Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đạo lý vận mệnh

I– Luận về lập mệnh 1. Khổng Tiên Sinh đoán rõ định mệnh.
Đạo lý vận mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ta lúc nhỏ thân phụ mất sớm, lão mẫu dạy bỏ không theo cử nghiệp mà theo học nghề y, vì học y cũng có thể mưu sinh, có thể cứu người giúp đời mà khi y thuật tinh thông thì được thành danh, đó là ý nguyện sớm có của cha con vậy.

Sau đó tại chùa Từ Vân, ta gặp một lão nhân râu dài, tướng mạo tốt đẹp có vẻ tiên phong đạo cốt, nên ta dùng lễ mà cung kính lão nhân ấy. Ông bảo ta rằng: Ngươi là người trong sĩ lộ. Năm tới tức phải nhập học, tại sao lại không theo học vậy? Ta nói rõ nguyên cớ cho vị lão nhân ấy nghe, và lễ phép hỏi danh tính cùng xuất xứ của lão nhân. Lão nhân nói: Lão họ Khổng, người Vân Nam. Lão được Thiệu Khang Tiết tiên sinh chân truyền Hoàng cực số, lão nghĩ cũng nên truyền cho ngươi. Ta thỉnh lão nhân về nhà, và báo cáo với lão mẫu thì người dạy phải nên tiếp đãi cho thật cẩn thận tử tế và thử xem ông ấy đoán số ra sao, thì thấy mọi việc lớn nhỏ ông đều đoán trúng cả.

Ta bèn có ý định theo đòi việc đèn sách và bàn với biểu huynh là Thẩm Xứng thì biểu huynh bảo: có Úc Hải Cốc tiên sinh mở lớp dạy tại nhà ông Thẩm Hữu Phu, ta gởi ngươi tới đó trọ học thì rất là thuận tiện. Ta bèn bái Úc tiên sinh làm sư phụ. Khổng tiên sinh lấy số cho ta thì khi khảo thí ở huyện, đỗ đồng sinh đứng hạng thứ 14, thi ở phủ đứng vào hạng thứ 71, và thi ở tỉnh do quan đề đốc học viện làm chủ khảo thì đỗ vào hạng thứ 9. Năm tới đi thi, thì ở cả ba nơi số hạng đều đúng y như thế.

Sau đó lại lấy số chung thân cho ta, dự đoán những việc cát hung cho cả một đời và bảo rằng vào năm nào thì được khảo thí đứng hạng mấy, năm nào thì được bổ khuyết lẫm sinh (tức được cấp phát lương ăn học bằng gạo), năm nào thì làm cống sinh, và sau khi làm cống sinh, năm nào thì được tuyển làm trưởng quan ở Tứ Xuyên, tại chức sau 3 năm rưỡi thì cáo quan về hưu. Năm 53 tuổi vào giờ sửu ngày 14 tháng tám thì mất trên giường bệnh, tiếc rằng không con nối dõi. Ta cẩn thận ghi lại tất cả.

Từ đó về sau, phàm mỗi khi gặp kì khảo thí, danh số trước sau đều đúng như Khổng tiên sinh đã dự đoán sẵn. Chỉ có một dự đoán là khi nào số gạo cấp lương lẫm sinh của ta được tới 91 thạch 5 đấu (1 thạch là 10 đấu) thì lúc đó sẽ được bổ làm cống sinh, nhưng kịp tới khi ta được lãnh hơn 70 thạch thì Đồ tông sư (quan đề học), đã phê chuẩn cho ta được bổ làm cống sinh, duy chỉ có chỗ đó làm ta có điểm hoài nghi.

Nhưng thực ra sau đó, sự phê chuẩn này bị quan thự ấn họ Dương bác bỏ. Mãi tới năm Đinh Mão, tông sư Ân Thu Minh thấy bị quyển nơi trường thi của ta (quyển nộp thi đáng được chấm đậu mà bị bỏ rớt lại) thì than rằng: bài ngũ sách đúng là năm thiên tấu nghị, văn chương quảng bác, ý tứ sâu sắc thông suốt của một nho sĩ sao nỡ để cho mai một mãi ru, bèn truyền cho huyện quan dâng thỉnh nguyện lên để ông phê chuẩn cho được bổ cống sinh. Nếu tính số lượng gạo được cấp từ trước trải qua thời gian bị bác bỏ cho tới khi được bổ thì thực đúng là 91 thạch 5 đấu vậy.

Nhân thế, ta càng tin rằng sự tiến thoái, thăng trầm nhanh hay chậm đều có thời, có số cả, nên an nhiên tự tại chẳng cần mong cầu sự gì cả. Sau khi được bổ cống sinh, ta phải đi Yến Đô (tức Bắc Kinh), ở lại kinh đô một năm, suốt ngày tĩnh tọa mà không màng tới việc đèn sách.

II– Vân Cốc khuyên cải tạo vận mệnh

1. Nguyên lý của việc cải tạo

Năm Kỷ Tỵ, ta quay trở về , du ngoạn qua Nam Ung tức Quốc Tử Giám ở Nam Kinh, nhưng trước khi nhập giám, ta tới bái phỏng Vân Cốc Pháp Hội thiền sư ở Thê Hà Sơn, cùng thiền sư đối diện trong một thất, tĩnh tọa ba ngày đêm chẳng nhắm mắt. Thiền sư hỏi ta: Sở dĩ người phàm không làm được thánh nhân chỉ vì bị nhiều vọng niệm vương vấn bao quanh che lấp mất tâm thanh tịnh mà thôi. Nhà ngươi tọa thiền ba ngày không thấy khởi một vọng niệm nào là vì sao vậy? Ta đáp rằng: Khổng tiên sinh đã lấy số chung thân cho ta, sự vinh nhục sinh tử đều do số đã định sẵn cả, nên dù có vọng tưởng hoặc mưu cầu điều chi cũng vô ích mà thôi , nên không khởi vọng tưởng nữa.

Thiền sư cười mà nói rằng: Ta tưởng ngươi là một hào kiệt, nào ngờ ngươi vốn cũng chỉ là phàm phu mà thôi. Ta hỏi lí do tại sao thiền sư lại nói như vậy thì thiền sư bảo rằng: Phàm là con người nếu còn chưa được vô tâm, tức tâm còn vọng tưởng chưa được thanh tịnh thì chung cuộc vẫn bị ràng buộc bởi âm dương khí số, mà đã bị ràng buộc bởi âm dương khí số thì làm sao nói là không có số được? Tuy nhiên, chỉ người phàm là có số. Những người làm việc cực thiện cũng như cực ác không bị số mệnh câu thúc mãi, bởi làm nhiều điều thiện có thể đương nghèo hóa giàu, còn trái lại làm nhiều điều cực ác có thể đương giàu sang phú quý trở thành nghèo hèn. Nhà ngươi 20 năm nay, cứ theo lời đoán của Khổng tiên sinh mà bị số mệnh câu thúc không hề thay đổi một chút nào thì như thế chẳng gọi là phàm phu thì là gì?

Ta hỏi ngay rằng: Vậy thì có thể tránh khỏi số mệnh được sao? Thiền sư đáp: Mệnh do chính mình tạo và phúc cũng do tự mình cầu được. Kinh Thư đã nói làm lành được phúc, làm ác bị giảm phúc, thực rõ ràng đúng là những lời minh huấn. Trong kinh Phật có nói cầu phú quý được phú quý, cầu nam nữ được nam nữ, cầu trường thọ được trường thọ. Này, vọng ngữ là điều đại giới của đức Thích Ca; chư Phật, Bồ Tát há lại nói dối trá, lừa người ư?

Ta hỏi thêm rằng: Mạnh phu tử nói những điều mình cầu mong mà có thể đạt được là do chính ở nội tâm mình nghĩ đủ sức làm được như vậy, thí dụ như muốn trở thành một người có đạo đức, nhân nghĩa thì tận tâm, tận lực tu tập thì sẽ được, còn như công danh phú quý là những điều ở ngoài thân tâm mình thì làm sao mà cầu được?

Vân Cốc thiền sư nói: Lời của Mạnh phu tử không hề sai, chính tự ngươi không hiểu hết ý nghĩa mà thôi. Ngươi chẳng thấy Lục Tổ đã nói là tất cả phúc điền đều không rời tâm địa của con người, từ nơi tâm mình mà tìm cầu thì mọi sự đều được cảm ứng. Tìm cầu ở ngay nội tâm của mình thì không những chỉ được đạo đức, nhân nghĩa mà công danh, phú quý cũng được nữa, đó là nội ngoại song đắc, trong nội tâm cũng như ở ngoài thân tâm đều cùng được cả bởi lẽ khi mình đã là người có đạo đức, nhân nghĩa thì người đời sẽ trọng vọng mình, công danh, phú quý không cầu cũng tự nhiên được; chỗ hữu ích của việc tìm cầu là đạt được sự việc vậy.

Nếu không biết hướng về nội tâm, mà chỉ mưu đồ hướng ngoại tìm thì thật không hợp đạo lý mà chỉ được những điều định mệnh đã an bài. Số mệnh đã định thì chẳng phải phí công phí sức, dù cầu hay không, tự nhiên rồi sẽ có. Ngược lại số không có, lại không biết phương pháp hướng nội tâm cầu thì dù có trăm phương ngàn kế mưu đồ cũng không được gì cả, chỉ mất công vô ích mà thôi, vì ở trong thì tâm trí thao thức không yên, ngoài thì chẳng được gì cả, đó là nội ngoại song thất.

2. Phương pháp cải tạo vận mệnh

a) Biết lỗi thực sự phản tỉnh

Nhân đấy thiền sư lại hỏi ta: Khổng tiên sinh lấy số chung thân cho nhà ngươi ra sao? Ta cứ thực sự trình bày rõ ràng thì Vân Cốc thiền sư hỏi: Ngươi tự lượng xét mình xem có nên thành công trên đường khoa cử hay không? Có nên có con nối dõi hay không ? Ta tự xét mình khá lâu rồi đáp: Thực không nên vậy. Những người thành công trên đường khoa bảng như tiến sĩ, bảng nhãn, thám hoa, đều là những người có phúc tướng, tại hạ phúc bạc lại không biết tích lũy công đức, hành thiện để bồi đắp nền tảng của việc đạt được phúc dày, hơn nữa lại không biết nhẫn những sự phiền toái vụn vặt, không có độ lượng rộng rãi bao dung người, có lúc lại ỷ mình tài trí hơn người, thường làm ngay nói thẳng, hay vọng đàm nên ngôn ngữ không được thận trọng. Phàm những điều như thế đều là bạc phúc, há còn dám nghĩ đến việc khoa bảng ru!

Chỗ đất ô uế, ẩm ướt thường hay sinh vật, còn chỗ nước trong vắt thì không có cá  mà tại hạ lại có tật ưa thích sự tinh khiết sạch sẽ, đó là một điều thứ nhất không nên có con vậy. Hòa khí tức phong vũ thuận hòa, thời tiết thuận tiện, vạn vật dễ sinh trưởng, mà tại hạ thì hay nóng giận, đó là điều thứ hai không nên có con. Ái tức là lòng nhân ái, tâm từ bi là căn bản của sự sinh trưởng, vì nhân sinh quả, quả lại sinh nhân, cứ thế mà sinh sinh mãi mãi, còn nhẫn tâm không phải là gốc rễ của sự sinh dưỡng, tại hạ trọng thanh danh tiết tháo, thường không biết xả thân cứu người, đó là điều thứ ba không nên có con. Hay nhiều lời mất khí lực cũng là điều thứ tư không nên có con; uống rượi nhiều, tinh thần suy nhược là điều thứ năm không nên có con; thường hay ngồi suốt đêm không biết bảo tồn nguyên khí, dưỡng dục nguyên thần là điều thứ sáu không nên có con vậy. Ngoài ra, còn nhiều thói hư tật xấu khác kể ra không hết.

Thiền sư Vân Cốc bèn nói: Há chỉ có khoa bảng là nhà ngươi không muốn hay sao! Người đời được hưởng thụ tài sản thiên kim hay bách kim là số mệnh đã định cho họ thành đại phú hay trung phú, còn người bị chết đói cũng là do quả báo định vậy; thiên thượng chỉ phụ họa vào theo số phận của họ, chứ chẳng có một ly một chút ý tứ nào thêm thắt vào cả. Nói về việc sinh con nối dõi thì người tích lũy trăm đời công đức hay người tích đức mười đời, con cháu họ trăm đời sau hay mười đời sau sẽ tiếp tục gìn giữ hưởng phúc, còn những người chỉ có phúc ba đời hay hai đời, con cháu ba đời hay hai đời của họ sẽ được hưởng phúc đó. Những người phúc quá bạc thì bị vô hậu, không con nối dõi, dòng giống bị đứt đoạn.

b)   Việc triệt để sửa lỗi

Nay ngươi đã thấy vấn đề ở đâu thì phải hết lòng sửa lại những nguyên nhân làm cho không đậu tiến sĩ cũng như không con nối dõi. Tất cả những việc về trước coi như đã xóa bỏ hết, coi như ngày hôm qua mình đã chết, và từ ngày hôm nay về sau, xem như được tái sinh, nếu phúc bạc thì cần phải tu nhân tích đức, hành thiện cần phải có lòng nhân hậu độ lượng bao dung người, cần phải cư xử hòa thuận, kính ái người và cần phải biết tồn dưỡng nguyên khí tinh thần. Đó là nghĩa lý của thân tái sanh vậy.

Cái thân máu mủ huyết nhục của chúng ta hẳn nhiên đã có số nhất định, còn đã biết sửa đổi lỗi lầm, đã được giác ngộ, tâm được thanh tịnh thì thâm nghĩa lý ấy há không cùng thượng thiên cảm ứng, tương thông hay sao! Thiên Thái Giáp trong kinh Thư có nói: Thượng thiện tác hòa, bởi tiền nhân nay chịu hậu quả thì còn có thể tránh được, chứ tự mình gây ra những điều oan nghiệt, những điều ác thì phải tự gánh chịu ác báo, không thể sinh sống an lành, yên ổn được. Kinh Thi có nói: Con người phải luôn luôn tự xét lấy mình mà ăn ở, cư xử sao cho hợp thiện đạo, làm lành lánh dữ ắt hẳn phải được thiện báo. Đó là tự mình biết cầu được nhiều phúc. Khổng tiên sinh đoán là ngươi không có số khoa bảng, không con nối dõi, đó là cái oan nghiệt đã định sẵn từ trước, do vậy có thể tránh được.

Nay ngươi nên đem cái thiên tính đạo đức trời đã phú cho mọi người, khai mở thật rộng rãi, chí tâm tận lực hành thiện, tích lũy âm đức, đó là tự mình tạo lấy phúc cho mình thì sao lại không được báo đáp, thụ hưởng ư?

Kinh Dịch thường luận bàn việc lấy nhân đạo phối hợp thiên đạo để cảnh giác con người cẩn thận tránh làm những sự bại hoại, đã vì người quân tử có nhân nghĩa đạo đức mà định rằng người ta cần xu hướng về đường thiện, xa lánh ác đạo hung hiểm. Nếu cho rằng số mệnh là hữu thường không thể biến cải được thì sao lại cần xu cát tị hung? Chương mở đầu của Kinh Dịch nói rằng một nhà mà tích đức hành thiện ắt có nhiều sự hỷ khánh, có phúc được hưởng thụ dài lâu.

Theo Kinh Dịch thì số mệnh có thể biến cải miễn là biết làm nhiều điều lành và tránh ác. Ngươi có tin thực như vậy không?



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đạo lý vận mệnh

Tầm quan trọng của việc đặt tên theo phong thủy

Họ tên của chúng ta không chỉ là dấu hiệu đại diện cho một cá nhân mà còn liên quan đến tiền đồ một đời người, vì thế ai cũng hy vọng mình có được một cái tên hay.
Tầm quan trọng của việc đặt tên theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khổng Tử nói: “Danh bất chính tắc ngôn bất thuận”. Tô Đông Pha nói: “Trên thế gian chỉ có tên là có thực không thể dối trá”. Nghiêm Hạ thì nói: “Một tên đã lập thì đi cùng năm tháng”. Các tiên hiền đều đã nêu ra được tầm quan trọng của họ tên đối với con người. Cổ ngữ lại có câu: “Cho con ngàn vàng không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng cho con một cái tên hay”, đủ thấy cái tên có tầm quan trọng như thế nào.

Mỗi cái tên đều gửi gắm một niềm hy vọng thành công trong sự nghiệp, tiền đồ rộng lớn, cuộc sống sung túc, mưu cầu thông minh, xinh đẹp, mạnh khỏe cát tường, ý chí kiên cường, lòng ôm chí lớn, tri thức uyên thâm, nội hàm văn hóa…của mỗi con người. Do đó, cái tên không đơn giản chỉ là dấu hiệu hay mã số của mỗi con người.

Họ tên là kết quả tổng hợp tinh túy của các ngành khoa học như tâm lý học, xã hội học, triết học, lịch sử, dân tục học, là dấu mốc biểu thị hình tượng, tố chất, phẩm vị của mỗi cá nhân. Một cái tên đẹp phù hợp với mình có thể đưa ra những ám thị, dẫn dụ về mặt tâm lý, giúp con người tự tin, hỗ trợ thành công trong công việc và sự nghiệp. Họ tên đi theo mỗi con người cả đời, ảnh hưởng suốt đời. Mệnh tốt, vận hay lại thêm một cái tên đẹp thì có thể giúp bạn luôn công thành danh toại, mọi việc như ý.

Chữ tượng hình Trung Quốc bắt nguồn từ “Vật” trong tự nhiên, bản thân nó đã có linh khí sinh mệnh. Khi chữ viết trở thành tên của người và tên công ty, nó thường được gửi gắm hy vọng của con người, lại có thể tàng ẩn những thông tin dẫn dụ của thiên địa vũ trụ đối với con người, công ty. Tên tựa hư mà thực, đã thực lại truyền thần. Hàng ngàn năm nay, Tính danh học lưu truyền không suy, được đông đảo quần chúng tin dùng, tự đã có cái lý của nó. Họ tên có thể ảnh hưởng đến vận mệnh, là uy lực của “Số” và “Âm”. Chữ viết tạo nên họ tên được cấu thành từ các chấm và nét vạch, là cái căn bản của “Số”. Nói cách khác, chữ viết có chứa số, chữ viết chính là số. Số là biểu hiện của Hồn. Cổ nhân có câu “số trời”, “số trời khó thoát”…, có thể thấy sự ảnh hưởng của “Số” đối với vận mệnh đời người.

Ngày trước, nhà cách mạng giai cấp vô sản Tôn Bính Văn, người Nghi Tân, Tứ Xuyên là một trong những nhà lãnh đạo quan trọng của Đảng Cộng sản thời kỳ đại cách mạng. Xét về số lý của họ tên, Địa cách số 13 là số thủ lĩnh, nhưng Nhân cách số 19 lại đại diện cho “gió mây che lấp mặt trời, vất vả liên miên, tuy có trí mưu nhưng vạn sự đứt gánh”, lại là “số gây tổn thọ”. Số lý tam tài ngầm chỉ “tuy có thể phát triển nhất thời, nhưng nền móng không vững, dễ sinh cấp biến cấp họa”. Sau này, ông bị bắt và sát hại, vừa hay ứng với số này. Qua đó có thể thấy, sự tốt xấu của họ tên mỗi cá nhân không đơn giản ảnh hưởng đến hình tượng, ở tầng sâu nó còn có thể phản ánh vận mệnh và sự nghiệp của mỗi con người.

Cho nên, một cái tên tuy đơn giản nhưng thực tế lại hàm chứa rất nhiều kiến thức. Ngày nay, các bậc phụ huynh đều bắt đầu quan tâm dần đến việc đặt tên cho con cái. Hy vọng các bậc cha mẹ trước hết có một cách nhìn toàn diện và rõ ràng đối với họ tên để từ đó chọn cho con mình một cái tên hay.

Theo dattenhay


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tầm quan trọng của việc đặt tên theo phong thủy

Cách bài trí để biến tủ lạnh thành “kho của” hút tài lộc cho gia chủ

Vị trí đặt tủ lạnh có ảnh hưởng khá quan trọng đến phong thủy chung của ngôi nhà. Tủ lạnh thuộc Kim nên vị trí tốt nhất cho tủ lạnh là phòng bếp. Bởi lẽ, bếp thuộc Hỏa, nơi vượng Hỏa thì cần có sự xuất hiện của Kim để cân bằng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời sống xã hội ngày càng phát triển, những thiết bị điện tử như lò vi sóng, tủ lạnh ngày càng trở nên phổ biến trong mỗi gia đình. Thế nhưng ít người biết, sắp đặt các thiết bị này trong nhà cũng cần chú ý đến yếu tố phong thủy. Đặc biệt, nếu phạm phải những kiêng kỵ khi đặt tủ lạnh hay lò vi sóng, gia chủ có nguy cơ phải đối mặt với vận hạn khó ngờ.

Trong thư gửi đến báo GĐ&XH Cuối tuần, anh Nguyễn Văn Sơn (Q. Đống Đa, TP. Hà Nội) kể: “Gia đình tôi diện tích khá chật hẹp. Bởi vậy khi mua lò vi sóng, để tiết kiệm không gian, tôi đã bố trí luôn lò vi sóng trên nóc tủ lạnh. Không ngờ sau một thời gian, sức khỏe các thành viên đều đi xuống, hay ốm đau. Cũng bởi thế, mọi người sinh ra cáu bẳn, không khí gia đình luôn căng thẳng. Tình cờ, một người bạn đến nhà chơi phát hiện. Người này đã nói cho tôi biết đặt lò vi sóng trên nóc tủ lạnh như vậy là điều tối kỵ, phạm phong thủy. Nhưng bài trí lại thế nào thì đúng là tôi cũng chưa nghĩ đến”.

Câu chuyện của anh Sơn chỉ là một trong nhiều sai lầm khi sắp đặt lò vi sóng, tủ lạnh trong nhà. Theo chuyên gia phong thủy Băng Sơn, gia đình anh Sơn đã không tìm hiểu kỹ lưỡng về công năng, cũng như vận trình phong thủy khi sắp đặt đồ vật như vậy. Chẳng hạn theo phong thủy, lò vi sóng là Hỏa, đặt trên nóc tủ lạnh là Kim thì dẫn đến tương xung. Như vậy khó tránh khỏi việc sức khỏe suy yếu, nảy sinh xung đột.

Vậy, sắp đặt tủ lạnh và lò vi sóng thế nào mới phù hợp, giúp gia chủ tránh được vận hạn phong thủy?

 cach bai tri de bien tu lanh thanh “kho cua” hut tai loc cho gia chu - 1

Tủ lạnh tốt nhất nên đặt trong phòng bếp

Tủ lạnh nên bố trí đặt trong bếp

Vị trí đặt tủ lạnh có ảnh hưởng khá quan trọng đến phong thủy chung của ngôi nhà. Tủ lạnh thuộc Kim nên vị trí tốt nhất cho tủ lạnh là phòng bếp. Bởi lẽ, bếp thuộc Hỏa, nơi vượng Hỏa thì cần có sự xuất hiện của Kim để cân bằng (vì Hỏa khắc Kim nên tiết chế được tính hỏa ở không gian này).

Tuy nhiên, không phải vị trí nào trong bếp cũng thích hợp để đặt tủ lạnh. Cụ thể, tủ lạnh không được kê ngay đối diện hoặc quá gần bếp nấu. Vì khí nóng của bếp tỏa ra khi sử dụng và hơi lạnh từ tủ thoát ra rõ ràng là xung khắc với nhau quá mạnh nên gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe gia chủ. Bên cạnh đó, phong thủy học cho rằng cách bố trí này ít nhiều sẽ khiến các thành viên trong gia đình hay cãi vã, không thuận hòa.

Nếu bạn đã đặt trong phòng bếp một chiếc tủ lạnh rồi lại còn đặt thêm một chiếc nữa ở đây thì đối với những người có mệnh kỵ với mệnh Kim (chẳng hạn như Mộc) thì lại không tốt. Việc tăng Kim trong nhà như vậy sẽ dẫn đến hung vận và gia chủ dễ gặp rủi ro. Bạn có thể xử lý bằng cách đặt tủ lạnh vào trong tủ gỗ giống như các khách sạn, quán bar thường làm để hóa giải bớt vận xấu.

Phong thủy học gọi tủ lạnh là “Tài khố” (Kho của). Vì vậy, nếu tủ lạnh đặt trong phòng khách thì tuyệt đối không kê tủ chéo góc với cửa ra vào. Bạn cũng không nên đặt tủ lạnh đối diện với cửa này bởi như vậy sẽ khiến tài lộc, của cải không ổn định, thậm chí dẫn đến nguy cơ công danh tài lộc đi xuống, thất thoát tiền của.

Lò vi sóng phải cách xa bồn rửa, vòi nước

Lò vi sóng là một trong số những thiết bị điện quen thuộc. Tuy kích thước không quá cồng kềnh, chiếm diện tích nhỏ trong không gian nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ qua yếu tố phong thủy khi bố trí lò vi sóng trong nhà.

Lò vi sóng (cùng với lò nướng, bếp ga, bếp lò) thuộc tính Hỏa, còn các vật dụng như bình thủy, máy pha cafe, vòi nước, bồn rửa chén,… lại thuộc tính Thủy. Như chúng ta đã biết, Thủy khắc Hỏa nên khi bạn bố trí lò vi sóng ngay đối diện hoặc quá gần kề thì sẽ xảy ra sự tiếp xúc xung khắc giữ chúng. Cách sắp đặt này vừa không tốt về mặt phong thủy (dẫn đến bất đồng ý kiến, cãi cọ, tranh chấp lẫn nhau, hạnh phúc hôn nhân bị ảnh hưởng) lẫn về mặt khoa học (nguy cơ cháy nổ,…). Rất nhiều bà nội trợ vì tiết kiệm diện tích nên đã đặt lò vi sóng (hay lò nướng) ngay trên đầu tủ lạnh. Điều này là rất cấm kỵ bởi vì Hỏa khắc Kim, đặt gần như vậy rất xung khắc. Hơn nữa, về khoa học, sóng điện từ do các thiết bị điện này phát ra sẽ ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người dùng. Tốt nhất, trên đầu tủ lạnh bạn nên để thông thoáng, không nên đặt gì lên đó để thu hút lộc cho “Tài khố” (trên đã đề cập).

Như vậy, đặt lò vi sóng đúng cách, tránh xa những vị trí nêu trên, ngoài quan niệm phong thủy thì cũng là một cách sử dụng, bảo quản để kéo dài tuổi thọ của thiết bị điện. Một gợi ý là bạn có thể đặt lò cao hơn nền nhà ít nhất 80 cm, cách tường 10 - 15cm, cách trần ít nhất 40 cm để thông gió. Ngoài ra có thể chọn mua các loại tủ chuyên dụng cho lò vi sóng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bài trí để biến tủ lạnh thành “kho của” hút tài lộc cho gia chủ

Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Một bài viết trình bày một cách hiểu khác của sao trong Tử Vi. Đây là khám phá mới mẻ.
Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh, Diệu, Thần

Tử Vi không phải là một khoa chiêm tinh thuần túy. Vẫn biết rằng khi tính Tử Vi phải xét đến trên một trăm vị sao, nhưng cũng còn phải xét đến các yếu tố khác như Âm Dương, Bát Quái, Ngũ Hành sinh khắc... Vì thế, có thể quan niệm Tử Vi là một "Vũ trụ luận".

Luận về sự tương quan của tất cả các yếu tố trong vũ trụ ảnh hưởng đến con người. Các vị "sao" chỉ là một trong nhiều yếu tố. Vì vậy mà trong Tử Vi, có một số tên gọi không phải để chỉ vào một "ông sao" nào.

Thí dụ như: Thiếu Âm, Thiếu Dương là để chỉ về một khí lực trong vũ trụ trong Tứ tượng (Thái Âm, Thiếu Dương, Thái Dương, Thiếu Âm, Âm tiêu Dương trưởng) chứ nào có phải để chỉ vào một "ông sao" Thiếu Dương, Thiếu Âm.

Lại thí dụ như: Thanh Long, không phải là tên gọi một "ông sao" Thanh Long, mà để chỉ về một khí vận, khí lực chung của một chòm sao, tính cách của khí vận ấy được đặt tên là Thanh Long. Ví như trong Tử Vi Tây Phương, Hải Sư không phải là một "ông sao" Hải Sư. Mà đó là cái khí lực khí vận của một chòm sao. Khí vận, khí lực ấy được đặt tên là Hải Sư, chứ nào có một ông sao Hải Sư.

Từ nhiều năm nay tôi đã gắng công sưu tầm tài liệu để lập một bản "Thiên Đồ" gồm đầy đủ các vị sao để so sánh với các tên gọi trong Tử Vi. Các tài liệu mà tôi thu thập được, tuy chưa đầy đủ cho lắm, nhưng khả dĩ giúp tôi tin chắc rằng có nhiều tên gọi trong Tử Vi không dùng để chỉ một "ông sao" nào. Tử Vi không phải là khoa chiêm tinh thuần túy. Khoa này còn luận cả về những yếu tố khác, nhưng tinh lực khí vận khác trong vũ trụ có ảnh hưởng đến con người.

Tôi cũng có thói quen sưu tầm những lá số Tử Vi đã được lập thành, và luận đoán bởi các bậc túc nho thuộc thế hệ trước, hoặc tìm cách liên lạc với các bậc nho học uyên thâm Tử Vi để thu thập các quan điểm các nhau. Do đó, tôi được biết một quan niệm về Tinh, Diệu, và Thần

Chữ "Tinh" là để gọi đích danh vị sao ấy. Thí dụ như: sao Tham Lang, Cự Môn...

Chữ "Diệu" là để chỉ riêng về một khía cạnh, một phương diện của vị sao ấy. Thí dụ như ngôi sao Phục Vị ở trên trời chỉ là một, chiếu xuống đến chúng ta, lại thành ra hai ảnh hưởng khác nhau một chút, đó là Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như Kình, Đà là hai khí lực, luôn luôn ở quanh Lộc Tồn.

Chữ "Diệu" chỉ để nói về một khía cạnh, một phương diện, một phần ảnh hưởng của vị sao. Có thể ví như cùng là một nguồn sáng từ mặt trời qua một lăng kính, chúng ta thấy có bảy màu khác nhau: màu tìm, màu chàm, màu xanh, màu xanh lá cây, màu vàng, da cam, đỏ. Nhìn vào chỗ này ta thấy màu xanh, nhìn vào chỗ khác, ta lại thấy màu đỏ. Xanh và đỏ tuy khác nhau, nhưng xét về nguồn gốc thì vẫn là một. Vì vậy, ở trên trời có một ngôi sao Phục Vị mà đến quả đất chúng ta thì có hai "Diệu" Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như ở trên trời, ánh sáng mặt trời chỉ là một, mà qua đám mây, hoặc qua một đám mưa, chúng ta có thể thấy nhiều màu sắc khác nhau, có khi phân ra đến bảy màu.

Do những yếu tố trợ lực, những sự chuyển biến tương tự mà bộ Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ) là "Diệu" chứ không phải là "Tinh" hay "Thần". Với thiên can Mậu thì Tham Lang có thêm một sự chuyển động về Lộc (Hóa Lộc, chuyển động này đưa đến kết quả tốt hay xấu cò tùy sự kết hợp với các yếu tố khác). Với thiên can Mậu thì Thái Âm có thêm một sự chuyển động về Quyền. Chứ không phải là hễ gặp tuổi Mậu thì "ông sao" Hóa Lộc di chuyển đến ở chung với ông Tham Lang, còn "ông sao" Hóa Quyền thì dọn nhà đến ở chung với... bà Thái Âm.

Khi đã định rõ sự khác biệt giữa Tinh và Diệu, khi đã có một quan niệm rõ về Tứ Hóa thuộc loại Hóa "Diệu", lúc ấy mới hiểu được một cách luận đoán tỷ mỷ về sự khắc hợp.

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Lấy thiên can tuổi ủa người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác. Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đoán này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí - số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Tết Nguyên đánlà ngày tết cổ truyền của người Việt Nam. Đây cũng là dịp gia đình quây quần, đoàn tụ bên nhau sau những ngày làm việc vất vả. Với người Việt Nam, tết Nguyên đán là những ngày lễ lớn nhất trong năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trải qua bao nhiêu năm, những phong tục cổ truyền của người Việt vẫn giữ được những nét bản sắc dân tộc.

Thăm mộ tổ tiên

Từ ngày 23 đến ngày 30 tháng chạp, con cái trong gia đình tề tựu đông đủ cùng nhau đi thăm, quét dọn mồ mả tổ tiên và đem theo hương đèn hoa quả để cúng, mời vong linh tổ tiên về ăn Tết với con cháu.

Trang trí, sửa soạn nhà cửa ngày tết

Năm nào cũng vậy, cứ vào dịp Tết đến xuân sang, nhà nhà đều dọn dẹp, sửa sang và trang hoàng nhà cửa thật đẹp theo đúng không khí của ngày Tết. Tất cả các đồ dùng trong gia đình, từ ghế ngồi, bàn thờ...đều được lau chùi sạch sẽ theo đúng nghĩa năm mới cái gì cũng phải mới. Trên tường treo những câu đối hoặc tranh tết. Trong nhà đặt các lọ hoa với đủ màu sắc tươi mới như cúc vàng, hoa hồng...hoặc những cây quất với những trái quất vàng ươm làm rực lên một góc không gian.

Nói đến tết không thể không nhắc đến hoa đào - loài hoa chỉ có vào mỗi dịp tết đến xuân sang ở miền Bắc, với người miền Nam thì có mai vàng.

Bên cạnh đó còn có mâm ngũ quả được bày lên trên bàn thờ. Các loại trái cây được bày lên thể hiện mong muốn của gia chủ cho một năm mới với những điều tốt lành.

Phong tục cúng ông Táo

Hàng năm, cứ đến ngày 23 tháng Chạp, người Việt Nam lại có tục cúng ông Táo. Ông Táo hay còn gọi là Thần Bếp, có trách nhiệm theo dõi mọi việc xảy ra trong gia đình rồi trình bào cho Trời. Năm nào cũng vậy, cứ vào ngày 23 tháng Chạp, nhà nào cũng thu dọn nhà cửa, bếp sạch sẽ rồi làm lễ cúng tiễn ông Táo lên trời, nhờ ông báo cáo những điều tốt đẹp để một năm mới bình an và may mắn.

Theo lệ, lễ cúng ông Táo được đặt trong bếp và phải có cá chép vì tục truyền rằng ông Táo cưỡi cá chép để lên trời.

Lễ rước vong linh Ông Bà

Là lễ mời ông bà về ăn Tết với con cháu.Chiều ngày 30 tháng Chạp, trên bàn thờ tổ tiên được bày 1 mâm cỗ bao gồm trái cây và thức ăn. Người gia trưởng thắp hương dâng lên bàn thờ, cầu xin tổ tiên chứng giám và phù hộ cho gia tộc được nhiều phước lành trong năm mới. Theo sau đó mọi người trong gia tộc đều chắp tay cung kính thỉnh vong linh ông bà về ăn Tết.

Chợ tết

Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán - Ảnh 1

Chợ ngày tết có không khí khác hẳn những phiên chợ ngày thường trong năm. Ảnh minh họa.

Chợ ngày tết có không khí khác hẳn những phiên chợ ngày thường trong năm. Theo thói quen, người đi chợ sắm tết thường mua rất nhiều đồ. Tuy nhiên, những đồ này không phải là để dự trữ trong những ngày tết mà là theo thói quen, người Việt Nam thường quan niệm, cả năm mới có một ngày tết nên mua sắm cũng nhiều hơn ngày thường. Đặc biệt, những món ngon độc lạ mà ngày thường không có thì được bày bán trong những phiên chợ tết. Người người đi chợ sắm tết tạo nên không khí ngày tết ấm cúng, sôi nổi.

Tục xông nhà

Theo phong tục, cứ đến đêm giao thừa mọi người thường ở trong nhà không đi đến nhà khác để đợi có người đến xông nhà, rồi mọi người mới được đi chúc tết nhà khác. Người ta tin rằng, người xông nhà đầu năm sẽ ảnh hưởng đến tương lai của chủ nhà trong cả năm mới. Tuổi tác người xông nhà cũng khá quan trọng, vì thế trước tết chủ nhà thường chọn người quen biết, hợp tuổi để đến xông nhà cho nhà mình.

Hái lộc đầu xuân

Trong đêm giao thừa, mọi người thường đi lễ chùa để cầu một năm mới tốt lành, sức khỏe tốt trong một năm mới. Sau đó người ta sẽ ngắt một cành lộc ở một cành cây nào đó. Nếu ngắt được cành lá tươi tốt thì năm đó sẽ gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên, ngày nay người ta ít làm tục này.

Phong tục chúc tết, mừng tuổi

Chúc tết hay mừng tuổi là những phong tục từ lâu đời để mong muốn những điều tốt lành nhất sẽ đến với mọi người trong gia đình. Theo lệ, thường thì vào mùng 1 con cái chúc tết ông bà, cha mẹ. Ông bà, cha mẹ cũng chúc lại con cháu bằng một phong lì xì có tiền đi kèm với lời chúc hay ăn, chóng lớn. Tiền lì xì thường là những tờ tiền còn mới, vì người ta quan niệm rằng, năm mới cái gì cũng phải mới mẻ thì một năm sẽ gặp được nhiều điều may mắn đến.

Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán - Ảnh 2

Mừng tuổi là những phong tục từ lâu đời để mong muốn những điều tốt lành nhất sẽ đến với mọi người trong gia đình. Ảnh minh họa.

Trong những ngày đầu năm, thường thì từ ngày mùng 1 đến ngày mùng 3, mọi người còn đến chúc tết anh chị em, bà con họ hàng, bạn bè để chúc những điều tốt đẹp nhất cho một năm mới đến. Khi chủ nhà được chúc tết thường tiếp đãi người đến chúc tết ăn uống để thể hiện thành ý và tình thân với nhau.

Phong tục xuất hành

Xuất hành là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm mới. Người ta tin rằng hướng đi này sẽ có ảnh hưởng tới tương lai của mỗi người trong năm sắp tới. Cho nên, theo tuổi tác của mình, mỗi người xem sách lịch do những nhà bói toán viết ra để chọn hướng đi và giờ bắt đầu cho thích hợp. Ngày nay phong tục này không còn được nhiều người tin và làm theo.

Tục kiêng cử

Trong 3 ngày đầu năm người ta thường thận trọng lời ăn tiếng nói và hành động vì tin rằng có thể đem lại hên xui cho cả năm. Thí dụ như không quét rác, nhất là quét xác pháo ra khỏi nhà vì bị xem là quét tiền ra cửa. Không tặng thuốc men hay dao nhọn vì bị xem là dấu hiệu của bệnh hoạn và xung khắc. Không khóc lóc than thở hay đập vỡ chén dĩa vì đó là dấu hiệu của sự đổ vở trong gia đình. Không mặc đồ trắng hay đen vì bị xem là dấu hiệu của sự tang tóc.

HUYỀN NA (TỔNG HỢP)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phong tục cổ truyền của người Việt trong ngày Tết Nguyên đán

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để bắt đầu xây dựng một mái ấm trọn vẹn, có một ngôi nhà hợp phong thủy, vượng tài vượng lộc.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Ngày Tốt xin gợi ý xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu để bạn đọc tham khảo.   Xem hướng nhà theo tuổi dựa vào mệnh của chủ nhân để xác định hướng nhà. Cùng một hướng nhưng mỗi tuổi lại tốt xấu khác nhau, cùng một tuổi nhưng nam và nữ có điểm khác biệt trong xác định hướng nhà tốt xấu.

xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu
 

1. Tuổi Đinh Sửu 1997 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy

2. Tuổi Ất Sửu 1985 - mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

3. Tuổi Quý Sửu 1973 - mệnh Ly


xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu 1
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý
 

4. Tuổi Tân Sửu 1961 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:

Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.
  Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

5. Tuổi Kỷ Sửu 1949 - mệnh Càn

 
huong nha
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:   
Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.
 
Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. 
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng Thế nào là hướng nhà tốt xấu Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 1) Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 2)
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Kinh nghiệm quan trọng về Tuần, Triệt để giải đoán Đạn Hạn tốt-xấu

Người mà Mệnh, Thân có Tuần (hay Triệt) đến đại hạn gặp Triệt (hay Tuần) thì được mở ra, trở nên khấm khá. Nhiều trường hợp đáng kể trong chi tiết. Trần Việt Sơn
Kinh nghiệm quan trọng về Tuần, Triệt để giải đoán Đạn Hạn tốt-xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước đây, chúng tôi có ghi một kinh nghiệm về Tuần Triệt. Không phân biệt nam nữ, cứ người tuổi Dương thì chuyển theo chiều ngược, hễ thấy Tuần hay Triệt chận đầu cung nào thì cung đó bị giảm, bị chận nhiều; còn như Tuần hay Triệt ở cung nào, mà ở sau, tức là ở thế vuốt đuôi, thì chỉ giảm ít thôi. Ảnh hưởng của Tuần thì nhẹ nhưng lai rai lâu dài, còn ảnh hưởng của Triệt thì mạnh và chỉ trong một giai đoạn ngắn.

Chắc rằng ảnh hưởng của Tuần và Triệt không phải chỉ có thế. Chúng tôi đã đem vấn đề đến hỏi cụ Thiên Lương, và ụ đã chỉ về các kinh nghiệm của cụ về một trường hợp rất quan trọng: trường hợp Tuần (hay Triệt) đóng tại Mệnh (hay Thân) và đại hạn đi đến một cung có gặp Triệt (hay Tuần). Tức là Mệnh Thân có Tuần, đi đến một cung đại hạn có Triệt; hay là Mệnh hay Thân có Triệt đi đến một cung đại hạn có Tuần.

Nguyên tắc quan trọng để xác định đại hạn tốt xấu.

-Một đại hạn tốt hay xấu, là tùy theo Hành của cung đại hạn có sinh cho Hành của Mệnh hay không. Đó là kinh nghiệm thông thường , sách nào cũng có nói tới.
-Cụ Thiên Lương đã nêu lên kinh nghiệm khác mà chúng tôi đã trình bầy trong một số giai phẩm trước, đó là khi nào đại hạn đến một cung thuộc vào một trong 3 cung tam hợp tuổi của mình, thì đó là đại hạn tốt; vận mình khá trong đại hạn này.
1)Người tuổi Thân Tý Thìn, đại hạn đến cung Thân Tý Thìn là tốt
2)Người tuổi Tị Dậu Sửu, đại hạn đến cung Tị Dậu Sửu là tốt
3)Người tuổi Dần Ngọ Tuất, đại hạn đến cung Dần Ngọ Tuất là tốt
2)Người tuổi Hợi Mão Mùi, đại hạn đến cung Hợi Mão Mùi là tốt.
Chúng tôi gọi tắt là đại hạn đến cung tam hợp tuổi là tốt.

-Bây giờ lại đến kinh nghiệm khác của cụ Thiên Lương: là Mệnh (hay Thân) mà có Tuần thì đến đại hạn gặp Triệt, cuộc đời sẽ mở ra, đó là đại hạn tốt. Hoặc là Mệnh (hay Thân) mà có Triệt thì đến đại hạn có Tuần là được mở ra. Kinh nghiệm chỉ mới trong nguyên tắc đại cương như vậy, đem áp dụng vào một số người tháy đúng. Qua mấy lá số đó không phải là đại hạn tốt theo những cách giải đoán thông thường, thế nhưng cuộc đời thật của đương sự có thăng tiến trong giai đoạn ấy. Chúng tôi đã tìm hỏi cụ Thiên Lương, được cụ chỉ đúng đại hạn đó là tốt; hỏi lý do tại sao, cụ cho biết đó là Triệt gỡ Tuần, hay Tuần gỡ Triệt.

Lý do
Nhiều nhà Tử vi biết cái nguyên tắc Triệt phá Tuần, và Tuần phá Triệt, nhưng ít áp dụng vào việc giải đoán hạn.
Ta có thể hiểu lý do như sau: Mệnh có Tuần cản trở, nên cuộc đời lận đận; nhưng đến đại hạn có Triệt, thì Triệt đụng độ với Tuần, hai sao đụng độ với nhau, thành thử Tuần nhãng quân việc cản trở Mệnh, cuộc đời trở nên khá.
Có người giải thích: Tuần cản Mệnh, đến khi gặp đại hạn có Triệt, thì Triệt cản lại Tuần, cho nên cuộc đời được ra khỏi thế kẹt.

Vài lá số dẫn chứng
Lá số ông Giáp Tý, sanh mùng 5 tháng 7, giờ Tí, Kim mệnh, Kim cục. Lá số với mấy điểm chính liên quan đến việc dẫn giải Tuần Triệt như sau:

Khá, thành đạt. Theo kinh nghiệm về đại hạn tam hợp tuổi, thì tuổi Tý, đại hạn đến cung Thân Tý hay Thìn là ăn. Số này khá đặc biệt ở đại hạn cung Tý, ở cung Quan lộc có Tử vi, Thái tuế, đó là đại hạn 44-53. Sang đại hạn 54, sẽ giảm kém. Nhưng đương số Mệnh có Triệt, khi đại vận đến cung Phúc, tại Tuất, gặp Tuần lần đầu tiên, tức là đại vận 24-33, là cũng được tốt. Đó là đại hạn tốt đẹp, thi đậu, đi làm, thành đạt.

Kinh nghiệm để ghi thêm
Mệnh có Tuần, đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt là ăn, đại hạn sau cũng có Triệt nhưng không ăn nữa. Vậy chỉ kể đại hạn đầu mà thôi. Mệnh có Triệt, cũng đến đại hạn đầu gặp Tuần là ăn.

Lá số cụ Nguyễn Công Trứ
Tuổi Mậu – Tuất, sanh ngày 1 tháng 11, giờ Thìn.LINK LÁ SỐ
Những đại hạn tại cung tam hợp tuổi tại Tuất và Dần, đều là đại hạn tốt.
Thân có Tuần, cho nên hôn ám cả nửa sau cuộc đời, không cho Thân được hài lòng. Nhưng Thân có Tuần, thì đến đại hạn đầu tiên gặp Triệt tất phải ăn. Đó là đại hạn 43, tại Tí. Đại hạn này tốt dù không phải là tam hợp tuổi, nhưng được Triệt chế ngự Tuần. Đó là đại hạn trong đó cụ Trứ được thăng chức nhiều lần, lên 7, 8 bậc.

Kinh nghiệm ghi thêm: Thân gặp Tuần hay Triệt
Thân bị Tuần hay Triệt, là Thân bị ám. Vậy cứ giả sử đến một đại hạn có Triệt để gỡ Tuần, hay Tuần để gỡ Triệt thì cuộc đời được mở ra hay chăng? Thưa không hẳn còn phải tùy thời gian. Vì là Thân bị ám cho nên cuộc đời sẽ chỉ mở ra khi đại hạn ấy là sau 30 tuổi (ứng vào Thân). Chứ nếu đại hạn ấy, dù có Tuần hay Triệt để mở ra, nhưng lại là đại hạn trước 30 tuổi, thì cũng không có ảnh hưởng gì (vì chưa đến giai đoạn của Thân).

Nếu đại hạn vừa được Tuần Triệt gỡ ra, vừa là tam hợp tuổi
Mệnh có Tuần, đến đại hạn Triệt là gỡ ra. Hay Mệnh có Triệt, đến đại hạn Tuần là gỡ ra. Nếu đại hạn này lại đúng là đại hạn trong thế tam hợp tuổi, thì ảnh hưởng tốt lại tăng thêm gấp đôi (vì có hai cái tốt cộng lại).

Một lá số dẫn giải: tuổi Canh ngọ, ngày 16 tháng 7, giờ Sửu.LINK LÁ SỐ Mệnh tại Mùi, có Triệt. Đến đại hạn 33 tại Tuất, có đồng thời hai yếu tố tốt: thứ nhất, đó là cung tam hợp tuổi; thứ hai, đó là cung gặp Tuần để gỡ ảnh hưởng của Triệt. Trong đại hạn này, nhân vật bốc lên thật mạnh, lên cao chót vót, nhất hô bách nạp. Nhưng hết đại hạn đó là hết ăn luôn. Lại phải chờ đến đại hạn 73, tại Dần, là đại hạn tam hợp tuổi, mới lại khá.

Mệnh bị cả Tuần và Triệt
Mệnh bị cả Tuần và Triệt, thì không còn đại hạn nào gặp một trong hai sao đó nữa, và không có gì để gỡ thế kẹt nữa, nhất là cả hai Tuần và Triệt cùng áp đảo Mệnh.

Nhưng đại hạn đến cung tam hợp tuổi, thì có khá không? Thưa rằng cũng khá hơn, nhưng cái khá phải giảm đi 50%, là vì cả Tuần và Triệt đè nén Mệnh. Sau đây là lá số Quý Hợi:
Mệnh có Phủ, Vũ, Lộc tồn, Thiên không. Lộc trái khoáy nên không bền. 3 lần phá sản. Đến đại hạn tam hợp tuổi (cung Hợi, Mão, Mùi) làm ăn phấn chấn hơn, nhưng cũng phải chăng, bị giảm chế, hoặc phát nhiều lại tán hết. Tuần Triệt cùng ở tại Thân, cũng có ảnh hưởng như Tuần Triệt cùng tại Mệnh

Tùy theo tuổi Âm Dương đóng cung nào
Biết rằng có trường hợp đến đại hạn bộc phát, nhưng sẽ khá vào khoảng nào trong đại hạn? Có những trường hợp như sau:
-Người tuổi Âm, mệnh đóng cung Dương, hoặc người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Âm: Mệnh có Triệt hay Tuần, gặp cung đầu tiên có Tuần hay Triệt, thì đại hạn đó ăn, nhưng ăn về 5 năm chót của đại hạn (xin so sánh với kinh nghiệm chính tinh là Bắc đẩu tinh hay Nam đẩu tinh).
-Người tuổi Âm, Mệnh đóng cung Âm; hay người tuổi Dương, Mệnh đóng cung Dương: Mệnh (hay Thân) có Tuần (hay Triệt), đến khi gặp đại hạn đầu tiên có Triệt (hay Tuần), thì đó là đại hạn tốt, và tốt ngay khi mở vào đại hạn, tức là tốt trong khoảng 5 năm đầu của đại hạn.

Lá số Ất Sửu vào đại hạn ăn ngay
Lá số tuổi Ất Sửu, ngày 28 tháng 6, giờ Thân:
Vị này gặp những cách khó làm chức lớn, cứ lên đến Chánh sự vụ là lại xuống. Xin lưu ý đại hạn tấn phát thuộc tam hợp tuổi tại Dậu (25-34). Mệnh gặp Tuần, đến đại hạn 45 ở Mùi, gặp Triệt là đại hạn bộc phát (dù không được tam hợp tuổi, mà được Triệt cởi gỡ những cái đè nặng của Tuần là được tốt) và vừa bước vào đại hạn là bộc phát ngay, vị này được cử ngay làm Tổng thư ký Bộ.

Một vài lá số khác
Tuổi Tân Dậu, 27 tháng 9 giờ Tị.
Vị này dù thành đạt, luôn luôn ở chức phụ tá (là vì Triệt đóng tại mạng) lên nữa không được. Cứ thế mà kéo dài cuộc đời, cho đến đại hạn 42 ở Tài bạch tại Sửu. Tại đây cái tốt tăng lên gấp đôi, là vì cung Sửu vừa là cung tam hợp tuổi, vừa gặp Tuần cởi gỡ khỏi Triệt, thế là bốc mạnh một bước nhảy vọt lên làm Tổng giám đốc…nhưng vừa hết đại hạn này, sang đại hạn 52 xuống ngay.

Kính mời quý vị xét nghiệm lại kinh nghiệm trên qua các lá số của quý vị.

KHHB số 74C2

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh nghiệm quan trọng về Tuần, Triệt để giải đoán Đạn Hạn tốt-xấu

Vận mệnh người tuổi Giáp Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Nạp âm Lục thập hoa giáp của Phúc đăng Hỏa Giáp Thìn là con rồng ở nơi đáy biển, thẳng thắn hiền từ, có cương có nhu, làm việc trước khó sau dễ.
Vận mệnh người tuổi Giáp Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nạp âm Lục thập hoa giáp của Phúc đăng Hỏa Giáp Thìn là con rồng ở nơi đáy biển, thẳng thắn hiền từ, có cương có nhu, làm việc trước khó sau dễ. 


► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ tra cứu: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Giai ma van menh nguoi tuoi Giap Thin theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Phúc đăng Hỏa chiếu đến những nơi mà Mặt Trời, Mặt Trăng không chiếu đến, làm sáng những nơi còn tối tăm. Hỏa này là Hỏa phát sáng vào ban đêm trong nhân gian. Phúc đăng Hỏa là Hỏa Thiên khố, ưa các Hỏa khác đến trợ, chủ cát lợi. Đây gọi là tìm đồng khí để bổ sung cho sự không đủ của nó, rất ưa Nhâm Thìn Đại lâm Mộc, Mậu Tuất Bình địa Mộc. Để nuôi Hỏa ấy, là quý cách.
 
Nhập quý cách chủ về văn chương xuất chúng, lợi cho ngưòi sinh vào mùa thu và mùa đông, bất lợi đối với người sinh vào mùa xuân và mùa hạ.
 
Lục thập hoa giáp của Giáp Thìn kỵ Nhâm Thìn Trường lưu Thủy, Nhâm Tuất Đại hải Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy.
 
Lấy Mộc làm bấc, lấy Thủy làm dầu, gặp âm chủ về cát, gặp dương chủ về không thuận lợi.
 
Các Địa chi của trụ khác không thể thấy Thìn, bởi vì Thìn Thìn tự hình, làm việc có đầu không có cuối, vợ chồng duyên bạc. Nếu như Địa chi của ngũ trụ có bốn Thìn, mệnh nam khắc vợ, mệnh nữ khắc chồng.
 
Nếu như Thìn tọa thời chi (mùa sinh), nên theo tôn giáo.
 
Cũng không thể có Tuất, phạm xung, e gió thổi đèn tắt, chủ về đoản mệnh. Phàm gặp Mộc đều tốt, rất ưa quan tinh lộc quý.
 
Thủy ưa Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, là dầu thật, gọi là Ám đăng giả du cách (cách cục đèn lụi thêm dầu). Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trưòng lưu Thủy là dầu giả. Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy không thể làm dầu, phạm chủ vể cả đời nghèo khó, không nổi tiếng.
 
Hỏa này gặp Thủy cần gặp Mộc, lại thêm Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim chiếu sáng, chủ hiển quý.
 
Lục thập hoa giáp của Giáp Thìn: Kim gặp Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa trung Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim đều cát lợi. Gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim gọi là Đăng hoa phất kiếm cách.
 
Không ưa Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim.
 
Thổ ưa Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, có thể an thân. Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ có thể che chở, bảo hộ. Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, vì trong Thổ có Mộc cũng chủ về đủ ăn, đủ mặc, các Thổ khác vô dụng.
 
Hỏa ưa cùng loại, sợ gió thổi. Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa là hỏa thần long biến hóa, ắt mang gió đến, gặp Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa khó sinh tồn.
 
Rất kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa cùng thấy, chủ hung tai.
 
Nhật trụ và thời trụ gặp Bính Tuất, Đinh Hợi Ốc thượng Thổ, đèn ở trong nhà, càng thêm dầu càng quý, cả đời bình yên.
 
Giáp lộc tại Dần, các Địa chi của trụ khác có Dần luận cát lợi.
 
Thìn mã tại Dần, lộc mã đồng cung. Đáng tiếc Lục thập hoa giáp của Giáp Thìn Không vong ở Dần, Mão, cho nên mệnh này không nên kinh doanh độc lập, nên luyện tay nghề, tốt nhất học các nghề như ngũ thuật, đoán mệnh, xem tướng.
 
Người sinh năm Giáp Thìn gặp năm Thìn, năm Tuất, trong nhà không được yên ổn. Bản thân được bình an thì người nhà khó tránh bị thương hại.
 
Bạn đời tử vi Giáp Thìn nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ. Không nên lấy người sinh năm Canh, Tân.
 
Giáp quý tại Sửu, các Địa chi của trụ khác ưa thấy Sửu, chủ cát lợi.
 
Người sinh năm Giáp, Văn xương tại Tỵ, nên học một ngành chuyên sâu. Các Địa chi của trụ khác có Tỵ là phạm Kiếp sát, Cô thần, trung niên phá bại.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Giáp Thìn theo Lục Thập Hoa Giáp

Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Bài tập: Nhạc Phi:quý ất giáp kỷ Mùi mão tử tị Cùng một khác nam mệnh: quý ất giáp canh Mão mão dần ngọ
Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người vốn là dân tộc anh hùng, minh tái sử sách, một người bình thường cán bộ. Bọn họ đích dụng thần đều là thủy, quý mão tạo tân hợi vận ất hợi năm lên chức chức. Hai người bọn họ vì sao giống như này đại đích khác biệt?

Đề kỳ: dụng "Có" cùng "Không có" đích lý luận.

Thứ mười kỳ, bát tự trung tam hình đích cái nhìn

Dần tị thân, sửu tuất mùi, tử mão tam hình, có thư trung nói gặp tam hình lấy hung đoạn, hơn nữa đem tam hình nói xong rất đáng sợ. Kỳ thật tam hình cùng loại vu lục xung, 《 Tích Thiên Tủy 》 nói hình vi hình động cùng hình khai, không nhắc tới kỳ hung. Dần hình tị, lấy mộc động hỏa, hỏa hỉ vượng thì cát, hỏa kỵ vượng thì hung; tị hình dần, dần động mà tiết, chủ dần viện đại biểu chuyện vật bị nạn, nếu dần vi kỵ phản chủ cát, nhưng dần vượng tị suy thì dần động; dần thấy thân cùng thân thấy dần lấy xung luận; mà tị thấy thân thì vi hình hợp, tị có thể đem thân hợp mang hình không có tác dụng, thân cũng có thể đem tị hợp bán mang hình, đánh mất tác dụng. Sửu tuất mùi tam hình cùng xung đích cái nhìn cực kỳ tương tự, gần thì hình phá hư mộ trung vật, xa thì có thể hình khai mộ khố mà được dụng. Tử mão hình vi bại hình, tử thủy đem mộc  cây hủ bại mà không dậy nổi sinh đích tác dụng; mão hình tử thì tử thủy chết vào mão, tử bị hao tổn thương.

Lệ càn tạo:

Kỷ đinh ất bính

Sửu sửu mão tử

Đại vận:

Bính ất giáp quý nhâm

Tử hợi tuất dậu thân

Này mệnh xem tử tức, lấy thực thương bính đinh vi con gái tinh, đinh thực thần vi tử, bính thương quan vi nữ. Thực đinh thấy sửu tài nhất định tiên sinh tử. Mà đại vận hành quý dậu vận kiêu thần đoạt thực, tình hình có khi thấy thương quan sớm tử khó khăn tồn đích tin tức, cố ngoài tử vu 10 tuổi thời chết vào bỏ mạng. Gặp tử mão hình, mão cùng tử lưỡng thương, cùng lúc nói rõ cả đời vi con gái mà thương tâm * lao; về phương diện khác tỏ vẻ có tử nhất định vi qua phòng, tử mão chi hình tị không cách nào hình thành huyết thống quan hệ, mão bị hình phá hư thê tử cũng không có cách tái sinh dục.

"Mệnh Lý Chỉ Yếu" và "Tích Thiên Tủy" là có đóng hình đích ví dụ rất nhiều, đệ tử tại đọc thời nói chú ý lĩnh hội tức có thể.

Bài tập: rất nhiều đệ tử đích dụng thần chưa vượt qua kiểm tra, cố ở lâu này phương diện bài tập.

Càn tạo:

Ất quý đinh mậu

Tị mùi sửu thân

Khôn tạo:

Giáp giáp quý tân

Ngọ tuất hợi dậu

Khôn tạo:

Bính quý tân quý

Dần tị dậu tị

Tốt nhất nói ra 2, 3 lệ này hai người vốn là đang làm gì.

Thứ mười một kỳ, thập can hỉ kỵ khái luận

"đạo đọc" ngàn dặm lãng một thiên Hác tiên sinh một câu khẩu quyết: giáp sinh dậu nguyệt hỉ thủy nhuận, ất sinh dậu nguyệt dụng hỏa công, là đúng giáp ất mộc tại thu sinh đích hỉ kỵ nhất tinh ích đích khái quát. Đối với thập can hỉ kỵ đích một lần nữa nhận thức vốn là bát tự lấy dụng thần đích mấu chốt! Rất nhiều đệ tử dùng  Lý hồng thành đích nhật chủ suy vượng pháp lấy dụng thần, có mấy người khuyết điểm, ⒈ có khi đối với nhật chủ suy vượng nhận thức không rõ;⒉ suy thời dụng ấn hay là dụng tỉ kiếp, hay là kiếp ấn cũng khả dụng nhận thức không rõ;⒊ nhật chủ vượng thời chỉ dùng để tiết hay là dụng khắc dụng háo không đổi nắm giữ;⒋ đối với một ít đặc thù cách cục, dụng thần cùng nhật chủ suy vượng không có vấn đề gì. Nhưng nếu như chúng ta vứt bỏ này đó, hết thảy cũng được dễ dàng hơn nhiều.

Giáp mộc sinh vu dần mão nguyệt, có thủy sinh trợ giúp có thể thành che trời chi mộc, dụng hỏa tiết vi nghi; nhưng đầu mùa xuân mộc nộn, nhất úy cường kim khắc hại, cố có "Giáp mộc che trời, thoát thai nên hỏa, xuân không tha kim" nói đến. Đặc thù tòng người mạnh, thì thấy hỏa nghi khứ ( như Nhạc Phi ); nếu xuân mộc không có thủy thì khô, phản không nên thấy hỏa.

Ất mộc sinh dần mão nguyệt, thì nghi thủy không nên hỏa, nghi kết đảng hội cục, loại tụ thành xu thế, có thủy thấy hỏa cũng cát.

Giáp ất mộc sinh mùa hè thì vi lúa giá, nhất nghi thấy thủy, có thủy thì quý, không có thủy thì bần.

Giáp ất mộc sinh trời mùa thu, như khẩu quyết trung viện nói "Giáp mộc hỉ thủy sợ thổ, ất mộc thì hỉ hỏa sợ thủy."

Giáp ất mộc sinh mùa đông vi hàn mộc, hoan hỷ nhất dụng hỏa tối cục điều hậu, không có hỏa thì bần tiện.

Bính đinh hỏa đích đặc điểm đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm, sợ nhất ẩm ướt thổ hối hỏa, còn sợ táo thổ hối hỏa, ngộ này hai loại tình hình thì hỉ dụng mộc. Không có mộc thì bần tiện. Bính đinh hỏa thấy thổ không chủ tú khí, nguyên nhân thổ vi ngũ hành trung nhất tiện gì đó. Bính hỏa hình như mặt trời, sợ qua vượng mộc suy không có thủy thì đốt tẫn mà chết, cố bính hỏa nên ức ngoài tính chất, không thể trợ giúp ngoài uy. Đinh hỏa hình như chúc đăng, gặp tị ngọ tái sợ thấu bính thì đoạt ngoài quang; suy thời nhất nghi giáp ất sinh trợ giúp.

Mậu thổ như mặt đất, sinh vu xuân hoặc sinh vu thu ( không kể cả tuất nguyệt ) vi bạc thổ, yêu nhất bính hỏa mặt trời chiếu khắp. Sinh vu hạ người rất ít có thể có quý cách. Thấy tuất thổ thông căn thì ngoan cố, lại sợ thấy hỏa, nghi tiết chi háo chi vi nghi. Sinh vu đông càng hỉ thấy bính hỏa.

Kỷ thổ đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm. Một bực như nhau vượng thì hỉ tân kim, suy thì hỉ lộc. Đinh vi kỷ thổ lộc, đa số kỷ thổ cũng hỉ đinh hỏa.

Canh kim vốn là một loại khó nhất nắm lấy gì đó. Nó ngoan cố mà thô tháo, sẽ thuận theo tính chất, sẽ nghịch ngoài tính chất, không thể cũng thuận cũng nghịch, thì tiện không thể nói. Tức, nên khắc hay dùng vượng hỏa, nên tiết hay dùng vượng thủy, nên sinh sẽ vượng chi ẩm ướt thổ; canh kim chế hóa thích hợp, tức có thể thành tài.

Tân kim vốn là một loại rất tú khí gì đó, nghi cẩn thận trân trọng. Hạ tân kim gặp khắc, hoan hỷ nhất thấy quý thủy; đông tân kim ngộ hàn, nhất nghi thấy đinh hỏa. Tân kim không nên nhiều, nhiều thì không tú, lại sợ thổ trọng, mai một mà không ánh sáng. Tân kim ái thực thần cùng lộc thần, rất ít ái ấn thụ đích tình huống.

Nhâm thủy yêu nhất dần mộc, suy thủy thấy dần mộc có thể dựa vào, vượng thủy thấy dần mộc có thể tiết tú. Nhưng không thích mão mộc. Đồng lý nó yêu thích giáp mộc, nhưng lại chưa chắc ái ất mộc.

Quý thủy âm trung chi âm, nếu như có thể tòng mộc hỏa hoặc hóa khí vốn là tốt nhất bất quá đích. Một bực như nhau thấy canh tân thân dậu chi kim trợ giúp, bất quá bình thường mệnh mà kỷ.

Lấy thượng viện thuật, chỉ là thập can hỉ kỵ đích một bực như nhau cái nhìn, thiết không thể dùng làm tử che. Hác tiên sinh nói, mỗi một can đều có nó hỉ đích cùng kỵ gì đó, nhân tiện tượng người của chúng ta  đích tính cách giống nhau, thập can là có người tính chất gì đó, thiết không thể dụng một loại suy vượng đích khuôn mẫu đến che, như vậy ngươi vĩnh viễn không cách nào hiểu rõ nó. Có thể thấy được mệnh học đích khó khăn điểm cùng yếu điểm tại "Nghiền ngẫm" nhân tính thượng.

Mệnh học lớn nhất đích lầm lẫn vốn là không biết chúng ta nhất trụ cột tựa hồ nhất hiểu biết gì đó.

Bài tập: càn tạo:

Giáp bính bính giáp

Tử dần dần ngọ

Nói ra hắn đích quý tiện và dụng thần, này nói đề tài dường như khó khăn, ta khảo qua người khác, rất ít có trả lời đích.

Thứ mười nhị kỳ   mệnh đàn sai luận

A, có sai nhất định củ

Ta đề xướng mệnh học nghiên cứu trung đích thảo luận cùng biện bác, có đệ tử phát hiện ta tác phẩm trung đích một ít sai lầm, phi thường tốt. Hiện đem sai đích địa phương đưa ra tu chỉnh.

1, tại thứ hai giữa kỳ có một gã nói: "Đại vận xung bát tự cực vượng chi thần không vi xung vượng, cát hung ứng xem tình huống. Bát tự trung vốn có hung thần không có chế hóa, tại đại vận trung đắc căn chủ đại hung; bát tự trung vốn có hung thần bị chế hóa, tại đại vận trung đắc căn chủ khứ hung thần chi ứng kỳ, chủ cát." Có đệ tử yêu cầu giơ lệ.

Lệ: 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 như nhau (161 trang ):

Càn tạo:

Đinh nhâm nhâm tân

Sửu tử thân hợi

Đây là mỗ thị trưởng. Hành bính ngọ vận đại vận xung bát tự trung cực vượng chi tử thủy, nguyên cục trung kỵ thần đinh hỏa bị nhâm thủy hợp khứ, nay gặp kỵ thần đắc căn to lớn vận chủ kỵ thần chế hóa đích ứng kỳ ( thực tế này tạo đích đinh hỏa không vi kỵ thần, ứng gọi là "Kẻ trộm thần ", phía sau có tế nói ). Này vận lên chức cho dù giáo ủy chủ nhiệm, sau khi lên chức thị trưởng.

2, đáng đệ tử thêm phát hiện 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 trung 《 người giám 》 bộ phận, có mệnh đích giải thích tồn tại vấn đề. Quả thật, ta làm này thư thời tại ba năm trước đây, khi đó ta đối với một ít vấn đề chưa chuẩn bị rõ ràng, không thể quá khứ đích giải thích vi "Pháp" . Đệ tử khả dụng bây giờ đích quan điểm phê phán tính chất mà đi xem 《 người giám tân giải 》. 《 cách cục thông biện 》 bộ phận sai lầm ít.

Triệu bỉnh quân lệ:

Mậu ất nhâm ất

Ngọ sửu thân tị

Đại vận canh ngọ, lưu niên ất tị. Tị thân hợp bán, tị sửu không có khả năng tái củng. Tuế vận ất canh kết hợp hợp khứ ấn tinh, sẽ không hợp vượng. Này tạo có thể thời thìn có lầm, có khả năng vốn là giáp giờ Thìn, dụng thần vi mộc, hàn mộc không dài, điều hậu dụng thần. Canh vận xung giáp, ất canh kết hợp khứ canh, chủ đại cát.

Trịnh hiếu tư lệ:

Canh canh bính mậu

Thân thìn ngọ tuất

Ất dậu đại vận, quý mão lưu niên. Mão dậu xung, nguyên văn trung nói xung động thái tuế mão trợ giúp nhật nguyên, đây là không đúng đích. Mão mộc không có gốc chủ bị xung phá, phản đem dậu kim kỵ thần xung động. Có thể này tạo thời thìn có lầm, kỷ giờ Hợi tượng. Nguyên cục bát tự không có ấn tinh vô luận như thế nào cũng không phải một làm quan đích, kỷ giờ Hợi ấn rơi quan trung, có thể làm quan. Như vậy ất dậu vận kỵ thần dậu kim hợp bán kỵ thần thìn thổ, chủ cát; quý mão hợi mão củng mộc, dẫn ra quan trung ấn tinh, mão có gốc sẽ không bị phá, phản có thể xung động dậu kim, thìn dậu kỵ thần hợp, xung năm vi ứng kỳ, chủ cát ( hợp trung hỉ xung chi ứng ).

B, mệnh đàn không phải là

Đương kim mệnh đàn "Đại sư" cao thủ rất nhiều, ta từng nhắc nhở đệ tử muốn học hội biện thức mệnh lý thật giả. Ta tại công khai trường hợp một bực như nhau không đi đánh giá người khác không phải là. Nhưng tại chúng ta đệ tử bên trong, có chút nói hay là muốn nói đích.

A mỗ đích thích mệnh hệ thống có nghiêm trọng sai lầm, không cần ta tế nói đệ tử cũng có thể phân biệt rõ, hắn đích đồ tử đồ tôn các rất nhiều, so với hắn mạnh hơn một ít. B mỗ học triết học sinh ra, hội bày ra, thiện biên ngụy biện, không có nghiêm cẩn đích quy luật gì đó. Hắn đích đệ tử đại khái gần vạn, không có nghe nói người theo hắn có thể học thành đích, một vị ở nơi nào ngây người nửa năm đích đồng hành theo ta nói, hắn bản thân căn bản sẽ không đoạn mệnh. C mỗ có thể thêm tỉ B mỗ cường một điểm, hắn cũng thiện biên ngụy biện, hắn thích đem đơn giản gì đó phức tạp hóa, đem phức tạp gì đó đơn giản hóa, ta xem không hiểu hắn làm đích thư. D mỗ so với bọn hắn hoàn lại cường một điểm, học thức độ sâu cùng ngộ tính cũng không cao, hoàn lại dường như thành thật, thích mệnh sơ hở tuy nhiều, còn có có thể lấy đích địa phương.

E mỗ vốn là đương kim đối với mệnh lý đích nhận thức cùng ngộ tính cao nhất đích một vị, hắn đích thư cũng hết sức có giá trị.

Đầu tiên, hắn lần đầu tiên đưa ra "Khứ kỵ thần thời được kỵ thần hỉ" đích trọng yếu mệnh lý tư tưởng, này một cái mặc dù Hác tiên sinh đoạn mệnh trung cũng thường sử dụng, nhưng hắn không có hình thành phổ biến áp dụng đích lý luận quy tắc.

Tiếp theo, hắn hữu ích rồi bát tự ứng kỳ đích cách, bát tự thực tế vốn là một người cát hung cùng ứng kỳ đích quy luật hệ thống, tại hắn trước tất cả đại lục đích mệnh sư cũng không có nhận thức đến điểm này. Ta là hai năm tiền ngộ đến đích, cùng theo Vương Hổ Ứng sư phụ học tập sáu hào có liên quan.

Lần nữa, đối với mệnh lý can chi hư thật và sắp đặt đích hữu ích, E mỗ nhận thức đến này một cái.

Nhưng E mỗ đích luận mệnh hệ thống cũng tồn tại nghiêm trọng không đủ.

Đầu tiên, hắn không nói bát tự đích tân chủ, mà thống thống nói hợp bán, như vậy dễ dàng xuất hiện khác biệt.

Thứ hai, chối bỏ điều hậu dụng thần, thực tế điều hậu vốn là hết sức ứng hiểm đích. Ta đến nay không biết dụng hắn đích lý luận, ta đích bát tự đáng thấy thế nào.

Thứ ba, đem tam hội cục nói thành hợp bán, đó là một nghiêm trọng sai lầm, cùng Tống Anh Thành đích "Gặp mộ kỵ yêu" rất tương tự.

Thứ tư, đem dụng thần kỵ thần cuối cùng thân hóa cùng tuyệt đối hóa. Hắn chối bỏ bát tự có đến gần thăng bằng đích kết cấu, chối bỏ nhàn thần đích tồn tại, hơn nữa xem lục thân cũng dụng hỉ kỵ thần, này cùng ta đích phương pháp bất đồng.

Thứ năm, hắn đem chính mình đích hệ thống dâng tặng tuyệt đối chính xác, không tha nạp đồ vật khác , đây là làm học vấn đích tối kỵ. Mệnh lý là có rất nhiều đặc thù gì đó, hội du cách vu quy luật chung ở ngoài, có rất nhiều đích lý cùng cách. Theo hắn đích đệ tử F nói, E mỗ đích chuẩn xác suất 70%. Mà thêm theo khác đồng hành nói, hắn cấp một vị mộ danh cầu trắc người chích đoạn được rồi 30%, cơ hồ nguyên nhân ngôn ngữ không đúng mà đánh lớn một trận. Có thể thấy được hắn thích mệnh hệ thống đích vấn đề rất nhiều.

Ta tùy theo giơ như nhau, quê quán của ta năm bàn xuất đích một vị nhân vật diêm tích sơn:

Càn tạo:

Quý tân ất đinh

Mùi dậu dậu sửu

Theo Hác tiên sinh nói, hắn đích manh người sư gia lưu khai thành tại diêm mười tám, chín tuổi đích lúc cho hắn tính qua mệnh, lúc ấy diêm cùng phụ thân việc buôn bán thất bại nghèo túng thời tính đích. Lúc ấy khuyên hắn nên xuất dương lưu học, tương lai có thể ngồi nửa bích thiên hạ, thêm khuyên hắn mọi việc không nên bốc lên đầu, như vậy hội gặp tới tai họa. Tiên sinh theo diêm nói: "Ấn mạng của ngươi ngươi nên phó ta 300 đại dương đích quẻ tiền, ta biết ngươi bây giờ không có tiền, đánh một nợ điều đi" . Diêm lúc ấy cũng không tin, tưởng rằng tiên sinh theo hắn hay nói giỡn, liền tiện tay đánh một 300 đại dương đích nợ điều. Vài chục năm sau khi, diêm làm đô đốc, lưu khai thành cầm nợ điều tìm được diêm, diêm vui vẻ xuất ra.

Này đoạn chuyện xưa ứng đáng có thể tín tính chất, bởi vì Hác tiên sinh có thể báo xuất diêm đích ngày sinh tháng đẻ. Cái này bát tự cùng thư trung lưu hành đích giờ Hợi thời thìn bất đồng, thực tế thư trung có lầm. Theo dân bản xứ nói, diêm mẫu mộng thấy một viên sao rơi vào nhà nàng đích củi phòng sau khi tỉnh lại sinh đích diêm, phụ hợp giờ sửu. Diêm mẫu tuyệt không hội ban ngày làm mộng.

Ấn E mỗ đích lý luận, diêm mệnh sát vượng thân cực nhược, ứng đáng tòng sát, lấy sát vi dụng tài vi hỉ. Ứng hỉ quan tinh vừa người. Thực tế diêm canh thân vận mọi sự không được, việc buôn bán thất bại. Phản tại mậu ngọ vận khắc sát chi vận làm đô đốc. Nếu như quý thủy vi kỵ mậu hợp khứ quý vi khứ kỵ, như vậy vì sao hắn ất tị vận vẫn như cũ có thể cầm quyền? Tại quân phiệt hỗn chiến rung chuyển đích năm tháng, diêm có thể chưởng quản Sơn Tây 36  nhiều năm, như thế nào giải thích hợp lý đây?

Vốn kỳ đích bài tập chính là: như thế nào hợp lý giải thích diêm tích sơn đích mệnh tạo.

Thứ mười ba kỳ, điều hậu chính giải

Điều hậu lấy dụng thần vốn là bát tự lấy dụng thần đích trọng yếu nội dung, nhưng rất nhiều thư trung nó đích giải thích cũng không thấu triệt, ta ở đây làm tân đích chính giải. Đầu tiên điều hậu nên trọng định nghĩa mới, tiếp theo điều hậu có nghiêm khắc đích sử dụng điều kiện.

Một, điều hậu lấy chi vu thời kỳ đích hàn ấm, táo ẩm ướt, lấy lễ làm là việc chính, xứng xem nó chi. Tức chỉ có đông sinh, hạ sinh dụng chi hàn ấm điều hậu; mùi, tuất nguyệt sinh gặp lại hỏa, sửu thìn nguyệt sinh gặp lại thủy dụng chi táo ẩm ướt điều hậu, khác xuân thu chi sinh không cần điều hậu.

Nhị, điều hậu giới hạn vu bộ phận thiên can mà không thích hợp vu tất cả thiên can. Giáp ất mộc đối với hàn ấm thời kỳ nhất mẫn cảm, cố phàm giáp ất mộc làm nhật chủ hoặc tác dụng thần, kỵ thần thêm đông sinh hoặc hạ sinh người đầu tiên lo lắng điều hậu. Tiếp theo canh tân kim đối với hàn ấm, táo ẩm ướt cũng rất mẫn cảm. Mậu kỷ thổ chuyển đổi hậu không mẫn cảm. Về phần bính đinh nhâm quý chúng nó thân mình đối với hàn ấm cũng không mẫn cảm, nhưng có ỷ lại mộc sinh, có ỷ lại mộc tiết, cố có mộc thời dụng điều hậu, không có mộc thời không xem điều hậu.

Tam, điều hậu đích cách dùng nên đồng dụng hỏa, dụng thủy khu tách ra đến, không thể hỗn làm một đàm. Tỷ như ba tháng vi thìn, dụng hỏa nói thìn thổ hối hỏa vừa là thủy khố, không cát, nhưng dụng điều hậu ba tháng xuân ấm hoa thiên, dương khí ban đầu tiến, thì cát. Cũng có đích bát tự vốn là vừa dụng hỏa, cũng dụng ấm điều hậu, hoặc vừa dụng thủy, cũng dụng hàn điều hậu, có thì đơn độc dụng một loại, đệ tử phải chú ý khu phân chúng nó đều tự đích cách dùng. Hiện trạch lệ mà nói: ( Lý hàm thìn 《 chân tung 》221 trang lệ )

Khôn tạo:

Kỷ đinh đinh nhâm

Hợi sửu mùi dần

Đại vận:

Mậu kỷ canh tân nhâm

Dần mão thìn tị ngọ

Đây là hàm Trữ một vị thị trưởng. Lý hồng thành nói thân nhược dụng hỏa, Lý hàm thìn nói tòng quan. Lý hàm thìn khẳng định nói đích không đúng, tòng quan, quan vi dụng thần, quan tinh nhâm thủy nhược vi hỉ thần nhược, quyết chủ không có quan; hơn nữa dần mộc trường sinh hỏa, thêm không gặp phá, đinh hỏa có khí có sinh, không thể tòng. Thực tế này tạo cũng không tòng quan, cũng không phải thân nhược dụng hỏa, xác nhận điều hậu dụng ấm. Đinh hỏa thân mình đối với thời kỳ không mẫn cảm, nhưng nó viện ỷ lại đích dần mộc nhưng lại rất hàn không dài, cố hỉ hành ấm mà, đại vận đoạn đường tẩu ấm, cố cát. Canh thìn vận mặc dù thìn thổ hối hỏa, nhưng chuyển đổi hậu đến nói nhưng lại cát, cố quyết không sẽ ở này vận xui xẻo, phản lấy cát đoạn. Có người sẽ nói ất hợi năm tị hợi xung hội xung khứ tị hỏa không cát, thực tế điều hậu dụng thần còn có một đặc tính, nhưng lại không sợ hình xung phá hại và hợp hóa biến chất, có hình đích ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ cũng sợ hãi bị phá hư điệu, duy có điều hậu vốn là một loại thời kỳ, một loại thời gian, vốn là vô hình đích, cho nên không sợ bị phá phá hư.

Thêm lệ giáp tạo:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Ất tạo:

Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đại vận:

Canh kỷ mậu

Tuất dậu thân

Giáp tạo dụng thần ứng nên mộc hỏa, ất tạo đích dụng thần vốn là điều hậu. Cũng nên có khác biệt. Canh tuất vận vốn là giáp tạo hỏa đắc căn, học tập nổi danh nhóm tiền vài tên; ất tạo ở đây vận vẫn trung bình. Kỷ dậu vận chi giáp tuất năm, giáp tạo dụng hỏa vô cùng tốt, này một năm khai trương rồi hán tử; ất tạo dụng giáp không cần tuất, tiền nửa năm xui xẻo, giáp tuất nguyệt sau lúc buôn bán lời mấy ngàn nguyên, khác biệt rất lớn. Đến ất hợi năm, giáp tạo dụng hỏa ất mộc có thể nhóm lửa, dậu bán tị, hợi xung tị, cát hung hỗ có, viện cát người hợi xung tị, dậu không thể bán tị, dụng thần xung xuất chủ cát, viện hung người hợi qua vượng thêm cuối cùng đem tị cũng xung điệu, kết quả tiền nửa năm buôn bán lời mười mấy vạn, sau khi nửa năm hán tử đóng cửa, nhận được quán tử. Mà ất tạo nhưng lại ở này một năm nhất xui xẻo, thu vào đặc biệt ít còn phải rồi một năm bệnh, ất tạo tòng 98 năm sau lúc dần dần ấm, trục năm chuyển biến tốt đẹp, giáp tạo cũng không thấy khởi sắc, tới canh thìn năm giáp tạo càng ngày càng tốt, hắn bình thản, phụ thân hoàn lại bị bệnh. Mậu thân vận vi thổ kim, đối với giáp tạo dụng điều hậu đến nói vốn là rơi vào ấm mà, mà ất nhưng lại chưa chắc có thể sống khá giả giáp tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Điểm danh 4 chòm sao đổi vận tốt lành trong tháng 7

Cuộc đời không thể lúc nào cũng mưa thuận gió hòa, có ngày khổ tận thì cũng đến lúc cam lai, như 4 chòm sao đổi vận trong tháng 7 dưới đây.
Điểm danh 4 chòm sao đổi vận tốt lành trong tháng 7

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời không thể lúc nào cũng mưa thuận gió hòa, hanh thông như ý nên dù gặp phải trắc trở cũng đừng vội nản chí. Có ngày khổ tận thì cũng đến lúc cam lai, như 4 cung đổi vận trong tháng 7 dưới đây.

Xem thêm Top 5 chòm sao chuẩn soái ca, thục nữ


Diem danh 4 chom sao doi van tot lanh trong thang 7 hinh anh 2
 
6 tháng đầu năm vận trình của chòm sao này quả thật là kém, siêu cấp suy sụp, làm cái gì cũng không thuận lợi. Nhưng bước sang tháng 7 thì ngay lập tức sự tình khác hẳn, tốt lên trông thấy nhé.
  Xử Nữ
Chòm sao đổi vận trong tháng 7 này có ngay Xử Nữ, gặp niềm vui liên quan tới tài chính. Sao Mộc tuy lệch vị trí, nhưng tiến vào tiền tài cung của chính mình nên người cung Xử Nữ không cần lo tới tiền, việc vui gõ cửa, thu vào tăng thêm, quản lý đầu tư tài sản đi vào quỹ đạo và vận hành tốt.
4 chòm sao có quý nhân vận phát đạt trong 6 tháng cuối năm 2016 Top 5 chòm sao có kết quả mĩ mãn trong kì thi sắp tới Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh

Bạch Dương
  Chòm sao Bạch Dương ở nửa năm đầu quả thất là xấu hết chỗ nói nhưng bước vào tháng 7 là khai vận đào hoa, nhân duyên rộng mở, về phương diện tình cảm có niềm vui lớn. Sao Mộc ở cung hôn nhân của Bạch Dương mang tới cơ hội gặp gỡ đối tượng tốt cho người độc thân, yêu đương nồng thắm rồi tiến tới kết hôn rất dễ dàng. Nếu kết hôn trong năm nay còn có thể sinh được quý tử đấy Bạch Dương.   Song Ngư   Chòm sao phát tài trong tháng 7 không thể không kể tới Song Ngư, sự nghiệp có việc vui, dễ thu về tài lộc. Cơ hội thăng chức, tăng lương trong tháng 7 này của Song Ngư rất rõ ràng hoặc là cùng người khác hợp tác, đầu tư thuận lợi. Thổ tinh ở cung danh vọng còn giúp chòm sao này gia tăng địa vị xã hội, có chức có quyền nên được người khác nể trọng, nhờ cậy.
Diem danh 4 chom sao doi van tot lanh trong thang 7 hinh anh 2
 

Thiên Bình   Sao Mộc mạnh mẽ nhập cung Thiên Bình nên trên nhiều phương diện nghênh đón việc vui. Ví như tình yêu thuận lợi, tình cảm ngọt ngào, hôn nhân mỹ mãn, sự nghiệp hanh thông, công việc tiến triển, tiền tài rủng rỉnh, thu nhiều hơn chi. Bao nhiêu vui mừng, tốt lành đều sẽ đến với chòm sao may mắn trong tháng 7 này nên chỉ cần tĩnh tâm, tự tại mà đón nhận thôi.
► Theo dõi: Tử vi hàng tháng của bạn được cập nhật nhanh chóng, chính xác

Sức khỏe năm 2016 của chòm sao nhóm Lửa Bật mí tình yêu năm 2016 của chòm sao nhóm Lửa
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 chòm sao đổi vận tốt lành trong tháng 7

Tử vi vấn đáp

Một bài viết về Tử Vi vấn đáp trích ở phần phụ luc cuốn Tử Vi Chỉ Nam do Cam Vũ viết. Đây là bài viết rất hay giải đáp các câu hỏi mà người học tử vi thường hay thắc mắc, cần lời giải đáp.
Tử vi vấn đáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trích từ phần "Tử vi vấn đáp" của tác giả Cam Vũ, cuối bản điện tử cuốn Tử Vi Chỉ Nam tác giả Song An - Đỗ Văn Lưu

Dưới đây là một số các kinh nghiệm Tử Vi được góp nhặt từ các bậc tiền bối, được trình bày dưới hình thức Tử Vi vấn đáp.

1. Tôi thấy sách nói: Kình Dương Tý Ngọ, Mão, Dậu phi yểu triết tắc nhi hình thương hoặc Kình Dương cư Ngọ là mã đầu đời kiếm trấn ngư biên cương nhưng rồi cũng chết bất đắc kỳ tử, mà nay lại thấy có người phát công danh lại trường thọ, không chết ở hạn ấy nghĩa là sao? Trường hợp lá số Dương Nam Bính Dần tháng 12 giờ Hợi ngày 05?

Trong mọi trường hợp phải để ý đến ngũ hành và cát tinh phù trợ, ở trường hợp này người ấy phát công danh to ở đại hạn cung Ngọ mà bản mệnh vững vàng vì hạn đến tam hợp Thái Tuế, có Long Phương Cái Hổ, mệnh Hỏa có Liêm Trinh Hỏa đồng hành nhập hạn mà Mệnh Thân lại có tam hóa. Ðại hạn của Tử Phủ Vũ Tướng thì hỏi sao mà không phú quý, hành của mệnh và hành sao nhập hạn khắc KÌNH DƯƠNG hành Kim. Thiên Phủ ở Dần chiếu lên giải tính hung ác của Kình Ðà.

2. Thế nào là Vượng Tướng Hưu Tù Tuyệt?

Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tuyệt là 5 yếu tố thuộc về sinh trưởng thu tàn của ngũ hành.

Nguyên tắc: Khi ta xét đến 1 hành, nếu có nguyên nhân nào làm cho hành ấy Vượng, hành được sinh là Tướng, hành sinh ra hành chánh là Hưu, hành khắc hành chánh là Tù và hành bị khắc là Tuyệt, tóm lại bảng tóm tắt sau:

Bảng Vượng Tướng Hưu Tù Tuyệt của ngũ hành

Thí dụ: năm nay là Tân Dậu thuộc hành Mộc, thời Mộc Vượng, Hỏa Tướng, Thủy Hưu, Kim Tù, Thổ Tuyệt có lợi cho những ai hành Hỏa, Mộc, bất lợi cho 3 hành Thủy, Thổ, Kim.

Hay chi tiết hơn người ta xét đến khí của 4 mùa, mùa Xuân thuộc Mộc thời mộc vượng, mùa Hạ thuộc Hỏa thì hỏa vượng, mùa Thu thuộc Kim thì kim vượng, mùa Đông thuộc Thủy thì thủy vượng và giao mùa thuộc Thổ thì Thổ vượng. Năm yếu tố này được áp dụng trong Bốc Dịch và Y Học nhiều.

3. Sách xưa nói “sinh phùng bại đại phát đã hư hoa là sao”?

Ý muốn nói rằng Cung Mệnh, hay Thân cư ở nơi bại địa thì cuộc đời sẽ long đong vất vả, nếu có gặp được hạn tốt thì cũng chỉ phát như bông hoa bị vùi dập giông tố mà thôi. Khi mệnh lâm bại địa cần phải có cát tinh đắc địa hội chiếu hay Tuần Triệt án ngữ, nếu Ðại hạn lâm vào bại địa thì cũng một thời khốn khó. Căn cứ vào bảng dưới đây:

Bản mệnh Cung: mệnh, thân, hay cung hạn

Bảng: Sinh địa, Vượng địa, Bại địa, Tuyệt địa trong Tử Vi

Thí dụ: lá số Cụ Phạm Văn Toán (trang 33 sách Tử Vi Chỉ Nam của cụ Song An Đỗ Văn Lưu), tuổi Giáp Thìn là hỏa mệnh, cung mệnh là cung Dần là vượng địa, nên cuộc đời tuy có gặp khó khăn (tuần án ngữ) nhưng vẫn vượt qua được cả để tiến đến thành công.

4. Khi xem số Tử Vi làm thế nào để biết được người ấy bị lừa hay đi lừa người khác?

Tính chất cố hữu của Không, Kiếp là thị kỷ phi nhân (chỉ biết mình mà chẳng nghĩ tới người), tính điêu ngoa gian giảo tham lam của một số chính tim hãm địa như Tham Lang, Cự Môn, Vũ Khúc nếu đứng chung với thế Thiên Không đắc Tả Hữu thì thật là mẫu người bán dối của người bồ tát, của mình lạt buộc. Nếu đứng chung với thế Thái Tuế là người lầm lạc, nên có tài mà bị đời lãng quên, nếu đứng chung với thế Tang  Điếu, hay Trực phù - Thiếu âm - Long đức thì là người hay bị người khác qua mặt, lừa gạt, nếu ở hạn cũng luận như vậy.

5. Có người nói Mã ở Hợi là CÙNG ÐỒ MÃ, lại có sách xưa nói mã ở Hợi là Ô TRUY mã. Như vậy có mâu thuẫn không? Thế nào gọi là cùng đồ mã?

Gọi Thiên Mã ở Hợi là Ô Truy Mã là đúng, vì mã đó là Thủy Mã, rất tốt với người mệnh Thủy, đa tài mẫn cán, tháo vát và nghị lực rất mạnh. Còn gọi Mã ở Hợi là Cùng Đồ Mã thì cũng không sai, chỉ đúng 1 phần thôi. Chỉ khi nào có sao Tuyệt đồng cung với Thiên Mã ở Hợi, chỉ sự ngựa tuyệt lộ cùng đường chạy nên gọi là Cùng Đồ Mã, vì lấy cái lý sao Tuyệt là sao cuối của bộ Trường Sinh, Tuyệt lại hành Thổ khắc Mã Thủy.

6. Thế nào gọi là cách tuyệt sứ phùng sinh?

Khi Cung Mệnh an tại cung tuyệt địa, nhưng lại có chính tinh đắc địa cho hành của bản mệnh ví như người đang hấp hối lại được thần dược cứu sống.

7. Tại sao gọi là HẠN TAM TAI?

Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi, không phải cứ đến năm tam tai là có tai họa nhưng hễ cứ đến những năm tam tai thì sẽ gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra, nếu các yếu tố trong lá số thật tốt thì cũng làm giảm bớt, gây khó khăn bực mình, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẽ bị xấu thêm, khó mà tránh được tai ương họa hại.

  • Tuổi Dần, Ngọ, Tuất thì 03 năm tam tai là Thân, Dậu, Tuất.
  • Tuổi Thân, Tý, Thìn, thì 03 năm tam tai là Dần, Mão, Thìn.
  • Tuổi Tỵ, Dậu Sửu thì 03 năm tam tai là Hợi, Tý, Sửu.
  • Tuổi Hợi, Mão, Mùi, thì 03 năm tam tai là Tỵ, Ngọ, Mùi.

8. Khi lấy số Tử Vi nếu gặp tháng nhuận thì tính thế nào?

Có người tính từ 15 tháng sau coi như tháng trước và 16 tháng sau (tháng nhuận) được coi như tháng sau, nhưng do bởi lý: nếu đã nhuận (giống nhau) tức là thời điểm không đổi thì 2 tháng nhuận đều tính giống nhau.
Thí dụ: sinh ngày 20 tháng 5 nhuận, ta vẫn cứ tính như ngày 20 tháng 5 thường mà thôi.

9. Người muốn giỏi về Tử Vi cần phải làm sao?

Muốn đoánTử Vi giỏi cần phải có 4 điều kiện sau:

  1. TRÍ NHỚ: Tử Vi là một môn toán học phức tạp nên rất cần trí nhớ.
  2. SUY LUẬN: phải thuộc tính chất để suy luận tính chế hóa thiện, hung của các sao, đặc biệt là sự chế hóa xung khắc, yếu tố tiêu trưởng của Âm Dương Ngũ Hành.
  3. TRỰC GIÁC: cần phải có trực giác bén nhậy để giúp ích cho sự suy luận.
  4. KINH NGHIỆM: cuối cùng là phải thực hành nhiều để đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết và suy luận ra những nguyên tắc về giải đoán cho phong phú.

10. Thế nào gọi là hạn Trúc La?

Hạn Trúc La là hạn SÁT PHÁ LIÊM THAM ở cung Mão, cung Mão thuộc hành Mộc quẻ Chấn, là tượng cho sấm sét, nên còn gọi là Mộc áp lôi kinh, nếu có các sao Kình, Hư, Tuế, Khách nữa thì chết, số Hạng Võ sinh năm Ðinh Mão, tháng 8 ngày 12 giờ Mão có cách này.

13. Ảnh hưởng của Tuần, Triệt là như thế nào?

Khi đoán số Tử Vi, đến cung nào có Tuần, Triệt trấn đóng, án ngữ bản cung thì nên thận trọng vì tính chất phức tạp của Tuần, Triệt.

  • Triệt: còn gọi là Triệt lộ không vong, hay gọi tắt là Triệt không, thuộc hành Kim đới Thủy, có nghĩa là chém đứt phân lìa ra.
  • Tuần: còn gọi là Tuần trung không vong, thuộc Hỏa đới Mộc, gọi tắt là Tuần không, có nghĩa là bao lại, bao vây, không cho phát huy khả năng.

Do tính chất hoàn không nên Tuần không, Triệt không hợp với Thiên không, Ðịa không gọi là Tứ không sẽ làm mất hết hiệu lực của các tính đẩu nằm trong phạm vi của nó, nhưng không có nghĩa là ngược lại, nghĩa là Tuần Triệt chỉ có tính chất làm mất cái tốt hoặc tiêu tan sự hung ác của ác sát tinh chứ không thể biến tốt thành xấu hay biến xấu thành tốt được.

Vị trí đắc địa của Tuần Triệt là ở cung Kim và cung Hỏa, khi “Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa” hai hành Kim khi va chạm sẽ gây nên tiếng vang, hai hành Hỏa hợp lại sẽ bùng to lớn mãnh liệt, nên người mệnh vô chính diệu, có bản mệnh đồng hành với Triệt, Tuần mệnh cư ở Ngọ hay Dậu (thế cung Ngọ là ly chính Hỏa, cung Dậu là đoài chính Kim) thì được nổi tiếng lẫy lừng và phú quý.

Về đặc tính của Tuần, Triệt trên lá số, sách xưa có các câu phú:

  • Tam phương xung sát hạnh nhất triệt nhi khả bằng.
  • Tứ chính giao phù kỵ nhất không chi trực phá.
    nghĩa là khi bản cung và các cung hợp phương gặp ác sát chi tinh, các hung tinh thủ chiếu, nhưng chỉ cần 1 sao Triệt cũng đủ làm cho bình yên. Khi bản cung được các cát tinh bội chiếu nhưng nếu chỉ gập 1 sao Không (Tuần hay Triệt) cũng đủ để phá mất ý nghĩa tốt đẹp đi.
  • Không vong định yếu đắc dụng. Nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu đại hữu kỳ công.

Tuần, Triệt cũng có chỗ đắc dụng khi nằm đúng vị trí thì lại thật là cần thiết vô cùng. Khi Mệnh ở cung Bại Ðịa hay Tuyệt Ðịa, thì Tuần Triệt ở đây lại phù trì cho các sao hãm địa lại trở nên vượng, bản mệnh từ mong manh lại trở nên vững vàng.

Trường hợp này đặc biệt hơn còn kỳ dư các cung khác, Tuần Triệt được ví như bộ thắng của chiếc xe vậy.

Về ảnh hưởng của Tuần, Triệt cụ Việt Viêm Tử có phổ biến định lý:

  • Dương hành tam thất: người Dương chịu ảnh hưởng cung dương 7 phần.
  • Âm qui nhị bát: người Âm chịu ảnh hưởng cung âm 8 phần.

Nhưng theo thiển nghĩ và kinh nghiệm áp dụng thì thấy rằng đối với Dương nam, Âm nữ là ở những tuổi thuận lý âm dương thì ảnh hưởng theo chiều thuận cho nên định lý Dương hành tam thất phải được dùng cho Dương nam Âm nữ.

Thí dụ: người Dương nam canh Dần, có Tuần Triệt cư Ngọ Mùi, nếu khởi theo chiều thuận thì đến cung Ngọ sẽ gặp Tuần, Triệt đương đầu, và ở cung Mùi thì Tuần, Triệt nằm sau lưng nên chỉ vuốt đuôi mà thôi. Ðối với tuổi Âm nam Dương Nữ, là ở những tuổi nghịch lý Âm Dương, nên chịu ảnh hưởng theo chiều nghịch cho nên định lý Âm qui nhị bát phải được áp dụng cho Âm nam Dương nữ.

Thí dụ: người Dương nữ canh Dần, Tuần Triệt cư Ngọ Mùi, nhưng vì là Dương Nữ cho nên ảnh hưởng theo chiều nghịch ( kim đồng hồ) vậy ở cung Mùi lại gặp Tuần Triệt đương đầu, mà với cung ngọ thì Tuần, Triệt lại chỉ là vuốt đuôi mà thôi.

  • Tam thập niên tiền quan Triệt.
  • Tam thập niên hậu khán Tuần.

Nghĩa là sao Triệt ảnh hưởng mạnh vào tuổi chưa lập thân (30 năm đầu)

Sao Tuần ảnh hưởng mạnh vào tuổi từ khi lập thân cho đến hết cuộc đời. Sở dĩ các cụ xưa dùng chữ tam thập niên tiền và tam thập niên hậu vì các cụ quan niệm là tuổi lập thân từ 30 trở ra, và cho đến 60 là hết vì nhân sinh thất thập cổ lai hi, đời người trung bình chỉ 60 thôi còn từ 70 trở ra là ngoại lệ.

14. Tại sao Triệt lại chỉ ảnh hưởng vào tiền vận 30 năm đầu, còn Tuần lại ảnh hưởng suốt cuộc đời?

Triệt Lộ Không Vọng được tính căn cứ vào Hang Thiên Can của năm sinh. Trở lại nguồn gốc vạn vật theo Hà Ðồ Lạc Thủ của Kinh Dịch, thì từ thuở hư không tức Thái Cực sinh trời rồi mới tới đất (Thiên nhất sinh thủy, Ðịa lục thành chi…) cho nên hàng can chính là cái cội rể của con người. Xét theo cuộc đời, thời gian thì hàng can phải là phần trước, có nửa đời trước thì mới có nửa đời sau, cái sau sinh ra bởi cái trước.

Tuần Trung Không Vong được tính theo can chi của năm sinh năm trong giáp nào tức là gồm cả thiên can và địa chi, thuộc giáp nào trong lục thập hoa giáp (Hội), mà can chi là 2 yếu tố căn bản để tạo nên tuổi của con người, nên Tuần sẽ ảnh hưởng suốt cuộc đời của con người.

15. Người có Tuần hay Triệt tại Mệnh, Thân thì sao?

  • Người có Tuần, Triệt án ngữ tại mệnh thì cuộc đời vất vả, làm việc gì cũng phải hai ba lần mới thành công, khi tai mệnh, thì thiếu niên tân khổ; nếu ở thân thì vất vả nhiều, chung thân bất như ý.
  • Nếu mệnh Tuần thân triệt hay ngược lại, thì cung mệnh hay thân lại rất cần vô chính diêu thì mới mong mát mặt với đời. Ðặc biệt khi mệnh hoặc thân có Tuần hoặc Triệt thì mọi sự lại hành thông.

16. Thế nào được gọi là lá số vô chính diệu?

Một lá số được gọi là vô chính diệu khi cung mệnh không có chính tinh chiếm đóng. Hoặc có chính tinh nhưng không được hưởng, nghĩa là chính tinh thủy mệnh không sinh hay đồng hành với bản mệnh.

Thí dụ: người tuổi Canh Tý là thổ mệnh, mệnh cư ở Hợi, có thiên đồng thủ mệnh, như thế là khắc với chính tinh, nên không hưởng mà không hưởng thì được coi như vô chính diệu.

Khi gặp lá số không có chính tinh thì phải lấy sao đồng hành với bản mệnh ở thế tam hợp cung mệnh phải khắc thắng được hành tam hợp của xung chiếu.

Thí dụ: mệnh cư ở cung Thân vô chính diệu, vậy phải tìm chính tinh đồng hành ở 2 cung tam hợp là Tỵ và Thìn, và lấy được ở cung Dần chiếu sang vì Thân, Tý, Thìn là Thủy khắc Dần, Ngọ, Tuất là hỏa cung trong trường hợp này nếu mệnh ở cung dần thì dùng được 2 cung tam hợp là Ngọ và Tuất. Còn các sao ở cung thân thì không hưởng được, trái lại còn nguy hại nữa là khác nếu có nhiều sao xấu.

17. Lá số vô chính hiệu thế nào thì tốt?

Gồm các trường hợp sau:

  1. Mệnh vô chính diêu đắc tam không nhi phú quý khá kỹ. Phải là mệnh Hỏa, được 1 không thủ và 2 không chiếu (các sao Không gồm có Tuần Không, Triệt Không Thiên Không, Ðịa Không), trường hợp này được côngthành danh toại.
  2. Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa: mệnh vô chính diệu có hung tính đắc địa đồng hành bản mệnh như Kình, Ðà, Linh, Hỏa, Khốc, Hư, Tang, Hổ nhưng phải mệnh Kim hay Hỏa Mới hợp. Trường hợp này phải xa lánh Tuần, Triệt.
  3. Trung tinh đắc cách hội chiếu: Khôi, Việt, Xương Khúc, Thai Tọa, Tam Hóa... nhưng cũng phải không gặp Tuần Triệt cản thì mới được phúc lộc. Còn kỳ dư tất cả các trường hợp khác đều là mộng ảo hoàng lương, phi yếu tắc bần, tất cả chỉ là phá cách, không tốt.

Nhưng bất cứ trường hợp nào thì ngừơi có lá số vô chính diệu vẫn là người thông minh, khôn ngoan và có đặc tính, trước một vấn đề cần giải quyết dứt khoát thì thường hay đắn đo, do dự.

18. Khi đoán hạn phải để ý đến yếu tố nào?

Khi giải đoán đến đại hạn hay tiểu hạn thì phải lưu ý đến những điểm sau:

  1. Phân biệt Nam đẩu tinh hay Bắc đẩu tinh để tìm ảnh hưởng vào nửa sau hay nửa trước của hạn, nếu gặp Tuần, Triệt thì ngược lại.
  2. Mệnh phải được cung nhập hạn sinh hay đồng hành với bản Mệnh.
  3. Chính tinh nhập hạn đồng hành hay sinh cho bản mệnh.
  4. Trường hợp cung hạn khắc bản mệnh thì cần phải có chính tinh sinh mệnh là cách tuyệt sứ phùng sinh.
  5. Xem hung tinh có đồng hành với bản mệnh hay với can của năm sinh hay không? Hung tinh không hại người đồng hành với nó, hay hành nó sinh. Thí dụ: Hỏa, Linh, không hại người mệnh Hỏa, hay Thổ mà chỉ hại ngưởi Thủy, Kim và Mộc.

Nếu được mệnh mà không đựơc can, hay ngược lại thì cũng lôi thôi. Thí dụ: tuổi Bính Dần đến hạn gặp Hỏa, Linh thì không việc gì Bính thuộc hỏa mà Bính Dần cũng thuộc Hỏa.

  • Người có cung nhập hạn khắc mệnh lại gặp Kình, Hình, Không, Kiếp, thì sẽ chết trong hạn đó.
  • Người mệnh Mộc hay có can Giáp, Ất, tối kỵ hạn gặp Kình, Hình.
  • Người có Mệnh Hỏa, hay có hàng can Bính, Ðinh tối kỵ hạn gặp Hỏa Ky.
  • Người có Mệnh Kim hay có hàng can Canh, Tân tối kỵ hạn gặp Hỏa, Linh.

Ba hành trên nếu gặp sao Kỵ khắc nhập hạn, sẽ gặp tai nạn, thương tổn lôi thôi.

19. Muốn xem nguyệt hạn thì phải làm sao?

Khi đoán đến nguyệt hạn tức là đoán đến chi tiết phải để ý đến nguyên tắc sau:

Cách cuộc của mệnh thân chi phối dài hạn (gia tăng hay xung phá, cách cuộc của đại hạn chi phối tiểu hạn, cách cuộc của tiểu hạn chi phối nguyệt hạn.

Ðặc biệt phải lưu ý đến can chi ngũ hành của nguyệt hạn, phối hợp với can chi và ngũ hành của bản mệnh và các sao cùng cung nhập hàm ra sao mà linh động chế hóa.

Có nhiều cách tính nguyệt hạn nhưng cách thông dụng nhất là khởi từ cung tiểu hạn là tháng 1 tính thuận đến tháng sinh rồi từ đó là giờ tý tính nghịch đến giờ sinh dừng lại cung nào thì đó là tháng 1 cứ thế theo chiều thuận mỗi cung 1 tháng cho đến tháng 12.

Cách tính can chi của tháng như sau:

  • Giáp, Kỷ Bính tác chủ
  • Ất, Canh, Mậu vi đấu
  • Bính, Tân, Canh dần khỏi.
  • Ðinh, Nhâm, Nhâm dần cầu
  • Mậu Quí tiên khởi Giáp.
  • Cung Dần nguyệt thuận lưu.

Nghĩa là: Năm thuộc can giáp hay can kỷ, thí dụ như năm kỷ mùi hay giáp thân thì tháng giêng là tháng bính dần, rồi đến tháng 2 là tháng đinh mão….cứ thế mà thuận đến tháng 12:

  • Năm thuộc can Ất, Canh, tháng giêng là mậu dần.
  • Năm thuộc can Bính, Tân tháng giêng là canh dần.
  • Năm thuộc can Ðinh, Nhâm tháng giêng là nhâm dần.
  • Năm thuộc can Mậu, Quí tháng giêng là giáp dần.

Nghĩa là bất cứ năm nào tháng giêng cũng là tháng dần, còn hàng can thì thay đổi theo hàng can của năm. Rồi cứ thế theo can chi mà luận xuống. Thí dụ năm nay là năm Tân Dậu. Vậy tháng 1 là tháng canh dần rồi tháng 2 là tân mão, tháng 3 là nhâm thìn tháng 4 là quí Tỵ, tháng 5 là giáp ngọ, tháng 6 là Ất Mão, tháng 7 là Bính Thân, tháng 8 là Ðinh Dậu, tháng 9 là Mậu Tuất, tháng 10 là Kỷ Hợi, tháng 11 là canh tý, tháng 12 là Tân Sửu.

Thí dụ: trong lá số Hoàng Ðế – trang 197 sách Tử Vi Chỉ Nam của Song An Đỗ Văn Lưu - năm 25 tuổi là năm Giáp Ngọ.

Bây giờ muốn tìm nguyệt hạn tháng 3 năm giáp ngọ xem ở cung nào.

  • Năm Giáp Ngọ tiểu hạn ở cung Thìn.
  • Kể từ cung Thìn là tháng giêng thuận đến tháng sinh (nếu sinh tháng 1 thì kể từ ở đó), rồi kể từ giờ tý nghichh đến giờ sinh là giờ thân, đến cung thân là cung nguyệt hạn.
  • Vì năm giáp cho nên tháng 1 là tháng bính dần, tháng 3 là Mậu Thìn.

Vậy lưu nguyệt hạn tháng 3 là tháng mậu thìn ở cung thân.

Khi giải đoán thì xem can chi nguyệt hạn có xung phá với can chi bản mệnh không? Ngũ hành của nguyệt hạn lại khắc hay sinh cho ngũ hành bản mệnh? Rồi xem đến các sao trong cung nguyệt hạn có hợp bộ, phò tá cho tiểu hạn không? Hay bị xung phá, thí dụ: tiểu hạn có Lộc tồn, đến nguyệt hạn gặp Phá Quân, Ðại Hao, hay Không Kiếp là bị phá vậy, cứ căn bản mà chế hóa cho tinh tường thì ra được đáp số.

Khi đoán tiểu hạn hàng năm, làm thế nào để biết sự việc sẽ xảy ra cho chính đường số hay cho các đối tượng liên hệ như cha mẹ, anh em, vợ con….?

  • Trước hết, khi tiểu hạn nhập cung nào thì cung ấy phải được lưu ý nhiều.
  • Cung xung chiếu được kể là quan trọng thứ nhì, nếu hành cung tiểu hạn khắc thắng được hành cung xung chiếu, thì sự việc xảy ra. (Tốt lành hay hung dữ tùy theo sao) đến 80% là đối tượng thuộc cung đối chiếu với cung tiểu hạn. Thí dụ: người canh dần, dương nam, mệnh lập tại dần, lưu hạn năm mùi ở cung dậu là cung ách, cung dậu (ách ) khắc cung phụ mẫu ở mão, vậy những việc quan trọng sẽ xảy ra cho phụ mẫu vào năm mùi hay năm nay tân dậu, lưu tiểu hạn ở cung Tử tức tại cung Hội, xung chiếu khắc cung điền ở tỵ, vậy sự việc xảy ra năm nay xảy đến là điền trạch nhiều hơn (đổi chỗ ở ) rồi đến năm 1982 là năm Tuất, tiểu hạn đến cung thê, xung chiếu khắc quan lộc, nên sự việc liên quan đến Công Danh.

Xin được nhắc lại khi đoán hạn phải lưu ý:

  • Nếu là đại hạn thì phải lưu ý đến hành tam hợp trước, rồi đến cung nhập hạn, rồi đến sao.
  • Nếu là tiểu hay nguyệt hạn phải lưu ý đến can chi và ngũ hành của năm nay tháng muốn xem rồi đến hành của cung hạn, rồi đến sao của cung hạn.
  • Dù bất cứ trường hợp nào cũng phải để ý đến hành của sao nhập hạn với hành của bản mệnh, xem sinh khắc thế nào, rồi đến vị trí miếu hãm của sao rồi cũng đi tìm xem hợp bộ hay xung phá, rồi căn cứ vào tính chất của sao để cho ra lời giải đáp.

21. Sao Thiên Mã có những tính chất gì?

Hành của thiên mã sẽ tùy theo cung, thiên mã ở cung nào sẽ mang hành ở cung đó. Thí dụ Mã ở thân là kim mã.

Dù ở bất cứ vị trí nào nếu thiên mã đồng hành hay sinh hành bản mệnh cũng rất tốt đa tài mẫn cán. Các cách tốt đẹp của thiên mã gồm có:

  1. Thiên mã đồng cung Lộc tồn: chủ phúc lộc.
  2. Thiên mã, Phượng các: cứu giải mọi tai nạn.
  3. Mã ngộ Khốc Khách: uy danh, oai vệ.
  4. Mã ngộ Lưu Hà: cứu giải tai nạn.
  5. Mã ngộ Trường sinh: thanh vân đắc lộ chủ về sự thăng tiến công danh.

Thiên Mã rất kỵ gặp các sao sau:

  1. Tuần, Triệt.
  2. Kình, Ðà
  3. Thiên Hình
  4. Không, Kiếp.

Nếu gặp chỉ gây ngăn trở công việc, nếu bản mệnh không vững thì thường tốn, tai nạn thương tật tay chân.

Riêng trường hợp thiên mã chỉ gặp 1 sao tuần, thì bên cạnh sau cái rủi sẽ có cái may, vì tuần chỉ như cái cầu ngăn cản để cho thiên mã phục rồi nhảy sang cung khác chứ không bị trảm như Triệt, Kình, Hình, Ðà. Mã còn là phương tiện di chuyển, mà cho phù hợp với lẽ biến dịch thì ngày nay chính là chiếc xe ta đang đi vậy. Như thế hành của bản mệnh và của thiên mã hay chiếc xe cũng nói lên ý nghĩa sau:

  1. Hành của Thiên mã đồng hành với bản mệnh. Thí dụ: tuổi Canh Tý: thổ mệnh sử dụng, xe màu vàng vì màu vàng thuộc thổ sẽ cảm thấy thoải mái với phương tiện di chuyển của mình.
  2. Hành của Thiên mã sinh hành của mệnh. Thí dụ: tuổi canh Tý: thổ mệnh sử dụng xe màu đó vì màu đỏ thuộc hỏa sinh thổ, gây ích lợi cho bản mệnh.
  3. Hành của thiệp mã khắc hành của mệnh. Thí dụ: tuổi Canh Tý: thổ mệnh sử dụng xe màu xanh thuộc mộc khắc thổ, gây bất lợi cho bản mệnh.
  4. Hành của mệnh sinh hành Thiên mã. Thí dụ: tuổi canh Tý mệnh Thổ sử dụng xe màu trắng, vất vả vì xe cộ, có thể là dù xe mới, sửa cái nọ theo ý của mình, và có khi là cứ hay hư hỏng lung tung khiến mình nhọc sức với nó.
  5. Hành của mệnh khắc hành Thiên Mã. Thí dụ: canh Tý mệnh thổ sử dụng xe màu đen hay nâu thuộc thủy bị thổ khắc, dễ hư hỏng, dễ gây tai nạn, nhưng bản thân không việc gì.

22. Muốn biết tổng quát đặc tính một người qua chính tinh thì căn cứ vào đâu?

  • Bộ: Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng Lương thì bản tính hiền và hiếu thảo.
  • Bộ: Nhật Nguyệt thì thông minh mà tình cảm lai láng.
  • Bộ: Sát Phá Tham thì nóng nảy mà dâm dục
  • Các Lục Sát Tình thì tính khí hỉ nộ bất thường, lúc vui lúc giận không định trước được.

23. Muốn xem số phái nữ khi nào bị tai nạn về "trinh tiết" khi căn cứ thế nào?

  1. Trước hết bất cứ là lá số phụ nữ nào khi cung quan lộc hay cung Thân có Tuần hay Triệt, bất luận về yếu sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái trước khi về nhà chồng.
  2. Các lá số phụ nữ có các sao thuộc về dâm tinh thủ mệnh như Tham Lang, Thai, Ðào Riêu, Cự Ky. Xương, Khúc, Cái Mộc, thì trong trừơng hợp này không coi là 1 tai họa, mà còn được họ coi là tự nhiên, 1 nhu cầu hay 1 sở thích, không đặt vấn đề luân lý đạo đức.
  3. Trường hợp được coi là tai họa khi ở mệnh hay hạn có các sao: Thai, phục gặp Kiếp, Không, chỉ sự bạo hành, cưỡng bức. Kinh nghiêm cho thấy hầu hết các lá số bị tai nạn tập thể do hải tặc Thái Lan đều thấy có Ðào Hồng gặp Hình Riêu Không Kiếp, Cự Môn và Hóa Kỵ, hay Tham lang hóa Kỵ chủ sự tình ngang trái mà sự thiệt thòi về phần phái nữ. Thai, Hình, Tang, Hổ: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, nghĩa là người con gái sau khi bị bạo hành sẽ bị giết chết. Ý nghĩa của sao Thai khi đi chung với các sao dâm dục khác còn mang ý nghĩa có thai của phụ nữ.

24. Những sao nào không có lợi cho việc hôn nhân?

Khi tọa thư hoặc hội chiếu vào cung phu thê thì các sao ngăn trở làm cho gia đạo bất hòa gồm có:

  1. Hóa Kỵ: chỉ về cái lưỡi, khích bác chê bai.
  2. Cự Môn: chủ về cái mồm.
  3. Thiên Không: cuộc hôn nhân bất thành.
  4. Thiên Hình: gay go và hay gặp trở ngại bất ngờ.
  5. Khốc Hư Tang Hổ: chỉ cần gặp 1 trong 4 sao này cũng đã thấy có sự khó khăn.

Ngoài ra còn phải kể đến các sao như Thất Sát, Phá Quân, Cô Thần, Quả Tú, Tuần Triệt, nhất là cung thế có thiên mã gặp tuần, triệt là số vợ bỏ.

Tuần Triệt ngộ mã
Hành thê vi vợ bỏ
Chồng đào tỵ tha hương
.

25. Tại sao có lá số Mã ngộ Khốc khách mà lại nghèo, công danh thất bại?

Mã là Ngựa, Khốc Khách là tiếng nhạc ngựa đeo, khi ngựa chạy thì nhạc rung mà phát ra tiếng, như ng ngựa có no thì mới chạy được ví như xe của ta ngày nay phải có nhiên liệu cho xe ta phải cótiền, một chiếc xe hết xăng, mà trong túi ta lại không có lấy 1 xu, thì chiếc xe lúc ấy trở thành vô dụng.

Bởi vậy muốn được hưởng Mã ngộ khốc khách cho đúng cách thì tam hợp với khốc khách Mã phải có Lộc tồn, tùy theo ở mệnh hay ở hạn, mã sẽ được hưởng lâu dài hay ngắn hạn.

Mã Khốc Khách mà không có Lộc Tồn là tiếng rên của ngựa chết đói.

26. Muốn biết về hình thương bệnh tật của 1 người thì căn cứ vào yếu tố nào?

  1. Trước hết nên căn cứ vào mục các sao biểu tượng cho các phần trong cơ thể.
  2. Sau đó tùy ở cung mệnh, cung hạn, cung ách, phối hợp với các sao lục sát tinh Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp mà luận.

Thí dụ: một người ở cung ách có kình dương ngộ Riêu Y, Cô Quả, Ðào Hồng, Kình Dương chủ bộ phận sinh dục, Cô Quả chỉ một mình, Đào Riêu chỉ sự dâm dục, như thế là người ấy sẽ mắc tật dâm dục kín. Nếu cung mệnh không có những sao cứu giải như Nguyệt Đức, sao lý trí mạnh như Thiên Hình, Thái Tuế - thông thường theo kinh nghiệm thì:

  • Bộ Sát Phá Tham và bộ Lục Sát, Thiên Hình hay gây ra các tai nạn về ngoại thương.
  • Bộ Nhật Nguyệt gặp Hình, Kỵ, Đà, Kình, Hỏa, Linh gây các bệnh thuộc về mắt và hệ tim mạch, có Nhật, Nguyệt thủ mệnh thì ngoài các đặc tính tốt lành, nhưng bao giờ cũng bị yếu, thần kinh dễ nhạy bén, hay dễ căng thẳng.
  • Bộ Cự Kỵ Thái Tuế thì hay gây vạ miệng.
  • Bộ Từ Phủ Vũ Tướng và Cơ Nguyệt Ðồng Lương hay gây bệnh nội thương.
  • Hỏa Linh gặp Hao hay mệnh có Hao giáp Hỏa Linh thì bị nghiện, thường là ma túy.

27. Tại sao hầu hết các sách và kinh nghiệm cho thấy hạn Ðào Hồng Hỉ khi đắc tài danh có tình duyên, lợi cho thi cử mà khi người già hạn gặp đào hồng thì lại nguy đến tính mạng?

Nhớ lại cách xếp đặt của các tinh đẩu: Ðào hoa luôn luôn cứ ở tứ chính tức là 4 cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu và phối hợp với Thiên Không, Lưu hà, Kiếp Sát, gọi là Thiên Hà Địa Sát.

Thí dụ: người tuổi canh Tý thì Ðào Hoa ở Dậu Thiên Không ở Sửu, Kiếp Sát ở Tỵ, một Kiếp Sát cũng đủ làm mưa làm gió; ở một số tuổi lại gặp cả Lưu Hà. Người còn trẻ thì các sao còn vượng với bản thân, Đào Hồng chính là trợ tinh cho các sao tốt nên công thành danh toại. Nhưng người già, sức tàn lực kém, ví như bông hoa đào tàn úa lung lay trước gió, thần lưỡi hái là kiếp sát chỉ ra tay nhẹ cũng đủ hồn qui tiên cảnh.

Lấy trường hợp điển hình:

a. Số cụ Phan Thanh Giản sinh năm Bính Thìn (1796) chết năm Ất Mão 1967. Lưu hạn năm Mão ở cung Dậu có Đào Hoa ở chính cung có Thiên Không, Kiếp Sát ở Tỵ.
b. Lá số Ngọc Hân công chúa sinh năm canh Dần 1770 chết năm 1803 ở cung Mùi có Đào Hoa, Thiên Không ở mão, Kiếp Sát ở hợi.

28. Tại sao ở trên đời thấy có nhiều cảnh, con người lại phải chết đang lúc công danh, tiền bạc, tình duyên lên, danh tiếng lẫy lừng?

Trong phú Tử Vi có câu: Hung tinh đắc địa phát dã như lôi. Cát tinh nhập miếu trầm trầm sự nghiệp.

Bản tính của các cát tinh cư nơi miếu địa đều chủ phúc lộc nhưng sự nghiệp cứ từng bước phát dần dần, còn tính chất của các hung, Sát Phá Liêm Tham và bộ lục sát Kình, Đà, Hỏa, Linh Không Kiếp, nếu đắc địa sẽ phát rất nhanh, những tính chất của hung tinh, là bạo phát cho nên thực tế, hầu hết giới nhà binh nhưng người được thăng cấp quá nhanh, các cấp chỉ huy quá trẻ đều được lên bàn thờ sớm.

29. Theo như kinh nghiệm cụ Thiên Lương cho biết, người nào đến hạn Thái Tuế thì nếu đang tai nạn cũng được khởi đều được công thành danh toại. Nhất là ở những người có mệnh ở thế tam hợp Thái Tuế, đáo đại hạn cũng vào cung tam hợp Thái Tuế, thì cũng có danh ở đời nhưng tôi, thấy có người đang ở hạn Thái Tuế mà lại chết là sao?

Có người đáo vận tam hợp tuổi (tam hợp Thái Tuế ) mà vẫn chết vì gặp quá nhiều sao hung ác, lại khắc hành bản mệnh nên phải chết.

Nhưng theo quy luật người ấy chưa hưởng hết hạn Thái Tuế mà đã phải chết nên dường như sự bù trừ vô hình đã dành cho họ được lưu danh với hậu thế, hầu hết cái chết của những người đang ở vào thời kỳ đại hạn nằm trong tam hợp tuổi đều có cái chết đặc biệt mà người đương thời và thời sau đều biết đến nhớ tiếc.

Thí dụ:

  • Ðức Khổng Tử tuổi Canh Tuất chết ở đại hạn cung Ngọ (73).
  • Hạng Võ tuổi Ðinh Mão chết ở đại hạn cung Mão (32).
Một số phần nội dung bài viết đã được lập trình vào trong Hệ Thống Giải Đoán Lá Số Tử vi Xem Tướng. Bạn đọc có thể truy cập vào: ## để lấy lá số (lưu ý nhập ngày tháng năm và giờ sinh là âm lịch) sau đó căn cứu vào lời gợi ý giải đoán để tự tìm hiểu bản thân và tìm ra một cách ứng xử phù hợp với cuộc đời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi vấn đáp

Những thứ xui xẻo không nên trang trí trong nhà

Tiền xu dễ lôi kéo ma quỷ, quần áo cũ dễ mang tới điều chẳng lành nếu bạn thường xuyên để chúng trong nhà.
Những thứ xui xẻo không nên trang trí trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tiền xu

Không ít người cho rằng, tiền xu là vận cát tường, mang lại nhiều phúc khi. Tuy nhiên, nó chỉ đúng khi bạn mang theo tron người. Trường hợp bày biện tiền xu trong nhà sẽ mang lại vận xui cho chủ nhân, đặc biệt là tăng âm khí, dễ lôi kéo ma quỷ. 

san-pham-thuong-mai-vat-pham-p-3522-4160

Từ xa xưa, các thầy bói đã biết dùng tiền xu để phục vụ công việc bói toán, xem âm dương. Do đó, theo quan điểm phương Đông, tiền xu có thể tập hợp các linh hồn lại với nhau. Nếu không muốn có thêm nhiều "vị khách vô danh" tới thăm, bạn cần bỏ sở thích tích trữ và trưng bày tiền xu trong nhà nhé. 

2. Cây xương rồng

Bày biện cây xanh là cách tạo phúc khí tốt lành. Tuy nhiên, không phải loại cây nào cũng phù hợp để trang trí trong nhà.

Theo Phong thủy học cổ xưa, xương rồng là loại thực vật rất dễ sống trong mọi hoàn cảnh. Nó chỉ phát huy tác dụng trong trường hợp ngôi nhà vừa mới bị hỏa hoạn hoặc có tang. Sức sống mãnh liệt của loài cây này sẽ làm giảm âm khí, xua đuổi tà ma. Do đó, xương rồng bị liệt vào danh sách vật trưng bày xui xẻo cho ngôi nhà.

Nếu yêu thích xương rồng, bạn có thể đặt chúng ở ngoài ban công. Tốt nhất, bạn chỉ nên dùng hoa lan hoặc hoa hướng dương để tăng vận khí tốt lành nếu muốn trang hoàng nhà cửa.

lammarcom-3162012-201231672615-4585-1414

3. Quần áo cổ

Không ít gia đình thích bày biện đồ cổ, đặc biệt là quần áo cũ của người cổ xưa trong nhà. Điều đó không mang lại may mắn, thậm chí còn tạo xui xẻo cho chủ nhân. Bởi quần áo cũ chứa âm khí của người đã khuất còn vương lại.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thứ xui xẻo không nên trang trí trong nhà

Những cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai

Khi đeo bản mệnh Phật, tức là có yếu tố tâm linh nên phải hết sức thận trọng. Dưới đây là những điều cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai.
Những cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đeo bản mệnh Phật là phương pháp phong thủy cát tường được nhiều người áp dụng để tăng cường vận trình, hóa sát, bảo hộ bình an. Tuy nhiên, khi đeo bản mệnh Phật, tức là có yếu tố tâm linh nên phải hết sức thận trọng. Dưới đây là những điều cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai.


Nhung cam ki khi deo ban menh Phat Dai Nhat Nhu Lai hinh anh 2
 
Mỗi con giáp đều có vị phật độ mệnh cho riêng mình. Nếu bạn chưa biết mình được vị phật nào độ mệnh, thì có thể xem thêm bài viết: Vị Phật  nào độ mệnh cho 12 con giáp? Đại Nhật Như Lai là bản mệnh Phật của người tuổi Mùi và tuổi Thân. Ngài là biểu tượng của lý trí, sự quang minh lỗi lạc, đeo bên mình có thể phòng tránh yêu ma, xua đuổi xui rủi, mang tới trí tuệ, sáng suốt. Đại Nhật Như Lai trong Phật giáo thông thiên địa chi, linh khí rạng rỡ, thu hút tinh hoa của vạn vật, khích lệ tinh thần dũng cảm và sự quang minh.    Cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai là không mang vào nhà vệ sinh, sẽ làm ô uế tượng Phật, thái độ không cung kính. Đeo bản mệnh Phật là mong muốn thông qua sự cung kính đối với Phật để được che chở, may mắn, cát tường, nhận phúc báo nhưng nếu làm ô uế sự thanh tịnh thì không những làm mất đi tác dụng phong thủy mà còn rước họa vào thân.
7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
Bản mệnh Phật cũng giống như tượng Phật bình thường, phải được cung cấp, nuôi dưỡng, cung kính. Hàng ngày, hãy dùng nước sạch và khăn sạch lau rửa bản mệnh Phật, hướng tới Phật mà trì tụng.   Người tuổi Mùi và tuổi Thân đối với bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai cảm ứng rất mạnh nên có thể thành kính thỉnh về, làm lễ khai quang và đeo bên mình, là vật phẩm phong thủy cát tường. Lễ khai quang nhất định phải được thực hiện bài bản, đúng cách thức để tượng Phật có linh khí, mới có tác dụng bảo hộ, nếu không cũng vô dụng. 
Nhung cam ki khi deo ban menh Phat Dai Nhat Nhu Lai hinh anh 2
 
Cùng với đó, hãy hướng về Đại Nhật Như Lai thành tâm khấn Phật hiệu của ngài mỗi khi khó khăn, hoạn nạn, tất được khai mở trí tuệ, lập thành sự nghiệp, có quý nhân tương trợ, triển khai kế hoạch lớn.

Những lưu ý cần biết khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người Chọn bản mệnh Phật bảo hộ bình an cho người tuổi Ngọ Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị khi đeo bản mệnh Phật Đại Nhật Như Lai

Phong thủy Ban thần Tài

Sắp xếp tượng thần tài theo phong thủy. Hiện nay có rất nhiều gia đình lập ban thờ thần tài. Nhiều người tự ý mua về để bày biện ở gia đình hoặc ở văn phòng. Phần vì phục vụ nhu cầu bài trí cho thêm phần đẹp mắt, phần vì yếu tố tín ngưỡng muốn bày cho thêm hanh thông tài lộc. Nhưng tượng Thần Tài bày biện phải đúng phương pháp, quyết không thể tuỳ tiện, nhiều khi bày biện sai lệch vị trí không những làm giảm tài lộc mà còn khiến cho gia đình nhiều bất hoà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tài Thần cần được bày biện đúng cung tài khí của căn phòng, căn nhà. Về Âm Dương ngũ hành cũng cần phải được Ngũ Hành Âm Dương tương sinh, như thế mới tốt theo Phong Thuỷ. Tóm lại, phải có Phong Thuỷ sư xem xét cẩn thận chứ không thể tuỳ tiện bày biện.

Sơ lược các loại thần tài Có hai loại là Thiên Tài và Chính Tài. Thiên Tài đại biểu cho những thu nhập ngoài luồng không chính thống, thường nhờ sự đầu tư bất thường, may mắn, ngẫu nhiên không thường xuyên như trúng số, chứng khoán…Chính Tài là nguồn thu nhập ổn định lâu dài do nghề nghiệp hoặc đầu tư dài hạn mang lại như lương bổng, thu nhập từ việc kinh doanh buôn bán hàng ngày.

1. Chính Tài Thần Chính Tài Thần chia ra là Văn Tài Thần và Võ Tài Thần. Văn Tài Thần có hai loại là Phúc Lộc Thọ Tam Tinh (tức 3 vị tiên ông Phúc Tinh, Lộc Tinh và Thọ Tinh) và Tài Bạch Tinh Quân. Phúc Lộc Thọ cần được bày trí trên cao ở khu vực tài vượng sẽ gia tăng cả tiền tài lẫn công danh sự nghiệp.

Phúc Tinh tượng trưng cho phúc lộc bình an, Lộc Tinh tượng trưng cho gia nghiệp và tài vận hanh thông. Thọ Tinh tượng trưng cho sự thọ lâu dài bền vững. Thực sự thì chỉ có Lộc Tinh là vị chủ về tài vận còn hai vị Phúc Tinh và Thọ Tinh chủ sự an khang bền vững, kết hợp 3 vị quả là sự lý tưởng hoàn hảo.


Tài Bạch Tinh Quân là vị tiên chủ quản tiền bạc trong thiên hạ còn gọi là Kim Thần, hay Thượng Thiên Thái Bạch Tinh Quân. Về hình dáng thường mang sắc trắng, râu dài đen, tai trái cầm thoi vàng nguyên bảo, tai phải cầm quyển có ghi chữ “Tài Thần Tiến Bảo”. Việc bày trí tượng Kim Thần này đúng vị trí sẽ mang lại tài lộc ngoài sức tưởng tượng.


Võ Tài Thần có hai vị là Quan Công và Triệu Công Minh. Quan Công tức Quan Vân Trường, là vị võ tướng thời Tam Quốc đã hiển thánh. Quan Công có hai loại là tượng Hồng Y chuyên dùng trừ tà tinh quỷ mị, mang lại bình an cho gia trạch. Tượng Thái Y chuyên dùng trong các cửa hàng để chiêu tài.


Tượng Quan Công ngồi đọc sách rất tốt
cho cửa hàng, nơi buôn bán.

Triệu Công Minh tên thực là Triệu Huyền Đàn, là vị võ tướng chuyên phục hổ hàng ma, còn gọi là Tài Thần, chiêu tài hoá sát bảo vệ gia trạch bình an.

2. Tà Tài Thần Tà Tài Thần là các loại như tượng Phật bốn mặt xuất phát từ Bà La Môn Giáo, tượng phật Di Lặc, thoi vàng, bình vàng bạc,…dùng để chiêu tài, bày biện tại gia trạch cửa hàng để tăng thêm phúc lộc hoá sát thu tài.


Cách thức thực hiện phép vượng tài Văn Tài Thần bày biện tại nơi gần cửa ra vào. Hai bên tả hữu nên bày biện tượng hai vị Văn Tài là Tam Đa và Tài Bạch Tinh Quân đối diện nhau. Chủ tài vận hanh thông, vào nhiều nhập bất xuất, nếu quay ra ngoài cửa e phạm vào thế tiễn tài chủ tiền tài xuất ra ngoài không có lợi.

Vũ Tài Thần như Quan Công, Triệu Công Minh cần quay ra bên ngoài cửa để trấn áp tà khí kết hợp chiêu tài vào nhà, vừa mang lại bình an cho gia trạch vừa mang lại tài lộc.

Những vật khí thuộc Tà Tài Thần nên bày biện ở bên ngoài nhà, trong vườn nơi không gian thoáng đãng. Các vị Phật sẽ có công năng hoá giải hung hoạ đem lại sự bình an thịnh vượng cho gia chủ. Nên hạn chế bày nơi chật hẹp, trong phòng hoặc trong tủ như bị kìm hãm sẽ phát sinh tai hoạ.

Thần tài và ông địa - bàn thờ cúng gì hướng nào?

Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).

Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách. Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.

Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau:

Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.
Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA


Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền.

Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước. (Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi.



Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi  có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , chúng tôi cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN  để đặt vị trí bàn thờ .

HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.



1/ THIÊN LỘC : Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .

Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .

2/ QUÝ NHÂN :
Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .

Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm .

SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay PTTN muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch.
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.

Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế.

3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay PTTN đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần mà chúng tôi đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa.

a/VĂN TÀI THẦN :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa.

(TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)



_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu.

Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.

_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.

Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.
Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái.

Nguồn: tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy Ban thần Tài

Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên

Đền Chử Đồng Tử còn gọi là đền Đa Hòa thờ Đức thánh Chử Đồng Tử được tôn vinh là một trong Tứ Bất Tử của thần linh Việt cùng phu nhân là Tiên Dung Công chúa
Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Chử Đồng Tử còn gọi là đền Đa Hòa thờ Đức thánh Chử Đồng Tử được tôn vinh là một trong Tứ Bất Tử của thần linh Việt cùng phu nhân là Tiên Dung Công chúa, con gái vua Hùng thứ 18. Đền thuộc xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, cách Hà Nội khoảng 25 km theo đường đê sông Hồng.

Đền nằm trên một khu đất cao, rộng, bằng phẳng hình chữ nhật có diện tích 18.720 m2, mặt quay hướng chính tây nhìn thẳng sang bãi Tự Nhiên.

Ngọ môn gồm 3 cửa. Cửa chính là tòa nhà 3 gian cao rộng, trên đỉnh nóc đắp lưỡng long chầu nguyệt (chỉ mở cửa vào đại lễ). Hai cửa bên để đón khách gần xa. Qua sân là đến Đại tế, tòa Thiêu hương, cung Đệ Nhị, cung Đệ Tam và cuối cùng là Hậu cung. Tòa Thiêu hương có kiến trúc cao, thoáng, trang nghiêm. Các đầu đao, bờ nóc chạm trổ tinh vi, đắp gọt tỉ mỉ, màu sắc rực rỡ cùng nhiều hình trang trí khác như rồng, sư tử. Cửa võng ở Cung Đệ nhị đều được chạm hình chim phượng, hoa cúc mãn khai và các hoa quả được sơn son thiếp vàng lộng lẫy. Đặc biệt các pho tượng đức thánh Chử Đồng Tử và phu nhân được đúc bằng đồng rất đẹp.

Hiện nay đền Đa Hòa còn bảo tồn được nhiều di vật quý hiếm, trong đó có đôi lọ Bách thọ (một trăm chữ thọ không chữ nào giống chữ nào, khắc trên thành lọ bằng gốm), một cổ vật vô giá của dân tộc.

Lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức từ ngày 10 đến 12 tháng hai âm lịch hàng năm. Lễ hội Chử Đồng Tử – Tiên Dung mang giá trị văn hoá sâu sắc, là bức tranh về đời sống hết sức phong phú, sinh động của người Việt cổ vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ trong việc khai phá đầm lầy, phù sa ven sông Hồng từ hàng ngàn năm về trước. Đây không chỉ là huyền thoại về tình yêu mà còn là bài ca về lòng hiếu thảo, về đạo làm người, là minh chứng của nền văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam.

Đền Chử Đồng Tử đã, đang và mãi mãi là một trong những điểm tựa cho sức sống bất tử ấy. Thời gian đi qua, nhưng truyền thống văn hoá dân tộc còn mãi không mờ, tâm linh người Việt vẫn luôn hướng về tổ tiên, hướng về cội nguồn và hướng về “đền Chử Đồng Tử – linh thiêng một tình yêu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Chử Đồng Tử - Hưng Yên

Sao Lưu Hà

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nước Tên gọi tắt thường gặp: Hà
Sao Lưu Hà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Thâm trầm, sát phạt, thủy tai, sông nướcTên gọi tắt thường gặp:
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Mệnh

Tính Tình

  • Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện.
  • Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú.
Nếu đi chung với sao Tấu Thư hoặc Thanh Long thì học giỏi, biện bác tài tình. Cùng với Thái Tuế, năng khiếu này nổi bật thêm. Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
Nhưng nếu đi với các sao xấu thì trở thành độc ác, thâm trầm, có thủ đoạn và hay gây sự chết chóc, tai họa, dễ có tai nạn đường sá, tai nạn về sông nước, đàn bà bị về thai sản, băng huyết, loãng máu.
Có thủ đoạn. Nếu đi với Kình, Phá, Hao, Tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt.
Công Danh Tài Lộc
  • Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ.
  • Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.
  • Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi, Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.
Phúc Thọ Tai Họa
Lưu Hà chỉ có hai loại tai họa:
  • Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.
  • Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.
Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.
Phối hợp với vài sao khác, Lưu Hà có nghĩa:
  • Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ: Chết đuối.
  • Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương: Chết bởi đao thương đạo tặc.
  • Lưu Hà, Mã hay Lưu Hà, Tang Môn: Súc vật nuôi bị chết dịch.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Quan Lộc
Đi với các sao tốt như Thanh Long, Văn Xương, Văn Khúc, thì dễ có danh phận, làm các ngành nghề có liên quan đến sông nước hoặc hóa học, hải sản, dầu hỏa.
Nếu đi với các sao xấu như Kiếp Sát, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Tuế, thì công danh thăng giáng thất thường, đôi khi bị tai ương họa hại.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tật Ách
Bị máu loãng, băng huyết, hoặc bị chết đuối, mổ xẻ, nuôi súc vật không có lợi.
Ý Nghĩa Lưu Hà Ở Cung Tài Bạch
Dễ kiếm tiền, nhưng tiền bạc thất thường, ra vào nhanh chóng.
Lưu Hà Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
  • Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lưu Hà

Những vị trí nốt ruồi ở tay đại cát đại lợi

Soi những nốt ruồi ở tay đại cát. Nếu xuất hiện nốt ruồi son ở gò Thổ tinh, bạn sẽ gặp nhiều may mắn, đại cát đại lợi trong con đường công danh sự nghiệp.
Những vị trí nốt ruồi ở tay đại cát đại lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhận biết những nốt ruồi ở tay mang ý nghĩa tốt lành. Nếu xuất hiện nốt ruồi son ở gò Thổ tinh, bạn sẽ gặp nhiều may mắn, đại cát đại lợi trong con đường công danh sự nghiệp. 

► Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Vi tri not ruoi dai cat tren ban tay hinh anh
Vị trí nốt ruồi đại cát trên bàn tay (Ảnh minh họa)


1. Nốt ruồi ở tay trên gò Mộc tinh

Ở vị trí gò Mộc tinh (dưới ngón tay trỏ) phía trong lòng bàn tay nếu nam giới có nốt ruồi đen sẫm xuất hiện, hứa hẹn sự nghiệp vững vàng và có sự trợ giúp lớn từ phía gia đình vợ. 
 
Nếu nốt ruồi ở tay trên bàn tay này màu đỏ và ở nữ giới, cho thấy đó là người đảm đang, quán xuyết tốt cho gia đình và giúp đỡ con đường công danh sự nghiệp cho chồng.
 

2. Nốt ruồi ở tay trên gò Thổ tinh

Gò Thổ tinh ở dưới ngón tay giữa. Nếu đây là một nốt ruồi đen, chủ nhân có cuộc sống hôn nhân quyền quý, được kết hôn với người giàu có và lệ thuộc khá nhiều vào nửa kia của mình. Ngược lại, nếu đó là một nốt ruồi son ở gò Thổ tinh, người này gặp nhiều may mắn, đại cát đại lợi trong con đường công danh, sự nghiệp.

3. Nốt ruồi ở tay trên gò Thái dương

Nốt ruồi mọc ở trên gò Thái dương (dưới ngón tay đeo nhẫn) là nốt ruồi may mắn, hứa hẹn tình yêu sét đánh sẽ đến với bạn. Đồng thời, người này có nhiều tài năng nghệ thuật và sẽ thành công nếu kiên trì đi theo con đường này.
 

4. Nốt ruồi ở tay trên gò Thủy tinh

  Gò Thủy tinh chính là vị trí dưới ngón út. Nếu tại vị trí này có nốt ruồi son thì chủ nhân của nó có mối lương duyên bất ngờ và vô cùng tốt đẹp. Tuy nhiên, nếu đó là nốt ruồi đen thì lại là điều không mang lại may mắn.
 

5. Nốt ruồi ở tay trên gò Kim tinh

Xem tướng bàn tay nếu bàn tay bạn có nốt ruồi ở vị trí gò Kim tinh (dưới ngón tay cái), mối tình đầu dễ bị chia li, ngăn cách. Tuy nhiên, nếu nốt ruồi ở tay này là nốt ruồi son đỏ, cuộc sống của bạn sẽ giàu có, sung túc.

6. Nốt ruồi ở tay trên gò Hỏa tinh

Gò Hỏa tinh chính là phần trũng nhất nằm giữa lòng bàn tay. Người có nốt ruồi ở vị trí này thường khá đào hoa, được nhiều người yêu mến nhưng lại dễ bị lệ thuộc vào tình yêu.
 

7. Nốt ruồi trên cổ tay

Đây là nốt ruồi đại cát trên bàn tay. Có được nó, chủ nhân sẽ được thừa hưởng gia tài lớn hoặc sẽ giàu có một cách bất ngờ khiến ai cũng phải kinh ngạc.
 

8. Nốt ruồi ở ngón tay trỏ

Người có nốt ruồi son ở tay thuộc vào đốt thứ nhất của ngón trỏ có cuộc sống nhàn hạ, hạnh phúc. Nếu ở đốt thứ hai của ngón trỏ là người gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp và được nhiều người trợ giúp.
 
ST  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nốt ruồi ở tay đại cát đại lợi

Phòng ngủ vợ chồng - Những điều cần kiêng kỵ

Một số điều kiêng kỵ trong phòng ngủ dưới đây sẽ giúp tình cảm vợ chồng hai bạn luôn gắn bó mặn nồng và tránh được nguy cơ đổ vỡ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kỵ mỗi người một chăn



Giường ngủ là nơi hai vơ chồng gần gũi nhất, bởi vậy việc chọn mua chăn đệm rất quan trọng. Trong gia đình, khi ngủ hai vợ chồng không nên đắp mỗi người một chăn vì điều này sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng trở nên hờ hững, xa cách.


Kỵ để gương đối diện với giường ngủ và cửa ra vào



Rất khó tránh khỏi việc treo gương trong phòng ngủ, tuy nhiên bạn nên chú ý không để gương trong phòng đối diện với giường ngủ hoặc cửa ra vào phòng ngủ, nếu không sẽ khiến cho người chồng – chủ nhân căn nhà cảm thấy bất an. Nếu như không thể thay đổi được vị trí để gương, có thể dùng tấm vải che lên tấm gương, khi nào dùng mới vén lên.

Kỵ người thứ ba bước vào phòng ngủ của hai vợ chồng  

Phòng ngủ là nơi dành riêng cho hai vợ chồng, vì thế nên tránh để người thứ ba bước vào bởi nó có thể đem đến khí vẩn đục cho căn phòng. Ngoài ra, nhiều người thường sử dụng phòng ngủ làm nơi thay quần áo, tuy nhiên điều này cũng không ổn vì dễ khiến người chồng ngoại tình ở bên ngoài.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng ngủ vợ chồng - Những điều cần kiêng kỵ

Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát

Tết Trung Thu 15/8 âm lịch cũng là ngày sinh của Nguyệt Quang Bồ Tát – Nguyệt Thần theo Phật giáo. Kính ngưỡng Nguyệt Quang Bồ Tát, tu thêm phúc, tâm thanh
Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu 15/8 âm lịch cũng là ngày sinh của Nguyệt Quang Bồ Tát – Nguyệt Thần theo Phật giáo. Kính ngưỡng Nguyệt Quang Bồ Tát, tỏ lòng thành dưới trăng để tu thêm phúc, tâm thanh tịnh.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tet Trung Thu kinh nguong ngay sinh Nguyet Quang Bo Tat hinh anh
 
Tết Trung Thu vào Rằm tháng 8 hàng năm là dịp lễ hội lớn, thể hiện đậm nét văn hóa truyền thống Á Đông. Đối với Phật giáo, đây không chỉ là ngày trông trăng đoàn viên, ấm tình thân ái mà còn là ngày sinh của Nguyệt Quang Bồ Tát – vị Bồ Tát làm chủ ánh trăng, dịu mát từ bi.   Nguyệt Quang Bồ Tát hay còn gọi là Nguyệt Tịnh Bồ Tát, nguyệt quang phổ chiếu, cùng với Nhật Quang Bồ Tát là hiếp thị theo bồi của Dược Sư Như Lai. Nguyệt Quang Bồ Tát hiện thân màu trắng, ngự trên tòa, tày cầm Nguyệt Luân, cũng có lúc thấy Nguyệt Quang Bồ Tát đứng phía bên phải Dược Sư Như Lai.   Trong Phật giáo, Nguyệt Quang Bồ Tát là một trong 16 Kim Cương giới Mạn Đồ La, thứ bậc ở sân phía Tây, mặc đồ màu trắng, tay trái để ở giữa, tay phải cầm Nguyệt Quang hoặc Liên Hoa, tam muội hình bán nguyệt, ngồi xếp bằng trên đài sen.    Nguyệt Quang Bồ Tát cùng Nhật Quang Bồ Tát và  Quan Thế Âm Bồ Tát có quan hệ mật thiết, tụng “Đại Bi Chú” thì cũng sẽ tăng thêm thần nhân của Nguyệt Quang Bồ Tát vô lượng, có hiệu nghiệm. Người tu hành tụng “Đại Bi Chú” có thể tụng thêm Nguyệt Quang Bồ Tát Đà La Ni, thì Nguyệt Quang Bồ Tát sẽ đến che chở, loại trừ tất cả chướng khó ốm đau, đạt thành tựu tất cả thiện pháp, rời xa các loại bố úy.
Tet Trung Thu kinh nguong ngay sinh Nguyet Quang Bo Tat hinh anh
 
Tết Trung Thu, ngoài trông trăng phá cỗ rước đèn, sum vầy cùng người thân, hãy dành thời gian để tâm hồn lắng lại dưới ánh trăng, hướng về Nguyệt Quang Bồ Tát mà thành kính tụng niệm. Đây cũng là vị Nguyệt Thần mà người phương Đông thường tổ chức lễ bái vào ngày Rằm.   Bái Nguyệt Thần để mưa thuận gió hòa, mừng lúa mới, mừng mùa bội thu, hướng tứi giá trị văn hóa truyền thống tâm linh tốt đẹp của cư dân nông nghiệp, cư dân châu Á. Dẫu đã xa rồi thưở làm nông nhưng phong tục tập quán ăn sâu trong tiềm thức vẫn còn vẹn nguyên như ngày nào. Nguyệt Thần trong Tết Trung Thu theo quan niệm Phật giáo Đèn Trung Thu, giá trị truyền thống dần bị mai một Tết Trung Thu hướng Phật niệm Bồ Tát, tỏ lòng dưới trăng
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu kính ngưỡng ngày sinh Nguyệt Quang Bồ Tát

Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà

Một ngôi nhà có cấu trúc "cửa đối cửa" sẽ sinh ra sát khí gây bất hòa, tranh chấp trong gia đình. Thế nào là cấu trúc "cửa đối cửa" và cách hóa giải cho những căn nhà... "lỡ" có cấu trúc cửa oái oăm này ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thế nào là cấu trúc “cửa đối cửa”?

Từ xưa dân gian đã quan niệm rằng: “Trong một ngôi nhà, cửa sổ đại diện cho con mắt còn cửa chính đại diện cho cái miệng của con người”.


Cấu trúc "cửa đối cửa" cực xấu trong phong thủy

Vì thế, nếu một ngôi nhà nào đó có cấu trúc “cửa đối cửa” thì điều đó ám chỉ trong gia đình ấy mà nhất là giữa hai vợ chồng chủ nhà khó tránh khỏi tình trạng thường xuyên bất hòa, tranh cãi với nhau.

Phong thủy học gọi đây là tình trạng “đấu khẩu sát”, tức là do loại khí trường xấu (còn gọi là sát khí) gây ra. Sát khí gây nên cảnh bất hòa, tranh chấp, đôi co, mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là giữa hai vợ chồng chủ nhà.

Tác hại của cấu trúc "cửa đối cửa"

Sát khí lớn nhất mà cấu trúc “cửa đối cửa” gây nên là làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ tình cảm giữa chủ nhân của hai gian phòng ấy.


Tình trạng "cửa đối cửa" gây nên nhiều mối bất hòa, tranh chấp giữa các thành viên
trong gia đình, đặc biệt là đối với các cặp vợ chồng.

Nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng kho, phòng thay đồ… tức là những không gian không thường xuyên có người sống trong đó thì sát khí sẽ ảnh hưởng đến chủ nhân của phòng ngủ ấy.

Còn nếu như đối diện với phòng ngủ là phòng vệ sinh, phòng bếp hoặc thậm chí là cửa chính của ngôi nhà thì ngoài việc xảy ra những ảnh hưởng thường gặp do “sát khí cửa đối cửa” gây nên như nêu trên thì nó còn gây ảnh hưởng xấu đến tình hình sức khỏe của chủ nhân ngôi nhà ấy.

Những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra đối với chủ nhân khi phòng ngủ đối diện với các loại không gian chức năng khác:

- Đối diện cửa phòng ngủ của cha mẹ hoặc thư phòng: Ảnh hưởng dến mối quan hệ giữa hai vợ chồng hoặc với cha mẹ phía vợ hoặc có những bất hòa về mặt tình cảm với cha mẹ ruột của mình.


Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau.

- Đối diện cửa phòng ngủ của con cái hoặc thư phòng: Có những bất hòa trong quan hệ tình cảm với con cái. Con cái hay cãi lại, không chịu nghe lời, khó dạy bảo, quản lý.

- Đối diện cửa phòng kho hoặc phòng thay quần áo: Xích mích xảy ra trong quan hệ tình cảm vợ chồng, hay cãi vã, đôi co không ai nhường ai, chiến tranh lạnh.

- Đối diện cửa phòng bếp: Bất hòa, xích mích xảy giữa hai vợ chồng, tình cảm sứt mẻ, sức khỏe bị ảnh hưởng.


Không nên bố trí cửa bếp và cửa phòng ngủ đối diện nhau vì sẽ làm sứt mẻ tình cảm vợ chồng,
ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Đối diện cửa phòng vệ sinh: Bất hòa, xích mích dễ xảy ra làm ảnh hưởng xấu đến tình cảm vợ chồng, có hại cho sức khỏe.

- Đối diện cửa chính: Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của hai vợ chồng. Xảy ra tình trạng rò rỉ, thất thoát tiền bạc của cải trong gia đình. Nam chủ nhân chịu ảnh hưởng xấu nhiều nhất.

Biện pháp hóa giải

Để hóa giải sát khí do cấu trúc "cửa đối cửa" gây nên thì biện pháp cơ bản nhất là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa. Chú ý là cánh cửa mở ở vị trí mới cần có kích thước đúng tiêu chuẩn và không trùng với kích thước của cánh cửa kia.

Nếu vì một lý do nào đó mà biện pháp hóa giải căn bản ấy chưa thể thực hiện được thì có thể dùng biện pháp hóa giải tạm thời bằng cách treo ở hai cánh cửa đối diện nhau ấy những bức rèm vải hoặc những bức mành sáo bằng các vật liệu nhẹ, trang nhã và không gây tiếng động ồn ào.


Để hóa giải sát khí do cấu trúc "cửa đối cửa" gây nên thì biện pháp cơ bản nhất
là chỉnh sửa vị trí của một trong hai cánh cửa ấy để chúng không còn đối diện với nhau nữa.

Tuy là tạm thời nhưng những biện pháp này cũng phát huy được tác dụng hóa giải, ngăn cản sát khí do hiện tượng “cửa đối cửa” gây nên, ít nhất là về mặt tâm lý.

Nếu chọn giải pháp lâu dài, thì cách tốt nhất là trên đầu mỗi cửa nên treo kim bài “Thiên Quan Tứ Phước” hoặc “Thiên Quan Thí Phước” để hóa giải.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại kỵ cấu trúc 'cửa đối cửa' trong nhà

Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé! Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm. Những con giáp khác thì sao, con giáp nào khó để mượn tiền? Để khám phá điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp rất khó để mượn tiền
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Tỵ
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Dậu

Những con giáp rất khó để mượn tiền

Thứ 1: Tuổi Tỵ

Làm bạn với người tuổi Tỵ rất tuyệt vời, họ nhiệt tình, vui vẻ, nhưng đó là lúc đôi bên đều không có vấn đề nào phát sinh. Khi chuyện tiền nong của bạn gặp trục trặc và muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ? Tốt nhất bạn đừng nghĩ đến chuyện đó, trước khi bạn kịp mở miệng thì họ đã nhìn thấu bạn rồi, và họ sẽ đi trước một bước đó là than vãn gần đây họ rất nghèo, muốn mượn tiền từ người tuổi Tỵ phải nói là rất khó đấy.

con-giap-6072-1409967341

Thứ 2: Tuổi Tý

Người tuổi Tý khá keo kiệt, họ nổi tiếng về khoản tính toán chi li. Ngay cả nhu yếu phẩm thường ngày họ cũng rất tiết kiệm, trừ khi bạn là người mà họ yêu, còn không mượn tiền từ trong túi họ là chuyện không thể. Giả sử bạn là bạn bè của người tuổi Tý, đúng lúc bạn đang hết tiền, trừ khi bạn có mối quan hệ kết nghĩa hoặc đôi bên rất hợp nhau thì may ra họ mới cho bạn mượn, còn nếu không thì… đừng mơ.

Thứ 3: Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu không hề tiếc khi chi tiền, nhưng đó là đối với bản thân họ mà thôi. Họ sống rất xa hoa, ăn những món ngon và mua những món đồ xa xỉ, nhìn vào trông họ rất có tiền và chắc mượn cũng không khó – đó là do bạn nghĩ vậy thôi. Ngay khi bạn vừa mở miệng mượn tiền, họ sẽ đóng vai một kẻ nghèo khổ, tiền bạc đều đã mua cái nọ sắm cái kia, điều này quá rõ ràng là họ không hề muốn cho bạn mượn xu nào cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp rất khó để mượn tiền –

Những ngày có thể làm các việc nhỏ –

1. Ngày Thiên Đức hoàng đạo Tháng Ngày trong tháng Tháng Giêng và tháng Bảy Tháng Hai và tháng Tám Tháng Ba và tháng Chín Tháng Tư và tháng Mười Tháng Hăm và tháng Mười một Tháng Sáu và tháng Chạp Ngày Tị Ngày Mùi Ngày Dậu Ngày Hợi Ngày Sửu Ngày Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

happy day-15946

1. Ngày Thiên Đức hoàng đạo

Tháng

Ngày trong tháng

Tháng Giêng và tháng Bảy

Tháng Hai và tháng Tám

Tháng Ba và tháng Chín

Tháng Tư và tháng Mười

Tháng Hăm và tháng Mười một

Tháng Sáu và tháng Chạp

Ngày Tị

Ngày Mùi

Ngày Dậu

Ngày Hợi

Ngày Sửu

Ngày Mão

2. Ngày Minh Đường hoàng đạo

Tháng

Ngày trong tháng

Tháng Giêng và tháng Bảy

Ngày Tý

Tháng Hai và tháng Tám

Ngày Mão

Tháng Ba và tháng Chín

Ngày Tị

Tháng Tư và tháng Mười

Ngày Mùi

Tháng Năm và tháng Mười một

Ngày Dậu

Tháng Sáu và tháng Mười hai

Ngày Hợi

3. Ngày Thiên Giải

Tháng

Ngày trong tháng

Tháng Giêng và tháng Bảy

Tháng Hai và tháng Tám

Tháng Ba và tháng Chín

Tháng Tư và tháng Mười

Tháng Năm và tháng Mười một

Tháng Sáu và tháng Chạp

Ngày Ngọ

Ngày Thân

Ngày Tuất

Ngày Tý

Ngày Dẩn

Ngày Thìn

4. Ngày Nguyệt Đức (tốt như Thiên Đức)

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng

Ngày Hợi

Tháng Bảy

Ngày Tị

Tháng Hai

Ngày Tuất

Tháng Tám

Ngày Thìn

Tháng Ba

Ngày Dậu

Tháng Chín

Ngày Mão

Tháng Tư

Ngày Thân

Tháng Mười

Ngày Dần

Tháng Năm

Ngày Mùi

Tháng Mười một

Ngày Sửu

Tháng Sáu

Ngày Ngọ

Tháng Chạp

Ngày Tý

5. Ngày Tam Hợp với tháng

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng (Tháng Dần)

Ngày Ngọ

Tháng Bảy (Tháng Thân)

Ngày Tý

Tháng Hai (Tháng Mão)

Ngày Mùi

Tháng Tám (Tháng Dậu)

Ngày Sửu

Tháng Ba (Thánq Thìn)

Ngày Thân

Tháng Chín (Tháng Tuất)

Ngày Dần

Tháng Tư (Tháng Tị)

Ngày Dậu

Tháng Mười (Tháng Hợi)

Ngày Mão

Tháng Năm (Tháng Ngọ)

Ngày Tuất

Tháng Mười một (Tháng Tý)

Ngày Thìn

Tháng Sáu (Tháng Mùi)

Ngày Hợi

Tháng Chạp (Tháng Sửu)

Ngày Tị

* Ngày hợp với tháng là tốt, ví dụ tháng Giêng và tháng Dần cùng với ngày Ngọ trong tam hợp Dần – Ngọ – Tuất hóa Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày có thể làm các việc nhỏ –

Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm) thường dùng vì ở khắp nước đều có các nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn khấn lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là …………………

Ngụ tại ……………………………

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 2)

Trong khi cô nàng Kim Ngưu với chàng trai Xử Nữ khá khăng khít, ôn hòa thì mối quan hệ với chàng trai Bọ Cạp lại khá mạnh mẽ và đam mê.
Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi cô nàng Kim Ngưu với chàng trai Xử Nữ khá khăng khít, ôn hòa thì mối quan hệ với chàng trai Bọ Cạp lại khá mạnh mẽ và đam mê.
 

► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

5. Sư Tử
 

Mối quan hệ giữa nữ Kim Ngưu và nam Sư Tử sẽ khá hòa hợp nếu hai bên thấu hiểu đối phương.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là sự thu hút giới tính giữa hai bên. Phụ nữ Kim Ngưu thường xinh đẹp và quyến rũ khiến cho Sư Tử rất tự hào khi có bạn gái như vậy.

Ảnh minh họa

 
Điểm yếu của mối quan hệ là Kim Ngưu không hài lòng với sự chi tiêu quá tay của Sư Tử. Còn Sư Tử phiền lòng vì đôi khi Kim Ngưu không chịu khen ngợi mình.
 
Biện pháp cho mối quan hệ là Sư Tử nên giao lại vấn đề tài chính cho Kim Ngưu cai quản. Trong khi Kim Ngưu nên tôn trọng lòng tự trọng của Sư Tử.
 

6. Xử Nữ
 

Mối quan hệ giữa nàng Kim Ngưu và chàng Xử Nữ khá khăng khít, ôn hòa.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả hai bạn đều là những người thực tế, ổn định và có chung quan điểm về tài chính.
 
Điểm yếu của mối quan hệ này là đôi khi nàng Kim Ngưu cũng khá thất thường khiến Xử Nữ cảm thấy khó hiểu.
 
Biện pháp cho mối quan hệ bền vững là Xử Nữ nên nhường nhịn nàng Kim Ngưu, không nên quá khắt khe với nàng.

 

7. Thiên Bình
 

Mối quan hệ giữa nàng Kim Ngưu và chàng Thiên Bình khá lãng mạn nhưng cũng khó khăn.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả Kim Ngưu và Thiên Bình đều là chòm sao sinh ra dưới sự bảo trợ của nữ thần tình yêu nên hai bạn sẽ có nhiều sở thích chung. Sự tinh tế của hai bạn sẽ giúp mối quan hệ lâu dài.
 
Điểm yêu của mối quan hệ là sự ghen tuông từ Kim Ngưu với tính tình đào hoa, phong nhã của Thiên Bình.
 
Biện pháp cải thiện cho tình yêu này là cả hai bạn cần dành nhiều thời gian bên nhau. Thiên Bình cần giảm bớt sự quan tâm của mình với các cô gái khác trước mặt Kim Ngưu.
 

8. Bọ Cạp
 

Mối quan hệ giữa nàng Kim Ngưu và chàng Bọ Cạp tràn đầy đam mê.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là Bọ Cạp bị sức mê hoặc của Kim Ngưu quyến rũ không thể rời mắt. Kim Ngưu cũng kết hợp ăn ý với Bọ Cạp trong lĩnh vực ái ân.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là cả Bọ Cạp và Kim Ngưu đều cứng đầu như nhau. Bởi vậy hai bạn sẽ khó chiều lòng đối phương.
 
Biện pháp để duy trì mối quan hệ tốt đẹp là cả hai bạn cần cố gắng thay đổi bản thân để phù hợp với đối phương.

(còn nữa)

ST.

Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 1) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 3) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 2) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 1)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm một nửa phù hợp với cô nàng Kim Ngưu (Phần 2)

Những kiêng kỵ trong đám cưới của người Việt

Chẳng ai kiểm chứng hay dám khẳng định nếu không thực hiện sẽ mang lại điều rủi ro, nhưng trong quan niệm từ xưa đến nay của người Việt Nam và đặc biệt là người Miền Bắc thì những tập tục này đã đi sâu và tiềm thức. Các cụ nói "có thờ có thiêng, có kiêng có lành", vậy nên dù tin hay không thì mọi người ít nhiều cũng cố gắng thực hiện cho đúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1, Kiêng ngày giờ xấu để đón dâu:

Trong lễ ăn hỏi, rước dâu, hay là chạm ngõ thì việc xem ngày, giờ tốt xấu là rất cần thiết. Người Việt rất kiêng kỵ việc chọn ngày và kén giờ. Nếu cưới hỏi mà vào những ngày có sao Cô thần, Quả Tú, Không phòng cô dâu sẽ cô quạnh suốt đời...Không những thế, sau khi đã chọn được ngày đẹp để đón dâu, còn phải chọn giờ Hoàng đạo để chú rể xuất phát. Sau đó đến nhà cô dâu lại cũng phải nằm trong giờ Hoàng Đạo mới được vào đón. Đón xong về đến nhà chú rể lại phải chờ giờ Hoàng Đạo mới được vào nhà.

2, Kiêng chuẩn bị bàn thờ gia tiên sơ sài:

Trước giờ đón dâu, cả gia đình nhà trai và nhà gái đều phải chuẩn bị một mâm cỗ cúng gia tiên bao gồm các vật phẩm tối thiểu như gà luộc, xôi, rượu, hoa quả, vàng mã đặt trên bàn thờ. Bàn thờ tổ tiên cũng chính là thể hiện sự chu đáo của gia đình mỗi nhà nên đa số các bậc phụ huynh đều riêng việc chuẩn bị sơ sài mà phải lo liệu chu đáo, để tới giờ đón dâu, cô dâu chú rể sẽ cùng bố mẹ hai bên cùng thắp hương trên bàn thờ báo cáo với tổ tiên.

 

3, Kiêng mẹ chồng đi đón con dâu:

Trong phong tục cưới miền Bắc, mẹ chồng không được góp mặt trong lễ đón dâu. Trước đó, mẹ chú rể chỉ được cùng một người họ hàng thân cận nhất tới nhà cô dâu, làm lễ xin dâu. Sau đó khi đoàn nhà trai tới đón dâu, mẹ chồng phải tránh mặt không được đi cùng. Người ta cho rằng để sau này mối quan hệ mẹ chồng con dâu không bị mâu thuẫn thì tốt nhất mẹ chồng không nên đi đón nàng dâu

4, Kiêng những người gia đình không hạnh phúc, những người không thuận trong cuộc sống đi đón dâu:

Những người gia đình chỉ còn vợ hoặc chồng( đã chết) hoặc những người lấy nhau xong những mãi không có con, con hiếm muộn. Hoặc những người gia đình không hạnh phúc, hay cãi vã đều không nên đi đón dâu. Người ta sợ dớp của những người này nên đều muốn kiêng kỵ những điều tốt nhất cho đôi trai gái.

5, Kiêng cô dâu khóc hoặc ngoái lại nhà mẹ đẻ:

Khi chú rể đã hoàn thành nghi lễ, đón cô dâu theo chồng về nhà trai, cô dâu phải hướng thẳng mặt, đi thẳng về phía trước, không được ngoái lại nhìn hay có thái độ quyến luyến, khóc lóc không muốn chia tay gia đình nhà mẹ đẻ. Rất nhiều gia đình kiêng việc này bởi họ cho rằng con dâu đã theo chồng mà còn vương vấn gia đình thì sau này sẽ sớm bỏ chồng về nhà mẹ đẻ hoặc không chu toàn với công việc nhà chồng

6, Kiêng để mẹ đẻ đưa con gái về nhà chồng

Thông thường, sau khi gia đình nhà trai làm lễ đón dâu, cô dâu mới sẽ theo chồng về nhà. Lúc này, mẹ đẻ không được đưa con gái về nhà chồng mà chỉ có bố cô dâu, cùng các bậc cao tuổi trong nhà đưa con gái lên đường về làm dâu.

7. Cô dâu không được xuất hiện cho đến khi chú rể vào đón:

Vào ngày đón dâu, tân nương sẽ phải ngồi trong phòng, đóng kín cửa và không được ló mặt ra ngoài cho tới khi chú rể bước vào, tặng hoa cưới và đón cô dâu ra chào họ hàng. Nhiều gia đình kiêng không để cô dâu xuất hiện sớm vì cho rằng nếu gia đình nhà trai thấy mặt cô dâu trước chú rể, tân nương sẽ mất duyên và không còn được coi trọng sau đám cưới.

8, Kiêng không để cô dâu có bầu đi vào nhà từ cửa chính

Cô dâu đang mang bầu thì khi về nhà chồng không được danh chính ngôn thuận đi vào từ cửa chính mà phải đi vòng ra cửa sau để vào. Trường hợp nhà không có cửa hậu, cô dâu sẽ phải bước qua một chiếc chậu bồ kết nướng với than hồng, hàm ý xua đi điều xui vẻ. Một số nơi giải thích rằng cô dâu có bầu mà đi về nhà chồng bừng cửa trước sẽ làm cho nhà trai sau này không ăn nên làm ra.

9, Mang theo tiền lẻ, gạo muối để rải dọc đường:

Khi đón dâu đi qua các cây cầu, ngã 3 ngã 5, ngã 7 cô dâu phải vứt gạo muối, tiền lẻ xuống. Phong tục này hàm ý, đoạn đường sắp tới của đôi uyên ương sẽ luôn suôn sẻ, giàu sang.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ trong đám cưới của người Việt

Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy, Phong thủy bàn thờ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy, tu vi Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy, tu vi Phong thủy bàn thờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy

Các chuyên gia khuyên bạn nên đặt bàn thờ thần tài hợp phong thủy , nhất là những gia đình buôn bán, kinh doanh đều có bàn thờ thần tài, để cầu xin mua may bán đắt. Sau đây là hướng dẫn cách đặt bàn thờ thần tài cho bạn tham khảo. dat-ban-tho-than-tai-theo-phong-thuy

Cách đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy.

1. Vị trí đặt bàn thờ thần tài

Vị trí tốt nhất để đặt thần tài là vị trí thông thoáng, nơi mọi người ra vào có thể quan sát được. Bàn thờ thần tài quan trọng phải tiếp âm, ở dưới đất và được đặt ở tầng một. Ngoài ra, bàn thờ Thần tài phải có chỗ tựa vững chắc (lưng bàn thờ nên dựa vào tường hoặc tủ kệ cố định).

 

Vị trí đặt bàn thờ phải thích nghi với đất cát của nhà ở mới là tốt.

Trước hết phải hiểu rõ tọa hướng của nhà ở, mà tọa hướng của nhà ở hiện đại phải lấy phương có không khí lưu thông nhiều nhất, ánh sáng đầy đủ nhất làm hướng, không thể câu nệ vào cửa chính.

Trong phong thủy, điều này mang ý nghĩa rằng, vị thần tài đón khí mới tràn vào nhà và chuyển khí thành năng lượng thịnh vượng luân chuyển trong nhà từ đó có lợi cho gia chủ.

Đối với các trường hợp không thể đặt tượng thần tài đối diện cửa chính thì chủ nhà có thể đặt thần tài trong phòng khách. Vị trí đặt nên ở góc chéo với cửa ra vào. Đặc biệt, hai góc Đông Nam hoặc Tây Bắc trong phòng khách hoặc trong tổng thể ngôi nhà bạn cũng là những vị trí lý tưởng cho bức tượng này. Tuy nhiên, không nên đặt thần tài trong phòng ngủ hoặc phòng ăn.

2. Hướng của bàn thờ thần tài

Hướng đặt Thần tài, bàn thờ tốt nhất nên quay về hướng tốt so với tuổi của chủ nhà và cần quan tâm thêm đến trạch khí của ngôi nhà cũng như bố cục của phòng ốc để có lựa chọn tối phù hợp nhất.

Trong nhiều trường hợp, bàn thờ thần tài vẫn có thể xoay chéo 45 độ so với tường. Khi đó, phía sau lưng cần có bức vách che góc nhọn của tường hoặc những đồ trang trí như lọ lộc bình… để làm vững lưng bàn thờ.

Sau khi xác định được rõ ràng tọa hướng, dùng la bàn xác định xem nhà ở thuộc trạch nào, rồi đặt ban thờ ở phương vị xấu, hướng nào phương vị tốt nhất, đó là cách đặt ban thờ chính xác nhất.

 

Lưu ý, dù đặt bàn thờ thần tài ở đâu thì trước mặt bàn thờ cũng phải quang đãng, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, vào ngày mùng một hay rằm hàng tháng thì lại xức vào bàn thờ cho thơm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bàn thờ thần tài theo phong thủy - Phong thủy bàn thờ - Xem Tử Vi

Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy... Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai. 1 Tuổi và năm kiêng làm nhà Các năm sinh của chủ Năm kiêng làm nhà Họa tai Thân - T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy… Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai.

images681119_IMG_5361

1 Tuổi và năm kiêng làm nhà

Các năm sinh của chủ

Năm kiêng làm nhà

Họa tai

Thân – Tý – Thìn

và Tị – Dậu – Sửu

Năm Thìn

Năm Mão

Năm Tị

Hại bản thân

Hại vợ

Hại con

Hợi – Mão – Mùi

và Dần – Ngọ – Tuất

Năm Tuất

Năm Ngọ

Năm Tị

Hại mình

Hại vợ

Hại con

2  Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Kim Lâu

* Quy tắc:
Lấy tuổi âm lịch chia cho 9, nếu còn dư 1-3-6-8 thì tuổi đó phạm Kim Lâu, không nên làm nhà, cưới hỏi, mua đại gia súc.
Ví dụ: Tính xem 36 tuổi có phạm Kim Lâu không, ta lấy 36 chia cho 9 được 4, dư 0. Vậy năm 36 tuổi không phạm Kim Lâu, có thể làm nhà và các việc lớn.

* Lưu ý
Khi tìm tuổi làm nhà nên xem thêm quy tắc “Cửu trạch vận niên” và các tuổi Kim Lâu – Hoang Ốc – Tam Tai để chọn lấy tuổi phù hợp.

Ví dụ: tuổi 19 theo quy tắc “cửu trạch” thì rơi vào cung Khôn – Phúc, làm nhà được. Song theo lệ kỵ Kim Lâu thì 19:9=2 dư 1 phạm Kim Lâu.
“Một – Ba – Sáu – Tám – Kim Lâu
Làm nhà, cưới vợ, tận trâu xin đường”.
Lưu ý: Tính tuổi âm lịch (tuổi dương lịch +1).

3 Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Hoang Ốc

(3) Tam Địa Sát 30

(4) Tứ Tấn Tài 40

(2) Nhị Nghi 20

(5) Ngũ Thọ Tử 50

(1) Nhất Cát 10

(6) Lạc Hoang ốc 60

* Quy tắc:
10 tuổi ở ô số 1, 20 tuổi ở ô số 2, 30 tuổi ở ô số 3… ô số 6 là 60 tuổi. Ai ở khoảng tuổi nào thì bắt đầu từ ô của tuổi đó đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, mỗi năm một ô cho đến tuổi mình hiện tại. Nếu rơi vào các ô số 3 “Tam Địa Sát”, ô số 5 “Ngũ Thọ Tử”, ô số 6 “Lục Hoang ốc” thì phạm Hoang Ốc.

VD: Xét tuổi 53 (tuổi âm):
Ô số 5 là 50, ô số 6 là 51 -> ô số 1 là 52, ô số 2 là 53. Vậy người 53 tuổi không phạm Hoang ốc. Luật Hoang ốc chỉ kỵ làm nhà hay công trình có nhà vì làm xong sẽ bỏ hoang phí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd