Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặt tên hay: Tên chữ T và vận mệnh cuộc đời - Phần 3

Đặt tên hay, tên chữ T: tên Thọ có gia cảnh tốt, đường quan lộ và tài vận rộng mở nhưng hay ốm đau, bệnh tật, trung niên cát tường, cuối đời phải lo lắng.
Đặt tên hay: Tên chữ T và vận mệnh cuộc đời - Phần 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau. 


Thế:
Liêm chính, lễ nghĩa, phúc lộc song toàn. Trung niên cần kiệm lập nghiệp, cuối đời phát tài, phát lộc.

Thể: Số vất vả, sự nghiệp khó thành. Trung niên có thể lắm tai ương, cuối đời cát tường, hạnh phúc.

Thi: Cả đời gian khó, ít phúc, trung niên cát tường, cuối đời vất vả.

Thị: Nhẫn nại, tiết kiệm, lanh lợi, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thí: Số sầu muộn, sự nghiệp khó thành, ái tình thất bại, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Ten chu T (P3) hinh anh
Tên vần T

 

Thích: Đa tài, số nhàn hạ, hưởng phúc, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thiệm: Phúc lộc viên mãn, trung niên vất vả, gặp nhiều tai họa, cuối đời cát tường.

Thiêm: Số cô độc, không hòa hợp với cha mẹ, ốm yếu, đoản thọ, trung niên cẩn thận lắm tai ương, cuối đời cát tường.

Thiền: Bản tính thông minh, trí dũng song toàn, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng hạnh phúc.

Thiên: Tinh nhanh, chính trực, có số làm quan, thành công rộng mở, gia cảnh tốt.

Thiếp: Phúc lộc song toàn, bôn ba tứ hải, trung niên cát tường, cuối đời được hưởng phúc con cái.

Thiệt: Cả đời vất vả hoặc lắm bệnh tật, trung niên gặp phải tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Thiết: Cuộc đời thanh nhàn, đa tài, đi xa cát tường, cẩn thận gặp họa tình cảm.

Thiệu: Khắc bạn đời, khắc con cái, thanh nhàn, đa tài, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, cuối đời hưng vượng, đa tài, phú quý.

Thìn: Tuấn tú, đa tài, thông minh, cuộc đời thanh nhàn. Nếu xuất ngoại sẽ thành công, phú quý.

Thinh: Hay đau ốm, bệnh tật, buồn nhiều, cuối đời cát tường.

Thính: Tính tình cứng rắn, nhanh miệng, không hòa hợp  với cha mẹ, trung niên không có vận hạn, cuối đời cát tường.

Thọ: Gia cảnh tốt, đường quan lộ và tài vận rộng mở nhưng hay ốm đau, bệnh tật, trung niên cát tường, cuối đời phải lo lắng.

Thổ: Tính ôn hòa, thành thực, số được hưởng phúc lộc song toàn. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Thoa: Đa tài, hòa đồng, hoạt bát. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thỏa: Thanh tú, lanh lợi, đa tài, ôn hòa. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời hưởng phúc.

Thoại: Mau miệng, thật thà, đa tài, phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Thoát: Bôn ba, lao khổ hoặc ốm đau bệnh tật, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thốn: Tính cách lương thiện, trung niên gặp nhiều tai ương, về già đại cát, thành công, gia cảnh tốt.

Thôn: Số vất vả, trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay: Tên chữ T và vận mệnh cuộc đời - Phần 3

Đền Mẫu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Đền Mẫu Đồng Đăng còn có tên gọi khác là “Đồng Đăng linh tự", Đền Mẫu Đồng Đăng tọa lạc ở trung tâm thị trấn Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn.
Đền Mẫu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Mẫu Đồng Đăng còn có tên gọi khác là “Đồng Đăng linh tự”. Đồng Đăng không chỉ nổi tiếng bởi phố Kỳ Lừa, nàng Tô Thị, chùa Tam Thanh, nơi đây còn thu hút du khách bởi đền Mẫu, một ngôi đền cổ kính uy nghi nằm trên đỉnh núi. Đền Mẫu Đồng Đăng tọa lạc ở trung tâm thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.

Có câu ca dao, chắc hẳn ai cũng đôi lần nghe nhắc đến như  một nét đặc trưng gì đó về xứ Lạng. Đấy cũng là nét văn hóa đáng tự hào của người dân Lạng Sơn.

         “Đồng Đăng có phố Kì lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em…”

Câu ca dao da diết trong lòng bất cứ du khách nào đã từng đôi lần đặt chân đến Lạng Sơn. Đền Mẫu Đồng Đăng là ngôi đền lớn có giá trị đặc biệt về kiến trúc, tín ngưỡng tôn giáo và lịch sử, là nơi nhân dân các dân tộc trong tỉnh, du khách tới đây nguyện cầu sự che chở của các đấng linh thiêng cho cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc, qua đó gắn kết tinh thần cộng đồng và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Xưa kia, nơi đây là một ngôi chùa. Đồng Đăng linh tự gồm có 5 gian thờ:

  • Phía trong cùng là Tam bảo, nơi thờ Phật Chuẩn Đề và Phật bà Quan Âm
  • Gian kế tiếp phía ngoài là Tam tòa Thánh mẫu, nơi thờ Mẫu đệ nhất Thượng thiên, Mẫu đệ nhị Thượng ngàn và Mẫu đệ tam Thoải phủ;
  • Tiếp theo là gian thờ Sơn trang gồm Chúa Thượng ngàn ở giữa, hai bên là Chầu Mười Đồng Mỏ và Chầu Chín;
  • Gian giữa chính điện ngoài cùng thờ Chúa Liễu, hai bên là Chầu Bơ và Chầu Lục;
  • Gian bên trái thờ Chầu đệ tứ Khâm sai, ngoài ra còn thờ quan Trần Triều Đức Đại Vương, các thánh cô, thánh cậu….

Đền Mẫu Đồng Đăng là một trong những nơi thờ tự nổi tiếng trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam. Ngoài ra, nơi đây còn lưu truyền câu chuyện gặp gỡ cảm động giữa Mẫu Liễu Hạnh (một trong “Tứ bất tử” trong văn hóa tâm linh của người Việt) và Trạng Bùng – Phùng Khắc Khoan, khi ông vừa đi sứ Trung Quốc trở về.

Tương truyền, Liễu Hạnh là con gái Ngọc Hoàng, tên là Quỳnh Hoa. Do có duyên nợ với trần gian nên bà thường hiển linh giúp đỡ nhân dân, được triều đình (thời Hậu Lê) sắc phong là công chúa Liễu Hạnh và là Thượng đẳng Phúc thần. Ngoài việc hiển linh giúp đỡ nhân dân, bà còn hay ngao du sơn thủy đến các thắng cảnh của nhiều vùng và đã nhiều lần gặp gỡ, họa thơ với danh sĩ Phùng Khắc Khoan, trong đó có lần hai người gặp nhau tại Đồng Đăng linh tự.

Lễ hội đền Mẫu Đồng Đăng được tổ chức vào mồng 10 tháng giêng hằng năm, thu hút hàng nghìn lượt du khách trong nước và quốc tế đến đây thưởng ngoạn nét văn hóa đặc sắc của người dân xứ Lạng. Đến với nơi đây, du khách còn được đắm mình trong văn hóa tâm linh, thắp hương cầu mong sức khoẻ, cầu tài, cầu một năm phát lộc, cầu cho quốc thái dân an.

Vào ngày chính hội, hàng chục nghìn du khách từ khắp nơi cùng đến đây để dự lễ, tham gia các hoạt động văn hóa tâm linh truyền thống, nhiều du khách trong nước nhân dịp này đã kết hợp tham gia các tuor du lịch quốc tế.

Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, thời nào đền Mẫu Đồng Đăng cũng được nhân dân góp công, góp của tôn tạo. Đến nay, ngôi đền đã mang diện mạo khác hẳn, tường bao hoa văn đẹp mắt; cây cối xanh rì tỏa mát cả sân đền, ghế đá, biển chỉ dẫn được sắp đặt gọn gàng, khoa học. Du khách khi đến thắp hương, vãn cảnh không phải bận tâm, bực mình vì gặp cảnh ăn xin đeo bám, không có cảnh xem quẻ, bói toán lộn xộn như ở một số đền chùa khác.

Đền Mẫu Đồng Đăng
Du khách đi hội – Đền Mẫu Đồng Đăng

Thấp thoáng phía sau Tam bảo, một tòa tháp tráng lệ đang được hoàn thiện, như một minh chứng cho sự phát triển về kinh tế, văn hóa của vùng đất miền biên ải. Ngày nay, đền Mẫu Đồng Đăng còn là một điểm dừng chân trong tuor du lịch từ các tỉnh đến Lạng Sơn, đi cửa khẩu Tân Thanh và chợ Đông Kinh…

Di tích đền Mẫu Đồng Đăng là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tín ngưỡng đặc sắc đã thực sự trở thành một điểm đến trong hành trình du lịch tâm linh nơi cửa ngõ phía Bắc nước ta mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Xứ Lạng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Mẫu Đồng Đăng - Lạng Sơn

Xem đường tình yêu cho người tuổi Tỵ - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Xem đường tình yêu cho người tuổi Tỵ, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem đường tình yêu cho người tuổi Tỵ, tu vi Xem đường tình yêu cho người tuổi Tỵ, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem đường tình yêu cho người tuổi Tỵ

Phải chăng bạn đang yêu một người tuổi Tỵ đầy bí ẩn nào đó? Bạn có phải là một nạn nhân của con rắn bí ẩn và quyến rủ ấy hay bạn là một nửa còn lại của họ. Cùng xem tử vi 2016 xem bói người tuổi tỵ nhé.

Xem bói tình yêu của người tuổi Tị thường thông minh tuyệt đỉnh, hào hoa và cũng rất có tài ăn nói, có thể hấp dẫn, mê hoặc được rất nhiều người, nhất là những người khác giới, trẻ tuổi và đang còn độc thân. Tuy nhiên, họ lại thường lạnh lùng, ít khi thể hiện thái độ, tình cảm của mình mà sẽ cân nhắc, so sánh thật kỹ, quan sát từ từ, giữ thái độ vừa phải, không quá xa cách mà cũng không quá nhiệt tình và vẫn tiếp tục để mắt đến những người khác giới khác.

Đường tình duyên của người tuổi Tỵ

Đường tình duyên của người tuổi Tỵ

Khi lựa chọn đối tượng kết hôn, người tuổi Tỵ thường chọn người có tính cách tương đồng với mình. Cả hai người sẽ đồng tâm hiệp lực đi trọn con đường đời còn lại. Người tuổi Tỵ cũng thường yêu rất nhiều và có nhiều kỷ niệm về tình yêu trong suốt cuộc đời mình, và đặc biệt khi muốn kết hôn bạn phải xem ngày đó là điều mà ai kết hôn cũng phải làm.

Người tuổi Tỵ sẽ dành phần lớn tình yêu cho gia đình và cùng người bạn đời của mình chung sống một cách vui vẻ.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Tỵ với các tuổi khác

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Tý: Trong tình yêu, hai người rất tâm đầu ý hợp, kể cả những lần đầu làm quen, hẹn hò nhau. Trong cuộc sống hôn nhân sau này, sự hòa hợp giữa hai cá nhân giờ đây còn có thêm cả trách nhiệm với hai bên gia đình và con cái nên ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Sửu: Tình yêu và hôn nhân của hai người tương đối hòa thuận. Người chồng sẽ luôn cố gắng nghe theo những yêu cầu, đề nghị của người vợ.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Dần: Cả hai người có cuộc sống hòa thuận, hạnh phúc dài lâu bên nhau. Suy nghĩ của cả hai có khá nhiều điểm khác biệt nhưng bởi sự tận tâm của người chồng tuổi Tỵ và sự khéo léo của người vợ tuổi Dần nên những khác biệt đó lại tạo thành những niềm vui trong cuộc sống hay ý tưởng tốt trong công việc.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuôi Mão: Hai người có thể sống lâu dài bên nhau bởi người vợ tuổi Mão luôn biết cách hun đúc ngọn lửa hạnh phúc gia đình.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Thìn: Người chồng tuổi Tỵ luôn luôn phấn đấu cho sự nghiệp còn người vợ tuổi Thìn rất mạnh mẽ và luôn hỗ trợ cho chồng. Cuộc sống gia đình ngày càng thịnh vượng và giàu sang.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có nhiều điểm chung với nhau, tính cách khá tương đồng nên thường chung chí hướng, chung lối suy nghĩ, thuận vợ thuận chồng, làm việc gì cũng nên.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Ngọ: Cặp đôi này thường bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh hơn chính hai người trong cuộc. Nếu có thể nghe theo trái tim và tin tưởng vào chính mình thì cuộc hôn nhân sẽ bền chặt và hạnh phúc dài lâu.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Mùi: Cuộc tình giữa hai người là cuộc tình với những yếu tố xáo động lẫn lộn nhưng cả hai người vẫn giữ được nhau. Nếu cả hai đều không bi quan và luôn sống với trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải mái thì tình yêu, hôn nhân của họ sẽ càng lâu bền hơn.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Thân: Trong cuộc sống gia đình thường khá hòa thuận, ít có mâu thuẫn nảy sinh. Hai người nên chia sẻ nhiều tâm tư của bản thân cho đối phương biết, cùng nhau giải quyết hơn là âm thầm gánh vác công to việc lớn một mình.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Dậu: Hai người là một cặp trời sinh, cả hai đều rất hiểu nhau và tình yêu giữa họ sẽ dẫn đến một kết quả rất tốt đẹp.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Tuất: Nếu người chồng có thể hoàn toàn chinh phục được người vợ thì cuộc sống của họ sẽ vô cùng tôt đẹp, hòa thuận.

Nam giới tuổi Tỵ với Nữ giới tuổi Hợi: Người chồng thích một tình yêu nồng nhiệt và mạnh mẽ từ người vợ hơn là sự dịu dàng, nhu mì của người phụ nữ tuổi Hợi. Tuy nhiên, lạt mềm thì thường buộc chặt nên người chồng vẫn luôn thấy sức hấp dẫn kỳ lạ từ người vợ.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Tỵ với các tuổi khác

 

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Tý: Hai người có thể sống bên nhau nhưng người vợ cần phải có trách nhiệm với chồng nhiều hơn nữa thì cuộc sống mới có thể hạnh phúc, lâu bền.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Sửu: Người vợ tuổi Sửu nên chủ động chia sẻ suy nghĩ của mình cho người chồng, đồng thời người chồng tuổi Tỵ cần phải để ý và chăm lo cho gia đình nhiều hơn nữa.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Dần: Cuộc sống không phải lúc nào cũng theo ý muốn chủ quan của con người, kể cả tiền tài vật chất đầy đủ, khá giả. Quan trọng là sự thấu hiểu con người và tính cách của họ để bản thân có thể thay đổi, thích nghi với nhau.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Mão: Hai người có thể kết hợp được với nhau. Nếu hai người rất thích suy ngẫm, xem xét vấn đề lại biết thông cảm và thấu hiểu lẫn nhau thì tình yêu của họ chắc chắn sẽ rất ngọt ngào và bền chặt.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Thìn: Hai người quả thực là một cặp đôi lý tưởng. Người chồng luôn cảm thấy tự hào về vẻ đẹp của vợ mình.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Tỵ: Sự tương đồng về tính cách là chất keo gắn bó hai người lại với nhau một cách bền chặt và đầm ấm.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Ngọ: Người chồng có thể khiến cho người vợ cảm thấy vui vẻ và người vợ cũng thường xuyên quan tâm tới người chồng nên cặp đôi này khá tâm đầu ý hợp với nhau.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Mùi: Tình yêu giữa hai người có rất nhiều xung đột, khi đó, lý trí và trí tuệ của họ đều chẳng còn ý nghĩa gì cả. Tuy nhiên, những nhu cầu chung vẫn sẽ gắn kết cả hai người lại với nhau.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Thân: Nếu người đàn ông đồng ý và có tình cảm thật sự thì giữa hai người sẽ có được một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Dậu: Hai người là một cặp trời sinh, cả hai đều rất ngưỡng mộ kính trọng lẫn nhau và đều để ý đến thể diện của cả gia đình nên sẽ hết sức vun đắp cho mọi chuyện được trở nên tốt đẹp hơn.

 

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cặp đôi vô cùng hạnh phúc. Tuy nhiên người vợ tuổi Tuất cần có sự khéo léo hơn, kể cả trong lời nói hay hành động mặc dù tâm tính và ý nghĩ của họ rất lương thiện và tốt đẹp.

Nữ giới tuổi Tỵ với Nam giới tuổi Hợi: Hai người cũng là một kết hợp hoàn hảo, người vợ tự nguyện hy sinh những hứng thú và sự tự do của mình. Trên thực tế, giữa hai người ít khi xảy ra những cuộc xung đột lớn nên về cơ bản cuộc sống khá êm ấm như ý.

Trái tim người tuổi Tỵ

Trái tim người tuổi Tỵ

Làm cách nào để theo đuổi người tuổi Tị

Khi ở bên cạnh một người tuổi Tị, bạn cần cố gắng chú ý quan sát mọi hành động, cử chỉ của họ bởi khi họ có một sự thay đổi nào đó trong tình yêu thì những người khác cũng khó mà nhận ra được nếu không quan sát tỉ mỉ. Vì vậy, chỉ khi thật sự quan tâm đên một người tuổi Tị thì bạn mới nắm bắt được tâm hồn cũng như con người họ.

Nếu yêu một người tuổi Tị, bạn hãy kiên trì, dũng cảm và nên tận dụng không khí ngập tràn tình yêu của ngày lễ tình nhân để bày tỏ tấm lòng của mình với họ.

Những điều người tuổi Tị cần tránh để không đổ vỡ trong tình yêu

Người tuổi Tị thường không có khả năng đối phó được với những tình huống khó xử trong tình yêu. Vì vậy, tuy không ghét nhau nhưng dường như giữa hai bên vẫn có khoảng cách rất lớn, khiến cả hai đều cảm thấy mệt mỏi, tổn thương. Nhưng cho dù có quyết định chia tay thì ngưòi tuổi Tị cũng không cảm thấy chán nản hay ức chế mà sẽ nhanh chóng tìm được tình yêu mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đường tình yêu cho người tuổi Tỵ - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Sao Bệnh Phù

Hành: Thổ Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: ...
Sao Bệnh Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Bại TinhĐặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh Phù
Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bệnh Phù

Văn Khấn bán khoán tại chùa - lễ bán khoán

Văn Khấn bán khoán tại chùa được dùng vào lễ bán khoán. cầu xin chư vị Phật Thánh nhận trẻ nhỏ, phù hộ khỏe mạnh, thông minh đến tuổi trưởng thành.
Văn Khấn bán khoán tại chùa - lễ bán khoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn bán khoán tại chùa được dùng vào lễ bán khoán là lễ cầu xin chư vị Phật Thánh nhận trẻ nhỏ làm con bán và phù hộ cho chúng được khỏe mạnh, thông minh đến tuổi trưởng thành.

Trẻ nhỏ từ khi mới sinh đến tuổi trưởng thành phải nhờ sự nuôi dưỡng, dạy dỗ chăm sóc của cha mẹ. Thông thường làm lễ bán khoán cho đến tuổi 13 (hết 1 giáp) hoặc bán cho đến trọn đời.

Sắm lễ cúng bán khoán tại chùa

Đến Chùa ghi tên tuổi cha mẹ và con và hẹn ngày làm lễ. Sau khi sắm lễ (theo sự hướng dẫn) làm lễ xong gia đình (mại chủ) nhận được và giữ một tờ khoán (vải hoặc giấy đều được) cho đến khi làm lễ chuộc lại (lễ bán khoán).

Văn khấn bán khoán tại chùa

Phúc tinh vô lượng thiện tôn.
Kim cứ: Việt Nam quốc ! …. tỉnh …. huyện …. y vu …. tự cư. Phụng Phật Thánh hiến cúng … Thiên, tiến lễ khất mại đồng tử, lập khoán văn kỳ bình an diên thọ sự. Kim thần mại chủ … thê … đồng phu thê đẳng. Hỷ kiến ư … niên …. nguyệt …. nhật …. thời, sinh hoạch nam (nữ) tử niên phương … tuế. Lự kỳ hình xung, tướng khắc, quỉ mị vi nương. Tất bằng.

Thánh đức dĩ khuông phù; hạt ký duyên sinh vu tính mạnh. Vị thử, ý dục thọ tràng. Đẩu vu: Phật Thánh tọa hạ mai quy.

Cung duy:
Nam mô thập phương vô lượng thường trụ Tam bảo kim liên tọa hạ.
Nam mô Đại từ đại bi, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát, Hồng liên tọa hạ.
Bản tự thập bát long thần già lam chúa tể vị tiền. Vọng vi Thánh tộc chi môn; nguyện vi Minh linh chi tử. Kim khất ải tính danh vi … Cấm trừ chủ Quan sát sự.

Thần phục vọng:
Đức đại khuông phù – Ân hoằng bảo hựu. Vận thần thông lực, tiễu trừ tà quỷ vu tha phương; khử chúng hung đồ tốc phó doanh châu ư ngoại cảnh. Tự tư hưởng hậu, bất đắc vãng lai. Nhược ngoan tà đẳng chúng bất tuân pháp luật chiếu lý thi hành.

Túc mại chủ … cử tấu:
Thánh tiền y luật trị tội. Tu chí khoán giả.
Hữu khoán ngưỡng.
Tả thiên thiên lực sĩ.
Hữu vạn vạn hùng binh.
Trung sai ngũ hổ đại tướng quân.
Đẳng quan, chuẩn thử.
Kê: nhất phó phụ mẫu sở sinh dưỡng dục chí …. tuế thục khoán, tái mại bách tuế như nghi vi chiểu dụng giả.

Nhị viên chứng kiến:
Tả đương niên vương hành khiển chí đức Tôn thần. Hữu đương cảnh Thành hoàng bản thổ đại vương từ hạ vi bằng.

Tuế thứ … niên … nguyệt … nhật … thời lập khoán. Thích Ca như Lai di giáo đệ tử thần phụng hành.
Cách hành văn của văn khoán có vài bản khác nhau đôi chút nhưng nội dung là một: Tên tuổi cha mẹ địa chỉ năm tháng ngày giờ sinh con trai (gái). Hôm nay làm lễ Phật giao ước xin trẻ nhỏ tên là … làm con cái Phật Thánh và xin đổi họ tên thành … Nhờ ơn chư vị phù hộ độ trì cho trẻ nhỏ mạnh khoẻ, thông minh. Đến bao nhiêu tuổi xin lễ chuộc lại. Nếu thần ác quỷ nào xâm phạm đến mại tử (con bán) thì Phật Thánh chiếu theo pháp luật trị tội.

Chứng minh lễ khoán có:
– Vua … cai trị năm nay.
– Thần Thành hoàng Thổ Địa làm chứng
Lễ bán khoán tổ chức vào ngày ….. tháng ….. năm ……
Vị chủ lễ tên là ……… thực hiện.

Sớ bán khoán được đốt sau khi hành lễ. Mại chủ (người bán con) giữ văn khoán. Nơi làm lễ được giữ văn tự (nếu có). Đến khi làm lễ chuộc lại, lễ sắm như lúc bán và đốt văn tự cùng tờ khoán.

Văn khấn vào những ngày tuần hết :

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Đệ tử mại chủ và mại tử chúng con thành tâm cúi lạy 9 phương trời 10 phương chư Phật.
Con cúi lạy đức Chúa ông bản tự thập bát long thần già lam chúa tể.
Hôm nay là ngày …… tháng ……. năm ……..
Mại chủ con là: ………….
Vợ ……………………..
Mại tử con là …………….

Chúng con chí thành chí thiết dâng lên lễ bạc hương hoa kim ngân phẩm vật. Cúi lạy Đức chúa ông linh thiêng soi xét xá tội xá lỗi, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con cùng mại tử (con bán) ……………….. bốn mùa được yên vui tám tiết không vận hạn, thân tâm an lạc, gia đình bình yên, an khang thịnh vượng … cúi mong Ngài chứng minh, chứng giám cho chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm. Chúng con xin chí thiết, chí thành, nhất tâm bái tạ.
Cẩn nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn bán khoán tại chùa - lễ bán khoán

Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu AB

Những người này đến với tình yêu bằng tình cảm chân thành và trong sáng. Vì người yêu, người tuổi Thìn nhóm máu AB sẵn sàng hy sinh tất cả.
Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu AB

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người này đến với tình yêu bằng tình cảm chân thành và trong sáng. Vì người yêu, họ sẵn sàng hy sinh tất cả. Họ mong muốn "nửa kia" đáp lại tấm chân tình của họ.

Một số người thuộc nhóm máu này khá tin tưởng vào duyên số. Khi tìm kiếm được người lý tưởng, họ cho rằng định mệnh đã đưa họ đến với nhau. Họ sẽ chủ động tiếp cận và gây dựng tình cảm với người ấy. Đợi thời điểm thích hợp. họ sẽ ngỏ lời yêu.


nguoi tuoi Dan coi tinh yeu la tren het
 

Trong tình yêu, họ khá lãng mạn. Họ luôn làm vừa lòng người ấy bằng những lời nói ngọt ngào, tràn đầy tình yêu thương. 

Người tuổi Thìn nhóm máu AB luôn coi gia đình là nền tảng quan trọng. Họ rất yêu thương, tôn trọng người bạn đời của mình và luôn tạo không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc.

Để mọi thành viên trong gia đình được hòa thuận, vui vẻ, nam giới tuổi này nên tìm bạn đời là những người phụ nữ chín chắn, độ lượng và biết cảm thông. Người vợ như vậy sẽ giúp chồng xoá bỏ những ưu phiền và có được thành công trong sự nghiệp. Nữ giới nên kết hôn với những người đàn ông trầm tính và có chí tiến thủ.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu AB

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1995 Ất Hợi –

Hướng kê giường tuổi Ất Hợi 1995 Phòng ngủ: Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Ất Hợi 1995

ke-giuong-theo-phong-thuy

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1995 Ất Hợi –

Bản gốc của thước Lỗ Ban

Từ xưa đến nay trên thị trường xây dựng, chúng ta thường thấy thước Lỗ-Ban xuất hiện bày bán rất nhiều, trên hình thức thước cuộn từ 3 mét trở lên, trước tiên là thước Lỗ-Ban do T.Q sản xuất, chia chiều dọc làm hai phần, phần trên là thước tấc để đo, phần dưới là thước Lỗ-Ban.
Bản gốc của thước Lỗ Ban

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất nhiên là ngôn ngữ trên thước cũng toàn là tiếng T.Q, mấy bác thợ nề, thợ mộc cứ thế mà mày mò “khoản đen thì bỏ, khoản đỏ thì dùng”, chứ không hiểu trong thước nói gì ?…Và cách sử dụng cho chính xác ra sao ?…

Sau này các nhà sản xuất trong nước chúng ta nắm được thị hiếu người tiêu dùng, nên đã phiên dịch ra tiếng Việt và thước được bán rất chạy.Sự việc chưa dừng lại ở đó, có nhà sản xuất thước cuộn chia chiều dọc của thước làm ba phần, phần trên là thước tấc để đo, phần giửa ghi rỏ sự tốt xấu …,phần dưới cùng cũng ghi rỏ sự tốt xấu…

Làm người sử dụng không biết đâu mà phân biệt loại thước nào để mà sử dụng, đành phải mày mò theo kiểu hai thước cùng song hành, thôi đành chấp nhận gạn lọc “hai đen cùng trùng thì bỏ, hai đỏ cùng trùng thì dùng”!(Phần đen là cung xấu, phần đỏ là cung tốt).

Thực chất hai thước cùng song hành đó, phần trên là thước “Khổng Tử”, phấn dưới là thước “Lỗ-Ban”, hoặc phần trên là thước “Lỗ-Ban”, phần dưới là thước “Khổng-Tử” tùy vào nhà sản xuất, để mọi người tuỳ thích chọn lựa mà sử dụng.

Nhưng khi bán thước không có kèm theo hướng dẫn sử dụng, nên người dùng không biết tin vào phần thước nào cho phải, thôi đành chọn hai thước cùng trùng “chỗ tốt” cho nó chắc, và cứ gọi nó là thước “Lỗ-Ban” cũng chẳng sao ?!…
Nhưng trong thực tế xây dựng, chúng ta tận dụng đến từng cm khi cần thiết, thế mà trong thước khi tìm được hai khoản đỏ trùng nhau gọi là được “cung tốt” thì lại hơi bị quá xa…thật là khổ cho người ham mê phong thủy, để cầu mong điều tốt lành !

Trong phong thủy từ xưa đến nay, người ta sử dụng nhiều loại thước “Địa lý” để sử dụng trong việc xây dựng và nhiều việc khác, trong đó có thước LỖ-BAN là được mọi người yêu chuộng nhất, vì tác dụng của nó qua hàng ngàn năm được người ta chiêm nghiệm là đúng thật với những gì trong thước đã nói.

Cũng vì được mọi người yêu chuộng sự màu nhiệm của thước Lỗ-Ban, nên thước Lỗ-Ban sử dụng trong nhân gian đã biến dạng đủ loại kích cở khác nhau, người sử dụng không biết đâu là thật, đâu là giả, để mà chọn lựa khi cần dùng, đôi khi đã lỡ dùng rồi, rủi khi gặp họa do kích thước gây ra, cũng chẳng ai nghĩ là do cái thước “Lỗ-Ban biến dạng” kia gây ra….
Cũng vì vậy đa số các bạn ham mê và yêu chuộng thước Lỗ-Ban, đã thắc mắc và nhiều lần hỏi Admin về “Bản gốc của thước Lỗ-Ban” sự thật là như thế nào? để chia sẻ cùng với mọi người, để mọi người cùng tin dùng cho nó chắc, để khỏi phập phồng lo âu khi sử dụng “dị bản của thước Lỗ-Ban” hiện tràn lan trôi nổi trên thị trường.
Cũng chẳng có gì to lớn khi đáp ứng đa số các bạn đã ham mê yêu chuộng thước Lỗ-Ban. Nên nhân đây Admin cũng trao tặng đến các bạn có nhân duyên xem Blog này nguyên “Bản gốc thước Lỗ-Ban” mà Admin đã có nhân duyên được Sư phụ truyền lại cách đây trên 30 năm.

Và đã trên 30 năm nghiên cứu và thực hành phong thủy, trong đó có thước Lỗ-Ban, thì thật sự thước Lỗ-Ban đã mang lại những điều may mắn cho người sử dụng khi làm mới hoặc sau khi chỉnh sửa.

Và khi đem thước Lỗ-Ban đến đo các cửa của những ngôi nhà cũ, thì đến cung tốt hoặc cung xấu, thì các gia chủ đều công nhận là đúng với những gì đã xảy ra cho gia chủ.

Sau đây là nguyên văn “Bản gốc thước Lỗ-Ban”:

1- Cung QUÝ NHÂN: NHẤT TÀI MỘC CUỘC. ( TỐT ).Tham lam tấn hoạnh tài.Ưng ý tự nhiên tai.Tác vật hà hội thứ.Phân minh kỳ bất sai.

Cung QUÝ NHÂN còn có tên NHẤT TÀI MỘC CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Quyền lộc- Trung tín- Xác quan- Phát đạt- Thông minh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung QUÝ NHÂN thì gia cảnh sẽ được khả quan, có người giúp đỡ, quyền thế, lộc thực tăng, làm ăn luôn phát đạt, người ăn ở bạn bè trung thành, con cái thông minh trên đường học vấn. Nhưng chớ quá tham lam, làm điều bất chánh thì sẽ bị mất hết.

2- Cung HIỂM HỌA: NHỊ BÌNH THỔ CUỘC. ( XẤU ).Cự môn hiếu phục thường.Du ký tẩu tha phương.Nhất thân ly tật bệnh.Dâm loạn nam nử ương.

Cung HIỂM HỌA còn có tên NHỊ BÌNH THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tán thành- Thời nhơn- Thất hiếu- Tai họa- Trường bịnh.

Có nghĩa cửa mà đo được cung HIỂM HỌA thì gia cảnh sẽ bị tán tài lộc, trôi giạt tha phương mà sống vẫn thiếu hụt, con cháu dâm ô hư thân mất nết.

3- Cung THIÊN TAI: TAM LY THỔ CUỘC. ( XẤU ).Lộc tồn nhân đa lãm.Ly biệt hưu bất tường.Phu thê xung khắc mãnh.Nam nử đại gia ương.

Cung THIÊN TAI còn có tên TAM LY THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Hoàn tữ- Quan tài- Thân bệnh- Thối tài- Cô quả.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TAI thì gia cảnh coi chừng đau ốm nặng, chết chóc, mất của, cô độc, vợ chồng cắng đắng, con cái gặp nạn.

4- Cung THIÊN TÀI: TỨ NGHĨA THỦY CUỘC. ( TỐT ).Văn khúc chử vạn chương.Đời đời cận quân vương.Tài lộc tái gia phú.Chấp thằng lục lý xương.

Cung THIÊN TÀI còn có tên TỨ NGHĨA THỦY CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Thi thơ- Văn học- Thanh quý- Tác lộc- Thiên lộc.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TÀI thì gia cảnh rất tốt, chủ nhà luôn luôn may mắn về tước lộc, con cái được nhờ và hiếu thão. Cuộc sống luôn luôn được ăn ngon mặc đẹp, tiền bạc vô đều.

5- Cung NHƠN LỘC: NGŨ QUAN KIM CUỘC. ( TỐT ).Vũ khúc xuân lộc tinh.Phú quý tự an ninh.Tấn bửu an điền trạch.Thông minh trí tuệ sinh.

Cung NHƠN LỘC còn có tên NGŨ QUAN KIM CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Tử tôn- Phú quý- Tấn bửu- Thập thiện- Văn chương.

Có nghĩa cửa mà đo được cung NHƠN LỘC thì gia cảnh có nghề nghiệp luôn luôn phát triển tinh vi đắc lợi, con cái học giõi,gia đạo phú quý,tuổi thọ.

6- Cung CÔ ĐỘC: LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. ( XẤU ).Liêm trinh tửu sắc thanh.Lộ vong nhân đánh tranh.Quân sư lâm ly tán.Đao kiếp mãnh tri hoành.

Cung CÔ ĐỘC còn có tên LỤC CƯỚC HỎA CUỘC. Gồm có năm cung nhỏ là: Bạo nghịch- Vô vong- Ly tán- Tửu thực- Dâm dục.

Có nghĩa cửa mà đo được cung CÔ ĐỘC thì gia cảnh bị hao người, hao của, biệt ly, con cái ngổ nghịch, trác táng, tửu sắc vô độ đến chết.

7- Cung THIÊN TẶC: THẤT TAI HỎA CUỘC. ( XẤU ).Phá quân chủ tung hoành.Thập ác tri nghịch hành.Phá gia tài thối tán.Phiền tất bất an ninh.

Cung THIÊN TẶC còn có tên THẤT TAI HỎA CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Phòng bịnh- Chiêu ôn- Ôn tai- Ngục tù- Quan tài.

Có nghĩa cửa mà đo được cung THIÊN TẶC thì gia cảnh nên đề phòng bịnh đưa đến bất ngờ, tai bay họa gởi, ngục tù, chết chóc.Phải sửa cửa ngay.

8- Cung TỂ TƯỚNG: BÁC BỜI THỔ CUỘC. ( TỐT ).Phụ đồng tể tướng tinh.Kim ngân mẩn thất đinh.Ngũ âm tài đính xuất.Công hầu phú quý kinh.

Cung TỂ TƯỚNG còn có tên BÁC BỜI THỔ CUỘC.Gồm có năm cung nhỏ là: Đại tài- Thi thơ- Hoạnh tài- Hiếu tử- Quý nhân.

Có nghĩa cửa mà đo được cung TỂ TƯỚNG thì gia cảnh được hanh thông đủ mọi mặt: Con cái, tiền tài, công danh, sanh con quý tử, thông minh, hiếu thảo.Chủ gia luôn được may mắn bất ngờ.

KÍCH CỞ CỦA THƯỚC LỖ-BAN:Chiều dài chính xác của thước Lổ-Ban này là 520 mm (= 0,52 m).-Được chia ra làm 8 cung LỚN : Theo thứ tự từ cung QUÝ NHÂN đến cung TỂ TƯỚNG như trên.Mỗi cung LỚN dài 65 mm.

-Mỗi cung LỚN: Được chia ra làm 5 cung NHỎ như trên.Mỗi cung NHỎ dài 13 mm.

Xem thêm tại: http://phongthuy.vietaa.com/

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bản gốc của thước Lỗ Ban

Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật ?

Điều này cũng gây khá nhiều rắc rối, phức tạp cho các nhà khảo cứu sử học, biên soạn gia phả. Đã có trường hợp anh em cùng cha cùng mẹ sinh ra mà em nhiều tuổi hơn anh. Chỉ có lá số tử vi là chính xác nhất, chính xác đến từng giờ, nhưng ít người còn giữ được lá số tử vi, phần lớn ông bố bà mẹ chỉ nhớ được con mình cầm tinh con gì, qua đó mà tính ra tuổi thực (tuổi mụ).
Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như trên đã nói, có ba lý do khai bớt tuổi:
    - Để chậm được vài năm khỏi phải đóng thuế thân và đi phu, đi lính.
    - Dưới thời Pháp thuộc, để tránh hạn định quá tuổi không được đi học, không được thi.
    - Do việc vào sổ họ chậm gần một năm còn việc vào sổ làng, hàng phe, hàng giáp, có khi chậm đến năm sáu năm.
    Trường hợp nâng tuổi lên cũng có ba lý do nhưng không phổ biến lắm:
    - Để nhanh đến tuổi lấy vợ (theo lệ "nữ thập tam, nam thập lục"). Nhiều gia đình muốn cưới con dâu về sớm để có kẻ ăn người làm và để sớm có cháu nối dõi tông đường.
    - Dưới thời Pháp thuộc, các công sở không tuyển người dưới 18 tuổi nên phải khai tăng tuổi.
    - Một số địa phương, có lệ làng cho tăng thêm tuổi để chóng đến tuổi lên lão mừng thọ.

Mẩu chuyện vui: Sêcuture với Hồ Chí Minh:
Sêcuturê, Tổng thống Ghi Nê sang thăm Việt Nam theo lời mời với tư cách là khách của Hồ Chủ Tịch. Trong buổi mít tinh tiễn đưa tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Sêcuturê hết lời ca ngợi và khâm phục Hồ Chủ Tịch

Ông phát biểu đại ý: Vợ tôi sắp sinh, nếu sinh con trai, tôi sẽ đặt tên con là Hồ Chí Minh.

Tôi được dự buổi lễ đó, thầm nghĩ: Ông này quả thật rất chân thành và rất cảm phục Hồ Chí Minh nhưng ông ta chưa hiểu câu "nhập gia vấn huý" của phong tục nước ta, câu đó có gì khác chửi người ta.

Liền đó Hồ Chủ Tịch trả lời lại rất khôn khéo, tài tình "Bác không có vợ nên không có con, vậy Bác đề nghị các cháu thanh niên, nếu sắp tới, cháu nào có con trai thì đặt tên cháu là Sêcuturê!"

Mọi người dự lễ đều vui cười thoải mái, phục tài đối đáp của Bác, vừa được lòng khách nước ngoài, vừa phù hợp với phong tục nước ta trong hoàn cảnh đó.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao tuổi trong khai sinh, trong văn bằng không đúng với tuổi thật ?

Sao xấu: Vãng Vong, Cửu Không, Trùng Tang, Trùng Phục

Xem các sao xấu và các việc đại kỵ không nên làm trong các thời điểm có sao xấu đó. Các sao xấu: Chu Tước hắc đạo, Vãng Vong, Cửu Không,..
Sao xấu: Vãng Vong, Cửu Không, Trùng Tang, Trùng Phục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Vãng Vong (Thổ Kỵ): kỵ xuất hành, giá thú, cầu tài lộc, động thổ. Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch): tháng 1: ngày Dần.


1. Sao Vãng Vong (Thổ Kỵ): kỵ xuất hành, giá thú, cầu tài lộc, động thổ

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dần; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Thân; tháng 4: ngày Hợi; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Ngọ; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Tý; tháng 9: ngày Thìn; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Tuất; tháng 12: ngày Sửu.

Sao xau Vang Vong, Cuu Khong, Trung Tang, Trung Phuc, Chu Tuoc hac dao hinh anh
Tranh cát tường

2. Sao Cửa Không
: kỵ xuất hành, cầu tài lộc, khai trương

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Sửu; tháng 3: ngày Tuất; tháng 4: ngày Mùi; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Tý; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Dần; tháng 10: ngày Hợi; tháng 11: ngày Thân; tháng 12: ngày Tý.

3. Sao Trùng Tang: kỵ giá thú, an táng, khởi công xây nhà

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Giáp; tháng 2: ngày Ất; tháng 3: ngày Kỷ; tháng 4: ngày Bính; tháng 5: ngày Đinh; tháng 6: ngày Kỷ; tháng 7: ngày Canh; tháng 8: ngày Tân; tháng 9: ngày Kỷ; tháng 10: ngày Nhâm; tháng 11: ngày Quý; tháng 12: ngày Kỷ.

4. Sao Trùng Phục: kỵ giá thú, an táng

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Canh; tháng 2: ngày Tân; tháng 3: ngày Kỷ; tháng 4: ngày Nhâm; tháng 5: ngày Quý; tháng 6: ngày Mậu; tháng 7: ngày Giáp; tháng 8: ngày Ất; tháng 9: ngày Kỷ; tháng 10: ngày Nhâm; tháng 11: ngày Quý; tháng 12: ngày Kỷ.

5. Sao Chu Tước hắc đạo: kỵ nhập trạch, khai trương

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Mão; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Mùi; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Sửu; tháng 7: ngày Mão; tháng 8: ngày Tỵ; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Hợi; tháng 12: ngày Sửu.


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự


Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao xấu: Vãng Vong, Cửu Không, Trùng Tang, Trùng Phục

Cách họa, những sao gây họa.

1. Cách họa qua các sao : a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Cách họa, những sao gây họa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc, ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.

2. Họa cho cá nhân

a. Họa của phái nam:

+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.

Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.

Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.

Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.

Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.

Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.

La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.

Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.

Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.

Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.

Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.

Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.

Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.

Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.

Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.

Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:

Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.

Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.

Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.

Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.

Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.

Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.

Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.

+ Họa sắc dục:

Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.

Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.

Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.

Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.

Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.

Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình

Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.

b. Họa của phái nữ:


+ Họa trinh tiết:

Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.

Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.

Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.

Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.

Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.

Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.

Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.

3. Họa cho nghề nghiệp:

a. Cách chức, thôi việc:

Tuần, Triệt ở cung Quan: trắc trở cho quan trường bằng nhiều hình thái: chậm công danh, công danh vất vả, thấp kém, không bền vững, thăng giáng thất thường. Sao Triệt báo hiệu sự gãy đổ ít nhất một lần trong sự nghiệp. Sao Tuần tác họa nhẹ hơn nhưng lâu dài hơn. Gặp cả Tuần, Triệt đồng cung thì tai họa nghề nghiệp vừa nặng, vừa nhiều. Tuy nhiên:
– Tuần, Triệt gặp Âm, Dương ở Sửu, Mùi thi không phá mà làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hãm tối hay bại tinh mờ ám cũng làm vượng quan.
– Tuần, Triệt gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa thì bất lợi cho chức vụ rất nhiều như chậm quan, chóng tàn, gặp hung họa, thăng giáng thất thường. Nếu tám sao trên mà hãm địa thì khá hơn, tức là gặp khó khăn, thất thường trong việc thăng tiến nhưng tựu chung có chức vị khá lớn, nhất là về sau.
– Tuần, Triệt gặp Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa cũng còn đỡ khổ, không đáng lo ngại về sự thăng giáng hay gãy đổ sự nghiệp. Nếu hãm địa thì lại đẹp: công danh bộc phát mạnh mẽ.

Cung Quan vô chính diệu cần có Tuần, Triệt trấn thủ tại đó mới hay. Bằng không thì dễ sa sút. Nếu chính tinh xung chiếu mà sáng sử thì còn khá, ngược lại nếu mờ tối thì bất lợi.

Thiên Tướng gặp Tuần, Triệt thì dù được đắc địa, quan chức không những bị truất giáng mà còn dễ chết thảm khốc. Tướng Quân gặp Tuần, Triệt cũng lâm vào họa hại như thế.

Không, Kiếp: chỉ sự thăng trầm, lên voi xuống chó. Hãm địa thì càng nguy, chắc chắn phải ít ra một lần mất chức nhục nhã, bị đổi đi xa vì kỷ luật, chưa kể những hung họa dẫy đầy, dễ chết vì binh lửa, chiến nạn. Như vậy, sự gián đoạn chức vụ có thể bắt nguồn từ hai nguyên nhân bị chết hoặc bị cách chức. Còn những họa nhỏ khác như vất vả, đè nén, đố kỵ thì khỏi kể. Tai họa công vụ của Không Kiếp cũng còn do tật xấu của chính mình. Người có Không Kiếp có lá số xấu thường xử xự bằng thủ đoạn, bá đạo, ám muội, phi pháp, kiểu như tham lận, cướp của, hối lộ, tham nhũng, buôn lậu, biển thủ đưa đến việc mất chức.

Thiên Hình, Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Hình hãm địa ở Quan có nghĩa gián đoạn công vụ vì bị ngục tụng, những tai bay vạ gió làm cho viên chức phải bị liên lụy trong quan trường, chẳng hạn như bị khiển trách, bị điều tra, bị ngưng chức, bị truy tố, bị sa thải. Nếu đi với sát tinh, dễ bị hình tù vì Thiên Hình chỉ hình phạt, bằng kỷ luật hay bằng tòa án. Cho dù Hình gặp Tuần hay Triệt, ngục tụng cũng khó tránh. Cũng đồng nghĩa đó nếu Hình đi với Thiên Tướng ở cung Quan. Nếu có thêm Thiên Khôi, sẽ có thể bị mất đầu. Những họa nói trên sẽ tránh được nếu đương sự bị đau phải mổ hay bị chết nhưng dù sao, Tướng Hình Khôi ở Quan bao giờ cũng đập nặng vào chức vụ: Thiên Hình ở Quan là hình thương đến công vụ. ý nghĩa này vẫn tồn tại nếu Hình đi chung với Liêm Trinh; với Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ; với Hóa Kỵ; với Cự Môn hãm địa ...

Hóa Quyền, Thiên Hình hay Tuần, Triệt: Hóa Quyền tượng trưng cho quan tước, gặp Hình hay Tuần, Triệt thì có gián đoạn công vụ, thông thường là bị bãi nhiệm, bị đổi chỗ hoặc phải thôi việc. Nếu có chức phận cũng không giữ được lâu bền, phải từ bỏ vì một nguyên nhân nào đó. Những sao đồng nghĩa với Hóa Quyền mà gặp một trong ba sao này cũng rơi vào tai họa tương tự. Đó là các bộ sao: Quốc ấn, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Phong Cáo, Thiên Hình hay Tuần, Triệt; Thái Dương hãm, Thiên Hình hay Tuần, Triệt. Thông thường, ý nghĩa mất việc chỉ rõ ràng nếu bộ sao này đóng đồng cung ở Quan, nếu chỉ hội chiếu thì việc mất chức không rõ ràng lắm, có thể là tự ý thôi việc. Một số quý tinh khác như Thai Phu, Đường Phù gặp Tuần, Triệt hay Hình không đến nỗi nặng lắm, có thể có nghĩa như hụt thăng trật, hụt huy chương ...

Tuế, Đà, Kỵ: hội ở cung Quan chỉ mọi sự xui xẻo liên tiếp do sự tố cáo, chỉ trích, vu khống, xuyên tạc, đố kỵ, cạnh tranh làm cản trở bước tiến quan lộc, từ đó có thể đưa đến sự thôi việc, sự thay đổi công việc. Vì có Đà La, bộ sao này cho thấy có sự tranh cãi, gây lộn, ăn thua, khiếu nại, có khi ẩu đả giữa đồng nghiệp, xô xát với cấp chỉ huy để rồi cuối cùng gián đoạn công vụ.

b. Đè nén, đố kỵ:

Phục Binh: điển hình cho sự hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, sự đố kỵ, ghen ghét giữa đồng nghiệp hay giữa mình với cấp chỉ huy. Phục Binh còn có nghĩa âm mưu, kết bè, kết phái để đào thải, loại trừ đối thủ, có khi tổ chức phục kích, ám sát, thanh toán hoặc gài đương sự vào chỗ chết, chỗ kẹt, chỗ bị án, bị tù, bị quy trách. Thông thường, Phục Binh hay sử dụng mánh lới, thủ đoạn bất chính và bí mật để phá hoại đồng nghiệp, có khi liên kết với tòng phạm, bè cánh, tổ chức. Nếu có Tả Phù, Hữu Bật đi kèm thì nạn nhân phải chạm trán với cả một hệ thống chằng chịt bao gồm nhiều tay sai ở nhiều ngõ ngách, muốn khiếu nại cũng không được như ý, nhiều khi chẳng đi đến đâu.

Hóa Kỵ: chỉ đó kỵ, ganh ghét, cạnh tranh bằng thủ đoạn gièm pha, thêm bớt, thọc gậy. Hóa Kỵ là người bị nghi ngờ, bị theo dõi, bị để ý. Đi chung với Phục Binh, sự đố kỵ có tính cách ám hại, tầm thù, chẳng những bằng lời nói mà còn bằng hành động. Đi với Thiên Hình, Hóa Kỵ dễ sinh quan tụng, thưa gửi, khiếu nại, điều trần, cảnh cáo, khiển trách, ẩu đả lẫn nhau. Chỉ trừ khi đi với Thanh Long mới đẹp.

Thiên Không: chỉ phần tử lưu manh trong công/tư sở, chuyên môn phá hết kẻ này đến người khác, thọc gậy bánh xe, cản trở bước tiến của đồng nghiệp với ác tâm, có tà ý, âm mưu phá hoại. Bị Thiên Không, viên chức khó lòng ngóc đầu lên nổi, bị khép trong kỷ luật, khống chế, mình làm mà thiên hạ hưởng, bị cấp trên hay cấp ngang cướp công.

Đà La, Kình Dương: chỉ sự ngăn trở quan trọng vì ganh đua, cạnh tranh gay gắt. Tại vị trí hãm địa, đương số là nạn nhân của chia rẽ, phân hóa trong nghề nghiệp, làm việc nặng nhọc, gánh trách nhiệm mà bị tội vạ, hiểu lầm, khiển phạt. Những bạc bẽo của nghề thường do hai sao này quảng diễn.

Cự Môn hãm địa: đồng nghĩa với Hóa Kỵ nhưng nặng nề hơn. Con người Cự Môn cũng như Hóa Kỵ lúc nào cũng bất mãn, mưu tìm sự canh cải theo ý mình, không bảo thủ mà đấu tranh thay đổi thành phần bảo thủ. Nếu đắc địa thì việc đấu tranh có cơ hội thành công, trái lại, Cự Kỵ sẽ là nạn nhân của thái độ cấp tiến của mình, gánh lấy hậu quả của sự kìm chế, đè nén, cô lập. Đi chung với các sao ám khác như Thiên Không, Kình Dương, Đà La, Phục Binh, là những người hay kết bè kết đảng để đấu tranh. Nếu có sát tinh đi kèm thường có đổ máu, hình ngục, thanh toán, trả thù qua lại.

Tuế, Đà, Kỵ: tượng trưng cho những xui xẻo liên tiếp trong quan trường, trong nghề nghiệp, trong đó có sự đè nén, thị phi, gièm pha, đố kỵ.

Đại Hao, Tiểu Hao: đi chung với quyền, quý, dũng tinh, Nhị Hao thường chỉ sự sa sút hậu thuẫn, sự sút kém tín nhiệm, sự mất mát thế lực. Viên chức có Song Hao ở Quan, ngoài ý nghĩa hư danh, hư quyền, bị tổn thương uy tín, thất sủng, từ đó làm việc gì cũng không lâu bền, ở với ai cũng khó hòa hợp, có thể ngồi xơi chơi nước hay được giao những công việc chạy vặt, liên lạc, kém quan trọng. Về mặt tâm lý, Đại Tiểu Hao ở Quan còn chỉ những người đứng núi này trông núi nọ, bất mãn không khí đang sống, lúc nào cũng chực hờ, tìm chỗ tốt, chỗ bở, hay thay đổi chức vụ mà chũng chẳng hiển vinh gì bao nhiêu. Tính tình của Nhị Hao thường bất nhất, không bền chí, không kiên tâm tiến thủ trên cái gì đã có mà chỉ lo đổi chỗ để tìm lợi lộc, tìm thăng tiến. Nếu được đắc địa thì Nhị Hao có lợi hơn về mặt tài lộc, kinh nghiệm.

Thiên Khốc, Thiên Hư hay Tang Môn, Bạch Hổ: Trừ phi đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư ở Quan biểu tượng cho những ưu tư, lo buồn, hoang mang, sợ sệt khi hành nhiệm. Ngoài ra, còn có đặc tính bị khinh ghét, chê bai vì bất lực, bất hòa. Người có Khốc Hư ở Quan không thoải mái trong công việc, phải quan tâm lo lắng nhiều mối, vì nhiều lý do, có khi phải gánh chịu nhục nhã, xấu hổ bởi tai tiếng, bởi thị phi. Nếu đắc địa, các sao này chỉ uy tín và hoạt động chính trị cũng như năng tài hùng biện, giáo khoa, tâm lý chiến.


c. Bất dụng, sai dụng, thiểu dụng:

Lực Sỹ, Kình Dương: tượng trưng cho sự bỏ quên, việc ngồi chơi xơi nước, việc nghỉ giả hạn. Lực Sỹ chỉ tài năng, sự tháo vát, linh hoạt, lanh lợi đồng thời cũng ám chỉ thành tích, công lao, chiến tích. Kình Dương chỉ sự ngăn cản, trở lực, trục trặc trong công danh. Cả hai hội ý chỉ sự thi thố không hết mức tài năng, sự đãi ngộ bất xứng với thành tích, sự thiểu dụng, từ đó nảy sinh sự bất mãn, bất đắc chí. Kình Lực không nhất thiết ngụ ý người có tài mà lắm khi ngụ ý người tự cho rằng mình có tài, vì bị bạc đãi nên bất mãn. Kình Lực đôi khi chỉ tham vọng, sự cậy tài, sự ỷ lại quá đáng làm cho quần chúng ghét bỏ, xa lánh.

Thiên Mã, Tràng Sinh ở Hợi: Thiên Mã thông thường chỉ tài năng. Gặp thêm Tràng Sinh là có cơ may tiến đạt. Nhưng hiềm vì ở cung Hợi cho nên năng tài này bị chìm trong bóng tối. Đây là hạn người kém may, không có cơ hội thi thố được, hoặc chỉ có danh mà không có quyền, chỉ có hư vị hơn là thế lực, hoặc bị đặt vào chỗ tượng trưng để lợi dụng uy tín chứ không phải để hành sử quyền binh. Công lao của Mã Sinh ở Hợi thường chỉ ở trong bóng mờ, hay bị người khác lấn át. Nếu gặp Phục Binh, ngụ ý người có tài mà bị ruồng bỏ, bị gièm xiểm, bị đào thải ...

Thiên Mã, Tuần, Triệt: không chỉ tai nạn xe cộ mà chỉ sự bất dụng, sự thiếu may mắn trong nghề nghiệp, làm cái gì cũng thất bại, tai ương, xui xẻo khiến cho thượng cấp mất dần tín nhiệm, không dám giao phó đại sự. Cho nên, công danh của Mã, Tuần, Triệt tương đối nhỏ.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt: Lộc Tồn cũng chỉ tài năng như Thiên Mã, đặc biệt là tài tổ chức, quyền biến, khai sơn phá thạch, có nhiều sáng kiến giải quyết mọi việc. Gặp Tuần Triệt, tài năng, cơ may bị tiêu tán. Đó là trường hợp những người bị thiểu dụng, bị uổng dụng, bị sai dụng.

Thiên Tài: đi chung với Nhật, Nguyệt sáng sủa sẽ làm mất đi sự tốt đẹp, làm giảm ánh sáng của Nhật, Nguyệt. Đó là trường hợp tài năng thiếu cơ hội.

Tại cung Quan vắng bóng những sao trợ quyền, những sao may mắn thì tài năng thường cô độc, thiếu người công lực, nâng đỡ, thiếu may mắn của thời cuộc. Đó là những sao Ân Quang, Thiên Quý, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thanh Long-Lưu Hà, Thanh Long-Hóa Kỵ, Thiên Mã-Tràng Sinh (trừ ở Hợi), Bạch Hổ-Phi Liêm, Tràng Sinh-Đế Vượng, Thiên Hỷ-Hỷ Thần, Tứ Linh, Tam Hóa ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách họa, những sao gây họa.

Xem tướng mũi bói cuộc đời

Xem tướng mũi biết được tín nghĩa và quan lộc,phối với dáng mũi, lỗ mũi, màu sắc, lan đài, đình úy từ đó biết được cuộc đời người này giàu nghèo ra sao
Xem tướng mũi bói cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi được gọi là Tung nhạc, nằm ỏ vị trí trung tâm của khuôn mặt, là trụ chống trời cao sừng sững, nối với Thiên đình. Xem tướng mũi biết được tín nghĩa và quan lộc.

Sách xem bói Quy giám nói: “Mũi dùng để phân biệt mùi vị, là nơi Thổ nạp tích tụ khí tức”. Do đó, người có tướng mũi đẹp chủ có thanh danh, người có tướng mũi không đẹp thì ngược lại. Bộ vị của mũi không đẹp chủ về người vừa ngốc nghếch vừa vụng về. Sống mùi mỏng vát mà lại lõm xuống, phần đa chủ về người gặp nhiều bệnh tật, tai họa. Lỗ mũi nhỏ mà lại ngắn, chuẩn đầu thấp mà cong, chủ về người tính cách keo kiệt, bủn xỉn. Lỗ mũi to vừa ngón tay chủ vừa đoản mệnh vừa bần tiện. Mũi nhỏ mà hếch, bần tiện. Mũi cao hướng lên trên, chủ làm chức quan to được hưởng vinh hoa phú quý. Sống mũi cong gấp khúc, khuyết lõm, chủ không có chí hướng mà lại độc ác.

Sống mũi cao mà đột nhiên bị lõm xuông, chủ người về già vẫn cô độc một mình. Chuẩn đầu có vết như bị nứt chủ về ngưòi khắc hại vợ và con cái. Mũi giống như túi mật có thể làm quan . Mũi như cái ống bị cắt cũng chủ về người có thể được làm quan. Mũi nhỏ hẹp lại cao, một đời không anh em thân thích. Mũi lệch về bên trái chủ khắc hại cha, mũi lệch vể bên phải khắc hại mẹ. Mũi giống như mũi con ba ba, chủ bần tiện mà dâm đãng. Người có tướng mũi hổ, tính tình mạnh mẽ, nếu theo nghiệp binh đao sẽ khó toàn mạng. Tương truyền Tử Lộ có tướng cách như vậy. Mũi dài thì thông minh, mũi ngắn thì không có trí tuệ. Đầu mũi có hình dáng giông như con tằm, người như vậy sẽ được phú quý, danh tiếng.

Trong sách xem bói Linh đài bí quyết viết: “Chuẩn đầu là chủ của mũi, gọi là Tung nhạc, ứng với giữa khuôn mặt”. Ngoài ra còn có tên gọi là Thẩm biện quan, nằm ở Thổ tinh. Mũi thuộc Kim, chỉ có Chuẩn đầu là thuộc Thổ, trên Chuẩn đầu có hai phần ba khớp thuộc Kim, gọi là Thổ căn Kim miêu (gốc Thổ, mầm Kim). Trên Chuẩn đầu có Thọ thượng, phía dưới gần Nhân trung, thông với 2 bộ vị Lan đàiĐình úy. Mũ quản cung tín nghĩa, quan lộc, học nghệ. Người có mũi thẳng như đèn pin cho thấy là người tín nghĩa. Người có mũi thấp và nhỏ là tướng của người ngưòi nhút nhát, người có mũi nhọn và mỏng là tướng xấu. Chuẩn đầu tròn trịa báo hiệu là người cao quý. Mũi như mỏ chim ưng là tướng của người gian xảo, độc ác. Trên mũi có vết rạn nứt là tướng đoản thọ. Trên mũi có vết rạn, vết chàm là tướng người thiếu nhân nghĩa. Người có lỗ mũi hếch lên nếu không phải là người dâm đãng thì cũng là kẻ bần hàn. Mũi giống như túi mật là tướng người giàu có.

Chuẩn đầu và hai bên cánh mũi đều to mà vuông, cho thấy là ngưòi thông minh, thành đạt. Trên mũi có nốt ruồi màu tía đen, báo hiệu trong cuộc sông phải tự lập không có người giúp đỡ. Người có mũi hếch lên, báo hiệu sẽ bỏ mạng nơi phương xa. Chuẩn đầu cao, hai bên cánh mũi nhỏ, không tương xứng với nhau là tướng của người chỉ có một con trai. Lông mũi mọc dài ra ngoài lỗ mũi là ngưòi thích đặt điều thị phi. Mũi thấp lại nhỏ là tướng của người không giữ chữ tín. Đột nhiên mũi biến sắc đen chủ sinh bệnh nguy nan. Nếu trên mũi có vết lõm hoặc vết sẹo là tướng đoản mệnh. Người có Chuẩn đầu tròn mà hai bên cánh mũi vuông là người có số được nhờ con, cuộc đời hưng vượng.

Lan đài bên trái là Tiên thương, Đình úy bên phải là Tiên khố, đây là cung quản lý việc thu thập và tích lũy của con người. Tiên thương, Tiên khố đẹp là tướng người có danh tiếng lẫy lừng; Tiên thương, Tiên khố rõ ràng là tướng của người giàu có. Tiên thương, Tiên khố lõm, báo hiệu là người thiếu thôn về tiền bạc. Tiên thương, Tiên khố mỏng mà nhỏ là tướng của kẻ bất tài. Người có Lan đài, Đình úy vuông, không bị tổn thương là tướng của người làm việc công bằng không thiên vị. ở tuổi trung niên hay chảy nước mũi, cuối đời vạn sự không theo ý muốn.

Trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục viết: “Mũi tượng trưng cho Trung nhạc, là thế hiện của khuôn mặt, do vậy tướng mũi phải cao không được nhọn nhỏ”. Người có mũi sáng nhuận là người có tướng cát, người có mũi không sáng là người bần hàn, yểu mệnh. Người có mũi lệch, không thẳng là người luôn bị vướng vào chuyện tranh chấp chôn quan trường.

tướng mũi đình úy và lan đài

Xem tướng mũi giống như núi cao là tướng tốt

Trong Nguyệt Ba động trung ký viết: “Mũi là Trung nhạc, phải đầy đặn mà nhô cao, Sơn căn không được gãy, Chuẩn đầu phải tròn. Niên thượng, Thọ thượng phải đầy đặn, nối liền vối Lưỡng quyền, nhô cao, thẳng mà nhô lên có cốt pháp, đó là tướng cách thượng đẳng”. Lỗ mũi không tròn, sống mũi cao mỏng như lưỡi dao, thế của Lưỡng quyển không thể tiếp nối được, đó là tướng cô lập, nguy hiểm, không có anh em, là tướng xấu. Sống mũi thẳng, đối xứng với các bộ vị khác, tính cách của ngưòi này trung hậu, nếu sông mũi lệch, các bộ vị không tương xứng thì cho thấy tướng dâm tà.

Trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục viết: “Mũi tương thông với phổi. Phổi hư thì thông mũi, phối thực thì mũi tắc, từ đó cho thấy thực hư của phổi”. 2 bộ vị Niên thượng, Thọ thượng đều nằm trên sống mũi, có thế hiển thị độ dài ngắn của tuổi thọ. Mũi đầy đặn nhô lên mà bóng, không hiển quý cũng trường thọ. Mũi có màu xám đen và sống mũi mỏng không sống cảnh khó khăn cũng là vận đoản mệnh. Mũi có xương mũi nhô lên là tướng trường thọ. Mũi to cứng mà có xương là tướng trường thọ. Mũi nhỏ yếu, bần tiện yểu mệnh. Chuẩn đầu to đầy đặn, chủ vô hại. Chuẩn đầu nhọn nhỏ, tính tinh giảo hoạt.

Lỗ mũi hếch lên mà lộ, cô độc, khắc khổ mà đoản mệnh. Mũi nhọn như mỏ chim ưng có thế khắc hại người khác. Chuẩn đầu không có thịt, nghèo khó vô cùng. Mũi nhỏ mà có vân chủ không có con cái. Người có mũi có vân, cả đời khắc khổ, khốn đôn. Bùi Hành Kiệm đã nói: Chuẩn đầu màu đỏ, đổ mồ hôi cả đời bận rộn, không làm nên việc. Ngoài ra còn nói: Chỉ cần ăn uống là mũi đổ mồ hôi, không phải là kẻ phàm phu tục tử cũng là mệnh bần khổ.

Trong Tam tài ca có viết: “Mũi tượng trưng Trung nhạc, là trung tâm của toàn bộ khuôn mặt, phải cao, to, đầy đặn, không nên nhỏ hẹp. Mũi sáng nhuận, chủ cát tường. Mũi xám đen, bần cùng, yểu mệnh. Sống mũi lệch không thẳng, chủ kiện tụng quan sai”.

Xem bói tướng mũi mà cao, đầy đặn là quý

Sống mũi cao nối liền với trán thuộc tướng quý. Màu sắc quý nhất phải sáng bóng, ôn hòa nhuận trạch. Lỗ mũi bé, người có tướng mũi này thường có tính bủn xin, bỉ ổi. Người có Chuẩn đầu thấp, lõm thường cả đời không có con cái, là tướng cô độc. Cũng chính là nói người có Chuẩn đầu thấp mà hai bên cánh mũi lại không rõ ràng là tướng hiếm muộn đường con cái. Người có lỗ mủi hếch lên là tướng của kẻ bần cùng, không đủ cơm ăn áo mặc. Lỗ mũi hếch lên thì gia cảnh nghèo khó, tiền tài eo hẹp. Chuẩn đầu đầy đặn như hình túi mật là tướng làm quan được hưởng nhiều bổng lộc. Người có mũi dựng như thanh kiếm, dưới có tam châu, cũng là tướng phú quý.

Trong Ngọc quản chiếu thần cục có viết: “Người có mũi như hình túi mật tất sẽ quý, nếu thấy sống mũi nối liền vói trán thì sẽ được hưởng nhiều bổng lộc. Nếu mũi có sắc xanh đen là điềm báo cuộc đời gặp nhiều bất trắc, hoạn nạn”.

Nếu có sắc vàng sáng bóng là tướng người phúc lộc đầy nhà. Người có sống mũi lõm xuống là tướng của người cả đời khó được tiến cử. Sống mũi được gọi là thiên trụ thì phải thẳng, nếu có vết lõm tất sẽ bị ngăn trở, không thể phát triển lên được. Người có sống mũi gãy báo hiệu khó sống qua tuổi 30. Người có mũi to mà chậm chạp là tướng làm nghề buôn bán, cả đời bôn ba lưu lạc. Bộ vị Kim quỹ thu lại, Lan đài hiện rõ ràng, Đình úy sáng, Sơn căn thẳng, báo hiệu người này giàu có, tài lộc dồi dào, cả đời là thương nhân. Mũi nhỏ mà hẹp là tướng của kẻ nô bộc.

Trong Vệ thanh truyền cũng viết: “Chàng là tên gọi chung của tỳ thiếp. Bộc là người chuyên làm việc phục vụ người khác. Phàm thì người nào mũi nhỏ mà hẹp thì sớm đã phải ròi xa cha mẹ, phận là nô bộc”.

Trong sách xem tướng cũng viết: Người có sống mũi gãy cho thấy từ nhỏ đã bị bệnh tật, chịu nhiều khổ cực, làm nô bộc. Còn trong sách xem bói Ngọc quản chiếu thần cục lại viết: Người có sống mũi nhọn nhỏ là tướng của kẻ tiện nhân, mũi hếch thì gia cảnh nghèo khó. Ngoài ra còn sợ mũi cong như mỏ chim ưng thì là người gian kế xảo trá. Người có khí sắc mũi quý là mũi phải có sắc vàng sáng óng như màu của con tằm già.

Theo sách xem bói tướng thuật viết: Khi con tằm bước vào giai đoạn trưởng thành thì từ bộ vị cổ tằm sẽ sáng lên. Sau đó sẽ tự tách vỏ bỏ lớp kén bên ngoài. Người có tướng phát đạt thì trước tiên Chuẩn đầu phải sáng, sau đó mới tới các bộ vị khác. Cho nên ở người thành đạt ta có thể dễ dàng nhận thấy khí sắc, giống như màu vàng sáng óng của con tằm già. Đó chính là đặc trưng của tưóng mũi quý. Người ngu độn thì mũi ngắn, lõm xuống.

Trong sách tướng thuật cho biết: Muốn biết được tướng mạo bần tiện thì chỉ cần xem tướng mũi ngắn, không có sống mũi, răng vổ, nhô ra ngoài. Người có tướng mũi đẹp thích hợp làm quan, người có mũi bị tổn thương phòng vướng vào nạn lao tù. Một người thành đạt có mũi đẹp sẽ được hưởng rất nhiều bổng lộc. Nếu mũi lộ không có thê thì bình sinh khắc khổ, thậm chí còn gặp cảnh lao tù. Bộ vị Niên thượng, Thọ thượng bị lõm xuống báo hiệu bản thân không hưng vượng mà còn là điềm báo khó toàn mạng.

Xem tướng mũi tỵ thượng cân đối là tốt nhất

Chuẩn đầu cao, đầy đặn là tướng người trung thực, trọng tín nghĩa. Chuẩn đầu là tiêu chuẩn của khuôn mặt. Chuẩn đầu thẳng, chủ quản học đường tín nghĩa. Người có đường vân Pháp lệnh sâu là người nghiêm túc. Pháp lệnh là nếp nhăn hai bên trái, phải của cánh mũi. Nếu nếp nhăn này sâu, dài là tướng người đôn hậu, trang trọng, nghiêm túc, có thế trường thọ. Nếu Pháp lệnh cong tròn thì người đó có số giàu có. Ngưòi có Pháp lệnh nhọn là tướng bần hàn. Người có Pháp lệnh dài là tướng trường thọ, người có Pháp lệnh ngắn là tướng đoản mệnh. Người mũi nhọn mà mỏng, báo hiệu cả đời bệnh tật. Người có cánh mũi trái nhỏ, thu lại bản tính bủn xỉn, keo kiệt. Chuẩn đầu nhỏ mà sống mũi cong, người này không thế kết thân.

Lan đài, Đình úy là cung Phúc đức. Nếu hai bên cánh mũi đầy đặn, sáng, biểu hiện là người có giàu có, nhiều tích lũy, có thế cai quản hàng trăm người. Lỗ mũi hếch, khuyết là tướng của kẻ trong nhà luôn thiếu thốn về lương thực. Trong sách xem bói tướng thuật cũng viết: Người có lỗ mũi hếch lên là tướng không tích lũy được tiền của, đường Pháp lệnh khuyết, có xương nổi lên cho thấy ăn uống thiếu thốn. Xương mũi nhô cao, không nên kết giao. Người có xương ngang mũi nhô cao thì không nên thân cận khi kết giao bạn bè với họ. Xương ngang mũi nhô cao chính là Niên thượng, Thọ thượng có xương nhô lên. Mũi nhiều vân hỗn loạn, không thể trở thành hạn bè thân thích. Người có nếp nhăn trên mũi đan xen hỗn loạn là tướng gian xảo, dối trá, quan hệ cha con cũng không dễ gì hòa thuận. Nếp nhăn trên mũi chằng chịt tức là từ Chuẩn đầu đến Niên thượng có nhiều nếp nhản thẳng giao cắt với nếp nhăn ngang.

(theo Tử vi số mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mũi bói cuộc đời

Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Nếu tên bạn thuộc vần D, thử xem có được điều gì may mắn!
Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Danh: Thanh tú, ôn hòa, lanh lợi, trung niên cát tường, cuối đời hưởng phúc.

Dậu: Nhiều bệnh tật, nếu kết hôn và sinh con muộn sẽ đại cát, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài phát lộc.

Dĩ: Thông minh, nhanh nhẹn. Công danh, tiền đồ sáng sủa nhưng hiếm muộn đường con cái.

Ten thuoc van D co mang lai may man hinh anh
Diệp - Thanh tú, đa đài, hiền hậu
Dịch: Sống nhân ái, trên dưới thuận hòa, luôn được mọi người quý mến, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Diễn: Cuộc đời thanh nhàn, trung niên cát tường, có 2 con sẽ đại cát, cuối đời phiền muộn.

Diệu: Thuở nhỏ vất vả, gian khó, trung niên thành công, phát tài phát lộc, là nữ thì trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Diệp: Thanh tú, đa tài, hiền hậu, trung niên cát tường, cuối đời hưởng vinh hoa phú quý.


Do: Phóng khoáng, đa tài, có số đào hoa, trung niên phát tài phát lộc.

Doãn: Đa tài, đa nghệ, trí dũng song toàn. Cả đời thanh nhàn, hưởng vinh hoa phú quý.

Du: Bản tính thông minh, ôn hòa, hiền hậu, danh lợi song toàn nhưng có thể mắc bệnh tật, cuối đời phát tài phát lộc.

Dụ: Học thức uyên thâm, công chính liêm minh, tiền đồ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Dục: Hiền hậu, có số xuất ngoại, trung niên thành công hưng vượng, sống thanh nhàn, phú quý.

Duệ: Bản tính thông minh, đa tài, trung niên hưng vượng, gia cảnh tốt, có số xuất ngoại.

Dũng: Nên kết hôn muộn, đa tài, hiền lành, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Dụng: Tính tình ôn hòa, chịu thương chịu khó, sau thành công, con cháu hưởng lộc phúc.

Dư: Bản tính thông minh, danh lợi song toàn, trung niên thành công, cuối đời hưởng hạnh phúc.

Dự: Có số làm quan, tay trắng lập nên sự nghiệp, cuối đời thịnh vượng, gia cảnh tốt.

Dữ: Thanh nhàn, đa tài, trung niên đề phòng gặp chuyện không hay, cuối đời hưởng phúc.

Dực: Tài năng, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Dương: Cuộc đời thanh nhàn, nếu kết hôn và sinh con muộn thì đại cát, trung niên bôn ba, vất vả, cuối đời cát tường.

Dưỡng: Lương thiện, phúc thọ viên mãn, có tài trị gia, gia cảnh tốt, con cháu hưng vượng.

Duy: Nho nhã, sống đầy đủ, phúc lộc viên mãn.

Duyên: Phúc lộc song toàn, danh lợi song hành, được quý nhân phù trợ, cuối cát tường.

Duyệt: Cần kiệm, chịu thương chịu khó, trọng tín nghĩa, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên thuộc vần D có mang lại may mắn?

Phong thủy đối với két sắt –

Theo phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ. Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, vị trí đặt két sắt là vô cùng quan trọng trong đường tài lộc của bạn, vì vậy hãy đặt sao cho đúng chỗ.

Theo quan niệm phong thủy, tủ tiền (két sắt) có nguồn năng lượng lớn, là trung tâm tài lộc quyết định sự sống còn cho gia chủ nên vị trí đặt két sắt đúng phong thủy là điều rất quan trọng.

Xét theo phương vị, có nhiều ý kiến cho rằng két sắt đặt ở hướng Đông Nam, hướng Tây là rất tốt vì hai hướng này là hai phương hướng mạnh nhất cho tài vượng.

1281314056-ket-sat-2

 

Tuy nhiên, nếu xét về chiều sâu thì nên để về hướng Sinh Khí của từng tuổi của gia chủ là tốt nhất. Vì theo trạch mệnh của mỗi người cũng đã quyết định một cách rõ ràng không thể sai lệch được, nó là yếu tố quyết định theo Bát trạch, trạch mệnh từng con người. Nếu hướng Sinh khí của gia chủ đồng thời thuộc về Đông tứ trạch hoặc Tây tứ trạch thì quá tuyệt vời.

Ví dụ: tuổi nam 1985 hướng Sinh khí là hướng Tây, không những hợp hướng nhà mà còn hợp hướng để két sắt. Hoặc nam tuổi 1972 trạch Khảm mà ở hướng Đông Nam thì không còn gì để mà bàn luận thêm. Để chắc chắn hơn, gia chủ có thể mời thầy phong thủy để xác định được vị trí tốt nhất trong ngôi nhà để đặt két sắt.

Thêm một gợi ý là gia chủ nên đặt thêm 1 con Tỳ Hưu hoặc Thiềm Thừ và 2 đồng tiền hoa mai trên và trong két tiền sẽ mang lại tiền tài bất ngờ.

Tỳ hưu

1281324237-ty-huu

 

Theo kinh nghiệm hàng ngàn năm của các đại sư phong thủy Trung quốc, Tỳ Hưu là một loại mãnh thú hung mãnh, nhưng lại là một loại mãnh thú mang ý nghĩa tốt lành. Theo truyền thuyết thì Tỳ Hưu là 1 loài thú có sừng, có bờm uốn cong rất dài nên còn có tên gọi là “hươu trời”. Hai cái sừng của nó có tác dụng trừ tà, về sau nó có xu hướng phát triển thành con thú một sừng. Người ta nói rằng Tỳ hưu có tác dụng hút tài lộc bốn phương về cho gia chủ. Tỳ Hưu khi đặt lên két sắt, đầu Tỳ Hưu phải hướng ra cửa chính,hoặc hướng ra cửa sổ để chiêu tài khí bốn phương.

Thiềm Thừ

1281324237-thiem-thu-1

 

Tương truyền rằng, Thiềm Thừ vốn là yêu tinh xấu, được Lưu Hải Tiên Ông thu phục, cải tà quy chính, tỏa đi muôn ngả giúp đỡ người nghèo khổ bằng cách nhả tiền cho họ. Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài. Khi để Thiềm Thừ trên nóc két sắt, bạn cần chú ý hướng phần đầu của Thiềm Thừ vào trong nhà, cũng không nên đặt đối diện với cửa mà nên đặt hướng theo đường chéo cửa ra vào.

Đồng tiền hoa mai

1281324237-tien-1

 

Đồng tiền có năm cánh, giống bông hoa mai. Có tác dụng rất lớn trong con đường công danh, sự nghiệp góp phần làm thăng quan tiến chức và hóa giải kẻ tiểu nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với két sắt –

Cát và hung trong phong thủy –

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có "cát" thì cũng không có "hung". Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là "cát". Trái lại là "Hung". "Cát" và "hung" bắt nguồn từ sự phán đoán tâ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta đều biết, vạn vật trong thế gian luôn tồn tại đối lập, không có “cát” thì cũng không có “hung”. Ảnh hưởng đối với con người, có lợi đối với sự sinh tồn của con người là “cát”. Trái lại là “Hung”. “Cát” và “hung” bắt nguồn từ sự phán đoán tâm lý con người, phán đoán tâm lý con người có căn cứ và nguồn gốc từ kinh nghiệm tổng kết qua việc tiếp xúc của con người với vật chất thế giới bên ngoài, bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống đơn sơ của con người.

Trước tiên là con người cần thoả mãn tâm lý phòng ngự, tiếp đó con người cần thoả mãn tâm lý được cát tường (may mắn), tiếp nữa là thoả mãn nhu cầu tâm lý muốn được sống trong “môi trường sinh thái như ý”, một khi có một trục đường lớn chạy thẳng chiếu vào cửa nhà, chúng ta nói ngôi nhà này đã bị ám khí xâm nhập, chính là không cát (may mắn), nhưng ở trước cung điện của Versailles cũng có một trục đường như vậy, lẽ nào cũng bị ám khí hay sao? Không phải.

Có thể thấy, định nghĩa giữa “cát” và “hung” vẫn còn chịu ảnh hưởng bởi sự khác biệt về văn hoá của các vùng khác nhau, còn nặng về phương diện tư tưởng con người. Nhưng nếu như quá ỉ lại vào phong thuỷ thì nhận thức sai về phong thuỷ dẫn đến chúng ta coi nhẹ tính khoa học cúa nó, làm cho phong thuỷ học thiên về mê tín. Điều này ở một xã hội khi mà sức sản xuất và khoa học kỹ thuật chưa phát triển thì khó tránh khỏi, nhưng trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại chúng ta cần phân biệt chính xác đâu là khoa học và đâu là mê tín.

cat_cat_2

Trong phong thuỷ học, “khí” được chia làm hung và cát, “cát khí” tụ, “hung khí” tán là cát, “cát khí” tán, “hung khí” tự là hung. Ví dụ khi chúng ta sống trong một ngôi nhà không thông gió, thì có thể nói là “khí” tụ, nhưng nếu chúng ta sống lâu dài trong đó thì sẽ không hít thở được không khí trong lành, dễ dẫn đến suy nhược cơ thế, giảm sức đề kháng, điều này sẽ không có lợi cho sức khoẻ. Trong tình hình “khí” như vậy thì dương nhiên là “hung”, cần phái có gió để liên tục thay đổi không khí trong nhà thì mới có thể có được hiệu quả “cát”.

Một ví dụ khác: Ở Lan Châu phía Tây bắc Trung Quốc, địa hình rất tốt, nhìn từ góc độ phong thuỷ đó là nơi tăng phong đắc thuỷ, thế nhưng do bị ô nhiễm của các nhà máy dầu mỏ, hoá chất, luyện kim nên chất lượng không khí ở đấy rất kém, là nơi ô nhiễm môi trường xếp thứ hai trên thế giới tính từ dưới lên. Ở đây vì tốc độ gió trong thành phố là 0~1m/giây, thuộc loại gió lưu thông tĩnh, tạp chất lẫn trong không khí không thể tách ra được, ảnh hưởng rất xấu đến chất lượng sinh hoạt của người dân trong thành phố. Khí lúc này đương nhiên là “hung”, cần phải có phong (gió) để xua tan loại “khí hung” này.

Có thể thấy phong thuỷ học chính là thông qua việc lợi dụng quan hệ biện chứng giữa “khí” và “hình”, từ đó làm cho con người có thể sống lâu và thịnh vượng. Để đạt được mục đích này, chúng ta cần phải thăm dò tự nhiên, thông qua việc sử dụng các biện pháp khoa học để hiểu biết về tự nhiên, tiến tới cùng chung sống hài hoà với tự nhiên, đó mới chính là quan điểm cơ bản của phong thuỷ học

Cũng có thể nói, nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại và phát triển phong thuỷ học là bởi nó có phương diện khoa học, về phương diện mê tín, ở một mức độ rất lớn tạo thành phương diện này là do mọi người đã lý giải, giải thích sai về nó, mở rộng phạm vi không thích đáng, ứng dụng hiệu quả tuyên truyền chưa phù hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát và hung trong phong thủy –

Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận. Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục căn nhà toạ Khôn hướng Cấn và toạ Thân hướng Dần: Đây là bố cục tài tinh đến núi, tài vận không tốt. Cửa chính mở tại hướng Tây đại thái cực, tuy gặp cát tinh Thiên Y nhưng tài vận không vượng cho nên không giúp đỡ được gì cho tài vận.

p45

Tài vận: Trên bệ cửa sổ của căn phòng hướng Đông đặt tỳ hưu, đồng tiền ngũ đế có thể cải thiện được tài vận.

Sức khỏe nhân đinh: Đinh thần vị của hướng Nam thuộc nhà bếp nên đặt bếp. Đồng thời hướng Nam tiểu thái cực của phòng khách đặt nồi cơm điện có thể tăng cường vận sức khoẻ và gia nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Khôn hướng Cấn và tọa Thân hướng Dần –

Tạo không khí cho bữa ăn gia đình –

Khi bố trí phòng ăn, vừa phải tránh không gian bị khép kín, vừa phải đảm bảo thể hiện được tính tập trung, do đó nên lấy bàn ăn làm điểm trọng tâm. Có thể lấy khoảng cách giữa trần nhà và sàn nhà làm căn cứ để xác định vị trí này. Để tạo một không g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

120628afamilyskbuacomGiadinh_3ccab

ian hư cấu trong phòng ăn, có thể nâng cao hoặc hạ thấp trần nhà. Sử dụng những chiếc đèn treo với kiểu dáng đẹp mắt để tạo điểm nhấn. Ngoài ra, còn có thể trang trí các bức tường cạnh bàn ăn để tô điểm không gian phòng ăn.

Có nhiều cách để trang trí tưòng, bạn có thể treo lên đó một bức tranh hoa quả, một chiếc đĩa hay một bức tranh sơn mài tùy theo sở thích. Nếu không chọn cách treo tranh thì vẫn còn một cách trang trí thú vị nữa để bạn lựa chọn, đó là sơn tường. Những bức tưòng với các gam màu mềm mại sẽ làm không gian phòng ăn của bạn thêm phần ấm cúng và đầy sức sống.

Bên cạnh đó, kích thước bàn ăn phải tương xứng với bố cục trong phòng. Một chiếc bàn ăn quá to sẽ làm cho phòng ăn trở nên chật chội không thoải mái. Vật liệu làm mặt bàn phải chịu được nhiệt và chổng mòn. Bàn và ghế phải có độ cao phù hợp với nhau. Kiểu dáng của bàn ghế cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến không khí chung của bữa ăn. Một bộ bàn ăn bằng gỗ nguyên cây với bề mặt được sơn bằng loại sơn trong suốt, để lộ những đường vân gỗ tự nhiên đẹp mắt hay một một bộ bàn ăn bằng mây… luôn toát lên một vẻ đẹp tự nhiên thuần khiết. Ngoài ra, những bộ bàn ghế được mạ kim loại, hay bọc da nhân tạo, hay được phủ bằng những tấm vải thêu hoa văn độc đáo… cũng mang vẻ đẹp khá ấn tượng. Chúng nho nhã, linh hoạt, và hợp thời trang, có hiệu quả nghệ thuật cao trong trang trí phòng ăn. Trong khi đó, những bộ bàn ghê bằng gỗ cứng tối màu lại toát lên một vẻ đẹp phóng khoáng và hoành tráng, mang đậm bản sắc văn hóa của người phương Đông. Từ đó có thể thấy, khi lựa chọn một bộ bàn ghế để bày trong phòng ăn, ngoài yếu tố thẩm mĩ, còn phải chú ý đến phong cách đặc trưng của nó xem đó có phải là một phong cách thống nhất hay không.

Những chiếc khăn trải bàn không chỉ có tác dụng giữ cho mặt bàn sạch sẽ mà còn góp phần không nhỏ trong việc tạo nên vẻ đẹp cho căn phòng, cần chọn những chiếc khăn có thể kết hợp được với gam màu của các thứ đồ dùng phục vụ cho việc ăn uống. Thông thường, các thứ đồ dùng có màu nhạt rất thích hợp với một chiếc khăn sẫm màu hoặc màu trung tính. Ngược lại, với đồ dùng màu đậm nên sử dụng những chiếc khăn sáng màu hoặc màu trung tính. Ngoài khăn trải bàn, khi lựa chọn các vật dụng khác như bát đĩa, cốc chén, dao dĩa, đũa thìa… cũng phải chú ý làm sao cho chúng phù hợp với bố cục chung của phòng ăn. Một phòng ăn với bố cục không gian hiện đại không phù hợp với những đồ ăn kiểu cổ. Ngoài ra, trong các dịp trọng đại như lễ tết hay khi tổ chức sinh nhật, có thể tăng thêm không khí trang trọng và vui vẻ của bữa ăn bằng những chiếc khăn ăn nhỏ nhắn xinh xắn

 Các vật dụng như tủ lạnh, chạn bát, tủ rượu nên đặt gần khu vực bàn ăn. Như vậy không chỉ tiện lợi cho việc sử dụng mà với những chai rượu hay bình trà bày trong tủ rượu còn có tác dụng trang trí phòng ăn rất tốt. Những chiếc lọ hay cốc bằng pha lê lấp lánh, những chiếc bình bằng gốm đen và cao lanh mộc mạc mà tinh xảo, hay những chiếc bát đĩa bằng sứ với bề mặt trơn tru nhẵn mịn… sẽ tô điểm cho phòng ăn của bạn, làm cho nó không hề đơn điệu như một nơi chỉ để dành cho việc ăn uống mà trở nên sống động hơn, phong phú hơn rất nhiều.

Sàn nhà cũng có vai trò làm nền cho bộ bàn ghế bày trên nó, bởi thế chất liệu và màu sắc của nền nhà cũng phải có sự tương ứng. Với một nền nhà màu hồng, không nên bày trên đó một bộ bàn ghế với gam màu tương tự. Hay như trên một nền nhà với tấm thảm có nhiều hoa văn trang trí không thể bày một bộ bàn ghế với một chiếc khăn trải bàn màu sắc sặc sỡ, vì như vậy sẽ gây cảm giác rối mắt rất khó chịu.

Những chiếc đèn cũng có tác dụng trang trí đốỉ với phòng ăn, đặc biệt là những chiếc đèn có ánh sáng với gam màu ấm, chúng khiến cho không khí trong phòn ăn của bạn thật ấm cúng, thân thiện. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý, dù là đèn trần hay đèn treo bạn cũng không nên để chúng ở chế độ quá sáng, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến đôi mắt của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo không khí cho bữa ăn gia đình –

Phong thủy phòng làm việc tuổi Kỷ Mùi –

Theo phong thuỷ học, việc bày đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp người sử dụng thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp. 1. Vị trí và hướng bàn làm việc: - Phương vị đặt bàn là Thần Tà
Phong thủy phòng làm việc tuổi Kỷ Mùi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng làm việc tuổi Kỷ Mùi –

Cách bệnh, tật. Những sao bệnh, tật

1. Những bệnh về bộ máy tiêu hóa: thông thường, bộ máy tiêu hóa do 5 sao chỉ định: Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Riêu, Hỷ Thần. Chỉ riêng Thiên Riêu chỉ ruột và Hỷ Thần chỉ Hậu Môn, ba sao còn lại không chỉ đích danh bộ phận nào trong bộ máy tiêu hóa. Theo nguyên tắc, hễ sao chỉ bộ máy tiêu hóa mà đi chung với sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh thì tất bị bệnh.
Cách bệnh, tật. Những sao bệnh, tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp: đây là hai sao chỉ bệnh nặng nói chung, trong đó có bệnh về bộ máy tiêu hóa nếu đi chung với một trong 5 sao chỉ bộ máy tiêu hóa. Vì Không Kiếp chỉ ung nhọt, chốc lở nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu. Về cường độ, vì Không Kiếp là sát tinh hạng nặng cho nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi hãm địa. Vốn là sao Hỏa, nên bệnh bột phát bất ngờ.

Thiên Hình, Kiếp Sát: một trong hai sao này chỉ về mổ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Bệnh sẽ tương đối nặng, nhất là khi gặp cả hai sao.

Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: bốn sao này chỉ bệnh nhưng không rõ tính chất và cường độ nhưng chắc chắn không nặng bằng Không Kiếp.

Đại Hao, Tiểu Hao: Đúng ra, Song Hao chỉ bệnh đau bụng, tiêu chảy. ở Mệnh hay Tật, Song Hao chỉ tạng của người hay đi tiêu chảy, tái đi tái lại, hầu như kinh niên. Cũng có thể là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, trúng thực, thượng thổ hạ tả.

Hóa Kỵ: chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do sự dùng thuốc quá liều, hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa (Hóa Kỵ là hóa chất).

Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lục đục, hao hoại ngấm ngầm của bộ máy, không hẳn là bệnh nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, trục trặc không rõ căn nguyên. Một nguyên do khả hữu là vì bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng là một bệnh kinh niên.

Ngoài ra, những bộ sao dưới đây liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung:
- Thái Âm hãm địa
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Thiên Đồng, Hóa Kỵ
- Thiên Trù, Đại, Tiểu Hao
bệnh do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.

- Riêu, Đà, Kỵ: đau bao tử, đau ruột
- Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
- Không, Kiếp, Hỷ Thần: bệnh trĩ
- Tham, Đà: bệnh do ăn uống quá độ, bội thực
- Bệnh Phù: hay đau dạ dày, đầy hơi, kiết lỵ hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng.

2. Những bệnh về bộ máy hô hấp:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ bệnh đau phổi dưới nhiều hình thái và cường độ khác nhau từ ho, suyễn, yếu phổi, kém khí cho đến lao, ung thư phổi, sưng phổi.

Tang, Hổ, Khốc, Hư: ho lao

Thái Âm hãm địa: đau phổi

Thiên Cơ, Khốc, Hư: phong đờm, ho ra máu

Thiên Khốc: phổi yếu, hay ho vặt

Hình, Bệnh hay Tử: có thể bị lao hay kinh phong

Ngoài ra, những sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, kỵ tinh ứng dụng vào bộ máy hô hấp sẽ mô tả thêm rõ hơn hình thái hoặc cường độ của bệnh. Ví dụ, gặp Thiên Hình Kiếp sát thì bệnh hô hấp có thể phải mổ, bị Song Hao thì bệnh phổi hay tái phát nhiều lần gần như trầm kha; gặp Hóa Kỵ thì sinh thêm bệnh tiêu hóa vì dùng quá nhiều thuốc trị phổi; gặp Lưu Hà thì có thể là phổi có nước ...


3. Những bệnh về bộ máy tuần hoàn:

Hai sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu.

Lâm Quan, Hỏa hay Linh: bệnh chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạch máu

Bạch Hổ: máu xấu, nhất là đối với phụ nữ.

Tang Môn, Bạch Hổ: bệnh khí huyết, bệnh thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đau tim.

Đào Hoa, Hồng Loan: yếu tim

Lưu Hà: bệnh máu loãng, hay ra máu khi bị thương, bệnh hoại huyết


4. Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục:

Thiên Riêu hay Thiên Hư: bệnh suy thận, dương hư

Tham, Riêu - Đào, Hồng, Không, Kiếp - Riêu, Cái: chỉ bệnh phong tình

Đào, Hồng, Kỵ, Mộc - Đào, Hình, Thai, Mộc: chỉ bệnh "phạm phòng".

Thai, Không, Kiếp: chỉ bệnh đau tử cung, lệch hay sa tử cung

Cự, Kình, Hỏa - Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La): bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ.

Nếu đi chung với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ; với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ ...


5. Những bệnh về tai, mũi, họng: Long Trì chỉ mũi, Phượng Các chỉ tai, Phá Toái chỉ cuống họng:

Phượng, Kình, Đà: bệnh ở tai, cứng tai, lãng tai, sớm lãng tai, điếc.

Trì, Khốc, Hư: bệnh lở mũi, có Thiên Hình là có mổ, có Hỏa Tinh Linh Tinh là có đốt.

Lâm Quan, Địa Kiếp: bệnh yết hầu, thịt dư ở cổ họng.

Phá Toái, Hình hay Hư, Khốc: đau cuống họng, tiếng khàn rè

Riêu: đau răng, hư răng, sớm rụng răng.


6. Những bệnh của sản phụ:

Đào, Hồng, Kình, Kỵ, Mộc: bệnh tiểu sản, hậu sản

Không, Kiếp, Mộc hay Kỵ, Mộc: bệnh sản thai, đau dạ con, khó đẻ

Nguyệt hãm hay Nguyệt, Kỵ hay Nhật, Kỵ, Hư: âm hư, kinh nguyệt không đều, dương hư, có bệnh về bộ phận sản dục ảnh hưởng đến sự thụ thai, sinh đẻ.

Lưu Hà hay Tang, Hổ: khi sinh đẻ hay bị băng huyết vì máu loãng.


7. Những bệnh ngoài da:

Vũ, Cơ: Bệnh ngoài da hay tê thấp.

Tướng ở Mão, Dậu: da mặt vàng, có bệnh thuộc khí huyết hoặc ngoài da.

Cơ, Nguyệt: hay có mụn nhọt

Không, Kiếp, Cơ: mụn nhọt, lở chốc có máu mủ

Phá: máu nóng lúc nhỏ tuổi sinh nhọt

Liêm, Phá: chân tay có tỳ vết

Kình, Cái, Không, Kiếp: phát ban, lên đậu

Hỏa, Linh, Mộc: phỏng nước, phỏng lửa

Liêm hãm, Hình, Kỵ: máu nóng sinh nhọt

Cự Môn hãm: môi thâm

Tham Xương: lang ben, da loang lổ


8. Những bệnh về mắt: Nhật, Nguyệt chỉ cặp mắt. Nhật là mắt trái. Nguyệt là mắt phải. Đi với sát, hình, hao, bại tinh, mắt bị bệnh từ nặng đến nhẹ.

Nhật, Kình, Kỵ ở Hợi, Tý: bị đau mắt có thể mù

Nguyệt, Riêu, Hình, Kỵ: cũng đồng nghĩa

Đà, Riêu, Kỵ: mắt kém

Phá, Vũ: hay đau mắt


9. Những bệnh về thần kinh:

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa thường là chỉ dấu của bệnh thần kinh, biểu lộ dưới nhiều hình thái như mất ngủ, căng thẳng tinh thần, tăng huyết áp, lo âu quá đáng.

Nhật, Cự: ngây ngô, hơi khùng, suy luận không bình thường. Nhật càng sáng, bệnh càng nặng.

Nhật, Không, Kiếp - Phá, Hỏa, Linh - Nhật và nhiều sao hỏa ở cung Hỏa - Phá, Kình, Đà, Hình, Kỵ: khùng và điên.

Ngoài ra, Mệnh nào có Tang Hổ Khốc Hư Cô Quả Đẩu Quân thường u buồn, ủy mị, dồn ép.


10. Những bệnh ở chân tay, gân cốt:

Về cơ thể, chân tay do Thiên Mã chỉ danh. Về bệnh lý, Kình, Đà cũng có nghĩa bệnh tật liên quan đến tứ chi.

Mã, Đà: có tật ở chân tay

Mã, Hình: có thương tích ở chân tay

Mã, Tuần, Triệt: trật xương, gãy chân tay

Hình, Đà: chân tay bị yếu gân

Vũ, Riêu: tê thấp hoặc phù chân tay


11. Những bệnh lạ:

Cơ, Hỏa, Linh: bệnh ma làm, quỷ ám

Riêu, Hỏa, Linh: bị ma quỷ phá phách, quấy nhiễu

Sát, Hao, Mộc, Kỵ: ung thư

Bệnh Phù, Hình, Kỵ: hủi


12. Những tật:


Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật: lưng gù, sái chiều nghiêng về phía phải hay trái.

Mã, Đà hay Tuần Triệt: có tật ở chân tay: què, chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi, chân hay tay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân hay một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.

Việt, Đại Tiểu Hao: so vai, xệ vai, vai cao, vai thấp. Khôi, Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.

Tướng, Hình: có tật ở trên đầu: đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu xói hết tóc ...

Phục, Hình: nói ngọng

Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp

Vũ, Riêu, Việt, Toái: câm

Sát, Kình, Đà, Linh, Hỏa: gù lưng

Cự, Hỏa hay Linh: miệng méo

Kỵ, Riêu: sứt môi

Phượng, Kiếp, Kình: điếc

Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch

Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Kỵ: mắt có tật: cận thị, viễn thị, loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.

Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín

Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ

Tồn, Không, Kiếp: có ám tật mới sống lâu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bệnh, tật. Những sao bệnh, tật

Voi trong phong thủy đặt thế nào đúng chuẩn phong thủy?

Cũng giống như rồng, hổ, voi trong phong thủy là loài vật mang nhiều ý nghĩa tốt lành.
Voi trong phong thủy đặt thế nào đúng chuẩn phong thủy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như rồng, hổ, voi trong phong thủy là loài vật mang nhiều ý nghĩa tốt lành.


Voi chieu tai, dat the nao dung chuan phong thuy hinh anh
 
Con voi là một biểu tượng văn hóa tâm linh xuất hiện ở nhiều quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam. Nó được coi là con vật đứng đầu trong các loài thú rừng, là biểu tượng văn hóa và sự giàu sang sung túc của các buôn làng. Vì vậy có thể thấy hình tượng voi là đặc trưng của sức mạnh về quyền lực và vật chất.
 
Ngoài ra, voi còn có một đặc điểm rất độc đáo hiếm thấy ở những loài động vật gần gũi với con người. Đó là voi có khả năng dùng vòi để hút nước và phun nhả nước. Phong thủy có câu "Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài”, nước được coi là biểu tượng về tài lộc, của cải. Vì vậy, việc hút nước của voi liên tưởng đến việc hút tài lộc. Do đó dân gian vẫn sử dụng voi như một linh vật chiêu tài trong phong thủy.
 
Khi sử dụng voi để chiêu tài, nên chọn những con có dáng đứng thẳng, chuẩn nhất là phải hướng vòi về phía trước, không chọn dáng cụp vòi ngồi quỳ. Vị trí tốt nhất để đặt voi trong phong thủy là góc Đông Nam (cung Tài Lộc), nên quay đầu voi hướng về khu vực có nhiều ao hồ hoặc điểm giao thoa giữa các con đường lớn theo phong thủy được gọi là hư thủy cũng là nơi “vượng tài”.
 
Về chất liệu, voi đá phù hợp hơn cho những người cần bổ sung thêm hành Thổ hoặc những ngôi nhà cần trấn trạch bằng hành Thổ. Voi bằng vàng hợp với người mệnh KIm. Người mệnh Thổ nên bày voi bằng gỗ.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà

Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Voi trong phong thủy đặt thế nào đúng chuẩn phong thủy?

Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.
Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Phá Quân thuộc dương Thủy, chòm Bắc Đẩu, hóa thành hao tinh. Phá Quân tọa mệnh là lá số tử vi của người có nghị lực.


Luan giai la so tu vi Pha Quan toa menh hinh anh
 
Người có Phá Quân lâm mệnh mà nhập miếu thì trung hậu, thiện lương; vượng địa thì ngay thẳng, kiên nhẫn, có nghị lực. Nhưng nếu lạc hãm lại là người khó hòa hợp, thường xuyên tranh giành với người khác.
 
Phá Quân Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, hoặc Lộc Tồn tại mệnh, chủ vì quốc gia mà lâm trận, gia nhập quân ngũ, người khoan dung, phúc hậu, có chí tiến thủ. Nếu có sao Tử Vi đồng cung thì có quý nhân trợ giúp, thăng tiến bất ngờ.
 
Tại cung Tuất mà có Phá Quân, Tử Vi đồng cung thì cuộc đời ắt gặp tai ương, bệnh tật kéo dài, cẩn thận bệnh tim, thận hoặc dạ dày. Người này có nhiều cố gắng, có sở trường, yêu nghệ thuật nhưng cuộc đời phong ba, không đi thừa hưởng tổ nghiệp của gia đình, khắc vợ con nên gia đình thiếu hạnh phúc. Nếu đạt thành cũng chỉ giàu có chứ không có tiếng tăm, danh vọng.
 
Tại cung Tỵ mà Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung, Phá Quân Hóa Lộc, chủ được người đời kính trọng, lập nên công trạng hiển hách. Dần Thân cung lập mệnh, chủ còn nhỏ đã phải rời bỏ quê hương, hiếu thảo với cha mẹ, tính cách quật cường, có phần hơi nông nổi nhưng tinh thông nghề nghiệp.
 
Phá Quân đồng cung Xương Khúc là lá số tử vi của người có dáng vẻ thư sinh nho nhã. Nhưng gặp Kình Dương, Đà La thì đào hoa quanh người mà vẫn cô độc.
 
Người nữ có Phá Quân tọa mệnh ở Tý - Ngọ chủ có phúc phận, giàu sang, vượng phu ích tử, được nhờ nhà chồng. Nếu tọa ở hai cung Tỵ - Hợi thì tính tình kiên cường, có khí chất của nam nhi. Tọa ở hai cung Dần – Thân hình phu khắc tử, cha mẹ mất sớm, tự lực tự cường không được ai trợ giúp, tình duyên trắc trở.
Theo 360doc
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Phá Quân tọa mệnh

Những kiểu người nên tha thứ nhất trong cuộc đời?

Tha thứ chính là cách đơn giản để buông bỏ mọi phiền não để thoát khỏi khổ đau ở đời. Những kiểu người nên tha thứ trong đời phải chăng là chính bản thân bạn?
Những kiểu người nên tha thứ nhất trong cuộc đời?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tha thứ chính là cách đơn giản để buông bỏ mọi phiền não, để thoát khỏi khổ đau ở đời. Những ai cần được tha thứ nhất, phải chăng trong đó có chính bản thân bạn?

=> Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm
 

Dưới đây là 3 kiểu người nên tha thứ nhất trong cuộc đời mỗi người. Làm được như vậy, nhân sinh mới hết khổ đau, sầu não, tâm can mỗi người mới thực sự thanh thản để tạo ra phước nghiệp, lưu đời con cháu.  
Nhung ai can duoc tha thu nhat trong cuoc doi hinh anh
 
1. Bản thân mỗi người   Khó tìm ra người nào sinh ra trong đời lại hoàn hảo, không có khuyết điểm hay sai lầm nào. Cũng chẳng thể tìm được con người chỉ có thành công mà không trải qua thất bại, chỉ vui tươi cả ngày mà không có phút giây sầu muộn.   Đời là bể khổ thật đấy, nhưng chính cái suy nghĩ tiêu cực, bi quan khiến nỗi khổ của mỗi người thêm nặng nề chồng chất. Vậy hà cớ chi cứ phải lưu giữ những sai lầm của bản thân mà không học cách khoan dung, tha thứ.    Tha thứ cũng là cách đơn giản để buông bỏ mọi phiền muộn, để tâm được thanh tịnh, làm nhiều điều hay lẽ phải, tích phúc tích tức cho bản thân và cả những người xung quanh.   10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng
10 đạo lý kinh điển của nhà Phật là 10 lời khuyên thâm sâu, vi diệu nhưng cũng hết sức giản dị, gần gũi và thiết thực đối với tất thảy chúng

2. Kẻ thù của mỗi người
  Dù bạn tài năng kiệt xuất, hay chỉ an phận thủ thường cũng khó thoát khỏi ánh mắt soi mói, đố kị của người xung quanh, nói nặng hơn chính là kẻ thù. Bởi khi người ta đã sinh lòng đố kị, dù là chuyện nhỏ nhặt cũng tìm mọi cách để soi xét, bới lông tìm vết.    Cây muốn lặng mà gió chẳng dừng, bạn không muốn gây hấn, tạo hiềm khích nhưng người ta lại thích gây chuyện thị phi, vùi dập, thậm chí là vu cáo, hãm hại bạn. Lúc này, nếu bản thân bạn hẹp hòi, tìm cách “trả đùa” kẻ thù thì cũng chẳng khác chúng là bao, thậm chí còn phải lao tâm khổ tứ, tâm tưởng bất an, chẳng thể vui sống và cảm nhận những điều tốt đẹp.   Vậy nên, sống trên đời này, xin bạn hãy dừng tấm lòng bao dung, sự tha thứ của mình đối với mọi người xung quanh, nhất là kẻ thù của mình. Đôi khi, hãy thầm cảm ơn kẻ thù của bạn vì chính người đó cho biết đâu là giá trị đích thực, cái gì tốt đẹp và cần phải trân trọng nó.  
Nhung ai can duoc tha thu nhat trong cuoc doi hinh anh 2
 
3. Bạn bè của mỗi người   Bạn thân thiết đôi khi cũng gây ra không ít tổn thương cho nhau, bởi đã là người ai cũng có hai mặt thiện và ác cùng song hành tồn tại.    Dù đó là sự tổn thương vô tình hay hữu ý đi nữa, đều khiến tinh thần bạn bị tổn thương. Trong lúc đau khổ, tuyệt vọng, chúng ta lại chẳng thể suy nghĩ thông suốt được, rồi chìm đắm trong những điều bi quan, tiêu cực.   Cho nên, bạn cần học cách tha thứ cho bạn bè của mình. Thay vì nghĩ tới tổn thương nhất thời, bạn có thể hoài niệm về mối quan hệ tốt đẹp, những gì họ từng giúp đỡ và mang lại niềm vui cho bạn.    An Nhiên
Trở thành thiện nam tín nữ để hưởng an lạc
Sống trên đời, quan trọng nhất không phải giàu sang mà là hạnh phúc, đẹp đẽ nhất không phải là dung mạo hơn người mà là thiện hơn người. Phật

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu người nên tha thứ nhất trong cuộc đời?

Hướng dẫn cách bố trí phong thủy cho văn phòng của Người Trung Hoa –

Người Trung Quốc xưa cho rằng, cách bố trí, sắp xếp các vật dụng, trang thiết bị ở nơi làm việc luôn tạo ra một trường năng lượng và trường năng lượng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như hiểu rõ công việc của bạn. Vì vậy, hiểu rõ những ả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Trung Quốc xưa cho rằng, cách bố trí, sắp xếp các vật dụng, trang thiết bị ở nơi làm việc luôn tạo ra một trường năng lượng và trường năng lượng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như hiểu rõ công việc của bạn.

aa

Vì vậy, hiểu rõ những ảnh hưởng của việc bài trí sẽ giúp bạn bố trí căn phòng làm việc của mình một cách hợp lý và cân đối, từ đó tạo ra trường năng lượng tích cực giúp công việc và cuộc sống của bạn được tốt hơn.

Bàn làm việc phù hợp

Đầu tiên, việc chọn lựa một chiếc bàn làm việc phù hợp sẽ giúp bạn khơi dậy khả năng sáng tạo của mình một cách hữu hiệu. Bạn nên sử dụng không gian riêng này để cân bằng với môi trường làm việc tổng thể xung quanh.

Chẳng hạn nếu sếp bạn là người khó tính, thì bạn có thể làm dịu bớt tính khó chịu của người đó bằng cách sử dụng bàn làm việc bằng gỗ có màu kem nhạt hay nâu.

Theo các chuyên gia phong thủy, khi chọn bàn làm việc, bạn nên cân nhắc đến các yếu tố như lọai bàn đó có tạo sự thỏai mái cho bạn , gúp bạn tạo ấn tượng tốt với đối tác sẽ làm việc hay không? .

Về chất liệu bàn làm việc, thông thường người ta thích chọn lọai gỗ tốt( gỗ thích, gỗ sồi, gỗ tếch, gỗ thông..)., lý do là bề mặt sáng lóang, bóng mượt của gỗ tạo hiểu quả dương về mặt tinh thần, giúp duy trì năng lượng và giảm stress.

Ngày nay, một số văn phòng hiện đại, người ta lại thích dùng bàn bằng kim lọai. Tuy nhiên, bạn không nên dùng ghế cũng làm bằng kim lọai( kim lọai mang năng lượng sắc bén và xuyên thấu) vì cơ thể bạn sẽ cảm thấy không được thỏai mái . Bạn nên ngồi trên một chiếc ghế gỗ hay ghế bọc da.

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, trên bàn làm việc, không nên bài trí đồ nội thất bằng kim lọai kết hợp với thủy tinh, điều này sẽ tạo ra những mâu thuẫn gay gắt và tình trạng không ổn định.Tốt nhất là nên kết hợp kim lọai, thủy tinh với gỗ hay ván ép.

Kích thước của bàn làm việc cũng rất quan trọng. Một chiếc bàn làm việc lớn tượng trưng cho quyền lực của bạn trong công việc. Tuy nhiên, ngồi ở một chiếc bàn quá lớn sẽ khiến cho bạn không thể với tới các vật phẩm đặt ở xa, khi đó quyền lực của bạn sẽ bị sút giảm.

Một số yếu tố để xác định bàn làm việc có phù hợp với vóc dáng của bạn hay không gồm: Khi đứng bạn có thể chống hai tay lên mặt bàn, khi ngồi trên ghế bạn vẫn có thể vươn tới phía trước bàn, mặt bàn đủ rộng để có thể đặt 1 tờ báo…

Thường kích thước của một bàn làm việc chuẩn khỏang 1,52 m x 0,76 m.Nếu có sử dụng máy vi tính thì kích thường là 1,82 m x0,91 m. Hình dạng của bàn làm việc cần phải phù hợp với công việc đặc thù của bạn.

Thường thì người ta chọn bàn hình chữ nhật vì hình chữ nhật tạo ra năng lượng thổ, hỗ trợ rất nhiều trong công việc trí óc.Tuy nhiên, hai bàn hình chữ nhật ghép lại với nhau sẽ tạo một năng lượng thổ rất mạnh.Bàn hình chữ L giúp người ta cảm thấy an tòan hơn so với bàn hình chữ nhật.

Ngòai ra, khi chọn ghế ngồi bạn cũng nên chú ý lọai ghế có lưng ghế thích hợp. Người Trung Quốc rất quan trọng đến những yếu tố hỗ trợ từ phía sau, vì thế lưng ghế phải là điểm tưa vững chắc cho bạn.Lưng ghế cao vừa đủ để hỗ trợ phần lưng trên cũng như phần lưng dưới của bạn

Không gian làm việc tốt

Khi chọn chỗ ngồi trong văn phòng, bạn nên chọn cho mình một vị trí ngồi tốt nhất. Vị trí đó phải hội đủ 4 yếu tố sau đây: Từ vị trí của bạn ngồi có thể quan sát cửa ra vào của văn phòng. Điều này giúp bạn cảm thấy an tâm hơn bởi nhìn thấy mọi người ra vào văn phòng, giúp bạn khả năng phản ứng kịp thời.

Bàn làm việc không nên kê gần sát cửa ra vào vì năng lượng ở cửa ra vào không ổn định và rất dễ thay đổi. Nên chọn vị trí ngồi có bức tường kiên cố phía sau. Những trung tâm năng lượng ở lưng di chuyển trường năng lượng xuyên suốt cơ thể bạn.

Bức tường kiên cố phía sau giúp bảo vệ những trung tâm này và làm cho năng lượng lưu thông một cách nhẹ nhàng khắp cơ thể bạn.Cuối cùng nếu có thể được, nên chọn phòng làm việc có bức tường bên phải hay bên trái bạn. Với một bức tường bên cạnh, bạn chỉ cần quan sát mọi họat động xung quanh trong phạm vi 90 độ thay vì 180 độ!.

Hướng ngồi tốt cũng rất quan trọng trong thuật phong thủy.Bạn nên kê bàn làm việc sao cho bạn sẽ ngồi đối diện với đồng nghiệp/đối tác khi họ bước vào phòng làm việc của bạn. Điều này sẽ giúp làm tăng thêm uy thế cũng như sự tự tin của bạn.

Nếu không gian văn phòng không cho phép, bạn hãy ngồi hướng ra cửa hay gắn gương lồi vào màn hình máy tính để có thể quan sát mọi việc phía sau lưng. Ngòai ra, khung cảnh xung quanh cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất làm việc cũng như cảm hứng của bạn.

Về điểm này, bạn cần tránh các yếu tố sau: Thứ nhất, sự hiện diện của một bức tường trống trước mặt.Bức tường trống tượng trưng cho một tầm nhìn hạn hẹp, thiếu hiểu biết và cơ hội bị hạn chế.Bạn có thể trang trí bức tường đó bằng một bức tranh hay các chậu cây cảnh.

Thứ hai là tránh những “mũi tên độc”, đây là thuật ngữ dùng để chỉ những góc cạnh bén nhọn (góc tường, góc tủ) có thể tạo ra một luồng năng lượng đối nghịch gây ảnh hưởng xấu đến bạn.

Nếu vị trí của bạn đặt ngay trước nguồn phát năng lượng đối nghịch này sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng không tốt.Bạn có thể hóa giải mũi tên độc đó bằng cách sơn hai bên của góc cạnh bén nhọn đó cùng một màu hay đặt một chậu cây, một vật dụng có tác dụng hoà tan năng lượng đối nghịch đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách bố trí phong thủy cho văn phòng của Người Trung Hoa –

Vì sao Văn Thù Bồ Tát lại cầm kiếm trên tay?

Ngày 4 tháng 4 Âm lịch là ngày sinh của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát hay còn gọi là Văn Thù Bồ Tát. Đây là một vị Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, là một trong những
Vì sao Văn Thù Bồ Tát lại cầm kiếm trên tay?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vị Bồ Tát quan trọng của Phật Giáo. 


Vi sao Van Thu Bo Tat lai cam kiem tren tay hinh anh
Văn Thù Bồ Tát tay cầm kiếm

 
Chúng ta có thể thấy rất nhiều tượng Phật cầm kiếm, kiếm thường mang biểu tượng của vũ khí sắc nhọn, dùng để giết người, vậy phải chăng Bồ Tát cũng giết người? Không phải. Vậy bảo kiếm dùng để làm gì?    Ta cũng thấy tượng Văn Thù Bồ Tát tay cầm kiếm, cưỡi trên sư tử, đây là một vị Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, kiếm này cũng đại diện cho trí tuệ. Trí tuệ có khả năng loại bỏ phiền não, và hình tượng bảo kiếm chính là thể hiện điều này.   Như vậy thì sao lại phải giơ cao lên đầu? Chính là muốn chúng sinh đề cao cảnh giác, tự mình xây dựng chính niệm trong đầu. Nếu có bất cứ một ý nghĩa xằng bậy hoặc nỗi phiền não nào thì ngay lập tức sẽ bị bảo kiếm chặt bỏ đi.
 
Cũng như bộ đội biên phòng, lúc nào cũng sẵn sàng nòng pháo, có thể khai hỏa bất cứ lúc nào. Chúng sinh nói chung và người tu hành nói riêng lúc nào cũng phải đề cao cảnh giác, lúc nào cũng phải mang tinh thần tiến về phía trước, tuyệt đối không được lười biếng hay thấy khó khăn chùn bước, khi nào có phiền não, lập tức phải xóa bỏ. 

Vi sao Van Thu Bo Tat lai cam kiem tren tay hinh anh
Văn Thù Bồ Tát cưỡi sư tử
Từ trước tới nay, chúng ta thường có rất nhiều điều phiền não, ngay cả lúc bình thường, trong đầu cũng xuất hiện nhiều ý nghĩ xằng bậy, có điều, chúng ta thường cố ý “lờ” nó đi. Nhưng khi tĩnh tâm lại, thì những điều này sẽ quay trở lại khiến bạn bắt buộc phải suy nghĩ.    Vào lúc này, bạn nên để tâm suy nghĩ về những ý nghĩ ấy, nếu nó tốt thực sự, thì hãy phát triển nó, nếu nó xấu xa thì chớ nên suy nghĩ nhiều nữa, chớ nên cố “lao đầu” vào mà tương lai báo ứng sẽ ngay lập tức hiện hữu.   Vào ngày sinh của Văn Thù Bồ Tát, chúc cho chúng sinh trí tuệ vô song, từ bi hỉ xả.
Phương Thùy

Thành tâm hướng kính ngày sinh Chuẩn Đề Bồ Tát
Chuẩn Đề Bồ Tát là hóa thân của Đức Quan Thế Âm, sinh thần vào ngày 16 tháng 3 Âm lịch. Ngài luôn hộ mạng cho chúng sinh thọ mạng ngắn ngủi, thân nhiều bệnh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao Văn Thù Bồ Tát lại cầm kiếm trên tay?

Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?

Mèo Thần Tài còn được gọi là mèo chiêu tài. Trong phong thủy, mèo là linh thú cát tường, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Có
Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mèo Thần Tài còn được gọi là mèo chiêu tài. Trong phong thủy, mèo là linh thú cát tường, có thể hóa giải sát khí nhờ linh lực của nó. Có thể trưng biểu tượng mèo này ở công ty, cửa hàng cửa hiệu, nhà riêng hay trên xe ô tô… tùy từng sở thích và mục đích của mỗi người.

  Màu sắc cũng như tư thế giơ tay khác nhau của mỗi tượng mèo Thần Tài lại mang ý nghĩa không giống nhau. Nếu mèo giơ tay trái là con đực, biểu tượng thu hút tiền tài, sự an khang, thịnh vượng, công danh sự nghiệp phát triển, thích hợp bày trong văn phòng, nơi làm việc, cửa hàng.
 
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh
 
Nếu mèo giơ thay phải là con cái, mang ý nghĩa nạp phúc, an khang, gia đình hòa thuận, sức khỏe dồi dào. Ngoài ra, nó còn mang ý nghĩa chào hỏi khách hàng, thích hợp để bài trí ở cửa hàng hoặc nhà riêng.

Về màu sắc, bản thân mèo là động vật có tính ôn hòa, nên những màu nền nã được coi là thích hợp với biểu tượng mèo, nhất là màu trắng hoặc hồng. Nhưng khi trưng mèo phong thủy để hút tài lộc, người ta chọn mèo màu vàng (Kim Mão) đi kèm với biểu tượng của chậu tụ bảo, nén vàng… tượng trưng cho vàng son, tài lộc.

  1. Trưng bày mèo Thần Tài ở văn phòng, cửa hàng cửa hiệu

Nếu muốn bày mèo Thần Tài ở cửa hàng, cửa hiệu, nhất định phải đặt tượng mèo này hướng ra phía cửa ra chính, nơi có khách ra vào thường xuyên. Trong trường hợp này nên trưng bày mèo Thần Tài giơ tay trái mang hàm ý “khách nhiều, tài đến”.
  Ngoài ra, có thể dùng kiểu tượng mèo Thần Tài với hai tay giơ lên hoặc cầm chậu tụ bảo để chiêu tài, dụ lộc, tài phúc vẹn toàn.
 
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh 2
 
Nếu đặt biểu tượng phong thủy này ở văn phòng, cũng nên dùng mèo giơ tay trái (con đực), mang ý nghĩa chiêu nạp tài khí, sự nghiệp phát đạt, thuận lợi.

  2. Trưng bày mèo Thần Tài ở trong nhà

Bạn có thể bài trí mèo Thần Tài ở phòng khách, chỗ nhiều người nhìn thấy, có thể là gần hoặc đối diện cửa ra vào, trên tủ giày dép, kệ tivi… Để ở càng gần cửa ra vào càng tốt và đặt ở hướng Bắc, mặt hướng về phía Nam.

Điều đó sẽ giúp nguồn tài lộc của gia đình lưu thông thuận lợi, tài khí, phúc khí dễ được đón rước và tụ tại trong nhà.

Ngoài ra, một vị trí đắc địa khác trong ngôi nhà có thể dùng để trưng bày mèo Thần Tài, đó là tài vị. Bên cạnh đó, trong thư phòng, phòng ngủ cũng có thể bài trí các loại tượng phật mèo tương tự mèo chiêu tài như mèo Văn Xương, mèo đào hoa…
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh 3
 
Mèo phong thủy còn có thể tăng cường vận đào hoa. Nếu đặt 2 con mèo tại hướng chính Đông trong phòng ngủ, tình duyên của gia chủ luôn thuận buồm xuôi gió. Nhưng nên nhớ, không được đặt tại hướng chính Tây, tuy kích hoạt vận đào hoa nhưng lại gây ra chuyện phiền não, phức tạp.
 
3. Để mèo Thần Tài trên xe hơi, trong hành lý
 
Lam the nao de meo Than Tai hut cang nhieu tien bac hinh anh 4
 
Mèo Thần Tài có nhiều kích cỡ khác nhau, do đó, bạn có thể lựa chọn để trưng bày trên xe hơi hay mang theo mình, treo ở điện thoại, để vào trong hành lý khi đi xa… Biểu tượng mèo phong thủy sẽ mang tới nhiều may mắn, giúp bạn bình an trong mỗi chuyến đi.


An Nhiên
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để mèo Thần Tài hút càng nhiều tiền bạc?

Phong thủy quầy tiếp tân trong văn phòng

Trong phong thủy, quầy lễ tân thuộc khu vực minh đường. Đây cũng chính là nơi tụ khí. Nếu bố trí phong thủy quầy tiếp tân hợp lý, công việc kinh doanh
Phong thủy quầy tiếp tân trong văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, quầy lễ tân thuộc khu vực minh đường. Đây cũng chính là nơi tụ khí. Nếu bố trí hợp lý, công việc kinh doanh sẽ phát triển, hưng thịnh.

Quầy lễ tân nên đặt ở phía Nam - hướng tượng trưng cho cái đẹp và sự sáng sủa. Khi trang trí, nên dùng màu đỏ hoặc tím để tạo không gian bắt mắt và mang lại may mắn, thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.

Trong phong thủy nhà ở - văn phòng, quầy lễ tân kỵ không đặt các đồ vật trang trí có hình tam giác.

Quầy tiếp tân hợp phong thủy sẽ mang lại may mắn cho công việc kinh doanh

Phong thủy quầy tiếp tân - Lối ra vào


Cửa ở lối ra vào chính hay các cửa ra vào khác cần tương xứng với tòa nhà. Nếu dùng cửa 2 cánh, cả hai phải được mở rộng để dòng khí di chuyển vào tòa nhà. Loại cửa xoay giúp luân chuyển năng lượng ở lối ra vào, nhưng chỉ thích hợp với những tòa nhà văn phòng lớn.

Cửa chính phải dễ mở và không được quá nặng nếu không chúng sẽ làm tiêu hao năng lượng cá nhân.

Nếu có cửa sổ đặt đối diện ngay với cửa chính, cần đặt một số cây cảnh để ngăn chặn dòng khí đi vào tòa nhà rồi qua cửa sổ đi thẳng ra ngoài, không kịp luân chuyển bên trong tòa nhà. Ngoài ra, để hóa  giải thế cửa đối cửa, bạn cũng có thể tham khảo thêm bài viết: Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế "cửa đối cửa".

Phong thủy quầy tiếp tân - Bàn tiếp khách


Khách đến công ty, khi bước qua cửa chính, phải nhìn thấy ngay bàn tiếp khách. Nhưng tránh đặt bàn quá gần hoặc đối diện ngay cửa chính, vì tạp âm có thể gây ảnh hưởng không tốt đến các nhân viên trực tại bàn lễ tân. Ghế ngồi của nhân viên tiếp tân thoải mái, vững chãi, phía sau có tường che chắn.  

Phong thủy quầy tiếp tân - Khu vực tiếp khách


Luồng khí ở khu vực này được coi là rất quan trọng. Nó luôn phải trong lành và có sự luân chuyển tốt. Vì vậy, quạt máy, cây xanh và những vật trang trí từ nước đóng vai trò khá quan trọng ở đây.

Ở khu vực tiếp khách người ta thường đặt hồ cá. Những con cá nhỏ, linh hoạt, tạo năng lượng tích cực, rất phù hợp với các công ty thương mại. Trong khi những con to, bơi chậm chạp tạo cảm giác an bình lại thích hợp cho các bệnh viện hay phòng mạch. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:  Chọn hình dáng bể cá để đón nhận tài lộc

Những bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ Đại kỵ phong thủy khiến dân văn phòng gặp trắc trở trong sự nghiệp Phong thủy phòng làm việc cho sếp nữ mau thành công
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy quầy tiếp tân trong văn phòng

Đặt tên hay cho người tuổi Thìn

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài rồng và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, mà có cách đặt tên hay cho người tuổi Thìn.
Đặt tên hay cho người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Dat ten hay cho nguoi tuoi Thin hinh anh
Đặt tên hay cho người tuổi Thìn
 
1. Dựa vào đặc tính sinh sống
  Rồng thích đi trên không trung, hợp cùng đội với mặt trời, mặt trăng và các vì sao. Do đó, nên đặt tên cho người tuổi Thìn bằng những chữ có chứa bộ Nhật, Nguyệt, Tinh, Vân, Thìn, để làm gia tăng tình cảm trong thế giới nội tâm của người tuổi Thìn.   Những tên hay cho người tuổi Thìn: Nhật, Minh, Tinh, Xuân, Ánh, Thời, Huy, Kì, Vân, Lâm, Phi, Thần, Đằng, Nông…   Ngoài ra, rồng thích nước và mưa, nếu chọn rồng là thần mưa thì nước ở sông hồ thuộc quyền cai quản của Long vương, rồng nhờ có nước nên có chỗ ẩn náu. Vì vậy, có thể đặt tên cho người tuổi Thìn bằng các chữ: Thủy, Băng, Vĩnh, Thanh, Giang, Pháp, Hải, Lâm, Thái, Tuyên…
 
Rồng còn có địa vị cao trong xã hội thời xưa, thích hợp với việc xưng vương để phát huy quyền năng tối cao của mình. Theo đó, nên chọn tên có chữ Vương, Quân, Đại, Chủ, Đế, Lệnh, Trưởng cho người tuổi rồng.
 
Những tên phù hợp: Đại, Ngọc, Quân, Vương, Cầm, Châu, Dao, Thái, Phu, Thiên…
 
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Thân – Tý – Thìn thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự trợ giúp lẫn nhau. Do vậy, nên đặt tên cho người tuổi Thìn bằng các chữ như: Hanh, Tồn, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Thành, Quý…
 
Ngoài ra, nên chọn những tên chứa bộ Đầu, Huyền vì rồng thích ngẩng cao đầu, như vậy sẽ thể hiện được uy phong của nó trong công cuộc giáo hóa muôn dân. Những tên thích hợp: Hữu, Ngạn, Chân, Thanh, Thăng…
 
3. Những tên cần tránh
 
Cần tránh dùng những chữ Tuất, Khuyển vì Thìn Tuất chính xung. Những tên nên tránh bao gồm: Thành, Quốc, Mậu, Dịch, Mãnh, Hiến, Tưởng… Tránh dùng những tên có chữ như Sơn, Hô, Khâu, Cấn, Dần, bởi sẽ phạm với việc “Long Hổ đấu”.. Những tên đó là: Sơn, Sầm, Đại, Dân, Nhạc, Đồng, Cương, Côn, Tung, Lam, Loan, Lương, Hiệu, Diễn, Dần…
 
Tránh dùng những tên có chữ Khẩu vì khi đó sẽ trở thành “Khốn Long” (rồng lâm vào cảnh khốn đốn). Những tên nên tránh: Cổ, Khả, Sử, Hữu, Danh, Hợp, Hậu, Chu, Trình, Đường, Phẩm…
 
Ngoài ra, nên tránh đặt tên cho người tuổi Thìn bằng các chữ Xước, Cung, Xuyên, Kỉ, Ấp, Tỵ, Thần, Sĩ, Tương, Nhân, Thiếu vì như vậy sẽ trở thành rồng bị giáng xuống thành rắn thành bề tôi, từ lớn mà biến thành bé, địa vị cũng bị giáng thấp.
 
Những tên nên tránh: Nguyên, Sung, Quang, Tiên, Khắc, Đệ, Cường, Trang, Cung, Hoằng, Cảng, Tuyển, Châu, Huấn, Thông, Liên, Tạo, Đạt, Tiến, Viễn, Bang, Hương, Đô, Quảng, Chí, Thượng, Tựu…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Thìn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd