Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy tăng sức khỏe tình dục –

Có khá nhiều biện pháp để khiến ‘chuyện ấy’ thêm nồng nàn, nhưng tăng sức khỏe tình dục của nửa kia, bạn nên sử dụng biện pháp dưới đây. Dưới đây là 6 cách có thể giúp bạn đạt được điều sự thăng hoa trong “chuyện ấy”. - Trong phòng ngủ hãy sử dụng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có khá nhiều biện pháp để khiến ‘chuyện ấy’ thêm nồng nàn, nhưng tăng sức khỏe tình dục của nửa kia, bạn nên sử dụng biện pháp dưới đây.

Dưới đây là 6 cách có thể giúp bạn đạt được điều sự thăng hoa trong “chuyện ấy”.

– Trong phòng ngủ hãy sử dụng đèn có ánh sáng màu hồng; thành giường ngủ có hình tròn; xung quanh giường bài trí gương để có thể nhìn thấy thân thể của đối phương.

11

– Giường cách ly bằng vải hoặc bình phong hoặc xung quanh giường treo màn, bố cục như thế rất đào hoa, khiến hai người luôn luôn hứng khởi.

– Tại hướng đào hoa bạn hãy bài trí một bình hoa màu tím nhạt, trong bình cắm một bông hoa màu hồng để thúc đẩy tình dục của hai người

– Tại góc tường trong phòng khách, bạn hãy nuôi cá màu đỏ hoặc màu hồng.

– Đối với nam giới, có thể bày những đồ vật hình lồi tại hướng Tây Bắc, hướng Tây Nam, hướng Đông Bắc hoặc hướng chính Tây để tăng thêm hứng thú và sức khỏe tình dục.

– Đối với phụ nữ có thể bài trí những đồ vật hình lõm tại hướng chính Bắc, hướng chính Nam, hướng chính Đông hoặc hướng Đông Nam đều có thể giúp tăng sức mạnh trong “chuyện ấy”.

– Để dưới gối một con vật cầm tinh phù hợp với mình với quy tắc nam để bên trái, nữ để bên phải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tăng sức khỏe tình dục –

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền thường dùng vì khắp nước đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Thánh Hiền

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Thánh Hiền

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ……………….

Ngụ tại ………………………….

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa. Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, hạnh phúc an lạc ………… (tài lộc, cửa nhà)

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Thánh Hiền

Chọn điện thoại hợp mệnh tăng thêm may mắn

Điện thoại di động là bất li thân của hầu hết mọi người. Ngoài việc lựa chọn theo tính năng, giá tiền hãy lưu ý chọn điện thoại hợp mệnh để gặp nhiều may mắn
Chọn điện thoại hợp mệnh tăng thêm may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điện thoại di động là bất li thân của hầu hết mọi người hiện nay. Ngoài việc lựa chọn theo tính năng, giá tiền, công nghệ, hãy lưu ý chọn điện thoại hợp mệnh để gặp nhiều may mắn và thuận lợi nhé.


► Xem phong thủy sim để biết số điện thoại của bạn mang lại may mắn hay vận hạn
 
Chon dien thoai hop menh tang them may man hinh anh
 
Theo tử vi, bất cứ đồ dùng gì cũng nên chọn theo mệnh thì vận khí sẽ được tăng cường, trợ lực cho bản thân. Điện thoại di động cũng không ngoại lệ. Do là vật được sử dụng nhiều, thương xuyên bên người nên một chiếc điện thoại hợp mệnh có tác dụng rất tốt.   Chọn điện thoại hợp mệnh trước tiên là chú ý tới màu sắc. Người sinh vào mùa đông thì chọn màu nóng như đỏ, hồng, tím. Người sinh vào mùa hè thì chọn màu lạnh như đen. Người sinh vào mùa xuân thì chọn màu trắng, vàng, bạc. Người sinh vào mùa thu nên dùng điện thoại màu xanh.   Hoa văn trên diện thoại có thể mang tới cát tường cho chủ nhân nếu được lựa chọn thích hợp. Những hình thù kì lạ, quái dị thì tốt nhất là không nên dùng vì sẽ mang tới phản năng lượng cho chủ nhân. Chọn hình trang trí là cá hoặc nước thì lợi tài vận, hình hoa hoặc trúc thì lợi phú quý, bình an.  
Ý nghĩa của số hạt châu trên tràng hạt niệm Phật Chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tỵ Tìm may mắn bằng các con số trong năm 2016

Số điện thoại cũng là một trong những yếu tố quan trong ảnh hưởng tới cát hung của chiếc điện thoại bạn đang dùng. Hãy chọn dãy số cát tường, hợp với tuổi tương ứng của mình. Đặc biệt, số đuôi thường đại biểu cho năng lượng, trong đó 1, 2 là Mộc, 3, 4 là Hỏa, 5, 6 là Thổ, 7, 8 là Kim, 9,0 là Thủy.

Chon dien thoai hop menh tang them may man hinh anh
 
 Chủ nhân mệnh gì thì chọn số tương ứng với mệnh đó hoặc số thuộc ngũ hành tương sinh với mệnh của mình, tạo thành một dãy số đẹp, hỗ trợ cho bản mệnh. 
Con số trong phong thủy và ý nghĩa tốt xấu Những con số đem lại may mắn cho 12 chòm sao năm 2016
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn điện thoại hợp mệnh tăng thêm may mắn

Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình

Vì yêu mà điên cuồng, vì yêu mà hi sinh, vì yêu mà chấp nhận, người ngoài cuộc không hiểu, chỉ người trong cuộc mới tỏ tường. 4 chòm sao cuồng yêu chính là như
Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì yêu mà điên cuồng, vì yêu mà hi sinh, vì yêu mà chấp nhận, người ngoài cuộc không hiểu, chỉ người trong cuộc mới tỏ tường. 4 chòm sao cuồng yêu dưới đây chính là như thế.


► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Bo tay voi 4 chom sao tro nen dien cuong vi tinh hinh anh
 
Song Ngư

Chòm sao cuồng yêu số 1 vòng tròn hoàng đạo là Song Ngư, những người sẵn sàng vì tình yêu mà hi sinh tất cả. Thế giới của Song Ngư thật ra khá nhỏ bé, chỉ xoay quanh tình yêu, họ dễ dàng hết lòng hết dạ vì một người, lâm vào đầm lầy tình ái không thoát ra được. Nếu yêu rồi không thể chung nhau đến cuối con đường hay yêu mà không được người đáp lại thì Song Ngư sẽ càng mất kiểm soát, thậm chí trở nên điên cuồng, không khống chế được hành động của mình. Gào khóc, bám đuôi, gây sự chú ý, cái gì họ cũng dám làm.   Thiên Yết   Bình thường Thiên Yết khá lý trí và bình tĩnh, làm việc gì cũng suy tính cẩn thận, đối diện với bất cứ tình huống nào cũng đều cơ trí tinh tường nhưng trong tình yêu lại biến thành chòm sao yêu mù quáng, yêu điên cuồng và khổ vì tình. Thiên Yết không dễ yêu một ai đó nhưng yêu rồi thì dùng hết tâm trí và khả năng để tận lực đối đãi. Vì quá để tâm mà mất đi tỉnh táo, vì quá yêu thương mà trở nên tiêu cực, bảo thủ. Lúc nào họ cũng chỉ muốn khóa chặt đối phương trong vòng tay mình, không hở ra dù chỉ một giây, khiến người ta ngột ngạt.
Bo tay voi 4 chom sao tro nen dien cuong vi tinh hinh anh
 
Bạch Dương
  Chòm sao Bạch Dương yêu rất nhiệt tình và có lối suy nghĩ ngay thẳng, không vòng vo, thích ai đó sẽ trực tiếp tấn công, tìm mọi cách tiếp cận đối phương, dũng cảm bày tỏ, còn làm ra những chuyện phô trương khiến người khác đau đầu, nhiều khi khá điên cuồng. Tỏ tình giữa đám đông hay xông thẳng tới hôn người ấy cũng không phải chuyện lạ với chòm sao này. Đương nhiên, cũng vì thế mà nếu bị từ chối thì Bạch Dương sẽ phải nhận không ít tổn thương.   Nhân Mã   Ngày thường Nhân Mã đã không phải người bình thường rồi, khi yêu vào lại càng giống kẻ điên cuồng vì tình. Suy nghĩ của Nhân Mã hết sức đơn giản, yêu một người là xuất phát từ nội tâm, chưa được đáp lại thì tinh thần nhấp nhổm, bất an, ngày đêm lo lắng, suy tư, nhớ mãi không quên, chỉ muốn ở gần bên. Nhân Mã chẳng quan tâm tới nhiều, chỉ ngông cuồng tìm mọi cách ở bên người mình thích, quyết không dừng lại, đôi khi sẽ có những hành động thái quá, thiếu chừng mực.
Gợi ý phong thủy nhà ở đón phúc tăng tài cho 12 chòm sao Loài cây phong thủy tăng may tăng phúc cho 12 chòm sao Loài hoa may mắn của 12 chòm sao
Trình Trình


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình

Mẫu người Đào Hoa

Mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.

Đà Lạt là thành phố của mộng mơ và nổi tiếng bởi những cành hoa Anh Đào khoe sắc trong nắng ấm mùa xuân. Màu hồng nhạt của hoa Anh Đào như màu má của những người con gái Đà Lạt ở tuổi xuân thì hấp dẫn biết bao du khách, và cũng là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ. Có phải chăng vì vậy mà người ta đã dùng tên của loài hoa này làm biểu tượng cho những người có một sức hấp dẫn, thu hút người khác?

dao-hoa-1

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, một phụ tinh có cùng ý nghĩa như vậy và cũng mang tên Đào Hoa, cho nên có thể nói, những người có số Đào Hoa thủ mệnh là mẫu người Đào Hoa mà chúng ta sẽ bàn đến. Sao Đào Hoa và Hồng Loan thường đi đôi và có cùng chung một đặc tính. Đào Hoa hành Mộc, Hồng Loan hành Thủy. Những sách Tử Vi không đề cập đến những vị trí đắc địa hay hãm địa của Đào Hồng. Tuy nhiên, có người căn cứ trên thực tại để định những vị trí tốt xấu của Đào Hồng. Như cung Mão được xem là vị trí tốt nhất của Đào Hoa vì cung Mão là thời điểm của bình minh, những cánh hoa còn đọng sương mai, khởi đầu của sự khoe sắc tươi thắm rực rở nhất trong ngày. Cung Ngọ là giữa trưa, hoa không còn tươi thắm nữa vì bị nắng cháy. Cung Tí thì ở vào ban đêm, là thời điểm mà hoa đã khép cánh.

 Quan niệm này cũng hợp lý, tuy nhiên vẫn có những loài hoa chỉ nở về đêm như hoa Quỳnh, Dạ Lý Hương, Thiết Mộc Lan v.v… chỉ khoe sắc và tỏa hương nồng trong bóng tối mà thôi. Đã mang kiếp hoa thì tất phải sớm nở tối tàn, dù cho rực rở trong buổi bình minh thì có còn tươi thắm được đến buổi bình minh hôm sau chăng? Nhưng nếu nói theo quan điểm trên, Đào Hoa đắc địa ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu tức là Tứ Tuyệt, Hồng Loan đắc địa ở Dần Thân Tỵ Hợi tức Tứ Sinh, thì quan điểm cũng có cái triết lý khi phân tích về bản chất của Đào Hồng, là hai sao biểu tượng cho phái nữ. Khi nói Đào Hoa ở Tứ Tuyệt, chúng ta có thể tưởng tượng hoàn cảnh của một cô con gái có nhan sắc nhưng tư nhỏ đã sinh sống trong một hoàn cảnh rất nghiệt ngã, khiến cho người con gái này phải có đầy đủ thủ đoạn để sinh tồn. Còn ngược lại, Hồng Loan ở tứ sinh như một người con gái khuê các, nên bản chất hiền lương đoan chính. Tuy vậy, theo thiển ý của người viết, vị trí của Đào Hồng không quan trọng bằng những sao mà Đào Hồng trao duyên gởi phận, và điều này sẽ được dẫn chứng ở phần sau. Ở đây, chỉ lấy một ví dụ, bất kể Đào Hoa ở vị trí nào mà khi gặp Hồng Loan và Thiên Hỷ thì trở thành bộ sao tốt gọi tắt là Đào Hồng Hỷ hay còn gọi là Tam Minh.

Đối với khoa Tử Vi, Đào Hồng đều là biểu tượng của sự sinh đẹp, cho nên có ý nghĩa chỉ về phái nữ nhiều hơn phái nam. Người có Đào Hoa hay Hồng Loan thủ mệnh, dù nam hay nữ đều có nhan sắc, đẹp trai, đẹp gái. Nét mặt lúc nào cũng vui tươi, tính tình vui vẻ cởi mở. Tuy nhiên, chúng ta phải phân biệt cái đẹp và cái nết của hai sao Đào Hồng khác nhau ở điểm nào? Khi nói về nhan sắc, hàm ý nói về phái nữ, cái đẹp của Đào Hoa là nét đẹp lộ liễu ra bên ngoài, lồ lộ như một đóa hải đường, vẻ đẹp mà khoa Tướng Mệnh gọi là Đào Hoa Diện, hoặc Đào Hoa Nhãn, là nét đẹp có sức hấp dẫn, lôi cuốn thu hút người đối diện ngay từ phút ban đầu từ khuôn mặt, đôi mắt, cử chỉ, lời ăn tiến nói có vẽ lôi cuốn, lẳng lơ, hoặc có một lối sống buông thả…

 Cái đẹp của Đào Hoa có thể nhìn thấy ở bất cứ tầng lớp nào trong xã hội, từ một mệnh phụ phu nhân cho đến một người mẫu, một diễn viên, một thôn nữ, thậm chí một cô gái giang hồ… Nhưng địa vị và vẻ đẹp bên ngoài đó không bảo đảm là nết hạnh của họ cũng tốt đẹp như vậy. Còn nét đẹp của Hồng Loan là nét đẹp của sự nhu tình, duyên dáng, thanh cao, quý phái, đài các. Cái đẹp nghiêng nhiều về tinh thần hơn là vật chất. Nữ mệnh có Hồng Loan có thể chỉ là một người đàn bà nhan sắc trung bình, nhưng có duyên, là mẫu người nhu mì và có chiều sâu tâm hồn. Tuy nhiên, khi đi chung với Đào Hoa cả hai sẽ có ảnh hưởng tương hỗ nhau. Hồng Loan chỉ chế giảm được một phần nhỏ khuynh hướng vật chất và buông thả của Đào Hoa mà thôi, còn phần lớn là bị lôi cuốn bởi Đào Hoa. Ngoài ý nghĩa về nét đẹp và tính nết, Đào Hồng còn chủ sự nhanh chóng, sớm sủa, dễ dàng và may mắn.

Chẳng hạn, Đào Hồng tọa thủ ở Mệnh, cung Thiên Di, hay cung Quan Lộc là số của những người ra đời sớm, đi làm sớm hay có công danh sự nghiệp sớm hơn những người cùng lúa tuổi với mình. Đây cũng là số của những người có nhiều may mắn trong vấn đề học hành thi cử, và khi ra trường lại tìm được việc làm dễ dàng hơn những người khác. Nếu cung Tài Lộc có Đào Hồng tọa thủ thì đương số sớm làm ra tiền và kiếm tiền một cách dễ dàng. Nếu hai sao Đào Hồng gặp thêm Hỷ Thần hay Thiên Hỷ chủ sự may mắn về thi cử, sự thăng quan tiến chức, cũng là việc cưới hỏi. Hạn gặp Đào Hồng Hỷ là sự báo hiệu một tin vui sắp đến. Trong lãnh vực nghề nghiệp, Đào Hồng Hỷ chỉ những người sinh hoạt trong các bộ môn ca nhạc kịch, điện ảnh. Trong gia đình, Hồng Loan là biểu tượng của con gái, nếu Hồng Loan gặp Thiên Khôi là chỉ người trưởng nữ. Nhu vậy đối với khoa Tử Vi, mẫu người Đào Hoa là những người cung Mệnh có Đào Hoa hay Hồng Loan tọa thủ hay xung chiếu. Đặc tính đáng chú ý của họ là sức thu hút đối với người khác phái, họ là những người đắt đào, đắt kép, bước ra khỏi nhà là có người thương, người theo, có người sẳn sàng gánh vác, nâng đỡ mọi điều…

Tuy nhiên, người Đào Hoa không phải lúc nào cũng được may mắn tốt đẹp như vậy, nhất là đối với nữ phái. Nếu Đào Hồng bất hạnh trao duyên gởi phận cho những sao xấu thì thà đừng có Đào Hồng còn hơn. Chẳng hạn nữ Mệnh có Đào Hồng tọa thủ, gặp Hóa Kỵ, Riêu hay Thai đồng cung hay hợp chiếu, thì đương số là người đàn bà đẹp nhưng lẳng lơ, buông thả và cuộc đời sẽ trầm luân với những buồn thương sầu hận. Nếu Đào Hồng những sát tinh như Không Kiếp thì có thể nói là một nỗi bất hạnh cho đương số. Chúng ta lấy cuộc đời của Vương Thúy Kiều để làm một ví dụ điển hình: mối tình đầu vừa chớm nở đã đành trao lại cho em để bán mình vào lầu xanh. Tấm thân đã phải đổi chủ biết bao nhiêu lần, rồi xuống tóc, rồi trầm mình, nhưng nợ trần đâu dễ phủi tay? Đó là mẫu người Đào Hoa lụy vì tình, oan nghiệt vì tình, vì nhan sắc mà gặp tai họa, hoặc là lâm vào hoàn cảnh mà người đời thường hay gọi “trao duyên nhầm tướng cướp” Nếu Đào Hồng ngộ Thiên Không thì cũng như Đào Hoa gặp lửa, chắc chắn duyên phận phải bẽ bàng và có thể xa lánh cõi đời bằng con đường tu hành như chuyện Lan và Điệp.

Đối với nam giới, nếu cung Quan Lộc có Đào Hồng thì đương số ra đời sớm lý do có thể là do tính thích tự lập hoặc vì hoàn cảnh đưa đẩy. Họ cũng là người lập được công danh sự nghiệp rất sớm, và điều đáng nói là sự thành công đó không hẳn hoàn toàn do khả năng của chính họ mà một phần là do sự nâng đỡ, giúp sức của người khác phái, nguyên nhân chính là vấn đề tình cảm. Tương tự, đối với nam mệnh mà cung Tài Lộc có Đào Hồng thì đương số làm ra tiền một cách dễ dàng. Nếu lá số tốt đẹp họ có thể là những người giàu có lúc còn trẻ tuổi, và chắc chắn rằng sự thành đạt đó không thể thiếu sự góp phần của người khác phái bởi những quan hệ tình cảm đặc biệt nào đó., và đôi khi đó chỉ là tình cảm một chiều. Chúng ta thường nghe câu: “sau lưng một người đàn ông thành công là bóng dáng của một người đàn bà tài giỏi” Nhưng không phải Đào Hồng lúc nào cũng cũng được may mắn tọa thủ trong một lá số tốt đẹp để biểu tượng cho một người đàn bà giỏi.

Nam số nếu Mệnh hay cung Quan có Đào Hồng gặp hung tinh, sát tinh thì hậu qủa sẽ là những gì mà cựu Tổng Thống Clinton hay Thái Tử Charles đã gánh chịu. Bởi vậy, trong lá số của người đàn ông nếu Đào Hồng gặp những sao tốt như Tử Phủ hay Nhật Nguyệt…thì đương số được công thành danh toại. Với phái nữ, đó là hình ảnh của một người vợ “vượng phu ích tử”, một hồng nhan tri kỷ. Ngược lại, Đào Hồng gặp những sao xấu, thì Đào Hồng cũng là một hồng nhan nhưng cũng là họa thủy. Chẳng hạn như Đào Hồng ngộ Không Kiếp ở cung Mệnh hay cung Quan Lộc, nhẹ thì như đã nói ở trên, nặng thì chung cuộc có khác gì cảnh Hạng Võ phải biệt Ngu Cơ rồi tự vẫn bên bờ Ô Giang. Hoặc nam mệnh có Đào Hồng tọa thủ ở cung Tài Lộc gặp Song Hao, Địa Kiếp thì tiền kiếp được cũng nhờ đàn bà, tán gia bại sản cũng vì đàn bà. Đối với khoa Tử Vi, không phải chỉ có hai sao Đào Hoa và Hồng Loan là biểu tượng cho mẫu người đào hoa mà còn có nhiều sao khác như Liêm Trinh, là một sao võ cách nhưng vẫn được mệnh danh là đào hoa tinh. Ý nghĩa đào hoa của Liêm Trinh thường dùng cho Nam nhiều hơn Nữ. Đàn ông cung Mệnh có Liêm Trinh, dù đắc hay hãm cũng là người có số đào hoa họ có duyên ngầm, có một nét đa tình nào đó dễ thu hút người khác phái. Tuy Liêm Trinh là một sao về võ cách nhưng bản tính vốn liêm khiết và tự trọng cho nên trong tình trường, họ thường bị người khác phái chủa động và tấn công trước.

Trong lĩnh vực tình cảm, Liêm Trinh có những đặc tính gần với Hồng Loan hơn là Đào Hoa. Tham Lang cũng là một đào hoa tinh, nhưng tình cảm của Tham Lam rất giống Đào Hoa, nặng về vật chất, buông thả, sa đọa. Nếu cung Mệnh an tại Tí có Tham Lang tọa thủ là cách “phiếm Thủy Đào Hoa” = Hoa đào trôi theo dòng nước, chỉ những người có tâm hồn lãng mạn, đường tình lao đao lận đận, hoặc những người có cuộc sống buông thả, phong trần. Cách Phiếm Thủy Đào Hoa có nghĩa ý đối với phái nữ nhiều hơn Nam. Âm cũng là biểu tượng của người đào hoa bởi vì Thái Âm mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ từ cổ chí kim. Cho nên, người mà cung Mệnh hay cung Phúc Đức có Thái Âm thì ít nhiều cũng là người đa tình lãng mạn, yêu chuộng văn chương nghệ thật, là mẫu người sống vì nhạc, thác vì tình. Đặc biệt đối với nam mệnh, nếu Thái Âm tọa thủ tại cung Thê thì đương số là người đào hoa, thích bay bướm, nhưng nể vợ, sợ vợ như Thúc Sinh trong truyện Kiều vậy. Ngoài ra một số sao khác như Cự Môn, Xương Khúc, Hoa Cái…hoặc một vài cách như Thai Phục Vượng Tướng, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Hoa Cái cư Thiên Di…. đều là đặc tính của mẫu người đào hoa, ít hay nhiều, tốt hay xấu còn tùy vào mỗi lá số hoặc những sao mà chúng đi chung.

Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ. Âm cũng là biểu tượng của người đào hoa bởi vì Thái Âm mặt trăng, là nguồn cảm hứng bất tận cho người văn nghệ sĩ từ cổ chí kim. Cho nên, người mà cung Mệnh hay cung Phúc Đức có Thái Âm thì ít nhiều cũng là người đa tình lãng mạn, yêu chuộng văn chương nghệ thật, là mẫu người sống vì nhạc, thác vì tình. Đặc biệt đối với nam mệnh, nếu Thái Âm tọa thủ tại cung Thê thì đương số là người đào hoa, thích bay bướm, nhưng nể vợ, sợ vợ như Thúc Sinh trong truyện Kiều vậy. Ngoài ra một số sao khác như Cự Môn, Xương Khúc, Hoa Cái…hoặc một vài cách như Thai Phục Vượng Tướng, Cự Kỵ, Tham Kỵ, Hoa Cái cư Thiên Di…. đều là đặc tính của mẫu người đào hoa, ít hay nhiều, tốt hay xấu còn tùy vào mỗi lá số hoặc những sao mà chúng đi chung. Những sao khắc chế được tính đào hoa gồm có Thái Dương, Hóa Khoa, Lộc Tồn, Tứ Đức, Thiên Hình, Thiên Không…riêng đối với nữ mệnh, Thiên Hình và Thiên Không có tác dụng khắc chế qúa mạnh, không những làm mất hết tánh đào hoa mà còn khiến đương số phải chịu cảnh lận đận trên đường tình duyên. Chẳng hạn nữ Mệnh có Đào Hoa gặp Thiên Hình, đây là người đàn bà có nhan sắc, nhưng tâm hồn khô khan, ăn nói không duyên dáng…hay nói một cách khác, đúng xa mà nhìn thì thấy đẹp, nhưng đến gần thì chỉ là một cành hoa giấy. Từ những nét vừa nêu trên, chúng ta thấy rằng ý nghĩa chính của Đào Hồng là sự sinh đẹp và tình ái. Cho nên Đào Hồng thích hợp với tuổi trẻ hơn là lúc về già. Vì vậy, trong tiền vận hay trung vận nếu gặp Đào Hồng + sát tinh nhập hạn thì cũng không đáng sơ như khi ở hậu vận, nhất là đối với những người mệnh Vô Chính Diệu. Và sau hết, chúng ta cũng đừng quên rằng, mẫu người đào hoa giống như lúc nào cũng nắm trong tay con dao hai lưỡi. Con dao Đào Hoa trong cái tốt có ẩn tàng cái xấu. trong hạnh phúc có mầm móng của sự đau khổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Đào Hoa

Xem ngày tốt xấu cho người tuổi Thìn

Người tuổi Thìn chọn ngày giờ thế nào để được tốt lành, cùng xem ngày tốt xấu để chọn ngày hoàng đạo cho người tuổi Thìn nhé.
Xem ngày tốt xấu cho người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuoi Dan cung Bao Binh (1)
 

Tuổi Mậu Thìn (1988)

- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Thìn, Mậu Tuất, Giáp Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Tuất

Tuổi Canh Thìn (1940, 2000)

- Ngày, giờ nên tránh: Canh Thìn, Canh Tuất, Bính Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Tuất

Tuổi Nhâm Thìn (1952)

- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Tuất

Tuổi Giáp Thìn (1964)

- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Tuất

Tuổi Bính Thìn (1976)

- Ngày, giờ nên tránh: Bính Thìn, Bính Tuất, Nhâm Thìn

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Tuất.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu cho người tuổi Thìn

Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống

Nước hoa quả hay rượu vang ngoài tác dụng làm món khai vị thì cũng thể hiện được sự lãng mạn, tạo ra bầu không khí tràn ngập tình yêu.
Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết nhân duyên và tình yêu của bạn

Món ăn chính
Van dao hoa toi tap chi nho dieu chinh chuyen an uong hinh anh
 
Tùy theo ẩm thực từng vùng miền khác nhau mà trên bàn ăn xuất hiện những món ăn khác nhau. Ví dụ như miền Bắc thường bao gồm các món mặn để dùng chung với cơm, nhưng miền Nam lại có nhiều món nhậu dành cho cánh đàn ông lai rai. Theo phong thủy học thì tốt nhất là nên ăn cơm, cơm được là từ lúa, là kết tinh của trời đất, là hạt vàng đối với người nông dân nên nó chứa đựng những ý nghĩa lớn lao.
 
Nâng niu, trân trọng từng hạt cơm chính là tôn trọng người khác, những người vất vả làm ra hạt lúa hạt gạo cho chúng ta sử dụng, là nét văn hóa truyền thống của nền văn minh lúa nước. Các món nhậu cũng rất ngon, khá là hấp dẫn vị giác thế nhưng lại không mang nhiều tính truyền thống như cơm. Khi bạn tôn trọng người khác thì tự nhiên người khác cũng tôn trọng bạn, hình ảnh của bạn trong mắt người khác cũng sẽ trở nên đẹp đẽ hơn, như vậy vận đào hoa cũng tự khắc sẽ tăng lên.   Đồ uống

Van dao hoa toi tap chi nho dieu chinh chuyen an uong hinh anh
 
Trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn mọi người thường có thói quen dùng thêm đồ uống. Ở nước ta, việc dùng đồ uống thường được mọi người thực hiện sau bữa ăn, vì người xưa quan niệm nếu uống nước no rồi thì sao ăn được cơm. Tuy nhiên, người phương Tây lại có thói quen dùng một chút nước trái cây trong bữa ăn hoặc dùng một chút rượu vang trước bữa ăn tác dụng để khai vị.    Nó còn là nhịp cầu kết nối, là phương tiện để mở lời giữa những con người không quen nhau nhưng vô tình ngồi cùng bàn ăn với nhau trong những buổi tiệc đông người. Hơn nữa, nước trái cây và rượu vang đều mang một màu sắc rất đẹp đẽ, rất là hút mắt. Còn sau khi ăn thì nên sử dụng những loại đồ uống nhẹ như hồng trà, trà nhài, trà hoa… để nâng cao khí chất, tạo sức lôi cuốn trong mắt người khác qua cách dùng trà, như vậy cũng là một cách để thúc đẩy vận đào hoa.   Món điểm tâm

Van dao hoa toi tap chi nho dieu chinh chuyen an uong hinh anh
 
Cuộc sống hiện đại, đồ ăn quá nhiều và quá ngon nên ít khi người ta có cảm giác mình bị đói, vì vậy, sau những bữa chính no nê người ta chỉ dùng một vài món điểm tâm nhẹ, chứa ít kalo. Thật ra, không nhất thiết là sau bữa chính phải dùng điểm tâm ngay mà có thể dùng điểm tâm bất cứ khi nào bạn muốn, bạn thấy thèm, bạn muốn ăn một món ăn vặt nào đó, thời gian không phải là vấn đề quan trọng.   Tốt nhất là sau khi ăn khoảng một giờ đồng hồ, cảm giác no bụng cũng đã giảm nhiều, bạn có thể sử dụng một chút hoa quả, vừa là hỗ trợ tiêu hóa, vừa tốt cho sức khỏe, người có thói quen ăn nhiều hoa quả cũng sẽ trẻ trung, tươi tắn hơn. Mà cũng không nhất thiết là hoa quả, bạn cũng có thể ăn kem, kem có vị ngọt ngào như tình yêu, cũng có thể tăng vận nhân duyên, biết đâu, bạn có thể gặp được nửa ấy ngay tại quán kem thì sao. Tuy nhiên, kem không phải là món ăn nên ăn thường xuyên vì vị lạnh của nó không tốt cho dạ dày.   Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận đào hoa tới tấp chỉ nhờ điều chỉnh chuyện ăn uống

Xem tướng mắt đoán biết nội tâm của con người

Mắt là cửa sổ tâm hồn, xem tướng mắt có thể đoán biết được sang hay hèn, trung thực hay giả dối, người tỉ mỉ hay năng nổ, đều nhận biết được hết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội tâm được ẩn sâu dưới dáng vẻ bề ngoài. Tuy nhiên, những suy nghĩ thầm kín cũng như những hoạt động tâm lý đó lại được thể hiện rất đầy đủ và rõ ràng trên nét mặt. Dù bạn cố tình làm mọi cách có thể để che giấu suy nghĩ của mình, thì chúng vẫn sẽ hiển hiện qua vị trí cũng như sắc diện của ngũ quan trên gương mặt. Hơn nữa, tất cả quý, phúc, phú, danh, lộc trong suốt cuộc đời bạn cũng đều được ẩn giấu trong đường nét của mắt, tai, mũi, lông mày và khuôn miệng. Hãy cùng Nhân tướng học khám phá để kiểm định lại cuộc sống của mình trong quãng đời đã qua và những thông tin về những tháng năm sắp tới.

xem tướng mắt đoán biết nội tâm

1. Xem tướng mắt - muốn biết sang hèn thì nhìn mắt

Đôi mắt thường được ví với "cửa sổ tâm hồn" vì trong các hoạt động giao tiếp hàng ngày, chúng ta đều rất chú ý quan sát đôi mắt của đối phương, đặc biệt là trong lần đầu gặp gỡ hay khi chào hỏi lẫn nhau. Ấn tượng sâu đậm nhất đọng lại trong tâm trí mọi người sau mỗi lần gặp mặt đều được quyết định bởi hình dạng và thần thái của đôi mắt. 

Nguyên nhân là vì đôi mắt của mỗi người không chỉ có khả năng truyền đạt những suy nghĩ nội tâm cũng như cá tính mà còn có thể bộc lộ hành vi cử chỉ của người đó. Đôi mắt đứng đầu trong Ngũ quan và được các lý luận của bộ môn Nhân tướng học vô cùng coi trọng. Đôi mắt là cơ sở phân loại quan trọng trong Nhân tướng học. Theo lý luận của Nhân tướng học thì thông qua quan sát các đặc điểm như kích thước, vị trí, hình dạng, thần thái, của đôi mắt, có thể suy ra được tính cách phẩm chất của người sở hữu đôi mắt đó, thậm chí còn có thể suy ra được vận mệnh của người đó, bao gồm nghiệp học, sự nghiệp, kết bạn, tình cảm, hôn nhân và gia đình. 

Bởi vậy, đôi mắt chính là một nội dung trọng yếu của Nhân tướng học. Cũng vì nguyên nhân này nên bài học đâu tiên của Nhân tương học chính là phải nắm vững tất cả những nội dung có liên quan đến xem bói mắt. Đồng thời, có thể vận dụng những hiểu biết vào việc đánh giá, tuyển chọn và sử dụng con người để dẫn dắt cho cuộc sống và sự nghiệp của mình. 

a. Ánh mắt vô hồn

Ánh mắt đờ đẫn, vô hồn, đem lại cảm giác không có tinh thần và thiếu tập trung.

Những người có đôi mắt nhu vậy thường lười biếng, không tích cực và cũng không đáng tin cậy. Khi lựa chọn bạn đời, tuyển dụng nhân viên hay lựa chọn đối tác trong kinh doanh,... tốt nhất hãy cố gắng tránh lựa chọn những người có tướng mắt vô hồn như vậy.

b. Ánh mắt phải có thần thái

Một đôi mắt có thần thái với ánh nhìn có hồn sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với người đối diện. Phần lớn mọi người đều cho rằng những người có đôi mắt có hồn thường rất thông minh, năng động, hoạt bát và giàu nhiệt huyết. Thực tế cũng đã chứng minh rằng, những người có tướng mắt có hồn thường rất tích cực, cầu tiến, sẵn sàng phấn đấu và chịu đựng mọi khó khăn vất vả để khẳng định và nâng cao giá trị của bản thân mình. Dù vấp phải tình huống khó khăn, họ vẫn kiên cường phấn đấu không biết mệt mỏi. Cũng chính vì những phẩm chất này mà họ thường được "quý nhân" giúp dỡ, cũng dễ có được thành công trong sự nghiệp.

Ngược lại, những người có ánh mắt đờ đẫn, vô hồn sẽ đem lại ấn tượng về sự thiếu tinh thần, không tích cực. Thực tế đã chứng minh rằng, những người có ánh mắt vô hôn thường thiếu tích cực, khó có được sự tin tưởng, ủng hộ của mọi người xung quanh. Những người này cũng sẽ không có vận mệnh tốt đẹp, đường đời càng đi lại càng gập ghềnh hơn.

c. Ánh mắt láo liên

Những người có thái độ không thành khẩn, thiếu trung thực, khi nói chuyện thường nhìn ngang nhìn ngửa, ánh mắt láo liên bất định, đôi khi thiếu tự tin hoặc có mưu đổ trục lợi nhằm lợi dụng ngưòi khác, bạn cần hết sức cảnh giác với những người có ánh mắt nhìn như vậy, bởi nếu không sẽ dễ bị lừa hoặc phải chịu thiệt thòi. 

Ngoài việc đánh giá ánh mắt có tinh thần, có sức sống hay không chúng ta còn phải chú ý quan sát ánh mắt có láo liên không, tức là trong khi trò chuyện, đôi mắt không nhìn thẳng vào đối phương, mà liên tục đảo qua đảo lại không cố định.

Người có ánh mắt láo liên thường để lại cho người đối diện ấn tượng về sư thiếu thành khẩn và không tập trung. Vì vậy, mọi người thường không tin tưởng vào lời nói của họ. Chính điều đó sẽ khiến họ gặp khó khăn khi xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh.

Những người có tướng mắt như vậy là thiếu tự tin hoặc đang có mưu đồ trục lợi nhằm lợi dụng người khác. Vì vậy, khi tiếp xúc với những người có ánh nhìn như vậy, bạn cần hết sức cảnh giác, đề phòng để tránh rơi vào cái bẫy mà họ đã giăng sẵn. Nếu không, chắc rằng bạn sẽ dễ bị lừa gạt và phải chịu nhận phần thua thiệt về mình.

d. Ánh mắt phải trong sáng

Những người có ánh nhìn trong sáng cũng sẽ dễ lưu lại cho người đối diện ấn tượng rất sâu sắc và tốt đẹp. Ánh mắt trong sáng có nghĩa là tròng mắt có rất ít tia máu đỏ, tròng trắng và tròng đen phân biệt rõ ràng, đen trắng tách bạch.

Những người có ánh mắt trong sáng cũng sở hữu một tâm hồn và trái tim thuần khiết, làm việc đàng hoàng, quang minh chính đại. Khi gặp phải những khó khăn trong cuộc sống, cũng sẽ luôn có người tốt, quý nhân tự tìm đến giúp đỡ. Nhờ công việc họ sẽ trở nên giàu có, cũng có thể đưa ra được những kế sách đầu tư tài chính rõ ràng, chính xác. Họ cũng sẽ không gặp khó khăn trong chuyện tình cảm. Dù họ làm bất cứ việc gì cũng đều có thể đạt được thành công một cách thuận lợi.

Ngược lại, những người có ánh mắt không trong sáng, nghĩa là phần tròng trắng ngả vàng, có nhiều tia máu hoặc sự phân chia giữa hai phần đen - trắng không rõ ràng, khó có thể có tâm hồn và trái tim trong sáng. Trong đầu họ thường có nhiều suy nghĩ đan xen, không lúc nào được bình yên thanh thản. Khi làm bất cứ việc gì cũng không thuận lợi và dù có cố gắng hết sức trong công việc cũng sẽ xảy ra nhiều vấn đề không mong muốn như bị chèn ép, lấn lướt, không giữ dược tiền bạc, khả năng phán đoán kém cỏi, không xuất sắc, không kiên định trong tình cảm, chần chừ thiếu quyết đoán, nên thường sẽ dẫn tới những kết quả không tốt đẹp.

e. Ánh mắt có thần sắc

Một ánh mắt có thần sắc sẽ tạo được ấn tượng sâu sắc và tốt đẹp cho người đối diện. Người có ánh nhìn như vậy thường được đánh giá là thông minh, năng động, luôn tích cực phấn đấu vươn lên trong cuộc sống và công việc. Những người này nếu không thể trở thành lãnh đạo, cũng là người có tài năng nổi bật. 

ánh mắt trong sáng có thần

2. Nhân tướng học với kích thước của đôi mắt

Thông thường, mọi người ưa thích những đôi mắt to tròn, quan niệm những cô gái có đôi mắt to đều xinh đẹp, những chàng trai có đôi mắt to đều đẹp trai, hào hoa. Tương tự như vậy, những người có đôi mắt nhỏ sẽ luôn để lại cho người khác ấn tượng không mấy tốt đẹp. Sở dĩ mọi người có quan niệm như vậy là do bị ảnh hưởng bởi mô típ của phim ảnh hoặc truyện.

Tuy nhiên, trong Nhân tướng học, người có đôi mắt to và người có đôi mắt nhỏ đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhân tướng học không nhìn nhận một cá nhân đơn giản và trực quan rằng mắt to là tốt, mắt nhỏ là không tốt.

Khi phán đoán về tướng số của một người nào đó thông qua đôi mắt, chúng ta phải quan sát đồng thời tất cả các cơ quan khác trên gương mặt để có thể đưa ra những nhận định tổng hợp, từ đó rút ra được kết luận chuẩn xác nhất. Trong Nhân tướng học, tất cả các bộ phận trên gương mặt đều có tầm quan trọng ngang nhau, việc phân chia theo thứ tự chỉ là để giúp bạn có thể nắm bắt và lý giải những lý luận đó một cách thuận tiện hơn mà thôi.

Những người có đôi mắt to luôn dễ dàng để lại cho người đối diện một ấn tượng lần đầu tốt đẹp bởi họ rất nhiệt tình, cởi mở. Chính những đặc điểm tính cách này đã giúp họ nhanh chóng xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh. 

Họ hiếu kỳ như trẻ nhỏ, thích tìm tòi và khám phá tất cả mọi thứ xung quanh mình. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là tâm trạng và suy nghĩ hay thay đổi, có mới nới cũ, đặc biệt là trong vấn đề tình cảm. Vì vậy, dù nảy sinh tình cảm tốt đẹp với đối tượng nhưng họ lại không thể xây dựng được một tình yêu lâu dài, ổn định. Khi hai bên xảy ra xung dột, tranh chấp, họ thường không đủ kiên nhẫn và bình tĩnh để giải quyết mọi việc mà luôn hiếu thắng, thích lấn lướt đối phương. 

Tuy nhiên, cũng vì bản tính vui vẻ nên họ thường dễ giận nhưng mau quên, không có tâm lý thù dai. Cá tính thích thay đổi của họ thể hiện rõ ràng nhất trong công việc, làm việc thường bỏ ở nửa chừng, hoặc luôn có xu hướng tìm kiếm công việc khác. Chính cách làm việc như vậy đã khiến họ không thể gặt hái được những thành công lớn. Chỉ có sự bền bỉ, kiên trì đến cùng, mới có thể đạt được mục đích. Những người có đôi mắt to rất phù hợp với các công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo trong giao tiếp như ngoại giao, lễ tân, chăm sóc khách hàng,...

Những người có đôi mắt nhỏ cũng có ưu điểm và khuyết điểm riêng. Người có đôi mắt to thường rất nhiệt tình, vui vẻ trong khi người có đôi mắt nhỏ lại thường trầm tính và bảo thủ hơn. Chính vì đặc điểm này nên họ luôn gặp nhiều khó khăn khi muốn xây dựng mối quan hệ với những người xung quanh. Nếu không được mọi người nhìn nhận và khẳng định khả năng, họ rất dễ nảy sinh tâm lý tự ti, mặc cảm lên sẽ tỏ thái độ tiêu cực, thiếu can đảm và quyết đoán trong mọi vấn đề. Mỗi khi phải đối diện với một sự việc mới lạ, họ thường không có hứng thú tìm hiểu. Họ bảo thủ, thậm chí cố châp, luôn tuân thủ đúng theo nguyên tắc đã đề ra, đôi khi thành ra cứng nhắc, khiến mọi người có cảm giác khó gần. Tuy nhiên, ưu điểm của họ là có tâm hồn trong sáng, chu đáo, thận trọng, không dễ phạm sai lầm. Nếu những người này được giao những công việc quan trọng, họ sẽ cẩn thận làm đến nơi đến chốn một cách tỉ mỉ, chắc chắn. Họ đáng tin cậy hơn nhiều so với quan niệm thông thường.

Mắt to thích hợp với các ngành nghề đòi hỏi sự nhanh nhạy trong giao tiếp, những người mắt nhỏ lại phù hợp với những công việc yêu cầu độ chính xác mạch lạc hành chính, hoạch định chính sách, tài vụ,...

mắt một mí mắt hai mí mắt to mắt nhỏ

a. Xem tướng mắt một mí

Ngưòi có đôi mắt một mí thường rất bảo thủ luôn suy tính mọi chuyện cần thận, tỉ mỉ trước khi bắt tay vào hành động. Tuy nhiên, nhược điểm của họ là khả năng diến đạt rất kém, không hoạt ngôn nên thường lúng túng khi giao tiếp với người xung quanh. Người có đôi mắt một mí cũng thường tuân thủ nguyên tác, thậm chí đến ngoan cố, cứng nhẳc. 

Ngoài ra, quan điểm thể mỹ phổ biến hiện nay lại cho rằng, nam giới đôi mắt một mí sẽ rất có sức hút và đối với người khác giới.

b. Xem tướng mắt hai mí

Cũng giống như trường hợp mắt to - mắt nhỏ, đa số mọi người đều thích hai mí hơn là mắt một mí. Chính vì quan niệm này nên các thẩm mỹ viện mới ra dịch vụ phẫu thuật xẻ mí, cắt hai mí. Mắt một mí hay mắt hai mí đều là đăc trưng lộ sự khác biệt trong tính cách của mỗi người. Tuy nhiên, chúng ta cần phải biết rằng người mắt một mí cũng có những ưu điểm riêng biệt, và người mắt hai mí cũng có những nhược điểm của họ. 

Hơn nữa, vì còn chịu ảnh hưởng tổng hợp của các bộ phận khác trên gương mặt nên người có đôi mắt một mí không phải ai cũng trầm tính bảo thủ, mà cũng có người rất hoạt bát, năng nổ. Tương tự, không phải tất cả người nào mắt hai mí đều nhiệt tình, năng động, mà cũng có những người trầm tính nhẹ nhàng hơn. Mắt một mí hay mắt hai mí chỉ là một trong những đặc điểm chúng ta tham khảo khi quan sát gương mặt và phán đoán về tính cách của một người. Đặc điểm này tuy không phải là tối quan trọng nhưng cũng không thể bỏ qua.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đoán biết nội tâm của con người

Sơ lược Tử vi trọn đời cho Nam mạng- Bính Tý 1936

Cung Khảm. Trực Mãn Cung CẤN. Trực THÀNH Mạng GIÁNG HẠ THỦY (nước mù sương) Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA Con nhà HẮC ĐẾ (cô quạnh) Xương CON CHUỘT. Tướng tinh CON RẮN Cậu Tài, Cậu Quý độ mạng.
Sơ lược Tử vi trọn đời cho Nam mạng- Bính Tý 1936

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tổng quan
Luận xem số mạng tuổi này,
Bính Tí mạng Thủy nước đầy tràn sông.
Trai mà sinh đặng Thu Đông,
Như cây gặp nước, như rồng gặp mây.
Bính Tí tánh ở hiền lành,
Có tiền ai hỏi cũng trao đưa liền.
Ăn rồi phản phúc tự nhiên,
Đổi thời không khả nghịch liền tự nhiên.
Một thân thất ý đủ điều,
Nửa lành nửa dữ bao nhiêu chưa đành.
Tới hồi vận giữa hiển vinh,
Căn nguyên tất phát môn đình đổi thay.
Tuổi già vận đến càng hay,
Vinh hoa phú quý vàng son cửa nhà.

Tổng quan

Tuổi Bính Tí là người hiền lành, ít nói, có nội tâm phong phú nhưng không phô trương, bản tính cần cù ham học hỏi. Gặp khá nhiều khó khăn trắc trở trong cuộc sống. Vào trung vận và hậu vận được hưởng cuộc sống sung túc đầy đủ.

Cuộc sống

Tuổi Bính Tí cuộc đời trải qua khá nhiều sóng gió, thăng trầm vào thuở nhỏ, đến trung vận thì cuộc sống được sung túc đầy đủ hơn người khác. Số không được ở với gia đình, luôn muốn sống tự lập và tự làm lấy nuôi thân.

Tuổi Bính Tí số hưởng thọ trung bình từ 65 đến 70 tuổi. Nhưng nếu biết tu nhân tích đức, ăn ở thiện lương thì được gia tăng tuổi thọ, còn sống gian ác, làm những điều xấu thì bị giảm thọ.

Tình duyên

Tình duyên của tuổi Bính Tí cũng khá lận đận, trắc trở lúc tuổi còn nhỏ, qua 30 tuổi thì mới có thể tạo dựng được hạnh phúc. Nếu bạn sinh vào các tháng:  1, 2, 3, 4, 8 và 9 thì cuộc đời bạn thường phải thay đổi về chuyện tình duyên, hoặc đau khổ vì đàn bà.

Gia đạo, công danh

Công danh: bạn có đường công danh khá sáng tỏ, có thể tạo dựng được một cách dễ dàng mà ít khi gặp khó khăn. Thuở nhỏ thường hay có sự thay đổi về công danh, nhưng khi lớn lên thì tạo được nhiều tên tuổi.
Gia đạo: về vấn đề này thì không được hay đẹp cho lắm, số không nương nhờ vào gia đình thân tộc để tạo dựng lấy công danh mà chủ yếu nhờ vào sự giúp đỡ của bạn bè.

Tuổi Bính Tí có một sự nghiệp khá vững chắc, tiền bạc đầy đủ, có thể hoàn thành vào năm 33 tuổi.

Những tuổi hợp làm ăn

Tuổi Bính Tí hợp với các tuổi sau: 

  • Bính Tí
  • Tân Tỵ
  • Nhâm Ngọ
  • Ất Dậu.

Lựa chọn vợ, chồng

  • Nếu bạn muốn có một cuộc sống được sung túc, đủ đầy, tiền bạc dư dả, đời sống hạnh phúc thì nên chọn các tuổi này để kết hôn, đó là các tuổi: Bính Tí, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Ất Dậu.
  • Cuộc sống của bạn chỉ ở mức vừa đủ ăn đủ mặc, không được dư dả tiền bạc nếu bạn kết hôn với các tuổi: Giáp Thìn và Mậu Dần.
  • Còn nếu bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn. thì cuộc sống của bạn thường gặp khó khăn, nghèo khổ, túng thiếu triền miên.
  • Những năm này bạn không nên kết hôn, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 17, 21, 23, 29, 33, 35 và 41 tuổi. 

Những tuổi đại kỵ

Những tuổi đại kỵ với tuổi Bính Tí: 

  • Đinh Sửu
  • Kỷ Mão
  • Tân Mùi
  • Quý Mùi. 

Ngày giờ xuất hành hợp nhất

Tuổi Bính Tí xuất hành vào những ngày chẵn, giờ lẻ và tháng chẵn là tốt đẹp nhất.

Những diễn biến từng năm

Từ 31 đến 33 tuổi: Những năm này bạn gặp sao hạn, có thể làm cho bạn có nhiều thiệt hại về tiền của, hay có đau bệnh hoặc gặp tai nạn bất ngờ. Tuy nhiên, đường tài lộc và tình cảm lại khá tốt đẹp, công việc làm ăn thuận, tiền bạc ra vào bất thường.

Từ 34 đến 37 tuổi: Thời gian này công danh có thể lên đến đỉnh cao, tiền bạc dồi dào. Tuy nhiên những năm này cũng gặp những tai nạn và những trắc trở trong cuộc sống.

Từ 38 đến 41 tuổi: Những năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời. Duy chỉ có năm 41 tuổi bạn nên đề phòng có thể bị sụp đổ về công danh hay có những rủi ro.

Từ 42 đến 47 tuổi: Khoảng thời gian này gia đạo được an vui, công việc làm ăn gặp nhiều thuận lợi. Ngoài ra vào tuổi 45 trong gia tộc có thể có tang.

Từ 48 đến 52 tuổi: Những năm này rất xấu cho bổn mạng của bạn, có nhiều đau buồn trong cuộc đời. Đề phòng những năm này có đau bệnh nặng, hoặc tai nạn xảy ra.

Ghi chú: Nội dung này chỉ là xem hình thức tổng quát, không hoàn toàn chính xác cho từng đương số. Muốn xem chính xác cho chính bản thân của từng đương số, xin vui lòng nhấn vào đây để biết thêm chi tiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược Tử vi trọn đời cho Nam mạng- Bính Tý 1936

10 giải pháp cho phòng bếp nhỏ

Phòng bếp nhỏ đôi khi khiến bạn khó chịu vì khó sử dụng, hoặc sử dụng không được thoải mái. Tuy nhiên nếu được lựa chọn, bài trí một cách khoa học, hợp lý thì chúng ta có thể tận dụng được tối đa không gian bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để khắc phục được nhược điểm nhỏ bé của phòng bếp thì trước hết các vật dụng trong bếp phải được lựa chọn kỹ càng và đặc biệt sự sáng tạo từ những thiết bị đó để làm sao cho chúng không chỉ gọn hơn, sạch hơn nhưng vẫn dễ dàng lau chùi, vệ sinh bất cứ khi nào mà bạn muốn.   tủ bếp hiện đại, tu bep hien dai tủ bếp hiện đại   Bạn hãy tham khảo một số vật dụng, một số món đồ đa năng dưới đây để căn bếp nhỏ trở nên thoáng và rộng rãi hơn.   Trước hết, ánh sáng tự nhiên luôn luôn là tốt nhất   tu bep hien dai, tu bep   Sự lựa chọn số một cho phòng bếp của bạn. Ánh sáng tự nhiên đem lại cho phòng bếp một không khí mát mẻ, thoáng mát, và cảm giác với không gian dường như rộng hơn rất nhiều.    Thứ hai, sử dụng kệ lưu trữ mở   tủ bếp hiện đại, tủ bếp   Bạn có thể tăng không gian lưu trữ và bề mặt sử dụng trong nhà bếp bằng các tủ bếp và kệ mở. Những chiếc kệ này giúp cung cấp nhiều không gian lưu trữ mà không tạo sự nặng nề cho nhà bếp như các loại kệ kín. Các kệ mở này giúp bạn bố trí các đồ dùng vật dụng mà bạn hay dùng hoặc những đồ vật mà bạn không còn chỗ nào trang trí. Nó sẽ khiến không gian bếp bớt chật chội hơn so với những đồ vật thừa để không cố định.   Thứ ba hãy tận dụng trần bếp   tủ bếp, tủ bếp hiện đại   Với không gian trần bếp bạn có thể tận dụng phần trên cửa sổ hoặc xà nhà để lưu trữ những đồ đạc có hạn sử dụng lâu hoặc ít khi dùng đến. Bạn có thể biến chiếc kệ trên cửa sổ thành nơi lưu trữ dầu ô liu như trong bức ảnh trên.   Không chỉ có tác dụng lưu trữ, chúng còn gây ra sự chú ý của mọi người vào chiều cao của nhà bếp và hút mắt tới dầm gỗ mộc tuyệt đẹp của trần bếp.   Thứ tư phải sắp xếp bàn bếp khoa học   tủ bếp, thiết kế tủ bếp   Sự khoa học ở đây thể hiện ở chỗ, thayvì sử dụng những chiếc kệ hay tủ bếp kín hoàn toàn, bạn có thể bỏ bớt đi một vài cánh tủ phía dưới bàn bếp để việc để đồ đạc và tìm kiếm đồ đạc dễ dàng hơn. Cách trang trí này đồng thời cũng tạo cảm giác mở rộng hơn cho không gian bếp nhỏ. Ngoài ra, bạn cũng có thể phân loại và đựng đồ vào những chiếc giỏ mây để giúp căn bếp thêm xinh xắn và gọn gàng.   Thứ năm, sử dụng hốc tường âm   tu bep, thiet ke tu bep   Việc sử dụng kiến trúc này, bạn có thể tận dụng hết không gian bên trong tường để giúp cho không gian bên ngoài không bị bó hẹp lại. Hốc tường âm không chỉ tạo ra điểm nhấn trong kiến trúc của căn nhà mà còn giúp bạn có thêm không gian để lưu trữ đồ đạc gọn gàng và độc đáo. Một cách trang trí rất hữu dụng trong những căn nhà nhỏ hiện nay.   Thứ sáu, sử dụng ngăn trượt lưu trữ gia vị   mẫu tủ bếp đẹp, mau tu bep dep   Cũng giống với việc sử dụng hốc tường âm và bàn bếp không cửa thì ngăn trượt không những giúp bạn để những lọ gia vị ngăn nắp mà còn khiến bạn cảm thấy nó chiếm ít không gian hơn sau khi được để gọn trong ngăn kéo. Ngăn kéo trượt là lựa chọn hoàn hảo cho việc lưu trữ các loại gia vị, mắm, muối cho không gian bếp nhỏ. Không chỉ đẹp mắt, ngăn trượt này còn vô cùng tiện lợi.   Thứ bảy, chia nhiều ô nhỏ cho ngăn kéo   mẫu tủ bếp đẹp 2014, mau tu bep dep 2014   Chia nhiều ô nhỏ trong ngăn kéo khiến việc phân loại đồ dùng được dễ dàng hơn, ngăn nắp hơn, gọn gàng và sạch sẽ hơn, thuận tiện cho bạn mỗi khi bạn sử dụng. Bạn có thể đóng giá chia ô cho ngăn kéo tủ nếu bạn cảm thấy nó phù hợp hơn với bếp của bạn. Bạn sẽ thấy đây là sự đầu tư xứng đáng khi không phải cuống quít tìm mãi không thấy những dao, dĩa, đũa, thìa khi đang cần ngay.   Thứ tám, sử dụng một chiếc bàn đa năng di động   tu bep, tủ bếp   Bạn có thể biến chiếc ngăn kéo của tủ bếp thành chiếc thớt di động tiện dụng. Ngăn kéo này nên nằm bên cạnh bồn rửa để việc dọn dẹp được dễ dàng và thuận tiện.   Thứ chín, sử dụng kệ lưu trữ và trưng bày   tủ bếp đẹp, tu bep dep   Màu trắng là màu rất thích hợp với những căn phòng nhỏ nhưng đặc biệt với bếp thì kệ mở và tủ gỗ màu trắng tạo cái nhìn cởi mở và thoáng mát trong nhà bếp nhỏ. Bạn có thể trưng bày lên chiếc kệ này bộ bát đĩa sang trọng hay những đồ trang trí tuyệt đẹp để giúp cho không gian nấu nướng thêm phần sinh động.   Thứ mười, cần sáng tạo thêm diện tích sử dụng   tu bep dep, tủ bếp đẹp   Bất cứ một góc nhỏ nào hoặc một khoảng trống nào bạn cũng có thể tận dụng chúng, nhưng một chiếc bàn có gắn bánh xe di động sẽ giúp nới rộng không gian chuẩn bị đồ ăn khi mà căn phòng của bạn được thiết kế chung với phòng khách. Khi có khách bạn có thể kéo chúng ra một góc khác. Khi không dùng đến nữa, bạn chỉ cần khéo léo giấu nó vào bên trong một góc bếp là căn bếp của bạn lại gọn gàng như cũ.

Nguồn: http://tubeppro.vn/

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 giải pháp cho phòng bếp nhỏ

Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn

Nguyệt cực âm nên dù là đế tinh vẫn yếu đuối, Cơ bề ngoài bảo thủ nhưng trong tâm tư biến đổi liền liền, Dần Thân lại là mã địa tượng xung động. Hai sao đồng cung ở đây không vững vàng, lại gặp Riêu (quyến rũ) Hỉ (vui tươi) thành cách đào hoa thì sao khỏi sa ngã. Nên đây là cách dâm đãng. Gặp các cách đào hoa khác cũng luận tương tự.
Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng chú ý: Nếu Cơ Nguyệt Dần Thân có thêm Không vong trấn giữ (Tuần Triệt hoặc Thiên Không cùng cung) thì ứng với luật "cùng tắc biến" của dịch, sắc lại biến thành không; nên càng có nhiều cách đào hoa càng có khuynh hướng tìm giải thoát trong cảnh tu hành.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dần Thân Riêu Hỉ Cơ Nguyệt lăng loàn

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Cách nghèo và những sao nghèo

Cách nghèo và những sao nghèo trong khoa tử vi. Hãy cùng tìm hiểu xem bạn có thuộc cách này hay không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách nghèo và những sao nghèo

Cách nghèo và những sao nghèo

Cách nghèo qua các cung:

1. Cung Phúc đức:

Phúc đức xấu là một yếu tố nghèo. Vì cung phúc ăn thông với 3 cung Tài, Phu, Thê và Di, cho nên Phúc xấu có nghĩa là mình nghèo, tổ tiên, vợ chồng cũng nghèo và hoàn cảnh bên ngoài bất lợi cho việc kiếm ăn. Thuận lý là như thế.

Trong thực tế, có khi chỉ riêng cung Phúc xấu, còn 3 cung hội chiếu kia có thể tốt hơn. Trường hợp này không bắt buộc có nghĩa là nghèo vì dù sao, ba cung hội chiếu cũng bù chế được bất lợi của cung Phúc. Khoa Tử Vi, vốn hiểu danh từ phúc đức theo nghĩa rộng. Vì vậy, sự bạc phúc có thể liên quan tới nhiều lãnh vực (ví dụ như kém sức khỏe, vợ chồng đổ vỡ, nghịch cảnh xã hội, hiếm con...). Do đó, cung Phúc xấu không nhất thiết có nghĩa nghèo.

Còn nếu sự bạc phúc liên quan đến cái nghèo, thì đây chỉ là cái nghèo tiền kiếp của tổ phụ, họ hàng, chưa hẳn là cái nghèo của chính mình. Duy điều chắc chắn là mình phải tự lực cánh sinh, bước vào đời với hai bàn tay trắng, không có di sản thừa hưởng. Bước đầu như thế là một bất lợi.

2. Cung Phụ mẫu:

Cung Phụ Mẫu tiếp giáp với cung Mệnh. Vì ảnh hưởng của sự tiếp giáp không mạnh nên ta không thể nói cung Phụ Mẫu xấu thì chính mình nghèo. Cung Phụ Mẫu xấu chỉ có nghĩa cha mẹ không giàu.

Luận xa hơn ta thấy rằng, trong cung Phụ Mẫu, còn có nhiều khía cạnh khác phải xem xét, như sự thọ yếu, sự xung khắc của cha mẹ, chứ không phải chỉ có khía cạnh giàu nghèo của cha mẹ mà thôi. Thành thử, ý nghĩa tài sản trong cung Phụ Mẫu khá mơ hồ. Chỉ khi nào cung này có nhiều tài tinh thì cha mẹ mới mới có của cải. Duy, cho dù thiếu tài tinh điều đó không hẳn cha mẹ nghèo.

Cung Phụ Mẫu chỉ ảnh hưởng mạnh đến cung mệnh khi nào ở thế nhị hợp với cung Mệnh: đó là ở Tý, Sửu và Ngọ, Mùi. Lúc bấy giờ, hai cung thông đồng mật thiết, các sao ở hai cung có ảnh hưởng qua lại khăng khít hơn. Ý nghĩa tài sản ở cung Phụ Mẫu được nới rộng đến cung Mệnh của chính mình.

Chỉ trong trường hợp hai cung vừa tiếp giáp, vừa nhị hợp với nhau ta mới dám kết luận mạnh dạn. cái tốt của cung Phụ Mẫu tăng cường cho cung Mệnh hay bù chế một phần cái xấu của cung Mệnh. Ngược lại, sao xấu của cung Phụ Mẫu cũng làm cho Mệnh bớt tốt: đương số có thể gánh lấy bất hạnh của cha mẹ về nhiều phương diện, trong đó có phương diện của cải (ví dụ như trả nợ cho cha mẹ). 

3. Cung Mệnh:

Mệnh là thời niên thiếu, lúc con người chưa có sự nghiệp riêng, phải sống nhờ cha mẹ, anh em. Vì thế, về mặt tài sản, xem cung Mệnh phải liếc qua cung Phụ hay cung Bào để tìm cách đánh giá hạnh phúc của thiếu thời.

Tuy nhiên, cung Mệnh hàm chứa cá tính và khả năng con người, có ảnh hưởng đến sự tạo mãi hay giữ của cải. Một kẻ lười biếng, hoang phí, không lo xa, thiếu ý chí tranh đấu ít khi giàu có, ít khi tạo sự nổi tiếng riêng, hoặc không giữ gìn được di sản tổ tiên hay tài sản của mình. Trái lại, một người tháo vác, lanh lợi, đua chen, có chí phấn đấu thường tự lập mau chóng và duy trì được tài sản lâu dài. Như vậy, tính tình con người trong cung Mệnh có thể tiên đoán tình trạng sinh kế tương lai. Tuy nhiên, vì cung Mệnh chỉ là thời kỳ con người học việc, học nghề, chỉ là sự chuẩn bị cho sinh kế, cho nên không có ý nghĩa sinh kế một cách trực tiếp.

Tình trạng sinh kế này chỉ thể hiện rõ rệt ở cung Thân, cung Tài, cung Điền và các cung Hạn.

4. Cung Thân:

Thân là hậu vận, tức là thời kỳ con người lập thân, có nghề nghiệp riêng, sống tự lập ít nhiều với gia đình. Vì ý nghĩa đó cho nên cung Thân có tương quan mật thiết với cung Tài và cung Điền. Thân có thể đồng cung với Mệnh, Phúc, với Quan, Với Di, với Tài hoặc với Phu Thê.

Nếu chẳng may cung Thân gặp chỗ xấu, sao xấu thì tình trạng sinh kế phải kém sút, khó khăn, chậm chạp, làm nhiều hưởng ít, giữ của không bền. Vì thế, dù cung Tài hay Điền có tốt, cái tốt đẹp đó bị chế giảm. Vì cung Thân lệ thuộc vào 1 trong 6 cung vừa kể, cho nên xem Thân là xem cái tốt, xấu của 1 trong 6 cung đó. Ý nghĩa của hậu vận dù sao hãy còn có tính cách phụ tùy và gián tiếp. 

5. Cung Tài:

Cung Tài xấu thì không thể giàu. Về mặt tài sản, cung Tài biểu lộ cụ thể sự giàu nghèo rõ ràng hơn các cung khác.

Cung Tài xấu, nhất là khi Thân cư Tài, bao giờ cũng nghèo, dưới những hình thái và tiêu chuẩn đã nêu. Duy cái nghèo đó không nhất thiết kéo dài suốt cuộc đời: nó có những giai đoạn thịnh suy. Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không nghèo trong chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung hạn.

6. Cung Điền:

Cung Điền dùng để chỉ các bất động sản như nhà của, ruộng vườn, xí nghiệp và cả các động sản liên hệ đến bất động sản như hoa màu, sản phẩm chế biến, đồng thời cũng chỉ xe cộ (dù xe cộ là động sản thuần túy). Thành thử, cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc.

Chỉ khi nào hai cung Điền và Tài đều xấu cả thì mới nghèo tiền và nghèo của. Nếu cung Điền xấu mà cung Tài tốt thì cá nhân có thừa tiền nhưng khhong dư dả để sắm bất động sản. duy cũng nhờ Tài tốt nên cái xấu của Điền không đến nỗi tệ. 

7. Cung Quan:

Khi nói về cung Quan, nếu cung Quan xấu, điều này không có nghĩa là nghèo nói chung, mà chỉ có nghĩa là nghèo danh phận, nghèo quyền tước, cụ thể như làm chức nhỏ, thấp, có nghề nghiệp ít sinh lợi, hoặc hành nghề khó kiếm tiền, hoặc không có óc làm giàu bằng cách lợi dụng quan tước. Vì chữ Quan ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp, cho nên ý nghĩa tài sản của cung Quan rất gián tiếp.

Tuy nhiên, nếu cung Quan có tài tinh thì nhất định tài lộc bắt nguồn từ chức vụ mà có, hoặc là đương số hành nghề kinh tế, tài chánh công hay nghề kinh doanh, buốn bán tư. Bấy giờ liên hệ giữa công danh và tiền bạc mới rõ ràng hơn. Xem thế, khoa Tử Vi rất linh động, không chối bỏ ảnh hưởng nào mà vẫn phân biệt được những ảnh hưởng khác nhau bằng cung, bằng các sao trong mỗi cung.

8. Các cung Hạn:

Nếu cung Tài, Điền chỉ tình trạng giàu nghèo một cách tổng quát, thì cung hạn đánh dấu thịnh suy về tiền bạc. Do đó, nếu Tài và Điền xấu, điều này không có nghĩa là suốt đời phải nghèo. Rơi vào hạn tốt, tiền bạc của cải có thể thịnh vượng hơn. Nhưng, sự thịnh vượng đó bị đóng khung trong bối cạnh nghèo của hai cung Tài và Điền, chứ chưa hẳn phá vỡ cái nghèo cố hữu để trở thành giàu có, trừ phi hai cung Tài, Điền không đến nỗi quá tệ.

Trong trường hợp Tài Điền trung bình mà gặp hạn tốt, có thể có nhiều tài lộc trong năm đó hay trong thập niên đó. Tuy nhiên, nếu hặp hạn xấu thì sa sút nhiều, từ sự hao hụt cho đến sự phá sản. 

Cách Nghèo Qua Các Sao:

Các sao nghèo mô tả nhiều cách nghèo, nhiều hình thái và mức độ nghèo túng. Có nhiều dấu hiệu để phỏng đoán cái nghèo nói chung.

Chính tinh ở những cung tài bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng, vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị Tài, Điền. Sự hợp vị mà hãm địa vẫn còn đỡ hơn không hợp vị mà hãm địa. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ.

Những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Trường hợp những cung này có tài hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

Những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

Những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

Những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp tinh thứ hạng nặng lại không hợp cách của Mệnh, và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người khốn khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

Vì vây, lá số vô sản và lá số gian phi có nhiều điểm giống nhau.

Dưới đây là những sao điển hình của kiếp nghèo, khi đơn thủ, khi kết thành bộ với những sao khác.

Cách nghèo về điền trạch

Cách nghèo về nhà cửa, điền sản do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

Phá quân ở Dần, Thân

Thất sát ở Thìn, Tuất

Thiên đồng, Cự môn đồng cung

Cự môn ở Tỵ, Thìn, Tuất

Vũ khúc, Thất sát đồng cung

Thái dương hãm địa

Thái âm hãm địa

Bảy bộ sao kể trên đều có nghĩa là không có tài sản. 

Tử vi, Thất sát đồng cung

Tử vi, Phá quân đồng cung

Liêm trinh ở Dần, Thân

Vũ khúc, Phá quân đồng cung

Cự môn, Thái dương ở Thân

Tham lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Thất sát ở Tý, Ngọ

Phá quân ở Thìn Tuất

Liêm trinh, Tham lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha hương lập nghiệp.

Liêm trinh, Thiên phủ đồng cung

Liêm trinh, Thất sát đông cung

Thái dương, Thiên lương ở Dậu

Những cách kể trên tương đối khá hơn, cụ thể có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, phá), về già mới có nhà đât (Dương, Lương).

Dựa vào những bộ trên mà nhận xét, có thể nói rằng:

hầu như đa số sao của bộ Sát, Phá, Liêm, Tham không mấy gì có lợi cho điền sản;

càng không có lợi, nếu những sao đó đồng cung với nhau;

đi với Tử, Phủ hay Vũ, 4 sao nói trên cũng phá tán tài lộc của Tử, phủ, Vũ khá nhiều;

ám tinh như Cự Môn bị hãm địa thì xấu đã đành, mà khi đồng cung với phúc tinh (Thiên Đồng), quyền tinh hãm địa (Thái Dương) cũng không đẹp gì hơn bao nhiêu;

- chính tinh về tài sản như Tử, Phủ, Vũ không hợp với Sát, Phá, Liêm, Tham. Bốn sao này xem ra có hiệu lực phá tán mạnh hơn, và cả ba Tử, Phủ, Vũ cũng không bình quân được bất lợi đó.

Phụ tinh, nhưng sao chỉ số nghèo:

- Địa không, Địa kiếp hãm địa Đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp, Không có nhiều giai tần ý nghĩa:

- Không có của cải, nhà đất, vô sản;

- bị chiếm hữu nhà đất (sang đoạt, truất hữu...);

- bị phá hủy nhà đất (tai nạn chiến tranh);

- bị tai họa lớn vì điền sản (bị đạo tặc cướp của giết người, bị cháy nhà lây...).

Kiêp, không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đó đến một cách hung hãn và bất ngờ (vi kiếp, Không là sao hỏa), không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo và những sao nghèo

Tháng sinh tiết lộ tính cách con người

Tháng sinh tiết lộ tính cách con người, mỗi người sinh ra ở những thời điểm khác nhau, ẩn chứa bí mật riêng biệt về cá tính, con người cũng như vận mệnh.
Tháng sinh tiết lộ tính cách con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người sinh ra ở những thời điểm khác nhau, ẩn chứa bí mật riêng biệt về cá tính, con người cũng như vận mệnh. Hãy cùng khám phá xem tháng sinh dương lịch nói lên điều gì về bản thân bạn nhé!
 

Tháng 1

 

Tháng sinh tiết lộ tính cách phái đẹp ra sao? Đa phần nữ giới sinh vào tháng 1 dương lịch thuộc tuýp người tham vọng, làm việc siêng năng và hiệu quả. Họ có phẩm chất nổi trội của một nhà lãnh đạo và luôn biết cách hòa hợp cảm xúc của mọi người xung quanh.

 

Tuy nhiên, nhược điểm của họ chính là sự bảo thủ và cứng nhắc trong cách hành xử. Họ không muốn nói về cảm xúc của riêng mình và ít khi thể hiện cảm xúc thật ra bên ngoài, chỉ bộc lộ với những người thân cận nhất hoặc có cùng quan điểm.

 

Những ai sinh vào tháng đầu năm này đều thuộc tuýp người lãng mạn, nhưng tiếc rằng họ không biết cách biểu lộ tình yêu cho lắm. Họ yêu thích trẻ con, đề cao lòng trung thành, là con người rất biết giao tiếp nhưng lại hay ghen. Còn đối với chuyện tiền bạc thì những người này vô cùng cẩn trọng.


Ngoài tháng sinh, Giờ sinh quyết định ngoại hình, tính cách của một người như thế nào?
 

Thang sinh tiet lo tinh cach con nguoi hinh anh 2
 

 
 

Tháng 2

 

Những phụ nữ sinh vào tháng 2 yêu thích tự do và phiêu lưu. Họ sẽ không ngần ngại lên máy bay và đi tham quan thế giới. Khi bị cấm đoán, họ sẵn sàng trở thành một kẻ nổi loạn.

 

Trong tình yêu, họ rất thật lòng và họ yêu một cách say đắm, cuồng nhiệt. Họ sẵn sàng làm mọi thứ để mang lại hạnh phúc cho người đàn ông họ yêu thương.

 

Bên cạnh đó, những quý cô sinh vào tháng 2 cũng thuộc tuýp người sáng tạo, lãng mạn và cởi mở, luôn thích thử thách trong những môi trường làm việc mới. Họ ưa thách thức và rất tham vọng nên lúc nào cũng đầy ắp ước mơ và hi vọng.

 

Ngoài ra, người này thích giải trí và những hoạt động sôi nổi nhưng lại khá khiêm nhường. Tâm hồn họ tuy lãng mạn đấy nhưng chẳng bao giờ bộc lộ ra bên ngoài.

 

Tháng 3

 

Tháng sinh tiết lộ tính cách con người. Nếu sinh vào tháng 3 dương lịch, bạn sở hữu sự lôi cuốn và vô cùng quyến rũ nhưng cũng dễ bị tổn thương. Bởi vậy, bạn khó mở lòng để chấp nhận yêu một ai đó. Bạn là con người của yêu thương nhưng hay mắc cỡ và bảo thủ. Bạn bí ẩn, bản tính tự nhiên của bạn là chân thành tử tế và giàu lòng trắc ẩn.

 

Bên cạnh đó, bạn cũng thuộc tuýp người chu đáo, hiền từ, đáng tin cậy và luôn nghĩ cho người khác. Vì thế, họ luôn dành được sự tin tưởng và yêu thương từ mọi người.

 

Bạn đánh giá cao lòng tốt và sự biết ơn. Vì thế bạn rất hay quan sát và đánh giá mọi người, tất nhiên, chỉ là đánh giá ngầm, không công khai. Tuy là người tốt, nhưng một khi ai đó đã gây thù chuốc oán, bạn sẵn sàng ôm giữ lòng báo thù mạnh mẽ.

 

Ngoài ra, bạn là con người mơ mộng, nhiều ảo tưởng, thích du lịch và thích được chú ý, thích trang trí nhà cửa, thích những điều đặc biệt.


Bạn đã biết Sinh con năm Đinh Dậu 2017 tháng nào tốt nhất?
 

Thang sinh tiet lo tinh cach con nguoi hinh anh 2
 

 

Tháng 4

 

Các nàng sinh vào tháng 4 dương lịch luôn thích là trung tâm của mọi sự chú ý và dễ dàng tỏa sáng như một nhà lãnh đạo. Họ năng động, khéo léo, có trí nhớ tốt, biết cách ngoại giao và tương tác cực tốt với mọi người xung quanh.

 

Tuy nhiên, thuộc tuýp người này, bạn lại để mình hơi mang nặng cảm xúc và hay giận dữ, đồng thời khá hấp tấp. Bạn thường quyết định mọi việc nhanh chóng nhưng sau đó lại cảm thấy hối tiếc vì cái mình đã quyết định.

 

Bên cạnh đó, hầu hết nữ giới sinh vào thời gian này đều rất hay ghen, và một khi máu ghen đã bùng lên thì khó mà dập tắt được. Còn khi đã có được lòng tin, họ sẽ khiến đối phương có cảm giác hạnh phúc nhất trên trái đất.

 

Tháng 5

 

Quý cô sinh tháng 5 có tình yêu đặc biệt với văn học và nghệ thuật. Bạn có thể dễ dàng tìm thấy họ trong viện bảo tàng hoặc các trung tâm văn hóa du lịch. Bên cạnh đó, họ cũng có một cuộc sống xã hội tích cực, quan tâm chân thành và sâu sắc tới mọi người.

 

Họ có những suy nghĩ sắc bén và thường suy nghĩ theo hệ thống chứ không hề bộc phát. Tuy vậy, họ lại khó kiểm soát cơn giận dữ.

 

Họ cuốn hút người khác và thích người khác chú ý đến mình nhờ vào tâm hồn sâu sắc và cách nói chuyện duyên dáng.

 

Họ không chỉ đẹp về ngoại hình mà còn đẹp cả trong tâm hồn nữa. Đó là lý do đấng mày râu khi đã gặp thì không thể nào quên.

 

Những người này luôn giữ vững lập trường của mình trong mọi tình huống. Khi gặp chuyện khó khăn, mọi người không cần tốn nhiều công sức cũng dễ dàng an ủi họ vì cơ bản họ rất hiểu chuyện.

 

Ngoài ra, phụ nữ sinh tháng 5 cũng có tính mơ mộng, nhưng bù lại trong nhiều quyết định quan trọng, họ lại vô cùng sáng suốt.

 

Tháng 6

 

Quý cô sinh tháng 6 dương lịch có tầm nhìn xa trông rộng và luôn hướng tới tương lai. Họ sống cởi mở và tràn đầy ý tưởng sáng tạo, nhưng đôi khi cũng hơi tò mò về chuyện riêng tư của người khác.

 

Thuộc tuýp người này,  bạn hữu trái tim nhạy cảm, phong cách lịch sự và thói quen nói năng từ tốn. Bạn có tinh thần năng động nhưng lại hay ngập ngừng không chịu quyết đoán, có xu hướng trì hoãn cho đến khi sự việc không vui xảy đến.

 

Là người nóng nảy, tuy nhiên nữ giới sinh tháng 6 thường vui tính, hài hước và rất thân thiện. Bạn cũng là người giỏi tranh luận và nói nhiều.

 

Những người sinh tháng này cũng rất kén chọn, luôn muốn thứ tốt nhất trong khả năng có thể kiểm soát. Khi yêu một ai đó, họ có một sức hấp dẫn kì lạ khiến đối phương không thể từ bỏ. Đối phương sẽ làm bất cứ điều gì các quý cô yêu cầu mà không đòi hỏi sự hồi đáp.


Có thể bạn chưa biết Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? 
 

Thang sinh tiet lo tinh cach con nguoi hinh anh 2
 

 
 

Tháng 7

 

Sinh ra vào tháng 7, các nàng luôn mang tới không khí vui vẻ cho mọi người xung quanh. Nhưng đa phần họ khá khiêm tốn và có xu hướng giấu cảm xúc của mình. Bởi thế, họ được xếp vào tuýp người sống nội tâm. Họ thường thích ở một mình với sự yên tĩnh, lười đi xa và thận trọng trong việc kết bạn.

 

Nếu sinh vào tháng 7, bạn chân thật và rất gần gũi. Mặc dù rất thông minh nhưng không bao giờ khoe khoang hay thể hiện trước mặt người khác. Bạn đồng cảm, quan tâm, yêu thương những người xung quanh và luôn cố gắng để tránh phải đối đầu với mọi cuộc xung đột.

 

Bạn thường không mang hận thù dù ai đó có làm điều gì sai trái với bạn, nhưng tha thứ không có nghĩa là bạn đã quên. Mặc dù có lòng vị tha cao cả, nhưng bạn cũng rất cảnh giác và sắc sảo. Bạn đối xử rất công bằng với mọi người và không bao giờ đánh giá người khác vội vã, mà luôn quan sát trước khi đưa ra kết luận cuối cùng.

 

 Bạn đã biết Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ hay chưa?
 

Tháng 8

 

Tháng sinh tiết lộ tính cách con người. Phụ nữ sinh vào tháng 8 thuộc tuýp người thực tế và có óc quan sát. Những phẩm chất này cho phép bạn vượt trội trong lĩnh vực kỹ thuật, kế toán, điều tra và bảo hiểm.

 

Sinh vào tháng này, bạn mạnh mẽ, dũng cảm, can đảm và là chỗ dựa vững chắc cho mọi người. Bạn có tinh thần đồng đội và truyền cảm hứng cho người khác, tuy nhiên điều này rất dễ ảnh hưởng tới sức khỏe do hay làm việc quá sức.

 

Bên cạnh đó, bạn rất thích nói đùa. Bạn cũng biết an ủi người khác nhưng cũng dễ nóng giận. Trong tình yêu, bạn thủy chung, coi trọng hôn nhân, rất nhạy cảm nhưng không nhỏ nhen. Ngoài ra, bạn cũng có năng khiếu về nghệ thuật.

 

Sinh ra vào những ngày Thu, nên tính cách của bạn cũng rất lãng mạn, nhạy cảm và nhiều mơ ước. Hơn thế, bạn còn có khả năng suy nghĩ rất phi thường, dũng cảm, cứng rắn, có tư tưởng độc lập, có khí chất lãnh đạo và không dễ bị chùn bước trước khó khăn nào.

 

Thang sinh tiet lo tinh cach con nguoi hinh anh 2
 

Tháng 9

 

Sinh vào tháng 9, bạn tốt bụng, khiêm tốn và luôn muốn giúp đỡ người khác. Bạn thận trọng, làm việc có tổ chức và luôn xây dựng kế hoạch trước khi làm bất cứ việc gì.

 

Bạn điềm tĩnh, tốt bụng và giàu lòng vị tha. Bạn trung thành nhưng không phải lúc nào bạn cũng là người chân thật. Bạn cũng thích quan tâm tiểu tiết bởi bạn muốn tìm ra sự thú vị của mọi thứ, chính vì vậy mà bạn cũng rất kén chọn trong việc tìm ra một nửa của mình.

 

Trong tình yêu, những người sinh vào tháng này luôn muốn hướng tới những mối quan hệ lâu dài và ổn định. Tuy nhiên, họ sẽ không bao giờ tha thứ cho những người phản bội. Vì vậy, bạn nên cẩn thận để không làm tổn thương nếu không họ sẽ không để bạn yên.

 

Trong công việc, bạn dễ nảy sinh tham vọng, thích tìm tòi và khám phá, tỉ mỉ, cẩn trọng. Tính cách của bạn dễ hiểu và khá là vui tính. Bạn thích du lịch và tham gia vào các hoạt động. Đôi khi năng nổ là vậy, nhưng bạn lại có xu hướng giấu đi mọi cảm xúc.

Tìm hiểu thêm nội dung Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa

 

Tháng 10

 

Nếu sinh tháng 10, bạn thuộc tuýp lạc quan, mạnh mẽ và độc lập. Ngay cả trong điều kiện bất lợi, bạn vẫn  suy nghĩ tích cực và hướng tới việc tìm kiếm một cuộc sống cân bằng. Tuy nhiên điểm yếu của những người sinh vào tháng này là hay bị ảnh hưởng bởi người khác và hay mất tự tin.

 

Với tuýp người này, bạn bè rất quan trọng, vì thế họ thích giao du kết bạn. Tình cảm của họ là yêu, ghét rõ ràng, họ chỉ yêu quý những người yêu quý mình và không quan tâm đến người khác nghĩ gì.

 

Bên cạnh đó, bạn cũng hay mơ mộng và kén chọn. Dù khá nồng nhiệt nhưng vẫn dứt khoát, công bằng và sáng suốt. Bạn có niềm đam mê với du lịch, nghệ thuật và văn học. Bạn hay động lòng và cũng hay ghen và dễ tực giận.

 

Thang sinh tiet lo tinh cach con nguoi hinh anh 2
 

 
 

Tháng 11

 

Phụ nữ sinh vào tháng 11 thuộc tuýp người bí ẩn, hay che giấu cảm xúc thật của mình. Họ tự chủ, tham vọng, thích nghiên cứu và khám phá những điều mới mẻ. Họ có một tâm trí sắc bén và một bản chất kiên định.

 

Một điều đặc biệt là những người sinh phụ nữ sinh tháng này luôn suy nghĩ trước những người khác và họ có thể rất dễ dàng nhận ra một lời nói dối. Bạn không nên trêu đùa với họ vì bạn sẽ nhận được một cái giá rất đắt.

 

Người sinh vào tháng 11 có một tính tình sắc sảo và nhiều hoài bão và bạn đặc biệt lại không thích những lời khen ngợi. Bạn giàu cảm xúc, thích sự lãng mạn, vì thế mà tình yêu của bạn rất sâu nặng, nhưng cũng hay nghi ngờ.

 

Tháng 12

 

Những cô nàng sinh vào tháng 12 dương lịch thuộc tuýp người vui nhộn và tràn đầy năng lượng. Họ có kỹ năng vượt qua nghịch cảnh và biết cách thể hiện sự nổi bật của mình trước đám đông.

 

Trong các mối quan hệ, họ rất chân thành, thật lòng và không giả dối. Họ không đặt nặng cái tôi của mình nhưng tính tình lại sớm nắng chiều mưa, người khác rất khó chiều chuộng.

 

Nhược điểm của họ là thiếu kiên nhẫn và hay vội vàng nhưng lại gặp nhiều may mắn. Họ luôn biết cách làm thế nào để cải thiện tâm trạng. Ngoài ra, họ còn có một trái tim rộng mở. Ở bên người phụ nữ này vô cùng thú vị.


Tham khảo thêm nội dung Xem tháng sinh, biết ngay tính cách theo âm lịch.
 

 

Chú ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!

 

Thủy Nguyễn

Xem giờ sinh đoán tính cách cực chuẩn Xem giờ sinh dự đoán tình cảm vợ chồng sau khi kết hôn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng sinh tiết lộ tính cách con người

Kỷ Mùi mệnh gì –

Người sinh 1979, Kỷ Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Thiên Thượng Hoả, Mệnh Cung của Nam và Nữ giống nhau: 1. Nam và Nữ: Nam và Nữ đều cung CHẤN, hành MỘC, hướng Đông, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông). Đeo
Kỷ Mùi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỷ Mùi mệnh gì –

Sao Thiên Cơ

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Cơ. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên cơ tinh - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên cơ là âm mộc. Tại Đẩu sao Thiên cơ là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu, tại Số sao Thiên cơ theo cung vị thứ hai thuộc Bắc Đẩu, của phép định cục an sao thiên bàn. Chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh chị em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, khi hóa Kị sẽ Hung (chủ về thần kinh đầu óc có vấn đề), làm chủ cung Huynh đệ.

Sao Thiên cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng tính động ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời, mà là động não, hoạt động thường phải bôn ba lao lực nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc có uy nghiêm. Hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế quy hoạch mà không phải thực thi, thực hành. Nhưng thiếu tính ổn định nên kỵ theo nghề kinh doanh hay tự lập nghiệp.

Sao Thiên cơ còn có tên là sao Thiện, nếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp. Chăm lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành tăng đạo, tính lương thiện không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp.

Nếu mệnh nữ có Thiên cơ phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp Cát sẽ cát gặp Hung sẽ hung. Nếu gặp sao Thiên lương thì bản thân sẽ có một biệt tài nào đó.

Sao Thiên cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên cơ cũng rất kỵ khi Hóa Kị, khi hành vận hạn nếu gặp phải hung sát hoặc sao hóa Kị, hoặc bị hung sát Hóa Kị xung chiếu, nếu không được Cát tinh ứng cứu, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ, không nên hành động.

Bốn ngôi sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương nếu tập hợp lại 3 cung Mệnh Tài Quan là cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền thông đại chúng. Nếu Thiên cơ và Cự môn rơi vào cung mệnh tại Mão hay Dậu là cách Cự Cơ đồng lâm, sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao. Nếu Thiên cơ và Thiên lương đồng cung tại Thìn hay Tuất, hoặc tại cung Thiên di chiếu về cung Mệnh, là cách Thiện ấm triều cương chủ về phúc thọ song toàn. Nếu Thiên cơ Cự môn cùng trấn mệnh tại Dậu địa lại đồng cung với hóa Kị, hoặc gặp sao hóa Kị tại cung vị tam phương tứ chính là cách Cự Cơ hóa Dậu chủ về bôn ba vất vả gặp nhiều thất bại, nếu là mệnh nữ chủ về lênh đênh phiêu bạt.

Ca quyết:

Thiên cơ huynh đệ chủ, Nam Đẩu chính diệu tinh

Tố sự hữu thao lược, bẩm tính tối cao minh

Sở vi tối hiếu thiện, diệc khả tác quần anh

Hội cát chủ hưởng phúc, nhập cách cư hàn lâm

Cự môn đồng nhất vị, võ chức áp biên đình

Diệc yếu quyền phùng sát, phương khả lập công danh

Thiên lương tinh đồng vị, định tác đạo dữ tăng

Nữ nhân nhược phùng thử, tính xảo tất dâm bôn

Thiên đồng dữ Xương Khúc, tụ củng chủ hoa vinh

Thìn Tuất Tý Ngọ địa, nhập miếu hữu công danh

Nhược tại Dần Mão Thìn, Thất sát tịnh Phá quân

Huyết quang tai bất trắc, Kình Đà cập Hỏa Linh

Nhược dữ chư sát hội, tai hoạn hữu ách kinh

Vũ ám Liêm Phá hợp, lưỡng mục thiểu quang minh

Nhị hạn lâm thử tú, sự tất hữu biến canh.

SAO THIÊN CƠ TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và đặc tính

Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, đa phần là có dáng người cao, nếu hập miếu thì béo mập, rơi vào thế hãm thì gầy, ánh mắt linh hoạt, dáng vẻ đoan chính, diện mạo dễ gần lương thiện, có lễ nghĩa, lời nói nho nhã, cử chỉ lịch sự.

Là người thông minh, mặt mũi ưa nhìn, tính cách nhân từ, ôn hòa trung hậu, thích làm việc tốt, hiếu nghĩa với luc thân, chịu khó lễ Phật, không có hành vi bất nhân bất nghĩa, được người khác tin cậy. Có tính hiếu học hiếu động, đa tài đa nghệ, học nhiều nhưng không tinh thông, phản ứng nhanh nhạy, điềm tĩnh có sức hút, túc trí đa mưu, xử sự hợp lý, giỏi thích nghi hoàn cảnh, lúc lâm nguy không bị rối loạn. Tam tư trấn tĩnh, có năng lực quan sát, giỏi nghiên cứu, có sở trường về phân tích, kế hoạch, giao thiệp, có thể không ngừng đưa ra ý tưởng sáng tạo. Thích phục vụ cống hiến, có tinh thần đồng đội, hứng thú với mệnh lý tôn giáo. Thần kinh quá nhạy cảm hoặc đa sầu đa cảm, nhiều ảo tưởng, có tửu lượng tốt, tính cố chấp, không phục tùng, có cơ duyên với người khác giới, về phương diện tình cảm thì ghét tình dục, dễ bị cắm sừng; tâm tính, công việc, sự nghiệp thường thay đổi theo hoàn cảnh.

Nếu là mệnh nữ thường có dung mạo xinh đẹp, biết cách trang phục dễ coi, được lòng người, tính cởi mở. Nếu sao Thiên cơ là miếu, vượng thì tính cách khôn khéo, có quyền bính, vượng chồng lợi con, nếu lại được Hóa Quyền, Hóa Lộc (hoặc có Lộc tồn) thì là quý phụ. Thiên cơ rơi vào thế hãm địa, gặp tứ Sát, sao Hóa Kị xung phá, thì chủ về cô độc, tàn tật, không cát lợi.

Suy đoán mệnh lý

Thiên cơ = 0

Thiên cơ + 4

Thiên cơ - 2

Thiên cơ + 2

Thiên cơ + 1

   

Thiên cơ + 3

Thiên cơ + 3

   

Thiên cơ + 1

Thiên cơ + 2

Thiên cơ - 2

Thiên cơ + 4

Thiên cơ = 0

Độ sáng của sao Thiên Cơ tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thiên cơ.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Sao Thiên cơ vận chuyển theo sao Tử vi, do sự chỉ đạo của sao này, các sao khác mới có thể vận hành theo quý đạo, là mẫu chốt thay đổi của hệ thái tinh tĩnh "Cơ Nguyệt Đồng Lương" nên có đặc tính "động"

Sự chuyển động của sao Thiên cơ không giống như sự chuyển động với "biên độ lớn" trong lịch trình đời người của các sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, mà là sự động não, động thân thể. Sự thay đổi "biên độ nh" trong phạm vi nhất định, đầu óc không ngừng hoạt động, chân tay cũng không chịu để yên, vì vậy mà phản ứng nhanh nhạy, túc trí đa mưu, là một sao chủ về đa trí. Nhưng cũng vì vậy mà dễ bị thần kinh suy nhược, mất ngủ, bệnh biến tứ chi, hoặc trở thành bệnh mang tính chất thần kinh.

Sao Thiên cơ tùy theo cơ duyên mà thay đổi không ngừng, thường thay đổi lập đi lập lại trong phạm vi cố định, thay đổi lập đi lập lại hoặc trở về thời điểm ban đầu, nhưng lại không có chức năng hoàn nguyên. Do sao Thiên cơ thông minh, phản ứng nhanh, khả năng thích ứng mạnh, có thể thoải mái tự do trong sự thay đổi, vận dụng mang tính đàn hồi, cùng với sách lược điều chỉnh cơ động của môi trường, trong trạng thái tĩnh không làm mất đi biểu hiện hoạt bát, vì vậy có thể không ngừng thay đổi về quan niệm và hành động của bản thân. Làm cho những phiền não và đau khổ trước đó được giải tỏa, mang lại thời cơ chuyển biến cho khí vận vốn cứng nhắc trì trệ.

Sao Thiên cơ thay đổi thích ứng với hoàn cảnh, đồng thời chủ động nắm bắt và thúc đẩy bản năng thay đổi, có thể thúc đẩy năng lực học tập, có nhiều cơ hội học tập, làm cho sao Thiên cơ rất dễ học được nhiều điều mới, sau khi học hỏi xong rất nhanh có thể học hỏi những điều mới lạ khác, thúc đẩy bản thân sao Thiên cơ tiến bộ không ngừng, tri thức và trí tuệ không ngừng gia tăng, về già thường trở thành người đáng tin cậy "Nhất ngôn cửu đỉnh", là người giảng hòa cho người khác.

Sao Thiên cơ là một sao tốt, nhiều trí tuệ, thích đưa ra chủ kiến giải tỏa khó khăn cho người khác, nên theo nghề phục vụ, chuyên môn kỹ thuật, thiết kế và truyền thông đại chúng. Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, về quân đội có thể trở thành nhà chiến lược. Về văn chương có thể trở thành nhà văn, nhà nghệ thuật. Về chính trị có thể trở thành quản đốc kỹ thuật, đại biểu dân ý chuyên nghiệp. Về kinh doanh có thể trở thành nhân tài đầu tư tài chính. Về khoa học kỹ thuật có thể trở thành sỹ sư máy tính hoặc cơ điện.

Sao Thiên cơ hiếu học hiếu động, làm cho người khác cảm thấy vừa tháo vát lại vừa đa tài đa nghệ, nhưng tính chất của "tài nghệ" không giống với sao Tham lang, hoặc Văn xương, Văn khúc. Tài nghệ của sao Thiên cơ thiên về các lĩnh vực như vận động, vạch ra kế hoạch, phân tích, sáng tạo, phát minh, giao thiệp, truyền thông đại chúng. Tài nghệ của sao Tham lang chủ yếu là giao tiếp ứng xử, cầm kỳ thư họa, thiết kế. Tài nghệ của sao Văn Xương thì lại thiên về văn học, nghiên cứu học thuật, viết văn... Tài nghệ của sao Văn Khúc chủ yếu ở các linh vực như: nghệ thuật, giao tiếp, ngoại ngữ, tài nghệ đặc biệt, âm nhạc, hội họa, vũ đạo, sân khấu, giải trí.

Sao Thiên cơ có đặc tính động, khó yên vị với môi trường cố định không thay đổi, thích tự mình tìm ra cái mới phát sinh thay đổi, có tiềm năng vận động để thay đổi vận động cũng như thay đổi môi trường, hoặc có nhiều cơ hội kiêm hai ba chức vụ, nên thường rất bận rộn vất vả bôn ba, thiếu tính ổn định, do vậy Thiên cơ kỵ nhất là lập nghiệp theo ngành kinh doanh.

Người có sao Thiên cơ thủ Mệnh, cung Phu thê tất có sao Thái dương tọa thủ, nếu gặp sao Thái dương rơi vào thế hãm hoặc Hóa Kị (người sinh năm Giáp), hoặc sao Thiên cơ bản thân rơi vào thế hãm, Hóa Kị hay gặp phải hung tinh, sát tinh, thì chủ về bất lợi cho đời sống hôn nhân, có thể đứt gánh giữa đường.

Sao Thiên cơ tại cung vị tọa mệnh liền kề với hai cung vị, một cung luôn có sao Tử vi, cung còn lại thì không có chủ tinh cũng là không có sao cố định, mức độ tốt xấu thiện ác của sao này hành đại vận, tiểu hạn, lưu niên, đều ảnh hưởng đến phương hướng thay đổi của sao Thiên cơ. Nếu thuận hành theo đại vận, tiểu hạn hoặc lưu niên, tất trước tiên phải xem mức độ tốt xấu của sao tọa thủ tại cung này, nếu thuộc cát lợi thì sao Thiên cơ nên "thuận tay đảy thuyền" nghênh tiếp vận hạn mà phát triển theo phương diện tốt. Cung này nếu không cát lợi, mà phấn đấu cũng không có hiệu quả, thì sao Thiên cơ nên điềm tĩnh lại, thu thập tàn cục, chịu khó phân tích và kiểm điểm lại việc đã qua, để vạch ra sách lược nhiệm vụ kế hoạch cho tương lai sau này.

Trường hợp nghịch hành với đại vận, tiểu hạn, lưu niên, nếu cung này không cát lợi, thì sao Thiên cơ phải biết thận trọng dè dặt, không được vội vàng thay đổi, khi chưa phân tích tình hình cụ thể những đòi hỏi của hoàn cảnh có thể phải sửa đi sửa lại nhiều lần. Bởi vậy, khi gặp phải vận xấu nhập vào sao Thiên cơ, vận hạn này chưa thể là thời cơ tốt để thăng cơ bổ vận.

Phương thức bổ vận có vận động, tiến tu, suy xét,..., để làm giảm bớt sự dao động của bản thân sao Thiên cơ, với tiền năng của Thiên cơ làm cho bản thân có được trạng thái điềm tĩnh mà đối diện với biến động không ngừng của cuộc sống, đồng thời thể hiện đầy đủ triết lý nhân sinh về tĩnh và động, biến và bất biến.

Sao Thiên cơ khi miếu, vượng, thì hóa cát lợi chủ về phú quý. Nếu rơi vào hãm địa thì bình thường, có thể nói là không tốt. Sao Thiên cơ và các Cát tinh như Thiên lương, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, tam phương hội chiếu, về văn thì tinh thông về võ thì trung lương, thông tình đạt lý tận trung tận tụy với công việc.

Sao Thiên cơ gặp Thiên lương đồng cung hoặc trong thế tam phương hội chiếu, là người giỏi về việc binh, có thể là nhân tài quân sư. Sao Thiên cơ và sao Thiên tài cùng cung là người trí tuệ, thông minh hơn người.

Mệnh nữ có sao Thiên cơ gặp cát tinh chiếu tại tam phương (cung Quan, cung Tài, cung Di), tứ chính (cung mệnh hợp tam phương) thì vượng chồng ích lợi cho con, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền là người vợ tốt.

Sức đối kháng của sao Thiên cơ với Sát tinh khá yếu. Thiên cơ sợ rơi vào thế hãm, không ưa đồng cung với 6 sát tinh, cũng sợ gặp sao Hóa Kị. Nếu Thiên cơ rơi vào thế hãm hoặc gặp Sát tinh, mà không có Cát tinh phù trợ, thì dễ gặp trắc trở nội tâm đau khổ, nên theo nghề công chức hoặc ngoại vụ, đề phòng bệnh tật hình khắc.

Sao Thiên cơ Hóa Kị, có thể tồn thương đến gân não, đầu óc, phàm làm việc dễ xảy ra tình trạng xai sót, càng suy sét kỹ lại càng xảy ra sai lầm, trước khi kết hôn thường hay trăng hoa, sau khi kết hôn lại dễ rơi vào môi trường có điều kiện hái hoa bắt bướm, thường theo nghề kỹ nghệ, thiên về lĩnh vực kỹ thuật, hoặc thích nghiên cứu Đông y, Mệnh lý.

Tất cả các sao đều sợ sao Hóa Kị, đặc biệt là ba sao Liêm trinh, Tham lang và Thiên cơ càng sợ sao Hóa Kị. Sao Liêm trinh là sao "tù", khi Hóa Kị thành bị thắt chặt, không thể mở ra, thân và trái tim bị đóng chặt, hàng ngàn khó khăn, tai họa không nhẹ. Sao Thiên cơ chủ về lo xa, chu đáo, sao Thiên cơ hóa Kị thì mọi việc đều có sai xót, càng lo lắng thì càng có vấn đề. Sao Tham lang là quỷ dục vọng, sao Tham lang Hóa Kị thì dục vọng quá cao nên mọi cố gắng cuối cùng cũng bằng không.

Sao Thiên cơ - Lục Bân Triệu

Sao Thiên cơ về ngũ hành thuộc âm mộc, ở trên trời thuộc chòm Nam tinh, hóa làm sao lành. Tính chất của sao này là nhiều kế mưu ứng biến đa đoan; ở người là giỏi quyền biến, giỏi nắm bắt cơ hội, có tính hiếu học, hiếu động, siêng năng. Song cứ thấy lạ là thay đổi cách suy nghĩ, vì vậy rộng mà không sâu, bác mà không tinh; hơn nữa dục vọng quá cao, cho nên thực tế thường không theo kịp lý tưởng, vì vậy mà nhọc tâm mệt sức, song xử sự phần nhiều là có lý lẽ.

THIÊN CƠ Ở CUNG MỆNH

Thiên cơ ở cung mệnh thì chủ về người sắc mặt trắng xanh, lúc tuổi già hơi kèm sắc vàng. Nhập miếu thì thân hình dài mập. Đồng độ với Cự môn hoặc lạc hãm chủ về người gầy dong dỏng cao, mặt dài hơi kèm tròn, tâm từ tính gấp, hiếu động, hiếu học.

Nam mệnh có sao Thiên cơ ở cung mệnh thì nhiều cơ mưu biến hóa, đa tài đa nghệ. Hội hợp với Thiên lương thì sở trường về khẩu tài, khéo biện luận, tính tình nhạy cảm, giỏi tùy cơ ứng biến. Đồng độ hoặc hội hợp với Thái âm thì kín đáo giỏi quyền biến, trọng tình cảm.

Thiên cơ ở Thân địa thì có Tử vi và Thiên phủ giáp cung Mệnh, một đời quyền trọng lộc nhiều. Ở Tý địa hoặc Ngọ địa thì Cự môn xung cung trở thành bậc quyền quý giầu có.

Thiên cơ nhập miếu thì bàn việc quân rất giỏi. Được các sao Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Hóa quyền, Hóa lộc, Thiên khôi, Thiên việt hội hay chiếu thì một đời quyền quý. Được Lộc tồn Thiên mã vây chiếu thì nguồn tiền tài dồi dào. Có Văn xương Văn khúc giáp cung thì bẩm tính thông minh, văn chương xuất chúng. Có tam hóa tinh Lộc Quyền Khoa chiếu và hội, không có sát diệu, là trong thần triều đình. Gặp Hóa Kị thì đi đó đi đây nhiều thay đổi, lừng khừng không quyết đoán vì tính tự hay quan trọng hóa vấn đề, quan trọng hóa sự việc một cách không cần thiết, nên hay lo hay nghĩ. Đồng độ với Kình Đà Hỏa Linh tuy được phú quý song không lâu dài. Gặp Cát tinh thì nên chọn nghề kinh doanh song phải chấp nhận nhiều biến động để thích nghi với thị trường.

Nếu có Cát tinh phù trì thì chủ về bản thân kiêm mấy chức, hoặc là người có kỹ thuật chuyên môn, thành công vè nghệ thuật.

Thiên cơ Cự môn Lộc tồn đồng cung, hoặc ở cung Thiên di, chủ về đại quý (cần phải không có ác sát)

Thiên cơ Thiên lương đồng cung, có cát tinh hội và chiếu, tuy có thể phát song không được lâu dài, tuy rằng quý nhưng chỉ có hư danh. Thiên cơ, Thiên lương, Thát sát, Phá quân xung hội là người thích đàm luận thiền cơ của cửa Không. Thiên cơ, Thiên lương, Thiên đồng, Thái âm hội và chiếu thì nên tính việc phát triển ở cơ quan công sở hoặc những ngành nghề liên quan đến công chúng. Nếu gặp Văn xương Văn khúc thì thích hợp với những ngành nghề liên quan đến văn hóa đại chúng. Thiên cơ, Thiên lương, Thái âm hội và chiếu, mà Tham lang thì ở cung Thân thì chủ về người ngày đêm bôn ba, tất bật dị thường, hoặc đam mê riệu chè cờ bạc. Cùng với Kình Đà Hỏa Linh hội và chiếu thì chủ về nhiều tài nhiều nạn, hoặc sau khi suy sụp thì bỏ đi nơi khác, hay làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ hay lo sợ vô cớ. Ở Dần địa, Mão địa, Thìn địa mà hội và hợp Sát tinh Thất sát và Phá quân là chủ về chuyện bất trắc chảy máu. Phàm hội và hợp Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình, lại gặp thêm Hóa Kị thì yểu thọ.

Nữ mệnh có sao Thiên cơ ở cung mệnh chủ về tính tình cương cường, thông minh khéo léo, lanh lợi, giúp chồng ích con, giỏi lo việc nhà, tháo vát hơn chồng. Có tam cát Lộc Quyền Khoa tương hội là tạo mệnh phu nhân. Có Thái âm đồng độ là dung mạo mỹ lệ, giầu tình cảm, khéo đối xử. Có Cự môn hội và chiếu là người nhiều lời qua tiếng lại. Thiên cơ hóa Kị thì hay lo nhiều nghĩ nhiều, bị tính ưa kích thích, dễ bị ngoại giới ảnh hưởng mà gây nên cảm xúc, làm cho đối tượng nam giới vừa hận vừa yêu, là bông hoa hồng có gai. Nếu Thiên cơ, Cự môn, Thiên lương, Thái âm hội và hợp, lại gặp thêm ác sát Hóa Kị Kình Đà Hỏa Linh, Thiên hình Không Kiếp là chủ về hình khắc, thường làm kế thất, làm vợ lẽ, hoặc hậm kết hôn, nếu không thì tổn thương chồng khắc hại con.

Lưu niên đại hạn vào triền độ của Thiên cơ, nhiều cơ hội mới, chủ về có cơ hội chuyển động biến đổi, hoặc nhà ở, giường ngủ có chuyện phải di dời. Hội và chiếu Thiên mã là có thuyên chuyển thăng chức, đi xa. Hội với tam hóa Khoa Quyền Lộc và các cát tinh như Lộc Mã Xương Khúc Khôi Việt thì chủ về phát triển sự nghiệp, thêm tài thêm phúc. Nếu các sao Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp Hóa Kị Cự môn hội và chiếu thì chủ về lời qua tiếng lại liên miên, gia sự rối bời, tâm phiền ý nản, mọi việc đều biến động không được yên ổn.

Sao Thiên cơ - Vương Đình Chi

Sao Thiên cơ miếu ở Tý Ngọ, hãm ở Sửu Mùi.

Sao Thiên cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc âm mộc, hóa khí là "thiện" (khéo léo).

Tính chất cơ bản của Thiên cơ là mưu trí, quyền biến và linh hoạt, có thể ví với mưu sĩ hoặc quân sư.

Nói về phương diện tốt, Thiên cơ chủ về thông minh, nhạy bén, xử sự có mạch lạc lớp lang, cho nên học hành giỏi giang, có thể trở thành người đa tài đa nghệ. Nhờ đặc tính thông minh, nhạy bén với thời cuộc, người Thiên cơ là người khi lâm sự thường phản ứng nhanh, lại khéo ăn khéo ở. Do những đặc tính này, Thiên cơ có phẩm cách về trí tuệ, giỏi động não sở trường về phân tích và vạch kế sách, kiêm có kỹ năng chuyên môn. Đây đều là đặc tính mưu thần và quân sư.

Nói về phương diện khuyết điểm, Thiên cơ có đặc tính hay lo nghĩ quá đáng, thường lao tâm khổ tứ. Cho nên, có biểu hiện không thể kiên trì trong một kế hoạch. Bởi vì, khi tiến hành theo kế hoạch tới một giai đoạn nào đó, người Thiên cơ sẽ vì suy nghĩ tính toán quá nhiều nên muốn thay đổi kế hoạch. Nói cụ thể hơn, người có Thiên cơ thủ cung Mệnh dễ có tính đứng núi này trông núi nọ, học nhiều mà không thực tế, tâm dục đặt mục tiêu quá cao.

Thiên cơ thủ Mệnh không nên kinh doanh làm ăn, đặc biệt không nên tự sáng lập sự nghiệp, mà chỉ nên làm việc lập kế sách. Nếu không, khi tự kinh doanh, sẽ dễ vì động não quá nhanh mà không kiên trì theo đuổi mục đích ban đầu, thường dẫn đến rối loạn sự đồng thuận ở giai đoạn cuối nên hiệu quả không mang lại giá trị cao nhất, đôi khi còn dẫn đến thất bại.

Thiên cơ khác với Tử vi, nó không có khí quý phái của bậc hoàng đế, cho nên sức đề kháng và hóa giải các sao hung, sát, kị, hình, rất yếu. Thiên cơ rất ngại Hóa Kị, khi hóa Kị khiến cho những ưu điểm của Thiên cơ rất khó được phát huy, trong khi khuyết điểm lại bị bộc phát hoàn toàn.

Thiên cơ cũng tương phản với Tử vi ở chỗ không kị gặp Cự môn, khi Cự môn gây ảnh hưởng đối với Thiên cơ, chỉ là dễ xảy ra điều tiếng thị phi sau lưng, nhất là sai lầm về những phát ngôn thuộc quá khứ của Thiên cơ.

Sao Thiên cơ - Phan Tử Ngư

Thiên cơ thuộc âm mộc, sao thứ ba của nhóm Nam Đẩu, là sao ích thọ, chủ về anh em, hóa khí gọi là thiện nên còn gọi là Thiện Tú (sao Thiện). Thiên cơ nhập miếu, vượng thì người đậm mập, gặp hãm địa thì người gầy ốm. Tính cách phần nhiều tính toán sáng suốt, siêng năng cẩn thận, nếu đồng cung với Thiên lương thủ Thân Mệnh thì phần nhiều là người nói hay, giỏi biện luận, đủ tố chất thành tài ở ngành nghề cần tới sự khéo léo đặc biệt, tâm địa thiện lương, có lòng tín ngưỡng đối với tôn giáo. Nếu thêm Khôi Việt Khúc Xương thì chủ về đa học đa năng, nếu có Kình dương xung phá hoặc hội thêm Không Kiếp thì rất cô độc, hoặc là mệnh sư tăng đạo sĩ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ

Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Cùng với mức sống không ngừng nâng cao, mọi người ngày càng chú trọng đến môi trường và chất lượng nhà ở, quan hệ giữa con người với nhà ở ngày càng mật thiết. Vì vậy việc có được những tri thức cơ sở về dương trạch (nhà ở) trong phong thủy học truyề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thống là rất cần thiết.

2-78994

Chọn địa chỉ

Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.

Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.

Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.

Nền móng của nhà

Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.

Kiến trúc

Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.

Ánh sáng

Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.

Thông gió

Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.

Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.

Lý khí

Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Quẻ Khôn chủ về sự tiếp nhận

Quẻ Khôn bao hàm tất cả năng lượng Thổ. Vì thế, nếu quẻ Càn tượng trưng cho trời thì quẻ Khôn tượng trưng cho đất. Quẻ càn tượng trưng cho người cha trong gia đình thì quẻ Khôn thể hiện tinh hoa của bà chủ trong gia đình. Quẻ Khôn tượng trưng cho năng lượng âm tối thượng. Càn là nam, Khôn là nữ. Quẻ Khôn gồm sáu vạch đứt trong khi quẻ Càn gồm sáu vạch liền.
Quẻ Khôn chủ về sự tiếp nhận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí của quẻ Khôn là hướng Tây Nam như bố trí của Dương Bát Quái, thuộc đại thổ. Quẻ Khôn mang đến lợi ích dưới hình thức năng lượng thổ mạnh mẽ. Kích hoạt quẻ này sẽ mang đến lọi ích cho những người phụ nữ trong gia đình, đặt biệt là bà chủ gia đình. Quẻ Khôn là công cụ cung cấp năng lượng tuyệt hảo cho goá phụ, những người phụ nữ thay chồng chăm sóc gia đình.

Kích hoạt quẻ Khôn bằng cách phối hợp hình tượng quẻ Khôn trong thiết kế tường và đồ đạc nội thất. Khi bạn bổ sung biểu tượng này với những công cụ cung cấp năng lượng thổ khác trong khu vực, vận may sẽ mỉm cười với bạn. Quẻ Khôn mang đến thành công vượt bậc, đặt biệt cho người mẹ. Nó đảm bảo hanh thông trong mọi công việc do người mẹ thực hiện.

Cung cấp năng lượng cho quẻ Khôn còn mang lại nhiều lợi ích về các mối quan hệ. Có thể tìm được bạn bè từ tám hướng, đặc biệt là bốn hứng chính của la bàn. Nhưng ai muốn may mắn về vấn đề tình cảm có thể cung cấp năng lượng cho góc Tây Nam với những hình ảnh của quẻ Khôn. Chạm khắc hình ảnh của quẻ Khôn trên bàn ở góc Tây Nam và chiếu đèn sáng vào đó. Kết hợp hành Hoả với quẻ Khôn tạo nên một sự cân bằng tuyệt vời giữa âm và dương và cũng tăng cường hành Thổ, vì Hoả sinh Thổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Khôn chủ về sự tiếp nhận

Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Sống trên đời, ai cũng có nhiều ước mơ, song không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì. Vậy để tốt cho sức khỏe cần chú ý những điều gì trong phong thủy nhà ở
Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sống trên đời, ai cũng có nhiều ước mơ, khao khát, nhưng nếu không có sức khỏe thì chẳng thể làm được gì. Vậy để tốt cho sức khỏe thì cần phải chú ý những điều gì trong phong thủy nhà ở? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn bí mật này nhé.
Trong phong thủy có thuyết âm dương, mà theo phong thủy nhà ở thì nơi con người sinh sống được gọi là dương trạch. Được gọi là dương trạch nên nhà ở nhất định phải tràn đầy dương khí, có như thế thì mới tốt cho vận thế của gia chủ.
  Một ngôi nhà tốt sẽ khiến cho những người sống trong đó có sức khỏe dồi dào, vận trình tăng tiến. Vậy theo phong thủy thì nhà ở phải như thế nào mới có thể tăng cường dương khí, có lợi cho sức khỏe của gia chủ. Cùng Lịch ngày tốt đi tìm hiểu về những điều cần chú ý đó trong phong thủy nhà ở nhé.  

1. Minh sơn tú thủy


phong thuy nha o tot cho suc khoe
 
Xét môi trường xung quanh căn nhà thì thế đất đẹp cho nhà ở là có cách cục cát lợi, sơn thủy hữu tình. Sơn thủy ở đây phải là minh sơn tú thủy, nếu xây nhà ở nơi sơn cùng thủy tận thì chắc chắn sẽ có hại cho sức khỏe của gia chủ.   

2. Tàng phong tụ khí

  Mảnh đất tàng phong tụ khí sẽ có núi sông bao quanh, về cơ bản thì cách cục này được thể hiện như sau: tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ, tiền Chu Tước, hậu Huyền Vũ. Huyền Vũ cúi đầu, Chu Tước nhảy múa, Thanh Long uốn lượn, Bạch Hổ thần phục, trường khí mà nó tạo ra sẽ có lợi cho sức khỏe của con người.  

3. Dương khí vượng, hướng sáng

  Trong nhân gian vạn vật, thứ dương khí vượng nhất chính là mặt trời, là thái dương. Vì thế, khi xây và thiết kế nhà thì nhất định phải chú trọng đến hướng nhà, đây là điều tối quan trọng trong phong thủy nhà ở. Hướng nhà tốt thì căn nhà có thể hứng được ánh nắng mặt trời một cách đầy đủ, có tác dụng tích tụ dương khí rất tốt.

nha co nhieu nang chieu vao
 
  Chúng ta sống ở Bắc bán cầu nên theo phong thủy thì nhà ở nên chọn tọa Bắc hướng Nam, có như vậy mới có lợi cho việc hứng sáng và thông gió. Căn nhà có dương khí và khí lưu hanh thông, vượng phát, người sống ở đó có thể giữ sức khỏe tốt, an cư lạc nghiệp. Ánh sáng trong phong thủy nếu sử dụng hợp lý sẽ đón tài lộc miễn phí.  

4. Bố trí phòng ốc, nội thất

  Thư phòng, phòng làm việc tốt nhất nên đặt ở vị trí có đầy đủ ánh sáng nhất trong nhà, vì đó là nơi mà mọi người học tập và làm việc, nếu có đủ ánh sáng phản chiếu và thông gió tốt thì sẽ có tác dụng rất lớn, không chỉ nâng cao hiệu quả làm việc mà còn rất tốt cho sức khỏe. Phòng làm việc đạt được hiệu quả như vậy sẽ khiến cho gia chủ có tinh thần học tập và làm việc sảng khoái, không bị cảm giác nặng nề xâm chiếm, dễ gặt hái được thành công. 

phong lam viec nhieu anh sang
 
  Ngoài ra, khi bài trí nội thất, nên xếp đặt nhiều đồ trang trí có lợi cho việc tích tụ dương khí. Như vậy chẳng những có thể tăng tính thẩm mĩ cho căn nhà mà còn có thể nâng cao vận thế của cả căn nhà, có lợi cho vận trình của gia chủ. Ví dụ, có thể bài trí nhiều cây cảnh theo phong thủy nhà ở, ngoài việc khai vận chiêu tài mà cây xanh còn có tác dụng quang hợp, khiến cho nồng độ oxi trong nhà tăng lên và ổn định độ ẩm trong nhà. Cây xanh có thể hút cả những khí có hại cho sức khỏe ở trong căn nhà, cải thiện chất lượng không khí, tất nhiên sẽ có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe con người.   Sức khỏe chính là vốn sống của chúng ta. Con người sống trên đời có rất nhiều khao khát, ước mơ, có nhiều điều muốn theo đuổi, song nếu không có sức khỏe thì dù cơ hội có lớn đến đâu cũng chẳng thể nắm bắt, tiền bạc có nhiều đến đâu cũng chẳng được hưởng lộc. Nhà ở là tài sản theo chúng ta đến hết cuộc đời, nếu có thể khiến cho căn nhà hợp phong thủy, tích tụ đầy đủ dương khí thì chắc chắn sẽ có tác dụng rất lớn cho sức khỏe và vận thế của gia chủ.
Hy Vũ

Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài, cả nhà tha hồ hưởng lộc Sai lầm phong thủy nhà ở xua đuổi tài lộc Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở có lợi cho sức khỏe gia chủ

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Thân –

Giáp Thân (1944, 2004) 1. Sinh lực XX: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện m
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Thân –

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

ý nghĩa sao tử vi, và vị trí ở các cung trong lá số. Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Phương Vị: Cả Nam lẫn Bắc Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thổ

Loại: Đế Tinh

Đặc Tính: Quyền Uy, Phúc Đức, Tài Lộc

Tên gọi tắt thường gặp: Tử

Tử Vi là sao chủ của chòm sao Tử Vi gồm có sáu sao: Tử Vi, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Vũ Khúc, Thái Dương, Thiên Cơ. Sao Tử Vi là một trong 14 chính tinh và còn là sao chính trong khoa tử vi nên còn gọi là đế tinh (sao vua) và được an đầu tiên trong lá số tử vi.

 Hai chòm sao Tử Vi và Thiên Phủ hợp lại để tạo thành 14 chính tinh (sao chính) trong lá số tử vi. Trường hợp một cung trên lá số không có chính tinh thì được gọi là cung Vô Chính Diệu tức là cung này không có sao chính tọa thủ.

 Sao Tử Vi được an theo cục và ngày sinh.

Vị Trí Ở Các Cung của sao tử vi:

Miếu địa (tốt nhất) ở các cung: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.

Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa (tốt vừa) ở các cung Sửu, Mùi.

Bình hòa (bình thường) ở các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình cao lớn, hồng hào. Còn Tử Vi bình hòa thì thân hình vừa phải.

Tính Tình

Miếu địa: Thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, sáng tạo, lãnh đạo.

Vượng địa: Thông minh, đa mưu túc trí, bất nghĩa, có oai phong.

Đắc địa: Thông minh, thao lược, can đảm, liều lĩnh.

Bình hòa: Kém thông minh, nhân hậu.

Công Danh Tài Lộc:

Nếu Tử Vi ở các vị trí miếu, vượng hay đắc địa thì không cần các phụ tinh tốt khác đi kém theo cũng vẫn có sự phú quý và quyền uy. Tuy nhiên nếu được các sao sau đây đi kèm thì sự phú quý càng chắc chắn hơn.

 Có Thất Sát đồng cung: Thất Sát như lưỡi gươm báu, đi chung với Tử Vi càng làm cho Tử Vi có thêm uy lực hơn.

 Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: Thiên Phủ là kho trời nên càng có ý nghĩa dồi dào về tài lộc khi đi kèm với Tử Vi.

 Thiên Tướng đồng cung: Thiên Tướng có nghĩa là tướng Trời, cho nên Tử Vi có Thiên Tướng đi kèm như vị vua có tướng tài bên cạnh phò tá nên càng thêm vững chắc trên đường lãnh đạo chỉ huy.

 Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt: Đây là các sao phụ như quần thần theo hộ giá cho vị Vua. Các sao này sẽ khiến cho Tử Vi bảo đảm thêm phần tài lộc, công danh. Sự hội tụ của các sao này chung quanh Tử Vi làm nổi bật khả năng lãnh đạo, chỉ huy của sao vua.

Ở vị trí bình hòa, Tử Vi cần phải có các sao tốt đi kèm mới bảo đảm được sự phú quý hưng vượng.

Sao Tử Vi gặp các sao xấu như Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì diễn tả một tính nết xấu xa và thường gặp tai nạn trong cuộc đời. Nếu là nữ mệnh thì tính tình đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con tuy là có tiền bạc khá giả.

 Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tử Vi là một phúc tinh nên còn đem đến phúc đức cho cung tọa thủ. Đặc biệt Tử Vi chế giảm được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên năng lực cứu giải tai nạn của Tử Vi sẽ bị kém đi rất nhiều khi đóng tại các cung Hợi, Tý, Mão, Dậu. Thêm nữa nếu Tử Vi bị hai sao Tuần hoặc Triệt án ngữ hay sát tinh xâm phạm thì càng bất lợi hơn. Trường hợp này đương số sẽ gặp phải những nghịch cảnh trong cuộc đời như:

Sớm mồ côi cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh góa bụa, cô độc.

Khắc anh chị em hay khắc chồng con, hay vợ con.

Thường bệnh hoạn hay yểu tử.

Phải tha phương lập nghiệp.

Gặp nhiều cảnh hiểm nguy trong cuộc đời.

Nghèo khổ, xui xẻo.

Công danh trắc trở, khổ nhọc cả đời.

Nữ mệnh thì phải chịu cảnh muộn chồng hay vợ lẽ.

Riêng trường hợp Tử Vi ở cung Mão hoặc Dậu và đồng cung với Tham Lang thì Tử Vi tượng trưng cho sự bi quan, yếm thế, thường gặp nghịch cảnh và luôn có chí xuất trần. Nếu đương số đi tu thì sẽ đạt được sự thanh nhàn và phúc đức.

 Những Bộ Sao Tốt đi cùng sao tử vi:

Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ (ở ngay cung Mệnh) hay giáp Mệnh (ở hai bên cung Mệnh).

Tử Vi, Thiên Tướng.

Tử Vi, Thất Sát.

Tử Vi, Vũ Khúc

Tử, Phủ, Vũ, Tướng

Tử Vi và các sao tốt Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng v.v...

Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ hoặc Hợi.

Nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm các sao tốt kể trên. Đây là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp lãnh đạo to lớn của một vị nguyên thủ quốc gia. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì sẽ đắc vị trong thời ly loạn, chiến tranh hoặc đất nước gặp cảnh gay go thử thách cần phải có sự tranh đấu với nhiều khó khăn, trở ngại.

Những Bộ Sao Xấu đi cùng sao tử vi:

Tử Vi gặp Tuần hay Triệt thì trong đời thường gặp tai nạn, dù có chí lớn cũng không thể mưu thành đại sự được.

Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần hay Triệt thì mưu sự bất thành, chỉ có hư danh và hay gặp tai nạn trong cuộc đời.

Tử Vi ở các cung Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) diễn tả một con người bất trung, bất nghĩa, bất hiếu vì khi Tử Vi đóng ở các vị trí này sẽ gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn, Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu có được cát tinh đi kèm thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, nếu Tử Vi gặp cả sao tốt lẫn sao xấu thì sẽ là người rất đặc biệt có nhiều mưu lược, và thủ đoạn, dám làm những việc bất nhân, bất nghĩa nhưng vẫn sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.

Nếu Tử Phá thiếu các sao tốt thì con người bất nhân, bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng và thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần trong đời.

Tử Vi có Tham Lang đồng cung biểu diễn một cuộc đời của một vị tu hành, xuất thế. Nhất là khi có hai sao Địa Không và Địa Kiếp thì điều này càng chắc chắn hơn nữa.

Tử Vi gặp Không, Kiếp, Đào, Hồng là sổ yểu tử, chết sớm.

Tử Vi gặp Kình, Đà, Quyền, Lộc là người có quyền lực danh vọng nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, bất nhân.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phụ Mẫu:

Tử Vi ở các cung Ngọ, Tý, hay có thêm Thiên Phủ, hoặc Thất Sát đồng cung thì cha mẹ giàu sang, sống lâu, giúp đỡ được con cháu, và có di sản để lại cho con cái.

Riêng trường hợp Tử Sát hay Tử Tham tại cung Phụ Mẫu thì cha mẹ bất hòa với nhau hay cha mẹ bất hòa với con cái. Trường hợp cung Phụ Mẫu có Tử Vi và Phá Quân đồng cung thì người con khắc cha mẹ, hoặc phải chịu cảnh mồ côi, hoặc phải sống xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình bị kém. Gặp trường hợp này cần phải xét thêm hai sao Thái Dương (cha) và Thái Âm (mẹ) để biết rõ thêm sự tốt xấu nghiêng về cha hay mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phúc Đức:

Những trường hợp tốt của sao Tử Vi với cung Phúc Đức là:

Ở Ngọ hay Tý. Tốt nhất là ở Ngọ.

Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung.

Thất Sát đồng cung. Nhưng trường hợp này vì gặp sát tinh nên phải xa họ hàng hay sống cuộc đời lưu lạc tha phương mới tốt.

Những trường hợp xấu cho cung Phúc Đức có sao Tử Vi là:

Tử Vi, Phá Quân đồng cung.

Tử Vi, Tham Lang đồng cung.

Tử Vi gặp các sao xấu, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Điền Trạch:

Tương tự như cung Phúc Đức, nếu cung Điền Trạch có sao Tử Vi và ở vào các trường hợp đã ghi cho cung Phúc Đức thì đương số sẽ có nhà cửa rộng lớn, tài sản phát triển dồi dào, có thể do thừa hưởng gia tài hoặc tự tay tạo dựng sự nghiệp vẻ vang.

Nếu cung Điền Trạch có Tử Vi mà gặp phải các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thì không giữ được của dù có gia sản lớn lao, hoặc phải chịu cảnh sa sút dần và có thể đi đến phá sản khi có Phá Quân đồng cung. Đặc biệt nếu có thêm các hung tinh khác thì có thể đi đến khánh tận và chịu cảnh vô sản, nghèo khổ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Quan Lộc:

Những bộ sao tốt và xấu cho sao Tử Vi ở cung Mệnh đều có thể áp dụng cho cung Quan Lộc. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính tinh Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Nếu cung Quan Lộc có Tử Vi đi với Thiên Tướng thì con người độc tài, hay tranh giành quyền lực. Tử Vi đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá Quân và Tham Lang thì sẽ gặp sự thăng trầm, tai họa trong đường công danh, quan lộc, để cuối cùng phải chuyển qua doanh nghiệp, thương mại.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Thiên Di:

Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tý hay Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt. Có nghĩa là đương số sẽ gặp hoàn cảnh xã hội thuận lợi tốt đẹp, cuộc sống luôn gặp môi trường thuận tiện. Đây là một con người sinh ra đã gặp mọi thời cơ thuận lợi, tốt đẹp, nhiều người giúp đỡ, thường giao tiếp với bậc quyền quý, cao sang, càng ra ngoài xã hội nhiều thì cuộc đời càng may mắn, luôn được nhiều người tín nhiệm giúp đỡ.

Trái lại nếu Tử Vi ở cung Thiên Di mà gặp các sao Phá, Tham hay các sát tinh khác thì thường gặp nhiều nghịch cảnh xã hội, thường bị người ngoài dèm pha, hãm hại, có thể chết tha phương hoặc bị ám sát.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tật Ách:

Tử Vi là sao vua và là phúc tinh nên đóng ở cung Tật Ách có năng lực giải trừ mọi tai nạn, bệnh tật, hiểm họa trong đời. Đây là sao cứu giải hoạn nạn mạnh nhất trong các sao và có hiệu lực cứu giải như Thiên Phủ, Thiên Lương. Trong trường hợp cung Tật Ách có sao Tử Vi và đồng cung với sao Phá Quân thì năng lực giải cứu của sao Tử Vi cũng không bị suy giảm.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tài Bạch:

Tử Vi cũng là một sao chủ về tài bạch cho nên Tử Vi đóng ở cung Tài Bạch mà được miếu địa hay vượng địa và không gặp Tuần hay Triệt án ngữ thì sẽ bảo đảm được một gia sản tiền bạc đồi dào.

Thêm nữa, nếu sao Tử Vi đi kèm với các sao chủ về tiền bạc, của cải như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Gặp những trường hợp này, đương số sẽ có trách nhiệm giữ về tiền bạc, kho lẫm như ngân hàng hay tài chánh. Nếu đồng cung với Thất Sát cũng sẽ làm giàu dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu cung Tài Bạch ở Tý thì sẽ kém hơn các trường hợp trên. Nếu Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì trong đời sẽ trước nghèo sau giàu nhưng cũng có lần phá sản. Đồng cung với Tham Lang thì tài sản sư nghiệp tầm thường, dù có của cải gia sản thì cũng sẽ bị sa sút dần. Cuối cùng nếu Tử Vi ở cung Tài Bạch mà gặp các sát tinh nặng khác thì trong đời ít nhất cũng có một lần bị phá sản.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Tử Tức:

Tử Vi ở cung Tử Tức thì đương số sẽ có cả con trai lẫn gái. Nếu miếu địa, vượng địa hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thiên Tướng thì nhiều con cái và con cái đều khá giả. Nếu Tử Vi đi với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là gặp thêm các sao xấu thì có thể ít con hoặc phải chịu cảnh hiếm muộn. Nếu cùng với Phá Quân hay Tham Lang thì ít con cái và con sẽ xung khắc với cha mẹ.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Phu Thê:

Tốt nhất là cung Phu Thê ở Ngọ và có Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ. Trường hợp này diễn tả một gia đình vợ chồng tương đắc tâm đầu ý hợp, luôn có hòa khí và chung thủy trong đời sống vợ chồng.

Cung Phu Thê có Tử Vi và Thiên Tướng thì cả hai vợ chồng đều rất can trường cứng cỏi. Vì vậy vợ chồng có thể gặp cảnh xích mích, bất hòa nhưng cuộc sống gia đình vẫn tốt đẹp. Thông thường thì vợ hay chồng sẽ là người con trưởng trong gia đình, nếu không là con trưởng thì cũng sẽ đoạt trưởng, nghĩa là có quyền quyết định trong gia đình và được các anh chị em nể phục, kính trọng.

Nếu Tử Vi gặp Sát hay Tham thì muộn lập gia đình mới tốt. Nếu gặp Phá thì vợ chồng thường bị hình khắc chia ly. Nếu gặp Tham thì chỉ sự bất hòa vì Tham Lang là sao chỉ về sự ghen tuông, chiếm hữu.

Ý Nghĩa Tử Vi Ở Cung Huynh Đệ:

 Cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thì đương số có anh cả hoặc chị cả vì sao Tử Vi chỉ về người đứng đầu trong anh chị em. Trường hợp cung Huynh Đệ có sao Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Thất Sát thì gia đình có đông anh em, khá giả và hòa thuận. Nếu có Thiên Tướng đi kèm thì anh em tuy khá giả nhưng hay có sự bất hòa vì Thiên Tướng là sao chủ về sự cạnh tranh, cứng cõi, ương ngạnh. Trường hợp Tử Vi đồng cung với Phá Quân thì sẽ có anh em dị bào, cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha và anh em ruột thường hay bất hòa. Nếu Tử Vi đi với Tham Lang thì anh em ly tán, nghèo khổ, vất vả và nếu gặp các sát tinh khác thì anh em có thể có người bị tử nạn, hao hụt lần lần hay trong anh chị em có người là phần tử xấu trong xã hội.

Tử Vi Khi Vào Các Hạn:

Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.

Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.



Năm sinhCan ChiSao Hạn NamSao Hạn NữXem chi tiết

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tử Vi - Thông minh, hiền hòa và đôn hậu

Chùa Cổ Lễ - Nam Định

Chùa Cổ Lễ lưu giữ nhiều di vật văn hóa quý hiếm như: Tượng đức Phật Thích Ca, chuông đồng thời Tây Sơn, lá cờ thần hai mặt ghi...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi từ thành phố Nam Định, qua cầu Đò Quan xuôi theo quốc lộ 21 khoảng 16 km về phía đông nam, tới thị trấn Cổ Lễ, qua nhịp cầu nhỏ rẽ trái chúng ta sẽ tận mắt chiêm ngưỡng ngôi chùa nguy nga, tráng lệ với tòa Bảo tháp trầm mặc vươn lên nền trời xanh cao lồng lộng, đó là Chùa Cổ Lễ.

Chùa Cổ Lễ có tên chữ là “Quang Thần tự” thuộc thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, một di tích lịch sử – văn hoá, thắng cảnh nổi tiếng vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Chùa dựng trên một nền đất vuông, có sông nhỏ và hồ bao quanh. Chùa Cổ Lễ ngoài thờ Phật, còn thờ Thiền sư Nguyễn Minh Không, người đã từng chữa cho vua Lý Thần Tông thoát khỏi cơn bệnh hiểm nghèo.

Lịch Sử Chùa Cổ Lễ

Chùa do Quốc sư Minh Không xây dựng từ thế kỷ XII thời Lý. Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử và thời gian, dấu tích cổ xưa bị phai mờ hoang phế. Đến cuối thế kỷ XIX, cảnh chùa chỉ còn lại một am nhỏ với nhiều di tích đổ nát.

Năm 1902, Hòa thượng Phạm Quang Tuyên đến trụ trì tại chùa. Ông là một Thiền sư có đạo đức cao cả, một trí thức uyên bác, có biệt tài kiến trúc chùa tháp. Ông đã dốc tâm huyết kêu gọi các tín đồ, thập phương bỏ công, của để xây dựng lại ngôi chùa. Trong khoảng thời gian sau đó, Hòa thượng Phạm Quang Tuyên đã kiến tạo lại toàn bộ công trình chùa thành những nhóm kiến trúc có giá trị nghệ thuật riêng biệt nhưng vẫn hòa nhập với tổng thể cảnh quan, mang phong cách “cửa Thiền trên nền văn hóa dân tộc, phương Đông kết hợp phương Tây”.

Nhà sư Phạm Quang Tuyên chủ trì công việc xây dựng chùa, quả là một công trình sư uyên bác. Ông không cần một bản vẽ thiết kế nào, không cần một chút vật liệu hiện đại là xi măng, sắt thép mà chỉ là gạch, vôi, vữa, mật, muối, giấy bản và công sức của nhân dân để xây dựng chùa.

Tiếp bước Hòa thượng Phạm Quang Tuyên, Hòa thượng Phạm Thế Long và các thế hệ sư trụ trì kế cận đã hoàn thiện thêm những công trình nhỏ, tạo thêm sự nguy nga cho ngôi chùa.

Kiến Trúc Chùa Cổ Lễ

Chùa có nhiều nét khác với chùa cổ Việt Nam bởi sự kết hợp khéo léo các yếu tố kiến trúc cổ truyền với kiến trúc Gôtích của Gia tô giáo. Chùa cổ Việt Nam thường thấp và trải rộng về bề ngang với bộ khung gỗ lim vững chắc. Nhưng chùa Cổ Lễ không những rộng mà còn rất cao. Kiến trúc mái vòm để chịu lực được xử lý rất hợp lý. Nếu nhìn từ xa ta có cảm giác như một nhà thờ nhưng nhìn kỹ thì lại là một ngôi chùa bởi đôi rồng chầu rất lớn ở phía trước và các họa tiết trang trí khác.

Chùa Cổ Lễ là một chỉnh thể gồm nhiều công trình kiến trúc khác nhau, trải rộng theo hướng đông – tây, trên một diện tích gần 10 mẫu Bắc Bộ xếp từ ngoài vào trong: Cổng chùa, tháp cửu phẩm liên hoa, cầu cuốn, tam quan, nhà hội quán, đền Thánh, đền Mẫu, hai cầu núi, chùa chính, nhà tổ, nhà khách, phòng tăng, pháp đường, tòa kim chung bảo các, vườn tháp… Trong đó, công trình kiến trúc có giá trị nghệ thuật cao là tháp cửu phẩm liên hoa…

Chùa Cổ Lễ
Tháp Cửu Phẩm Hoa Liên – Chùa Cổ Lễ

Chùa Cổ Lễ hiện lưu giữ được nhiều di vật văn hóa quý hiếm như:

  • Tượng đức Phật Thích Ca, cao 4,20m ngự trên tòa sen trong tư thế nhập Thiền, phía sau có vầng hào quang tỏa sáng thiêng liêng;
  • Một chuông đồng thời Tây Sơn, niên hiệu Cảnh Thịnh 7 (1799);
  • Một chuông đồng nặng hơn 9 tấn đúc năm 1936;
  • Một trống đồng trơn tương truyền từ thời Lý; một lá cờ thần hai mặt ghi: “Nam thiên Thánh tổ” và “Lý triều Quốc sư”;
  • Bốn thuyền trải dùng để thi bơi trong lễ hội truyền thống.

Chùa Cổ Lễ còn là một di tích cách mạng. Trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, nhiều nhà sư đã tạm biệt cửa thiền ra trận. Đặc biệt, ngày 27- 2- 1947, tại ngôi chùa linh thiêng, dưới sự chủ trì của Hòa thượng Phạm Thế Long, Tỉnh hội Phật giáo Nam Định cùng chính quyền và tín đồ trong vùng đã tổ chức mít tinh làm lễ phát nguyện cho 27 nhà sư cởi áo cà sa lên đường tòng quân giết giặc, bảo vệ tổ quốc.

Lễ hội Chùa Cổ Lễ diễn ra từ ngày 13 đến 16 tháng 9 âm lịch hàng năm. Đó là ngày hội tưởng niệm Đức Thánh tổ hóa thân (14/9), một ngày đã đi vào tiềm thức nhân dân trong vùng:

“Dù ai buôn bán trăm nghề,
Mười tư tháng Chín thì về hội Ông”.

Chùa Cổ Lễ đã trở thành điểm du ngoạn hấp dẫn của khách thập phương trong và ngoài nước. Về thăm chùa, du khách không những được tận mắt chiêm ngưỡng một công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo, ôn lại công tích, tưởng nhớ tới Quốc sư – Đức Thánh tổ Nguyễn Minh Không mà còn có dịp để lễ Phật, tắm mình trong cõi tâm linh hướng tới “chân – thiện – mỹ”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Cổ Lễ - Nam Định

Ngày sinh bật mí bạn quyến rũ ở điểm nào

Bạn là cô nàng gây hấp dẫn người khác ở tính cách lãng mạn, ở sự tài hoa hay đơn giản là ở những suy nghĩ vô cùng thực tế?
Ngày sinh bật mí bạn quyến rũ ở điểm nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-sinh-bat-mi-ban-quyen-ru-o-diem-nao

A. Bạn sinh ngày 21

B. Bạn sinh ngày 3, 12, 19, 30

C. Bạn sinh ngày 2, 7, 9, 11, 18, 20, 27, 29

D. Bạn sinh ngày 4, 6, 13, 16, 22, 24, 26, 28, 31

E. Bạn sinh ngày 1, 5, 8, 10, 14, 15, 17, 23, 25

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh bật mí bạn quyến rũ ở điểm nào

Tướng đàn ông thông minh –

Theo nhân diện học, trán là bộ phận quan trọng trong việc xem xét năng lực cũng như vận may của cá nhân. Xét riêng về mặt trí tuệ, sự khác nhau ở mỗi người sẽ tùy đặc điểm độ cao, chiều rộng, màu da, tính cân đối, độ bằng phẳng… của trán. Ngoài ra có
Tướng đàn ông thông minh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông thông minh –

Cách xem tướng qua khuôn mặt đoán vận may –

Dưới đây là 8 đặc điểm tốt về tướng mặt đem lại cho bạn nhiều điều tốt lành, kể cả hạnh phúc riêng tư. Bạn có thể soi gương hay nhìn ảnh để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của mình. Mắt đào hoa: Thích cái đẹp Mắt to thể hiện tính cách hào phóng, ngay th
Cách xem tướng qua khuôn mặt đoán vận may –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng qua khuôn mặt đoán vận may –

Hướng của ban công như thế nào là tốt? –

Đứng ở ban công mà cảm thấy khoan khoái dễ chịu, có thể phóng tầm mắt nhìn ra xung quanh, đón nhận ánh nắng ban mai và những cơn gió mát mẻ, tràn đầy sinh khí và sức sống như được hòa mình cùng thiên nhiên. Ban công đó chắc chắn đã được chủ nhà chọn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đúng phương vị tốt. Đó là ban công được quay về hướng Đông và Nam.

ban-cong-dep-2011

Ban công được bố trí ở hướng Đông, hướng mặt trời mọc nên luôn được đón nắng ấm của mặt trời và khí may mắn (“Tử khí đông lai”, tức khí tím từ phía Đông tới) mang lại cho cả nhà cảm giác dễ chịu, sảng khoái và sự bình an, cát tường.

Ban công được bô” trí ở hướng Nam, căn nhà sẽ đón nhận được làn gió trong lành, mát mẻ.

Ban công không được bố trí ở phía Bắc và hướng Nam thì mùa đông sẽ bị hứng gió lạnh và hằng ngày bị nắng quái chiều hôm hắt vào gây nóng nực, ảnh hưởng tới sức khỏe của cả nhà.

Với những căn hộ chung cư, ban công có thể ở các hướng đã nêu hoặc đôi diện với cửa ra vào hoặc cửa bếp của ngôi nhà, cách khắc phục như sau:

–  Mắc rèm che cửa ở ban công và thường xuyên kéo khép lại để che bớt ánh nắng và gió lạnh thổi vào.

–   Giữa cửa ban công và cửa ra vào đặt một bể cá cảnh, tấm bình phong hoặc một chậu cây cảnh.

Bắc dàn hoa, trồng dây leo hoặc đặt chậu cảnh, nhằm ngăn cách giữa trong và ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng của ban công như thế nào là tốt? –

Muốn nhanh có con, chú ý phòng ngủ

Phong thủy phòng ngủ có liên quan mật thiết tới đường con cái, những lưu ý nhỏ sẽ giúp vợ chồng nhanh có em bé.
Muốn nhanh có con, chú ý phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi muốn nhanh chóng có con, các cặp vợ chồng tìm đủ mọi cách, nhưng nhiều khi quên quan tâm đến phòng ngủ - nơi quan trọng nhất trong việc hình thành em bé. Một số chú ý phong thủy phòng ngủ để mau có con dưới đây sẽ giúp ích cho các cặp đôi còn đang bối rối.

Muon nhanh co con, chu y phong ngu hinh anh
 
Để cầu may mắn đường con cái, vợ chồng nên kiểm tra xem có vật bén nhọn nào bắn ra tia sát khí đang nhắm vào phòng ngủ của mình hay không. Nếu có cần loại bỏ ngay.
 
Kết hợp với đó là bố trí giường ngủ trên phương vị nhân duyên. Phương vị nhân duyên được xác định theo tuổi của người chồng. Điều này sẽ kích hoạt vận may về đường con cái.
 
Khi đang cố gắng có con nên tránh dọn dẹp gầm giường. Phong thủy cho rằng, linh hồn của những đứa trẻ tương lai luôn ở xung quanh bố mẹ. Nếu lau chùi gầm giường chúng sẽ sợ hãi mà bỏ đi, gây khó khăn trong việc có con.
 
Môi trường thân thiện với tường, chăn, ga, gối có màu xanh lá cây sẽ giải phóng năng lượng, kích thích quá trình thụ thai. Ngoài ra, bức tường phía sau giường nên được trang trí bằng màu vàng nắng phối với màu da cam. Vì hai màu này liên quan đến sự sinh sản (màu của năng lượng trẻ em). Tuy vậy, không nên quá lạm dụng, sẽ khiến căn phòng bí bách, khó yên giấc.
 
Những bức tranh hình trái lựu, hay những động vật nhỏ cũng rất hữu ích trong việc khích lệ có con. Đặt tượng con rồng nhỏ cùng phía với giường, hoặc viên đá trên lưng con voi kích thích đẩy nhanh quá trình mang thai và sinh con trai.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn nhanh có con, chú ý phòng ngủ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd