Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy phòng khách giúp gia chủ tiền vô như nước

Phòng khách là vị trí vô cùng quan trọng trong phong thủy nhà ở. Phong thủy phòng khách đúng chuẩn sẽ giúp gia chủ tiền vô như nước, tài lộc dồi dào.
Phong thủy phòng khách giúp gia chủ tiền vô như nước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Phong thủy nhà ở giờ đã trở thành điều mà mọi người vô cùng quan tâm. Bất cứ gia đình nào cũng mong muốn nhà mình có bố cục phong thủy tốt, giúp cho gia chủ có vận tài lộc tốt đẹp, vượng phát.    Phòng khách là nơi gia đình có các hoạt động chung, cũng là nơi tiếp đón bạn bè, khách khứa đến chơi nhà, có thể coi là bộ mặt của căn nhà, là vị trí vô cùng quan trọng trong phong thủy nhà ở. Hơn nữa, tài vị của cả căn nhà cũng nằm ở chính phòng khách, do đó nếu bố cục phòng khách hợp phong thủy sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến vận khí cũng như tài vận của những thành viên trong gia đình.   Vậy phong thủy phòng khách như thế nào mới giúp gia chủ đón tài lộc, khiến cho Thần Tài chỉ muốn ở lại, chẳng muốn rời đi? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này bạn nhé.  

1. Ánh sáng trong nhà
 

phong thuy phong khach giup gia chu don tai loc
 
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng. Ánh sáng trong phong thủy nếu được sử dụng hợp lý sẽ đón tài lộc miễn phí. Cổ nhân có câu “Minh thinh ám thất” cũng chính là chỉ việc phòng khách phải được thiết kế sao cho đón được nhiều ánh sáng, cả căn phòng sáng sủa, không bị ẩm thấp tối tăm.   Phòng khách là nơi sinh hoạt chung, là nơi tiếp đón khách đến chơi nhà, căn phòng này sáng sủa sẽ giúp cho cả căn nhà có sức sống dồi dào. Thêm vào đó, tài vị nằm ở phòng khách, mà theo phong thủy nhà ở thì tài vị ở nơi tối tăm sẽ khiến cho tài vận sa sút, gia chủ gặp nhiều cản trở trên con đường tìm kiếm tài lộc. Trong trường hợp này, bạn nhất định phải lắp thêm đèn hoặc tìm cách thay đổi thiết kế để tài vị đón ánh sáng thì mới có thể hóa giải được lỗi phong thủy này.   Nhiều người có thói quen tắt đèn để xem ti vi, nhằm tạo hiệu ứng hình ảnh tốt hơn, song điều này vừa không tốt cho mắt nhìn, vừa không có lợi cho tài khí trong nhà, khiến cho tài khí khí lưu chuyển.   Hãy luôn nhớ rằng theo phong thủy phòng khách thì đây là nơi luôn phải đảm bảo sự thông thoáng, sáng sủa, sạch sẽ gọn gàng. Trước khi giúp gia chủ thu nạp tài khí thì phong thủy như vậy sẽ giúp cho gia đình yên ấm, hòa thuận tình cảm. “Gia hòa vạn sự hưng”, nhân khí vượng tất sẽ trợ lực cho tài khí ngày càng tăng tiến.  

2. Tránh lỗi Xuyên đường sát

  Trong thiết kế của các căn hộ chung cư hiện đại, có rất nhiều nơi vừa đẩy cửa bước vào là nhìn thấy cửa sổ sát đất. Theo kiến trúc sư thì điều đó sẽ giúp cho căn nhà thông thoáng, phòng khách đón ánh sáng tốt. Cũng có phòng khách diện tích không lớn, nhưng để thoáng khí mà cả trước và sau phòng khách đều có cửa sổ, khiến cho luồng khí tự do trực tiếp xuyên qua căn phòng. Đây chính là những yếu tố hình thành nên lỗi đại kị trong phong thủy – Xuyên đường sát. 


phong khach pham loi xuyen duong sat
 
  Những luồng không khí xuyên thẳng qua căn phòng, mà ở đây đang nói đến phong thủy phòng khách, sẽ khiến cho tài khí khó tụ, vận trình tài lộc của gia chủ bất ổn, tiền tài vào nhà khó có thể tích lũy được, gia đình cũng đối mặt với nguy cơ ly tán do các thành viên không thích ở trong nhà.   Ngoài ra thì lỗi phong thủy như cửa lớn đối diện với cửa hậu, cửa lớn đối diện với cửa sổ, cửa sổ đối diện với cửa sổ… cũng có thể hình thành Xuyên đường sát, gia chủ cần chú ý để tránh mắc phải lỗi này, ảnh hưởng đến vận trình của cả gia đình.  

3. Giữ cho cửa nhà sạch sẽ, gọn gàng

  Thông thường các căn nhà hầu hết đều được thiết kế theo mẫu số chung, đó là mở cửa ra vào là thấy phòng khách. Chính vì thế mà cửa nhà, cửa ra vào cũng chính là nơi có mối liên hệ mật thiết với phòng khách và ảnh hưởng trực tiếp trong một mức độ nhất định đối với vận thế của gia chủ.


giu cua nha sach se
 
  Khi chọn mua nhà, chúng ta khó có thể thay đổi được hướng của cửa ra vào, nhưng nhất định phải luôn giữ cho cửa nhà – cửa phòng khách được sạch sẽ, gọn gàng. Theo phong thủy đời sống thì cửa ra vào chính là cánh cửa thu nạp khí vào nhà, dù là trường khí về sự nghiệp, sức khỏe hay tài lộc cũng đều phải đi qua cửa ra vào. Cửa ra vào gọn gàng sạch sẽ giúp cho tài khí vào nhà thuận lợi hơn, không mang thêm các trường khí xấu vào nhà, tất nhiên là Thần Tài cũng sẽ ưng ý mà ở lại nhà bạn lâu hơn rồi.  

4. Không bày vật phẩm phong thủy bừa bãi


bai tri vat pham phong thuy sai cach
 
Nhiều người thích bày trong phòng khách đủ loại vật phẩm phong thủy, ví dụ như tỳ hưu. Tỳ hưu là linh thú có thể chiêu tài hộ tài, song không phải để đâu cũng được. Có người đặt tỳ hưu ở ngay trên kệ tủ, có người thì đặt trên giá sách, kệ tivi…    Kì thực, nếu đúng chuẩn phong thủy thì khi đặt tỳ hưu trong nhà ở, chỉ nên đặt ở vị trí đối diện với cửa ra vào, hình thành nên thế chữ bát (八), có thế mới giúp tỳ hưu phát huy năng lực trấn trạch nạp phúc, chiêu tài hộ tài của mình. Hãy tìm hiểu thật kĩ cách thức và lưu ý khi sử dụng vật phẩm phong thủy trước khi bài trí trong phòng khách nhà mình bạn nhé.  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách giúp gia chủ tiền vô như nước

Nhập trạch cần những gì?

Khi dọn nhà đến nhà mới, nếu bạn là một người đã có gia đình thì người vợ trong gia đình nên cầm 1 cái gương tròn đem vào nhà trước. Tiếp theo là người chồng bưng bát nhan(nồi hương) bàn thờ tổ tiên vào trong nhà, rồi mới lần lượt sau đó đem bếp lửa, chăn, nệm gạo…v.v vào nhà. Nếu nhà không có đàn ông thì người mẹ mới bưng bát nhang tổ tiên vào nhà. Sau đó các con đêm các đồ khác vào sau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên dọn dẹp chuyển hết đồ đạc vào bên trong nhà rồi mới tiền hành dọn cúng sau.

Và một điều cần lưu ý khi vào nhà mới thì mọi người ai cũng phải cầm một thứ gì đó trên tay, không được đi tay không vào nhà. Tuổi dần thì nghiêm cấm phụ dọn nhà kể cả phụ nữ có thai cũng không được.Trong giờ tốt, gia chủ tự tay cầm tiền bạc nữ trang, tài sản quý giá cất vào tủ.

Và nếu bạn đi đám nhà mới hay còn gọi là Tân gia, bạn nên mua theo một số vật dụng trong gia đình đến tặng bạn bè, những thứ vật dụng như soong nồi, chén bát, nó có ý nghĩa mang lại sự sung túc cho gia đình gia chủ.

văn khấn nhập trạch văn phòng văn khấn nhập trạch nhà thuê thủ tục nhập trạch webtretho thủ tục nhập trạch về nhà mới thủ tục nhập trạch vào nhà mới thủ tục nhập trạch văn phòng thủ tục nhập trạch như thế nào thủ tục nhập trạch nhà thuê thủ tục nhập trạch nhà chung cư thủ tục nhập trạch nhà nhập trạch văn phòng mới nhập trạch văn phòng nhập trạch thủ tục nhập trạch nhà thuê nhập trạch cần những gì nhập trạch cần chuẩn bị những gì lễ nhập trạch văn phòng lễ nhập trạch nhà thuê lễ nhập trạch cho nhà thuê lễ nhập trạch cần những gì làm lễ nhập trạch cần những gì cúng nhập trạch nhà thuê cúng nhập trạch cần những gì cách cúng nhập trạch nhà thuê bài khấn nhập trạch văn phòng bài khấn nhập trạch nhà thuê bài cúng nhập trạch nhà thuê

CÁC LỄ VẬT CÚNG NHÀ MỚI

Khi cúng động thổ, quý vị hãy chuẩn bị các lễ vật sau : ngũ quả ( là 5 loại trái cây ), bông tươi, nhang đèn,1 bộ tam sên ( 1 miếng thịt luộc, 1 con tôm luộc, 1 trứng vịt luộc ), xôi thịt, 3 miếng trầu cau ( đã têm ), giấy vàng bạc, 1 dĩa muối gạo, 3 hũ nhỏ đựng muối-gạo-nước.
Sau khi cúng xong, đốt giấy vàng bạc và rải muối gạo hãy động thổ. Riêng 3 hũ muối-gạo-nước thì cất lại thật kỹ. Sau này khi nhập trạch thì đem để nơi Bếp, nơi thờ cúng Táo Quân.
Nhớ mỗi kỳ đổ mái -đổ thêm tầng đều phải sắm lễ cúng vái.

VĂN KHẤN GIA TIÊN KHI NHẬP TRẠCH

NAM-MÔ A-DI-ĐÀ PHẬT !

LIỆT TỢ LIỆT TâNG…(ghi họ tộc chỗ này) GIA TẠI THƯỢNG

CỬU HUYỀN THẤT TỢ NỘI NGOẠI…..GIA TIÊN LINH.

Hôm nay là ngày……tháng……năm……
Gia đình chúng con dọn đến đây là……………………..(ghi địa chỉ)

Hôm nay chúng con thiết lập hương án, sắm sanh phẩm vật, trước linh vị kính trình các Cụ tổ Tiên nội ngoại 2 bên : nhờ hồng phúc Tổ Tiên, nhờ Âm Đức cha mẹ, chúng con đã tạo được ngôi gia. Nay hoàn tất thi công, chúng con chọn được ngày lành tháng tốt để di cư nhập trạch, kính rước chư Hương linh Tiên Tổ về đây để chúng con sớm hôm hương khói tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin, ông Bà Tổ tiên nội ngoại 2 bên thương xót con cháu, chứng giám lòng thành giáng lâm linh án thụ hưởng lễ vật. Độ cho chúng con phước lộc song tu, gia đạo hưng long, xuất nhập bình an, lộc tài thạnh vượng.
Cúi mong Anh linh Tiên Tổ chứng giám, thọ cảm ân sâu. 

Kính cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập trạch cần những gì?

Sống ở đời chỉ cần làm người tốt là đủ, đừng suy nghĩ thiệt hơn

Sống ở đời chỉ cần làm người tốt là đủ, đừng suy nghĩ thiệt hơn. Kiếp người vốn ngắn ngủi, thoáng chốc đã phải trở về với cát bụi. Vì vậy, đừng suy nghĩ thiệt hơn, tranh giành mà chỉ làm người tốt là đủ rồi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiếp người vốn ngắn ngủi, thoáng chốc đã phải trở về với cát bụi. Vì vậy, đừng suy nghĩ thiệt hơn, tranh giành mà chỉ làm người tốt là đủ rồi.

Một vị lữ khách trông thấy một bà lão ở trên bờ sông. Bà lão đang lo lắng không biết vượt qua sông thế nào?

Mặc dù toàn thân mệt mỏi rã rời, người lữ khách vẫn cố gắng hết sức mình giúp bà lão vượt qua sông.

Sau khi đã qua được sông, thật không ngờ, bà lão khiến người lữ khách rất thất vọng…
Sau khi qua sông, bà lão không nói gì cả, vội vàng bỏ đi.

Người lữ khách cảm thấy rất hối hận: “Dường như thật không đáng phải cố gắng nỗ lực giúp bà lão! Bời vì ngay cả hai chữ ‘Cám ơn’, mình cũng không được nhận”.

Đâu biết rằng, vài tiếng sau, trong lúc anh mệt không thể tiếp tục bước đi thì có một vị trẻ tuổi đuổi theo anh.

Người này nói: “Cám ơn anh vì đã giúp bà nội tôi! Bà dặn tôi mang cho anh một chút đồ và nói chắc anh sẽ dùng đến nó”.

Nói xong vị này lấy lương khô ra đưa cho anh, đồng thời tặng anh một chú ngựa.

Đừng nên vội vàng tìm câu trả lời cho cuộc sống

Đừng nên vội vàng mong muốn cuộc sống sẽ cho bạn biết hết các câu trả lời,
Đôi khi, bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi.

Cho dù nếu bạn hướng vào một cái hang động mà hét lên, cũng cần đợi một lúc, mới cảm nhận âm thanh vọng lại.

Cũng có nghĩa là cuộc sống sẽ cho bạn đáp án nhưng sẽ không cho bạn biết tất cả ngay lập tức.

Nếu như có một ngày, trong cuộc sống của bạn gặp phải những phong ba bão táp, và bạn không thể chịu đựng được nữa, vậy thì, mong bạn hãy biết chờ đợi….

Mọi việc đều là sự an bài tốt nhất

Khi bạn đang gặp phải những nghịch cảnh mà cảm thấy mọi việc đều không tốt.
Tình yêu, công việc, sự nghiệp, lý tưởng đều tan thành mây khói.
Trong tâm thấy tuyệt vọng vô cùng,
Vậy bạn hãy thử thay đổi một chút cách nhìn nhận các vấn đề, rồi tự nhủ với bản thân: “Tất cả đều đã có an bài tốt nhất!”

Phúc họa đi liền nhau, biết đâu tương lai sẽ có sự thay đổi bất ngờ xảy đến? “Tất cả đều đã có an bài tốt nhất”

Không nên phiền muộn, không nên chán nản,
Càng không nên chỉ nhìn vào khoảng thời gian tồi tệ này.
Hãy biết nhìn xa trông rộng, để mở mang tầm mắt,
Không nên ân hận, càng không nên oán trời trách người,
Luôn lạc quan, cố gắng, tin rằng ông Trời sẽ không tuyệt đường của người tốt

Để giảm bớt “tranh giành”, hãy quan niệm:

Người nhiều tiền hay ít tiền, đủ ăn là được rồi!
Người xấu hay đẹp, vừa mắt là được rồi!
Người già hay người trẻ, khỏe mạnh là được rồi!
Gia đình giàu có hay nghèo túng, hòa thuận là được rồi!
Chồng về sớm hay về muộn, có về là được rồi!
Người vợ phàn nàn nhiều hay ít, lo việc nhà là được rồi!
Con cái dù làm tiến sĩ hay bán hàng ngoài chợ cũng được, an tâm là được rồi!
Nhà to hay nhà nhỏ có thể ở được là được rồi!
Trang phục có thương hiệu hay không, có thể mặc được là được rồi!
Ông chủ không tốt, có thể chịu được là được rồi!
Hết thảy phiền não, có thể giải được là được rồi!
Cả đời người, bình an là được rồi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống ở đời chỉ cần làm người tốt là đủ, đừng suy nghĩ thiệt hơn

Tại sao khi cải táng phải cất mộ ban đêm hoặc sáng sớm khi mặt trời chưa mọc, hoặc nếu làm ban ngày thì phải có lán che ?

Có lý luận cho rằng, âm dương cách biệt nên phải kiêng không để mặt trời trực tiếp dọi vào. Nhưng theo chúng tôi, xuất phát từ kinh nghiệm thực tế, có nhiều trường hợp, gặp đất dưỡng thi, hoặc ba điều tường thuỵ (tức mộ kết phát) không nên cải táng, phải lấp lại ngay. Trong trường hợp thi thể sau nhiều năm vẫn còn nguyên vẹn, nếu để ánh nắng mặt trời trực tiếp dọi vào thì rữa ra ngay và teo lại. Vì vậy, để phòng xa nên kiêng ánh mặt trời, lâu ngày trở thành phong tục chung?
Tại sao khi cải táng phải cất mộ ban đêm hoặc sáng sớm khi mặt trời chưa mọc, hoặc nếu làm ban ngày thì phải có lán che ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thấy gì qua 60 ngôi mộ có xác ướp ở Việt Nam?

Theo thống kê của các nhà khảo cổ học, cho đến nay trên địa bàn của 15 tỉnh và thành phố ở nước ta đã có gần 60 mộ có xác ướp được khai quật. trong số gần 60 người mà các nhà khảo cổ "tìm gặp" đó có mặt hầu hết những nhân vật có vị trí cao quý nhất của xã hội đương thời: Từ vua cho đến các quan thượng thư, đại tư đồ, hoạn quan, bà chúa, cung tần mỹ nữ... ngôi mộ có niên đại sớm nhất được phát hiện ở Cẩm Bình- Hải Hưng vào thế kỷ thứ 15. Ngôi mộ có niên đại muộn nhất được chôn vào đầu thế kỷ này. nhưng nhiều nhất và được xử lý kỹ thuật tốt nhất chỉ có các mộ chôn trong 3 thế kỷ 16, 17,và 18. Đó cũng là thời kỳ bùng nổ của loại hình thức táng này.

Cấu trúc của mộ xác ướp rất thống nhất về các nguyên tắc cơ bản: Ngoài cùng là gò mộ đắp đất, trong cùng gò có một quách hợp chất màu xám rắn chắc làm bằng vôi, cát mật, giấy gió, dầu thông. Để cho quách thêm vững chắc người ta thường đổ nắp có hình vòm cung trùm ra ngoài thành quách. Bên trong quách hợp chất, thường có thêm lớp quách gôc. Quách gốc có thể cách quách hợp chất 5 cm. khoảng trống ấy có thể dùng làm vật liệu hút ẩm hoặc giữa hai lớp không có khoảng cách do khi đổ hợp chất, quách gỗ được coi như một mặt của cốp pha.


Bên trong quách gỗ là quan tài được đóng liền thành một khối ngoài có sơn phủ kín. Quách trong đều được làm bằng gỗ thơm (Ngọc am).


Trên mặt quách thường có một tấm minh tinh bằng dụ đỏ thêu tên họ của người quá cố bằng kim tuyến.
Cách sắp xếp trong lòng quàn tài cũng tuân theo một quy tắc chặt chẽ. Đóng quan thường có một lớp chè dày khoảng 4,5cm. Trên lớp chè có một tấm ván mỏng có khoét rỉ ra chẩy xuống lớp chè dưới đáy quan. ở loại hình táng thức này, người quá cố thường mặc rất nhiều quân áo. Bà Phạm Thị Nguyên Chân mặc tới 35 áo, 18 váy. Thi thể còn được bọc lại bằng hai lớp vải liệm: tiểu liệm và đại liệm. Ngoài mỗi lớp vải liệm còn có dây lụa buộc chặt chẽ.


Để tăng độ hút ẩm và cho thi thể khỏi bị xô dịch, người ta còn dùng rất nhiều gối bong chèn dưới lòng quan. Có mộ đã dùng tới 49 chiếc gối bông.


Đồ tùng táng trong loại hình táng thức này rất nghèo nàn, thường trong mộ chỉ thấy các trái gốm nhỏ đựng móng chân, móng tay, răng rụng, trầu không, thuốc lá, hộp phấn, quạt giấy, đôi khi còn có thêm cuốn sách Kinh.


Tuyệt đại bộ phận các mộ xác ướp thơi Lê -Trịnh đã được khai quật, không tìm thấy bất kỳ một đồ tùng táng nào quý giá như vàng, bạc, ngọc, ngà. 

Ở những mộ chưa bị phá hoại, kỹ thuật chôn cất rất cẩn thận thì xác và đồ tùng táng vẫn còn được bảo quản nguyên vẹn. Thi thể tuy có bị mất nước teo đét lại, nhưng màu da không bị đen, các khớp chân tay còn mềm mại, phần lông không bị rụng hỏng. Điều đáng chú ý là, khi khám nghiệm tử thi, các nhà nhân chủng học và y học không tìm thấy bất kỳ một dấu vết mổ xẻ nào trên thân thể. Như vậy là, ruột và óc người chết đã không bị mổ lấy ra như kỹ thuật ướp xác của người Ai Cập  thời cổ.


Nguyên nhân nào đã làm cho xác và đồ tùng táng không bị tiêu huỷ? Sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khảo cổ, nhân chủng học và y học hiện đại đã đi đến kết luận là, có hai nguyên nhân cơ bản:


Một là, mộ được chôn cất trong môi trường kín tuyệt đối. Không có hiên tượng trao đổi bên trong và bên ngoài. Quan, quách (hai lớp) đã đóng vai trò chủ đạo trong yêu cầu kỹ thuật này. Ngoài ra, còn cần phải hạn chế tới mức tối đa không gian trống trong lòng mộ.


Hai là, dầu thơm cũng là một yếu tố quyết định. Dầu thơm đã làm sạch vi khuẩn, dầu trộn với hợp chất, đổ vào lòng quan, quan tài thơm... đã ngăn không cho vi khuẩn, kể cả các vi khuẩn yếm khí tiếp tục hoạt động huỷ hoại xác.
Ngoài ra các phương pháp chống ẩm bằng chè, quần áo, tẩm liệm, gối bông cũng đã góp thêm mặt yếu tố gìn giữ xác.


Những kết quả khoa học đào tìm được và các giám định khoa học vừa được trình bày cho thấy: Mộ xác ướp Việt Nam không có gì là bí ẩn cả. mộ xác ướp, một di sản văn hoá cần được bảo vệ
(Hoàng Linh- Trích "Du lịch Việt Nam" số 43)

Về ngôi mộ xác ướp mới phát hiện ở Cát Hanh.

Tháng 8 năm 1984, một ngôi mộ xác ướp được phát hiện trên cánh đồng Mả Vôi thuộc xã Cát Hanh huyện Phù Cát, tỉnh Nghĩa Bình.
Ngôi mộ được táng theo lối trong quan ngoài quách. Quách được xây dựng bằng một hợp chất gồm vôi sống, cát và một số chất kết dính như nhiều ngôi mộ đã phát hiện thời Lê Trịnh và thời Nguyễn. Quan tài bằng gỗ, mặt ngoài trát một lớp ngăn thấm rất kín. Quan tài có chân và nắp là một nửa thân gỗ còn nguyên lớp vỏ bào không nhẵn.
Thi hài chôn trong mộ là một phụ nữ khoảng 60 tuổi, cao 154,5 cm, chân trái bị gãy và liền lại khi còn sống nên ngắn hơn chân phải 3,1cm. Thi thể hầu như còn nguyên vẹn và các khớp xương, nhất là xương sống và các khớp vai còn có thể cử động rất mềm dẻo.
Y trang phục của người chết gồm ba lớp áo mặc, khăn nhiễu đội đầu, đội hài da, một chiếc áo dài mầu đen kê dưới tay phải. Vải liệm gồm 7 súc đặt theo chiều dài và súc đặt theo chiều ngang.
Đáy quan tài có một lớp trấu và lúa không sấy, chất gạo còn khá tốt. Giữa nắp quan tài và xác là một lớp là chuối khô. Giấy bản chèn cũng buộc bằng dây chuối khô. Đặc biệt, quan tài chứa một dung dịch ngâm giữ xác có màu nâu trong. Thành phần hoá học của dung dịch chưa xác định được, nhưng không có thuỷ ngân (Hg) arsenic (as) và tinh dầu thông.
Căn cứ vào gia phả của dòng họ và sự ghi nhận của thân nhân thì chủ ngôi mộ là bà Nguyễn Thị Trọng, vợ thứ ba của ông Lê Văn Thể.
Ngôi mộ ướp xác này là một tư liệu khoa học có giá trị về nhiều phương diện:
- Đây là ngôi mộ ướp xác đầu tiên tìm thấy từ một tỉnh xa nhất về phía nam.
- So với những ngôi mộ ướp các được phát hiện ở các tỉnh phía Bắc, ngôi mộ này có những đặc điểm riêng cần nghiên cứu như: Nắp quan tài là một nửa thân cây để nguyên vỏ, thi hài ngâm trong dung dịch giữ xác...
- Những di vật trong ngôi mộ phản ánh nghi thức mai táng y trang phục các nghề thủ công, phong tục tập quán và lối sống xã hội đương thời.
- Chủ nhân của ngôi mộ thuộc gia đình Tây Sơn và có quan hệ mật thiết với Tây Sơn nên những do vật đó cúng là những chứng tích về đời sống văn hoá xã hội, kinh tế thời bấy giờ.


(Trích "Quang Trung Nguyễn Huệ- con người và sự nghiệp"- Phan Huy Lê.)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao khi cải táng phải cất mộ ban đêm hoặc sáng sớm khi mặt trời chưa mọc, hoặc nếu làm ban...

Bí kíp phong thủy sức khỏe dễ áp dụng

Những bí kíp phong thủy sức khỏe cơ bản và rất dễ thực hiện giúp bạn có được chất lượng cuộc sống tốt hơn mang lại niềm vui, hạnh phúc nếu bạn áp dụng đúng.
Bí kíp phong thủy sức khỏe dễ áp dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trong phong thủy, có mối quan hệ trực tiếp giữa sức khỏe và chất lượng năng lượng nhà ở và nơi làm việc của bạn. Nhiều gia đình và các cơ quan bị ảnh hưởng bởi năng lượng thấp và trì trệ. Nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết năng lượng nhà cửa và các văn phòng đều dưới mức cần thiết để duy trì sức khỏe tốt cho những người sống hoặc làm việc ở đó.

Sau đây là một số lời khuyên đơn giản phong thủy có thể áp dụng ngay để cải thiện sức khỏe và mang lại cho bạn cuộc sống hạnh phúc hơn.
 

Bí kíp phong thủy sức khỏe số 1: Nhận thức rõ mình đang hít thở cái gì

  Vấn đề ô nhiễm không khí gần đây được nhắc tới mỗi lúc một nhiều nhưng chỉ một số người biết rằng không khí trong nhà còn ô nhiễm hơn ở ngoài trời.   Trừ khi bạn sống hoặc làm việc trong một tòa nhà xanh thân thiện với môi trường còn hầu như chúng ta phải liên tục sống và làm việc trong bầu không khí không tốt cho sức khỏe. Trong khi đó chất lượng không khí là ưu tiên số một trong phong thủy nếu muốn cải thiện sức khỏe.   Cách đơn giản nhất để cải thiện chất lượng không khí ở nhà hoặc văn phòng – đồng nghĩa với cải thiện đáng kể năng lượng phong thủy - là trồng các loại cây có khả năng lọc khí. Bí quyết phong thủy cho sức khỏe này tuy đơn giản nhưng có hiệu quả rất lớn nếu bạn áp dụng.
 
Ví dụ một hoặc hai cây cọ lớn hoặc cây nha đam, cây thường xuân hay lavender trong phòng sẽ lọc không khí và cung cấp nhiều oxy. 

Xem thêm: Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
   
Bi kip phong thuy de ap dung de cai thien suc khoe hinh anh
 

Bí kíp phong thủy sức khỏe số 2: Sử dụng ánh sáng và màu sắc

  Chất lượng của ánh sáng tự nhiên, cùng với màu sắc của nó đều mang lại chất dinh dưỡng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Vì thế, phải đặc biệt lưu ý tới ánh sáng khi áp dụng phong thủy cho sức khỏe.    Ánh đèn tuy không phải là ánh sáng tự nhiên nhưng cũng với sự hiện diện của ánh sáng rực rỡ, đẹp mắt cũng có thể để nuôi dưỡng năng lượng của chúng ta.   Nếu hầu hết thời gian của bạn là ở trong phòng, hãy chọn loại đèn tốt, phù hơp để giúp bạn tái tạo năng lượng tốt hơn.   Trang trí thêm cho nhà hoặc văn phòng với những hình ảnh nghệ thuật sôi động, tươi trẻ, màu sắc tươi mới vì nó mang lại không khí vui vẻ hơn cho bạn và mọi người.   Có thể là sơn bức tường màu sắc hài hòa, có tính nghệ thuật hoặc cắm hoa tươi vì năng lượng của bạn sẽ cải thiện rất nhiều với sự hiện diện của màu sắc và ánh sáng.


Bí kíp phong thủy sức khỏe số 3: Tạo không khí như ở spa trong phòng tắm của bạn

  Để áp dụng phong thủy cho phòng tắm là điều vô cùng thử thách. Nhưng điều quan trọng là bạn phải thực hiện một cách đều đặn và kiên định.
Muốn tạo cảm giác như spa trong phòng tắm thì bạn phải bắt đầu với việc phòng tắm phải sạch sẽ và gọn gàng. Sau đó, trang trí phòng tắm bằng những hình ảnh nghệ thuật để thoả mãn các giác quan của bạn.

Có thể dùng nến, hương thơm, hoặc bất kỳ vật dụng khác có thể giúp có cảm giác hoàn toàn thư giãn. Điều này không chỉ tốt cho sức khỏe của bạn, mà còn cho năng lượng phong thủy tổng thể của ngôi nhà.

Xem thêm: Cẩn thận kẻo nghèo và bệnh tật vì phòng tắm không đúng phong thủy
 
   
Bi kip phong thuy de ap dung de cai thien suc khoe hinh anh 2
 
 

Bí kíp phong thủy sức khỏe số 4: Áp dụng phong thủy trong phòng ngủ 

  Hầu hết thời gian của chúng ta dành cho việc ngủ nên để đảm bảo sức khỏe bạn không thể bỏ qua việc tạo năng lượng tốt cho phòng ngủ.    Điều này rất quan trọng đối với bạn hạnh phúc, cũng như tình cảm đôi lứa, vợ chồng. Phong thủy tốt trong phòng ngủ cũng cần sự nhất quán và kiên trì.
 
Phải đảm bảo phòng có ánh sáng tự nhiên soi chiếu cả ngày, luồng không khí dễ dàng lưu thông, không lưu trữ bất cứ thứ gì dưới gầm giường, giữ cho tủ quần áo sạch sẽ và ngăn nắp.   Một khi bạn nhận thấy sự khác biệt về sự cải thiện sức khỏe và hạnh phúc khi thực hiện những việc này đảm bảo bạn sẽ vui vẻ dọn dẹp hàng ngày để tạo năng lượng tươi mới cho gia đình.   Chỉ với một chút cố gắng cũng như sự kiên nhẫn và nhất quán, bạn có thể áp dụng phong thủy để tạo không gian thú vị cho ngôi nhà cũng như nơi làm việc.

Có thể bạn quan tâm: Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?
  MiMo   Đặt đồ vật này ở đầu giường, vô tình phá vỡ nguồn phong thủy tốt Bí kíp phong thủy văn phòng 12 con giáp không thể không biết Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp phong thủy sức khỏe dễ áp dụng

Tết cổ truyền: Những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam

Tết Việt Nam chứa đựng và mang đậm bản sắc của dân tộc. Trải qua bao biến động của lịch sử, của thời gian nhưng người Việt vẫn gìn giữ được những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc trong ngày tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chợ Tết
Chợ Tết có không khí khác hẳn với những phiên chợ thường ngày trong năm. Mua sắm chuẩn bị cho ba ngày Tết thường không phải để “có cái ăn” mà đó là thói quen, là dậy lên không khí ngày lễ hội. Chợ Tết được bố trí ở những bãi đất rộng, có thể chợ được thành lập ngay nơi chợ thường ngày vẫn diễn ra chuyện bán mua. Nhưng trong chợ Tết, gần như tất cả “món ngon vật lạ” đều được bày bán. Không khí Tết thấm đượm thật sự vào những ngày này bởi cảnh người mua hàng nặng trĩu giỏ.

Trong chợ Tết, người ta mới bày bán những thứ mà quanh năm không thấy bán. Ví dụ như lá dong, lá chuối để gói bánh chưng, củ kiệu, đu đủ làm dưa. Người ta bán những chiếc tháp làm bằng bánh in bao giấy màu, những chiếc bánh ly bằng bột nếp hoặc bánh ngũ sắc dùng để chưng lên bàn thờ. Chợ còn bán những thứ không ăn được, nhưng vô cùng cần thiết cho ngày Tết như phong bao lì xì, giấy dán và bây giờ phong trào viết chữ ngày Tết đang phục hồi trở lại. Nhưng cái thú mua sắm trong ngày Tết vẫn là chuyện đương nhiên, gần như không một nhà nào lại không “đi sắm Tết”.

Dẫu rằng cách ăn, cách chơi Tết trải qua bao năm đã thay đổi cho phù hợp với cuộc sống.  Điều độc đáo ở chỗ là dù nhà giàu hay nghèo, nhu cầu mua sắm ngày Tết là điều không thế thiếu.

Cây nêu ngày Tết
Cây nêu là một cây tre cao khoảng 5–6 mét. Ở ngọn thường treo nhiều thứ (tùy theo từng điạ phương) như vàng mã, bùa trừ tà, cành xương rồng, bầu rượu bện bằng rơm, hình cá chép bằng giấy (để táo quân dùng làm phương tiện về trời), giải cờ vải tây, điều (màu đỏ), đôi khi người ta còn cho treo lủng lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất nung, mỗi khi gió thổi, những khánh đất va chạm nhau tại thành những tiếng kêu leng keng nghe rất vui tai… Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu… 


Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ở cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Vào đêm trừ tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều không maỵ. Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo công, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Câu đối tết
Để trang hoàng nhà cửa và để thưởng Xuân, trước đây từ các nho học cho tới những người bình dân “tồn cổ” vẫn còn trọng tục treo “câu đối đỏ” nhân ngày Tết. Những câu đối này được viết bằng chữ Nho (màu đen hay vàng) trên những tấm giấy đỏ hay hồng đào cho nên thường được gọi chung là câu đối đỏ.

Hoa tết
Miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để cắm trên bàn thờ hoặc cây đào trang trí trong nhà, theo quan niệm, đào có quyền lực trừ ma và mọi xấu xa, màu đỏ chứa đựng sinh khí mạnh, màu đào đỏ thắm là lời cầu nguyện và chúc phúc đầu xuân.


Miền Trung và miền Nam lại hay dùng cành mai vàng hoặc cây mai vàng hơn, màu vàng tượng trưng cho sự cao thượng vinh hiển cao sang, màu vàng còn tượng trưng cho vua (thời phong kiến). Màu vàng thuộc hành Thổ trong Ngũ hành, theo quan điểm người Việt, Thổ nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng được tượng trưng cho sự phát triển nòi giống.

Ngoài hai loại hoa đặc trưng cho Tết là đào và mai, hầu như nhà nào cũng có thêm những loại hoa để thờ cúng và hoa trang trí. Hoa thờ cúng có thể như hoa vạn thọ, cúc, lay ơn, hoa huệ…; hoa để trang trí thì muôn màu sắc như hoa hồng, hoa thuỷ tiên, hoa lan, hoa thược dược, hoa violet…Còn cây quất thường được trang trí tại phòng khách, cây quất với lộc xanh mơn mởn, hoa trắng lốm đốm, quả chín vàng ươm, tròn trịa, sum suê tượng trưng cho sự sinh sôi, thịnh vượng, tràn đầy, viên mãn kết quả.

Màu của ngày Tết
Màu chủ lực trong ngày Tết là màu đỏ theo quan niệm màu đỏ là màu phát tài và may mắn. Ngày Tết của Việt Nam ngập tràn màu đỏ: câu đối đỏ, phong bao lì xì đỏ, ruột quả dưa hấu đỏ, hạt dưa nhuộm màu đỏ, quyển lịch đỏ. Người Việt Nam cũng thích chưng những loại hoa ánh đỏ như hồng, mãn đình hồng, hoa đào v.v… Trước đây khi pháo còn được cho phép đốt, đường xá ngập tràn trong màu đỏ của xác pháo nổ rân không ngớt kể từ giao thừa đến rạng sáng tết, rồi nổ lẻ tẻ mãi cho đến khi nào hết “mồng” mới thôi!

Trang phục có tông màu đỏ cũng được ưa chuộng để mặc Tết.

Lễ tổ tiên ngày tết
Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến lại trở về sum họp dưới mái ấm gia đình. Nhiều người muốn được khấn vái trước bàn thờ, thăm lại ngôi mộ hay nhà thờ tổ tiên. Nhiều người cũng muốn thăm lại nơi họ đã từng sinh sống với gia đình trong thời niên thiếu. Đối với nhiều người xuất thân từ nông thôn Việt Nam, kỷ niệm thời niên thiếu có thể gắn liền với giếng nước, mảnh sân nhà. “Về quê ăn Tết” đã trở thành thành ngữ chỉ cuộc hành hương về nơi cội nguồn.


Tuỳ theo từng nhà, cách trang trí và sắp đặt bàn thờ khác nhau. Biền, bàn thờ là nơi tưởng nhớ, là thế giới thu nhỏ của người đã khuất. Hai cây đèn tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng, hương là tinh tú. Hai bát hương để đối xứng, phía sau 2 cây đèn thường có hai cành hoa cúc giấy, với nhiều bông nhỏ bao quanh bông lớn. Cũng có nhà cắm “cành vàng lá ngọc” (một thứ hàng mã) với cầu mong làm ăn được quả vàng, quả bạc, buôn bán lãi gấp 5, gấp 10 lần năm trước. Ở giữa có trục “vũ trụ” là khúc trầm hương dưới dạng khúc khuỷu, vươn lên trong bát hương. 


Nhiều gia đình đặt xen giữa đèn và hương là hai cái đĩa để đặt hoa quả lễ gọi là mâm ngũ quả (tuỳ mỗi miền có sự biến thiên các loại quả, nhưng mỗi loại quả đều có ý nghĩa của nó), phía trước bát hương để một bát nước trong, coi như nước thiêng. Hai cây mía đặt ở hai bên bàn thờ là để các cụ chống gậy về với con cháu, dẫn linh hồn tổ tiên từ trên trời về hạ giới…

Trước bàn thờ nghi lễ truyền thống, ăn mặc lễ phục chỉnh tề, cử chỉ nghiêm trang, dọn lòng trong sạch hướng tâm linh cúng lạy, nguyện sống xứng đáng với ”bề trên”. Sự tín ngưỡng ấy đã góp phần tạo thêm giá trị nhân văn, đạo đức truyền thống, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Sự thờ cúng tổ tiên mách bảo con cháu giữ gìn đạo lý, nề nếp gia phong, sống tình nghĩa thủy chung, tu thân, hướng thiện. Thực tâm cầu thị, yêu đồng loại, sâu nặng cội nguồn…

Dọn cúng mâm cao cỗ đầy. Tề tựu đông đủ. Với các món nấu nướng gia truyền, dâng cúng là những sản phẩm nông nghiệp. Hoa tươi, rượu nếp gạo nấu tinh khiết. Bánh trái, ngũ cốc, thịt gà, heo… Nấu nướng thơm ngon đặt lên cúng trên bàn thờ. Để ông bà yên lòng nhìn thấy các cháu con biết giữ gìn truyền thống ”dĩ nông vi bản” và đem sức lao động cần cù làm ra thành quả từ lòng đất quê hương của ông cha để lại. Đây chính là nét văn hóa truyền thống góp phần bảo tồn di sản tinh thần và đạo đức trong đời sống con người lưu truyền tự ngàn xưa.

Xuất hành và hái lộc ngày Tết : “Xuất hành” là đi ra khỏi nhà trong ngày đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày, giờ và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỉ thần… Nếu xuất hành ra chùa hay đền, sau khi lễ bái, người Việt còn có tục bẻ lấy một “cành lộc” để mang về nhà lấy may, lấy phước. Đó là tục “hái lộc”. Cành lộc là một cành đa nhỏ hay cành đề, cành si… là những loại cây quanh năm tươi tốt và nẩy lộc. Tục hái lộc ở các nơi đền, chùa ngụ ý xin hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho nhân năm mới. Cành lộc thường đem về cắm ở bàn thờ. Khác với miền Bắc, miền Trung không có tục hái lộc đầu năm nhờ thế mà cây cối trong các đền chùa ở miền Trung vẫn giữ nguyên lá xanh biếc suốt cả mùa xuân.

Để gắn kết tình cảm gia đình, họ hàng , làng xóm  những lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công…; những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau “tai qua nạn khỏi” hay “của đi thay người” nghĩa là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.

Chúc Tết: Sáng mồng Một Tết còn gọi là ngày Chính đán, con cháu tụ họp ở nhà tộc trưởng để lễ Tổ Tiên và chúc tết ông bà, các bậc huynh trưởng. Theo quan niệm, cứ năm mới tới, mỗi người tăng lên một tuổị, bởi vậy ngày mồng Một Tết là ngày con cháu “chúc thọ” ông bà và các bậc cao niên (ngày xưa, các cụ thường không nhớ rõ ngày tháng sinh nên chỉ biết Tết đến là thêm 1 tuổi).

Lì xì
Lì xì ngày Tết (利是, phát âm theo người Quảng Đông: lishi): người lớn thường tặng trẻ em tiền bỏ trong một bao giấy đỏ, hay “hồng bao”, gọi là “lì xì” với những lời chúc mừng ăn no, chóng lớn. Theo cổ tích Trung Quốc thì trong “hồng bao” có 8 đồng tiền (là Bát Tiên hoá thân) được đặt dưới gối đứa trẻ để xua đuổi quỷ đến quấy nhiễu. 

Tín ngưỡng Tết 


Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điềm lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy.

Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nước. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ. Ngày xưa là chữ Nho, ngày nay vẫn là chữ Nho, lại có thêm cả chữ Ta nữa.

Các thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Chưa có ai bán chữ, chỉ có người mua giấy để xin chữ. Người cho chữ vẫn có lộc nhưng tinh tế hơn. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.

Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Miếu Văn, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. .Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.



Nguồn tin: Trung tâm Văn hóa Phật giáo Việt Nam Franken - Chùa Vĩnh Nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết cổ truyền: Những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam

Kể sao cho hết công ơn mẹ cha

Vu-Lan đến khiến cho lòng người con thảo cháu hiền sống dậy nỗi nhớ niềm thương, mong được gần gũi với cha mẹ cùng những người thương thân ân đức của mình,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay chúng ta đang ở trong mùa Vu-Lan, mùa lá vàng rụng về cội, mùa khói hương mù sương nghi ngút quyện lấy lời nguyện cầu mang đến thế giới tâm linh, thế giới vô hình u hoài mầu nhiệm của các bậc ân đức sanh thành quá cố. Mỗi lần Vu-Lan đến khiến cho lòng người con thảo cháu hiền sống dậy nỗi nhớ niềm thương, mong được gần gũi với cha mẹ cùng những người thương thân ân đức của mình. Vu-Lan có nghĩa là giải-đảo-huyền, tức là giải cứu tội nhân bị khốn khổ được giải thoát an vui.

cong-on-me-cha

Cây có cội, nước có nguồn, làm con nên nhớ ân đức sanh thành dưỡng dục của mẹ cha ông bà tổ tiên. Người bộ hành trên lộ trình mệt mỏi ngồi nghỉ dưới gốc cây, còn có cảm tình thích mến tàng cây bóng mát. Người lỡ đường khát nước đói cơm được người cho cơm giúp nước, còn biết nói lời cảm ơn.

Kẻ gặp lúc túng thiếu khốn cùng trong cơn nguy biến sa cơ thất thế được người giúp đỡ giải cứu, còn biết cúi đầu tỏ lòng tri ân. Khi lạc đường, hay lúc thất thời lỡ vận hoặc bệnh nặng được người chỉ dẫn giúp đỡ, còn biết nhớ ơn trả nghĩa, huống chi là cha mẹ, đấng đã tạo ra mình, đã suốt đời khổ công nhọc trí cho việc sanh thành dưỡng dục con từ thuở còn nằm trong thai.

Những ngày còn là hài nhi ngo ngoe trong nôi, đêm ngày bồng bế trên tay nhai cơm đút sữa, bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn, cho đến ngày con khôn lớn lập thành gia thất nên danh nên phận!? Người con đã tiếp nhận ân đức nuôi dưỡng chăm sóc nâng niu vỗ về của cha mẹ từng giây từng phút suốt quãng thời gian mang nặng đẻ đau cho đến ngày con bước vào đời chung cùng xã hội có danh vọng sự nghiệp. Ân đức cù lao ấy bút mực nào chép ghi cho hết, lời lẽ nào diễn tả cho cùng, lấy lượng nào đong:

Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẫu từ

Nếu không có cha mẹ thì đâu có ta. Nếu khi tiếng khóc chào đời của ta mà không có cha mẹ thương yêu săn sóc bao bọc nâng niu bú mớm thì ta không thể còn sống. Nếu con thiếu đi tình thương sữa ngọt, không được nâng niu bế bồng thì khó mà sống còn khôn lớn. Không có cha mẹ thì con khó mà hưởng được hoàn cảnh ngọt dịu nuông chiều, no cơm ấm áo.

Không có cha mẹ, con sẽ khô cằn, cảm thấy thiếu vắng chất liệu dịu ngọt êm ấm. Không có tình thương của cha mẹ thì con khó được lớn khôn, sẽ không chốn nơi nương tựa ấm lòng. Mất cha mẹ là mất hết tất cả hoa tình thương yêu quý của cuộc đời, mất hết cả bầu trời tình thương mát dịu:

Em thấy em mất mẹ
Là mất cả bầu trời

Cha mẹ là đất trời tình thương. Cha mẹ là trăng sao soi sáng đêm trường mát dịu. Cha mẹ là ánh mặt trời sưởi ấm lòng con, là nguồn sống của con. Cha mẹ là suối nguồn sữa ngọt, là xôi nếp mật, là chuối hương thơm, là liễu rủ hồ trăng, là cành dương chi của mẹ hiền Quán-Âm cứu khổ, là nước cam lồ tưới mát lòng con, là nơi nương tựa vững chắc cuộc đời, là nguồn an ủi vô biên, là nguồn hy vọng tươi đẹp của đời con, là tiếng đàn muôn điệu của con trong mọi hoàn cảnh vui buồn.

Ai bảo em cuộc đời không đẹp
Khi nhơn gian còn phiếm xuân cầm
Ai bảo em cuộc đời không đẹp
Khi em còn có mẹ trong tâm.

Khi con còn nhỏ, cha mẹ nâng niu chiều chuộng an ủi vỗ về ngày đêm không rời con. Kịp đến khi con vừa khôn lớn thì cũng đồng trong thời gian ấy, cha mẹ phải tảo tần một nắng hai sương để lo cho con ăn học thành người. Con vừa trưởng thành thì cha mẹ nghĩ đến công danh sự nghiệp, lập thành gia thất cho con.

Vì lập thành gia thất, vì công danh sự nghiệp, vì danh phận cho con mà lắm lúc cha mẹ phải thao thức quên ăn mất ngủ, nhịn ăn nhịn mặc cần kiệm dành dụm để lo hạnh phúc cho con. Vì an thân lập mạng tương lai cho con mà mẹ phải ngược xuôi thậm chí phải cúi lòn giao tiếp để cho con mình được tiến thân nở mặt nở mày. Thương con, mẹ lo xa, hy sinh tất cả, kể cả danh dự và mạng sống của mình đôi lúc cũng chẳng màng.

Mẹ hy sinh tất cả
Hết quãng đời tuổi xanh
Cả thương yêu dịu ngọt
Rộng hơn biển trời thanh…

Chính vì cha mẹ quá thương con, lo lắng bảo toàn cho con hơn là chính con lo lắng cho tự bản thân con. Vì mẹ quá lo cho con mà đôi lúc làm cho con bực bội hiểu lầm tình thương của mẹ. Chính vì mẹ quá thương con, lo lắng săn sóc cho con, nên nhiều khi người con cảm thấy như bị ràng buộc gò bó. Nhưng con nào có biết nỗi niềm thương mến của mẹ đối với con bao la như không gian vô tận, vũ trụ vô cùng trùm khắp tất cả, như thanh khí trong lành nuôi sống vạn loài, như đại địa chắc dày che chở muôn vật.

Mẹ là cả một trời thương
Mẹ là nguồn sống thiên đường trần gian.

Chính cha mẹ cho con thân nầy. Đích thực cha mẹ dưỡng dục con khôn lớn thành người, chứ không phải trời thần thượng đế nào hết. Suốt trọn đời của cha mẹ đã trải tình thương bao la ân đức sâu dầy cho con như thế, nên bổn phận làm con không thể quên được.

Nếu phận làm con không thương nghĩ báo đền ân đức sanh thành dưỡng dục như trời cao biển cả đó, thì cũng chớ nên nhẫn tâm có những hành vi ngôn ngữ thất đức như nói: “Thượng đế sanh tôi; không ăn đồ cúng cha mẹ; tôi cũng như cha mẹ đều do thượng đế tạo thành”, những điều nầy chẳng những làm cho cha mẹ đau buồn tủi phận, mà còn trái với luân thường đạo lý con người có niềm tin truyền thống Đông phương.

Nếu vì đắm mê ái tình, hay vì truy cầu công danh sự nghiệp, hoặc vì nghe theo ác đảng, hay mê tín tà thần ngoại đạo mà con bỏ quên cha mẹ ở một phương trời góc biển nào đó, hoặc chẳng phụng thờ cha mẹ, bỏ bê đấng sanh thành, thì hôm nay, ngày Vu-Lan báo hiếu là dịp tốt nhất, nên hồi tâm đem hết lòng thành, bày tỏ nghĩa cử hiếu kính hướng về cha mẹ.

Cha mẹ hy sinh trọn đời trải hết tâm can không màng khổ nhục chỉ vì con, vì muốn lo cho con no cơm ấm áo an lành, vì tương lai hạnh phúc của con, ân đức ấy cao sâu vô tận, mà phận làm con không thương tưởng đến thì con biết thương tưởng ai? Người thân thương ân tình tạo ra đời mình, trọn đời hy sinh đem ân đức cho mình, ruột thịt của mình mà mình chẳng đoái hoài kính thương, đó không phải vong ơn bội nghĩa thì là gì?

Và còn biết ơn nghĩa với ai? Những kẻ bội bạc vô tình đối với cha mẹ như vậy thì đối với gia đình vợ con chỉ là vấn đề lợi dụng tình cảm, đối với bạn bè chỉ là manh tâm đầu cơ thanh thế lợi dưỡng, đối với quốc gia xã hội chỉ là môi trường rúc rỉa tham ô để được vinh thân phì da mà thôi! Bởi vì hễ đã bất hiếu thì bất nhân bất nghĩa, đưa đến tâm niệm hành vi làm khổ cha mẹ, giết bạn hại thầy.

Những kẻ vong ơn cha mẹ, bội nghĩa sư trưởng, lương lẹo bằng hữu để được quyền uy danh vọng lợi dưỡng thì những kẻ đó nhất định phải là những kẻ vong bản, phản dân tộc, hại quốc gia, đạp lên mạng sống của tha nhân để vinh thân, vui trên cái khổ của người khác để được quyền lực, giàu trên cái nghèo của đồng loại, và mạnh bước đến bờ hố thẳm tội lỗi, không ngại dùng độc tài sắt máu làm khổ dân hại nước, đưa đồng loại và tổ quốc đến chỗ khốn cùng băng hoại lầm than.

Tất cả những hậu quả của bất lương ác độc, bất nghĩa bất trung bất tín đều bắt nguồn từ bất hiếu mà ra. Hiếu đạo trọng đại như vậy, nên cổ đức nói: “Hiếu vi vạn hạnh vi tiên”. Nghĩa là, hiếu đứng đầu trong muôn hạnh lành. Người không có tâm hiếu kính thì không phải là con người. Bởi con người thì có nhân tính, trí óc có hiểu biết , có trái tim rung cảm, có tình thương, có luân thường đạo lý, biết tri ân trọng nhân nghĩa.

Thế nên, muốn lập thân, thành công, muốn được đời trọng vọng, muốn sống đời đạo đức thăng hoa tiến bộ, thì trước nhất phải lập tâm hiếu kính với cha mẹ trong gia đình, rồi sau mới ra ngoài đối xử láng giềng quyến thuộc, giữ lấy trách nhiệm xã hội làng nước. Hiếu là đạo tu thân. Người muốn thành nhân, đạt hiền, chí thánh đều lấy hiếu làm gốc. Nên cổ đức nói: “Thiên kinh vạn quyển, hiếu nghĩa vi tiên”. Có nghĩa là ngàn quyển kinh, muôn quyển sách, công danh sự nghiệp, tiếng thơm muôn đời, đều lấy hiếu đạo làm đầu.

Nếu chẳng may cha mẹ đắm say cờ bạc rượu chè, mê tín đồng bóng, lầm vào tà giáo, ngoại đạo, ác đảng, bạn bất lương, hoặc chưa biết tu tâm dưỡng tánh, hoặc ngăn cản làm chướng ngại sự tu tập hành thiện của con cái, thì bổn phận làm con chớ nên vì thế mà nản lòng thối chí, trái lại, phải hết sức khôn khéo uyển chuyển dùng lời lẽ dịu ngọt, phương tiện quyền xảo để hướng thiện mẹ cha khởi lòng tin nhân quả luân hồi, phát tâm quy y Tam-Bảo, làm việc phước thiện, ấy là một cách báo đền ân nghĩa sanh thành dưỡng dục cao quý nhất. Làm được như vậy thì việc báo hiếu cả sự lẫn lý mới là vẹn toàn.

Cha mẹ còn nơi dương thế thì con nên gần gũi sớm hôm thăm viếng chăm sóc áo cơm, dưng nước thuốc thang. Cha mẹ qua đời, con nên noi gương hiếu hạnh Mục-Kiền-Liên tôn-giả, tùy theo khả năng mình mà cố gắng làm việc phước đức, cúng dường Tam-Bảo, trai tăng siêu độ để hồi hướng cho cha mẹ được siêu thoát luân hồi, sanh về cảnh giới an vui.

Nhờ phép Phật siêu sanh tịnh độ
Bóng hào quang cứu khổ độ u
Rắp hòa tứ hải quần chu
Não phiền rửa sạch, oán thù rũ không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kể sao cho hết công ơn mẹ cha

Đoán "tử vi" tình yêu chỉ qua độ dày của đôi môi

Từ độ dày khác nhau của làn môi sẽ thể hiện những câu chuyện tình yêu của riêng mỗi người. Qua đó, còn bộc lộ được thái độ "yêu" của bạn, hãy cùng tìm hiểu nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Môi trên và dưới dày bằng nhau

20150129-031340-make-up-moi-mong-day-kienthuc3_fyjx_520x390

Điều này cho biết bạn tràn đầy hy vọng và cảm xúc trong chuyện tình yêu của mình. Bạn rất quan trọng con đường tình yêu, hôn nhân của mình như thế nào và có xu hướng thích sự lãng mạn. Bạn bước vào cuộc sống hôn nhân một cách điềm đạm, bình tĩnh, luôn giữ sự cân bằng cho gia đình và quan tâm chu đáo đến người bạn đời của mình.

2. Môi trên và dưới đều mỏng

20150129-031417-khac-phuc-doi-moi-mong-bang-make-up-2_520x413

Bạn thích những điều đẹp đẽ và nói ra những lời ngọt ngào. Dù là nam hay nữ, bạn cũng sẽ rất tháo vát với mọi tình huống như bản năng của mình. Đôi khi, bạn lo lắng tình yêu sẽ làm tổn thương trái tim mình, vì thế bạn luôn nghĩ đến việc phải bảo vệ bản thân.

Bạn không phải chỉ biết nói “lời hay ý đẹp” mà bạn còn có một đức tính rất tốt, đó là sự nhẫn nại chịu khó. Điều này sẽ giúp vun đắp cho cuộc sống hôn nhân của bạn sau này.

3. Môi trên dày, môi dưới mỏng

20150129-031446-moi02-4_520x355

Làn môi này thể hiện bạn có suy nghĩ khá tiêu cực về tình yêu, đối với chuyện này bạn cảm thấy mệt mỏi. Bạn hay thử thách tình cảm của mình và chỉ tin vào bản thân mà thôi. Đồng thời, bạn ít khi hài lòng với hiện tại và thường tỏ thái độ “khinh miệt, đùa giỡn” với mối quan hệ cần sự nghiêm túc, trong khi đó trái tim bạn cũng chẳng hề yên lòng ngày nào.

4. Môi trên mỏng, môi dưới dày

20150129-031521-9-(128)_520x337

Bạn thụ động trong các vấn đề tình cảm vì bạn cho rằng bản thân không thể tin tưởng vào chuyện tình yêu, nó không đáng tin cậy. Điều đó làm bạn trở nên lạnh nhạt với chuyện yêu đương và luôn hoài nghi về tình cảm.

Nếu bạn cứ mãi từ chối sự ngọt ngào của tình yêu, thì cuộc sống bạn sẽ buồn lắm, hãy thử đón nhận nó một lần nhé.

Theo Trí thức trẻ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán "tử vi" tình yêu chỉ qua độ dày của đôi môi

Cách đặt tượng Phật trong nhà giúp bảo hộ gia đình

Hiện nay, trong nhiều gia đình có lập ban thờ Phật hoặc đặt tượng Phật trong nhà. Bài trí tượng Phật cần lưu ý một số điểm quan trọng về bài trí tượng Phật
Cách đặt tượng Phật trong nhà giúp bảo hộ gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, trong nhiều gia đình có lập ban thờ Phật hoặc đặt tượng Phật trong nhà. Bài trí tượng Phật cần lưu ý một số điểm quan trọng.


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com

Bai tri tuong Phat bao ho gia dinh hinh anh
 
Theo cách bài trí tượng Phật trong đền, chùa là tượng hướng thẳng ra cửa chính. Khi đặt ban thờ Phật trong nhà lại không nên áp dụng quy tắc này, bởi tượng Phật sẽ đón xung khí, không tốt về đường vợ chồng, sức khỏe, lại mắc thị phi.
 
Chọn nơi cao ráo, sạch sẽ, đặt ban thờ Phật, đặt tượng Phật trên một cái đĩa lót giấy đỏ, thường xuyên vệ sinh, lâu ngày tô vẽ lại tượng thì Phật sẽ bảo hộ bình an cho gia đình.
 
Bài trí tượng Phật trong nhà cũng chú ý tránh hành lang, không đặt tượng quay thẳng ra phía hành lang sâu hun hút, hút tà khí, xâm phạm tới thần linh bảo hộ gia đình.
 
Đặt ban thờ Phật, tượng Phật nhất thiết phải cao hơn ban thờ, bài vi tổ tiên bởi Phật là thần linh. Nếu bài vị tổ tiên đặt cao hơn tượng thần, Phật thìtrong nhà kẻ dưới phạm thượng, tớ lấn át chủ, thiên địa đảo điên, âm thịnh dương suy.
 
Nhưng tượng Quan Đế, Thần tài nhất định phải hướng ra cửa. Bởi đây được coi là hướng nghênh tài, phát huy tối đa tác dụng của các tượng Tài thần này. 
 
Tượng Phật bà Quan Âm có ý nghĩa tâm linh tốt và thường được nhiều người lựa chọn đặt trong nhà. Lưu ý, khi đã đặt tượng Phật bà Quan Âm trong nhà thì không đặt chung với các tượng thần khác, bởi tính chất thanh tịnh. Đặt một mình tọa Tây hướng Đông là tốt nhất, nhưng nhất thiết phải tránh đặt tượng Quan Âm hướng thẳng nhà vệ sinh, cửa phòng ngủ và bàn ăn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tượng Phật trong nhà giúp bảo hộ gia đình

Kết cấu nhà ở và tên gọi phong thủy –

Căn cứ theo hình dạng, nhà được phân chia theo ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hoả, thổ. 1. Hình kim, hình dạng vuông vắn, nhìn vào thấy nhà sáng sủa, tường nhà bằng phẳng, 4 mái hiên cân đối. 2. Hình mộc, hình dạng chỉnh chu, dài, nóc nhà cao lớn, tườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ theo hình dạng, nhà được phân chia theo ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hoả, thổ.

thuc_kien_truc_co_vn_210

1. Hình kim, hình dạng vuông vắn, nhìn vào thấy nhà sáng sủa, tường nhà bằng phẳng, 4 mái hiên cân đối.

2. Hình mộc, hình dạng chỉnh chu, dài, nóc nhà cao lớn, tường nhà lồi lõm, 4 mái hiên hình vòm uốn lượn.

3. Hình thuỷ, hình dạng tròn hoặc lượn sóng, nhìn vào nhà thây toát lên sự ngay ngắn, sạch sẽ.

4. Hình hoả, hình dạng nhọn hoặc nhấp nhô lồi lõm không ngay ngắn, nhà có lợi thể tăng phong, nóc nhà không nhọn và không cao.

5. Hình thổ, nhà có hình dạng vuông và đầy, chắc chắn, 4 mái hiên thẳng và phẳng, tường không có chỗ lồi lõm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết cấu nhà ở và tên gọi phong thủy –

Vật phẩm phong thủy cho người tuổi Tỵ –

Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những thông tin cơ bản về gia chủ tuổi Tỵ

Năm Tỵ thuộc hành hoả là các năm: 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001…là con giáp thứ 6 trong vòng tử vi. Giờ Tỵ vào khoảng 9 -11h sáng, người sinh trong khoảng giờ này được xem là sinh vào giờ Tỵ. Hướng la bàn của Tỵ là ở giữa 127,5 và 157,5 độ, thuộc hướng Nam Đông Nam. Khu vực Tỵ chiếm 1 góc 30 độ, được xem là rất may mắn cho người tuổi Tỵ.

Bạn nên kiểm tra lại năm sinh theo âm lịch của mình cho chính xác trước khi áp dụng các giải pháp phong thủy. Bởi nếu sinh tháng 1 dương lịch, có thể bạn sẽ thuộc tuổi Thìn, không phải tuổi Tỵ.

danh-sach-vat-pham-phong-thuy-se-mang-lai-may-man-cho-gia-chu-tuoi-ty

Những vật phẩm trang trí hợp phong thủy cho gia chủ tuổi Tỵ

Để cung cấp năng lượng cho vận may chủ về tình yêu và các mối quan hệ của người tuổi Tỵ, có nhiều biểu tượng mà người tuổi Tỵ có thể áp dụng, chẳng hạn như:

– Kích hoạt năng lượng khu vực may mắn của bạn bằng các vật thể thuộc hành Hỏa, vì Hỏa là hành tố cơ bản của Tỵ.

– Bạn hãy trưng bày hình ảnh con rắn màu đỏ – tốt nhất là rắn làm bằng gỗ, vì Mộc sinh Hỏa. Đặt hình ảnh vật phẩm con rắn trang trí ở khu vực Tỵ trong nhà ( khu vực này được tính trong 1 góc 15 độ, của 45 độ hướng Đông-nam theo hướng la bàn) . Tính theo Đại Thái Cực, tuy nhiên rất khó, vì bạn sẽ gặp phải chỗ sẽ không như ý như nhà bếp, phòng vệ sinh, kho v.v… Vì vậy cách tốt nhất là đứng giữa trung tâm phòng khách hay phòng ngủ, để chọn 15 độ cung Tỵ, từ 142,5 đến 157,5 độ. 15 độ cung Tỵ nằm ở trong 45 độ của hướng Đông-Nam để đặt vật phẩm là con Rắn.

– Tuổi Tỵ còn có 2 khu vực khác rất tốt, đó là khu vực Dậu và Sửu. Hướng của Dậu là Tây và hướng của Sửu là Bắc Đông Bắc.

– 15 độ cung Sửu từ 22,5 độ đến 37,5 độ (nằm ở trong 45 độ của hướng Đông – Bắc) tại đây bạn hãy đặt vật phẩm là con Trâu.

– 15 độ cung Dậu từ 262,5 độ đến 277,5 độ, (nằm ở trong 45 độ của hướng Tây) tại đây, bạn hãy đặt vật phẩm là con Gà.

Nhằm mục đích để kích hoạt năng lượng cho vận may về tình yêu và các mối quan hệ cho người tuổi Tỵ được thuận lợi, thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy cho người tuổi Tỵ –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Những cặp đôi hoàng đạo dưới đây không hẳn là tình yêu nhưng chắc chắn không thể chỉ là tình bạn. Mờ ám, dùng dằng, chơi trò tình cảm không rõ ràng đây mà.
3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

3 cap doi hoang dao thich choi tro ai tinh mo am hinh anh 2
 

Bạch Dương – Sư Tử

  Nếu không phải là bạn tốt thì cặp đôi hoàng đạo này rất dễ phát sinh tình cảm ám muội, không rõ ràng. Kề vai sát cánh, có điểm chung là tính cách dũng cảm, không sợ trời không sợ đất, có thể làm những chuyện kinh thiên động địa, thậm chí cùng nhau uống rượu đến say mèm cũng chẳng có gì lạ.

Bạch Dương và Sư Tử, hai tâm hồn đồng điệu, muốn sát lại gần nhau nhưng để đi đến tình yêu thì lại ngại ngần. Ai cũng quá mạnh mẽ, ai cũng có cái tôi quá lớn, ai cũng cần là người giữ thế chủ động trong mối quan hệ chung, vậy chi bằng cứ giữ mối quan hệ như có như không để đôi bên cùng thoải mái, tự do, vui vẻ.
 
Kết đôi các chòm sao tạo nên trai anh hùng - gái thuyền quyên
Theo tư tưởng truyền thống, nam mạnh mẽ, nữ nhu mì sẽ tạo thành một cặp đôi hết sức hòa hợp, đẹp mắt. Ngày nay thì dường như xu thế đó cũng mai một dần theo

Song Tử - Song Ngư

  Chòm sao Song Tử vui vẻ và chòm sao Song Ngư dịu dàng là cặp đôi hoàng đạo bù trừ cho nhau rất tuyệt. Một người nói một người nghe, một người bày trò một người hưởng ứng, một người hoạt bát một người ôn hòa. Khi tiếp xúc với nhau, không tránh khỏi nảy sinh cảm giác lưu luyến, muốn ở bên nhau nhiều hơn, muốn cùng nhau trải qua nhiều khoảnh khắc hơn.

Nhưng Song Ngư là nước, Song Tử là gió, nước muốn một tình yêu trước sau như một, ngọt ngào ấm áp, còn Song Tử chỉ muốn rong chơi, bay nhảy khắp nơi. Vì thế, nên cả hai cứ mập mờ, hơn tình bạn mà chưa đến tình yêu, giữ mãi mối quan hệ không có hồi kết này.

3 cap doi hoang dao thich choi tro ai tinh mo am hinh anh 2
 

Xử Nữ - Thiên Bình

  Cặp đôi hoàng đạo tinh tế, bắt mắt và nhiều năng lượng, Xử Nữ ưa hoàn mĩ, Thiên Bình chính là sự hoàn mĩ. Họ bầu bạn với nhau, chăm sóc nhau, quan tâm lẫn nhau đến mức mọi người xung quanh đều ngỡ giữa họ nhất định phải có gì với nhau. Đúng, chắc chắn Xử Nữ và Thiên Bình có gì đó, nhưng không phải tình yêu, nói là tình bạn thì lại gượng ép quá.

Yêu thích không buông tay nhưng lại không ngỏ lời, không xác định phương hướng tình cảm, chỉ cần lẳng lặng ở bên, thưởng thức nhau, cùng nhau trải qua năm rộng tháng dài. Tuy không phù hợp với tác phong của chòm sao Xử Nữ nghiêm chỉnh, cẩn trọng, rõ ràng nhưng cũng không thể cưỡng lại đươc.

3 cặp đôi hoàng đạo lệch pha toàn tập 3 cặp đôi hoàng đạo nắm tay nhau qua mọi cung bậc cảm xúc Những cặp đôi hoàng đạo sinh ra không phải để dành cho nhau

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cặp đôi hoàng đạo thích chơi trò ái tình mờ ám

Phương cách hóa giải cho nhà có phong thủy xấu

Ngôi nhà có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, cũng như việc sinh hoạt tốt - xấu của những thành viên trong gia đình, vì thế, một ngôi nhà có phong thủy tốt sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp và ngược lại.
Phương cách hóa giải cho nhà có phong thủy xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở là một vấn đề quan trọng liên quan đến đời sống của chúng ta, một căn nhà tốt về mặt phong thủy đảm bảo cho gia đình được êm ấm hạnh phúc, tiền bạc làm ra tích lũy được, con cái ngoan hiền hiếu thảo. Trái lại một căn nhà có khuyết điểm về phong thủy thường mang lại nhiều trở ngại và bất ổn trong cuộc sống.

Vì thế, khi vào ở một căn nhà chúng ta phải biết rõ khuyết điểm của căn nhà và thuật phong thủy có tác dụng điều chỉnh hay hóa giải những khuyết điểm kể trên để cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn.

Phương cách hóa giải cũng có rất nhiều và đa dạng phong phú. Tuy nhiên, chọn lựa phương cách hóa giải phù hợp với mức độ ảnh hưởng xấu để không gây ra những ảnh hưởng phụ khác đó là điều nên thận trọng. Và để hóa giải phong thủy của một căn nhà cần phải nghiên cứu từng bước một.

Nghiên cứu toàn bộ khuyết điểm căn nhà

Ðây là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất quyết định thành công hay thất bại trong việc hóa giải. Nếu công việc này làm không hiệu quả hay thiếu sót thì việc hóa giải chỉ nửa vời không đạt được kết quả mong muốn.

Nhiều người cho rằng gia chủ có một căn nhà hợp hướng là tốt rồi, không cần quan tâm đến những điều khác. Ðây là một suy nghĩ sai lầm bởi một căn nhà tốt phải hội đủ và hài hòa tất cả yếu tố phong thủy trong căn nhà chứ không chỉ riêng phương hướng là đủ. Ví dụ một căn nhà đúng hướng nhưng tọa tạc trên một mảnh đất tam giác hay là ở trong nhà có bếp lò, nhà cầu, cầu thang nằm ngay giữa nhà thì cũng không tốt.

Tóm lại có rất nhiều điều cần phải quan tâm đến khi muốn biết một căn nhà hợp phong thủy hay không. Khi xét phong thủy một căn nhà là phải tổng hợp tất cả các yếu tố trong và ngoài căn nhà chứ không nên dựa vào một vài đặc điểm nào đó mà bỏ quên đặc điểm khác.

Nhận biết hết tất cả khuyết điểm của căn nhà là một điều cần thiết, vì có như vậy chúng ta mới có thể hóa giải triệt để những ảnh hưởng xấu đối với căn nhà.

Phân loại các khuyết điểm về phong thủy

Âm dương: Một căn nhà gặp khuyết điểm về âm dương thường rơi vào trường hợp cô dương hay cô âm. Trường hợp cô dương (hay dương thịnh) như sáng quá, chói lòa, màu sắc rực rỡ, ồn ào, náo nhiệt. Hay cô âm (hay âm thịnh) như u tối, thiếu ánh sáng, trống vắng, thiếu sinh khí, màu sắc ảm đạm, âm u, ẩm mốc mang nhiều khí xấu đều không tốt cho gia chủ, ảnh hưởng đến hạnh phúc vợ chồng.

Ngũ hành: Một căn nhà phạm khuyết điểm về ngũ hành thường do việc bố trí phòng ốc hay trang trí không thích hợp như là phối trí màu sắc, bông hoa, cây cỏ, bàn thờ, bếp, bồn cá, lò sưởi không đúng phương vị. Nếu có sự xung khắc thường mang lại sự xung đột bất hòa trong cuộc sống.

Hình thể nhà và đất: Do khuyết điểm của thế đất không bằng phẳng, hình dáng khuyết tật, nhà cửa xây dựng mất cân đối.

Phòng ốc: Sự bố trí phòng ốc trong căn nhà được hài hòa thuận vị là điều tốt đẹp. Những trường hợp như cửa phòng ngủ trực diện với phòng tắm; phòng ngủ nằm ngay trên bếp, bàn thờ; cầu thang trổ ra cửa, phòng tắm nằm ngay trên, phía trước cửa chính; cầu thang đổ ra cửa; ba cửa nhà thông thương; nhà hay phòng có hai lối rẽ; nền nhà cao thấp hay khuyết góc…đều gây ra những ảnh hưởng không tốt cho gia chủ.

Những tác hại xấu do bên ngoài như ngã ba đâm vào, cột đèn, cây cổ thụ, biển báo, độ dốc, ao hồ sông rạch, núi đồi cản trở.

Những tác hại xấu từ bên trong: Thường do sự bài trí không đúng phương cách như là kê bàn, ghế, tủ, góc nhà tạo nhiều cạnh đâm vào cửa chính, phòng ngủ, xà nhà chắn ngang đầu… Những yếu tố xấu này thường ảnh hưởng đến sức khỏe của những người sống trong nhà.

Các phương cách hóa giải

Với gia đình của người lớn tuổi, nhu cầu hạnh phúc chính yếu nhất là sức khỏe và tuổi thọ. Nếu muốn hóa giải khuyết điểm căn nhà thì phải chọn lựa những biểu tượng mang tính hòa hợp tươi vui nhưng trầm mặc như rùa, hồ lô, sáo trúc, tùng, tượng ngư tiều canh độc để bài trí trong nhà.

Trái lại, vợ chồng son trẻ không muốn bị quấy nhiễu hạnh phúc có thể hóa giải phong thủy bằng những biểu tượng mang thể loại mạnh mẽ hơn như thú dữ, xương rồng, thanh kiếm, mũi tên sắc, súng đại bác.

Trường hợp vợ chồng gay cấn, xung đột mong muốn có hạnh phúc thì nên chọn những biểu tượng phong thủy như Long Phụng hòa minh, đôi chim tỉa cánh, bông hoa mang màu sắc tươi mát và thích hợp với ngũ hành của hai người.

Đoan Trang
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương cách hóa giải cho nhà có phong thủy xấu

12 con giáp đọ may mắn đường tình duyên tháng 3

Tháng cuối của quý 1 khiến nhiều người phải bận tâm suy nghĩ nhiều hơn, do đó mà ảnh hưởng ít nhiều đến tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý:

Tình cảm tháng này bình thường, có lúc vui có lúc buồn, chủ yếu là do những chuyện vụn vặt hằng ngày mà ra. Khi tâm trạng không được tốt hãy tâm sự với đối phương về điều đó. Nửa kia sẽ cảm nhận được bạn đang cần gì thay vì cứ im lặng việc ai nấy làm.

Nam giới nên chủ động trong mọi tình huống, hãy cảm ơn người bạn đời của mình khi người ấy giúp mình bất kỳ việc gì. Nữ giới thì nên làm chỗ dựa vững chắc trong gia đình, để đối phương cảm nhận được sự yên tâm. Còn những bạn đang độc thân thì tháng này tạm thời chưa nên thổ lộ tình cảm của mình với đối phương.

Mức độ chủ động làm quen: ★★★

Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★

Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★★

Cầu hôn, hôn nhân: ★★★

Tình cảm vợ chồng: ★★★

Vận đào hoa của bản thân: ★★★

Tuổi Sửu:

Chuyện tình cảm trong tháng 3 khá tốt, đôi bên tương đối hiểu nhau. Đối phương luôn dành cho bạn sự cổ vũ, động viên trong mọi tình huống. Có những lúc bạn có thể chọn họ là nơi tin tưởng để chia sẻ những vấn đề xảy ra trong cuộc sống thường nhật để đôi bên cảm thấy cần nhau hơn.

Nam giới cần chủ động vun đắp tình cảm. Nữ giới thì chủ động tiếp xúc với đối phương nhiều hơn để rút ngắn khoảng cách của hai bên. Những bạn còn đang độc thân hãy chọn thời cơ tốt để gián tiếp bày tỏ tình cảm của mình chứ không nên biểu lộ trực tiếp.

Mức độ chủ động làm quen: ★★★

Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★★★

Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★

Cầu hôn, hôn nhân: ★★★

Tình cảm vợ chồng: ★★★

Vận đào hoa của bản thân: ★★★★

 12 con giap do may man duong tinh duyen thang 3 - 1

Tuổi Dần:

Tình cảm tháng này lúc lên lúc xuống, đôi bên chưa thực sự hiểu nhau lắm. Bản thân người tuổi Dần do quá nhiều khía cạnh xuất hiện tình trạng lúc xấu, lúc tốt nên tình cảm cũng không được ổn định. Lúc thì họ nhiệt tình, vui vẻ, lúc lại trầm ngâm, im bặt nên khiến đối phương có cảm giác khó lòng giữ chặt. Nếu hai bên hiểu nhau thì không sao, nếu không hiểu nhau bạn rất dễ đẩy đối phương dần xa mình hơn, vậy nên cần điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm của mình cho hợp lý.

Mức độ chủ động làm quen: ★★

Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★★

Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★

Cầu hôn, hôn nhân: ★★

Tình cảm vợ chồng: ★★★★

Vận đào hoa của bản thân: ★★★

Tuổi Mão:

Vận thế tình cảm tháng này khá tốt. Hai bên rất hiểu nhau, nhưng những vấn đề rối ren xảy ra xung quanh cuộc sống của tuổi Mão hay suy nghĩ của đối phương ít nhiều có ảnh hưởng đến tình cảm của cả hai. Do vậy trong tình yêu không nên chỉ dừng lại ở việc tạo nên sự lãng mạn khi gặp nhau mà có thể đi du lịch, dành những kỳ nghỉ dài ngày cùng nhau để vun đắp thêm cho tình cảm hai bên.

Nam giới thì hãy quan tâm nhiều hơn đến đối phương. Nữ giới thì thể hiện sự chăm sóc của mình trong chính cuộc sống sinh hoạt thường nhật. Những bạn còn độc thân tạm thời chưa nên thổ lộ tình cảm với đối phương tránh trường hợp đối phương từ chối.

Mức độ chủ động làm quen: ★★

Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★

Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★

Cầu hôn, hôn nhân: ★★

Tình cảm vợ chồng: ★★★★

Vận đào hoa của bản thân: ★★

 12 con giap do may man duong tinh duyen thang 3 - 2

Tuổi Thìn:

Tình cảm tháng này theo chiều hướng tốt. Đối phương đã cảm thấy tin tưởng bạn hơn. Nếu muốn tình cảm mặn nồng hơn nữa thì bản thân cần chủ động gặp gỡ nhiều hơn. Mọi nỗ lực trong thời điểm này đều có tác dụng gia tăng tình cảm. Với những bạn còn đang độc thân mặc dù đôi bên đã khá hiểu nhau nhiều nhưng thời gian này cũng chưa nên tính chuyện lâu dài đề phòng xảy ra mâu thuẫn.

Mức độ chủ động làm quen: ★★★★★

Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★★★

Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★★

Cầu hôn, hôn nhân: ★★★

Tình cảm vợ chồng: ★★★

Vận đào hoa của bản thân: ★★★★

Tuổi Tỵ:

Tình cảm tháng này khá tốt. Những mâu thuẫn nhỏ cũng không khiến bạn quá lo lắng, dần dần mọi việc đều sẽ được thu xếp ổn thỏa. Nên vun đắp tình cảm nhiều hơn nữa không nên để mọi thứ quá ảm đạm. Có thời gian hãy thu xếp đi du lịch cùng nhau để gia tăng tình cảm cũng như hoài niệm về khoảng thời gian đẹp đã từng có trước đây.

Mức độ chủ động làm quen: ★★★

Mức độ chủ động thổ lộ tình cảm: ★★

Chỉ số tình cảm đôi bên: ★★

Cầu hôn, hôn nhân: ★★

Tình cảm vợ chồng: ★★★★

Vận đào hoa của bản thân: ★★


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp đọ may mắn đường tình duyên tháng 3

Tính chất tốt-xấu của 8 khí

1) - Sinh Khí Thuộc Tham Lang Mộc. Những người ở nhà hướng này nói là được:
Tính chất tốt-xấu của 8 khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Gia đình hưng vượng 
- Giàu sang phú quí 
- Có quyền chức 
- Con cháu đề huề an khang & thịnh vượng.

Nhưng Tham Lang là thuộc Mộc tinh nếu nhập vào cung có hành, tương sinh, mới được tốt lành. Nói thế tức là hướng nhà, hoặc bếp có hành tương sinh cho sao Tham Lang thì mới được tốt toàn vẹn. Bằng ngược lại tương khắc đối với sao Tham Lang thì những điều tốt nó dần dần biến thành hung hoạ cho người trú ngụ.

- Sao Tham Lang nhập cung Kim tức là người có mệnh Càn ở nhà hướng Đoài (Kim ) hoặc người có mệnh Đoài ở nhà hướng Càn ( Kim ). Như vậy là cung khắc sao, tức là hướng nhà khắc kiết tinh ( hại Sao Tốt ). Thì gia đình có nhiều con, giàu mà không sang, gia đạo sẽ lần lần suy thoái, bệnh tật và hại nhân khẩu. 
Ứng nghiệm trong những năm Hợi, Mẹo, Mùi 
- Sao Tham Lang Mộc nhập cung Mộc tức là người có mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn ( Mộc ), hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Chấn ( Mộc ) là được sinh khí Tham Lang Mộc đắc vị. Sao Tham Lang đắc vị tai Khảm Ly Chấn Tốn. Nhân khẩu thịnh vượng, con cháu đông đúc Trai hiền thảo, Nữ đoan trang, Giàu sang phú quí, có quyền cao chức trọng.

Ứng vào những năm Tỵ Dậu Sửu. cho Hướng Tốn 
Ứng vào những năm Hợi Mẹo Mùi cho Hướng Chấn.

Sao Tham Lang nhập cung Thuỷ tức là người mệnh Tốn ở nhà hướng Khảm (Thuỷ ) Cung Thuỷ sinh sao Mộc. Sao Tham Lang đắc vị. con cái đông đúc gia đình hưng vượng phúc lộc dồi dào vinh hoa phú quí mọi việc hạnh thông trai hiếu gái hiền, con cháu thông minh.

Ứng vào năm Hợi Mẹo Mùi. 
Sao Tham Lang nhập cung Hoả tức là người có mệnh Chấn ở nhà hướng Ly (Hoả ). Sao Mộc sinh cung ( hoả ) gia tài hưng vương, thịnh nhân khẩu. Sao Tham Lang đắc vị phúc lộc triền miên, trai hiền gái thảo, con cháu có chức trọng quyền cao. Có lợi cho trưởng Nam Thứ Nữ. 
Ứng vào các năm Hợi Mẹo Mùi.

- Sao Tham Lang nhập cung Thổ, tức là người mệnh Cấn ở nhà hướng Khôn (thổ ) hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Cân ( Thổ ). 
- Sao Mộc khắc cung hay khắc hướng ( Thổ). Gia tài ban đầu hưng vượng, nhân khẩu đông đúc, nhưng thời gian sau gia đạo khánh kiệt dần. Người ở trong căn nhà này thường làm những chuyện bất chánh.   (2) - Ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh hành Hỏa ( Hỏa Tinh ) 
Những người ở nhà hướng này thì rất xấu: khắc con trưởng, con nhỏ bệnh hoạn, con thứ đoản thọ, bị thị phi, hình ngục, bịnh tật, con cái cờ bạc trộm cướp, gian xảo bất hiếu, gia đạo suy kém. 

Nhưng Liêm trinh hỏa tinh nhập vào cung tức là hướng nhà có hành khắc hỏa, thì các tai họa được giải tỏa dần. 
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung Kim, tức là người mệnh Chấn Mộc ở nhà hướng Càn hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Đoài, là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Sao Hỏa khắc cung tức là khắc hướng Kim. Nhập cung Đoài hại cho thiếu nữ. Nhập cung Càn hại cho cha, gia đình lục đục, thị phi kiện tụng, trộm cướp bệnh tật, nhất là về Tim & Phổi, vợ con ly tán. 
Ứng vào các năm Dần Ngọ Tuất với hướng Càn. Ứng vào năm Tỵ Dậu Sửu với hướng Đoài. 
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung mộc , tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn, hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Tốn. Là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Cung tức là hướng Chấn Tốn thuộc Mộc sinh sao Hỏa. Sao Liêm Trinh là hung tinh lại được được hướng nhà tương trợ, thì càng làm cho hung ác hơn. Cha con ly tán, con nhỏ lớn đều bị tổn hại, hao tài tốn của, thị phi kiện tụng cờ bạc, trộm cướp, gia đạo bất an.

Ứng nghiệm các năm Dận ngọ tuất với hai hướng nhà Tốn Chấn.

- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thủy, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng Khảm, và bị ngũ quỉ thuộc sao liêm trinh. Cung Thủy tức là hướng thủy khắc sao hỏa. Liêm Trinh là hung tính gây tai hại như các hướng trên, hung tinh bị khắc hãm cho nên hạn chế khả năng tác hại, nên các hung họa được giải dần.

Ứng nghiệm vào các năm Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Liêm Trinh Hỏa, nhập cung hỏa, tức là người mệnh Đoài ở nhà hướng Ly (Hỏa ). Cung và sao tỷ hòa Sao Liêm Trinh. Sao Liêm Trinh tác họa như các hướng trên. Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thổ, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng Cấn, hoặc người mệnh Tốn ở nhà hướng Khôn. Nghĩa là sao sinh cung, tức là hướng nhà và sao hung tinh tương sinh và càng làm cho sao hung hãn tác hại mạnh hơn. Và các tác hại cũng như các hướng trên.

Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn đối với hướng Cấn. Ứng nghiệm cho năm Dần Ngọ Tuất đối với hướng Khôn.
 
(3) - Phúc Đức hay Diên Niên Thuộc Sao Vũ Khúc Kim Tinh .
Những người ở nhà hướng này nói chung là rất tốt. Gia tài hưng vượng, con cháu đông đúc đề huề, đại thọ vợ hiền con hiếu, gia đạo thuần phong. 
Nhưng sao Vũ Khúc là kim tinh nếu nhập vao cung, tức hướng nhà tương sinh thì mọi sự hanh thông tăng tài tiến lợi, nếu nhập vào cung tức hướng nhà tương khắc, thì mọi sự tốt lành bị giảm thiểu, và biến dần cát thành hung. 
Sao Vũ khúc (kim ) nhập cung Thổ tức người mệnh càn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng cấn thổ, là được phước đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Cung tức là hướng nhà ( thổ ) sinh sao kim. Gia đạo sẽ thuận hòa phú quí song toàn & con cháu đông đúc, gia đình an khang & thịnh vượng, vợ hiền con thảo mọi sự hạnh thông, đại thọ, quan vận thông, gia đình có văn hóa cao.

Ứng nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu . 
- Sao Vũ Khúc ( Kim ) nhập Kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng đoài (Kim ), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng càn ( kim ), là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Hành của cung tức là hướng nhà kim và hành của sao cũng là kim cho nên được tương hòa. Dương khí Sao nhập Âm cung hướng đoài. Gia đình sẽ có nhiều con trai, gia đạo thuận hòa Phú Và Quí được song toàn, con cháu đông đúc, gia đạo hạnh thông, cuộc sống an khang & thịnh vượng. 
Ứng Nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu.

- Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc tức là người mệnh chấn ở nhà hướng tốn (mộc ) hoặc ngược lại. Là căn nhà sẽ được Phúc đức Vũ Khúc Kin Tinh. Nhưng vì Kim và mộc tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc. Nên căn nhà này, tuy lúc đầu có sự hạnh thông, và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà sẽ... về lâu về dài biến kiết thành hung, cho nên khi gặp loại nhà như vầy chúng ta chớ nên xây dựng & ở lậu dài. 
Việc ứng nghiệm thì cũng như trên, tức lá các năm Tỵ Dậu Sửu.

- Sao Vũ Khúc Kim nhập cung hỏa, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng ly (hỏa ) là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Nhưng cung tức là hướng ( Hỏa ) khắc sao Kim. Ban đầu căn nhà có vẽ phát sinh thuận lợi, nhưng rồi.. sau đó gia sản khánh kiệt lần, và con cháu suy bại. Nhất là các người tuổi trung Nam. (Và ứng nghiệm như trên). 

(4) - Lục Sát thuộc sao Văn Khúc Thủy Tinh.
Những căn nhà ở hướng này nói chung là không được tốt. Phần về người nữ sẽ dễ bị bịnh phụ khoa, gia đình sẽ mang lắm tiếng thị phi, kiên thưa, mất của, bệnh tật. Gia đình sẽ suy bại, ly tán, chuyện bất hòa giữa anh em tranh đoạt giành nhau từ những phần nhỏ. Và phụ nữ khó sinh đẻ. 
Nhưng.. nếu hướng nhà khắc sao thì tiền hung hậu cát. 
- Sao Văn Khúc thủy nhập cung kim, tức là người mệnh thủy ở nhà hướng càn (Kim ) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng đoài ( kim ).Sao Văn Khúc là hung tinh hành thủy, lại được hướng nhà hành kim sinh trợ , nên càng tác hại mạnh mẽ: Gia tài suy bại, bệnh tật liên miên, gia đạo bất hòa nữ dễ mang bệnh phụ khoa khó sinh đẻ, miệng tiếng thị phi, thường hay bị kiện tụng, tổn hại cho người cha và con gái thứ. 
Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn.
- Văn Khúc nhập cung Mộc. tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng Tốn ( Mộc ) là bị lục sát thuộc sao văn khúc thủy tinh. Văn Khúc là thụy sinh hướng tốn mộc, vài năm đầu căn nhà đuợc bình yên, về sau suy dần, đi đến việc bại sản.

Ứng nghiệm Thân tý thìn.
- Sao Văn khúc nhập cung thủy, tức là người mệnh càn ở nhà huớng khảm (Thủy) là bị lục sát. Thiệt nhân khẩu, bệnh tất, & bại gia sản.
Ứng nghiệm Thân tý thìn. 
- Sao Văn Khúc nhập cung Hỏa tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly ( hỏa ) sẽ bị sao Văn Khúc đưa đẩy. Nhà sẽ dễ bị Kiện thưa, miệng tiếng thị phi, hay mất của, và thường bị bệnh tật. 
Ứng Nghiệm như trên. 
- Sao Văn Khúc nhập hướng thổ tứ là người mệnh ly ở nhà hướng khôn, hoặc người mệnh chấn ở nhà hướng cấn, là bị lục sát thuộc sao Văn Khúc, gia sản điền, súc bại dần, gia đình ly tán. Và hướng Khôn hại cho Nữ và hướng Chấn hại cho Nam. 
Ứng Nghiệm cũng như trên. 

(5) - Họa Hại thuộc sao Lộc Tồn , Thổ Tinh là Âm Tinh.
Những người ở hướng nhà này nói chung rất xấu, con cái ngu si, gian nghịch & bất lương, làm cho gia phong bại hoại, bệnh tật triền miên, tài sảm lụn bại và hại nhận khẩu, hay sinh ra những chuyện rượu chè và cờ bạc, đàng điếm và ăn chơi. 
Nhưng nếu sao Lộc Tồn bị hướng nhà xung khắc, sẽ làm hạn chế sự hung hãn của Lộc Tồn, các tác hại của lộc tồn gây ra sẽ giảm dần.

- Sao Lộc Tồn Thổ, nhập cung Kim, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng đoài (Kim) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn ( thổ ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn gây ra. Lộc Tồn Thổ) là hung tinh, lại đồng hành với hướng cấn ( thổ ), cho nên càng trợ giúp cho hung tinh tác hại. Sẽ đẩy đưa cho những người con gái nhỏ ăn chơi đàng điếm, gia phong suy bại, tố tụng kiện thưa, con cháu bất hiếu, Người trưởng Nữ & Nam dễ bị nạn tai.

Ứng nghiệm vào những năm Thân Tý Thìn. 
- Sao Lộc Tồn Thổ nhập cung Mộc, tức là người mệnh càn ở nhà hướng tốn (Mộc ), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Gia đạo suy bại & bệnh tật, con cháu thường bỏ học dở dang, dốt nát, gian, nghịch,ham chơi, nghiện cờ bạc & bất hiếu. 
Nhưng hướng nhà là Mộc khắc sao thổ, cho nên sự hung ác của lộc tồn cũng dần dần biến thể và giải tỏa những tác hại. 
Ứng Nghiệm như trên. 
- Sao Lộc Tồn (thổ) nhập cung thủy tức là người mệnh đoài ở nhà hướng khảm (thủy) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Con cái ăn chơi đàng điếm gia đạo suy bại hỗn loạn, bệnh tật,trộm cắp . 
Sao thổ khắc cung khảm thủy hại cho trung Nam. 
Ứng Nghiệm Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Lộc Tồn thổ nhập cung hỏa, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng ly là bị họa hại thuộc sao lộc tồn. 
Con cháu chơi bời nghiện ngập, lộc tồn là Âm, ly hướng cũng là Âm, cho nên hướng nhà này sẽ bị Âm thịnh dương suy. Con gái sẽ lấn quyền. Cha mẹ bất hòa, gia đạo bệnh tật & suy bại. Lộc tồn là hung tinh, lại được hướng nhà tiếp tay cho nên sự tác hại càng nhiều hơn.
Ưng vào năm Thân Tý Thìn. 
- Sao Lộc tồn thổ nhập cung thổ, tức là người mệnh chấn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh ly ở nhà hướng cấn ( thổ ). Sao và hướng tỷ hòa, tính chất hung ác của lộc tồn không thay đổi. Bệnh tật triền miên gia đạo suy bại, số người trong nhà giảm dần. Ứng nghiệm Dần Ngọ Tuất với hướng cấn, và thân tý thìn cho hướng khôn.
  (6) - Thiên Y thuộc sao Cự Môn ( Thổ ) Dương Tinh.
Những người ở nhà hướng này nói chung là tốt, con cháu đông đúc giàu sang phú quí, quan lộc hưng vượng , gia đạo nhân từ, & con cháu thông minh hiếu thuận.
Nhưng nếu sao cự môn bị hướng nhà khắc, thì các điều tốt lành trên sẽ bị giảm thiểu dần & biến thành hung.
- Sao cự môn thổ nhập cung kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng càn (Kim), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng đoài ( Kim ) là đuợc Thiên Y thuộc sao cự môn thổ.

Người mệnh cấn ở nhà hướng càn là sao sinh huớng. Con cháu hiền, hiếu thảo và hòa thuận, nhân khẩu hưng vượng, gia đình sẽ sung túc và giàu sang. Nhưng sao duơng và huớng cũng duơng cho nên âm sẽ suy mà duơng lại thịnh. Cho nên chỉ phát cho nam chớ không phát cho nữ.

Người mệnh khôn ở nhà hướng đòai, cũng là sao sinh hướng. Con cháu cũng hiền hòa hiếu thuận, như phần trên. Duơng tinh sinh âm huớng, căn nhà sẽ làm lợi cho nữ ( Đoài ) phần phát lợi nhiều nhất là cô gái út. Ứng Nghiệm Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn thổc nhập cung mộc, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng chấn (Mộc ) hoặc người mệnh ly ở nhà huớng tốn ( mộc ). Là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Cung mộc khắc sao thổ, ban đầu căn nhà sẽ hanh thông ( 3 năm đầu) về sau suy bại dần, biến cát thành hung.
Mệnh khảm ở nhà hướng chấn, là mệnh và hướng tương sinh là tốt lành, mệnh ly ở nhà huơng tốn, là hướng sinh mệnh tuơng sinh cũng tốt lành. Nhưng cả hai huớng chấn tốn đều là mộc cho nên khắc sao cự môn là thổ nên biến cát thành hung. Cho nên kỵ không đuợc dùng. Ngòai trừ tìm đúng huớng nhà tại cung phúc đức. Ứng Nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao Cự Môn thổ nhập cung thủy, tức là người mênh chấn ở nhà huớng khảm ( thủy ) là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Sao thổ khắc hướng thủy. Mệnh chấn mộc đuợc huớng khảm là thủy tuơng sinh tốt, ban đầu hưng vượng nhưng bị sao khắc hướng nên biến cát thành hung. Gia tài suy bại bệnh tật, vì duơng tinh khắc duơng huớng, hại cho nam giới, khảm là trung nam, hại cho trung nam. Ứng nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn nhập cung hỏa, tức là người mệnh tốn ở nhà hướng ly ( hỏa ) là đuợc thiên y cự môn thổ. Ở đây mệnh và huớng tuơng sinh, sao và hướng cũng tuơng sinh, cho nên căn nhà này rất cát lợi. Gia đình hưng vượng, giàu sang phú quí, hưởng lộc & thọ . Ứng nghiệm cũng như trên.

- Sao Cự Môn Thổ nhập cung thổ, tức là người cung càn ở nhà hướng cấn (thổ ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng khôn (thổ ) là đuợc thiên y thổ, sao và hướng đều là thổ nên tuơng hòa. Người mệnh càn ở nhà huớng cấn là huớng thổ sinh mệnh kim lại đuợc sao thổ huớng đều là thổ tỷ hòa. Gia tài hung vuợng vinh hoa phú quí huớng sinh mệnh, mệnh kim là cha, nên có lợi cho người cha.
Người mệnh đoài ở nhà hướng khôn huớng thổ mệnh kim lại duợc sao và hướng cùng là thổ đuợc tỷ hòa, gia tài hưng vượng, phú quí. Huớng sinh mệnh, mệnh đoài là con gái út . Huớng là duơng, mệnh là âm, duơng huớng sinh âm mệnh là lợi cho nữ.

(7) - Tuyệt Mạng , thuộc sao phá quân - Kim Tinh ( âm tinh ). 
Những căn nhà hướng này nói chung là rất xấu, gia đạo sẽ suy vong, bệnh tật triền miên. Kể cả lục súc không yên, gia đình ly tán, lắm chuyện thị phi kiện cáo, càng ngày càng giảm nhân khẩu. Mọi sự đều bất lợi. Nhưng nếu hướng nhà là hỏa, sẽ khắc sao phá quân, tai họa sẽ giảm dần.

- Sao Phá Quân Kim nhập cung mộc, tức là người mệnh cấn, ở nhà hướng tốn mộc, hoặc người người mệnh đoài ở nhà hướng chấn là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng nhà khắc mệnh cung, sao kim cũng khắc hướng nhà, cho nên tuổi này ở căn nhà này hết sức xấu, người mệnh cấn ở nhà hướng tốn bị hướng khắc mệnh, tức sao âm kim khắc hướng âm mộc. Cấn là con trai út tốn là con gái cả, cho nên kẻ bị hại là con trai út & con gái cả. Ứng nghiệm vào các năm: Tỵ Dậu Sửu. 
- Sao Phá Quân nhập cung thủy, tức là người mệnh khôn ở nhà hướng khảm, là bị tuyêt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây mệnh thổ khắc hướng thuỷ, khảm là trung nam, phá quân là hung tinh lại tương sinh với hướng, nên càng hung hãn, người ở hướng này chịu tất cả tai họa do sao phá quân gây ra. Ứng nghiêm cũng năm: Tỵ-Dậu-Sửu.

- Sao Phá Quân nhập cung hỏa, tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng hỏa khắc mệnh kim, đồng thời hướng hỏa khắc sao kim tuy nhà bị xấu, nhưng sao phá quân bị hướng tương khắc, cho nên sự hung sẽ giảm dần, căn nhà không đến nỗi xấu. 
- Sao Phá Quân Kim nhâp cung thổ, tức người mệnh khảm ở nhà hướng khôn, hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn, là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng khắc mệnh cung rất xấu. Phá quân là hung tinh lại được hướng nhà sinh trợ nên càng hung dữ, gây tác hại càng mạnh, ở hướng này phải chịu sự tác hai nặng nề của sao phá quân gây ra. Hướng nhà khắc mệnh khảm là trung nam. Và dương khắc dương ảnh hưởng nặng nề nhất là nam nhân trong nhà. Ứng nghiệm Tỵ Dậu Sửu. 

(8) - Phục Vị là sao phụ bật thủy tinh ( âm Tinh ). 
những người ở hướng nhà này nói chung là tốt: Trung Phú, Trung Thọ, sinh nữ ít, sinh nam nhiều, gia đình an khang. Nhưng nếu sao phụ bật là thủy tinh nhập các cung ( hướng ) tương khắc như: Thổ Hỏa thì biế cát thành hung, tức là bị kỵ không dùng. 
- Sao phụ bật thủy nhập cung kim, tức là người mệnh càn ở nhà hướng càn, hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng đoài  là được phục vị phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh: mệnh và hướng được tương sinh, hướng sinh sao, phục vị là lão dương, con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng. 
- Sao Phụ Bật thủy nhập cung thủy, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng khảm  thì được phục vị, thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh cùng hướng tỷ hòa, sao và hướng cũng tỷ hòa, phục vị ở đây là sao dương trung nam. Nam nữ thông minh tuấn tú gia tài hưng vượng, gia đình đầm ấm, cuộc sống an nhàn. 
- Sao phụ bật thủy nhập cung thổ, tức người mệnh cấn ở nhà hướng cấn, hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng khôn. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh và hướng tương khắc, hướng khắc sao. Phụ bật là cát tinh , nhưng bị khắc cho nên sẽ gây tai họa. Vì vậy không nên ở hướng này đối với mệnh Khôn & cấn.

- Sao Phụ Bật thủy tinh nhậo cung mộc, tức người mệnh chấn ở nhà hướng chấn, hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng tốn, là được phục vị thuộc sao thủy tinh. Ở đây mệnh và hướng tương sinh. Sao sinh hướng âm sinh dương cho rất tốt với dương mộc chấn, lợi cho nam nhất là trưởng nam. Nhưng với âm thủy phũ bật sinh âm mộc tốn, sẽ là âm tịnh dương suy. Người nữ sẽ nắm quyền hành. Rất tốt cho trưởng nữ. 
- Sao Phụ bật thủy nhập cung hỏa, tức là người mệnh ly ở nhà hướng ly. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây tuy cùng chung là Đông mệnh có thể gọi là tỷ hòa. Nhưng thủy & hỏa là hai hành tương khắc, cho nên nó sẽ biến cát thành hung. Ly là tương ứng cho trung nữ, cho nên phần khắc nặng nhất là nữ trung. Vì thế xét cho phần này, thì người mệnh ly không ở nhà hướng ly được.

Chú ý : Như trên đã phân tích có nhiều tài liệu, có quan niệm khác nhau về về hành của vì sao phụ bật. Có sách cho là hành thủy, có sách cho là hành mộc, và cũng có người cho là hành hỏa V..V... Và từ đó ngày tháng năm cũng ứng nghiệm khác nhau. Nếu là hành thủy thì phải ứng nghiệm năm Thân-Tý-Thìn. Nhưng các tài liệu hiện tại, lại cho là ứng nghiệm Hợi Mão Mùi. Hợi Mão Mùi là hành của mộc cục. Vậy nếu là Hợi Mão Mùi thì hành của Phụ Bật là Mộc. Vì vậy tôi nêu lên các ý kiến khác nhau, ngõ hầu để người độc, nghiên cứu và nghiệm thử.

Nguồn: Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất tốt-xấu của 8 khí

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Chân lý cuộc đời trong lời Phật dạy về sự tiến bộ

Chân lý cuộc đời không thuộc về sự đúng sai, được mất, hơn thua, khen ngợi hay chỉ trích. Lời Phật dạy về sự tiến bộ muôn đời vẫn còn nguyên giá trị.
Chân lý cuộc đời trong lời Phật dạy về sự tiến bộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chân lý cuộc đời không thuộc về sự đúng sai, được mất, hơn thua, khen ngợi hay chỉ trích, mà thuộc về những người có hiểu biết chân chính, thấy và biết đúng như thật, sống vì mọi người với tinh thần trách nhiệm cao. Lời Phật dạy về sự tiến bộ muôn đời vẫn còn nguyên giá trị.


Chan ly cuoc doi trong loi Phat day ve su tien bo hinh anh
 
Con người sống trên đời thường hay so sánh, bì tị với người khác, dòm ngó những lỗi sai của thiên hạ, vạch lá tìm sâu, bới lông tìm vết, cố chỉ ra những điều chưa hay, chưa tốt để chế nhạo. Đó không phải lẽ sống chân chính, không phải là lý tưởng để phát triển. Phật dạy về sự tiến bộ tức là thay vì tốn thời gian chỉ trích người khác, hãy tự nhìn nhận lại bản thân mình.
 
Thái độ phê bình chỉ trích chê bai kẻ khác, đó là thái độ tối kỵ nhất của người Phật tử chân chính. Nếu chúng ta thật sự là người tu hành, thì ta chỉ nên nhìn ngó lại lỗi mình, để lo sửa đổi cho tốt. Cốt lõi của sự tiến bộ không phải là ở hơn người mà ở tự hoàn thiện bản thân mình. Trong Kinh Pháp Cú Phật dạy:
 
                  Không nên nhìn lỗi người,                    Người làm hay không làm.                Nên nhìn lại chính mình,              Có làm hay không làm.
 
Người Phật tử chân chính là không nên nhìn lỗi của người khác, vì khi nhìn thấy lỗi của người, thì lỗi của mình đã hiện ra, bởi tâm ganh ghét tật đố kị. Một khi chúng ta đã phát hiện ra sự khiếm khuyết của người khác, thì ngay chỗ khởi tâm động niệm đó, đã dấy lên phiền não rồi.
 
Người Phật tử chân chính sống biết buông xả, không cố chấp chỉ quay bên trong quán xét tâm mình, nhìn thấy lỗi mình mà cố gắng sửa sai để cho tâm được thanh tịnh, nếu có ai chỉ lỗi cho mình thì mình nên chân thành cám ơn họ, vì họ là thiện hữu tri thức giúp ta sống tốt hơn.
 
Trong Pháp Bảo Đàn Kinh Lục Tổ nói: “người thật sự tu đạo thì không thấy lỗi thế gian”, thật là lời dạy quý báu, chúng ta nhất định phải ghi nhớ lời này, để làm bài học tiến tu. Vậy nên người thật sự tu học là biết cách tu sửa bản thân mình, không chỉ trích phê phán người khác.
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Theo Phật giáo Việt Nam

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chân lý cuộc đời trong lời Phật dạy về sự tiến bộ

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ

Ở Ấn Độ có một môn khoa học giống như phong thủy, tên là Vaastu. Nó quy định nguyên tắc chọn vị trí, định hướng không gian, trang trí nội và ngoại thất.
Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm của Vaastu là rất dễ thực hiện. Cũng giống như phong thủy của Trung Hoa, Vaastu có tác dụng đem lại may mắn, sức khỏe và tài lộc cho gia chủ.

1. Cây cối

Cây cối có tác dụng kích hoạt năng lượng tích cực. Các chuyên gia về Vaastu khuyên bạn nên trồng và đặt chậu cây gần cửa chính hoặc dọc lối đi, bởi chúng sẽ giúp thanh lọc không khí cho các khu vực đó. Tuy nhiên, bạn đừng trồng các cây cao, to ở gần cửa chính, nó sẽ cản tầm nhìn.

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Loại cây thích hợp để trồng ở đây là các loài thảo dược như húng quế, các loài hoa. Chúng tỏa ra năng lượng tốt, giúp hàn gắn và chữa lành những điều không hay. Hương thơm của chúng làm tăng dương khí cho môi trường xung quanh.

2. Những ngọn nến

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Nến có khả năng đem đến sự yên bình cho không gian sống. Vì thế, bạn nên đặt nến trong tất cả các phòng, chúng đại diện cho yếu tố Hỏa, khi được sắp xếp sáng tạo sẽ tạo nên bầu không khí thiền tịnh. Bạn cũng có thể dùng nến khi muốn tĩnh tâm, tập trung suy nghĩ về một vấn đề nào đó.

3. Trồng cây lựu

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Bạn đã có đất, nhưng chưa đủ tiền xây nhà? Bạn nên trồng một cây lựu vào dịp trăng thượng tuần (từ mùng 1 đến rằm). Theo thần thoại Ấn Độ, cây lựu là nơi cư ngụ của nữ thần Lakshmi – nữ thần của sự giàu có và thịnh vượng. Trồng cây lựu sẽ giúp thu hút tài lộc và đẩy mạnh việc xúc tiến xây dựng nhà cửa.

4. Phần trung tâm ngôi nhà

Phần trung tâm quyết định sự kết nối và có ảnh hưởng đến tình trạng tinh thần, cảm xúc của mọi thành viên trong gia đình. Bạn tạo khoảng sân nhỏ giữa nhà ở tầng trệt, đặt các viên đá cuội và những món đồ trang trí mang yếu tố thổ để hưởng nhiều điều tốt lành. Bạn nên giữ vùng này sạch sẽ, đừng xếp đồ cồng kềnh. Không trang trí các tiểu cảnh có nước, hồ nhỏ hay vệ sinh ở khu vực này.

5. Đặt một vật biểu trưng cho viên kim cương

Theo Vaastu, không gian là yếu tố không màu, không trọng lượng và biểu tượng của nó là kim cương. Chúng mang ý nghĩa tích cực. Ngoài ra, bạn có thể đặt ngôi sao ở những vị trí trên cũng có tác dụng giảm stress.

6. Mặt trời

Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ
 

Mặt trời tượng trưng cho khu vực bên phải căn nhà, chứa đựng năng lượng của những người đàn ông và con cái trong gia đình. Nếu căn nhà có cửa sổ phía bên phải bị nứt hoặc vỡ, các thành viên nam sẽ gặp nhiều khó khăn.

Nếu khu vực phía Đông căn nhà thiếu cửa sổ, những người đàn ông dễ bị mất ngủ và đau nhức cơ thể. Bạn nên tạo cửa sổ ở đây để đón nhận ánh sáng. Thường xuyên kiểm tra các cửa sổ, thay cánh mới khi phát hiện hư hỏng.

7. Phòng thờ, phòng cầu nguyện

Phòng thờ, phòng cầu nguyện được xem là nơi có ý nghĩa thiêng liêng trong ngôi nhà, nơi này sẽ giúp bạn tĩnh tâm, tự nạp năng lượng cho thể chất lẫn tinh thần. Bạn cần giữ khu vực này thật sạch sẽ, ngăn nắp để có thể tập trung tinh thần mỗi khi ở đây.

Trang trí phòng thờ với vài nhánh oải hương, hoa violet hoặc hoa có màu vàng như các loại hoa cúc cũng rất tốt.

Bàn thờ nên đặt ở trung tâm ngôi nhà để giúp lan tỏa năng lượng tốt ra khắp nhà.

(Theo Zing.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đón may mắn theo phong thủy Ấn Độ

Danh nhân tuổi Dần - Tôn Trung Sơn

Tôn Trung Sơn tên thật là Văn, tự Đức Minh, hiệu Nhật Tân, sau đổi là Dật Tiên. Ông sinh năm 1866 (Bính Dần), mất năm 1925, người huyện Hương Sơn, Quảng Châu,
Danh nhân tuổi Dần - Tôn Trung Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tôn Trung Sơn tên thật là Văn, tự Đức Minh, hiệu Nhật Tân, sau đổi là Dật Tiên. Ông sinh năm 1866 (Bính Dần), mất năm 1925, người huyện Hương Sơn, Quảng Châu, Trung Quốc.

Ton Trung Son
 

Tôn Trung Sơn theo học trường Đại học Y khoa Hương Cảng và trở thành bác sĩ. Tuy nhiên, sống trong bối cảnh đất nước bị đế quốc xâm chiếm, ông lại chọn con đường chính trị. Ông chủ trương lật đổ triều Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc theo chủ nghĩa Tam dân “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Nhờ những chính sách tiến bộ do ông đề xướng, cách mạng dân chủ tư sản Trung Quốc giành được nhiều thắng lợi quan trọng. Cách mạng Tân Hợi 1911 là một minh chứng rõ nhất.

Là một chính trị gia, Tôn Trung Sơn còn nghiên cứu triết học và cho ra đời tác phẩm Học thuyết Tôn Văn. Ông dùng tư tưởng triết học để chỉ đạo cách mạng. Tôn Trung Sơn được nhân dân Trung Hoa tôn kính và coi là “Quốc phụ” - người cha của đất nước.

(Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Dần - Tôn Trung Sơn

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Đắc Thành Đạo

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Quỳ Đắc Đạo có bắt nguồn như sau: Chung Quỳ đến Trường An dự thi, làm chùm thơ "Doanh Châu đãi yến" gồm năm bài,
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Đắc Thành Đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai sáu trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Chung Quỳ Đắc Đạo (còn gọi là Chung Quỳ Thành Đạo). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Quỳ Đắc Đạo có bắt nguồn như sau:

Chung Quỳ đến Trường An dự thi, làm chùm thơ “Doanh Châu đãi yến” gồm năm bài, hạ bút thành thơ, mạch lạc chặt chẽ. Quan chủ khảo lúc này là Lại bộ Thị lang Hàn Dũ, phó chủ khảo là Đại học sĩ Lục Chí, hai người đó đọc xong bài thi của Chung Quỳ, vô cùng hào hứng mà đồng thanh nói rằng: “Kỳ tài! Kỳ tài! Bài văn này từng chữ từng câu như châu như ngọc, thực sự có thể kế tiếp Lý Thái Bạch, Đỗ Tử Vì thế, đề tên Chung Quỳ ở vị trí đầu tiên. Hoàng đế Đức Tông nghe Hàn Dũ bấm tấu rằng tân khoa Trạng nguyên là Chung Quỳ có tài hoa xuất chúng, liền triệu kiến Chung Quỳ tại điện rồng. Nhưng Đức Tông thấy tướng mạo của Chung Quỳ vô cùng xấu xí, trong lòng cảm thấy không vui: “Triều đình ta chọn kẻ sĩ, phải trọn vẹn cả về ngoại hình, lời nói, chữ viết, tư duy. Người xấu xí như thế này, làm sao mà làm Trạng nguyên được?”

Hàn Dũ vội vàng quỳ xuống tâu rằng: “Sự tốt xấu của con người, không nằm ở dung mạo, bệ hạ lẽ nào lại không nghe chuyện Yến Anh thân cao có ba thước mà làm Tể tướng, Chu Xương(3) nói lắp mà có thế phò tá cho nhà Hán, Khống Tử vì căn cứ vào dung mạo để chọn người mà đế mất Tử Vũ, kính xin bệ hạ nghĩ lại!”

Hoàng đế Đức Tông trầm ngâm giây lát rồi nói: “Lời của Hàn ái khanh nói tuy có lý, nhưng vào thời hoàng đế Thái Tông của triều ta, từng có giai thoại “mười tám học sĩ đến Doanh Châu”, nếu đế người này làm Trạng nguyên, e rằng người đời sẽ cười ta không hiểu về nhân tài!”
Tế tướng Lư Khởi là người lòng dạ hẹp hòi, ghen ghét người tài giỏi, nghe hoàng đế nói vậy, vội quỳ xuống tâu rằng: “Trạng nguyên của khoa thi thì cần phải trong ngoài đều vẹn toàn, nay khoa thi có ba trăm người, chẳng lẽ thiếu người hay sao? Sao không chọn một người khác?”
Chung Quỳ thấy người này hồ đồ như vậy, bất giác nối giận đùng đùng, chỉ vào Lư Khởi mắng lớn: “Có những hôn quan như vậy trong triều đình, thì lẽ nào lại không khiến cho đất nước lầm lạc?” Nói xong liền vung tay đánh Lư Khởi. Đức Tông thấy vậy giận dữ nói: “Tên sĩ tử to gan, dám làm loạn trong điện của ta, mau bắt hắn lại!”

Chung Quỳ đang cơn thịnh nộ, bèn rút thanh bảo kiếm ở thắt lưng của Trạm điện tướng quân, lớn tiếng than: “Thất ý miêu nhi nan học hố, bại lính anh vũ bất như kê” (mèo bất đắc chí không thành hố, anh vũ rụng đuôi chẳng bằng gà). Nói xong liền tự vẫn mà chết. Đức Tông rất bất ngờ. Để vỗ yên lòng người, Đức Tông hạ chỉ mai táng Chung Quỳ với chức vị Trạng nguyên trên núi Phúc Thọ ở Chung Nam, lại phong cho Chung Quỳ là “Khu Ma thần” (thần trừ ma), để diệt trừ tà ma trong nhân gian.

Chung Quỳ nghĩ rằng ma quỷ chắc chắn là ở dưới địa phủ, bèn đến cõi địa phủ u minh, chuẩn bị giết hết tất cả ma quỷ ở đó. Xuống đến địa phủ, thấy diện mạo của Diêm Vương không khác mình là mấy, mà lại có thể làm đến quân vương, cai quản hàng nghìn hàng vạn linh hồn trong thiên hạ, lẽ nào cách dùng người ờ âm giới lại khác cách dùng người ở dương gian? Diêm Vương hỏi: “Chung huynh, chúng tôi còn chưa sai âm binh quỷ tốt đi mời, tại sao lại tự mình đi đến chỗ này?” Chung Quỳ bèn thuật lại câu chuyện từ đầu đến cuối, Diêm Vương nghe xong, rất lấy làm tiếc. Diêm Vương nói: “Những linh hồn ma quỷ ở dưới âm gian đều do tạỉ hạ cai quản. Từ thời Bàn cố khai thiên lập địa, có hai giới âm dương đến nay, hai chữ công bằng luôn là hai cây cột lớn chống đỡ thiên hạ.

Trên dương gian cũng có quỷ. Sự khác nhau giữa người và quỷ chỉ ở trong gang tấc mà thôi!” Nghe vậy, Chung Quỳ mới thực sự ngộ ra. Diêm Vương bèn đưa cho Chung Quỳ cuốn “Trảm quỷ lục”, lại ban cho một thanh bảo kiếm sắc nhọn, một con ngựa ô truy chạy rất nhanh, cùng VỚI các vật phẩm như mũ tơ, áo cố tròn, hốt ngà, đai ngọc, sai Chung Quỳ trở về dương gian, diệt yêu trừ,ma, trở thành “đại sư bắt quỷ”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Chung Đắc Thành Đạo

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Dường như ít có tuổi nào lại có được đầu óc linh hoạt như người tuổi Thân. Họ rất giỏi trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp. Chính vì vậy thương nhân, nhà
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

báo là những nghề rất phù hợp để họ thể hiện được hết tài năng của mình.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Bên cạnh đó, họ còn có khả năng ăn nói hoạt bát. Giao lưu, kết nối mọi người là sở trường của họ. Nếu hoạt động trong lĩnh vực ngoại giao chắc chắn họ sẽ thu được những thành công lớn.

Ngoài ra, những người này có sức vóc dẻo dai và phản xạ nhanh, khéo léo trong các công việc có liên quan đến hoạt động hình thể. Vì vậy, diễn viên múa, xiếc, vũ công cũng đều rất phù hợp để họ lựa chọn.

Một ưu điểm dễ nhận thấy ở người tuổi Thân nữa là sự nhạy cảm, tinh tế và có óc tưởng tượng, quan sát tốt. Bất kỳ sự việc nào trong cuộc sống cũng đều gợi sự tò mò đối với họ. Nếu trở thành nhà văn họ sẽ có nhiều cơ hội trở nên nổi tiếng.

Tuy nhiên, nhược điểm của họ là luôn thích dẫn đầu và thích người khác phải phục tùng mình. Nếu không sửa được tính xấu này thì họ dễ bị người khác ghét bỏ, xa lánh và khó có được những cộng sự tốt.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Thân

Top 3 chòm sao nam nóng tính ghét bị xen vào công việc

Đối với sự nghiệp, đàn ông cực kì coi trọng nên 3 chòm sao nam nóng tính dưới đây, họ rất ghét bị vự hoặc người yêu làm phiền khi đang làm việc.
Top 3 chòm sao nam nóng tính ghét bị xen vào công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với sự nghiệp, đàn ông cực kì coi trọng, phấn đấu không biết mệt mỏi nên khi bị vợ hoặc người yêu khoa chân múa tay bên cạnh nhất định rất tức giận. Đặc biệt là 3 chòm sao nam nóng tính dưới đây, họ sẽ chẳng ngại ngần mà tiễn luôn đối phương ra khỏi cửa đâu.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Top 3 chom sao nam nong tinh ghet bi xen vao cong viec hinh anh
 

Thiên Yết

  Chòm sao nam nóng tính và lạnh lùng này không bao giờ muốn ai nhúng tay vào sự nghiệp của mình, kể cả là người phụ nữ mà họ yêu thương. Thiên Yết là người đàn ông rất ngạo mạn, có lòng tự trọng cực kì cao, luôn có cảm giác quyết định của mình là chính xác nhất, không dễ dàng nghe theo lời góp ý của người khác. Hơn nữa, Yết Yết luôn cho rằng mình là người sẽ che chở, gánh vác cuộc sống cho người thương, không để cô ấy phải bôn ba, vất vả. Vì thế mà tính gia trưởng ăn sâu, không thích phụ nữ xen vào công việc. Mà cô ấy cứ luẩn quẩn bên cạnh thì Thiên Yết dễ phân tâm, dẫn tới sai lầm lắm.  

Ma Kết

 

Không chỉ là chòm sao nam nóng tính, Ma Kết còn đặc biệt cuồng công việc. Với suy nghĩ tương đối bảo thủ, mang tư tưởng quan niệm truyền thống, họ không thích vợ hay bạn gái nhúng tay vào sự nghiệp của mình, cảm thấy rất vướng víu chân tay, càng cảm thấy kiếm tiền nuôi gia đình là trác nhiệm của mình. Có ý thức trách nhiệm mãnh liệt cùng với sự cố chấp kiên trì, nên Ma Kết sẽ ngay lập tức lạnh lùng mời người phụ nữ mình yêu thương ra khỏi phòng làm việc để bọn họ chuyên tâm công tác.
Top 3 chom sao nam nong tinh ghet bi xen vao cong viec hinh anh
 

Kim Ngưu

  Bình thường rất hiền lành và yêu thương phụ nữ nhưng lúc nổi nóng Kim Ngưu cũng ghê gớm lắm đấy. Họ coi phòng làm việc là thánh địa riêng, sự nghiệp là tự tôn của đàn ông, thích công tư rõ ràng, không bao giờ có chuyện để tình cảm xen vào công việc, bất luận đối phương là ai cũng không ngoại lệ. Vì vậy, đừng bao giờ vào làm phiền khi Kim Ngưu đang làm việc, càng đừng bao giờ bày cho chòm sao nam nóng tính này phải làm cái này, nên làm cái kia, họ sẽ không ngại ngần mà nặng lời mời luôn người đó ra khỏi tầm mắt.
Mẫu phụ nữ khiến 12 chòm sao nam phát cuồng trên giường 3 cao thủ sát gái của vòng tròn hoàng đạo 4 chàng trai hoàng đạo dễ lòi đuôi ngoại tình
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao nam nóng tính ghét bị xen vào công việc

Tổng Luận Phi Tinh

Sau khi đã có sơ đồ phi tinh, tiến hành luận đoán tốt xấu để có phương án bài trí cho phù hợp. Hai cung quan trọng nhất đó là toạ và hướng, bởi hướng là nơi nạp Thiên khí vào nhà chủ quản hoạ phúc. Toạ là nơi nạp Địa khí chủ về nhân đinh, hậu vận. Mỗi cung toạ và hướng có các Phi Tinh Sơn và Hướng, căn cứ vào Sơn Tinh và Hướng Tinh kết hợp để luận đoán tốt xấu. Sau đây luận các cách kết hợp của Sơn Tinh và Hướng Tinh.
Tổng Luận Phi Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất Bạch 11 : Đào hoa, vượng ứng với quan tinh, chủ văn xương, độc thư, thông minh, văn tài xuất chúng. Suy ứng với tai máu thận suy, di tinh tiết huyết, dâm đãng, x ảy thai, bất đắc chí.
12 : Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị x âm hại.
13 : Tranh chấp, quan phi, đạo tặc, phá tài
14 : Ra ngoài có lợi, dễ thăng chức, văn chương phát quý nổi danh, tài vượng, phụ nữ sang quý. Nếu suy sinh dâm đãng.
15 : Tổn hại nhân đinh, dễ mắc bệnh thận, tai máu, trung nam bị tổn hại.
16 : Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
17 : Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
18 : Phạm bệnh tật tai máu, trung nam bất lợi tha hương lưu lạc.
19 : Thuỷ hoả không dung, phạm bệnh tật mắt, tinh thần, trước tốt sau xấu.
Nhị Hắc 21 : Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
22 : Bệnh tật, nữ bệnh phụ khoa, nam mắc bệnh đường ruột. Đắc v ận thì giàu có.
23 : Cách Đấu Ngưu sát chủ quan phi, kiện tụng, khẩu thiệt. Mẹ già tổn hại.
24 : Bất hoà, bệnh phong hàn, khẩu thiệt, kiện tụng, sinh nở khó, hại mẹ già.
25 : Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.
26 : Đất đai vượng phát, tăng tài, buôn bán phát đạt.
27 : Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
28 : Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
29 : Sinh đẻ nhiều, nếu v ượng chủ văn tài, thất v ận phòng bệnh tật, sinh người ngu đần.

Tam Bích 31 : Thị phi khẩu thiệt tranh đấu phá tài. Nếu đắc lệnh thì phát quý.
32 : Cách Đấu Ngưu sát chủ thị phi tranh đấu đạo tặc, hại mẹ già, bệnh đường ruột.
33 : Quan phi, thị phi, đạo tặc, đắc lệnh thì phú quý.
34 : Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.
35 : Hại tì vị, chủ nhân bất an, hại cho trưởng nam.
36 : Trưởng nam bất lợi, quan phi, thương tích chân tay, đắc lệnh thì quyền uy, phát văn tài.
37 : Phá tài, kiếp đạo, dâm đãng, hại trưởng nam
38 : Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
39 : Thông minh tiến tài, sinh quý tử

Tứ Lục 41 : Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, v ăn tài xuất chúng
42 : Bệnh tật tỳ vị, hại mẹ già.
43: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ
44 : Đào hoa, ly tổ, sinh v ượng thì có quý nhân phù trợ, văn tài thành danh.
45 : Nhiều bệnh tốn tài. Sinh vượng thì nhà cửa hưng v ượng
46 : Trước lành sau x ấu, khó sinh, bất lợi trưởng nữ
47 : Cô qủa bất hoà, nạn đao thương thổ huyết, hại trưởng nữ. Sinh vượng thì xuất hiện giai nhân tài sắc
48 : Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
49 : Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.

Ngũ Hoàng 51 : Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
52 : Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
53 : Hại trưởng nam, phá tài, nhiều bệnh tật
54 : Phá tài, hại nhân khẩu, bệnh tật
55 : Rất x ấu chủ bệnh tật, hao người tốn của
56 : Nếu sinh vượng thì rất tốt
57 : Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
58 : Bất lợi thiếu nam, đắc thì cát chủ hoạnh phát tài
59: Sinh nở khó, bệnh tật, thương vong, ăn chơi phá tài

Lục Bạch 61 : Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông
62 : Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
63 : Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
64 : Ly tán, tai nạn, bất an, hại trưởng nữ
65 : Bệnh tinh thần, đắc thì phát tài
66 : Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
67 : Đao kiếm sát phạm đao thương, tổn tài, thị phi quan tụng
68 : Đại cát nhiều hỷ sự, lợi quan lộc
69 : Bệnh phế huyết hoả tai, hại cho cha già

Thất Xích 71 : Kim thuỷ đa tình đào hoa, ly hương xuất ngoại, tổn hại lục súc
72 : Khẩu thiệt thị phi hoả tai. đắc vận thì hợp thành Hoả tiên thiên lợi nhị hắc nên phát tài.
73 : Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
74 : Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
75 : Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
76 : Đao kiếm sát, tổn tài, sinh nhiều nữ
77 : Tổn tài, thị phi. Sinh vượng thì hỷ sự phát tài, sinh nhiều nữ
78 : Cầu tài danh đều lợi, nam nữ đa tình
79 : Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ

Bát Bạch 81 : Hại trung nam, bệnh tai máu thận
82 : Bệnh tật, hại mẹ già, thiếu niên lao khổ, sinh vượng thì phát tài chủ tốt
83 : Bất lợi, ly hôn, hại thiếu nam
84 : Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
85 : Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
86 : Văn tài, thông minh cát lợi, sinh quý tử
87 : Sinh v ượng thì tốt cho thiếu nam, thiếu nữ, tài lộc vượng
88 : Đại cát, sinh nhiều con trai
89 : Đinh tài đều vượng nhiều hỷ sự

Cửu Tử 91 : Cách Thuỷ Hoả Ký Tế lợi văn chương, có nhiều danh vọng, công danh tốt.
92 : Phạm bệnh tật, bệnh mắt, phụ khoa
93 : Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
94 : Đào hoa, hao tài
95 : Nhiều bệnh tật, hoả tai
96 : Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
97 : Phá tại, hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt
98 : Cát lành hỷ sự
99 : Bệnh mắt bệnh thần kinh, sinh vượng thì tốt

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng Luận Phi Tinh

Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

Đêm qua trong chiêm bao bạn có mơ thấy Tắc Kè, bạn đang lo lắng và suy nghĩ không biết liệu nó mang điềm báo gì? bạn vẫn chưa thể giải mã giấc mơ ấy, vậy hãy cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ giúp bạn giải mã giấc mơ thấy con tắc kè nhé! Đặc điểm con tắc
Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy con tắc kè –

Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch có Hội Làng Cổ Bi được tổ chức tạilàng Cổ Bi, xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

Hội Làng Cổ Bi

Thời gian: tổ chức vào ngày 23 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: làng Cổ Bi, xã Phong Sơn, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thần khai canh.

Nội dung: Phần lễ có rước sắc phong từ miếu Dinh ra đình làng; phần hội có đánh cờ và chọi gà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 23 tháng 5 âm lịch - Hội Làng Cổ Bi

10 đại kỵ không thể không biết trong phong thủy nhà ở

Trong phong thủy nhà ở, làm thế nào để không phạm thêm sai lầm và mọi sự đều hanh thông, tốt đẹp. Và nếu phạm, thì phương pháp hóa giải ra sao. Đó chính là điều chúng tôi đề cập đến trong bài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ dựa vào một nhân tố Phong thủy mà có thể cải biến được vận thế cũng như hoàn cảnh chỗ ở của chúng ta, sự cải biến của Phong thủy cũng không thể có hiệu quả trong nháy mắt. Nếu đã lựa chọn bài trí cách cục trong nhà ở, không thể không có sự thêm bớt gia giảm các thành phần trong nhà, nhưng làm thế nào để không phạm thêm sai lầm và mọi sự đều tốt đẹp. Đó chính là điều chúng tôi đề cập đến trong “Phong thủy nhà ở, 10 đại kỵ không thể không biết”.   10 đại kỵ không thể không biết trong phong thủy nhà ở
  1. Nếu cửa, cửa sổ mở ra ban công hoặc bên ngoài có ánh nắng chiếu vào chính diện với bếp hoặc thẳng ra cửa đi lại chính, có thể dùng rèm cửa che chắn thường xuyên liên tục. Cửa ra vào chính đối với với chỗ ra ban công sẽ phạm phải cái gọi là “Xuyên tâm sát” trong nhà tiền bạc khó mà tích tụ, tất có việc phải phá tài.   Cách hóa giải: Đặt một Huyền Quan chắn giữa cửa lớn và cửa thông ra ban công, tại cửa lớn bố trí một bể cá (Nếu mệnh kỵ thủy tính thì dùng bình phong cũng được). Có thể bố trí cửa ra ban công thành cửa sổ, hoặc tốt hơn là treo rèm, nếu không ở ban công có thể kê đặt các loại cây cảnh để hãm bớt luồng khí xung xạ, hoặc trồng loại cây leo giàn.   2. Ban Công cũng không thể đối diện trực tiếp với phòng bếp, đây cũng có thể coi là một loại Xuyên Tâm, làm cho khả năng đoàn tụ nhất trí trong nhà yếu, con trai dễ “Ăn Phở”, đàn bà thích leo tường mà đi, con cháu không thích về nhà.   Cách hóa giải: Nên đặt chậu hoa hoặc trồng cây leo ngăn cách cốt sao cho trong ngoài không thông nhau được là ổn. Nếu là của đi thì dùng rèm che, cũng có thể đặt huyền quan ngăn cách nhưng phải làm sao cho không ảnh hưởng đến sự đi lại, chỉ cần chỗ ban công không thông thẳng với bếp là được.   3. Nếu như trên trần nhà đặt loa phát âm thanh lâu dài, hoặc trên sà nhà hay phát tiếng cót két, có thể coi như một lực lượng xung sát từ trên trần; nếu âm thanh đó ngay trên giường ngủ, thì người nằm dưới giường đó lâu dài sẽ phát sinh bệnh tật. Cách hóa giải: Tốt nhất nên đặt giường ngủ cách xa chỗ đó, hoặc giải quyết dứt điểm không cho phát âm thanh là tốt nhất.   4. Nếu trong mệnh kỵ Thủy, trong nhà tất không nên bày bể cá, nếu chỉ biết rằng bày bể cá để tụ tài, mà không biết Hỷ Kỵ của chủ nhà có sự chuyên biệt kỵ húy. Nên nhận biết và tránh đi.   Cách hóa giải: Nên phân tích tứ trụ của chủ nhà để xem Hỷ Kỵ thế nào, từ đó rút ra các vật phẩm có tính chất kỵ với chủ nhà.   5. Mái che mưa (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung, tránh làm thành mũi nhọn; nếu không sẽ làm bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức khỏe.   Cách hóa giải: Không nên dùng mái che mưa, như nhất định phải làm thì nên làm hình vòm, không được làm hình nhọn. 6. Lò bếp không thể đặt đối diện với cửa nhà, cửa ra ban công, cửa phòng bếp, cửa phòng, thường phạm vào sức khỏe không tốt và các việc không may mắn khác.   Phương pháp giải quyết: Có thể tại cửa bếp dùng rèm che đi.   7. Trong nhà không nên tùy ý mà đặt gương kính, dễ tự mình phá vỡ Khí trường trong nhà; Có lúc do muốn mở rộng diện tích trong nhà mà đặt kính gương, tuy nhiên nếu là phòng ngủ thì tuyệt đối không được đặt kính, làm cho Khí trường bị phản xạ hỗn loạn.   Cách hóa giải: Nếu bắt buộc phải đặt gương chỉ nên treo một bên tường, nhất định không nên treo cả hai bên, đặc biệt là đối diện nhau, sẽ tạo thành phản xạ. Nếu không nên dùng các vật dụng trong nhà đặt gương kính (phía trong tủ, trong phòng tắm, trong phòng thay đồ) dùng xong lại che khuất đi.   8. Trong nhà sử dụng cây cối chậu cảnh nên thận trọng lựa chọn. Không nên chọn lựa loại cây có lá dài nhọn, dễ làm cho chủ nhân dính vào các chuyện cãi cọ tranh chấp. Các loại cây thuộc họ Quyết và Cát Đằng là các loại cây không nên chọn, đây là các loại cây âm tính, nếu nó tốt tươi tất trong nhà phạm vào các sự “Bất Can Tịnh – Không sạch sẽ”. Biện pháp giải quyết: Nên chọn các loại cây có bản lá to rộng, hoặc các loại cây hoa có sức sống khỏe.   9. Nhà vệ sinh tuyệt đối không được ở giữa nhà, đây là điều rất quan trọng, bởi vì Trung Cung là Khí tổng quản cả chín cung trong nhà nên nếu để nó ô nhiễm thì tất là tài vận và sức khỏe trong nhà đều không tốt.   Phương pháp giải quyết: Nếu như kiến trúc đã chọn phạm vào điều này thì tốt nhất nên sửa đổi, còn nếu không thể sửa thì nên dọn sạch sẽ chỗ đó, bồn tắm cũng cần rửa sạch sẽ thường xuyên, khả dĩ tạm được.   10. Ngoài các kiến trúc bên trong thì kiến trúc bên ngoài cũng rất quan yếu. Có người tại mặt ngoài nhà ở bỗng xây, đặt một vật nhô lên như đầu người, đây là điều đại kỵ, nó giống như một cục u máu chắn trước nhà. Đây là hình tượng bất hảo, rất nên tránh xa điều này.   Phương pháp giải quyết: Nếu không phải là đặc biệt cần thiết thì không nên tạo dụng các hình tượng như vậy, còn nếu bắt buộc thì nên tham khảo ý kiến các chuyên gia.

Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 đại kỵ không thể không biết trong phong thủy nhà ở

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd