nhấn của những gam màu đối lập.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách vừa là nơi đón tiếp khách, vừa là nơi diễn ra các hoạt động quan trọng của gia đình. Trên thực tế, cách bài trí phòng khách sẽ phần nào tiết lộ được tính cách của gia chủ. Phòng khách được thiết kế theo phong cách Trung Hoa vừa cổ điển, vừa hiện đại, lại trang nhã và lịch sự có thể là những gợi ý hay cho phòng khách của gia đình bạn.

Phong cách cổ điển

Phòng khách này được thiết kế đậm phong cách Trung Hoa cổ điển. Quan niệm thẩm mĩ kiểu phương Đông nhấn mạnh nét thanh tú và tao nhã đặc trưng của toàn bộ phòng khách. Trần nhà được thiết kế đơn giản, đồng thời cũng tạo sự phân cách các tầng lớp. Các giá gỗ đậm nét Trung Hoa được vận dụng có hiệu quả trong phân chia không gian. Bề mặt tường được thiết kế màu vàng nhạt, kết hợp với các loại giấy dán tường để trang trí. Bàn đặt hoa với hình chạm khắc đặc trưng càng làm nổi bật phong cách cổ điển của không gian.

  
Giấy dán tường màu vàng nhạt và các họa tiết cổ điển.
    
Nội thất gỗ chế tác tinh xảo.
    
Phong cách Trung Hoa hiện đại được tạo ra từ việc sử dụng màu sắc tương phản.

Phong cách hiện đại

Phòng khách này được thiết kế theo phong cách Trung Hoa hiện đại với cách sử dụng màu sắc tương phản hiệu quả. Cách phân bố không gian và sự đơn giản hóa các đồ nội thất là tinh thần chủ đạo của phong cách này.

Đồ nội thất đơn giản được điểm xuyết thêm và kết hợp hài hòa với các vật dụng khác. Bình phong chạm rỗng vừa tạo một không gian kín đáo, vừa là vật trang trí hài hòa. Các vật trang trí khác cũng được lựa chọn và sắp xếp thống nhất, hài hòa với khung cảnh tổng thể. Với cách bài trí này, phòng khách nhà bạn trở thành một không gian văn hóa hấp dẫn, sinh động nhưng cũng yên tĩnh.

       
Và đồ nội thất giản tiện.
 
  

Kết hợp phong cách cổ điển và hiện đại

Phòng khách này là sự kết hợp các yếu tố hiện đại và truyền thống. Mục tiêu của nó là tạo ra một không gian lịch sự đẹp mắt, lại mang đậm màu sắc văn hóa. Vật liệu chủ yếu của phòng khách này là gỗ hồ đào. Ngoài ra, giấy dán tường là thành tố quan trọng, góp phần trang sức cho bề mặt tường và tạo ra sự phân cách không gian. Các vật dụng thủy tinh xen kẽ càng thể hiện sự đơn giản mà hiện đại, tôn lên một không gian gia đình ấm áp và trang nhã.

  
Căn phong được bài trí đơn giản và phóng khoáng theo phong cách đương đại.
    
Sự cổ điển thể hiện qua những món nội thất bằng gỗ hồ đào.
    
Kết hợp với những đồ trang trí mang hơi thở hiện đại như đèn chùm...

(Theo TTVN/Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng khách theo phong cách Trung Hoa

Những con giáp này nên đề phòng xui xẻo và tai họa trong "tháng củ mật" - tháng Chạp

Người xưa nói "có kiêng có lành" thật không sai. Tháng Chạp hay còn gọi là "tháng củ mật" thường xảy ra những xui xẻo ngoài ý muốn, mọi người nên cẩn thận tuyệt đối!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng Chạp-tháng cuối cùng trong năm âm lịch, người ta thường hay được nghe đi nghe lại câu "tháng củ mật, cẩn thận tài sản". Ngày xưa, đến tháng này, quan lại các cấp thường hay nhắc nhở người dân phải cẩn thận đề phòng, các tuần đinh phải tăng cường kiểm soát cẩn mật để ngăn ngừa đạo chích. Nguyên nhân cũng vì đây là tháng dễ xảy ra mất trộm nhất. Không những thế, về những vấn đề khác cũng không gặp được may mắn, nhất là đối với những con giáp dưới đây.

Tuổi Dần

Dù cho cả năm ổn thỏa nhưng đến tháng cuối năm, tuổi Dần lại có những xui rủi nho nhỏ. Dù không quá mức tệ hại nhưng những người tuổi Dần cần cảnh giác trong công việc làm ăn, đầu tư để tránh những thất thoát không đáng có.

Mặt khác, trong tháng này, chuyện tình cảm của tuổi Dần cũng có chút rắc rối, thậm chí là đổ vỡ bất ngờ.

Tuổi Tỵ

Vào tháng cuối năm 2016, những người tuổi Tỵ thiếu cát tinh tương trợ nên dễ gặp những điều không may mắn hoặc không phát triển được như mong muốn. Ngoài ra, cộng thêm tính khí nóng nảy khó kiểm soát, hay cáu gắt nên rất dễ nảy sinh mâu thuẫn, tranh cãi với đồng nghiệp, bạn bè và người thân.

Trước khi hết năm Bính Thân, những người tuổi Tỵ cần hết sức chú ý lời ăn tiếng nói, hành động của mình. Kẻo không may mọi công sức mình làm ra trong năm sẽ bị người khác cướp mất.

Tuổi Ngọ

Những con giáp này nên đề phòng xui xẻo và tai họa trong tháng củ mật - tháng Chạp - Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Bước sang tháng Chạp, người tuổi Ngọ cần đặc biệt lưu ý tới phương diện tình cảm, chú ý tiết chế cảm xúc, giữ không khí gia đình hài hòa, tránh xảy ra mâu thuẫn, cãi vã với người thân trong nhà.

Trong tháng, tính cách tuổi Ngọ thay đổi liên tục, vui buồn thất thường, rất dễ nói và làm việc sai trái, đắc tội người khác, nhất là với cấp trên và đồng nghiệp. Cần đặc biệt chú ý thái độ trong giao tiếp, hãy tỏ ra khiêm nhường, thận trọng hơn là khoa trương, ngạo mạn. Vận tiểu nhân đeo bám vẫn không hề suy giảm. Mặt khác, tài lộc cũng suy giảm đáng kể. Nên cẩn thận và chi tiêu hợp lý ngay từ đầu tháng.

Tuổi Mùi

Vào tháng Chạp này, vận trình của người tuổi Mùi đối mặt với không ít điềm hung hại, cần hết sức thận trọng. Công việc bận rộn, nhiều khó khăn, thách thức. Thậm chí xuất hiện kẻ tiểu nhân ngáng đường. Có lúc bạn cảm giác thành công đã nằm trong tay mình nhưng đột nhiên lại bị kẻ xấu hãm hại, tranh quyền đoạt thế.

Trong tháng này, tuổi Mùi cần tỉnh táo trong các mối quan hệ, đồng thời học cách khoan dung, bỏ qua những chuyện nhỏ nhặt để không bị ảnh hưởng tâm lý, sẵn sàng ứng phó với mọi điềm hung hại có thể xảy ra. Tài lộc không lý tưởng, kiếm tiền khó khăn, chật vật trong khi các chi phí sinh hoạt, sắm tết, quà cáp biếu xén cấp trên khá nhiều.

những con giáp này nên đề phòng xui xẻo và tai họa trong tháng củ mật - tháng chạp - ảnh 2.

Ảnh minh họa

Tuổi Thân

Sức khỏe của những người tuổi Thân cực kỳ kém may mắn trong tháng cuối năm này. Nhất cử nhất động phải vô cùng chú ý.

Để đảm bảo an toàn, bản mệnh không nên xuất hành xa một mình. Hạn chế tới những nơi công cộng, đông người kẻo dễ mắc bệnh truyền nhiễm. Không nên đi thăm người ốm trong bệnh viện kẻo nhiễm thêm âm khí vào người, sức khỏe càng dễ giảm sút.

Tình hình tài chính được cải thiện rõ rệt. Nhưng tháng này cũng không phải tháng may mắn nên chi tiêu cũng cần phải hợp lý, tránh xa cờ bạc, cá độ kẻo tiền mất tật mang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp này nên đề phòng xui xẻo và tai họa trong "tháng củ mật" - tháng Chạp

Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Người Việt có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp bạn chọn
Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cưới xin là việc vô cùng hệ trọng trong đời. Người Việt ta có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa nên duyên được trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp các bạn chọn được ngày tháng đẹp tốt cho việc kết hôn nhé.  

Cưới xin là việc trọng đại của cuộc đời, được xếp hàng đầu trong những việc cần chú ý. Theo quan niệm truyền thống, người Việt Nam ta có thói quen chọn ngày lành tháng tốt cho cưới xin, với nguyện cầu cho đôi trai gái sẽ được hạnh phúc bên nhau tới đầu bạc răng long, của cải sung túc, con cháu đầy đàn.

 

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Người phụ nữ là bếp lửa sưởi ấm gia đình, là người tay hòm chìa khóa, giữ gìn hạnh phúc cho tổ ấm, tình cảm gia đình hay chuyện làm ăn có được hài hòa, xuôi chèo mát mái hay không phần lớn do người vợ quyết định. Từ bao đời nay vẫn vậy, khi một đôi trai gái muốn về chung một nhà thì các bậc trưởng bối sẽ lấy tuổi của nữ giới để chọn ra ngày giờ cát lành. Tuổi ở đây được tính là tuổi âm của cô gái, hay còn gọi là “tuổi mụ”, lấy tuổi theo năm dương lịch cộng thêm một sẽ ra tuổi âm.

 

xem ngay cuoi 4
 

 

Chọn được ngày lành tháng tốt theo lịch vạn sự để sớm về chung một nhà, để đôi lứa hạnh phúc bên nhau có lẽ là đều mà ai ai cũng đều mong muốn cho đôi bạn trẻ. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ mách bạn những cách để có thể xem ngày cưới đơn giản mà vẫn tốt lành cho cô dâu chú rể, để hai vợ chồng được hạnh phúc lâu bền.

 

1. Xem năm kết hôn đẹp

 

Khi tổ chức đám cưới, việc quan trọng nhất là không phạm phải những điều đại kị, tránh những năm tháng xấu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận mệnh của cả hai vợ chồng. Từ lâu dân gian đã truyền lại câu sau:

 

Một, ba, sáu, tám Kim Lâu

Giá thú, làm nhà kị hàng đầu

Nếu có người nào nên sự nghiệp

Năm sau tiêu tán bại vong gia

Giá thú Kim Lâu thì ly biệt

Nếu không con cái khó nuôi thành.

 

xem ngay cuoi
 

 

Không xét đến những chuyện khác, chỉ riêng việc cưới hỏi thì theo quan niệm dân gian trên, nếu cố tình không chịu nhìn hậu quả mà tiến hành đám cưới vào năm Kim Lâu thì trước sau gì cũng xảy ra vấn đề. Nhẹ thì sinh con một bề, con cái hay ốm đau bệnh tật, nặng thì vợ chồng hục hặc, sống xa cách, thậm chí đổ vỡ hôn nhân. Vì thế mà khi xem ngày cưới người ta thường tránh những năm tuổi Kim Lâu của cô dâu là vậy.

 

Để tính tuổi Kim Lâu, có một cách đơn giản như sau: Lấy tuổi âm của cô dâu chia cho 9, nếu số dư bằng 0 hoặc 2, 4, 5, 7 thì không phạm đại kị, thuận để cưới xin. Nhưng lỡ như số dư bằng 1, 3, 6, 8 thì chớ nên vội vàng bởi đã phạm phải tuổi Kim Lâu, nên tránh chuyện kết hôn vào năm đó. Nếu bạn chưa rõ lý do tại sao phải tránh, đọc thêm Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm nhé.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ không phạm Kim Lâu là 8 tuổi sau: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Các tuổi này chỉ cần chọn ngày lành tháng tốt là có thể nên duyên vợ chồng.

2. Xem và chọn tháng kết hôn tốt

 

Theo tử vi, mỗi năm lại có hai tháng đại cát đại lợi, thuận cho kết hôn, tùy theo tuổi của cô gái. Mời các bạn tham khảo bảng dưới đây để chọn tháng cưới gả tốt cho mình.

 
 

TUỔI NỮ GIỚI THÁNG ĐẠI LỢI KẾT HÔN
Tuổi Tý, Ngọ Tháng 6, tháng Chạp
Tuổi Sửu, Mùi Tháng 5, tháng 11
Tuổi Dần, Thân Tháng 2, tháng 8
Tuổi Mão, Dậu Tháng Giêng, tháng 7
Tuổi Thìn, Tuất Tháng 4, tháng 10
Tuổi Tị, Hợi Tháng 3, tháng 9

 

3. Chọn ngày tốt để tổ chức đám cưới và đưa đón dâu

 

Ngày trọng đại của cuộc đời, đâu thể qua loa. Khi muốn đi tới hôn nhân, cần xem ngày cưới tốt lành để được may mắn về sau. Mời các bạn tham khảo Bảng ngày tốt cho từng tháng cụ thể dưới đây để chọn được ngày hoàng đạo cát lành..

 

THÁNG NGÀY CÁT CHO ĐÁM CƯỚI
GIÊNG Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Bính Tý, Tân Mão, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Tân Mão, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Bính Thìn.
2 Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Giáp Thìn.
3 Bính Tý, Mậu Dần, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Mậu Tý, Đinh Dậu, Nhâm Tý, Đinh Tị.
4 Ất Sửu, Bính Dần, Canh Ngọ, Quý Dậu, Tân Tị, Ất Dậu, Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Canh Tý, Tân Sửu, Ất Tị, Kỷ Sửu , Canh Tuất, Ất Mão, Tân Dậu.
5 Bính Dần, Tân Mùi, Giáp Tuất, Mậu Dần, Quý Mùi, Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Ất Mùi, Nhâm Dần, Đinh Mùi, Mậu Thân, Canh Tuất, Nhâm Tuất.
6 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Mão, Quý Mùi, Giáp Thân, Tân Mão, Quý Mão, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
7 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Tị, Nhâm Thân, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Quý Tị, Mậu Tuất, Quý Mão, Mậu Thân, Nhâm Tý, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Nhâm Tuất.
8 Ất Sửu, Kỷ Tị, Tân Mùi, Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị, Quý Mùi, Quý Tị, Ất Mùi, Ất Tị, Canh Tuất, Đinh Tị.
9 Bính Tý, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Tân Mão, Quý Tị, Giáp Ngọ, Bính Thân, Bính Ngọ, Mậu Thân, Mậu Ngọ.
10 Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Giáp Thân, Ất Dậu, Canh Dần, Tân Mão, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Canh Tý, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
11 Ất Sửu, Mậu Thìn, Nhâm Thân, Đinh Sửu, Canh Thìn, Giáp Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Nhâm Thìn, Bính Thân, Tân Sửu, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Quý Sửu, Bính Thìn.
Chạp Canh Ngọ, Quý Dậu, Ất Dậu, Canh Dần, Đinh Dậu, Ất Tị, Kỷ Dậu, Ất Mão, Tân Dậu.

 

Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý ngày cát lành không phải tốt cho tất cả các tuổi, điều này còn tùy thuộc vào tuổi con giáp nữa. Ví dụ ngày Kỷ Sửu trong tháng 2 là ngày tốt để kết hôn nhưng lại đại kị với người tuổi Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Quý Tị, Bính Hợi. Để xem ngày cưới được chính xác hơn, bạn có thể Xem ngày tốt cho việc cần làm trên Lịch ngày tốt nhé.

 

xem ngay cuoi 3
 

 

4. Chọn giờ tốt cho cưới hỏi

 

Thuật Trạch cát Trung Hoa cổ đại cho rằng, khi quyết định làm việc trọng đại, không thể không xem ngày giờ tốt, mà được năm tốt không bằng tháng tốt, được tháng tốt không bằng ngày tốt, được ngày tốt không bằng giờ tốt. Chính vì thế, nếu lỡ như bạn không chọn được ngày, tháng, năm thực sự hoàn hảo để tiến hành đám cưới thì hãy cố gắng chọn được giờ tốt để cử hành, kết quả cuối cùng sẽ vẫn tốt.

 

xem ngay cuoi 2
 

 

Giờ tốt là giờ chọn theo giờ Hoàng đạo. Mỗi ngày có 6 canh giờ hoàng đạo và 6 canh giờ Hắc đạo, mỗi canh giờ tương ứng với 2 tiếng đồng hồ.  Các bạn có thể tham khảo giờ hoàng đạo theo bảng dưới đây.

 
 

NGÀY/THÁNG GIỜ HOÀNG ĐẠO
  Đạo  (Thanh Long) Viễn
(Minh Đường)
Thông
(Kim Quỹ)
Đạt
(Thiên Đức)
Giao
(Ngọc Đường)
Hòa
(Tư Mệnh)
Tý, Ngọ Thân Dậu Sửu Mão Ngọ
Sửu, Mùi Tuất Hợi Dần Mão Tị Thân
Dần, Thân Sửu Thìn Tị Mùi Tuất
Mão, Dậu Dần Mão Ngọ Mùi Dậu Tị
Thìn, Tuất Thìn Tị Thân Dậu Hợi Dần
Tị, Hợi Ngọ Mùi Tuất Hợi Sửu Thìn

 

Tùy theo việc cần tiến hành mà chọn giờ Hoàng đạo tương ứng, cụ thể như sau:

 

Giờ Đạo (Thanh Long): tốt cho cầu tài.

Giờ Viễn (Minh Đường): tốt cho động thổ, xây dựng hay sửa chữa nhà cửa.

Giờ Thông (Kim Quỹ): tốt cho cưới hỏi.

Giờ Đạt (Thiên Đức): tốt cho quan lộc.

Giờ Giao (Ngọc Đường): tốt cho công danh.

Giờ Hoàn (Tư mệnh): tốt cho phúc đức cháu con, tuy nhiên ban ngày tốt còn ban đêm lại xấu.

 

xem ngay cuoi 1
 

 

5. Những ngày xấu cần tránh tổ chức đám cưới

 

Như đã nói ở trên, chuyện cưới xin vô cùng hệ trọng, nên ngoài việc phải tránh năm Kim Lâu thì muốn lễ cưới được thuận lợi, đôi trẻ được hạnh phúc bên nhau thì còn phải chú ý tránh ngày giờ xấu. Khi xem ngày cưới, cần tránh 3 ngày vô cùng xấu là Vãng vong, Sát chủ và Thụ tử. Bạn có thể xem bảng dưới đây để chọn ngày tránh những ngày này.

 

THÁNG NGÀY VÃNG VONG NGÀY SÁT CHỦ NGÀY THỤ TỬ
Tháng Giêng Ngày Dần Ngày Tị  Ngày Tuất
Tháng 2 Ngày Tị Ngày Tý  Ngày Thìn
Tháng 3 Ngày Thân Ngày Mùi  Ngày Hợi
Tháng 4 Ngày Hợi Ngày Mão  Ngày Tị
Tháng 5 Ngày Mão Ngày Thân  Ngày Tý
Tháng 6 Ngày Ngọ Ngày Tuất  Ngày Ngọ
Tháng 7 Ngày Dậu Ngày Sửu  Ngày Sửu
Tháng 8 Ngày Tý Ngày Hợi  Ngày Mùi
Tháng 9 Ngày Thìn Ngày Ngọ  Ngày Dần
Tháng 10 Ngày Mùi Ngày Dậu  Ngày Thân
Tháng 11 Ngày Tuất Ngày Dần  Ngày Mão
Tháng Chạp Ngày Sửu Ngày Thìn  Ngày Dậu

 

Lịch ngày tốt hy vọng rằng với những thông tin trên đây, các bạn độc giả có ý định kết hôn hay tổ chức đám cưới cho con cháu mình có thể xem ngày cưới thuận tiện hơn, chọn được ngày lành tháng tốt để cử hành hôn lễ, tạo phúc cát lành cho cặp đôi nên duyên hạnh phúc, vĩnh kết đồng tâm, con cháu đầy đàn.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau đây: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/cach-chon-ngay-lanh-thang-tot-cho-viec-cuoi-hoi

An An

Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1) Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Thế Nào là Quẻ Thể, Quẻ Dụng

Trong một trùng quái bao gồm có 6 hào, ghép lại từ 2 quẻ đơn là quẻ thượng và quẻ hạ. Quẻ dơn nào có chứa hào động gọi là Quẻ Dụng, quẻ đơn không chứa hào động gọi là Quẻ Thể.
Thế Nào là Quẻ Thể, Quẻ Dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Thế nào là quẻ thể, quẻ dụng

Trong một trùng quái bao gồm có 6 hào, ghép lại từ 2 quẻ đơn là quẻ thượng và quẻ hạ. Quẻ dơn nào có chứa hào động gọi là Quẻ Dụng, quẻ đơn không chứa hào động gọi là Quẻ Thể.

Khi cả 2 quẻ Thượng và Hạ đều có hào động, hoặc đều không có hào động thì lấy quẻ có hào Thế làm Quẻ Thể, quẻ có hào ứng làm Quẻ Dụng

- Quẻ Thể là mình, Quẻ Dụng là người hoặc sự việc
- Khi xem trạch nhà thì lấy Quả Dụng là nhà, Quả Thể là Chủ nhà để dự đoán
- Trong chiêm đoán lấy quẻ Thể làm chủ, các quẻ khác ( Dụng, quẻ Hỗ, quẻ biến) làm quẻ Ứng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế Nào là Quẻ Thể, Quẻ Dụng

Những loài cây may mắn cát tường trong phong thủy

Trong phong thủy có rất nhiều loài cây may mắn cát tường bởi tính chất ngũ hành, biểu tượng và ý nghĩa của nó đối với con người mang lại điềm lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy có rất nhiều loài cây may mắn cát tường bởi tính chất ngũ hành, biểu tượng và ý nghĩa của nó đối với con người. Ngày tết, cây đào, cây quất, cây mai hay cây phật thủ đều là mang lại điềm lành và tiền tài tới cho gia chủ. Cây tre có thể mang tới tài lộc trường kỳ, trong khi cây kim tiền có thể tăng dương khí giúp gia chủ có được sự thịnh vượng sung túc.

1. Cây đào - Biểu tượng của sức khỏe và khả năng sinh sôi

Cây đào - Tinh hoa của Ngũ hành. Được xem là tinh hoa của Ngũ hành, theo phong thủy cây này có thể trị bách quỷ. Do đó khi đón năm mới mọi nhà hay trồng đào trước cửa nhà. Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triể mạnh mẽ.

Những người độc thân nếu treo một bức tranh cây đào có quả trong phòng riêng thì sẽ may mắn trong đường tình duyên. Cũng có thể đặt một bức tượng hình cây đào ở hướng Tây Nam để có vận may trong quan hệ tình cảm.

cây đào thế nhật tân

Cây đào đá - Biểu tượng của sức khỏe dồi dào

Cây đào kết quả tượng trưng cho sự thu hoạch, sụ kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Cây đào trong kinh doanh sẽ đem lại nguồn cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Đồng thời nó cũng thúc đẩy sự sáng suốt trong đầu tư và mang lại nhiều tài lộc.

Cây đào được làm từ đá quý mang tinh chất Thổ, không những là vật khí mang lại may mắn về tiền bạc mà đây còn là vật khí rất tốt cho sức khỏe và quan hệ gia đình cũng như tình duyên. Bởi quả đào là biểu tượng cho sức khỏe, bình an trường thọ và tình duyên may mắn.

Trong Bát vận, những quả đào bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng của bạn. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm.

Quả đào được làm bằng đá quý mang tinh chất Thổ nên trong Bát vận cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong phong thủy, đặc biệt nó góp phần tăng cường Thổ khí và đem lại tài lộc.

Có thể đặt cây trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, Chính Tây.

2. Cây quất - Biểu tượng của kinh doanh phát đạt

Ngoài ra, trong phong thủy còn thường sử dụng cây chanh, cây quất, bởi vì quả của hai loại cây này khi chín có màu vàng, chín mọng được xem là tượng trưng cho vàng. Vào ngày tết, những gia đình người Việt Nam, Trung Quốc, Singapore, Malaysia thường trưng bày 2 chậu quất nặng trĩu trái ở hai bên cửa chính với hy vọng năm mới buôn bán làm ăn phát đạt, tiền bạc dồi dào, vạn sự hanh thông.

Đây cũng là loài cây mà những thương gia rất ưa chuộng với nguyện vọng mang lại sự phát đạt cho công việc kinh doanh của mình. Vì vậy, cũng như ở nhà, họ thường đặt 2 chậu quất lớn có nhiều trái chín, vàng trước cửa công ty, văn phòng.

cây quất ngày tết

Cây quất được làm từ đá quý mang tính chất Thổ, không những là vật khí mang lại may mắn về tiền bạc mà đây còn là vật khí tốt đối với sức khỏe và quan hệ gia đình cũng như tình duyên. Bởi cây quất là biểu tượng cho sức khỏe, bình an, trường thọ và tình duyên may mắn.

Dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.

3. Hoa mai - Loài hoa báo xuân

Màu vàng của hoa mai thuộc hành Thổ trong Ngũ lành. Theo quan điểm của người Việt, Thổ luôn nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng tượng trưng cho sự thịnh rương.

Mai nở hoa lúc đông xuân giao mùa nên còn có tên à “hoa báo xuân”. 5 cánh hoa của nó là 5 thần cát tường, tượng trưng ngũ phúc: Vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi và hòa bình.

hoa mai ngày tết

4. Quả phật thủ - Hương thơm chữa bệnh

Phật thủ là một loại quả, vốn thuộc họ cam, bưởi nhưng hình dáng kỳ lạ, là một loại biến thể của quả thanh yên. Hình dạng của quả phật thủ rất độc đáo, trông giống như bàn tay người, phần trên mở, phân tách ra, nhìn giống ngón tay thuôn dài, phần dưới lại giống bàn tay, vì vậy được gọi là phật thủ (bàn tay Phật). Màu sắc, hương vị của phật thủ rất tuyệt vời, có giá trị sử dụng nhất định.

Phật thủ có hương thơm bền lâu, đặt trong phòng hương thơm không hết.

Phong thủy sử dụng lư hương đồng hình quả phật thủ cũng có tác dụng may mắn, xua đuổi khí xấu.

Phật thủ có hình dạng đặc biệt, đẹp mắt lại mang vẻ thần bí, đặc biệt có thể kích thích tới tâm lý tín ngưỡng và thẩm mỹ của mọi người. Do tên gọi và xuất xứ từ Ấn Độ mà trong quan niệm chung, phật thủ có liên hệ tới Phật tổ và có thể mang lại may mắn, thuận lợi, như ý.

Treo tranh vẽ phật thủ trong nhà cũng mang lại cát tường; bức tranh cát tường “học tiên học phật” là hình vẽ hoa thủy tiên và phật thủ, chính là ví phật thủ với Phật.
Mặt khác, do hiện tượng đồng âm giữa “phật” và “phúc”, nên đây còn là loại quả chúc phúc, cầu phúc khi đem tặng nhau. Trước đây có câu chúc “tam đa”, chỉ đa phúc, đa thọ, đa nam tử (nhiều con trai). Tam đa còn được gọi “hoa phong tam chúc”.

Ngày nay đồ trang sức bằng ngọc cũng hay chạm hình này. Đeo ngọc khí hình quả phật thủ trên người để cầu Phật phù hộ độ trì.

Ngoài ý nghĩa về mặt phong thủy, quả và hoa phật hủ đều được Đông y dùng làm thuốc. Tuy nhiên, những người có thể trạng hư nhược không nên dùng, người bình thường cũng không nên lạm dụng vì ăn quá nhiều Phật thủ sẽ gây tổn hao khí.

5. Quả cam - Biểu tượng của sự may mắn và sức khỏe

Cam là loại quả ngon ngọt, tốt cho sức khỏe. Nó tượng trưng cho sự may mắn và sức khỏe. Quả cam còn là hình ảnh của sự thu hoạch, kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Quả cam bằng pha lê đem lại nguồn dương khí, có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng.

Trong Bát vận, những quả cam bằng pha lê tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.

Nên dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu ánh sáng. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng tốt cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho sự nghiệp.

Tránh đặt nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp, nơi hung tinh Nhị hắc, Ngũ hoàng, Hoạ hại, Lục sát chiếm đóng.

6. Cây kim tiền tăng cường dương khí

Cây xanh và quả chín luôn tượng trưng cho sự thu hoạch, sự kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Cây kim tiền với những hoa quả bằng đá quý thạch anh hình đồng tiền âm dương đem lại vượng khí rất lớn. Nó có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, tăng cường dương khí, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng, tăng cường bổ sung nguồn tài lộc.

Trong Bát vận, những hoa quả kim tiền bằng đá ngọc thạch anh tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe cho gia chủ. Cũng có thể dùng kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để đem lại quan hệ gia đình thuận hòa, êm ấm, con cái hiếu thuận, thành đạt.

Nên dùng trong phồng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu dương khí. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng rất tốt cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho phát triển sự nghiệp.

Tránh đặt ở nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp.

7. Thạch lựu - Biểu tượng đông con, nhiều phúc

Thạch lựu được xem là “thạch lựu bách tử”, tượng trưng của “đa tử đa phúc” (đông con nhiều phúc). Trên thực tế, hoa và quả thạch lựu màu đỏ như lửa, quả lại 5 thể giải khát chống say, có giá trị thẩm mỹ và giá trị sử dụng, vì vậy trở thành cây được trồng trong vườn của nhiều nhà. Không chỉ trong phong thủy mà ở dân gian, các gia đình đều trồng những cây lựu trước nhà bởi họ tin rằng, cây lựu luôn đem đến điềm may và tốt lành cho gia chủ.

8. Cây chanh, cây cam và sự thịnh vượng

Cây cam hoặc cây chanh có nhiều trái chín nặng trĩu tượng trưng cho sự thịnh vượng và tài lộc của gia đình. Những cây này thường trồng ở trước cổng nhà hoặc cổng công ty trong những ngày đầu năm. Nó là biểu tượng cát tường cho sự bắt đầu phát triển tài lộc.

Những quả cam chín vàng tượng trưng cho “vàng”, vì chữ cam phát âm là “kim” tức là “vàng”. Vì vậy, nếu trang trí những vật dụng có nhiều màu cam, vàng rực trong nhà vào những ngày đầu năm ngụ ý sẽ mang lại nhiều tài lộc. Điều này giải thích nguyên nhân vì sao mỗi dịp tết đến, chúng ta thường mua một chậu quất, chậu cam có nhiều trái chín vàng trong nhà.

Nếu trồng một cây cam trong vườn thì tốt nhất nên trồng ở hướng Đông Nam. Bởi vì, đây là hướng tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Nếu cây sai quả có thể mang lại may mắn, đại cát cho gia chủ.

9. Cây táo - Biểu tượng của con quý, thịnh vượng

Cây táo - Sinh được con quý. Táo là loại cây được trồng phổ biến, gỗ cứng có thể làm dụng cụ gia đình, điêu khắc, sách cổ thường gọi là “táo bản”; quả ăn vào có thể “bổ trung ích khí”. Cây táo ra quả rất sớm. Trong tiếng Hán, táo đồng âm với chữ “tảo” (sớm), phong tục dân gian đã từng vẽ táo chung với hạt dẻ (hoặc vải), vì đồng âm với “tảo lập tử” (sinh quý tử). Người ta thường mang táo và quế nguyên để làm quà tặng trong ngày hôn lễ, vì chúng đồng âm với “tảo sinh quý tử” (sớm sinh quý tử).

Quả táo - Biểu tượng của lợi lộc, may mắn và thịnh vượng

Quả táo còn là hình ảnh của sự thu hoạch, sự kết quả hoặc thành tựu trong công việc, trong buôn bán kinh doanh. Quả táo bằng pha lê đem lại dương khí, nó có tác dụng hóa giải được hung khí chiếu đến, đem lại lợi lộc, sự may mắn và thịnh vượng.

Trong Bát vận, những trái táo bằng pha lê tượng trưng cho sao Bát bạch sẽ là vật phẩm quan trọng tiếp khí cho các cát tinh như Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên để bổ sung tài lộc và sức khỏe. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của Sơn tinh trong ngôi nhà để tạo môi trường hòa thuận, êm ấm trong gia đình con cái hiếu thuận, thành đạt.

Nên dùng trong phòng khách hoặc văn phòng, dùng trong phòng thờ. Đặc biệt tốt cho những nơi nhiều âm khí, thiếu ánh sáng. Đặt nơi các cát tinh chiếu đến như: Bát bạch, Cửu tử, Thiên y, Diên niên. Bày trên ban thờ cũng rất có lợi cho việc thờ cúng, bày trên bàn học sẽ tốt cho con đường sự nghiệp.

Tránh đặt ở nơi giường ngủ, nhà vệ sinh, trong bếp, nơi hung tinh Nhị hắc, Ngũ hoàng, Hoạ hại, Lục sát chiếm đóng.

10. Cây tre và tài lộc trường kỳ

Trong phong thủy, cây tre là một trong những biểu tượng mạnh mẽ của sự trường thọ. Đồng thời, đây cũng là biểu tượng của tính kiên cường vượt qua mọi nghịch cảnh và khả năng chống chọi vói sóng gió của cuộc đời. 'Trong phong thủy, cây tre không chỉ là biểu tượng của trường thọ và sức khỏe mà còn là biểu tượng mạnh mẽ của tài lộc.

Bạn có thể treo tranh, hình cây tre trong nhà, văn phòng để tăng cường ý nghĩa cát tường trên. Đối với công việc buôn bán, khi có sự hiện hữu của cây tre trong cửa hàng thì nó sẽ tạo năng lượng tốt, chủ về sự bảo vệ và may mắn cho gia chủ. Việc làm ăn của bạn sẽ vượt qua những giai đoạn khó khăn và ngày càng phát đạt hơn.

Kích hoạt năng lượng của cây tre:

Trong phong thủy, cây tre có nhiều ứng dụng khác nhau. Nếu không có cây tre bạn cũng có thể dùng hai khúc tre, mỗi khúc khoảng vài đốt, kết hợp với những đồ vật trang trí phù hợp với Ngũ hành để tạo thành những vật trang trí đẹp mắt treo trên cổng vào cửa hàng. Lưu ý, khi treo hai khúc tre ngắn hãy chặt bỏ mắt tre sao cho hai đầu đều rỗng. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng của tre bạn có thể cột dây ruy băng đỏ trên thân của cây tre cảnh.

Ngày nay, một số cửa hàng, shop thời trang thường có xu hướng chọn cây xanh để trang trí nhằm tạo cho không gian nét khoáng đạt. Trong đó, họ chọn một vài cây tre nhỏ trồng trước cửa ra vào. Điều này rất có lợi về mặt phong thủy, có thể giúp cho công việc buôn bán, kinh doanh của cửa hàng thu được nhiều tài lộc hơn.

11. Cây trúc - Một trong tuế hàn tam hữu

Từ xưa đến nay có rất nhiều từ phú ca tụng về cây trúc. Trúc có mối quan hệ mật thiết với dân sinh, có thể dùng để xây nhà, làm bút lông, làm giấy, dụng cụ gia đình và trạm trổ các bức tranh, về môi trường sống, trúc không héo rụng khi gặp sương tuyết, qua bốn mùa vẫn tươi tốt, đẹp nhưng không ẻo lả mà trang nhã, mộc mạc, đáng để thưởng lãm. Các văn nhân xem trúc như hiền nhân, quân tử. Sự cao phong lượng tiết của trúc khiến cho người ta ví với các hiền giả.

Trong các bức họa quý, người xưa thường gọi trúc, tùng và mai là “tuế hàn tam hữu”. Trúc, mai, nguyệt, thủy là “ngũ thanh đồ”; tùng, trúc, tuyên, lan và thọ thạch là
“ngũ thụy đồ”; và hình ảnh trúc thường được xuất hiện dưới ngòi bút của các họa gia.

Trúc có nhiều loại, có thể có trên trăm loại. Rất nhiều trúc đều có ngụ ý văn hóa. Như: Ban trúc sương kỷ), từ trúc (cũng được gọi là hiếu trúc, trúc mẫu tử), trúc la hán, trúc kim lương ngọc, thiên trúc (thiên trúc nam đại trúc)... Nếu vẽ trúc chung với bí đỏ, hoa dừa cạn, lấy ý nghĩa của các từ đồng âm thì có thể tạo thành ngụ ý “thiên địa trường xuân”, “thiên trường địa cửu”. Trúc lại đồng âm với từ “chúc” nên có hàm ý chúc phúc tốt đẹp.

12. Cây thông - Biểu tượng cho tinh thần và tuổi thọ

Trong môi trường khắc nghiệt, cây thông vẫn sừng sững chống chọi, ngoan cường chịu đựng. Cây thông là một biểu tượng quen thuộc trong phong thủy về tuổi thọ, đồng thời là nguồn cảm hứng sáng tác cho rất nhiều danh họa vẽ tranh thủy mặc.

Trong những bức tranh phong cảnh đó, cây thông thường được vẽ chung vói những tảng đá, loài hoa thủy tiên tượng trưng cho một cuộc sống với những thành tựu cá nhân lâu dài, hoặc với những khóm tre. Chúng làm nên hình ảnh ba người bạn trong sương gió, biểu tượng cho một tình bạn bền vững vượt qua mọi gian nan, thử thách.

Sự vững chãi của cây thông tiêu biểu cho khả năng sinh tồn ngay cả trong những điều kiện sống khắc nghiệt nhất.

Cây thông cũng là hình ảnh hiện diện trong văn chương. Trong những tác phẩm của Khổng Tử, thường xuyên sử dụng hình ảnh cây thông trong phép ẩn dụ hay tượng hình để minh họa cho sự vũ chắc, khả năng sinh tồn tuyệt vời ngay cả trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất. Cây càng cao tuổi càng quý. Có một cặp cây thông khỏe mạnh trong vườn là sở hữu một biểu tượng của cuộc sống hôn nhân lâu dài và bền chặt.

13. Cây nho đá quý - Linh vật trong phong thủy

Cây nho là tượng trưng cho sự thu hoạch, kết quả hoặc sự đầu tư mang lại lợi lộc lớn. Trong kinh doanh, cây nho có thể đem lại cát khí lớn lao cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh. Đồng thời, nó cũng mang lại sự đầu tư sáng suốt và thu được nhiều tài lộc. Những trái nho bằng đá sẽ mang lại cát khí cho ngôi nhà hoặc căn phòng. Cũng có thể dùng để kích hoạt khí của vị trí Sơn tinh trong ngôi nhà để tạo không khí thuận hòa, êm ấm trong quan hệ gia đình êm ấm. Quả nho được làm bằng đá quý mang tinh chất Thổ nên trong Bát vận cát khí của nó rất lớn, có tác dụng rất hiệu quả trong phong thủy, đó là tăng cường Thổ khí và đem lại tài lộc.

Điều đặc biệt đối với cây nho này là nó được khắc trên một tảng đá quý nguyên vẹn, với kích thước thường là 60x30 cm. Vì thế, nguồn năng lượng mà nó mang lại rất lớn.

Có thể đặt cây trong phòng khách hoặc văn phòng, trong các cửa hàng kinh doanh buôn bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Dùng để bày ở góc phía Đông Bắc hoặc Tây Bắc, chính Tây.

14. Cây hoa đá - Biểu tượng cát tường như ý

Cây hoa đá có lá màu xanh lục với đường gân bạc, lá dày nhưng mượt, hình dáng trang nhã. Vào mùa hè nếu đặt một cây hoa đá trên bàn trà hoặc cửa sổ sẽ có tác dụng giảm bớt không khí oi bức và khiến cho tâm trạng con người trở nên vui vẻ, thoải mái hơn. Dùng trong các dịp: Bình an, trừ tà, mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương, chúc mừng sinh con.

Nơi thích hợp để bày trí là: nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Đặt tại hướng Bắc, Đông hoặc Tây Bắc.

15. Hoa mẫu đơn - Loài hoa vương giả, quốc sắc thiên hương

Ở các nước Châu Á, mẫu đơn là loài hoa vương giả, sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, sắc đẹp. Hoa mẫu đơn còn tượng trưng cho cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con cháu. Còn trong ngôn ngữ các loài hoa phương Tây, nhờ những đặc tính y học tuyệt vời, mẫu đơn còn được xem như một loại dược thảo chữa bệnh và mang ý nghĩa “sự e lệ”.

Mẫu đơn có nguồn gốc từ Tây Tạng, là một trong những cây hoa được con người biết đến từ rất sớm, cách đây đã gần 4.000 năm.

Khi những nhà truyền giáo đạo Phật đến Nhật Bản, họ đã đem theo kiến thức về những bông hoa mẫu đơn này. Người Nhật luôn là một dân tộc yêu hoa, nên bông hoa đẹp mới đến nhanh chóng trở thành một phần trong văn hóa của họ. Mẫu đơn là bông hoa của tháng 6 ở Nhật Bản. Từ Châu Á nó chu du sang tận đỉnh núi Olympus, tìm cho mình một cái tên.

Peony (tên tiếng Anh của hoa mẫu đơn) được đặt tên theo Peony, một thầy thuốc, học trò của Thần y Asclepius trong thần thoại Hy Lạp. Ông được nữ thần Leto (mẹ pủa thần Mặt Trời Apollo) mách bảo cách lấy được chiếc rễ thần kỳ mọc trên đỉnh Olympus mà nó có thể xoa dịu được cơn đau của người phụ nữ khi sinh nở. Asclepius trở nên ghen tức với Peony. Để cứu Peony thoát chết vì sự phẫn nộ của Asclepius, thần Zeus đã biến ông thành một bông hoa mẫu đơn.

Ngày nay, mẫu đơn là biểu tượng của sự thịnh vượng, phồn vinh. Từ xa xưa, loài hoa vương giả này chỉ thuộc sở hữu của giới quý tộc giàu có. Bông hoa quốc sắc thiên hương này từng rất được ưu ái qua nhiều triều đại, với mệnh danh “Chúa của muôn hoa”.

Dược tính của mẫu đơn chủ yếu ở rễ và hạt. Rễ cây có tính kháng sinh, giúp giảm đau, trị bỏng, làm giảm huyết áp, giúp trẻ mọc răng, chữa bệnh vàng da, dị ứng, thận... Hạt hoa từng được xem như một loại gia vị thông dụng.

Hoa mẫu đơn bằng đá ngọc thạch anh đem lại vượng khí, cải thiện sức khỏe, tình duyên và những may mắn về vấn đề con cái, gia đình thuận hoà. Nó giúp tăng cường dương khí cho căn phòng hoặc giúp cho cửa hàng, văn phòng kinh doanh.

Nên bày hoa mẫu đơn trong phòng ngủ, phòng khách, văn phòng kinh doanh...

16. Hoa thủy tiên - Nàng tiên hoa nơi chốn thủy cung

Thủy tiên, theo cách gọi tên hoa có nhĩa là “nàng tiên nước”, nàng tiên hoa nơi thủy cung. Quả như vậy, thủy tiên là một loài hoa không nhan sắc rực rỡ như những loài hoa khác mà mảnh mai, trinh khiết, thuỳ mị, mang phong cách nữ tính, ưa sạch sẽ, đầy vẻ quý phái. Thủy tiên thuộc họ huệ, nhưng lá ngắn, củ to hơn, gần như củ hành tây và củ loa kèn (dại).

Hoa thủy tiên có thân trắng như một củ hành nhỏ và được trồng trong nước. Rễ hoa tròn dài và trắng muốt, lá thon dài, xanh mướt. Hoa thủy tiên có cánh mỏng trắng tinh hay vàng nhợt như cánh bướm, nhụy như chiếc cốc nhỏ, khi nở hoa tỏa ra hương thơm. Hoa thủy tiên trắng (Narcissus) là biểu tượng cho sự sang trọng và kiêu sa nhưng ý nghĩa của nó lại là yêu chính mình và mang tính ích kỉ.

Ngược lại với hoa thủy tiên trắng, hoa thủy tiên vàng (Daffodil) lại mang ý nghĩa là quan tâm và hào hiệp. Thủy tiên vàng biểu thị cho tình yêu đơn phương, lòng yêu mến, kính trọng và tinh thần, phong cách hiệp sỹ.

17. Hoa lan - Hội tụ tiền tài, hàn gắn đổ vỡ

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển ương trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thủy, loa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ.

Lan là tên gọi chung của các loài thực vật thuộc họ lan, trên thực tế phân ra thành hoa, cỏ, gỗ (gồm hoa lan, lan thảo, mộc lan). Lan thảo và mộc lan lại có rất nhiều loại.

Bài trí hoa lan trong nhà hội tụ được năng lượng may mắn, xua bớt tà khí.

Lan được mọi người yêu thích, trước hết là ở hương thơm, lan được gọi là “vương giả hương” (hương thơm vương giả), “hương tổ” (tổ tiên của hương thơm). Lan là biểu tượng của sự may mắn, phẩm chất cao thượng.

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thủy. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Nó cũng là biểu tượng trong việc giúp tìm kiếm sự hoàn hảo trong bất kỳ lĩnh vực nào cho cuộc sống của con người.

Tiền tài, sự hoàn hảo, của cải, sắc đẹp, trong trắng - với khả năng thu hút những nguồn năng lượng như vậy, hoàn toàn có thể hiểu tại sao lan lại trở thành một trong những loài hoa được trồng trong nhà nhiều nhất ở phương Tây.

Người xưa thường dùng lan để đại diện cho hương thơm, từ đó gán cho lan vẻ đẹp hoa mỹ và rực rỡ. Rất nhiều từ ngữ xuất hiện thêm chữ “lan” như:

  • Lan thất: Là căn phòng hương thơm tao nhã.
  • Lan thời: Thời gian đẹp đẽ, chỉ ngày xuân.
  • Lan chương: Lời văn hoa mỹ, dùng để ca ngợi thơ văn hoặc thư từ của người khác.
  • Lan tảo: Ví với ngôn từ đẹp đẽ, tinh tế.

Không chỉ vậy, một số người còn ví phẩm chất của lan với con người, dùng để chỉ nhân phẩm và quan hệ luân thường đạo lý trong xã hội. Những từ có thêm lan như:

  • Lan thạch: Hương thơm lâu bền, ví với tư chất tốt đẹp của con người.
  • Lan chi: Ví với phẩm cách và đạo đức cao thượng.
  • Lan tâm huệ tính: Ví với phẩm cách thanh cao trong trắng của người con gái.
  • Lan giao: Chỉ bạn tri kỷ.

Lan không chỉ sở hữu hương thơm thanh khiết còn có thể đuổi được côn trùng, tránh điều không may. Dân gian có tục cầm hoa lan tránh tà hoặc pha lẫn hoa lan với phấn thơm, bôi lên quần áo, sách vở để đuổi côn trùng. Mùa hè hái lan về gội đầu, tóc bóng mượt, thơm ương mà không có gàu.

Treo tranh hoa lan trong nhà cũng mang lại hiệu quả may mán cát tường giống với bày chậu hoa lan tươi.

Tuy nhiên, do hương thơm của hoa lan gây hưng phấn cao và dễ làm mất ngủ, vì thế tránh bày lan trong phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loài cây may mắn cát tường trong phong thủy

Tại sao tháng bảy âm lịch gọi là tháng cô hồn?

Theo quan niệm xưa, ngày rằm tháng 7 âm lịch, Quỷ Môn Quan “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương để được xá tội, để đỡ khổ cực, đau đớn...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Việt cổ tin rằng, tùy theo việc khi còn sống làm mà người mất sẽ được đầu thai kiếp khác hay bị đày xuống địa ngục, thậm chí lang thang quấy rối người thường. Cũng như quan niệm xưa, con người dù đã gây ra những tội ác gì thì trong quá trình chịu trừng phạt, quả báo, cũng có được một ngày xá tội, để đỡ khổ cực, đau đớn…Từ đó, thường gọi là ngày xá tội, tháng cô hồn là thế. 

thang-co-hon

Theo quan niệm của nhiều gia đình Việt, việc cúng cô hồn không chỉ để khỏi bị quấy phá, mà vì muốn làm phúc, giúp những cô hồn ít ra cũng có một ngày được no nê, đỡ tủi phận. Đó là ý nghĩa mang tính nhân văn rất cao trong văn hóa Việt.

Dưới góc độ Đạo giáo, tục cúng cô hồn bắt nguồn từ tích cổ Trung Hoa. Truyền thuyết dân gian cho rằng từ mùng 2/7, Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở Quỷ Môn Quan và đến rằm tháng 7 thì “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương, đến sau 12 giờ đêm ngày 14/7 thì kết thúc và các ma quỷ phải quay lại địa ngục.

Theo truyền thuyết dân gian, Diêm Vương cai quản địa ngục sẽ mở cửa Quỷ môn quan tháng 7 hàng năm. Do đó, vào tháng 7 âm lịch, người ta quan niệm trên dương thế có rất nhiều quỷ đói nên phải cúng cháo, gạo, muối hối lộ cho chúng để chúng không quấy nhiễu cuộc sống bình thường. Ở Trung Quốc, việc cúng cô hồn được thực hiện vào ngày 14 tháng 7 Âm lịch, còn ở Việt Nam, thời gian này kéo dài nguyên một tháng.

Một chuyện khác kể rằng, một đại đệ tử của Phật là đức A Nan Đà một buổi tối đang ngồi trong tịnh thấy thì thấy một con ngạ quỷ (quỷ đói) người gầy quắt, cổ dài, miệng nhả ra lửa bước vào, nói rằng 3 ngày nữa A Nan Đà sẽ chết và cũng trở thành quỷ miệng lửa (diệm khẩu) như nó. Quỷ nói: “Nếu muốn tránh thì ông phải bố thí cho lũ ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc đồ ăn, và cúng dường Tam bảo giúp chúng tôi, để chúng tôi được tái sinh vào cõi trên, thì ông cũng được tăng thọ”.

Tôn giả A Nan Đà đem chuyện này nói với đức Phật. Phật bèn làm một bài chú đem tụng trong lễ cúng tam bảo để cầu siêu thoát cho quỷ đói miệng lửa. Về sau, dân gian hiểu rộng ra thành lệ cúng và cầu phúc cho vong nhân nói chung. Lễ cúng dần dần thành xá tội vong nhân – thể hiện lòng kính trọng, vị tha của người còn sống đối với những người đã khuất, dẫu cho những hành động quá khứ lỗi lầm xưa kia…

Cũng trong tháng 7, người ta thường truyền tai nhau về 18 điều cấm kỵ như: không để chuông gió trước đầu giường, đi đêm không được gọi tên thật, không được chụp ảnh buổi tối... Cũng không ít người quan niệm rằng tháng này đen đủi, không nên dựng nhà, sửa cửa, đám cưới… Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng những quan niệm này chưa được bất kỳ khoa học nào chứng minh là đúng. "Mọi người có thể có được đức tin song không nên sa đà vào mê tín. Nhiều khi chính sự sa đà sẽ khiến họ vuột mất cơ hội tốt", GS. TS Phạm Đức Dương, chuyên gia về Ngôn ngữ dân tộc và Đông Nam Á học chia sẻ trên Infonet.

Trong năm, lễ cúng cô hồn vào tháng 7 âm lịch là lớn nhất, thường trùng với lễ Vu Lan của Phật giáo. Rằm tháng 7 hay còn gọi là lễ Xá tội vong nhân trùng với lễ Vu Lan, báo hiếu cha mẹ. Bản chất của ngày Rằm này rất nhân bản, là lòng yêu thương con người với con người. Ngày có ý nghĩa mọi người tưởng nhớ, tỏ lòng biết ơn với tổ tiên.

Chuyện kể rằng, Bồ Tát Mục Kiền Liên vốn là một vị cao tăng thần thông quảng đại, hiếu nghĩa vô cùng. Khi mẹ của ông là bà Thanh Đề qua đời, ông nhớ mẹ da diết và cố gắng đi tìm mẹ.

Vì khi còn sống mẹ ông gây nhiều nghiệp ác nên khi chết đi, bà phải làm quỷ đói và bị hành hạ rất thương tâm. Thương mẹ, ông đem cơm đến dâng mẹ, tuy nhiên cứ khi nào đồ ăn được dâng tới tận miệng thì chúng lại hóa thành than lửa, mẹ ông không tài nào ăn được.

Bồ tát khẩn thiết kêu van xin Phật tìm cách cứu mẹ, lúc đó ông được biết ngày Rằm tháng 7 là ngày thích hợp để mang đồ cho mẹ ăn và ông đã cứu mẹ thành công. Lễ Vu lan Rằm tháng 7 là một trong những ngày trọng đại và thiêng liêng nhất của Phật giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao tháng bảy âm lịch gọi là tháng cô hồn?

Thiền Viện Chơn Không - Vũng Tàu

Thiền Viện Chơn Không là cội nguồn phục hồi thiền phái Trúc Lâm Yên Tử Việt Nam. Năm 1966, Hòa thượng Thích Thanh Từ đã khai phá vùng đất Hòn Chụp
Thiền Viện Chơn Không - Vũng Tàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiền Viện Chơn Không tọa lạc tại đường Vi Ba, Phường 6 TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng. Nơi đây được trụ trì bởi Thượng Tọa Thích Thông Nhẫn.

Chơn Không là pháp hiệu của một vị thiền sư đời Lý. Thiền sư Chơn Không (1045 – 1110) họ Vương thế danh Hải Thiềm, quê làng Phù Đổng, sống vào đời Vua Lý Nhân Tông. Chơn Không nhằm nói lên quan điểm tu hành của Tăng ni Việt Nam, nhận được lý chơn không, sống được với cái thể chơn không để đạt mục đích giải thoát sanh tử, là con đường ngày xưa Tổ Tổ nối truyền, ngày nay chúng ta nối gót.

Thiền Viện Chơn Không là cội nguồn phục hồi thiền phái Trúc Lâm Yên Tử Việt Nam. Năm 1966, Hòa thượng Thích Thanh Từ đã khai phá vùng đất Hòn Chụp – Núi Tượng Kỳ (Núi Lớn) cất Pháp Lạc Thất, chuyên tu thiền.

Đến năm 1968, Hòa thượng tuyên bố khởi đầu công cuộc khôi phục Thiền tông Việt Nam. Đến năm 1970, Hòa thượng cho xây thiền viện gồm: ngôi thiền đường, tăng đường, trai đường, nhà khách, thiền viện Bát Nhã (thiền viện cho chư Ni), hồ chứa nước…

Tại thiền viện, Ngài đã mở khóa 1 Chân Không (thời gian 3 năm) vào năm 1971, có 10 thiền sinh tham học. Khóa 2 Chân Không khai giảng vào năm 1974, có hơn 100 thiền sinh tham học. Năm 1995, thiền viện được kiến thiết thành một ngôi chùa thanh thoát, trang nghiêm.

Trước chánh điện, có nhiều cây kiểng, bách, tùng xanh tươi. Bên trái có tháp chuông, với đại hồng chung nặng khoảng 1 tấn được đúc năm 1998.

Tuy có nhiều thay đổi, nhưng Thiền viện Chơn Không luôn tôn thờ lý tưởng phụng sự đạo pháp và dân tộc. Thiền viện Chơn không trước đó và hiện nay đang chung tay góp sức cùng các thiền viện khác cố gắng hoàn thành nhiệm vụ khôi phục thiền tông và dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử để ngày càng được phát triển trong cũng như ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiền Viện Chơn Không - Vũng Tàu

Ngôi làng người, ma sống chung

Tồn tại giữa thời hiện đại nhưng có những nơi vẫn mang đậm dấu ấn xưa cũ một cách huyền bí, lạ kì, thậm chí kinh dị. Ngôi làng ma hẻo lánh ở Hà Nam, Trung Quốc
Ngôi làng người, ma sống chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dường như tách biệt hẳn với thế giới và chứa đựng nhiều điều chưa ai lý giải nổi.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về giải mã giấc mơ, thế giới tâm linh huyền bí có thật?
 
Ngoi lang nguoi, ma song chung hinh anh
 
Ngôi làng Phong Môn thuộc địa phận tỉnh Hà Nam, Trung Quốc nằm giữa hai thành phố sầm uất Thẩm Dương và Tấn Thành. Làng ẩn sâu trong rừng núi với cánh cổng luôn đóng kín, trải qua hàng trăm năm phong kiến từ đời Minh – Thanh với những câu chuyện thần bí đáng sợ.
 
Người ta thường nói về làng Phong Môn (làng đóng cửa) là một ngôi làng ma, nơi người – ma sống lẫn lộn, nam nhân trong làng không được lấy vợ, nữ nhân trong làng không được sinh con, quanh năm suốt tháng đều phải đóng kín cửa nhà.
 
Với kiến trúc cổ kính từ đời Minh – Thanh, tọa ngự ở nơi non xanh nước biếc, lại ẩn chứa biết bao điều thần bí nên làng Phong Môn là một điểm đến thu hút của rất nhiều nhà leo núi ưa phiêu lưu, khám phá. Tuy nhiên, rất nhiều nhà thám hiểm đều kể rằng, sau khi đi qua địa phận của làng, họ thường nghe thấy những âm thanh và giọng nói kỳ lạ.
 
Nhiều người nói rằng họ cảm thấy choáng váng, uể oải ngay khi bước chân vào ngôi làng ma. Một số người khác còn cho biết, họ bị một thế lực thần bí nào đó trong ngôi làng dẫn dắt đến một ngôi nhà hoang trống không với chiếc quan tài ở giữa. 
 
Một nhà leo núi chia sẻ kỷ niệm khó quên của mình khi cắm trại bên cạnh bờ sông của làng: “Vì muốn dọa cho mấy người bạn đồng hành của mình một phen cho vui, anh đã gằn giọng gọi tên của họ trong bóng tối, thế nhưng đáp lại, một giọng nói xa lạ và u ám cất lên gọi lại tên anh. Cả anh và các chiến hữu của mình đều vô cùng sợ hãi và xác nhận rằng họ chưa bao giờ từng nghe một giọng nói nào như thế”.

Người ta đồn rằng, khi tới ngôi làng này, tuyệt đối không nên bắt chuyện, bắt tay hoặc ăn uống với bất kì ai. Bởi, ma đi lại quanh làng như người, và biết đâu, người mình vừa bắt chuyện đã không còn sống từ cách đây nhiều năm. Ban đêm, nếu bước chân ra đường thì dù không muốn cũng sẽ đi tới nghĩa trang. Ở đây, những hồn ma trò chuyện, lôi kéo và "tán tỉnh" người lạc đường để họ trở nên u mê.
 
Nếu không tin vào ma quỷ hoặc các hiện tượng tâm linh kì bí, hãy thử đặt chân đến ngôi làng ma ở Trung Quốc này, biết đâu bạn sẽ thay đổi suy nghĩ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngôi làng người, ma sống chung

Sao Quan Phủ

Hành: Hỏa Loại: Phù Tinh, Hình Tinh Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén Phụ tinh. Là sao thuộc vòng Lộc tồn - 17 sa...
Sao Quan Phủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: Hỏa
Loại: Phù Tinh, Hình Tinh
Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén

Phụ tinh. Là sao thuộc vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
 
Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ - Quan Phù. 
Ngoài các ý nghĩa tương tự sao Quan Phù, sao Quan Phủ nếu đồng cung (hội chiếu) với Thái Tuế sẽ khiến việc khiếu kiện, việc công vô cùng trắc trở, đặc biệt là kiện tụng, đấu tranh pháp lý...

Quan Phủ Thái Tuế một cung
Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Quan Phủ

Loại hoa, cây cảnh giúp hóa giải phong thủy ban công –

Khi thiết kế ban công, không phải ai cũng có thể tìm cho nhà mình nơi đặt vị trí ban công vừa hướng ra cảnh quan đẹp vừa hợp lý với cách bố trí trong nhà. Có thể ban công nhà bạn đã được thiết kế sẵn trước khi bạn đến ở. Và bạn có thể tự mình quan sá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

t, nếu từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy, ví dụ như trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện… thì bạn có thể bài trí những cây cảnh có tác dụng hóa giải.

Nếu trong trường họp từ ban công nhìn ra môi trường xung quanh không tốt theo quan niệm của phong thủy (trước cửa có góc nhọn chỉ vào nhà, đường đâm thẳng vào nhà, hoặc nhà đối diện với miếu, bệnh viện…) thì gia đình có thể bài trí cây cảnh để hóa giải.

ban-cong

Theo phong thủy, một số loại cây cảnh có tác dụng hóa giải, bảo vệ ngôi nhà có thể kể đến đó là:

– Cây tiên nhân cầu: Tiên nhân cầu là loại cây dễ sống, không cần tưới nước liên tục. Thân cây nhân cầu to và dài, xung quanh đầy gai, bài  trí những cây này có thể hóa giải hình sát của bên ngoài.

– Hoa hồng: Hoa hồng là hoa có hương sắc để trang trí cho ban công. Khi trồng ở ban công nên chọn loại hoa hồng thân gai có tác dựng hóa giải, thích họp với nhũng nhà có nhiều phụ nữ.

– Cây xương rồng: Ý nghĩa của cây xương rồng là mang đến sức mạnh, thân cây phát triển hướng lên trên, giống như xương của con rồng có tác dụng hóa giải hình sát mạnh bên ngoài.

– Cây ngọc kỳ lân: Ngọc kỳ lân phát triển theo hưóng ngang, vững vàng, khỏe mạnh, có tác dụng trấn giữ ngôi nhà.

– Cây đỗ quyên: Không chỉ hóa giải những hình khí xấu nơi ban công mà cây đỗ quyên còn có tác dụng mang lại nhiều vận may cho gia chủ. Loại cây này cũng dễ sống, hoa lá nhiều và có gai.

– Cây huyết long: Loại cây có lá bé, dài màu xanh thẫm, ở giữa lá có đốm vàng. Huyết long cũng là loại cây dễ chăm sóc và có sức sống mạnh mẽ. Đây cũng là loại cây có thể ngăn chặn những khí xấu xâm nhập vào nhà.

– Vạn niên thanh: có phiến lá to như những bàn tay xòe ra ngoài nạp khí tiếp phúc. Có tác dụng tăng cường vượng khí đối với phong thủy nhà ở. Cần chăm sóc cho cây luôn xanh tốt, duy trì màu xanh tươi trẻ tạo điều kiện hấp dẫn sinh khí tốt nhất.

– Cây kim tiền: phiến lá tròn dày, đầy đặn có sức sống vô cùng mãnh liệt, hấp dẫn kim khí từ thế giới bên ngoài rất có lợi cho tài vận gia đình.

– Cây cọ trúc, trúc quân tử: trồng ở ban công có thể bảo vệ giữ gìn sự bình yên cho gia đình.

– Cây phát tài: có đặc điểm to khỏe, phiến lá nhọn dài, xanh biếc dễ trồng, có sức sống mãnh liệt, có tác dụng bảo vệ và tăng cường tài vận cho gia đình.

Các kiến trúc sư cũng khuyên rằng, ban công nhỏ hay lớn đều nên thiết kế gần gũi với thiên nhiên bằng nhiều cây cảnh tuy nhiên cần được thiết kế gọn gàng và sạch sẽ, không mảnh vụn chồng chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Loại hoa, cây cảnh giúp hóa giải phong thủy ban công –

Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất là Sơn đầu Hỏa, con chó chính nghĩa, tính cách ôn hòa, tướng mạo thanh tú xinh đẹp, phóng khoáng, phong nhã.
Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận mệnh người này vì thế mà cũng khá tốt đẹp.


► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Tuat theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Sơn đầu Hỏa là lửa trong đám cỏ khô, gặp Mộc trên núi thì là Hỏa tự khố. Hỏa này cháy âm ỉ nên không kị Thủy, nhưng gặp Nhâm Tuất thì họa khó tránh.
 
Giáp Tuất ẩn chứa khí âm, gặp quý cách chủ phú quý rạng rỡ, chỉ kị sinh vào mùa hạ thì trong cát có hung. Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất ưa nhất Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc; Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc; Nhâm Tý Tang đố Mộc. uý Sửu Tang đố Mộc, là quý cách. Không có núi thì Mộc không có nơi sinh sống, không gặp Hỏa, những Mộc còn lại vô dụng.
 
Với Thủy, nên gặp Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, gọi là Giao thái cách, chủ về cát lợi. Gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy, có Mộc tương trợ cũng chủ về cát lợi. Giáp Tuất gặp Giáp Dần Đại khê Thủy là chân lộc, cũng chủ về cát lợi.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Giáp Tuất: Giáp Tuất không ưa Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, là tượng hung họa. Gặp Thổ, duy có Đinh Tỵ Sa trung Thổ có thể tương trợ Hỏa này, những Thổ khác không có ích. Phàm là Hỏa này không gặp Mộc mà lại gặp Thổ, chủ hạ tiện.
 
Gặp Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa là tượng thái quá; Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ hung tai; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa chủ về mệnh mê muội; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, không thích hợp. Nếu mệnh nhiều Hỏa, họa sinh bất ngờ, yểu thọ, kỵ nhất gặp hình xung.
 
Chi khác (chi của giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh) tối kỵ có Sửu, Mùi, là phạm hình. Chi khác có Thìn, phạm xung là Thiên la Địa võng, tối kỵ, chủ con cái duyên mỏng. Chi khác có Tuất, phạm Phục ngâm, vợ chồng duyên mỏng, nếu tọa thời chi nên nương nhờ cửa Phật.
 
Giáp lộc tại Dần, chi khác không nên có Tỵ, Thân, là lộc bị hình, tài lộc không đủ. Chi khác có Hợi, phạm Kiếp sát, Cô quả, trung niên phạm hình, chủ bán hết ruộng vườn, gia bại thân vong.
 
Giáp Dương nhân tại Mão, không ưa chi khác có Mão. Nếu Giáp Tuất tại nhật trụ (hoặc thời trụ) thì thời trụ (hoặc nhật trụ) không được gặp Tân Mão, là phạm Dương nhân, chủ đoản mệnh, hoặc mắc bệnh vô phương cứu chữa.
 
Tuất mã (cung chủ về di chuyển) tại Thân, khi đi máy bay cần mua bảo hiểm rủi ro. Chi khác có Dần, mã bị hình, không nên làm kinh doanh. Giáp Tuất Không vong tại Thân, Dậu, chi khác không nên có Thân hoặc Dậu.
 
Trong tử vi nếu có Thân hoặc Dậu tọa thai trụ là người mê muội, một đời phiêu bạt, mưu sự bất thành. Nếu tọa nhật trụ, bạn đời mất sớm. Nếu tọa thời trụ, về già phá bại, cũng chủ con cái yểu mệnh.
 
Người sinh năm Giáp Tuất mỗi khi gặp năm Tuất, Thìn, trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Giáp Tuất theo Lục Thập Hoa Giáp

Dâm tinh và các nhà tu đắc đạo

Bài viết của cụ Hoàng Hạc - Thu Giang Nguyễn Duy Cần trình bày về vấn đề liên hệ Dâm Tinh và các nhà tu đắc đạo. Bài viết cho chúng ta một cách nhìn độc đáo từ lá số tử vi.
Dâm tinh và các nhà tu đắc đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cụ Hoàng Hạc - Thu Giang Nguyễn Duy Cần

Một nhà tu hành nếu nhập thế thì quyền cao chức trọng vô cùng, nhưng chính biết mình quyền cao nên mới đi tu.

- Cái phú quý mà mình có, đó là thiện nghiệp, nhưng dễ làm sa ngã hơn là ác nghiệp. Coi chừng bởi vậy mà tôi đi tu. Bỏ phú quý là có thừa phú quý. Nên nhớ những kẻ có ác nghiệp khó thành chánh quả. Chỉ có những kẻ có số đại phú, đại quý mà đi tu mới mong thành đạt mà thôi. Như thái tử Si – Đạt – Đa số là đế vương nên tu mau thành chánh quả.

- Nếu nhập thế thì sẽ đại phú, đại quý…nên Thiên Không và Hồng Loan đã biến tôi thành nhà chính trị đa mưu, túc trí. Nguy là ở chỗ đó. Đó là cái đã “ giết “ Khổng Minh. Nếu đi tu thì Khổng Minh đã đắc đạo. Đi tu muốn đắc đạo thì phải có số đế vương, như Lý Thái Tôn. Chuyển thế tinh thần phải có mới đóng nổi vai trò nhà lãnh đạo tôn giáo.

Dâm tinh và nhà tu hành

Có một vị tu sĩ bảo với tôi, anh xem hộ lá số của tôi có tu được không?

- Ồ! tại sao Đại đức nói thế? Đại đức đã khoác áo tu sĩ rồi còn gì nữa phải hỏi.

- Ấy, có một người bạn của tôi bảo với tôi rằng: Anh mà tu cái gì bởi Dâm Tinh tràn ngập Mạng cung. Thôi cởi áo đi.

- Thôi để tôi thử xem thế nào. Nhìn thấy Mạng Thủy đóng cung Ngọ. Âm cư Dương vị. Nhưng mạng có Liêm Trinh, Thiên Tướng. Tôi hỏi:

- Người bạn của Đại đức viện lẽ nào mà nói thế?

- Anh bảo tôi bị Liêm Trinh vì Liêm là vị Đào hoa thứ hai, lại còn bị sao Thiên Diêu là khác. Mà tôi thì đi tu từ khoảng năm 15, 16 tuổi đến giờ, chưa bao giờ phạm giới. Tôi đọc sách Tử vi, thấy có sao Thiên Diêu, tôi lo nghĩ: chả biết rủi mình bị cám dỗ thì uổng phí công phu…. Mình chưa biết rõ được mình vì chưa từng bị thử thách. Với cái áo thầy tu, biết đâu đã ngừa được nhiều cơ hội. Tôi chưa rõ tôi như thế nào?

Tôi rủ đi lại vị Hòa Thượng trước đây.

- Tôi cũng hơi thắc mắc. Vậy chúng ta lại nhà Tử vi có căn bản, thử hỏi xem sao.

Đến vị Hòa Thượng, trình lá số và bày tỏ thắc mắc. Hòa Thượng liếc qua đã cười:

- Thắc mắc cái gì? Thiên Diêu ở cung này (cung Ngọ) đặc biệt là một người cực kỳ thông minh. Đó là cái thông minh của những kẻ không học mà biết. Mà chỉ có cung Ngọ thì Thiên Diêu biến thành vị sao cực kỳ cao quý. Tu mà thiếu nó không hay. Các anh khác thì Diêu rất xấu trừ ra gặp Long Phượng mới hay, nhưng không bằng Diêu cư Ngọ cung. Huống chi Lộc Tồn thủ mạng là chân nhân chi tú. Các dâm tinh dù có cũng không sao cả. Liêm mà gặp Tướng thì đã bị chê rồi. Nầy nầy còn cái cung phúc (nhà tu phải coi cung Phúc nhé!) PHÚC ngộ Thiên Không và Hồng Loan hay đáo để. Đi tu là phải. Còn gì phải thắc mắc.

Nhà tu cần nhiều dâm tinh.

Tôi đang suy nghĩ thì Hòa Thượng nói tiếp:

- Các nhà tu (chân tu) cần phải có nhiều dâm tinh nhưng là những thứ dâm tinh đắc địa ( trừ Tham Lang ). Nhưng Lang mà ở cung Thìn không sao.

- Tại sao tu cần phải có nhiều dâm tinh?

- Các ông không rõ: dâm tinh là gì? Ở nơi kẻ thường nhơn thì nó làm cho mình sa đọa. Nhưng nó chính là tinh khí dồi dào nhất, nếu biết cách tu, thì tinh khí ấy biến thành khí học – nhiên và làm cho ta dễ thành Tiên Phật. Dục vọng là một sức mạnh. Nó như thác nước, sức mạnh của nó nếu được khai thác sẽ làm nên các việc vĩ đại. Thiếu nó người ta rất tầm thường.

Tôi liên tưởng đến thuyết “Libido“ của khoa Phân tâm học. Có dâm tinh là Libido chứ gì! Bỗng Hòa Thượng tằng hắng nói:

- Thiên Không này dở lắm, vậy mà gặp sao Hồng loan thì đi tu rất hợp. Thiên Không này sẽ biến thành “Chân Không“ vì nhờ có Hồng Loan nên hóa thành kẻ tu chân chính, thiếu Hồng Loan thì Thiên Không này là ác tinh.

Cái phúc nhất đời

Tôi thường tới lui với vị Hòa Thượng này rất am hiểu Tử Vi và nhất là Kinh Dịch. Lui tới tự do là vì Hòa Thượng với tôi có hai lá số “ truyền tinh”. Vị Hòa Thượng này là một bậc chân tu. Ngày nay ít có người như thế. Đó là cái phúc nhất đời tôi mà gặp được ngài..

Tôi có được phép xem lá số của ông. Chỗ thân tình nhất, ngài mới cho xem. Thời thường, Hòa Thượng ít chịu tiếp ai. Vào dinh Tổng thống còn dễ, gặp ngài rất khó. Không phải Ngài kiêng, nhưng ngài thích yên lặng, ghét thù tạc, tín đồ đến Ngài cũng không tiếp. Bạn thì nhiều nhưng Ngài không chơi thân với ai cả. Riêng phần tôi…..thì lại được Ngài đặc ân cho phép xuất nhập bất cấm và sách vở của Ngài tôi được quyền đọc giờ nào cũng được dường như Ngài có giác quan thứ 6 nên nhiều khi ngài tiên tri rất đúng.

Nên xem tiền kiếp ở Phúc Đức để liệu đường tu

Ngài thường bảo tôi: Nếu lựa bạn, lựa người cộng tác, hãy nên nhìn trước lá số của họ.

Tôi hỏi:

- Như họ không có lấy số, họ không tin số mạng nên xem thường ngày sinh tháng đẻ thì sao?

Ngài bảo:

- Xem tướng hoặc xem tay, thì cũng như xem lá số Tử vi. Có điều là xem tướng và tay không thấu nổi tiền kiếp.

- Tiền kiếp làm sao xem?

- Xem cung Thân, cung Mạng nhất là cung Phúc. Cung phúc là tiền kiếp cung Mạng là hiện kiếp, phúc mà tốt là tiền căn có nhiều kiếp tu. Nhà tu lấy số Tử vi rất chú trọng đến cung Phúc.

- Tại sao sách nói đó là cung dùng để xem sự thọ yểu, sự thịnh suy, tụ tán của họ hàng, và cũng lại để biết rõ về âm phần mà mình chịu ảnh hưởng. Tức là cung để xem mộ phần ông cha  theo Địa Lý) Ngài có tin Địa Lý chăng?

- Quan trọng lắm!

- Sao quan trọng? Ngày nay Khoa học cho đó là dị - đoan.

- Tại cái học về Địa lý truyền thống đã mất. Ông bạn có tin đến cái thuyết người và vũ trụ là một chăng? Bạn có tin nơi cái thuyết Tự nghiệp và Cộng nghiệp của nhà Phật không? Coi quá khứ là ( chữ bị mờ) ảnh hiện tại. Nhìn hiện tại phải nhìn về quá khứ … vì quá khứ có nhiều kiếp đã lâu đời kết thành hiện tại. Đó là sản vật di truyền vào đời kết tinh. Nếu cung phúc lạc hãm, có nhiều hung tinh như Không Kiếp Kình Đà Diêu Kỵ thì thật là đáng lo mà tu ngay lập tức bây giờ dù ta không đổi số được trong hiện tại nhưng nhờ đó mà nghiệp chướng giảm lần. Bạn thiếu nợ ai thì phải lo trả lần: Nợ hay mòn, còn hay lớn. Đừng tạo nên nghiệp khác. Dù Mạng có tốt đẹp bao nhiêu mà cung Phúc xấu, khó thành công. Tôi nói thành công về đường tu. Tu là coi Phúc.

Đừng nghe lời thầy Địa lý mà sửa lại mộ phần. Ảnh hưởng chút ít thôi. Mộ phần không phải ở Âm phần của ông bà tổ tiên mình, chính nó nằm trong lòng ta, nó nằm ngay trong tiềm thức của ta "Bạn lấy làm lạ ư?"

(Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dâm tinh và các nhà tu đắc đạo

4 điều nên tránh khi chọn hướng cho ban công

Trong một ngôi nhà, ban công là nơi đón nhiều khí trời và là nơi tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt trời nhất, do đó hướng ban công như thế nào là phù hợp được rất nhiều người lưu ý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hướng Tây và hướng Bắc

Khi xây nhà hoặc chọn mua nhà, bạn cần lưu ý tuyệt đối tránh ban công hướng Tây và hướng Bắc

Các chuyên gia phong thủy khuyên rằng, ban công được xây về hướng Đông hoặc Nam là tốt nhất, bởi vì ban công hướng Nam sẽ mang lại không khí dễ chịu cho ngôi nhà bạn nhờ những luồng gió mát mang lại sức sống và năng lượng.

Ban công nếu nằm ở hướng Đông thì tình cảm gia đình tốt đẹp, tài vận trong nhà sẽ hanh thông. Bởi, mặt trời mọc ở đằng Đông sẽ mang ánh sáng trong lành của buổi sáng. Cả ngôi nhà sẽ được đón nhận ánh sáng ấm áp, khiến cho tinh thần các thành viên gia đình luôn vui tươi và khỏe khoắn.

Ban công hướng bắc sẽ có một nhược điểm lớn nhất là luôn hứng chịu mưa bão, những cơn gió lạnh gây ảnh hưởng đến không khí trong gia đình và sức khỏe cả nhà.

phong thủy ban công
 Trong cuộc sống của mỗi gia đình hướng ban công rất quan trọng

Ban công hướng Tây lại phải đón nhận ánh nắng mặt trời cả ngày, khi đêm xuống  không tiêu tán hết nhiệt dẫn đến sức khỏe gia đình sẽ bị ảnh hưởng không tốt.

2. Hướng bị chắn tầm nhìn

Theo chuyên gia phong thủy, hướng ban công tuyệt đối phải tránh đó là bị chắn tầm nhìn.

Điều đầu tiên và quan trọng nhất là ban công nhà bạn nên mở ở những góc không bị che chắn, có tầm nhìn tốt, đồng thời cần phải xác định hướng của mặt trời và những điều kiện bên ngoài nhà.

3. Tránh đường đâm thẳng vào nhà

Trường hợp ban công nhìn ra phía trước có con đường đâm thẳng vào nhà, chẳng khác nào con cọp dữ phóng thẳng tới vồ, vì thế, nên tránh mở ban công theo hướng này. Hơn nữa, xe cộ lưu thông nhiều trên con đường ấy khiến bụi bặm, ồn ào không ngừng đổ vào nhà từ phía ban công sẽ làm đảo lộn trường khí yên bình của ngôi nhà, gây tác động xấu đến tinh thần và sức khoẻ của các thành viên trong nhà.

4. Nơi có góc nhọn

Tránh đặt ban công nơi có góc nhọn đối diện chĩa thẳng vào nhà, vì quan niệm truyền thống cho rằng, những hình tròn thể hiện sự viên mãn còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt và bất lợi cho vận khí của ngôi nhà.

Chính vì vậy, bên cạnh hướng ban công, cần phải tuyệt đối phải tránh những nơi có góc nhọn.

(Theo VTC News)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 điều nên tránh khi chọn hướng cho ban công

Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Dơi là động vật có vú, biết bay, thường bay kiếm ăn lúc chập tối, hình dáng tựa chim nhưng không phải chim, giống thú nhưng cũng chẳng phải thú. Văn hóa truyền thống xem dơi là “con vật thần thánh”.   Người Trung Quốc cổ đại liên hệ dơi với sự t
Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy dơi: Dự báo vận mệnh bi thảm –

Âm dương lệch nhau

Người sinh vào ngày âm dương lệch nhau thì cuộc sống hôn nhân thường khó có được hạnh phúc. Nữ gặp phải ngày này thì mối quan hệ với chị em dâu hoặc với gia
Âm dương lệch nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh vào ngày âm dương lệch nhau thì cuộc sống hôn nhân thường khó có được hạnh phúc. Nữ gặp phải ngày này thì mối quan hệ với chị em dâu hoặc với gia đình nhà chồng không hòa thuận. Nam gặp phải ngày này thì hay cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ.

Tranh cát tường

Nếu trong tứ trụ lại có 2 hay 3 ngày âm dương lệch và trùng nhau thì càng xấu hơn.

Cách tra âm dương lệch nhau là lấy trụ ngày làm chủ. Tổ hợp tứ trụ của người nào có trụ ngày thuộc vào một trong những ngày sau đây thì bị xem là xấu:

Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm dương lệch nhau

Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Khi nghiên cứu về khoa Tử Vi, chúng ta nên lưu ý một điều là không phải chỉ những chính tình như Tử Vi, Thiên Phủ, Liêm trinh, Thất Sát v.v… mới là những sao làm nên chuyện lớn. Nhưng đôi lúc, chỉ là những phụ tinh, nếu ở đúng cách, đúng chỗ thì vẫn giúp đương số làm nên sự nghiệp một cách dễ dàng. Đó chính là trường hợp của sao Kình Dương mà khoa Tử Vi thường gọi là cách Kình Dương Độc Thủ, hay còn gọi là mẫu người Bạch Thủ Thành Gia, có nghĩa là tay trắng làm nên sự nghiệp.
Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kình Dương thuộc nhóm bắc đẩu tinh, hành Kim, có tên là Dương Nhận, chủ về sát phạt và hình khắc. Kinh Dương đắc địa ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) Người có Kình Dương đắc địa tọa thủ tại Mệnh thì thân hình cao và gầy, mặt xương, tánh qủa quyết, can đảm, dũng mãnh, thích phiêu lưu mạo hiểm, làm việc gì cũng muốn mau chóng. Là người túc trí đa mưu, đa tài, đa năng và có lẽ vì vậy mà cái “tôi” rất lớn, dù cho có giữ sự khiêm cung nhưng cũng khó có thể che giấu được nét kiêu căng tự phụ vốn sẳn là bản chất.  
 
Bởi những đặc tính vừa nêu trên, người có Kình Dương thủ Mệnh rất thích hợp với võ nghiệp hoặc các ngành kinh doanh về kỹ nghệ.  Nam phái, Mệnh có Kình Dương đi kèm với bộ sao Sát Phá Liêm Tham thì dễ làm nên sự nghiệp trên chiến trường. Nhưng nếu Kình gặp thêm Linh Hỏa và Kiếp Sát thì đây cũng là cách sinh nghề tử nghiệp, khó tránh được chuyện phơi thây ngoài chiến địa. Như chúng ta có nói, Tham Vũ đồng hành ở tứ mộ là mẫu người của thương trường, nhưng nếu gặp thêm Kình Dương thì đấy lại là người nghiêng về quân đội, là những quân nhân rất gan dạ và cũng là cấp chỉ huy có khả năng trong lãnh vực tham mưu, chiến lược.  
 
Nếu Kình Dương hãm địa thủ Mệnh mà không có những sao tốt đi kèm thì cho dù nam hay nữ, tánh tình cũng rất hung bạo, liều lĩnh, nông nổi, bướng bỉnh, ương ngạnh, xảo trá. Cuộc đời chỉ gặp toàn là những tai họa, bệnh tật, và dễ dính dáng đến chuyện tù tội.  
 
Kình Dương hãm ở Mệnh cũng là người khéo tay, có năng khiếu về nghành thủ công. Nếu Kình hãm đi cùng với những sao biểu tượng cho nghệ thuật như Nhật Nguyệt, Xương Khúc v.v… đây là những nghệ nhân trong các lãnh vực như điêu khắc, hội họa, trang trí nhà cửa, làm nữ trang…  
 
 Nhưng dù đắc hay hãm địa, người có Kình Dương thủ Mệnh, nếu không có những sao chế giải, là người chủ trương sống ở đời “vô độc bất trượng phu” Đối với họ, cứu cách mới quan trọng, không cần phải câu nệ đến phương tiện.  
 
Ngoài 4 vị trí tốt đẹp của Kình Dương là tứ mộ, Kình Dương cũng có nhiều ý nghĩa đáng kể tại một vài vị trí khác như Tí Ngọ và Mão Dậu. Tại 4 cung này, nếu không có những sao tốt chế giải thì Kình Dương chủ sự bệnh tật, tai họa và chết yểu.  
 
Tuy nhiên, đặc biệt tại cung Ngọ, Kình Dương đóng một vai trò hai mặt tốt và xấu. Nếu Mệnh an tại Ngọ có Kình Dương tọa thủ là cách Mã Đầu Đới Kiếm, kiếm treo đầu ngựa, là kẻ anh hùng lập công trên lưng và chết cũng trên lưng ngựa. Kình tại Ngọ, gặp được những sao tốt đẹp tọa thủ đồng cung như Thiên Đồng, Thái Âm, hay Khoa Quyền Lộc…thì đây là cách phát về võ nghiệp, là số của những bậc danh tướng, công trạng hiển hách, thường được bổ nhậm trấn giữ biên cương. Nhưng với cách này, trong cái tốt luôn ẩn tàng những điều bất hạnh. Lưỡi kiếm Kình Dương giúp anh hùng tạo nên sự nghiệp, và cũng chính lưỡi kiếm oan nghiệt này đã giữ đúng định luật khắc khe của tạo hóa:  
 
“Mỹ nhân tự cổ như danh tướng , Bất hứa nhân gian kiến bạc đầu…"  
 
Đó chính là số của Quan Vân Trường của thời Tam Quốc phân tranh. Cách Mã Đầu Đới Kiếm đã đưa đến cái chết bi thảm của một đấng anh hùng như vậy.  
 
Ngoài ra hai cung Dần thân cũng không phải là vị trí tốt lành cho Kình Dương. Tại hai cung này. Kình Dương chỉ sự bệnh tật tai họa, thất bại… Nói chung, Mệnh ở Dần Thân có Kình Dương thì cuộc đời có thể diễn tả trong bốn chữ “tay làm hàm nhai” tệ hại nhất đối với người tuổi Giáp và Mậu, dù cho có may mắn được thừa hưởng di sản của ông bà, cha mẹ thì cũng phá tán hết tổ nghiệp mà thôi.  
 
Tuy nhiên, nếu Mệnh ở Dần Thân có Kình, được những sao tốt khác cùng tọa thủ thì cuộc đời sẽ được cơm no áo ấm nhờ bẩm sinh có năng khiếu về nghề thủ công. Nếu có thêm những sao chế giải bớt sự phá hoại của Kình thì khi vào trung hay hậu vận có thể sẽ trở mình thành đại phú bởi một ngành thủ công nào đó như dệt, kim hoàn, điêu khắc v.v…  
 
Như vậy chúng ta thấy rằng, trong 12 cung của thiên bàn, chỉ có 4 cung tứ mộ là đất dụng võ của kình dương mà thôi. Đối với nam phái, Mệnh an tại tứ mộ có Kình Dương cùng với những sao tốt đẹp là số phát về võ nghiệp. Nhưng nếu ở tứ mộ, Kình gặp Tử Phủ thì lại phát về kinh thương. Với những cách vừa nêu trên mà gặp những người có các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì có sự ứng hợp, nên mức độ tốt đẹp được tăng lên gấp bội, và khoa Tử Vi gọi là cách kình Dương Nhập Miếu.  
 
Đối với phái Nữ, Mệnh tại tứ mộ có Kình Dương là người đàn bà đảm đang, hành xử ngoài đời không thua gì đấng mày râu, là người dám nói, dám làm. Có thể nói một cách không qúa đáng, đây là mẫu người đàn bà làm quan cho chồng. Điều này không phải chỉ ảnh hưởng của một Kình Dương đắc địa mà chúng ta phải nhớ rằng, đàn bà có Mệnh an ở tứ mộ là người rất thông minh, sắc sảo, ít nhất là trong một lãnh vực nào đó.  

Bởi vậy, có người cho rằng, nữ phái, Mệnh ở tứ mộ có Kình, cùng với những sao tốt đẹp là người đàn bà “vượng phu ích tử” chỉ nên hiểu theo ý nghĩa của một người đàn bà đảm đang, có khả năng từ hai bàn tay trắng tự mình, hay giúp chồng tạo dựng sự nghiệp. Còn trên những khía cạnh khác vấn đề tình cảm, sự tâm đầu ý hợp giữa hai vợ chồng… chắc chắn không nhiều thì ít cũng khó tránh khỏi sự xung khắc trong gia đạo. Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn trong trường hợp Kình Dương tọa thủ đồng cung với Nhật Nguyệt, là hai sao biểu tượng cho vợ chồng, thì ý nghĩa lúc đó sẽ ngược lại, nam thì khắc vợ, gái thì lúc trẻ cao số, lập gia đình thì khắc chồng, sát chồng. Từ đó, chúng ta cũng thấy thêm một điều nữa là Nhật Nguyệt không sợ Không Kiếp mà chỉ sợ Kình Đà.  
 
Trong một lá số, Nhật Nguyệt dù miếu vượng mà gặp phải Kình Đà thì sớm muộn gì cũng sẽ đau khổ, bệnh tật về mắt, vợ chồng xung khắc, và nếu không có những sao hóa giải, nhẹ thì sinh ly, nặng thì tử biệt.  
 
Tóm lại cách Kình Dương Độc Thủ trong một lá số tương đối tốt đẹp sẽ giúp cho đương số đạt được công danh sự nghiệp. Tuy nhiên, cuộc đời của người Kình Dương thủ Mệnh là con đường đầy chông gai. Sự thành công của họ là từ hai bàn tay trắng, bằng sức phấn đấu cũng như khả năng của chính bản thân. Cho nên lúc thiếu thời thường gian nan vất vả, cho đến trung vận hay hậu vận thì mới được công thành doanh toại.  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Bạch Thủ Thành Gia

Những con giáp tinh quái so với vẻ bề ngoài –

Con giáp nào tinh quái so với vẻ bề ngoài? Có phải người tuổi Hợi, Mùi và Ngọ thường 'tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi'. Củ thể thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé! Những con giáp tinh quái so với vẻ bề ngoài Thứ 1: Tuổi Hợi T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào tinh quái so với vẻ bề ngoài? Có phải người tuổi Hợi, Mùi và Ngọ thường ‘tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi’. Củ thể thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp tinh quái so với vẻ bề ngoài
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Hợi
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Mùi
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Ngọ

Những con giáp tinh quái so với vẻ bề ngoài

Thứ 1: Tuổi Hợi

Trong mắt mọi người, con giáp này khá xuề xòa lại có phần lười nhác. Thực tế, họ thông minh và kỹ tính, chỉ là đôi khi tỏ vẻ bất cần hoặc cười cho qua chuyện mà thôi.

hoi-7700-1411775212

Khi người tuổi Hợi đã xác định mục tiêu, họ nỗ lực hết sức, tận dụng trí thông minh vốn có để đạt được nó nhanh gọn nhất. Trước khi tiến hành làm bất cứ việc gì, trong đầu họ đều đã lên kế hoạch, đường đi nước bước rõ ràng. Chính điều đó mang lại số mệnh giàu sang, phú quý cho người tuổi Hợi.

Thứ 2: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi không giỏi trong việc biểu đạt suy nghĩ. Họ cũng rất thận trọng để không phải va chạm với đám đông. Do đó, họ hay được nhận xét là hiền lành và thật thà.

mui-9902-1411775212

Thực tế, người tuổi Mùi sở hữu trí tuệ thông minh, linh hoạt. Nhìn cách làm việc khoa học của họ, bạn sẽ phát hiện ra điều đó. Họ ít khi thể hiện cảm xúc và tài năng ra ngoài, nhưng khi cần “xuất chiêu”, họ sẽ là trung tâm của mọi sự chú ý, khiến bạn phải kinh ngạc.

Thứ 3: Tuổi Ngọ

Bề ngoài “phổi bò”, vô tư lự của người tuổi Ngọ đã đánh lừa rất nhiều người. Trong mắt số đông, họ thật thà, chất phác và dường như không có sự ganh tỵ hay cố chấp nào.

ngo-7677-1411775212

Bạn đã nhầm, thực tế nội tâm người tuổi Ngọ chứa đựng đầy tham vọng. Bạn đã bao giờ thấy họ làm việc gì tổn hại đến lợi ích của chính họ chưa? Câu trả lời sẽ giúp bạn hiểu được con người có nhiều “quái chiêu” tiềm ẩn như người tuổi Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tinh quái so với vẻ bề ngoài –

Thì ra đây là lý do mọi nhà đều đặt hai đèn ngủ đối xứng trên đầu giường

Khi thiết kế phòng ngủ, ít nhất bạn phải tuân thủ 10 quy tắc và tránh phạm phải 15 điều dưới đây để đạt được giấc ngủ ngon, không đeo vận hạn và người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là một trong những nơi riêng tư của mỗi cá nhân trong gia đình. Mục đích của phòng ngủ là nơi đem lại giấc ngủ ngon và thư giãn cơ thể sau những giờ làm việc học tập, căng thẳng.

Việc bày trí các vật dụng trong phòng ngủ cũng như cách thiết kế phòng ngủ hợp phong thủy vô cùng quan trọng và ảnh hưởng khá nhiều đến sức khỏe của chủ nhân. Nếu thiết kế sai cách có thể khiến cho chủ nhân của căn phòng khó đạt được những giấc ngủ sâu, thậm chí còn đem lại nhiều xui xẻo, tai họa.


thi ra day la ly do moi nha deu dat hai den ngu doi xung tren dau giuong - 1

Giường ngủ nên chọn chất liệu bằng gỗ. Ảnh minh họa

Ngược lại, nếu chủ nhân tìm hiểu các phương thức thiết kế phòng ngủ hợp phong thủy trước sẽ đạt được nhiều điều may mắn.

Vì thế, trước khi thiết kế và bày trí các vật dụng trong phòng ngủ bạn nên tuân thủ các quy tắc phong thủy dưới đây:

10 điều nên làm cho phòng ngủ của bạn

1. Giường gỗ là tốt nhất và đảm bảo là loại gỗ chất lượng.

2. Nên chọn mua một chiếc giường có đầu giường bằng gỗ rắn chắc, không mục nát, các đầu nối cần phải vững

3. Đầu giường nên được kê sát vào tường nhà

4. Đặt giường ở vị trí mà khi nằm bạn có thể nhìn thấy cửa ra vào của phòng ngủ

5. Kê giường nên để trống hai bên trong và ngoài để thuận tiện việc đi lại, lấy đồ


thi ra day la ly do moi nha deu dat hai den ngu doi xung tren dau giuong - 2

Nên đặt 2 đèn ngủ đối xứng 2 bên trên đầu giường để thể hiện sự bình đẳng. Ảnh minh họa

6. Nên đặt hai chiếc đèn ngủ ở hai bên đầu giường, cách bố trí này thể hiện sự bình đẳng.

7. Một bức tranh, một bức ảnh cưới hạnh phúc hay một bức ảnh đứa trẻ vui cười nên được treo ở một góc trong phòng thể hiện sự tươi mới

8. Hãy chắc chắn rằng phòng ngủ có cửa sổ để nhận ánh sáng và luồng không khí trong lành mỗi ngày.

9. Màu sắc nên sử dụng phòng ngủ như màu hồng, nâu, màu be, vàng, kem, cát, màu hoa oải hương, màu đào, tím, màu san hô, màu đồng, màu bơ kem, màu quả mâm xôi, vàng, màu cá hồi, màu mật ong, đỏ tía…

10. Hãy lưu tâm đến màu sắc và chất lượng tấm ga, đệm trải giường và gối kê đầu, gối ôm.

15 điều nên tránh phạm phải

1. Tránh sự lộn xộn trong phòng ngủ

2. Tránh đặt giường ngay trước cửa phòng ngủ

3. Không nên kê giường ở một góc của phòng ngủ

4. Tránh đặt giường ở phía trước cửa phòng tắm

5. Không để nguồn điện ở đầu hoặc cuối giường

6. Đừng bao giờ đặt giường dưới gầm cầu thang

7. Không nên thiết kể cửa sổ phía sau đầu giường. Nếu không có sự lựa chọn nào khác, hãy dùng một tấm rèm để che phần cửa sổ đó và chỉ mở ra khi cần thiết.


thi ra day la ly do moi nha deu dat hai den ngu doi xung tren dau giuong - 3

Căn phòng ngủ phải đủ ánh sáng và không khí trong lành. Ảnh minh họa

8. Tránh mua giường được làm bằng chất liệu kim loại

9. Không mua giường có "thanh dọc" thiết kế đầu giường.

10. Giường và các đồ nội thất trong phòng ngủ như tủ quần áo hay bàn trang điểm không nên có cạnh sắc

11. Không đặt gương ở vị trí mà khi nằm trên giường có thể soi rõ cơ thể

12. Tránh treo bất kì vật nặng gì đó như đén chùm lớn ở trần nhà, bên trên giường

13. Một số đồ điện tử như TV, máy tính, máy tính xách tay, điện thoại di động không nên đặt trong phòng ngủ

14. Tránh nuôi cá hay các động vật khác trong phòng ngủ

15. Không đặt bàn làm việc và các dụng cụ thể dục trong phòng ngủ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thì ra đây là lý do mọi nhà đều đặt hai đèn ngủ đối xứng trên đầu giường

3 vị trí nốt ruồi 'vàng' của con gái, vận mệnh cực tốt

Những người con gái có nốt ruồi trên mũi thường sẽ lấy chồng giàu, vận mệnh cực tốt. Họ sinh ra đã nhiều tài lộc, cả đời không phải suy nghĩ chuyện tiền nong.
3 vị trí nốt ruồi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3-vi-tri-not-ruoi-vang-cua-con-gai-van-menh-cuc-tot 3-vi-tri-not-ruoi-vang-cua-con-gai-van-menh-cuc-tot-1 3-vi-tri-not-ruoi-vang-cua-con-gai-van-menh-cuc-tot-2
Nốt ruồi trên mũi Nốt ruồi ở xương quai xanh

Nốt ruồi ở lỗ rốn

Anh Anh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 vị trí nốt ruồi 'vàng' của con gái, vận mệnh cực tốt

Nằm mơ thấy tượng phật – giải mã giấc mơ thấy tượng phật –

Là một dân tộc có nền tín ngường đa dạng và sâu sắc, nên người dân việt Nam luôn coi trọng những tập tục như xây dựng đền đài, chùa miếu, cúng bái, lễ Phật…Những tín ngưỡng trên đây, ra đời gắn chặt với những mong ước tâm linh như hướng những người c
Nằm mơ thấy tượng phật – giải mã giấc mơ thấy tượng phật –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy tượng phật – giải mã giấc mơ thấy tượng phật –

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói về cách sợ vợ, nể vợ của người đàn ông trong lá số tử vi. Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Những bộ sao nói lên bản lĩnh của người vợ:

Thất Sát hay Hóa Quyền ở cung Thê: Sát là sao nóng tính, uy dũng, oai phong, cương nghị, hiếu thắng, tự ái đối với cả hai phái. Dù đắc địa hay hãm địa, bản chất cương cường không biến thể bao nhiêu nên nữ mệnh có sao này tọa thủ càng có khuynh hướng đóng vai chủ động trong việc liệu công việc trong gia đình và giao tế ngoài xã hội. Hóa Quyền chỉ sự hiếu thắng, háo quyền, thích chỉ huy, hay dựa vào quyền thế kẻ khác, đặc biệt là của chống. Từ đó, hậu quả khả hữu là hay hiếp chồng, lấn lướt người chồng, lợi dụng quyền lực của chồng. Cả hai sao đi chung là hai yếu tố căn bản của một phụ nữ hiên ngang đối với chồng. Sát hay Quyền càng đắc địa, tính tình càng cương ngạnh.

Tướng Quân hay Thiên Tướng ở cung Thê: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh nên đàn bà có sao này nóng nảy và bất nhẫn như Thất Sát, mặt khác lại có tính ghen tuông mãnh liệt. Nếu đắc địa, Thiên Tướng còn có ý nghĩa tư chế ít nhiều, thường có xu hướng cao thượng hơn, cụ thể là dùng nghị lực của mình để thuyết phục chồng, áp lực chồng làm việc hay. Nếu hãm địa, tính tình trở nên bộc trực, nóng nảy, liều lĩnh, miễn đạt ý muốn, bất chấp hay dở. Tướng Quân, tuy là phụ tinh, nhưng đồng nghĩa với Thiên Tướng, duy có nóng tính, táo bạo, liều lĩnh nhiều hơn. Ngoài ra, còn có tính kiêu căng, có óc lãnh tụ, có tinh thần sứ quân, háo quyền, nặng tính chất vũ phu và độc lập hơn Thiên Tướng rất nhiều, nết ghen cũng không thiếu. Cả hai sao nếu đồng cung được gọi là "lưỡng tướng". Cung Thê của đàn ông gặp bộ sao này thì rất sợ vợ còn cung Mệnh của phụ nữ có hai sao này thì hay lấn hiếp chồng. Nếu được cát tinh phù trợ thì áp lực của vọ có chiều hướng tốt, có lợi cho chồng, kiểu như vượng phu. Kỳ dư thì thường bất lợi và hay trái đạo phu thê.

Thân cư Thê: có thể là (i) phải nhờ vả nhiều nơi người vợ vì chính hoạt động của vợ có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến hậu vận của chồng; (ii) sợ vợ, nể vợ hoặc do bản tính cố hữu hoặc do nguyên nhân kể trên.

Hóa Quyền ở cung Nô: đây là cách sợ vợ bé hay sợ nhân tình của người chồng đã đa mang. Người đa thê mà gặp sao này ở Nô thường lục đục với gia đình chính thức. Nếu có Thiên Tướng hay Tướng Quân ở Nô nữa thì mức độ chi phối của nhân tình và vợ lẽ rất quyết định. Nếu có thêm các sao thủ đoạn, chua ngoa nữa (như Phục Binh, Thái Tuế, Hóa Kỵ) thì vợ lẽ, nhân tình đó tác oai, tác quái vô cùng. Nếu Hóa Quyền chỉ hội chiếu vào Nô thì ảnh hưởng đó gián tiếp, giai đoạn và cơ hội mà thôi.

Những bộ sao nóilên tư thế trội yếu của người vợ:

Thông thường có những tài tinh ở Thê trội yếu như: Hóa Lộc hay Lộc Tồn ở Thê - Vũ Khúc, Thiên Phủ ở Thê - Hóa Lộc hay Lộc Tồn, Ân Quang, Thiên Quý ở Thê - Tử Vi, Thiên Tướng ở Thê - Long, Phượng, Lộc, Mã ở Thê và nhiều bộ sao giàu có chỉ di sản, tư sản, tạo sản của người vợ.

Nếu các bộ sao giàu ngụ ở Thê thì tất sẽ vắng bóng ở cung Mệnh, Thân, Tài, Quan của nam số. Nếu những cung này xấu thì chồng nghèo hơn vợ và phải "thực lộc chi thê".

Nếu Thái Âm sáng sủa ở Thê thì tư thế của vợ mạnh và nếu sao tọa thủ Mệnh của người chồng lại lép vế thì nam số thường nương thế vợ để tiến thân.

Thân cư Thê có Thái Âm sáng sủa: sợ và nể vợ khá rõ ràng. Thái Âm càng sáng, sự nghiệp vợ càng hiển. Nếu đồng cung với Thiên Cơ ở Thân (Thiên Cơ chỉ sự khó tính, ghen tuông) thì ý nghĩa trên càng được xác nhận. Trong mọi vị trí mà Thái Âm sáng sủa (Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý) đóng ở Thê thì trai lấy vợ vừa đẹp, vừa giàu, thường nể vợ và phải nhờ vợ mới có danh. Nếu có thêm cả Lộc, Quyền thì tính sợ vợ càng chắc chắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Sao Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Hành: Kim

Loại: Văn Tinh

Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ

Là một phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý nghĩa tính tình: khả năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, tranh vẽ ... Ưa thích ăn nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có tư chất kịch sĩ, dù không hẳn là ca kịch sĩ.

Sao Tấu Thư không hàm ý học rộng mà chỉ có nghĩa như một năng khiếu, một tài khéo về nói, viết, kịch ... Nếu đi đôi với các sao văn học, nhất định đó là người vừa có học, vừa có tài ứng dụng cái học một cách sáng tạo.

Sao Tấu Thư đi với Bác Sĩ rất hợp vì Bác Sĩ chủ sự diễn đạt thâm thúy.

Sao Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư

Nói chung, Tấu Thư là một sao tốt cho cơ thể, cho những đức tính tinh thần và đạo đức, mang lại linh mẫn và tế nhị cho cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, hành động.

Ý Nghĩa sao Tấu Thư Ở Cung Mệnh:

Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.

Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.

Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.

Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.

Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...

CUNG QUAN :

– có Tấu, Tướng nhị Phù mà Mệnh có Tả, Hữu : tăng ni ;

– Tấu, Diêu, Cơ, Vũ, Đào, Hồng : khôi hài, ca xướng.

– Tấu, Việt, Quý, An, Cơ, Hồng : trai cận thần gái cung phi,

– Tấu, Vũ, Hình, Cơ : làm thợ mộc giỏi.

CUNG PHÚC :

– có sao Tấu thư miếu địa : có ngôi mả hình bút phát văn.

– Tấu, Riêu : có ngôi mả bên ruộng úng thủy.

CUNG TỬ:

– có Tấu, Quang : con, thần giáng sinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han,Hội Đình Làng Võ Giàng,Hội Làng Phú Khê, Hội Đền Cuông (Công)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

1. Hội Làng Han

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Nàng Han (Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa của đồng bào 16 xứ Thái quật cường đánh bại giặc xâm lược phương Bắc).

Nội dung: Lễ hội Nàng Han là một nét văn hóa đẹp của đồng bào người Thái, người Mường.

Lễ hội có phần lễ tế trâu trắng gồm 6 bài tế lễ: Tùng song tơ, Phái lệ tơ, Thác ot7c, Thá hu nơ, Then hầu phét, Quát bó héo và 32 bài múa dân gian như múa xòe, múa nón, múa đi cày... tượng trưng cho các sinh hoạt của người Thái trong đời sống lao động sản xuất hàng ngày. Phần hội có các trò chơi truyền thống cùa dân tộc như: Kéo co, đánh Tó Má lẹ, thi ném còn, thi đánh cầu lông gà, thi đẩy gậy, thi bắt cá... Các thiếu nữ xinh xắn trong những bộ vá cóm duyên dáng trong trò chơi ném còn, đánh cầu, kéo co. Các chàng trai lực lưỡng, nhanh nhẹn trong trò chơi thi đi cà kheo, khi bắt cá...

Không kém phần hấp dẫn hơn, so với các trò chơi dân gian, cuộc thi bắt cá trên sông Vằng Pheo cũng thu hút rất nhiều người tham gia. Cuộc thi này thu hút nhiều nhất là nam nữ thanh niên Mường, ai mong muốn đãm mình bơi lội trên suối cầu mong sức khỏe, nhanh nhẹn.

2. Hội Đình Làng Võ Giàng

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Võ Giàng, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công ơn lớn lao của Vũ Cố - một tướng tài của vua Lê Lợi đã tham gia vào cuộc chiến đánh giặc Minh trên con sông Đáy.

Nội dung: Mở đầu lễ hội đình làng Võ Giàng là lễ tế thành hoàng của làng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi dân gian: đua thuyền, phóng lao, hát đối nam nữ trên thuyền, hát giao duyên.

3. Hội Làng Phú Khê

Thời gian: tổ chức từ ngày 15 tới ngày 21 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Phú Khê nay thuộc địa phận hai xã Hoằng Phú và Hoằng Qúy, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn hai tướng thời Đinh là Chu Minh và Chu Tuấn.

Nội dung: Phần lễ hội của Phú Khê chủ yếu là nghi thức cúng tế thành hoàng làng là tướng Chu Minh và Chu Tuấn, cầu chúc cho nhân khang vật thịnh. Nét đặc sắc của lễ hội là mâm cỗ để dâng cúng lên các Thánh Thần phải dày 2 tầng (do thờ 2 vị thành hoàng làng). Phần hội được tổ chức với rất nhiều trò chơi dân gian đặc biệt như: chọi gà, bơi thuyền đập vịt, đập nồi, vật, đánh đu, đấu roi, bắt trạch trong chum, dệt vải trên thuyền...

4. Hội Đền Cuông (Công):

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Diễn An, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn công đức của vị vua An Dương Vương (người có công trong việc lập ra nước Âu lạc).

Nội dung: Mở đầu lễ hội Cuông là một nghi thức lễ tế thần, sau đó là các hoạt động văn hóa vui chơi thú vị như: hát tuồng, chèo, thả đèn hoa. Đến lễ hội đền Cuông du khách có thể cầu phúc và cầu tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 2 Âm Lịch - Hội Làng Han

Mơ thấy bò sẽ gặp nhiều may mắn

Chiêm bao thấy bò mang đến cho bạn nhiều điềm báo may mắn, tuy nhiên vẫn có những điềm báo xấu, bạn cần cẩn thận đấy nhé.
Mơ thấy bò sẽ gặp nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp, xem bói tử vi bạn nên xem

Chiêm bao thấy bò chạy ra ngõ là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn.   Chiêm bao thấy bò vàng vào nhà, bạn nhận được tài sản quý.   Chiêm bao thấy người cưỡi bò đi trong thành phố, bạn hãy chuẩn bị đón tin vui từ xa đưa về. 

Mo thay bo se gap nhieu may man hinh anh
Ảnh minh họa
  Chiêm bao thấy con bê là điềm lành, nó báo trước bạn sắp có quý tử.    Chiêm bao thấy sừng bò máu là điềm báo sự nghiệp của bạn đang thăng tiến.    Chiêm bao thấy bò leo lên núi, bạn sẽ thành đạt trong công việc. Tuy nhiên, chiêm bao thấy bò húc người hoặc vật lại là điềm xấu. Công việc của bạn có thể gặp những khó khăn nhất định.    Chiêm bao thấy bò biết nói, bạn gặp nhiều chuyện bất lợi.   Chiêm bao thấy bò ốm mà hung hăng, trong nhà bạn sắp có chuyện xô xát.    Chiêm bao thấy bò rừng là điềm báo tình địch đang tìm cách hãm hại bạn.
 
Nằm mơ thấy con bò đực tượng trưng cho sự cứng đầu, ý chí mạnh mẽ, sức mạnh và quyền lực. Giấc mơ về bò đực có thể nói cho bạn biết rằng đây là thời gian để có một lập trường và quyết đoán hơn. Ngoài ra, những con bò đực cho bạn biết một cuộc sống giàu có, thịnh vượng và dồi dào đang đón chờ. Ngoài ra nếu bạn mơ thấy con bò đực bị chặt sừng, thì điều này khuyên bạn cần phải học cách thỏa hiệp trong một tình huống. Hoặc nó đang nói là có điều gì đó không có giá trị với bạn.
 
Ngủ nằm mơ thấy đang vắt sữa một con bò, điều này tượng trưng cho sự sẵn sàng của bạn và làm việc chăm chỉ. Cuối cùng, bạn sẽ được hưởng lợi thành quả từ công việc khó khăn của bạn.
 
 Nằm mơ thấy một con bò đực hoang dã, thì điều này nói rằng rằng niềm đam mê của bạn có thể vượt ra khỏi tầm kiểm soát. Con bò cũng có thể đại diện cho một người nào đó trong cuộc sống của bạn. Bò đực cũng là biểu tượng của năng lượng dồn nén, tình dục, khả năng sinh sản và tính cương dương.   Nằm mơ thấy bò đen rượt đuổi có nghĩa là bạn đang từ chối nhìn nhận sự bướng bỉnh của chính mình.
 
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bò sẽ gặp nhiều may mắn

Các giấc mơ dữ –

- Nằm mơ thâ"y người mặc áo mới: mắc bệnh. - Nằm mơ thấy người cởi quần áo: cãi nhau. - Nằm mơ thây người mặc áo xanh: quan gọi. - Nằm mơ thấy người mặc áo đỏ: có chuyện kiện tụng. - Nằm mơ thấy người mặc nữ phục: rất dữ. -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các giấc mơ dữ

–      Nằm mơ thâ”y người mặc áo mới: mắc bệnh.

–      Nằm mơ thấy người cởi quần áo: cãi nhau.

–      Nằm mơ thây người mặc áo xanh: quan gọi.

–     Nằm mơ thấy người mặc áo đỏ: có chuyện kiện tụng.

–      Nằm mơ thấy người mặc nữ phục: rất dữ.

–      Nằm mơ thấy người mặc y phục rách: vợ có bệnh.

–      Nằm mơ thấy người đội khăn rách: rất dữ.

–     Nằm mơ thấy người lạ mang khăn lửng che đầu: tử vong.

–      Nằm mơ thấy vải: có chuyện cãi nhau


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các giấc mơ dữ –

Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Phi tinh đồ của ngôi nhà giúp chúng ta xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu để có thể cải thiện tình hình.
Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phi tinh đồ của ngôi nhà giúp chúng ta xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu để có thể cải thiện tình hình bằng cách áp dụng các biện pháp hóa giải phù hợp.


Giới thiệu sao Sơn Tinh và sao Thủy Tinh

  Những con số biểu thị sao Sơn Tinh hoặc Thủy Tinh mang lại vận may hoặc vận rủi. Sao Thủy tinh chủ về tiền bạc, tài sản, thu nhập, nghề nghiệp. Sao Sơn tinh chủ về các mối quan hệ và sức khỏe, đặc biệt chỉ rõ ngôi nhà có năng lượng chủ về hạnh phúc và niềm vui hay không. Giai đoạn thứ 7 là giai đoạn thiên về việc kiếm tiền và làm giàu, bởi vì quẻ chiếm ưu thế là quẻ Đoài, tượng trưng cho đầm, ao, hồ - nước là biểu tượng của tiền bạc.
 
Trong giai đoạn thứ 8, sao Sơn tinh mạnh hơn nhiều, bởi vì giai đoạn này quẻ thống trị là quẻ Cấn, tương trưng cho núi. Sao Sơn tinh biểu hiện một thời kỳ trong đó thiền định, tự kiểm, và xu hướng quay về cuộc sống tinh thần ngày càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế, trong giai đoạn thứ 8, bạn sẽ thấy các mối quan hệ và những giá trị tinh thần được đặc biệt coi trọng.
 
Nhận dạng được những sao may mắn Sơn tinh và Thủy tinh trong nhà sẽ giúp bạn biết chính xác khu vực nào trong nhà cần phải kích hoạt bằng nước và khu vực nào cần phải cung cấp năng lượng với pha lê để cải thiện tình trạng phong thủy của ngôi nhà. Cung cấp năng lượng cho các sao Sơn tinh và Thủy tinh là một cách hiệu quả để có được vận may về các mối quan hệ và tài sản, vì vậy bạn cần phải xác định vị trí chính xác của những ngôi sao may mắn này.
 

Xác định biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn
 

Mỗi biểu đồ quái số sẽ dựa trên hướng đối diện của ngôi nhà (gọi là hướng mặt tiền), vì vậy để xác định đúng biểu đồ tương ứng, trước hết bạn cần phải sử dụng la bàn. Xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà đôi khi cũng là một thách thức, bởi vì có một số ngôi nhà không có hướng mặt tiền rõ ràng. Ngoài ra, hướng đối diện của cửa chính không phải lúc nào cũng trùng với hướng mặt tiền của ngôi nhà. Vì vậy, bạn cần phải xác định thật cẩn thận. Phi tinh đồ cũng phụ thuộc vào tuổi của ngôi nhà – tính từ lúc nhà được xây dựng hoặc từ khi nhà được làm mới lại.
Xem thêm: La bàn Lỗ Ban là gì? Phong thủy Phi tinh là gì? 
 

Xác định sự phân bổ vận may


Trước khi trở nên phổ biến như hiện nay, hầu như có rất ít người biết đến phong thủy Phi tinh, chỉ có những nhà phong thủy thời xưa mới vận dụng. Ở đây phong thủy Phi tinh đã được cải tiến cho đơn giản và dễ dàng, bạn chỉ cần xác định chính xác hướng mặt tiền của ngôi nhà và xem ngôi nhà thuộc biểu đồ giai đoạn thứ 7 hay giai đoạn thứ 8.
 
Bước tiếp theo, sử dụng biểu đồ đó để nghiên cứu sự phân bố vận may trong nhà. Từ đó, tất cả những gì bạn cần phải làm để mang vận may đến cho ngôi nhà là áp dụng những giải pháp phong thủy để khắc chế, hóa giải những ảnh hưởng xấu và tăng cường sinh khí cho ngôi nhà của bạn.   
Lam the nao de xac dinh Phi tinh do cua ngoi nha
 

Ba cách để cập nhật biểu đồ Phi tinh của ngôi nhà


Để việc thực hành phong thủy mang lại lợi ích tối đa, bạn cần phải biết Phi tinh đồ của ngôi nhà. Tuy nhiên, trước hết bạn cần phải chuyển đổi ngôi nhà bạn đang sống sang ngôi nhà thuộc giai đoạn thứ 8. Để làm được điều này, bạn cần phải thay đổi ba loại năng lượng trong nhà.
 
1. Thay đổi năng lượng Thiên bằng cách thay đổi ít nhất vài bộ phận của mái nhà. Nếu bạn sống trong căn hộ thì thay đổi vài bộ phận của trần nhà.
 
2. Thay đổi năng lượng Địa bằng cách thay đổi vài bộ phận của nền nhà.
 
3. Thay đổi năng lượng Nhân bằng cách thay đổi cửa chính.
 
Cập nhật ngôi nhà sang giai đoạn thứ 8, người trong nhà sẽ được hưởng nhiều lợi ích, bởi vì khi chuyển sang giai đoạn thứ 8 (bắt đầu vào ngày 04/02/2004) tất cả các ngôi nhà có thể sẽ mất đi sinh khí đã có ở giai đoạn thứ 7 nếu như Thiên khí, Địa khí và Nhân khí không được tăng cường kịp thời.

Nếu không thực hiện điều này, dần dần bạn sẽ nhận ra rằng có nhiều điều xấu bắt đầu xuất hiện trong ngôi nhà của bạn. Vì vậy, tốt nhất là bạn nên cập nhật biểu đồ của ngôi nhà sang giai đoạn hiện tại là giai đoạn thứ 8 và tận hưởng những lợi ích mà giai đoạn mới này mang đến.
 

Xác định hướng mặt tiền của ngôi nhà


Để có được lơi ích từ công thức phong thủy la bàn, điều cần thiết là phải xác định hướng đối diện (hướng mặt tiền) của ngôi nhà một cách chính xác.
Hướng mặt tiền của ngôi nhà không nhất thiết phải cùng hướng với hướng đối diện của cửa chính. Nếu cửa chính và mặt tiền của ngôi nhà đối diện cùng một hướng thì tiềm năng phong thủy của ngôi nhà đó sẽ tốt hơn. Nhưng nếu không cùng hướng thì việc xác định hướng mặt tiền cần đến sự phán đoán của bạn.
 

Chọn hướng mặt tiền
 

Thông thường thì hướng mặt tiền của ngôi nhà rất rõ ràng và có một số hướng dẫn giúp bạn xác định được hướng này. Tuy nhiên, đối với một số ngôi nhà, việc xác định hướng mặt tiền cần phải cân nhắc cẩn thận. Trước tiên, bạn hãy quan sát ngôi nhà của bạn từ mọi góc.
 
Hầu hết người ta chọn hướng mặt tiền của ngôi nhà sao cho ngôi nhà đó có thể nhận được tối đa nguồn năng lượng tốt. Đó là hướng có sự chuyển động và hoạt đông của con người. Hoặc hướng mặt tiền là nơi cửa sổ đối diện với một cảnh quan tươi đẹp một tiền sảnh rực sáng (vùng không gian tươi sáng trước cửa chính, như một lối đi hoặc sân trước). Chỉ khi nào xác định chính xác hướng mặt tiền của ngôi nhà thì bạn mới có thể sử dụng la bàn để điều chỉnh ngôi nhà theo phong thủy.
 

Xác định chính xác hướng nhà
 

Khi bạn không chắc chắn về hướng mặt tiền của ngôi nhà và không tin sẽ sử dụng đúng biểu đồ quái số, bạn có thể chọn hai hướng mặt tiền theo phán đoán của bạn và xác định hai biểu đồ tương ứng. Sau đó, bạn có thể phân tích nhanh vận may của những căn phòng chính trong ngôi nhà để xem biểu đồ nào phản ánh chính xác nguyên nhân của những biến cố chính sẽ xảy ra trong nhà. Có thể có một số vấn đề như bệnh tật, rủi ro, bất hạnh hoặc một chút may mắn… xảy ra trong thời gian gần đây biểu hiện rõ ràng và thích hợp ở biểu đồ này hơn biểu đồ khác.
 
So sánh hai biểu đồ thích hợp là một trong những cách tốt nhất để xác định chính xác biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn. Sau khi đã xác đhịnh được biểu đồ bạn có thể tạo ra những điều kiện phong thủy tốt nhất bằng cách tăng cường năng lượng cho các khu vực may mắn. Đồng thời, đưa ra những giải pháp để hóa giải ảnh hưởng của những sao xấu.

Một số sách về Phi tinh cho rằng những giải pháp để hóa giải những ảnh hưởng xấu chỉ là vô ích và giải pháp duy nhất là không sử dụng những căn phòng đó. Điều này hoàn toàn không đúng, Mọi ảnh hưởng xấu của sao Phi tinh đều có cách hoá giải và các giải pháp đó đều có liên quan đến lý thuyết Ngũ Hành và các biểu tượng thuộc Ngũ Hành.

ban do phong thuy phi tinh
  

Phong thủy biểu tượng

 
Khi áp dụng những công thức phong thủy cho ngôi nhà của bạn, điều quan trọng là bạn phải làm quen với các biểu tượng phong thủy – túc là phải biết ý nghĩa của các biểu tượng, hình dạng, màu sắc, và Ngũ hành. Những biểu tượng này được vận dụng như những giải pháp để tăng cường năng lượng dựa trên những biểu hiện của Phi tinh đồ. Sự hiểu biết về những biểu tượng phong thủy sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc thực hành phong thủy.
 

Đọc Phi tinh đồ của ngôi nhà
 

Để áp dụng biểu đồ quái số cho ngôi nhà của bạn, bạn cần phải đặt biểu đồ đó lên trên bản vẽ của ngôi nhà. Điều này đòi hỏi bạn phải xác định hướng la bàn cho những khu vực trong nhà. Để làm được điều này, bạn phải:
 
  - Dùng một la bàn loại tốt và đáng tin cậy
 
  - Đứng giữa nhà và xác định tất cả các góc khác nhau của ngôi nhà.
 
  - Sau đó chuyển ba con số của mỗi khu vực trên la bàn vào một khu vực tương ứng trên bản vẽ.
 
  - Bạn sẽ biết ngay hững con số chủ về vận may của những khu vực trong nhà.
 
Những con số trong mỗi ô vuông cho bạn thông tin về vận may của mỗi khu vực trong nhà:
 
Thực hành phong thủy chính là nghiên cứu ý nghĩa và mối quan hệ giữa những con số này. Ngày xưa, những thầy phong thủy luôn sử dụng phương pháp Phi tinh để tăng cường năng lượng cho nơi ở của bạn, bởi vì công thức Phi tinh có nhiều thuận lợi và chính xác hơn trong việc xác định những căn phòng chịu ảnh hưởng xấu do sự thay đổi của năng lượng theo thời gian.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1)Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P2) 
 

Nghiên cứu biểu đồ tháng và năm
 

Ngoài việc sử dụng Phi tinh đồ theo từng giai đoạn để cải thiện tình trạng phong thủy trong nhà, Phi tinh đồ còn có thể giúp bạn vận dụng phong thủy sao cho ngôi nhà không những được may mắn mà những thành viên sống trong ngôi nhà đó được an vui và hạnh phúc.

Vì vậy, bạn phải để ý đến việc áp dụng Phi tinh đồ cho từng tháng và từng năm. Những biểu đồ này cộng thêm một chiều thời gian cho việc cập nhật tình trạng phong thủy của ngôi nhà.
 
Để làm được điều này, bạn cần phải theo dõi Phi tinh đồ hàng tháng và hàng năm của ngôi nhà. Những biểu đồ này giúp bạn cập nhật một cách có hệ thống tình trạng phong thủy của ngôi nhà.

Vì vậy, vào đầu năm bạn phải xem qua một lượt để xác định những khu vực may mắn, thuận lợi và những khu vực bị ảnh hưởng xấu. Ghi nhận tất cả những ảnh hưởng xấu như xui xẻo, tai nạn, mất mát, bệnh tật, cãi nhau… được tiêu biểu bằng những con số từ 1 đến 9. Phân tích chính xác để biết số nào rơi vào góc nào của ngôi nhà. Sau đó bạn mới có thể đưa ra những giải pháp đúng cho từng giai đoạn thời gian.
 

Xác định biểu đồ tháng và năm
 

Biểu đồ tháng và năm giống như những biểu đồ của giai đoạn 7 và 8, mỗi biểu đồ cũng có 9 ô vuông.
 
Dưới đây là biểu đồ của năm 2006. Trong biểu đồ này, bạn sẽ thấy con số ở giữa là 3, được xem là số Lạc Thư của năm. Năm 2007 số Lạc Thư của năm là 2. Vì vậy, trong các biểu dồ hàng năm, con số ở giữa sẽ theo thứ tự giật lùi. Chỉ sử dụng 9 con số, Vì thế, sau khi số 1 xuất hiện ở ô chính giữa thì số của năm tiếp theo phải là 9.
 
Ngoài ra biểu đồ năm còn cho biết vị trí của Tam Sát và Thái Tuế, tức thần ngự trị trong năm.    
Bieu do phi tinh 2006
 
 Kate Nguyễn
Xác định vị trí của Cửu Cung Phi Tinh năm 2017 - cát hung trong tầm tay Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh Tìm hiểu về Huyền không phi tinh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd