Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bí quyết xem tướng mặt

các bậc thầy xem tướng siêu phàm đều phải hiểu được bản chất bên trong con người rồi mới có thể hiểu đúng được hình tướng của người đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem tướng mặt, các vị tướng sĩ cần thông qua hình tướng cụ thể để quan sát bản chất vô hình bên trong. Chỉ có hiểu được bản chất bên trong con người mới có thể hiểu đúng được hình tướng thể cách của người đó. Đạo lý đó chỉ có các bậc thầy xem tướng siêu phàm mới có thể hiểu được, còn những thầy tướng bình thường đều không thể nói trực tiếp với họ được.

xemtuongmatbiquyet

Tướng mặt: Thông qua hình mạo để xem tâm địa

“Không không động động bản lai chân”, tức là từ trong gương nhìn thấy được hình ảnh gọi là “không không”, mà không có hình thể chân thực gọi là “động động”.

Trong Tâm kinh có nói: Không bên trong nội tại có thể thông qua sắc mà được biểu hiện ra bên ngoài, cũng chính là nói, sắc ở bên ngoài là sự biểu hiện không ở bên trong.

Trong Thông tiên lục cũng có nói về ý như thế. Đạo giả Bạch Các nói: Xương thịt là thứ được thể hiện ra bên ngoài hình tướng, chỉ có không động vô hình thì bản chất bên trong mới có thể được thể hiện ra bên ngoài.

Tướng tâm: Thực hư khó suy đoán

Nội tại và ngoại tại, hiện tượng và bản chất, chân thực và giả dối khiến cho con người thật khó suy đoán. Ví như, người ở vẻ ngoài có hình tướng tốt nhưng nội tại bên trong lại xấu; có người vẻ bên ngoài không tốt nhưng nội tại bên trong lại tốt đẹp.

Trong Thần sư cơ có nói: Hình tướng không chỉ là thứ ở bên ngoài mà còn có cả những thứ ở bên trong. Trong đó những thứ ở bên trong được sinh ra ở trong tâm, thông qua khí sắc của cơ thể mà thể hiện ra bên ngoài, còn những thứ ở bên ngoài là tốt hay không tốt, là những thứ tựa như có thể tin được mà cũng chẳng thể tin được.

Trong Bí quyết chép: Trước đây có người nói xấu Trần Bình trước mặt Hán Cao Tổ: Trần Bình có dáng vẻ rất tú lệ, tựa như ngọc lụa nhưng nội tâm bên trong không biết có đẹp như thế. Dựa vào đây có thế biết được chỉ dựa vào tướng mặt rất khó để đoán định được tốt xấu của một người.

Tâm và hình: Quan hệ của 2 vấn đề này là bí quyết để xem tướng

Rõ ràng sau khi hiểu được mối quan hệ trong hình tướng nội tại và ngoại tại thì có thể hiểu được điểm mấu chốt khi xem tướng mặt. 

Thái Xung Tử cho rằng, thông qua tâm của một người có thể hiểu được bản chất bên trong của người đó, sau khi hiểu được điều này mới có thể nắm được hình tướng bên ngoài.

Bí quyết chỉ ra rằng, Thiệu Tử từng có thơ: Nhờ có trăng sáng chiếu hang sâu mới rõ được vật, nhờ núi cao khởi nguồn nên mới
biết được người. Ý của câu thơ này với đoạn trên là giống nhau. Các thuật sỹ mà không hiểu được sự huyền ảo của nội tại bên trong thì làm sao có thể thông qua hình tướng bên ngoài mà hiểu được người rồi hiểu chính bản thân mình?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết xem tướng mặt

Vì sao xinh đẹp, giỏi giang lại có nguy cơ thành gái ế chồng?

Có những cô gái bản thân duyên dáng, giỏi giang nhưng lại trở thành gái ế chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia đình không êm ấm

Nghe bà hàng xóm đùa rằng "nhà có cô gái ế, sao chẳng gả chồng đi để mà có cháu bế bồng" - thì bà Chước bỗng giật mình: Con gái bà đã hơn 30 tuổi, đẹp gái, giỏi làm kinh tế... nhưng tới giờ vẫn chưa lấy được chồng.

Từ khi sinh con tới giờ bà luôn hết lòng tận tụy cho tổ ấm. Người mẹ nào cũng vất vả khi con ở tuổi bú mớm, bỉm sữa, nên cả thời tuổi trẻ bà vừa đi làm, vừa bận mọn con cái.

Suốt ngày bà bận rộn, lo toan để chồng an tâm chu toàn việc nước và kiếm tiền nuôi gia đình. Mỗi tháng chồng đưa gọn gàng khoản lương, rồi vắng nhà tối ngày. Bỏ mặc toàn bộ việc nhà cho vợ. Đứa con thứ nhất, rồi đứa con thứ hai ra đời. Thời con tuổi sài đẹn, tháng nào cũng ốm, cũng ho, cũng phải ra vào viện suốt.

Khi con còn nhỏ, mỗi khi ốm đau sài đẹn chỉ có mình mẹ chăm. Ảnh minh họa.

Bà cứ tưởng chồng bận rộn lo vun vén cho gia đình, nên không chăm lo cho mẹ con bà được đầy đủ, cũng không quan tâm chia sẻ được nhiều việc nhà, việc nuôi dạy con với bà, nên càng cố gồng mình đầu tắt mặt tối chăm lo hai con chu toàn.

Nhưng rồi bà phát hiện ông ngày càng đi biền biệt, về nhà sặc hơi men, khiến bà chăm lo cái tổ ấm một mình nhiều khi quá mệt mỏi. Bà đã trách móc, giận hờn, cãi vã và cả mâu thuẫn mong ông đỡ đần việc nhà. Nhưng mỗi lần cãi vã chồng bà càng tệ hơn, về muộn không thèm báo cơm, nếu có nhà thì gác chân lên bàn xem tivi, không bao giờ có ý thức giúp đỡ vợ dạy con, hay làm việc nhà.

Đỉnh điểm là khi con gái học thi lên cấp 3, rồi thi đại học, chồng dứt khoát không chi tiền cho con vào lò luyện thi, trong khi con hổng kiến thức, học trên lớp mà kêu chẳng hiểu gì. Bà nghĩ, không cho con đi luyện thi thì chỉ có trượt đại học. Thế là bà lo nguyên phần lương chồng đưa để cho con luyện thi 2 năm trời, còn ăn uống, mua sắm thì… thắt chặt chi tiêu.

Rồi bà đón tin vui con gái đỗ vào trường đại học tốp đầu, nhưng đổi lại vợ chồng đã ly thân, không thèm trò chuyện với bà ở nhà vì "tội" không nghe lời chồng.

Lo cho con lớn xong, bà tiếp tục lo toan cho con trai nhỏ. “Đầu xuôi đuôi lọt”, ơn trời phật, hai con bà đều học hành giỏi giang khiến bà nở mày nở mặt với mọi người.

ảnh minh họa

Chăm cây không được hái quả

Những tưởng chăm cây sẽ tới ngày hái quả, nghĩa là bà nuôi dạy con khi con lớn bà sẽ an nhàn, thanh thản với con yêu. Nào ngờ sau khi con gái đỗ đại học, thì người chồng vô trách nhiệm với gia đình bỗng… sợ mất con, trở về cưng chiều con cái như công chúa, hoàng tử. Con đòi gì, muốn gì cũng đáp ứng.

Qua con bà mới biết từ lâu chồng đã có tài sản, nhà đất riêng. Rồi sổ hộ khẩu, giấy khai sinh bản chính của các con bà cất trong bao hồ sơ, nhưng cứ biến mất khi con cần. Mới đây con cần gấp giấy khai sinh thì bản chính mất, bản sao sai giới tính… chồng bà mới vội đưa cho con một bản sao khai sinh có từ năm con bà mới sinh ra – bản khai sinh ấy do ông ngoại nó khai, bà cất giữ lâu nay nhưng giờ trong tay chồng. Con gái ngỡ bố nó giữ gìn giấy tờ cho nó, có biết đâu bao năm nay bà cất giữ, ba nó chỉ “lấy” trong túi hồ sơ gia đình ra cất đi vài năm nay.

Lòng người khó lường. Khi con qua thời sài đẹn, bỉm sữa ông dùng tiền bạc, tính toán để chuộc lại tình cảm cha con, đoạt mất “tài sản quý giá của bà”. Từ ngày chồng quan tâm con cái, những đứa con yêu bà dày công rèn giũa công dung ngôn hạnh từ tấm bé dần thay đổi hoàn toàn theo ý cha, dốc lòng lo toan cho bố với suy nghĩ “đàn ông lo việc lớn, lười lo cho bản thân, nên con gái cần chăm sóc”.

Còn bà, hai lần sốt cao 40 độ tự vò võ gọi xe ôm một mình vào viện. Bác sĩ cấp cứu ngạc nhiên hỏi: “Chồng bà đâu, con bà đâu”? Bà ứa nước mắt “Tôi có một mình, bác sĩ cứ cứu tôi đi”.

Mẹ già chẳng được nghỉ ngơi vì lo con trở thành gái ế.

Vì sao con gái hay lặp lại cuộc đời của mẹ?

Con gái còn bảo sẽ tìm người đàn ông lớn tuổi, và giỏi giang, tình cảm như bố, có cơ đồ sáng sủa để lấy làm chồng. Không như mẹ, chỉ biết ru rú trong nhà, không có công danh sự nghiệp gì cả.

Bà chết lặng với ý nghĩ của con, muốn gào lên: “Con ơi, tấm chồng bỏ mặc vợ con để vui thú, nhậu nhẹt thỏa mãn đam mê riêng mình như cha thì cuộc đời con sẽ lặp lại khốn khổ như cuộc đời mẹ”. Nhiều lần bà ngửa mặt kêu trời hỏi vì sao mình hết lòng chu toàn cho chồng, con, cho gia đình mà vẫn khổ vì chồng?

Tới khi gặp bà Minh Tú (giảng viên về khoa học thiền định – PSSA Việt Nam), câu hỏi của bà mới được giải đáp. Theo đó, khi cha mẹ bất hòa sẽ mất đi sự kết nối, giữa họ tạo ra “lỗ hổng” để con cái xen vào. Họ vẫn ở với nhau vì những đứa con. Nhưng một trong những đứa con sẽ bị hút vào “lỗ hổng” đó.

Bà Minh Tú chia sẻ, theo tự nhiên, con gái được bố thương nhiều hơn. Còn theo quy luật năng lượng thì con gái bị thu hút về với cha. Ở khoảng trống đó, người chồng không đầy đủ năng lượng nên sẽ đối xử với con gái như cô công chúa bé bỏng.

Newton Kondaveti - bác sĩ y khoa nổi tiếng của Ấn Độ đã giải thích rằng, khi người bố không quan tâm tới mẹ nữa, thì con gái trở thành mối quan tâm hàng đầu với bố. Người cha sẽ khiến con gái yêu bố mình vô cùng.

Hậu quả sẽ là: Khi con gái trưởng thành, về năng lượng nó vô cùng trung thành với bố, nên rất khó có những mối quan hệ thành công với những người đàn ông khác. Cô ấy có thể xinh đẹp, giỏi giang, có thể hấp dẫn rất nhiều đàn ông, nhưng vẫn có thể ế chồng. Đó là vì trong vô thức cô ấy đã có ý nghĩ, nếu có quan hệ tốt với đàn ông là sẽ phản bội bố mình.

Nếu lấy được chồng, chưa chắc cô ấy đã có hạnh phúc, bởi trong tiềm thức cô ấy đi... tìm bố, chứ không phải tìm chồng. Đặc biệt chẳng may người bố chết sớm, thì từ trong vô thức cô ấy luôn khao khát tìm bố trong những người đàn ông, và cô ấy chỉ thích những người đàn ông cư xử với mình như với con gái.

 Theo Giadinh.net.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao xinh đẹp, giỏi giang lại có nguy cơ thành gái ế chồng?

Phong thủy nhà cửa phù hợp cho người tuổi Ngọ –

Tuổi Ngọ chủ về hành Hỏa, do đó để phong thủy nhà cửa phù hợp cho người tuổi Ngọ, chúng ta cần chú trọng về phương diện Hỏa. Về phương hướng. Nên lấy hướng Nam là hướng chủ đạo cho căn phòng của bạn và tìm cách tăng hỏa khí hướng này. Cách tăng hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ chủ về hành Hỏa, do đó để phong thủy nhà cửa phù hợp cho người tuổi Ngọ, chúng ta cần chú trọng về phương diện Hỏa.

Về phương hướng.

Nên lấy hướng Nam là hướng chủ đạo cho căn phòng của bạn và tìm cách tăng hỏa khí hướng này. Cách tăng hỏa khí dễ nhất là dùng ánh sáng. Hãy để ánh sáng tự nhiên vào đầy đủ khu vực này. Bên cạnh đó, cố gắng đừng cho các công trình phụ (toilet, nhà kho, nhà bếp…) chắn ở hướng Nam. Tốt nhất bạn nên sắp đặt ban công và cửa sổ quay về hướng Nam để đón thật nhiều ánh nắng vào phòng. Ngoài ra, bạn cũng nên bố trí để tăng hỏa khí ở khu vực hướng Tây – Tây Bắc (Tuất) và Đông – Đông Bắc (Dần).

Về màu sắc.

Màu của hành Hỏa là màu đỏ. Thông thường màu đỏ với ý nghĩa may mắn là biểu tượng của tình yêu lãng mạn, là can đảm nhiệt huyết, là màu của thách thức, đam mê, là màu của sự sống và sự sung túc, giàu có. Nên người tuổi Ngọ cũng nên lấy màu này làm tông màu chủ đạo.

1386949902.9968

Hãy dùng những gam màu đỏ cho rèm cửa, ga giường và bàn ghế trong phòng. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xen kẽ một số đồ vật màu trắng (Kim) hoặc xanh lá (Mộc) để tăng thêm độ hài hòa cho không gian quanh mình. Đồ nội thất nên có chất liệu chính bằng gỗ, tránh chất liệu kim loại vì Hỏa khắc Kim, có rất nhiều biến tấu để bạn chọn như gỗ ép, gỗ vân, gỗ phủ sơn mài… Vật phẩm phong thủy cũng nên tuân theo nguyên tắc này sử dụng chất liệu đá, gỗ và có màu sắc phù hợp như đỏ, cam, xanh. Trong và ngoài căn nhà nên có cây xanh vì Mộc sinh Hỏa. Đương nhiên nếu kích hoạt quá tay yếu tố Hỏa thì cũng không tốt cho gia chủ, vì thế nên sử dụng gương, bể cá để kích hoạt Thủy khí, cân bằng Hỏa khí cho căn nhà.

Về hình tượng Ngọ

1386949905.5014

Bên cạnh hướng Nam và màu đỏ chủ đạo, yếu tố không thể bỏ qua khi bày trí phong thủy cho người tuổi Ngọ là các hình tượng. Bạn nên trang trí nhà bằng cách trưng bày hình ảnh ngựa (bộ tranh “Mã đáo thành công” chẳng hạn). Bên cạnh đó là các hình tượng ngựa bằng gỗ hoặc kim loại cũng là một sự lựa chọn tốt. Đặt hình ảnh con ngựa trang trí ở khu vực Ngọ trong nhà. Để tăng cường năng lượng của khu vực này, hãy trưng bày hình ảnh con ngựa màu trắng và màu đỏ – đây được cho là gam màu dương. Bạn cũng có thể chọn ngựa gỗ, vì theo ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà cửa phù hợp cho người tuổi Ngọ –

Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

( Hy Truong ) Âm Dương trong nhân tướng học không có tính cách cứng nhắc như thế nhân vẫn tưởng mà lại rất tương đối. Ngửa lên gọi là Dương, úp xuống gọi là Âm, cứng là Dương, mềm là Âm …….Nói một cách tổng quát thì Trời có Âm Dương. Đàn ông được xem là Dương, đàn bà là Âm, nhưng chỉ là điều khái lược. Trong mỗi con người lại cũng có phân biệt Âm và Dương nữa.
Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Toàn thể thân thể đàn ông là Âm, nhưng bộ phận sinh dục lại là Dương nên có tên là dương vật. Toàn thể đàn bà là Dương, nhưng bộ phận sinh dục lại là Âm nên mới có danh là âm hộ.
Xương được coi là Dương, thịt được coi là Âm Phía mặt bên trái là Dương, phía mặt bên phải là Âm Phía trên của khuôn mặt ( kể từ chính giữa thần mũi ) thuộc Dương, phía dưới thuộc Âm.Phần thân trước là Dương, phần thân sau là Âm Trong khu vực thuộc mắt, phần trên là Dương, phần dưới coi là Âm, mắt trái là Dương, mắt phải là ÂmNhững phần lồi lõm của xương khuôn mặt là Dương, những phần trũng xuống coi là Âm.Dương thì lộ liễu và hướng lên. Âm thì ẩn tàng và hướng xuống. Dương cốt ở an hoà, Âm cốt ngay ngắn, Dương chủ về cứng rắn, Âm chủ về mềm mại.
Âm Dương trong mỗi con người cần phải Hòa, phải Thuận, Hoà có nghĩa là xương ngay ngắn, không lệch, không cong, thần khí thanh nhã. Thuận là thịt phải được phân bố đều đặn khắp châu thân. Âm Dương thuận hoà chủ về phúc thọ.
Nếu như xương lộ mà không ngay ngắn, thịt chỗ nhiều chỗ ít không hợp lẽ tự nhiên ( chẳng hạn bộ phận này quá nhiều thịt, bộ phận kia lại quá cằn cỗi ) thì gọi là Âm Dương không thuận hoà. Hoặc Âm thịnh Dương suy ( thịt nhiều mà bệu, xương lại nhỏ và yếu, không cân xứng ) hoặc Dương cường Âm nhược ( cốt lộ, thịt ít ) đều là các tướng phản lại nguyên tắc Âm Dương thuận hoà: chủ về hung hiểm bất tường. 
Nói một cách tổng quát, vô luận nam nữ, trong mỗi con người ( hình tướng, tính cách, khí sắc, thanh âm, phần vô hình cũng như phần hữu hình ) đều bị nguyên lý Âm Dương chi phối.
Đàn ông bản chất vốn Dương nhưng cần phải có Âm thích nghi điều hoà. Đàn bà vốn thuộc Âm nhưng phải có Dương để phụ giúp. Nếu khống thế, đàn ông chỉ có thể Dương thuần mà không có Âm chất thì sẽ mất sự khống chế cần thiết, đàn bà chỉ có Âm nhung mà không có Dương chất thêm vào thì trở thành quá mềm yếu và không tự tiến triển được.
Tuy nhiên dù Dương thuận phải có Âm chất để điều hoà cho thích nghi nhưng Âm không được lấn át phần Dương. Nếu Âm chất thái quá người ta gọi là Dương sai. 
Âm nhu tuy phải cần Dương cương để tiết giảm phần xấu và phát huy phần tốt nhưng nếu phần Dương lấn át hẳn phần Âm ( vốn là phần căn bản ) thì trường hợp đó mệnh danh là Âm thác. 
Nguyên tắc tổng quát trên áp dụng cho tất cả các bộ vị trọng yếu trong con người. Nghĩa là các bộ vị không được vi phạm các điều cấm kỵ của nguyên lý Âm Dương thích nghi. Nói khác đi, không được phạm vào Âm thác hoặc Dương sai. Đi sâu vào phần chi tiết ta phân biệt :
a ) Dương hoà : 
Tính cách Dương mạnh mẽ nhưng được tiết chế đúng mức cần thiết thì gọi là Dương hoà, Dương hoà bao gồm : 
-Đầu tròn, đỉnh đầu bằng phẳng 
-Đầu hơi có góc cạnh, mặt hơi vuông vức, trán có xương tròn nổi lên rất rõ 
-Ngũ nhạc nổi nhưng không quá lộ liễu, Sơn căn nổi khá cao gần ăn thẳng lên Aán đường 
-Lông mày mọc xếch lên cao và có uy lực, lông mày hơi có góc cạnh ( hình thù lông mày gập cong lại như hình chữ, chứ không cong như hình bán nguyệt hoặc thẳng như chữ )
-Sợi lông mày hơi hướng về phía trên 
-Mắt có chiều dài rõ rệt và có tụ thần 
-Sắc diện hoà ái, chẳng cần phải lập uy mà vẫn có vẻ oai nghiêm tự nhiên
-Nói năng mau chậm thích nghi với từng câu chuyện, tư tưởng khoáng đạt, lâm sự quyết đoán chuẩn xác, xử trí quang minh, đi đứng thung dung . 

b ) Âm thuận Tính cách Âm rất rõ ràng nhưng không quá ủy mị hèn yếu thì gọi là Âm thuận. Được coi là Âm thuận khi : 
-Đầu tròn, mặt hơi vuông nhưng vẫn không xoá hẳn được những nét tròn trịa -Ngũ nhạc đều có dáng phảng phất hình tròn ( nhưng không nổi bật các nét tròn đó )-Sơn căn mạnh mẽ có thế. Aán đướng bằng phẳng, rộng -Lông mày hơi cong mà mắt lại hơi dài ( không được quá dài )-Tiếng nói hơi nhỏ nhưng âm thanh rổn rản trong trẻo -Nói năng từ tốn, nhưng không chậm, phản ứng không nhanh nhưng không quá trễ hoặc lỳ lợm -Sắc diện hoà nhã khiến người ngoài dễ sinh thiện cả -Xử sự ôn hoà 
c ) Kháng Dương 
Tính cách Dương quá mạnh không có sự tiết chế đúng mức thì gọi là Kháng Dương. Các chỉ dấu của Kháng Dương bao gồm :
-Đầu tròn nhưng đỉnh đầu nhọn -Mặt có những bộ vị nổi tròn thành từng cục -Ngũ nhạc nổi tròn mà đầu có dạng nhọn, nhỏ -Lông mày ngắn mà cong vòng hoặc ngắn mà thế của mày lại hướng lên -Mắt lồi và tia mắt long lanh -Tai nhọn và dựng đứng -Tiếng nói lớn nhưng giọng điệu quê kệch hoặc giọng rè -Tính tình nóng nảy thô bạo, xử sự sơ xuất, không nghĩ trước, không lo sau khiến người quan sát thoáng qua đã nhận được ngay sự thô lỗ .
d ) Cô Âm
Chỉ có những cách Âm thuần túy mà không có Dương tính để hỗ trợ thì gọi là Cô Âm. Đặc tính này được phát hiện ra ngoài qua các dấu hiệu sau đây : -Toàn thể đầu và khuôn mặt đều chỉ có hình vuông, hoặc thiên về hình vuông, hoặc đầu lớn mà khuôn mặt lại quá nhỏ không tương xứng -Chính diện thì nhìn thấy bằng phẳng mà trắc diện lại thấy ở phần giữa lõm xuống -Mắt sâu mà lông mày mọc lan xuống tận bờ mắt hoặc mắt sâu mà xương lông mày thô, hoặc lông mày quá đậm mà ngắn -Râu ria quá râm rạp, không thích nghi với tóc -Tiếng nói như có vẻ khò khè ở cuống họng, điệu nói chậm rãi mà trong đó lại xen kẽ âm thanh chói tai hoặc thanh mà đứt đoạn -Sắc diện lúc nào cũng có vẻ u uất, xử sự quá tính toán, cân nhắc khiến người ngoài thoáng thấy đã nhận ra ngay là con người ác hiểm.
e ) Âm thác, Dương sai Bản chất căn bản là Âm nhưng pha trộn quá nhiều Dương tính khiến phần Âm trở thành thứ yếu thì gọi là Âm thác. Ngược lạ , bản chất căn bản là Dương mà Dương tính quá yếu khiến Âm chất lấn át rõ rệt thì gọi là Dương sai. Dưới đây là các dấu hiệu bề ngoài cảu các hiện tượng trên 
-Đầu tròn thuộc Dương, mặt vuông thuộc Âm, phía trước mặt thuộc Dương, phía sau gáy ( ót ) thuộc Âm cho nên đầu lớn mặt nhỏ, phía trước lớn mà phía sau nhỏ thì gọi là Dương sai -Đầu vuông thuộc Âm, mặt tròn thuộc Dương, nếu như hai phần đó quá sai lệch thì gọi là Âm thác -Phần lồi trên khuôn mặt thuộc Dương, phần lõm trên khuôn mặt thuộc Âm . Do đó, nếu Đông Tây Nam Bắc Nhạc nảy nở, cao ráo mà Trung nhạc lại trũng xuống thì gọi là Dương sa . Trái lạ , bốn Nhạc phụ tuỳ đều trũng xuống hoặc bị phá hãm chỉ có Trung nhạc nổi cao một mình thì gọi là Âm thác -Chỉ có xương mà không có thịt, mắt lộ mà không có lông mày người lớn, tiếng nhỏ gọi là Dương sai-Có quá nhiều thịt mà thiếu xương, lông mày rậm rạp lam xuống bờ mắt, chân tóc mọc thấp, Thiên thương hẹp, nhiều râu ria mà giọng nói khô khan ……đều được mệnh danh là Âm thác -Mặt tuy lớn, nhưng sắc ảm đạm, thân hình tuy có vẻ nam tính mà bước chân lệch lạc ẻo lả như con gái thì gọi là Dương sa . Thân hình nữ mà cử chỉ mạnh bạo cứng cỏi như nam giới thì gọi là Âm thác 
Tóm lại, vấn đề Âm thác, Dương sai rất phức tạp, khó mà lĩnh hội toàn vẹn nếu không có kiến giải sâu rộng, quan sát tinh tế. Chương này chú trọng đặc biệt đến hai nguyên tắc căn bản của Dương sai, Âm thác như sau :
1 - Đàn ông được gọi là thuần Dương mà lẫn lộn cá tính phụ nữ ( bất kể về phương diện gì : đi, đứng, ăn, nói …..) khá rõ thì gọi là Chính Dương sai 
2 - Đàn bà được coi là thuần Âm nếu, pha trộn nam tính ( dù về phương diện gì cũng vậy ) quá lộ liễu thì gọi là Chính Âm thác 
Từ hai nguyên tắc căn bản trên, ta đi đến bốn hệ luận :
a ) Bất kể nam, nữ đều lấy đầu, âm thanh, cốt cách tượng trưng cho Dương chất. Cho nên, không cần biết thân hình lớn hay nhỏ, điểm căn bản là phải lấy cốt cách trầm ổn, vững chãi, tiếng nói trong trẻo, rõ ràng có tiếng vang làm chính. Được như thế là cát tướng Tiếng khô khan, âm vận không có hoặc ngắn ngủi thì dầu thân hình lớn hay nhỏ đều không đáng kể gì tới vì đó là hung tướng, tượng trưng cho Dương sai. 
b ) Bất kể nam nữ, đếu lấy khuôn mặt tượng trưng cho Dương, cho nên Ngũ nhạc nổi rõ nhưng không quá lộ liễu thô bỉ, râu tóc và lông mày thích nghi tương xứng là dấu hiệu cát tướng. Ngũ nhạc phá hãm, râu ria và lông mày quá đậm là hung tướng vì đó bị gọi là Âm thác 
c ) Thân hình to lớn khôi ngô mà khí phách nhỏ hẹp, xử sự thô lỗ, âm hiểm tàn nhẫn, chấp nể tiểu tiết, không biết quyền biến, đó là Dương không khống chế được Âm nên gọi là Dương sai 
d ) Người nhỏ mà xử sự xô bồ không có giới hạn, khí phách cuồng ngạo chỉ biết tiến mà không biết thoái lui khi cần thiết thì đó là Âm không kiềm chế được Dương nên gọi là âm thác. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng khách –

Phòng khách thường là khu vực có không gian rộng nhất trong mỗi ngôi nhà, là nơi diễn ra nhiều hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người. Nó hội tụ đủ các chức năng vui chơi, nghỉ ngơi hay tiếp khách, đồng thời cũng là một phòng trung gian nối l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phongkhanh

iền với các phòng khác như phòng ăn, phòng bếp, phòng vệ sinh, phòng ngủ, phòng đọc sách hay ban công. Khi thiết kế và bài trí trên khu vực này cần chú ý sao cho không để hoạt động diễn ra ở phòng này làm ảnh hưởng đến hoạt động diễn ra ở phòng khác. Phòng khách là nơi thể hiện rõ nhất cá tính, phong cách trang trí, đắng cấp, trình độ văn hóa, cũng như quá trình tu dưỡng đạo đức và chí hướng của mỗi ngưòi.

Trong mỗi một ngôi nhà, phòng khách luôn đóng vai trò chủ thể, vì thế, cần đặc biệt chú ý đến thiết kế tổng thể cũng như vị trí sắp xếp các vật trong phòng. Dưới đây là vài gợi ý để bạn tham khảo:

  • Đủ ánh sáng, không được quá tối;
  • Cửa chính không được thông với bếp hoặc nhà vệ sinh;
  • Tránh để khách khi mối bước vào cửa hoặc ngồi trong phòng khách có thể nhìn thông sang phòng bếp với một chiếc bệ lò đập ngay vào mắt. Nếu kết cấu nhà bạn vốn đã như vậy thì cách tốt nhất là thay đổi vị trí bệ lò hoặc đặt một chiếc tủ cao hay một bức bình phong phía ngoài cửa bếp để che khuất tầm nhìn hướng vào trong;
  • Tránh để từ phòng khách nhìn ra thấy được cửa vào các phòng khác. Vì như vậy ngoài việc cuộc sống riêng tư của các thành viên trong gia đình bị ảnh hưởng, còn gây cho người khác cảm giác không tự nhiên thoải mái;
  • Thảm lót sàn nhà phải phẳng phiu, không xô lệch;
  • Không đặt gương ở các góc nhà;
  • Bể cá cảnh không nên quá to;
  • Không treo tranh ảnh có nội dung không lành mạnh, không treo ảnh thú dữ tùy tiện;
  • Không trang trí hoa cỏ giả, không nhồi nhét trong phòng quá nhiều đồ cổ, đồ dùng thông thường hoặc những thứ không cần thiết khác;
  • Chú ý đến “tài vị”của phòng khách. Phòng khách là nơi tụ tập của cả gia đình, cũng là nơi tiếp đón khách khứa. Phòng khách còn là trung tâm sinh hoạt, là một không gian chung của cả nhà. Vì thế, phong thủy phòng khách có liên hệ mật thiết đến vận mệnh của mọi thành viên trong gia đình.

Nếu phòng sinh hoạt hoặc phòng khách đặt ở vị trí chính giữa thì đây xem như một điềm lành, có thể đem lại vận may cho cả gia đình.

Trong phòng khách có một vị trí rất đặc biệt, vị trí ấy có liên quan đến sự thịnh suy về tài vận, sự nghiệp và danh vọng của cả gia đình. Nó được gọi bằng một cái tên cũng khá đặc biệt, đó là “tài vị”. “Tài” không thể động, vì thể “tài vị” thường nằm ở hướng không thay đổi, thông thường chính là chỗ góc đốì diện với cửa ra vào. Nếu “tài vị” nằm ngay ở chỗ có cửa sổ thì có thể xử lí bằng cách chắn cửa sổ bằng một tấm gỗ ván ép, như vậy “tài vị” mới không bị lộ ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng khách –

Đôi nét về thuyết âm dương –

Đôi nét Học thuyết âm dương ra đời từ Trung Quốc cổ xưa. Nó đã trở thành một quan niệm triết học của cả một thời gian dài. Đến nay, thời đại mà triết học duy vật biện chứng thịnh hành cùng với các trường phái triết học khác thì thuyết Âm dương vẫn đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đôi nét

Học thuyết âm dương ra đời từ Trung Quốc cổ xưa. Nó đã trở thành một quan niệm triết học của cả một thời gian dài. Đến nay, thời đại mà triết học duy vật biện chứng thịnh hành cùng với các trường phái triết học khác thì thuyết Âm dương vẫn được nhiều học giả Trung Quốc ứng dụng. Các sách về dự đoán vẫn được mọi người đón nhận và hoan nghênh như dự đoán theo tứ trụ, chu dịch với dự đoán học, thiên địa nhân.

(Đàm thiên thuyết địa luận nhân). Đặc biệt là kinh dịch đã được hẳn một viện nghiên cứu ứng dụng đảm trách. Kinh dịch được Châu Âu nghiên cứu chuyên sâu. Các tác phẩm trên đều dựa trên thuyết Âm dương và thuyết Ngũ hành.

am-duong

Các quan niệm

Hãy cứ tạm gọi như các học giả Trung Quốc và Âu Mỹ rằng thuyết Âm Dương là một học thuyết triết học: “Duy vật sơ khai” một cách gượng ép mang sắc thái chính trị, thì thuyết âm dương vẫn là cái gốc để suy luận, là nền tảng của sự ra đời nhiều môn khoa học, nó được luận giải nhiều hiện tượng, nhiều chuyên ngành với những thực tế ứng dụng hiệu quả như: dự báo, đông y, hình sự, quân sự, thế biến, địa biến, thiên biến v.v…

Thuyết Âm Dương cho thấy sự hình thành và biến hóa, phát triển của mọi vật đều do sự vận động của hai khí âm và dương. Thuyết này quy tụ các quy luật âm dương thống nhất và đối lập, sinh và huỷ cùng nhập và tách của âm dương. Nó thật đơn giản mà sâu xa, kỳ bí biết chừng nào.

Ứng dụng thuyết âm dương

Thuyết âm dương không chỉ được ứng dụng rộng rãi ở Trung Quốc từ hơn hai nghìn năm trước công nguyên mà trường tồn đến ngày nay, nó được lan truyền khắp Á châu sang Âu châu và ngay cả Mỹ châu, Úc châu… Cũng say sưa nghiên cứu.

Thật kỳ lạ, nếu cứ suy xét kỹ càng thì nhiều hiện tượng của giới tự nhiên đều trở nên dễ hiểu, dễ lý giải mà không cần phải có học thức cao siêu gì. Một người dân bình thường cũng dễ dàng trả lời trước một hiện tượng nào đó. Ví dụ giải thích về sự chết là “thoát dương – lạnh” tức sự tách giữa khí âm và khí dương đã xảy ra. Và như vậy là đã xảy ra quá trình huỷ. Sự sống có sinh và có huỷ, sinh là quá trình kết hợp âm và dương, huỷ là quá trình tách ra của âm và dương.

Sự mất cân bằng âm dương

Sự mất cân bằng âm dương tạo ra biến loạn. Ví như trong cơ thể người khi có sự cân bằng âm dương con người sẽ khoẻ mạnh, bệnh tật khó xâm phạm, lục phủ ngũ tạng yên ổn. Tam bảo (tinh, khí, thần) sẽ hùng mạnh, khi sự cân bằng bị suy giảm làm cho các chuyển hoá cơ bản bị rối loạn thì sức đề kháng yếu đi, bệnh tật có cơ hội phát sinh xâm phạm trong cơ thể.

Trời đất mất cân bằng âm dương thì: hoặc mưa nhiều gây lũ lụt, gió bão, sấm chớp, hoặc nắng lắm gây khô kiệt tạo hạn hán, hỏa hoạn khô héo v.v…

Thuyết lý vô cùng đơn giản mà giải thích lại hợp đạo, hợp tình. Ai hiểu sơ qua âm dương cũng giải thích như một nhà khoa học uyên thâm.

Chẳng thế mà ông Thiệu Vĩ Hoa (TQJ, một dự đoán gia tài ba của thế kỷ 20-21 nay vẫn thường nói thuyết âm dương là do tầng lớp lao động sáng tạo ra: “Học thuyết âm dương là nhân dân lao động Trung Quốc thông qua sự quan sát các hiện tượng, sự vật mà chia mọi vật trong vũ trụ thành hai loại âm dương. Từ đó xây dựng nên tư tưởng duy vật biện chứng sơ lược….”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đôi nét về thuyết âm dương –

5 chòm sao hiếu thảo hết mực hiếu kính cha mẹ

Những chòm sao hiếu thuận luôn quan tâm, chăm lo cho cha mẹ rất nhiều. Sự yêu thương của họ thể hiện rất cụ thể và thường xuyên.
5 chòm sao hiếu thảo hết mực hiếu kính cha mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


5 chom sao het muc hieu kinh cha me hinh anh
 
Kim Ngưu
 
Kim Ngưu là chòm sao hiếu thuận với cha mẹ hết mực. Họ cẩn thận, chu đáo, thường xuyên tôn trọng ý kiến và mong muốn của cha mẹ. Kim Ngưu kiệm lời, không hay bày tỏ tình cảm, chủ yếu biểu hiện bằng hành động.
 
Song Tử
 
Tuy rất thích lê la bên ngoài nhưng hễ cha mẹ gọi là Song Tử nhào về ngay. Trong nhà có chuyện gì họ cũng đều đứng ra gánh vác, lo toan, không bao giờ khiến cha mẹ phiền lòng.
 
Cự Giải
 
Cự Giải là chòm sao của gia đình nên tình cảm họ dành cho cha mẹ rất nhiều. Thường xuyên tâm sự, chia sẻ và giúp đỡ cha mẹ. Mọi dịp lễ tết đều có thể thấy bóng dáng Cự Giải bận rộn bên gia đình, chuẩn bị những buổi sum họp đầm ấm.
 
Sư Tử 
 
Sư Tử hướng ngoại và thích tụ tập bạn bè nhưng rất quan tâm tới cha mẹ. Họ thường mua quà tặng để hiếu lễ với bậc sinh thành, đồng thời trợ giúp anh em trong nhà mà chẳng nề hà gì. 
 
Nhân Mã 
 
Nhân Mã thích bay nhảy, tính cách lại tự do, không ưa bị kiểm soát nên có thể không sống cùng gia đình nhưng lại rất tâm lý với cha mẹ. Đi tới đâu cũng nhớ mua đồ tốt cho cha mẹ, gọi điện tâm tình, và sẵn sàng bay về ngay chỉ để ăn một bữa cơm. Mã Mã dù đi đâu cuối cùng cũng sẽ trở về nhà.
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Trần Hồng (Theo Sohu)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao hiếu thảo hết mực hiếu kính cha mẹ

Phong thủy dương trạch –

An toàn thoải mái, tiện lợi là điều kiện cơ bản của việc cư trú từ việc dựng một căn lều nho nhỏ đến việc mua nhà, chung cư, biệt thự, thậm chí là quy hoạch đô thị, lựa chọn thủ đô của một quốc gia, đều liên quan mật thiết với sở học dương trạch. Dươ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

An toàn thoải mái, tiện lợi là điều kiện cơ bản của việc cư trú từ việc dựng một căn lều nho nhỏ đến việc mua nhà, chung cư, biệt thự, thậm chí là quy hoạch đô thị, lựa chọn thủ đô của một quốc gia, đều liên quan mật thiết với sở học dương trạch.

duong-trach-hoc

Dương trạch học tất nhiên có những mặt cao siêu huyền bí, những cũng có những lí luận giản đơn mà ai cũng biết. Ví như dương trạch đáp ứng điều kiện cát lợi cũng chính là phải tuân thủ theo nguyên tắc của phong thuỷ, của tự nhiên.

Nói về thành quách, đền chùa… của các đời vua chúa xưa.

Trục thần đạo Nam Bắc thường được chọn vì thực tế tự nhiên hay ưu đãi tạo ra hệ địa lý thuận phong thủy, nó được gọi là trục thần đạo.

Trục thần đạo thường được chọn lựa địa hình kỹ lưỡng trước khi quyết định chọn làm kinh thành cho một quốc gia. Đây là một trong những công việc đại sự quốc gia.

Nói về nhà ở:

Từ xưa, các cụ hay nói “Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng nam” cũng ý chỉ trục thần đạo. Nó giúp cho ngôi nhà hay con người sinh hoạt trong đó thuận tự nhiên.

Trong khi ngủ, nghỉ ngơi, đặc biệt với trẻ nhỏ cũng nên tuân theo lẽ tự nhiên này (cách nằm: đầu bắc, chân nam).

Đôi chút về cách thức làm nhà xưa:

Thường với khuôn viên đủ rộng, phía trước đào ao (lấy đất làm nhà) làm dần từng hạng mục, về sau thành khuôn viên có dạng như sau.

Cũng theo phong thủy tổng thể, từ xưa người ta đã biết vận dụng, với những điều kiện hiện có.

Mặc dù địa hình không cho phép, không có núi cao phía sau, không có núi thanh long, bạch hổ… người xưa đã hiểu biết và vận dụng thành công, như:

Phía trước nhà có ao nước (hướng thủy) và có hàng cau để thanh lọc khí tốt vào nhà.

Phía sau có đất gò, có trồng hàng cây mít, cho vững chắc, tượng trưng như núi bao bọc phía sau hợp với câu “trước cau sau mít” như chúng ta vẫn thường nghe.

Bên trái là lối vào, rồi đến nhà ngang (tượng của dãy núi thấp của thanh long).

Bên phải có đống rơm to, tượng của núi bạch hổ.

Nhìn lại, yếu tố phong thủy được người xưa áp dụng vào cuộc sống, từ những hạng mục lớn của quốc gia hay với từng ngôi nhà của người nông dân.

Sự tài tình, khéo léo, áp dụng yếu tố phong thủy trong cuộc sống đã và đang như một nét văn hóa xuyên suốt chiều dài lịch sử của nhân loại.

Trục thần đạo thường được các đời vua chúa của các quốc gia áp dụng. Với nhà ở, chúng ta áp dụng thêm bát trạch sao cho hợp với mệnh của từng người, và tuân theo các yếu tố phong thủy là ổn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy dương trạch –

Hóa giải cầu thang hướng ra cửa –

Những kiến trúc cầu thang bất lợi cho gia chủ và cách hóa giải: Cửa nhà hướng xuống cầu thang làm hao tiền của Cửa chính của nhiều nhà đối diện với cầu thang là tối kỵ trong phong thủy. Nhưng trong những nhà tập thể kiểu cũ vẫn giữ kiến trúc này, man

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những kiến trúc cầu thang bất lợi cho gia chủ và cách hóa giải:

Bo tri cau thang, phong thuy bac cau thang, cach bo tri cau thang, cau thang phong thuy trong nha34

Cửa nhà hướng xuống cầu thang làm hao tiền của

Cửa chính của nhiều nhà đối diện với cầu thang là tối kỵ trong phong thủy. Nhưng trong những nhà tập thể kiểu cũ vẫn giữ kiến trúc này, mang lại nhiều bất lợi cho gia chủ.

Nếu cửa chính của phòng hay nhà đối diện với cầu thang hướng xuống dưới thì khí tốt sẽ theo đó mà thoát đi, không có lợi cho tài vận của chủ nhà. Hơn nữa, cửa quay theo hướng nào sẽ ảnh hưởng nhất định tới những người trong nhà.

– Cửa chính phía Đông đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Chấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Đông Nam đối diện với cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Tốn, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái lớn trong nhà.

– Cửa chính phía Nam đối diện cầu thang hướng xuống thuộc quẻ Ly, ảnh hướng xấu nhất tới con gối thứ hai trong nhà.

– Cửa phía Tây Nam thuộc quẻ Khôn, ảnh hưởng xấu nhất tới người mẹ.

– Cửa phía Tây thuộc quẻ Đoài, ảnh hưởng xấu nhất tới con gái thứ ba.

– Cửa chính phía Tây Bắc thuộc quẻ Càn, ảnh hưởng xấu nhất tối người cha.

– Cửa phía Bắc thuộc quẻ Khảm, ảnh hưởng xấu nhất tối con trai thứ hai.

– Cửa phía Đông Bắc thuộc quẻ Cấn, ảnh hưởng xấu nhất tới con trai thứ ba.

Thiet ke cau thang, thiet ke cau thang dep, thiet ke cau thang nha, thiet ke cau thang nha ong, cau thang11(2)

Đặt chậu cây để hóa giải bố cục cầu thang hướng cửa

Nhiều người quan niệm nếu hướng cầu thang đối diện cửa chính thì gia chủ sẽ bị hao tán tiền của, tài lộc sẽ bị tuôn chảy hết. Song, trái lại thì những ngôi nhà có cầu thang đối diện cửa chính sẽ nhận được nhiều năng lượng.

Bố cục này giúp chủ nhà làm ăn tốt nhưng không giữ được nguồn tài lộc. Trong trường hợp bất khả kháng thì có thể đánh lệch hướng cầu thang bằng cách thay đổi một số bậc cuối cùng, hoặc đặt dưới chân cầu thang một chậu cây để ngăn cản dòng năng lượng thoát ra ngoài.

Phương pháp hóa giải đơn giản nhất là nên treo trước cửa một tấm kính lõm, vì kính lõm có thể thu khí lại, không để khí tốt thoát ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải cầu thang hướng ra cửa –

Trăng sáng đang nhìn chúng ta

Trăng sáng đã đi vào thơ văn từ xa xưa, không chỉ thế, ánh trăng còn là bạn đồng hành của con người. Qua đó, ánh trăng có thể lay chuyển hành động con người
Trăng sáng đang nhìn chúng ta

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trăng sáng đã đi vào thơ văn từ xa xưa, hôm nay chúng ta lại biết đến tác dụng thần kỳ vốn có của “Ông tốt”: Có thể cảm hóa lòng người hướng thiện, ánh Trăng mát mẻ soi sáng những tâm hồn đen tối. Ta đi đâu trăng theo đó.

Thuở xưa, trong một ngôi làng nọ, có một gia đình nghèo khổ. Hai vợ chồng vì để tiết kiệm tiền, thường lợi dụng ban đêm sang vườn rau nhà người ta, ăn cắp rau quả.

Một đêm nọ, người chồng nhà này đem theo một đứa con trai nhỏ 7 tuổi vào vườn rau nhà người ta, muốn nhổ vài củ cải trắng mang về nhà.

Khi hai người vừa nhổ mấy củ cải trắng, thì đứa con nhỏ đột nhiên la khẽ ở đằng sau lưng: “Ôi! Cha ơi! Có người đang nhìn chúng ta kìa!”

Người cha kinh hãi, đưa mắt nhìn xung quanh, bối rối hỏi: “Con à! Người đó ở đâu?”

Đứa bé nhỏ vừa chỉ tay lên bầu trời vừa trả lời: “Cha ơi! Cha nhìn kìa, trăng đang nhìn chúng ta đó! Không phải sao?”. Nghe đứa con nói câu này, người cha lặng yên, ngẩn cả người.

Ông từ từ buông mấy củ cải trong tay xuống, trong tâm đầy hối hận, vừa khổ sở, vừa vui mừng. Ông yên lặng nắm tay con về nhà.

Trên đường đi, ông suy nghĩ: “Trộm cắp là tội nghiệp rất lớn, có lẽ là Phật, Bồ Tát, hay Thần linh từ bi, thông qua miệng con trai, giúp mình tỉnh ngộ, giúp mình cải chính hướng thiện đây mà!”

Kỳ thực, ranh giới giữa chính và tà, chỉ ở một niệm đầu mà thôi!

Ông chủ vườn rau kia vì rau thường bị mất trộm, tức giận không chịu được, nghĩ thầm tên trộm này thật quá đáng ghét, nhất định phải bắt cho được… liền trốn phía sau một cái cây để rình bắt.

Khi ông nhìn thấy bóng người, đang muốn hô hoán bắt trộm, thì nghe được tiếng của đứa bé nói, nhất thời cũng lặng lẽ ở nơi đó… ngước nhìn ánh trăng, nhờ vào ánh trăng, người chủ vườn rau cũng thấy được gương mặt của tên trộm, biết được rằng người đó chính là gia đình nghèo khổ bần hàn cùng làng.

Nhìn hai cha con yên lặng dắt tay nhau rời đi, ông lại ngẩng đầu nhìn ánh trăng, lòng lặng thinh không nói điều gì.

Sau khi người chủ vườn rau về nhà, ông đem sự tình kể cho vợ nghe, người vợ nói: “Ánh trăng kia không phải là cũng đang nhìn anh hay sao?”

Người chủ vườn rau cả đêm không ngủ được.

Giữa trưa hôm sau, ông chạy đi tìm người cha ăn trộm đêm đó, nói: “Nhà tôi đang cần tìm một người giúp việc, anh có thể đến giúp không? Trừ tiền công, tôi sẽ cho anh một ít thức ăn mang về nhà”.

Đối với cơ hội kiếm tiền quý giá này, lại có thể khiến gia đình no ấm, người đó đương nhiên đã đồng ý.

Màn đêm buông xuống, người cha nắm tay đứa con ngồi trên bậc cửa ngắm ánh trăng, đứa con nói: “Ô! Cha xem trăng đang cười kìa!”

Cùng lúc đó, người chủ vườn rau cũng đang ngồi ngắm trăng ở nhà, nói với vợ: “Chưa bao giờ anh nghĩ đến trăng cũng đang nhìn, nhìn người khác cũng nhìn anh, nhìn xem người khác đang làm gì, cũng đang nhìn anh đối đãi như thế nào… Ô! Em xem, trăng đang cười đó!”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăng sáng đang nhìn chúng ta

Tướng người có nhân trung sâu –

Trên khuôn mặt, Nhân Trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống. Trong nhân tướng học, kích thước, hình dáng, độ sâu của Nhân Trung có thể cho biết đặc điểm về sức khỏe, tuổi thọ, sức sống và năng lực của hệ sinh dục cũng như quan điểm đạo đ
Tướng người có nhân trung sâu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người có nhân trung sâu –

Bảng tra cứu 10 thần

Việc tìm ra 10 thần trên cơ sở thiên can của trụ ngày (nhật chủ) là điều rất quan trọng để dự đoán là tổ hợp tứ trụ tốt hay xấu. Bạn có thể căn cứ vào can ngày
Bảng tra cứu 10 thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc tìm ra 10 thần trên cơ sở thiên can của trụ ngày (nhật chủ) là điều rất quan trọng để dự đoán là tổ hợp tứ trụ tốt hay xấu. Bạn có thể căn cứ vào can ngày sinh của mình sau đó đối chiếu với các can của trụ năm, trụ tháng và trụ giờ để tìm ra 10 thần.

 

 

Giáp

 

Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Giáp Ngang
 vai
Kiếp
 tài
Thực
 thần
Thương
 quan
Thiên
 tài
Chính
 tài
Thất
 sát
Chính
quan
Thiên
 ấn
Chính
 ấn
Ất Kiếp tài Ngang
vai
Thương
 quan
Thực
 thần
Chính
 tài
Thiên
 tài
Chính
 quan
Thất
 sát
Chính
 ấn
Thiên
 ấn
Bính Thiên ấn Chính
 ấn
Ngang
 vai
Kiếp
 tài
Thực
 thần
Thương
 quan
Thiên
 tài
Chính
 tài
Thất
 sát
Chính quan
Đinh Chính ấn Thiên
 ấn
Kiếp
 tài
Ngang
 vai
Thương quan Thực
 thần
Chính
 tài
Thiên
 tài
Chính quan Thất
 sát
Mậu Thất sát Chính
 quan
Thiên
 ấn
Chính
 ấn
Ngang
 vai
Kiếp
 tài
Thực
 thần
Thương
 quan
Thiên
 tài
Chính
 tài
Kỷ Chính quan Thất
sát
Chính
 ấn
Thiên
 ấn
Kiếp
 tài
Ngang
 vai
Thương
 quan
Thực
 thần
Chính
 tài
Thiên
 tài
Canh Thiên tài Chính
 tài
Thất
sát
Chính
 quan
Thiên
 ấn
Chính
 ấn
Ngang
 vai
Kiếp
 tài
Thực
thần
Thương quan
Tân Chính tài Thiên
 tài
Chính quan Thất
 sát
Chính
 ấn
Thiên
 ấn
Kiếp
 tài
Ngang
 vai
Thương
 quan
Thực
 thần
Nhâm Thực thần Thương
 quan
Thiên
 tài
Chính
 tài
Thất
 sát
Chính
 quan
Thiên
 ấn
Chính
 ấn
Ngang
 vai
Kiếp
 tài
Quý Thương quan Thực
thần
Chính
 tài
Thiên
 tài
Chính
 quan
Thất
sát
Chính
 ấn
Thiên
 ấn
Kiếp
 tài
Ngang
 vai

(Theo Dự đoán tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng tra cứu 10 thần

Một niệm không chính trộm đan dược, lỡ mất cơ duyên tiếc cả đời

Trong cuộc đời dù trong hoàn nào đừng nên để bỏ lỡ mất những cơ duyên quý giá, sau rồi có hối tiếc và cố ra sức đi tìm lại cũng phí công tìm không được nữa.
Một niệm không chính trộm đan dược, lỡ mất cơ duyên tiếc cả đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì một niệm không chính mà Phụ Thần Thông trong câu chuyện dưới đây đã bỏ lỡ mất cơ duyên quý giá, sau rồi có hối tiếc và cố ra sức đi tìm lại cũng phí công tìm không được nữa rồi.

Phụ Thần Thông, nhà ở đất Thục Châu, từ nhỏ cha mẹ mất sớm, cuộc sống khó khăn, đành phải đi chăn trâu cho người ta để kiếm sống qua ngày. Ở chỗ Thần Thông chăn trâu có một vị Đạo sĩ thường hay lui tới, cậu sinh lòng kính mến, lâu dần hai người họ trở nên ngày càng thân thiết.

Thời gian thấm thoát trôi qua, một hôm vị Đạo sĩ hỏi Thần Thông rằng:

“Con có bằng lòng làm đệ tử của ta không?”

Thần Thông đáp:

“Con rất sẵn lòng”.

Đạo sĩ liền dẫn Thần Thông đi vào trong nước, ông nói với Thần Thông rằng:

“Khi ta xuống nước, con cứ đi theo ta, đừng sợ gì cả”.

Sau khi đi vào, Đạo sĩ dẫn Thần Thông đến nơi ông sinh sống, chỉ thấy tòa nhà ngăn nắp sạch sẽ, có túi thuốc cùng với lò luyện đan, dưới giường toàn là đan dược. Đạo sĩ để cho Thần Thông canh giữ lò lửa, còn dạy cho cậu một số phép thuật biến đá thành vàng. Ba năm trôi qua, Thần Thông đã hơn 20 tuổi, cậu bắt đầu tưởng nhớ đến nhân gian. Có một lần, thừa lúc vị Đạo sĩ không có nhà, cậu liền lấy trộm viên Đại Hoàn Đan, đem nó giấu ở một nơi khác. Sau khi Đạo sĩ trở về, hỏi cậu đan dược ở đâu, Thần Thông chối rằng cậu không nhìn thấy. Vị Đạo sĩ thở dài nói:

“Ta vốn dĩ muốn truyền dạy cho ngươi tinh tấn yếu chỉ của Đạo gia, nhưng hôm nay ngươi lại như vậy, bảo ta truyền dạy ngươi thế nào đây? Bản thân ta tuy tinh thông các phép thần thông, nhưng những thứ này đối với việc trường sinh bất lão cũng chẳng có ích lợi gì”. Nói xong liền đuổi cậu đi.

Thần Thông ra khỏi động phủ, vui mừng khôn tả, hang động ghập ghềnh khó đi, cậu đành phải dựa vào thuốc để tăng cường thể lực, đi hơn 70 ngày mới đến nhân gian.

Về sau, Thần Thông chán ghét những chuyện thế tục, bắt đầu tưởng nhớ đến vị Đạo sĩ. Nghe nói ông thường hay lui tới Khai Nguyên đạo quán ở Thục Châu, liền xin được xuất gia tu hành, trở thành người của Khai Nguyên quán.

Từ đó về sau, chỉ cần nghe nói vị Đạo sĩ kia đến, liền ra ngoài chờ đợi, nhưng đều bỏ lỡ cơ duyên. Mấy chục lần chờ đợi như vậy cũng đều không thể gặp được. Thần Thông liền bỏ ra 100 cân vàng mua chuộc hết kẻ hầu người hạ của Đạo quán, dặn họ rằng khi nào vị Đạo sĩ kia đến thì hãy báo cho cậu biết ngay lập tức. Kể từ khi bọn nô bộc nhận được vàng, số lần báo cáo cậu nhận được nhiều hơn, nhưng chẳng lần nào tìm gặp được vì Đạo sĩ đó cả.

Phụ Thần Thông trong câu chuyện, căn cơ phải rất tốt mới có thể được vị Đạo sĩ chọn làm đồ đệ, gần như sắp được chân truyền, nhưng đáng tiếc thay một niệm không chính trộm đan dược, lỡ mất cơ duyên. Quả thật là đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một niệm không chính trộm đan dược, lỡ mất cơ duyên tiếc cả đời

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Phong tục Tết cổ truyền

Tết là dịp để người ta nghỉ ngơi, xum họp gia đình, thăm viếng thân nhân và thờ phượng tổ tiên. Tết là lúc mọi gia đình họp mặt đông đủ. Con cái, cháu chắt đi làm, đi học ở xa đều cố gắng về nhà. Ngày xuân, ta hãy cùng ôn lại một vài nét về những tập tục ngày Tết.
Phong tục Tết cổ truyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

SẮM TẾT
Ngay từ đầu tháng Chạp, các gia đình đã chuẩn bị đón Tết. Có rất nhiều việc để làm: nào thăm mồ mả tổ tiên, nào mua hoa, trái cây, nhang, đèn, giấy tiền vàng bạc, nào sắm sửa quần áo mới, nào gói bánh chưng, bánh dầy, nào quét dọn nhà cửa, làm mứt Tết, chưng mai, đào, hoa kiểng. Đến chiều 30 tháng Chạp, mọi việc mua sắm phải được kết thúc, bàn thờ tổ tiên phải được sắp đặt tươm tất, các món ăn phải làm xong, mâm cỗ cúng phải sẵn sàng.

THĂM MỘ ÔNG BÀ
Từ ngày 23 cho đến chiều 30 tháng Chạp, con cháu trong gia tộc tề tựu đông đủ cùng đi thăm và quét dọn mồ mả tổ tiên. Mỗi gia đình đều đem theo nhang đèn, trái cây để cúng mời vong linh tổ tiên về ăn Tết với con cháu.

CÚNG ÔNG TÁO
Ngày 23 tháng Chạp, mỗi nhà đều làm cơm, cúng tiễn Táo quân về trời. Ngoài mâm cơm với các món ăn thịnh soạn (tùy gia đình giàu, nghèo), còn có mũ và áo mã (bằng giấy) để Táo quân mặc và một hoặc ba con cá chép còn bơi trong chậu nước sau đó thả xuống ao, hồ để Táo quân cưỡi về thiên đình. Tục đưa Táo quân về trời nhằm răn dạy con người tự giữ gìn hạnh kiểm vì mọi việc làm của con người trong năm đều được trình báo với Ngọc Hoàng. Ngày nay do bận rộn, nhiều gia đình ở thành phố chỉ cúng ông Táo đơn giản bằng một bình hoa tươi, một đĩa trái cây, một gói kẹo thèo lèo cùng mớ giấy tiền vàng mã.

CÚNG RƯỚC VONG LINH ÔNG BÀ
Chiều 30 tháng Chạp, thức ăn và trái cây được bày biện trang trọng trên bàn thờ ông bà. Đây là dịp cả gia đình quây quần trước vong linh cửu huyền thất tổ, ôn lại những sự việc đã xảy ra trong năm để rút tỉa kinh nghiệm cho năm mới. Gia trưởng (người đứng đầu gia tộc, thường là người cao tuổi nhất) trịnh trọng thắp nén nhang dâng lên bàn thờ, cầu xin tổ tiên chứng giám và phù hộ cho gia tộc được nhiều phước lành trong năm mới. Sau đó, mọi người trong nhà đều nghiêm trang chắp tay cung thỉnh tổ tiên về ăn Tết với con cháu. Khi nhang tàn, cả gia đình họp mặt ăn bữa cơm tất niên cuối cùng của năm cũ.

CÚNG GIAO THỪA
Ông bà ta tin rằng mỗi năm có một ông Hành khiển coi việc nhân gian, hết năm thì thần nọ bàn giao công việc cho thần kia, cho nên cúng tế để tiễn ông cũ và đón ông mới. Bàn thờ cúng giao thừa thường đặt ở ngoài sân hay trước cửa nhà. Lễ vật gồm: chiếc đầu heo hoặc con gà luộc, bánh chưng, mứt kẹo, trầu cau, hoa quả, rượu, nước và vàng mã, đôi khi có thêm chiếc mũ của Đại Vương hành khiển, hai ngọn đèn dầu hoặc hai ngọn nến. Ngày nay, nhiều gia đình cúng giao thừa chỉ bằng một đĩa trái cây, một đĩa mứt, một trái dừa tươi, bình bông, nhang đèn, giấy tiền vàng bạc.

Đến giờ phút trừ tịch, khi chuông trống vang lên, tất cả đèn đóm trong nhà đều bật sáng, thay mặt cả gia đình, gia chủ ra sân đốt nhang hành lễ, thành tâm cầu xin vị Tân vương Hành khiển phù hộ độ trì cho một năm nhiều may mắn.

Sau khi cúng giao thừa xong, các gia chủ cũng khấn Thổ Công, tức là vị thần cai quản trong nhà. Lễ vật cũng tương tự như lễ cúng giao thừa. Nhiều nơi còn giữ được lệ bắc một ấm nước lên bếp lửa, sao cho nước sôi đúng lúc trời đất giao thoa để lấy may trong năm mới.

Cúng giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc, cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình. Sau đó mọi người hái trước cửa đình, cửa đền một cành cây gọi là lộc mang về cắm trước bàn thờ cho đến khi tàn khô. Có nhiều người lại xin lộc bằng cách đốt một nắm nhang, đứng khấn vái trước bàn thờ rồi mang nhang đó về cắm vào bình nhang bàn thờ nhà mình với mong muốn Phật, Thánh phù hộ cho được phát đạt quanh năm.

Khi đi lễ, người ta kén giờ và hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp may mắn quanh năm.

XÔNG NHÀ (HAY XÔNG ĐẤT)
Nhiều người Việt cho rằng người đầu tiên bước vào nhà mình sẽ đem đến vận hên, xui cho gia đình suốt cả năm. Vì thế, cứ ngày mùng Một đầu năm là chủ nhà nhờ người có vận may xông nhà dùm. Đó là người làm ăn phát đạt trong năm, gia đình sung túc, hạnh phúc, hợp tuổi gia chủ. Nếu không tìm ra người, đôi khi chủ nhà tự xông nhà cho chính họ. Khách đi xông nhà thường ăn mặc chỉnh tề, bước vào cửa chính gian nhà, rồi rảo một lượt quanh nhà xuống tận bếp, cốt để mang vận may vào từng góc nhà.

CHÚC TẾT ÔNG BÀ
Trong gia đình người Việt, người cao tuổi được kính trọng hơn hết, nên sáng sớm mùng Một Tết là lúc con cháu trong gia tộc tỏ lòng hiếu thảo qua việc chúc thọ ông bà, cha mẹ bằng lời hay bằng phong bao màu đỏ với một số tiền kha khá để biếu các cụ. Người ta quan niệm rằng cứ mỗi độ xuân về là mọi người đều thêm một tuổi, bất kể sanh nhằm ngày nào trong năm.

LÌ XÌ
Chữ “lì xì” được phiên âm từ tiếng Quảng Đông sang tiếng Việt, nguyên là chữ “lợi thị” (tiền bạc, lợi lộc) trong Hán tự. Để mừng tuổi cho trẻ nhỏ, những người lớn trong gia đình, họ hàng, bạn bè của cha mẹ tặng các em những món tiền nho nhỏ (lì xì) và chúc các em chóng lớn, học hành đỗ đạt... Những món tiền này được cho vào phong bao màu đỏ trơn hoặc có hoa văn vàng. Cũng như màu hồng thắm, màu đỏ hoặc các màu có sắc đỏ được tin là tượng trưng cho sự may mắn. Sau khi nhận những lời chúc thọ, các vị cao niên trong gia đình lì xì tất cả con cháu bất kể tuổi tác với những món tiền nho nhỏ, vừa bạc lẻ vừa tiền chẵn, ngụ ý chúc con cháu làm ăn phát đạt, tiền bạc sinh sôi nảy nở trong năm mới.

THĂM VIẾNG, CHÚC TẾT
Sau khi xông nhà xong, chủ nhà bắt đầu tiếp đón bạn bè, thân quyến đến thăm, và cũng đi thăm trả lễ. Thông thường, mùng Một được dành để chúc thọ các bậc trưởng thượng trong gia tộc, thăm hỏi họ hàng. Mùng Hai được dành để các trò đến viếng và tạ ơn thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ mình trong năm qua, nêu cao truyền thống “tôn sư trọng đạo” của học sinh Việt Nam. Mùng Ba là ngày thăm hỏi, vui chơi với bè bạn.



CHƯNG HOA, TRÁI CÂY NGÀY TẾT
Hoa là món trang trí không thể thiếu trong mỗi dịp Tết cổ truyền. Ở miền Bắc, hoa đào nở rộ mỗi dịp xuân về. Ở miền Nam, hoa mai cũng đua sắc. Vì thế, mai và đào là hai loại hoa đặc trưng cho ngày Tết.

Nhiều gia đình tin rằng những cành mai, đào nở rộ tươi tốt vào sáng mùng Một Tết sẽ đem lại sự thịnh vượng cho cả năm. Cũng vì thế cứ mỗi khi Tết đến, hoa đào hoa mai lại tăng giá vùn vụt, không phải nhà nào cũng mua được. Do đó ngày nay người ta chưng Tết bằng nhiều loại hoa, kiểng khác như cây quýt ở miền Bắc, cây tắc ở miền Nam cùng đủ loại hoa xuân khác.

Ngày Tết, trái cây được chưng bày ở tất cả các trang thờ trong nhà, nhất là ở bàn thờ ông bà, tổ tiên. Ở miền Bắc, mâm hoa quả thường có một nải chuối xanh, quýt vàng, quả bưởi thơm, cam, quả Phật thủ... Còn mâm ngũ quả ở miền Nam phải có đủ ít nhất năm loại trái cây mang ý nghĩa: cầu (mãng cầu), vừa (trái dừa), đủ (đu đủ xanh), xài (trái xoài) cùng với trái thơm (thơm tho), trái sung (sung túc), trái dưa hấu đỏ...

MÚA LÂN
Sáng sớm ngày mùng Một Tết, hễ nơi nào có tiếng trống “tùng dinh cắc tùng dinh” là mọi người từ cụ già đến em bé đều đổ ra xem. Đoàn múa lân rất nhộn nhịp và đủ màu sắc, trông thật vui mắt. Đi đầu là ông địa, đeo mặt nạ, bụng tròn, phe phẩy chiếc quạt. Theo sau là mấy con lân, mỗi con do hai người múa, một người cầm đầu lân, người kia đỡ chiếc đuôi vải sặc sỡ. Hai người phối hợp nhịp nhàng, đưa con lân đi những bước khỏe mạnh, hùng dũng theo điệu trống.

Những đoàn múa Lân-Sư-Rồng này được các gia chủ khá giả (phần lớn là người Việt gốc Hoa) đặt thuê từ trước Tết nhằm mang lại may mắn cho cả năm mới. Gia chủ thường treo tiền thưởng trên ngọn những cây cột thật cao dựng trước cửa nhà. Hễ con lân nào leo lên tới nơi lấy được, số tiền thưởng đó sẽ thuộc về đội lân đó.

MỘT SỐ ĐIỀU KIÊNG KỴ
Vì cho là các hành vi trong những ngày đầu năm có thể đem lại vận hên, xui cho cả năm nên người Việt hết sức thận trọng với lời ăn tiếng nói và các hành động vào ba ngày đầu năm. Có một số việc nên tránh, chẳng hạn: quét rác ra khỏi nhà vì bị xem là quét tiền ra cửa, biếu tặng các vật “cấm” như thuốc men hay dao nhọn vì bị xem là dấu hiệu của bệnh tật và xung khắc; nói các lời nặng nề, thô tục; khóc lóc, than thở; đập vỡ chén đĩa hay gương soi vì bị xem là dấu hiệu của sự đổ vỡ trong gia đình; mặc quần áo trắng hay đen vì bị xem là màu tang tóc... Vài việc kiêng cữ nêu trên đã đơn giản hóa theo thời gian nhưng phần lớn vẫn được người Việt tin tưởng đến ngày nay.

Ngoài ra, tùy theo mỗi vùng, miền, người dân Việt còn có rất nhiều tục, lệ, lễ, hội trong dịp Tết cổ truyền của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Tết cổ truyền

Luận giải về học hàm, học vị, tước vị –

Từ xa xưa đến nay việc dùng các từ học hàm, học vị, tước vị kèm theo Tên Họ và Tên là có. Cách viết các trường hợp trên cùng giống như Hiệu. Người ta viết trước Họ và Tên, ví dụ: Giáo sư Trần Hữu Tước, Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tiến sỹ Nguyễn S

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa đến nay việc dùng các từ học hàm, học vị, tước vị kèm theo Tên Họ và Tên là có.

1328954985.nv

Cách viết các trường hợp trên cùng giống như Hiệu. Người ta viết trước Họ và Tên, ví dụ: Giáo sư Trần Hữu Tước, Trạng nguyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Tiến sỹ Nguyễn Sơn, Thạc sỹ Lê Đức Thảo…

Thời phong kiến với những phẩm tước bé thì người ta thường gọi phẩm vị cùng tên thường gọi mà không gọi trước Họ và Tên, ví dụ: Lý Nhu (chức lý trưởng chứ không phải là Họ Lý), ông Cửu Lợi (chức cửu phẩm chứ không phải Tên Họ là Cửu) hay ông Kiểm Hợp (chức hương kiểm ở thôn), ông Tống Cát, ông Cai Câu v.v… Tống, Cai người dân gọi Cai hay Tổng và hợp âm điệu với tên. Cai còn có nghĩa cai đội (chức vị trong “nhà binh” cũ).

Song tất cả những loại học hàm, học vị, phẩm tước đều không số hóa trong “phương pháp số hóa dự đoán”. Nó không có giá trị số biểu lý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về học hàm, học vị, tước vị –

4 con giáp khó thành công trước tuổi 30

Con giáp khó thành công trước tuổi 30 bao gồm người tuổi Tuất, tuổi Tý, tuổi Tỵ và tuổi Mão. Hãy tìm hiểu tại sao như vậy?
4 con giáp khó thành công trước tuổi 30

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chưa thể gặp được “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, nên 4 tuổi dưới đây sẽ "liệt" vào danh sách con giáp khó thành công trước tuổi 30. 

 
Top 3 con giáp đào hoa phơi phới trong dịp Thất Tịch Biến động vận trình của 12 con giáp dịp lễ Thất Tịch Sinh vào ngày đen tối này 12 con giáp nữ sẽ khổ muôn đời
 

No1. Người tuổi Tuất

  Danh sách con giáp khó thành công trước tuổi 30 chắc chắn có người tuổi Tuất. Trong đầu tuổi Tuất luôn có nhiều ý tưởng “hay ho”, lúc nào cũng đòi hỏi cái mới lạ, không chịu dừng lại, tụt hậu ở phía sau. Họ làm việc hăng say, quên ăn quên ngủ, quyết không từ nan và chẳng mấy khi bỏ cuộc giữa chừng.    Trước năm 30 tuổi, con giáp này có thể sở hữu trong tay nguồn tài chính khá dồi dào, may mắn có được những món tiền bất ngờ. Nhưng vì họ sống không phòng bị, lúc nào cũng tin tưởng gần như tuyệt đối vào bạn bè, rất dễ bị lừa gạt. Lúc bần hàn, túng thiếu không thấy ai đến ngó ngàng, khi có chút tiền bạc trong tay là bằng hữu từ đâu kéo tới ùn ùn.    Vì không đề phòng kẻ xấu ngấm ngầm hãm hại, tiền bạc của tuổi Tuất cứ đội nón ra đi. Tuy nhiên, sau năm 30 tuổi, khi mà suy nghĩ chín chắn, hành động giàu kinh nghiệm, họ bứt phá và thành công rực rỡ, cuộc sống bắt đầu chuyển hướng giàu sang phú quý.

 

4 con giap kho thanh cong truoc tuoi 30 hinh anh
 

No2. Người tuổi Tý

  Tiền vận của người tuổi Tý khá vất vả, bôn ba khắp nơi đều mưu cầu cuộc sống. Lợi dụng thế mạnh về tài ăn nói khéo léo và sự linh hoạt, nhạy bén trong cách ứng xử, con giáp này cũng có được những thành công nhất định trong sự nghiệp.    Tuy nhiên, đây cũng là con giáp khó thành công trước tuổi 30. Để đạt được mức công thành danh toại, phúc lộc song toàn trước năm 30 tuổi e rằng là điều không tưởng. Càng giỏi giang, kiếm được nhiều tiền, tuổi Tý càng tham vọng, muốn gặt hái thành công nhiều hơn nữa. Vì “ham hố” như thế, họ dễ bị lợi ích vật chất làm mờ mắt, đầu tư càng mạnh tay trong khi chưa thực nắm bắt được vấn đề. 

 

4 con giap kho thanh cong truoc tuoi 30 hinh anh
 

No3. Người tuổi Tỵ

 

Đa phần người cầm tinh con Rắn có lối suy nghĩ khá truyền thống, có phần lạnh lùng, không tự dưng mà đi khen ngợi hay nịnh nọt ai đó. Trong công việc, tuổi Tỵ nhiệt tình, làm việc có kế hoạch rõ ràng, không có chuyện làm mà không nghĩ, nghe theo người khác một cách mù quáng. Họ mang lại cảm giác bình ổn, an yên cho những người xung quanh.    Tuy nhiên, để có được cuộc sống giàu có, công danh thành đạt trước tuổi 30 không phải là chuyện đơn giản đối với con giáp này. Vì cái tính bộc trực, nói năng không kiêng nể ai bao giờ, cộng thêm với thói kiêu căng ngạo mạn, họ rất dễ làm mất lòng người khác, thậm chí còn đắc tội với họ.    Con đường sự nghiệp của con giáp khó thành công trước tuổi 30 này vì thế mà gặp trở ngại, tiểu nhân nhiều hơn quý nhân, lúc nào cũng nhăm nhe, hằm hè nhằm gây phiền nhiễu, tranh quyền đoạt vị. Thành công rồi cũng sẽ tới, nhưng có lẽ trước tuổi 30 thì không có tính khả thi.  
4 con giap kho thanh cong truoc tuoi 30 hinh anh
 

No4. Người tuổi Mão

  Những chú Mèo hòa đồng, suy nghĩ tích cực, có tinh thần trách nhiệm cao nên cũng không có chuyện làm việc bỏ dở giữa chừng, trái lại, quyết tâm phấn đấu theo đuổi mục đích tới cùng.   Sau tuổi 25, con giáp này có khá nhiều cơ hội để gặt hái thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên, vì còn mải mê cạnh tranh với đối thủ, đố kị với đồng nghiệp nên họ bỏ lỡ cơ hội để phát triển và làm giàu. Chính vì thế, con đường công danh khó mà toại nguyện trước năm 30 tuổi.   
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Ngân Hà
Rơi vào nhóm tuổi này, thành công sẽ đến nhưng lắm gian truân
Người tuổi nào lận đận công danh, dù cuối cùng cũng gặt hái thành công rực rỡ đấy nhưng quá trình thực hiện lắm gian truân, nhiều lận đận? Hãy cùng tìm hiểu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp khó thành công trước tuổi 30

Chân lý cuộc đời trong lời Phật dạy về sự tiến bộ

Chân lý cuộc đời không thuộc về sự đúng sai, được mất, hơn thua, khen ngợi hay chỉ trích. Lời Phật dạy về sự tiến bộ muôn đời vẫn còn nguyên giá trị.
Chân lý cuộc đời trong lời Phật dạy về sự tiến bộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chân lý cuộc đời không thuộc về sự đúng sai, được mất, hơn thua, khen ngợi hay chỉ trích, mà thuộc về những người có hiểu biết chân chính, thấy và biết đúng như thật, sống vì mọi người với tinh thần trách nhiệm cao. Lời Phật dạy về sự tiến bộ muôn đời vẫn còn nguyên giá trị.


Chan ly cuoc doi trong loi Phat day ve su tien bo hinh anh
 
Con người sống trên đời thường hay so sánh, bì tị với người khác, dòm ngó những lỗi sai của thiên hạ, vạch lá tìm sâu, bới lông tìm vết, cố chỉ ra những điều chưa hay, chưa tốt để chế nhạo. Đó không phải lẽ sống chân chính, không phải là lý tưởng để phát triển. Phật dạy về sự tiến bộ tức là thay vì tốn thời gian chỉ trích người khác, hãy tự nhìn nhận lại bản thân mình.
 
Thái độ phê bình chỉ trích chê bai kẻ khác, đó là thái độ tối kỵ nhất của người Phật tử chân chính. Nếu chúng ta thật sự là người tu hành, thì ta chỉ nên nhìn ngó lại lỗi mình, để lo sửa đổi cho tốt. Cốt lõi của sự tiến bộ không phải là ở hơn người mà ở tự hoàn thiện bản thân mình. Trong Kinh Pháp Cú Phật dạy:
 
                  Không nên nhìn lỗi người,                    Người làm hay không làm.                Nên nhìn lại chính mình,              Có làm hay không làm.
 
Người Phật tử chân chính là không nên nhìn lỗi của người khác, vì khi nhìn thấy lỗi của người, thì lỗi của mình đã hiện ra, bởi tâm ganh ghét tật đố kị. Một khi chúng ta đã phát hiện ra sự khiếm khuyết của người khác, thì ngay chỗ khởi tâm động niệm đó, đã dấy lên phiền não rồi.
 
Người Phật tử chân chính sống biết buông xả, không cố chấp chỉ quay bên trong quán xét tâm mình, nhìn thấy lỗi mình mà cố gắng sửa sai để cho tâm được thanh tịnh, nếu có ai chỉ lỗi cho mình thì mình nên chân thành cám ơn họ, vì họ là thiện hữu tri thức giúp ta sống tốt hơn.
 
Trong Pháp Bảo Đàn Kinh Lục Tổ nói: “người thật sự tu đạo thì không thấy lỗi thế gian”, thật là lời dạy quý báu, chúng ta nhất định phải ghi nhớ lời này, để làm bài học tiến tu. Vậy nên người thật sự tu học là biết cách tu sửa bản thân mình, không chỉ trích phê phán người khác.
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Theo Phật giáo Việt Nam

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chân lý cuộc đời trong lời Phật dạy về sự tiến bộ

3 con giáp có sự nghiệp bứt phá ngoạn mục trong tháng 11

Trong tháng 11, nhờ những thế lực đặc biệt giúp đỡ, nhưng cái chính vẫn là sự nỗ lực của bản thân, 3 con giáp dưới đây có được bước tiến đột phá.
3 con giáp có sự nghiệp bứt phá ngoạn mục trong tháng 11

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhờ những thế lực đặc biệt giúp đỡ, nhưng cái chính vẫn là sự nỗ lực của bản thân, 3 con giáp dưới đây có được bước tiến đột phá về sự nghiệp trong tháng 11 này.




Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Sửu năm 2016 Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Dần năm 2016 Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Mão năm 2016 Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Thìn năm 2016

No1. Người tuổi Mão

  Bước sang tháng 11, người tuổi Mão lâm “Mão Mộc bán hợp Mộc cục”, vận trình cả tháng lên như diều gặp gió. Công việc thuận lợi, những nỗ lực thức khuya dậy sớm, làm việc quên ăn quên ngủ của bạn cuối cùng cũng được đền đáp xứng đáng. Đó có thể là việc tăng lương, nhận thưởng hoặc kinh doanh phát đạt.    Bên cạnh đó, nhờ Chính Quan đại vận che chở, các mối quan hệ xã giao của người tuổi Mão cũng hài hòa hơn, mang tới nhiều điều may mắn trong cuộc sống. Tuy nhiên, để có được điều đó, bản thân bạn đã phải tiết chế cảm xúc mạnh mẽ, học cách buông bỏ để đầu óc được thư thái và có thể nghĩ tới những điều tốt đẹp.    Tài lộc của người tuổi Mão có sự đột phá bất ngờ. Có thể nói, những tháng trước là “tháng tiêu tiền” thì tháng 11 này là “tháng kiếm tiền” của bạn. Một vài dự án kinh doanh, đầu tư quy mô nhỏ thôi nhưng lại gặt hái lợi nhuận cao, đáng khiến người khác ngưỡng mộ.  
thang 11 hinh anh
 

No2. Người tuổi Dần

  Trong tháng 11, nhờ cục diện Lục Hợp che chở, vận khí của người tuổi Dần hanh thông, mọi phương diện đều có những biểu hiện hài hòa, thậm chí là đột phá.   Trong công việc, những chú Hổ dường như đã tìm được “đất dụng võ”, tha hồ thể hiện và khẳng định tài năng bản thân. Có bao nhiêu tài năng bạn cứ việc phô diễn ra hết, không phải dè chừng bất cứ thế lực nào nữa. Bởi phía sau bạn luôn có quý nhân trợ giúp.   Vận đào hoa trong tháng 11 như gấm thêm hoa, đã tốt đẹp lại còn thuận lợi vô cùng. Tình cảm lứa đôi thủy chung, mặn nồng, không gì có thể chia cách. Các thành viên trong gia đình sinh sống hòa hợp, xí xóa mọi mâu thuẫn trước kia. Người độc thân có đời sống tình cảm phong phú, không lo thiếu người bầu bạn. 

Nhắc nhở 4 con giáp đề phòng tiểu nhân quấy phá năm 2017 Màu sắc hút vận may và sự thịnh vượng cho 12 con giáp trong năm 2017 3 con giáp làm mưa làm gió trên bảng xếp hạng đào hoa năm 2017


thang 11 hinh anh
 

No3. Người tuổi Mùi

  Nếu có ý định khởi nghiệp hay mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư, người tuổi Mùi có thể tiến hành triệt để trong tháng 11. Nhờ Tam Hợp cục nâng đỡ, bản mệnh có nhiều cơ hội bứt phá ngoạn mục trong sự nghiệp cũng như con đường làm giàu của mình.   Vận khí bản thân tăng mạnh, vận quý nhân cũng không ngừng khởi sắc, nhưng cái chính, bản thân người tuổi Mùi luôn nỗ lực không ngừng và biết cách nắm bắt thời cơ để tạo ra sự thăng cấp bất ngờ cho sự nghiệp. Nhìn cách làm việc nhiệt tình, hăng say quên thời gian của bạn là thấy ngay điều ấy. Trong mắt mọi người, bạn thực sự rất đáng khâm phục và ngưỡng mộ!   Hoàng Lam
Tử vi tháng 10 âm lịch của người tuổi Tị năm 2016
Trong nửa cuối năm Bính Thân, đây được coi là một trong những tháng hung hại nhất của người tuổi Tị. Bởi Tị Hợi tứ hành xung, lại thêm Thái Tuế Thân Kim và Hợi

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp có sự nghiệp bứt phá ngoạn mục trong tháng 11

Giải mã giấc mơ về con hươu

Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu
Giải mã giấc mơ về con hươu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hươu (nai) là loài động vật ăn cỏ, hiền tính, chúng tượng trưng cho vẻ yêu kiều, tính dịu dàng và nét đẹp tự nhiên. Giấc mơ về hươu (nai) ngoài việc biểu trưng cho những đặc tính trên còn mang nhiều nét khác lạ nữa.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

 

Giai ma giac mo ve con huou hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ, bạn nằm mơ thấy hươu thì đât là điềm báo bạn sắp thành công trong sự nghiệp, ngoài ra giấc mơ này còn ngụ ý bạn sắp phát tài phát lộc.

Chiêm bao thấy một bầy hươu, điềm báo gia đình sung sướng, hạnh phúc.

Tuy nhiên, nếu bạn nằm mơ thấy mình bị hươu đuổi, thì nên cẩn thận trọng chuyện tình cảm, có thể bạn sắp bị người ta phản bội đó. Ngược lại, nếu chiêm bao thấy mình đuổi hươu thì lại là cát mộng, bạn sẽ có một tình yêu ngọt ngào và tươi đẹp.
 

Chiêm bao thấy một con hươu ở trong rừng, điều này ngụ ý bằng bạn sắp có một tình bạn mới và người bạn ấy sẽ mang lại nhiều điều thú vị đó. Ngoài ra, chú hươu này còn khẳng định cả khả năng, năng lực của bản thân bạn nữa.
 

Nhưng nếu chú hươu này ở trong sở thú hoặc bị giam cầm thì lại là điềm báo không may. Bạn sẽ gặp rắc rối với bạn bè, có thể một người bạn sẽ khiến bạn buồn bực và thất vọng. Tuy nhiên, chớ buồn lâu, nỗi buồn này sẽ sớm trôin qua và bạn sẽ bắt đầu chuỗi ngày mới với nhiều niềm vui mới.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về con hươu

6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới

Muốn thuận buồm xuôi gió, ngoài việc tùy duyên tùy phận thì hãy áp dụng ngay 6 mẹo phong thủy vượng đào hoa dưới đây nhé.
6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng đều kỳ vọng gặp được may mắn và hạnh phúc trong tình yêu. Muốn thuận buồm xuôi gió, ngoài việc tùy duyên tùy phận thì hãy áp dụng ngay 6 mẹo phong thủy vượng đào hoa dưới đây nhé.


6 meo cuc hay de tim ngay duoc tinh yeu moi hinh anh
 
1. Dọn sạch nơi ở
  Rất nhiều người, đặc biệt là người trẻ tuổi có cách sống tự do và khá tùy tiện mà không biết rằng, chỗ ở thiếu gọn gàng sẽ cản trở vận khí tốt, ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong tình cảm. Thường xuyên quét dọn, sắp xếp nơi và giữ gìn vệ sinh cá nhân là mẹo phong thủy vượng đào hoa mà ai cũng có thể áp dụng được.     2. Trưng vật phẩm đôi trong phòng   Bạn đang muốn yêu đương, bạn cần tìm ý trung nhân? Gợi ý phong thủy thúc đẩy tình yêu tốt nhất là bày những đồ vật trang trí có đôi có cặp trong phòng. Những đồ vật ấy sẽ mang lại hỉ khí, không khí hài hòa và xua tan sự lẻ loi, đơn độc trong cuộc sống thường nhật, giúp bạn lạc quan hơn trong chuyện tình cảm.   3. Loại bớt gương và đồ điện trong phòng ngủ   Từ trường do gương và đồ điện tạo ra sẽ gây ảnh hưởng xấu tới phong thủy phòng ngủ, tạo sự bất ổn và thiếu tin cậy trong chuyện tình cảm, dễ dàng phát sinh cảm giác nóng nảy.    Lý giải rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên Tiêu
– Ai cũng biết rằm tháng Giêng còn gọi là Tết Nguyên Tiêu. Nhưng ít người biết rằng ẩn sau tên gọi này là cả một câu chuyện cảm động về lòng
4. Tránh đặt đồ sắc nhọn trong phòng   Trong phong thủy, những đồ vật sắc nhọn được cho là gây ra tình trạng bất hòa, khắc khẩu về tình cảm lứa đôi. Vì thế, dao kéo, dĩa  nên đặt trong tủ hoặc hộp kín. Góc cạnh của tường hoặc tủ kệ thì dùng cây cối thực vật hoặc bể cá để hóa giải.   5. Đặt phòng ngủ ở cát vị   Khi xây nhà hoặc mua nhà, nên chú ý tới vị trí của phòng ngủ, nơi ảnh hưởng nhiều tới vận thế tình yêu của chủ nhân. Phòng ngủ đặt tại tại phương vị Hợp Tinh, tự nhiên vợ chồng cảm tình hạnh phúc mỹ mãn, đặt ở Quan Tinh phương vị hay Tài Tinh phương vị cũng sẽ giúp cảm tình xuôi gió xuôi nước.    Nhưng nếu phòng ngủ ở Cô Tinh phương vị thì tình cảm cách trở, gần ít xa nhiều hay ở Suy Tinh phương vị thì dễ dàng xuất hiện cục diện âm thịnh dương suy, vợ coi thường chồng. Phòng ngủ ở Hỏa Tinh phương vị vợ chồng đấu khẩu; ở Đào Hoa vị, Văn Xương vị thì  đưa tới bên thứ ba, có tình cảm ngoài luồng.   6. Bố trí nhà theo phong cách hài hòa, ấm áp  
6 meo cuc hay de tim ngay duoc tinh yeu moi hinh anh
 
Muốn tình yêu lãng mạn tràn đầy thì thay vì trang trí nhà cá tính hoặc độc đáo, hãy theo đuổi phong cách hài hòa, nhẹ nhàng. Những ngọn đèn ấm áp, những bức tranh ngọt ngào hay màu hồng của tình yêu, màu đỏ của nồng nàn sẽ giúp ích rất nhiều cho đời sống tình cảm của bạn.

► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người

Trình Trình
Xem Clip Làm cách nào để đối diện với người cũ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 mẹo cực hay để tìm ngay được tình yêu mới

Tính chất tốt-xấu của 8 khí

1) - Sinh Khí Thuộc Tham Lang Mộc. Những người ở nhà hướng này nói là được:
Tính chất tốt-xấu của 8 khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Gia đình hưng vượng 
- Giàu sang phú quí 
- Có quyền chức 
- Con cháu đề huề an khang & thịnh vượng.

Nhưng Tham Lang là thuộc Mộc tinh nếu nhập vào cung có hành, tương sinh, mới được tốt lành. Nói thế tức là hướng nhà, hoặc bếp có hành tương sinh cho sao Tham Lang thì mới được tốt toàn vẹn. Bằng ngược lại tương khắc đối với sao Tham Lang thì những điều tốt nó dần dần biến thành hung hoạ cho người trú ngụ.

- Sao Tham Lang nhập cung Kim tức là người có mệnh Càn ở nhà hướng Đoài (Kim ) hoặc người có mệnh Đoài ở nhà hướng Càn ( Kim ). Như vậy là cung khắc sao, tức là hướng nhà khắc kiết tinh ( hại Sao Tốt ). Thì gia đình có nhiều con, giàu mà không sang, gia đạo sẽ lần lần suy thoái, bệnh tật và hại nhân khẩu. 
Ứng nghiệm trong những năm Hợi, Mẹo, Mùi 
- Sao Tham Lang Mộc nhập cung Mộc tức là người có mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn ( Mộc ), hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Chấn ( Mộc ) là được sinh khí Tham Lang Mộc đắc vị. Sao Tham Lang đắc vị tai Khảm Ly Chấn Tốn. Nhân khẩu thịnh vượng, con cháu đông đúc Trai hiền thảo, Nữ đoan trang, Giàu sang phú quí, có quyền cao chức trọng.

Ứng vào những năm Tỵ Dậu Sửu. cho Hướng Tốn 
Ứng vào những năm Hợi Mẹo Mùi cho Hướng Chấn.

Sao Tham Lang nhập cung Thuỷ tức là người mệnh Tốn ở nhà hướng Khảm (Thuỷ ) Cung Thuỷ sinh sao Mộc. Sao Tham Lang đắc vị. con cái đông đúc gia đình hưng vượng phúc lộc dồi dào vinh hoa phú quí mọi việc hạnh thông trai hiếu gái hiền, con cháu thông minh.

Ứng vào năm Hợi Mẹo Mùi. 
Sao Tham Lang nhập cung Hoả tức là người có mệnh Chấn ở nhà hướng Ly (Hoả ). Sao Mộc sinh cung ( hoả ) gia tài hưng vương, thịnh nhân khẩu. Sao Tham Lang đắc vị phúc lộc triền miên, trai hiền gái thảo, con cháu có chức trọng quyền cao. Có lợi cho trưởng Nam Thứ Nữ. 
Ứng vào các năm Hợi Mẹo Mùi.

- Sao Tham Lang nhập cung Thổ, tức là người mệnh Cấn ở nhà hướng Khôn (thổ ) hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Cân ( Thổ ). 
- Sao Mộc khắc cung hay khắc hướng ( Thổ). Gia tài ban đầu hưng vượng, nhân khẩu đông đúc, nhưng thời gian sau gia đạo khánh kiệt dần. Người ở trong căn nhà này thường làm những chuyện bất chánh.   (2) - Ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh hành Hỏa ( Hỏa Tinh ) 
Những người ở nhà hướng này thì rất xấu: khắc con trưởng, con nhỏ bệnh hoạn, con thứ đoản thọ, bị thị phi, hình ngục, bịnh tật, con cái cờ bạc trộm cướp, gian xảo bất hiếu, gia đạo suy kém. 

Nhưng Liêm trinh hỏa tinh nhập vào cung tức là hướng nhà có hành khắc hỏa, thì các tai họa được giải tỏa dần. 
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung Kim, tức là người mệnh Chấn Mộc ở nhà hướng Càn hoặc người mệnh Ly ở nhà hướng Đoài, là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Sao Hỏa khắc cung tức là khắc hướng Kim. Nhập cung Đoài hại cho thiếu nữ. Nhập cung Càn hại cho cha, gia đình lục đục, thị phi kiện tụng, trộm cướp bệnh tật, nhất là về Tim & Phổi, vợ con ly tán. 
Ứng vào các năm Dần Ngọ Tuất với hướng Càn. Ứng vào năm Tỵ Dậu Sửu với hướng Đoài. 
- Sao Liêm Trinh hỏa nhập cung mộc , tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn, hoặc người mệnh Khôn ở nhà hướng Tốn. Là bị ngũ quỉ thuộc sao Liêm Trinh. Cung tức là hướng Chấn Tốn thuộc Mộc sinh sao Hỏa. Sao Liêm Trinh là hung tinh lại được được hướng nhà tương trợ, thì càng làm cho hung ác hơn. Cha con ly tán, con nhỏ lớn đều bị tổn hại, hao tài tốn của, thị phi kiện tụng cờ bạc, trộm cướp, gia đạo bất an.

Ứng nghiệm các năm Dận ngọ tuất với hai hướng nhà Tốn Chấn.

- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thủy, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng Khảm, và bị ngũ quỉ thuộc sao liêm trinh. Cung Thủy tức là hướng thủy khắc sao hỏa. Liêm Trinh là hung tính gây tai hại như các hướng trên, hung tinh bị khắc hãm cho nên hạn chế khả năng tác hại, nên các hung họa được giải dần.

Ứng nghiệm vào các năm Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Liêm Trinh Hỏa, nhập cung hỏa, tức là người mệnh Đoài ở nhà hướng Ly (Hỏa ). Cung và sao tỷ hòa Sao Liêm Trinh. Sao Liêm Trinh tác họa như các hướng trên. Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Liêm Trinh Hỏa nhập cung Thổ, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng Cấn, hoặc người mệnh Tốn ở nhà hướng Khôn. Nghĩa là sao sinh cung, tức là hướng nhà và sao hung tinh tương sinh và càng làm cho sao hung hãn tác hại mạnh hơn. Và các tác hại cũng như các hướng trên.

Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn đối với hướng Cấn. Ứng nghiệm cho năm Dần Ngọ Tuất đối với hướng Khôn.
 
(3) - Phúc Đức hay Diên Niên Thuộc Sao Vũ Khúc Kim Tinh .
Những người ở nhà hướng này nói chung là rất tốt. Gia tài hưng vượng, con cháu đông đúc đề huề, đại thọ vợ hiền con hiếu, gia đạo thuần phong. 
Nhưng sao Vũ Khúc là kim tinh nếu nhập vao cung, tức hướng nhà tương sinh thì mọi sự hanh thông tăng tài tiến lợi, nếu nhập vào cung tức hướng nhà tương khắc, thì mọi sự tốt lành bị giảm thiểu, và biến dần cát thành hung. 
Sao Vũ khúc (kim ) nhập cung Thổ tức người mệnh càn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng cấn thổ, là được phước đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Cung tức là hướng nhà ( thổ ) sinh sao kim. Gia đạo sẽ thuận hòa phú quí song toàn & con cháu đông đúc, gia đình an khang & thịnh vượng, vợ hiền con thảo mọi sự hạnh thông, đại thọ, quan vận thông, gia đình có văn hóa cao.

Ứng nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu . 
- Sao Vũ Khúc ( Kim ) nhập Kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng đoài (Kim ), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng càn ( kim ), là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Hành của cung tức là hướng nhà kim và hành của sao cũng là kim cho nên được tương hòa. Dương khí Sao nhập Âm cung hướng đoài. Gia đình sẽ có nhiều con trai, gia đạo thuận hòa Phú Và Quí được song toàn, con cháu đông đúc, gia đạo hạnh thông, cuộc sống an khang & thịnh vượng. 
Ứng Nghiệm vào các năm tỵ dậu sửu.

- Sao Vũ Khúc Kim, nhập cung mộc tức là người mệnh chấn ở nhà hướng tốn (mộc ) hoặc ngược lại. Là căn nhà sẽ được Phúc đức Vũ Khúc Kin Tinh. Nhưng vì Kim và mộc tương khắc. Cho nên sao Vũ khúc Kim sẽ tuơng khắc hướng Chấn Tốn mộc. Nên căn nhà này, tuy lúc đầu có sự hạnh thông, và tốt lành của sao Vũ Khúc tạo nên. Nhưng căn nhà sẽ... về lâu về dài biến kiết thành hung, cho nên khi gặp loại nhà như vầy chúng ta chớ nên xây dựng & ở lậu dài. 
Việc ứng nghiệm thì cũng như trên, tức lá các năm Tỵ Dậu Sửu.

- Sao Vũ Khúc Kim nhập cung hỏa, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng ly (hỏa ) là được phúc đức thuộc sao Vũ Khúc Kim Tinh. Nhưng cung tức là hướng ( Hỏa ) khắc sao Kim. Ban đầu căn nhà có vẽ phát sinh thuận lợi, nhưng rồi.. sau đó gia sản khánh kiệt lần, và con cháu suy bại. Nhất là các người tuổi trung Nam. (Và ứng nghiệm như trên). 

(4) - Lục Sát thuộc sao Văn Khúc Thủy Tinh.
Những căn nhà ở hướng này nói chung là không được tốt. Phần về người nữ sẽ dễ bị bịnh phụ khoa, gia đình sẽ mang lắm tiếng thị phi, kiên thưa, mất của, bệnh tật. Gia đình sẽ suy bại, ly tán, chuyện bất hòa giữa anh em tranh đoạt giành nhau từ những phần nhỏ. Và phụ nữ khó sinh đẻ. 
Nhưng.. nếu hướng nhà khắc sao thì tiền hung hậu cát. 
- Sao Văn Khúc thủy nhập cung kim, tức là người mệnh thủy ở nhà hướng càn (Kim ) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng đoài ( kim ).Sao Văn Khúc là hung tinh hành thủy, lại được hướng nhà hành kim sinh trợ , nên càng tác hại mạnh mẽ: Gia tài suy bại, bệnh tật liên miên, gia đạo bất hòa nữ dễ mang bệnh phụ khoa khó sinh đẻ, miệng tiếng thị phi, thường hay bị kiện tụng, tổn hại cho người cha và con gái thứ. 
Ứng nghiệm vào các năm Thân Tý Thìn.
- Văn Khúc nhập cung Mộc. tức là người mệnh càn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng Tốn ( Mộc ) là bị lục sát thuộc sao văn khúc thủy tinh. Văn Khúc là thụy sinh hướng tốn mộc, vài năm đầu căn nhà đuợc bình yên, về sau suy dần, đi đến việc bại sản.

Ứng nghiệm Thân tý thìn.
- Sao Văn khúc nhập cung thủy, tức là người mệnh càn ở nhà huớng khảm (Thủy) là bị lục sát. Thiệt nhân khẩu, bệnh tất, & bại gia sản.
Ứng nghiệm Thân tý thìn. 
- Sao Văn Khúc nhập cung Hỏa tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly ( hỏa ) sẽ bị sao Văn Khúc đưa đẩy. Nhà sẽ dễ bị Kiện thưa, miệng tiếng thị phi, hay mất của, và thường bị bệnh tật. 
Ứng Nghiệm như trên. 
- Sao Văn Khúc nhập hướng thổ tứ là người mệnh ly ở nhà hướng khôn, hoặc người mệnh chấn ở nhà hướng cấn, là bị lục sát thuộc sao Văn Khúc, gia sản điền, súc bại dần, gia đình ly tán. Và hướng Khôn hại cho Nữ và hướng Chấn hại cho Nam. 
Ứng Nghiệm cũng như trên. 

(5) - Họa Hại thuộc sao Lộc Tồn , Thổ Tinh là Âm Tinh.
Những người ở hướng nhà này nói chung rất xấu, con cái ngu si, gian nghịch & bất lương, làm cho gia phong bại hoại, bệnh tật triền miên, tài sảm lụn bại và hại nhận khẩu, hay sinh ra những chuyện rượu chè và cờ bạc, đàng điếm và ăn chơi. 
Nhưng nếu sao Lộc Tồn bị hướng nhà xung khắc, sẽ làm hạn chế sự hung hãn của Lộc Tồn, các tác hại của lộc tồn gây ra sẽ giảm dần.

- Sao Lộc Tồn Thổ, nhập cung Kim, tức là người mệnh Khảm ở nhà hướng đoài (Kim) hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn ( thổ ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn gây ra. Lộc Tồn Thổ) là hung tinh, lại đồng hành với hướng cấn ( thổ ), cho nên càng trợ giúp cho hung tinh tác hại. Sẽ đẩy đưa cho những người con gái nhỏ ăn chơi đàng điếm, gia phong suy bại, tố tụng kiện thưa, con cháu bất hiếu, Người trưởng Nữ & Nam dễ bị nạn tai.

Ứng nghiệm vào những năm Thân Tý Thìn. 
- Sao Lộc Tồn Thổ nhập cung Mộc, tức là người mệnh càn ở nhà hướng tốn (Mộc ), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng chấn ( Mộc ) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Gia đạo suy bại & bệnh tật, con cháu thường bỏ học dở dang, dốt nát, gian, nghịch,ham chơi, nghiện cờ bạc & bất hiếu. 
Nhưng hướng nhà là Mộc khắc sao thổ, cho nên sự hung ác của lộc tồn cũng dần dần biến thể và giải tỏa những tác hại. 
Ứng Nghiệm như trên. 
- Sao Lộc Tồn (thổ) nhập cung thủy tức là người mệnh đoài ở nhà hướng khảm (thủy) là bị họa hại thuộc sao lộc tồn thổ tinh. Con cái ăn chơi đàng điếm gia đạo suy bại hỗn loạn, bệnh tật,trộm cắp . 
Sao thổ khắc cung khảm thủy hại cho trung Nam. 
Ứng Nghiệm Dần Ngọ Tuất. 
- Sao Lộc Tồn thổ nhập cung hỏa, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng ly là bị họa hại thuộc sao lộc tồn. 
Con cháu chơi bời nghiện ngập, lộc tồn là Âm, ly hướng cũng là Âm, cho nên hướng nhà này sẽ bị Âm thịnh dương suy. Con gái sẽ lấn quyền. Cha mẹ bất hòa, gia đạo bệnh tật & suy bại. Lộc tồn là hung tinh, lại được hướng nhà tiếp tay cho nên sự tác hại càng nhiều hơn.
Ưng vào năm Thân Tý Thìn. 
- Sao Lộc tồn thổ nhập cung thổ, tức là người mệnh chấn ở nhà hướng khôn (thổ) hoặc người mệnh ly ở nhà hướng cấn ( thổ ). Sao và hướng tỷ hòa, tính chất hung ác của lộc tồn không thay đổi. Bệnh tật triền miên gia đạo suy bại, số người trong nhà giảm dần. Ứng nghiệm Dần Ngọ Tuất với hướng cấn, và thân tý thìn cho hướng khôn.
  (6) - Thiên Y thuộc sao Cự Môn ( Thổ ) Dương Tinh.
Những người ở nhà hướng này nói chung là tốt, con cháu đông đúc giàu sang phú quí, quan lộc hưng vượng , gia đạo nhân từ, & con cháu thông minh hiếu thuận.
Nhưng nếu sao cự môn bị hướng nhà khắc, thì các điều tốt lành trên sẽ bị giảm thiểu dần & biến thành hung.
- Sao cự môn thổ nhập cung kim, tức là người mệnh cấn ở nhà hướng càn (Kim), hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng đoài ( Kim ) là đuợc Thiên Y thuộc sao cự môn thổ.

Người mệnh cấn ở nhà hướng càn là sao sinh huớng. Con cháu hiền, hiếu thảo và hòa thuận, nhân khẩu hưng vượng, gia đình sẽ sung túc và giàu sang. Nhưng sao duơng và huớng cũng duơng cho nên âm sẽ suy mà duơng lại thịnh. Cho nên chỉ phát cho nam chớ không phát cho nữ.

Người mệnh khôn ở nhà hướng đòai, cũng là sao sinh hướng. Con cháu cũng hiền hòa hiếu thuận, như phần trên. Duơng tinh sinh âm huớng, căn nhà sẽ làm lợi cho nữ ( Đoài ) phần phát lợi nhiều nhất là cô gái út. Ứng Nghiệm Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn thổc nhập cung mộc, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng chấn (Mộc ) hoặc người mệnh ly ở nhà huớng tốn ( mộc ). Là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Cung mộc khắc sao thổ, ban đầu căn nhà sẽ hanh thông ( 3 năm đầu) về sau suy bại dần, biến cát thành hung.
Mệnh khảm ở nhà hướng chấn, là mệnh và hướng tương sinh là tốt lành, mệnh ly ở nhà huơng tốn, là hướng sinh mệnh tuơng sinh cũng tốt lành. Nhưng cả hai huớng chấn tốn đều là mộc cho nên khắc sao cự môn là thổ nên biến cát thành hung. Cho nên kỵ không đuợc dùng. Ngòai trừ tìm đúng huớng nhà tại cung phúc đức. Ứng Nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao Cự Môn thổ nhập cung thủy, tức là người mênh chấn ở nhà huớng khảm ( thủy ) là đuợc thiên y thuộc sao cự môn thổ. Sao thổ khắc hướng thủy. Mệnh chấn mộc đuợc huớng khảm là thủy tuơng sinh tốt, ban đầu hưng vượng nhưng bị sao khắc hướng nên biến cát thành hung. Gia tài suy bại bệnh tật, vì duơng tinh khắc duơng huớng, hại cho nam giới, khảm là trung nam, hại cho trung nam. Ứng nghiệm cũng Thân Tý Thìn.
- Sao cự môn nhập cung hỏa, tức là người mệnh tốn ở nhà hướng ly ( hỏa ) là đuợc thiên y cự môn thổ. Ở đây mệnh và huớng tuơng sinh, sao và hướng cũng tuơng sinh, cho nên căn nhà này rất cát lợi. Gia đình hưng vượng, giàu sang phú quí, hưởng lộc & thọ . Ứng nghiệm cũng như trên.

- Sao Cự Môn Thổ nhập cung thổ, tức là người cung càn ở nhà hướng cấn (thổ ) hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng khôn (thổ ) là đuợc thiên y thổ, sao và hướng đều là thổ nên tuơng hòa. Người mệnh càn ở nhà huớng cấn là huớng thổ sinh mệnh kim lại đuợc sao thổ huớng đều là thổ tỷ hòa. Gia tài hung vuợng vinh hoa phú quí huớng sinh mệnh, mệnh kim là cha, nên có lợi cho người cha.
Người mệnh đoài ở nhà hướng khôn huớng thổ mệnh kim lại duợc sao và hướng cùng là thổ đuợc tỷ hòa, gia tài hưng vượng, phú quí. Huớng sinh mệnh, mệnh đoài là con gái út . Huớng là duơng, mệnh là âm, duơng huớng sinh âm mệnh là lợi cho nữ.

(7) - Tuyệt Mạng , thuộc sao phá quân - Kim Tinh ( âm tinh ). 
Những căn nhà hướng này nói chung là rất xấu, gia đạo sẽ suy vong, bệnh tật triền miên. Kể cả lục súc không yên, gia đình ly tán, lắm chuyện thị phi kiện cáo, càng ngày càng giảm nhân khẩu. Mọi sự đều bất lợi. Nhưng nếu hướng nhà là hỏa, sẽ khắc sao phá quân, tai họa sẽ giảm dần.

- Sao Phá Quân Kim nhập cung mộc, tức là người mệnh cấn, ở nhà hướng tốn mộc, hoặc người người mệnh đoài ở nhà hướng chấn là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng nhà khắc mệnh cung, sao kim cũng khắc hướng nhà, cho nên tuổi này ở căn nhà này hết sức xấu, người mệnh cấn ở nhà hướng tốn bị hướng khắc mệnh, tức sao âm kim khắc hướng âm mộc. Cấn là con trai út tốn là con gái cả, cho nên kẻ bị hại là con trai út & con gái cả. Ứng nghiệm vào các năm: Tỵ Dậu Sửu. 
- Sao Phá Quân nhập cung thủy, tức là người mệnh khôn ở nhà hướng khảm, là bị tuyêt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây mệnh thổ khắc hướng thuỷ, khảm là trung nam, phá quân là hung tinh lại tương sinh với hướng, nên càng hung hãn, người ở hướng này chịu tất cả tai họa do sao phá quân gây ra. Ứng nghiêm cũng năm: Tỵ-Dậu-Sửu.

- Sao Phá Quân nhập cung hỏa, tức là người mệnh càn ở nhà hướng ly là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng hỏa khắc mệnh kim, đồng thời hướng hỏa khắc sao kim tuy nhà bị xấu, nhưng sao phá quân bị hướng tương khắc, cho nên sự hung sẽ giảm dần, căn nhà không đến nỗi xấu. 
- Sao Phá Quân Kim nhâp cung thổ, tức người mệnh khảm ở nhà hướng khôn, hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng cấn, là bị tuyệt mạng thuộc sao phá quân kim tinh. Ở đây hướng khắc mệnh cung rất xấu. Phá quân là hung tinh lại được hướng nhà sinh trợ nên càng hung dữ, gây tác hại càng mạnh, ở hướng này phải chịu sự tác hai nặng nề của sao phá quân gây ra. Hướng nhà khắc mệnh khảm là trung nam. Và dương khắc dương ảnh hưởng nặng nề nhất là nam nhân trong nhà. Ứng nghiệm Tỵ Dậu Sửu. 

(8) - Phục Vị là sao phụ bật thủy tinh ( âm Tinh ). 
những người ở hướng nhà này nói chung là tốt: Trung Phú, Trung Thọ, sinh nữ ít, sinh nam nhiều, gia đình an khang. Nhưng nếu sao phụ bật là thủy tinh nhập các cung ( hướng ) tương khắc như: Thổ Hỏa thì biế cát thành hung, tức là bị kỵ không dùng. 
- Sao phụ bật thủy nhập cung kim, tức là người mệnh càn ở nhà hướng càn, hoặc người mệnh đoài ở nhà hướng đoài  là được phục vị phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh: mệnh và hướng được tương sinh, hướng sinh sao, phục vị là lão dương, con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng. 
- Sao Phụ Bật thủy nhập cung thủy, tức là người mệnh khảm ở nhà hướng khảm  thì được phục vị, thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh cùng hướng tỷ hòa, sao và hướng cũng tỷ hòa, phục vị ở đây là sao dương trung nam. Nam nữ thông minh tuấn tú gia tài hưng vượng, gia đình đầm ấm, cuộc sống an nhàn. 
- Sao phụ bật thủy nhập cung thổ, tức người mệnh cấn ở nhà hướng cấn, hoặc người mệnh khôn ở nhà hướng khôn. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây mệnh và hướng tương khắc, hướng khắc sao. Phụ bật là cát tinh , nhưng bị khắc cho nên sẽ gây tai họa. Vì vậy không nên ở hướng này đối với mệnh Khôn & cấn.

- Sao Phụ Bật thủy tinh nhậo cung mộc, tức người mệnh chấn ở nhà hướng chấn, hoặc người mệnh tốn ở nhà hướng tốn, là được phục vị thuộc sao thủy tinh. Ở đây mệnh và hướng tương sinh. Sao sinh hướng âm sinh dương cho rất tốt với dương mộc chấn, lợi cho nam nhất là trưởng nam. Nhưng với âm thủy phũ bật sinh âm mộc tốn, sẽ là âm tịnh dương suy. Người nữ sẽ nắm quyền hành. Rất tốt cho trưởng nữ. 
- Sao Phụ bật thủy nhập cung hỏa, tức là người mệnh ly ở nhà hướng ly. Là được phục vị thuộc sao phụ bật thủy tinh. Ở đây tuy cùng chung là Đông mệnh có thể gọi là tỷ hòa. Nhưng thủy & hỏa là hai hành tương khắc, cho nên nó sẽ biến cát thành hung. Ly là tương ứng cho trung nữ, cho nên phần khắc nặng nhất là nữ trung. Vì thế xét cho phần này, thì người mệnh ly không ở nhà hướng ly được.

Chú ý : Như trên đã phân tích có nhiều tài liệu, có quan niệm khác nhau về về hành của vì sao phụ bật. Có sách cho là hành thủy, có sách cho là hành mộc, và cũng có người cho là hành hỏa V..V... Và từ đó ngày tháng năm cũng ứng nghiệm khác nhau. Nếu là hành thủy thì phải ứng nghiệm năm Thân-Tý-Thìn. Nhưng các tài liệu hiện tại, lại cho là ứng nghiệm Hợi Mão Mùi. Hợi Mão Mùi là hành của mộc cục. Vậy nếu là Hợi Mão Mùi thì hành của Phụ Bật là Mộc. Vì vậy tôi nêu lên các ý kiến khác nhau, ngõ hầu để người độc, nghiên cứu và nghiệm thử.

Nguồn: Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất tốt-xấu của 8 khí

Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư

Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư có bắt nguồn như sau: Trong chính sử nhà Tùy, Đường, không nhắc đến La Thành và La Thông
Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười ba  trong quẻ Quan Âm, mang tên La Thông Bái Sư (còn gọi là La Thông Nhận Thầy). Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư có bắt nguồn như sau:

Trong chính sử nhà Tùy, Đường, không nhắc đến La Thành và La Thông, họ chỉ là những nhân vật trong tiểu thuyết, tuồng kịch. Tích truyện “La Thông bái sư” có nguồn gốc từ tiếu thuyết chương hồi “La Thông tảo bắc”.

Khi Đường Thái Tông bị vây khốn ở cửa ải Mộc Dương, đã sai Trình Giảo Kim quay về điều động quân cứu vỉện, cho các công tử tập ấm các phủ thi thố ở võ trường đế giành chức nguyên soái, đem quân đi cứu giải.

La Thông là con trai của La Thành, mới mười bảy tuổi, là một bậc anh hùng, La Thông thấy Tần Hoài Ngọc đánh thắng Tô Lân, đang định giành ấn tướng soái, liền gọi lớn: “Này anh họ Tần, hãy để lại chức nguyên soái cho tiểu đệ đi!”
Tần Hoài Ngọc cười nói: “Người anh em, anh đây nhiều tuổi hơn nên làm nguyên soái; ngươi còn trẻ tuổi thì hiếu cái gì?”

La Thông nói: “Này anh, người anh em này tuy tuổi còn trẻ, nhưng thuật đánh thương lại tài giỏi hơn anh, còn như điểm ba quân, phân đội ngũ, nắm binh quyền, phép dùng binh, người anh em này đều thông thạo, đương nhiên là có thể làm nguyên soái!

Tần Hoài Ngọc bèn nói: “Đừng nói nhiều nữa, hãy phi ngựa qua đây, đấu võ với ta, nếu thắng được chiếc thương của ta, ta sẽ nhường cho ngươi!”

La Thông nâng cây thương Mai Hoa lên, lao thẳng về phía Tần Hoài Ngọc, Tần Hoài Ngọc vội đưa thương đỡ lại. Hai người đấu với nhau suốt bốn hiệp, thương pháp của Tãn Hoài Ngọc tuy tinh thâm, nhưng cuối cùng vẫn kém họ La mấy phần, chỉ còn cách nói lớn: “Người anh em, ta xin nhường cho ngươi!” La Thông vui vẻ nói lớn: “Các anh em, còn ai không phục hãy đến đây tỉ thí. Nếu không có ai bước ra, tiểu đệ sẽ lấy ấn nguyên soái.”

Nói mấy lần không thấy ai đáp lại. La Thông bèn tiến lên nói lớn: “Lão bá phụ, cháu muổn mang ấn nguyên soái.”

Ông lão bèn lệnh cho gia tướng đem áo mũ đến chỉnh trang cho La Thông, treo ấn nguyên ngóài ngay tại chỗ. Thái tử Lý Trị đích thân mời ba chén rượu, nói rằng: “Chúc ngự đệ thống tĩnh quân đội ra đi, trên đường đánh đâu thắng đấy, mã đáo thành công, cứu được phụ vương trở về, nếu thắng lợi khải hoàn, ngự đệ sẽ có công lao rất lớn.” La Thông tạ ơn vâng lệnh.

La Thông nhận chức nguyên soái, dẫn quân về phía bắc cứu giá. Quân đội đến cửa ải Bạch Ngân thì gặp trở ngại, may nhờ có âm hồn của ông nội là La Nghệ và cha là La Thành giúp đỡ, mới có thể thắng địch qua được cửa ải. Tiếp đó, khi tấn công sông Kim Linh, thua trận bị truy kích, nhờ có người em trai La Nhân đuối kịp, giết được Phiên tướng. La Nhân giao chiến với công chúa Đậu Nùng, bị công chúa dùng phi kiếm giết chết. La Thông trả thù cho em, nhưng bại trận. Công chúa yêu thích tài mạo của La Thông, ép La Thông kết hôn giữa trận tiền. La Thông không chịu, vì thế công chúa nghĩ cách nhờ Trình Giảo Kim làm mối. Trình Giảo Kim vì muốn hai nước hòa hảo, chấm dứt chiến tranh, nên hết sức tác thành, La Thông vì oán hận chưa tan, nhất quyết không nghe theo. Sau đó La Thông gặp Tô Định Phương đi tuần thành, giở đủ mọi thủ đoạn, La Thông đánh giết khắp bốn cửa, kiệt sức bị vây, may được công chúa cứu sống.

La Thông vào thành gặp vua, tấu với vua về nỗi oan của cha mình, Đường Thái Tông bèn xử tử Tô Định Phương. Trình Giảo Kim tấu về việc kết hôn ờ trận tiền của La Thông, Đường Thái Tông sal ông đến doanh trại quân Phiên làm mối. Trong đêm động phòng, La Thông khiến cho công chúa Đậu Nùng nhục nhã mà tự vẫn. Đường Thái Tông rất giận dữ, hạ chỉ không cho La Thông được lấy vợ nữa, lại đem công chúa Đậu Nùng chôn cất dưới chân núi Kỳ Lân. Sau đó, do Trình Giảo Kim không nhẫn tâm ngồi nhìn nhà họ La tuyệt hậu, bèn cầu xin Đường Thái Tông, đem người con gái ngốc nghếch của sử Đại Nại gả cho La Thông.

Đường Thái Tông nghĩ đến La Thông từng lập công lớn, nên cũng đồng ý. Ngày đón dâu, khi kiệu hoa đi qua trước phần mộ của công chúa Đậu Nùng dưới chân núi Kỳ Lân, âm hồn của công chúa Đậu Nùng nhờ sự giúp đỡ của Diêm Vương đã được gửi vào thân thể người con gái họ sử, khiến cho cô gái đó có được dung mạo và trí tuệ của Đậu Nùng khi còn sống. Khi kiệu hoa tiến vào La phủ, nhà họ La đang buôn phiền vì cưới phải một cô gái ngốc nghếch, không ngờ người bước xuống kiệu hoa lại là một tân nương giống y như công chúa Đậu Nùng. Gia đình họ La thấy vậy, ai ai cũng vui mừng, Trình Giảo Kim cũng mừng vui khôn xiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm La Thông Bái Sư

Những danh ngôn hài hước về phụ nữ.

Những danh ngôn hài hước về phụ nữ. Phụ nữ - nguồn cảm hứng của biết bao nhà thơ, nhà văn xưa và nay. Chính vì thế, có rất nhiều danh ngôn hay về phụ nữ
Những danh ngôn hài hước về phụ nữ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những danh ngôn hài hước về phụ nữ. Phụ nữ – nguồn cảm hứng của biết bao nhà thơ, nhà văn xưa và nay. Chính vì thế, có rất nhiều danh ngôn hay về phụ nữ, cùng xem những câu danh ngôn hài hước sau đây bạn nhé!

Những danh ngôn hài hước về phụ nữ

Phụ nữ thường hay nói: “Đàn ông các anh ai cũng như nhau cả!”
Vậy tại sao họ lại mất khá nhiều thời gian để chọn lấy một người đàn ông?

—-

Có một cách sỉ nhục đàn ông đó là
đừng đếm xỉa tới người phụ nữ (vợ,bạn gái) đi cùng anh ta…

—-

Điều quan trọng trong tình yêu không phải là
chàng trai hay cô gái có hoàn hảo hay không
mà là…
họ hoàn hảo trong mắt nhau
Vậy là đủ.

—-

Trêu gái là một nghệ thuật
Người trêu gái là một nghệ sỹ
Bị gái tát khi trêu chỉ là tai nạn nghề nghiệp.

Trí tuệ con người trưởng thành trong tĩnh lặng,
còn tính cách trưởng thành trong bão táp.

Người đời thường hay nói đến những
thói xấu của người đàn bà
Nhưng…
Không ai có thể sống xa con người ấy.

Đàn bà không biết e thẹn, giống như một thức ăn thiếu muối.
Muốn đánh giá một người phụ nữ chỉ cần hiểu người đàn ông mà cô ta yêu
Đừng bao giờ cãi nhau với bạn gái, dù đúng hay sai thì người cuối cùng xin lỗi vẫn là bạn thôi

Khi bất ngờ hỏi một cô gái xin anh hãy nhớ: câu trả lời đầu tiên là chính sử, còn câu thứ hai là tiểu thuyết

Tống ái Linh

Bạn nên tìm cho mình một người đàn ông nhạy cảm, lãng mạn và điều quan trọng nhất đó không phải là người đàn ông từng trải.

Jodve Foster

Phụ nữ chỉ đẹp thật sự khi nào họ đẹp cho một người đàn ông nào đó

Michel Deon

Khi mặt đối mặt, người phụ nữ nói to với người đàn ông nàng dửng dưng, nói khẽ khàng với người nàng bắt đầu yêu và giữ yên lặng với người nàng yêu

Đối với người phụ nữ, yên lặng cũng là một thứ trang sức

Sophocle

Người phụ nữ cười khi có thể cười nhưng muốn khóc thì lúc nào cũng được

Ngạn ngữ Pháp

Không có phụ nữ xấu, chỉ có phụ nữ không biết làm đẹp

La Bruyere

Tất cả mọi sự bí ẩn của thế giới này đều không thể sánh nổi với sự bí ẩn của người phụ nữ

Vladimir Lobanok

Ta không yêu một người con gái vì những lời nàng nói. Ta yêu những lời nàng nói vì ta yêu nàng

A. Maurois

Khuôn mặt đẹp là cái đẹp nhất của tất cả cảnh sắc và nhịp điệu êm ái nhất là giọng nói của người phụ nữ ta yêu .

La Bruyere

Sắc đẹp tự nó đủ thuyết phục đôi mắt của người đàn ông mà chẳng cần nhà hùng biện .

Người phụ nữ đẹp là thiên đường của đôi mắt .

Tục ngữ

Không phải những người đẹp là người hạnh phúc, mà những người hạnh phúc là những người đẹp .

Khuyết Danh.

Nơi người phụ nữ quyến rũ lòng người nhất không phải là cái đẹp mà là sự cao quý .

Eunpide

Một bông hoa hồng không mùi thơm cũng chẳng được quí trọng hơn gì một người phụ nữ đẹp mà vô duyên

A.V.Arnault

Không có gì thật cao quý và đáng kính trọng bằng lòng chung thủy.

Cicero

Một người phụ nữ ghen tin tưởng vào mọi thứ do cảm xúc của nàng đưa đến.

Jhon gay

Phụ nữ chỉ nhớ người đàn ông làm cho họ cười

Đàn ông chỉ nhớ người phụ nữ làm cho họ khóc

De Regnier

Điều đáng sợ nhất ở người phụ nữ là tính ích kỷ

G. Fêdơ

Phụ nữ có cái tài không ai bắt chước được trong việc biểu lộ tình cảm mà không cần đến những lời nói sôi nổi. Sự hùng biện của họ tập trung đặc biệt ở giọng nói, cử chỉ, tác phong và những cái nhìn

Banzac

Hãy đợi hoàng hôn để thấy cái đẹp của buổi bình minh và hãy đợi tuổi già để hiểu thế nào là một người phụ nữ đẹp

Ngạn ngữ Đức

Phụ nữ luôn sẵn sàng hy sinh, nếu bạn cho họ cơ hội. Sở trường của họ chính là nhường nhịn

W.S.Moom

Cái duyên là khí giới tuyệt đối. Nhưng nếu bạn tưởng rằng bạn là người có duyên thì chắc chắn là hoàn toàn không có rồi

Lori Liơ

Bạn chớ lên án người phụ nữ nào bay từ người đàn ông này đến người đàn ông khác. Cô ta đang tìm người đàn ông chung thủy ;D

Gớt

Khi một người phụ nữ từ chối tình yêu của bạn và thay vào đó, cô ta đề nghị giữ vững tình bạn, bạn chớ nghĩ đó là lời từ biệt – điều đó có nghĩa là cô ta muốn bạn hành động theo thứ tự đã định sẵn ;D

Moliere

Đàn ông đau xót với cái họ mất, còn phụ nữ với cái mà họ không thể nhận được

D.BilingX

Phụ nữ sẽ coi chúng ta là đàn ông thực sự nếu chúng ta biết nhường nhịn họ trong tất cả mọi thứ

M.Genin

Người phụ nữ tốt được biết qua cái mà cô ta làm

Người đàn ông tốt được biết qua cái mà anh ta không làm

H.Roulend

Tôi thích người đàn ông có tương lai và người phụ nữ có quá khứ

O.Uaind

Người phụ nữ dễ tha thứ cho sự xúc phạm nhưng không bao giờ quên sự coi thường

P.Gordon

Người phụ nữ cảm và nói theo trực giác của con tim nên chẳng bao giờ sai lầm. Không ai biết nói những lời sâu sắc và êm ái cho bằng người phụ nữ. Êm ái và sâu sắc, đó chính là con người họ

V.Hugo

Không có người phụ nữ nào xấu, chỉ có người phụ nữ không biết làm cho mình trở thành quyến rũ mà thôi

Christian Dior

Chính tâm hồn tạo nên cái nhìn, mà tâm hồn lại không có nhiều, … . thành thử những cặp mắt đẹp rất hiếm

L.Mecxiê

Phụ nữ bao giờ cũng yêu vì tài trước khi yêu vẻ bề ngoài

Banzac

Im lặng đem đến cho người phụ nữ sự kính nể

Sophocle

Tính hiền dịu của phụ nữ với cuộc đời là dấu hiệu xác thực của một cuộc sống nội tâm phong phú

Pautôpxki

Trái tim của người phụ nữ không bao giờ gìa cỗi, và một khi nó không yêu nữa thì đó là vì nó đã ngừng đập
P. ROCHEPEDRE

Tình yêu thành thật làm cho người phụ nữ trở nên kín đáo và ít bộc lộ
BARTHE

Tham vọng của người phụ nữ là chiếm được lòng yêu của người những kẻ chung quanh và kế cận bên mình, chứ không cần lòng kính cẩn tôn sùng của những người xa lạ
GINA LOMBROSO

Trước con mắt của người yêu, không có người phụ nữ nào xấu cả
RONSARD

Đau khổ là khuôn đúc tâm hồn người phụ nữ để trở nên thành cao cả.

Người phụ nữ trung thành nhất chỉ muốn sông với 1 người đàn ông nhưng họ vẫn muốn có nhiều người đàn ông khác chết vì họ

Không có một người phụ nữ nào lại không có một người đàn ông vô danh chiêm ngưỡng, tôn thờ mình

Giracdanh

Chẳng bao giờ xảy ra chuyện ta yêu mà người con gái không hề hay biết – ta tin rằng mình đã tỏ tình một cách rõ ràng bằng một giọng nói, một ánh mắt, một cái chạm tay nhẹ nhàng .( G.GREENE )

Cuộc đời Anh là một cơn mộng kéo dài . Nó trôi qua thật êm đềm và tĩnh lặng anh chìm đắm trong cơn mơ đó tưởng chừng như không bao giờ tỉnh giấc và để rồi vào một ngày đẹp trời Anh đã choàng tỉnh cơn mộng đó vì đã có một người con gái đến đánh thức con tim tình yêu đang ngủ say của Anh dậy . Người con gái ấy có tên …. ( DESPERADO0_INLOVE )

Cái ngày mà một phụ nữ đi qua trước mặt bạn, tỏa ánh sáng cho bạn bước theo chân nàng, thì cái ngày đó bạn khốn đốn rồi, bạn đã yêu .Hình ảnh của nàng sẽ đưa bạn sang một lĩnh vực rực rỡ của tâm hồn bạn, nơi không có gì phải cũng chẳng có gì trái, đó là lĩnh vực của cái đẹp và tình yêu . Lúc này bạn chỉ còn một việc để làm : ” Nghĩ đến nàng thiết tha đến mức nàng buộc phải nghĩ đến bạn ” .

( V.HUGO )

…Em, chỉ mình em mới tạo cho anh cảm giác đang sống… Những người đàn ông khác bảo đã gặp được thiên thần nhưng anh đã thấy em và thế là đủ (George Moore)

Trước phái đẹp và âm nhạc, thời gian sẽ trở thành vô nghĩa

A.Xmit


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những danh ngôn hài hước về phụ nữ.

Nốt ruồi mọc ở đâu trên cơ thể phụ nữ thì giàu sang hơn người

Bạn muốn biết nốt ruồi giàu sang trên cơ thể phụ nữ, nốt ruồi phụ nữ mọc ở đâu thì giàu, những nốt ruồi nào mang lại mệnh giàu sang mà bạn không nên xóa bỏ. Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn những vị trí nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ mang lại giàu sang, phú quý cho họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Bạn muốn biết nốt ruồi giàu sang trên cơ thể phụ nữ, nốt ruồi phụ nữ mọc ở đâu thì giàu, những nốt ruồi nào mang lại mệnh giàu sang mà bạn không nên xóa bỏ. Bài viết dưới đây của Thư mục Xem bói sẽ giới thiệu tới bạn những vị trí nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ mang lại giàu sang, phú quý cho họ.

Nốt ruồi mọc ở đâu trên cơ thể phụ nữ thì giàu sang hơn người

Nốt ruồi ở huyệt Thái Dương.

Nốt ruồi ở huyệt thái dương, thuộc cung Thiên Di ( cung đi xa, xuất ngoại) thể hiện việc đi lại của mỗi người. Những người có nốt ruồi ở khu vực này thường gặp nhiều may mắn trong  những chuyến đi xa như du lịch, hay đi buôn bán làm ăn thì rất tốt. Nếu tại huyệt thái dương mà có nốt ruồi màu đỏ thì sẽ gặp vận lớn trong làm ăn xa. Còn nếu là nốt ruồi màu nâu thì dễ gặp chuyện trắc trở chẳng lành. Nếu có nốt ruồi màu vàng thì có trí nhớ không tốt, thường hay quên. Còn nếu có nốt ruồi màu trắng thường hay lo sợ, gặp nhiều trắc trở.

Nốt ruồi ở Ấn đường.

Nốt ruồi phụ nữ mọc ở ấn đường thì giàu. Nếu ấn đường của người phụ nữ mọc nốt ruồi màu đỏ thì là điềm may mắn trong sự nghiệp và tài lộc của họ. Còn nếu có nốt ruồi màu đen, xanh, xám,... thì làm điềm không tốt, cuộc sống hay gặp khó khăn, hôn nhân trục trặc.

Nốt ruồi trên đỉnh đầu:

Nốt ruồi phụ nữ mọc ở đâu thì giàu có? Nốt ruồi ở đỉnh đầu khá hiếm gặp và đây là nốt ruồi tượng trưng cho quyền lực và vận số tốt đẹp nhất đối với người phụ nữ. Những người phụ nữ có nốt ruồi mọc trên đỉnh đầu thường sẽ có vai vế lớn trong xã hội. được quý nhân phù trợ tai qua nạn khỏi.

Nốt ruồi mọc trên lông mày.

Nốt ruồi phụ nữ mọc trên lông mày thì giàu sang. Nốt ruồi ở chân mày thường may mắn quý quý. Những người phụ nữ có nốt ruồi mọc ở giữa chân mày thường có khả năng giao tiếp, giỏi về nghệ thuật và văn học, không phú thì quý, nhất là với phụ nữ thì người này có số vượng phu ích tử.

Nốt ruồi mọc ở ngực phụ nữ:

Với những người phụ nữ có nốt ruồi mọc ở ngực được gọi là nốt ruồi giàu sang phú quý. Nốt ruồi mọc ở vị trí này thường tốt về đường tình duyên lại dễ sinh quý tử. Ở những vị trí này tốt nhất là nên có nốt ruồi đỏ, còn nốt ruồi đen thì không được tốt lắm.

Nốt ruồi trong lòng bàn tay:

Những người có nốt ruồi trong lòng bàn tay thường rất thông minh và không sợ thiếu tiền. Khi về gia sẽ có cuộc sống viên mãn và tận hưởng những thành quả mà mình đạt được ngày còn trẻ.

Trên đây là những vị trí nốt ruồi giàu sang của người phụ nữ, nếu bạn có nốt ruồi ở vị trí như lòng bàn tay, ngực, đỉnh đầu hay huyệt thái dương, ấn đường thì sẽ không phải lo về vấn đề tiền bạc.

Để xem thêm những bài viết hữu ích khác, bạn có thể tham khảo thêm tại:

+ Nốt ruồi ở chân có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?

+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi mọc ở đâu trên cơ thể phụ nữ thì giàu sang hơn người

Các ngày giờ tránh khâm liệm, nhập quan và chôn cất –

Các tuổi: Thân - Tý - Thìn tránh ngày Tị và giờ Tị. Các tuổi: Dần - Ngọ - Tuất tránh ngày Hợi và giờ Hợi. Các tuổi: Tị - Dậu - Sửu tránh ngày Dần và giờ Dần. Các tuổi: Hợi - Mão - Mùi tránh ngày Thân và giờ Thân. Chú ý: Cần tránh cả các ngày có tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

images81880_Linh-hon-3

  1. Các tuổi: Thân – Tý – Thìn tránh ngày Tị và giờ Tị.
  2. Các tuổi: Dần – Ngọ – Tuất tránh ngày Hợi và giờ Hợi.
  3. Các tuổi: Tị – Dậu – Sửu tránh ngày Dần và giờ Dần.
  4. Các tuổi: Hợi – Mão – Mùi tránh ngày Thân và giờ Thân.

Chú ý:

Cần tránh cả các ngày có tên trùng với tuổi của con trai trưởng, con dâu trưởng, cháu đích tôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày giờ tránh khâm liệm, nhập quan và chôn cất –

Mơ thấy con sói, mơ thấy cừu là điềm báo gì?

Trong giấc mơ, con sói tượng trưng cho những điều xui rủi còn cừu thì sẽ mang lại những điềm lành.
Mơ thấy con sói, mơ thấy cừu là điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sói tượng trưng cho loài dã thú, ghê sợ, cừu lại tượng trưng cho động vật hiền lành, đáng yêu.


Giải mã giấc mơ thấy sói và thấy cừu:

Mo thay con soi, mo thay cuu la diem bao gi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy sói   Mơ thấy  sói cảnh báo sắp lâm trọng bệnh.   Nữ giới đã kết hôn mơ thấy sói xông vào nhà là sẽ sinh con ra thần kinh yếu hoặc thân thể suy nhược.   Mơ thấy  sói lùa mình từng bước từng bước là ác mộng, bạn sắp phải tiêu nhiều tiền vì bệnh tật.   Cô gái mơ thấy sói xông tới mình là sẽ bị gả cho một người yếu nhược.   Mơ thấy  sói đuổi bạn ngụ ý bạn bè yếu đuối.

 
Mo thay con soi, mo thay cuu la diem bao gi hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Mơ thấy cừu   Cừu tượng trưng cho sự thuận hòa, trong giấc mơ nó đại diện cho cuộc sống giàu có và hòa hợp. 
   Nam mơ thấy cừu là sắp phát tài.
   Nữ mơ thấy cừu dự báo cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, bạc đầu giai lão.
   Mơ thấy cừu mẹ là đường tài lộc sắp được mở rộng.
   Mơ thấy cừu mẹ màu trắng là điềm lành, được mọi người yêu thương.
   Mơ thấy cừu mẹ đang kêu cảnh báo tiền tài bị đe doạ.
   Mơ thấy một bầy cừu mẹ là điềm báo bạn sẽ trở thành người quyết sách trong kết cấu tài chính của công ty.
   Mơ thấy cừu chạy nhảy là tài sản bị đe doạ, bị cướp đoạt.
   Mơ thấy cắt lông cừu là sắp được thừa hưởng gia sản.
   Mơ thấy đánh cừu tượng trưng cho việc bạn sắp bị phá tài phá lộc.
   Mơ thấy nhảy qua cừu một con cừu là sắp làm một việc tai hại, bị tổn thất nặng nề.
   Mơ thấy cừu mẹ mang một con cừu con là cát mộng, ngụ ý người vợ sẽ sinh con trai.
   Thương nhân mơ thấy một bầy cừu cái là sắp xuất ngoại làm ăn, kiếm tiền lớn.
  
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy con sói, mơ thấy cừu là điềm báo gì?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd