Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

20 điều khó Phật dạy cảnh tỉnh bao người

Con người luôn cảm thấy cuộc sống thật khó khăn, vất vả, sẵn sàng làm người ta gục ngã. Cùng xem 20 điều khó Phật dạy để biết ta có đang khó khăn thực sự không.
20 điều khó Phật dạy cảnh tỉnh bao người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm

20 dieu kho Phat day canh tinh bao nguoi hinh anh
 
1- Nghèo khổ bố thí là khó
 
2- Giàu sang học đạo là khó
 
3- Bỏ thân mạng vì lẽ phải là khó
 
4- Hiểu được và thông suốt kinh Phật là khó
 
5- Sinh cùng thời với Phật và gặp Phật là khó
 
6- Nhẫn chịu được sắc dục là khó
 
7- Thấy tốt đẹp không ham cầu là khó
 
8- Bị nhục mà không oán hờn là khó
 
9- Có thế lực không cậy uy quyền là khó
 
10- Đối cảnh tâm không lay động là khó
 
11- Học rộng, nghiên cứu nhiều là khó
 
12- Trừ diệt cống cao ngã mạn là khó
 
13- Không khinh khi người chưa học là khó
 
14- Thực hành tâm bình đẳng là khó
 
15- Chẳng nói phải trái là khó
 
16- Gặp được thiện tri thức là khó
 
17- Học đạo, kiến tánh là khó
 
18- Tùy duyên hóa độ là khó
 
19- Thấy cảnh vô tâm là khó
 
20- Khéo biết phương tiện độ sinh là khó
 
20 điều khó Phật dạy không chỉ giúp con người hiểu rõ ngọn nguồn của những cái khó trong cuộc sống mà còn khiến mỗi chúng ta tự kiểm điểm lại bản thân mỗi khi than vãn, dạy ta sống lạc quan và vượt lên hoàn cảnh, là lời cảnh tỉnh với những ai chỉ gặp chút trắc trở đã bỏ cuộc, buông xuôi.
 
Theo Thế giới văn hóa tâm linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 điều khó Phật dạy cảnh tỉnh bao người

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Ngọ hay người vợ tuổi Ngọ ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Ngọ thường nhiệt tình và rất dễ chìm đắm trong tình yêu. Tuy nhiên, họ thường không vội vàng đi ngay trên con đường dẫn tới hôn nhân mà luôn muốn trải nghiệm và thử thách tình cảm của bản thân cũng như người yêu. 

Tuổi Ngọ là những người có lý tưởng, luôn tích cực và lạc quan, không vì khó khăn nhất thời mà trở nên nản chí, buồn lòng. Những vấp ngã, mất mát dường như trở thành động lực để họ tiến lên phía trước và gặt hái những quả ngọt bởi sự kiên trì và nỗ lực không mệt mỏi. 

Tử vi 2015 tuổi Ngọ sơ lược Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ và Nhâm Ngọ.

Người tuổi Ngọ đa phần rất kiên nhẫn trong tình yêu. Khi đứng trước chuyện kết hôn, họ lại trở thành những người rất tôn trọng nguyên tắc và luôn quan tâm đến sự nhận xét, đánh giá của người khác. Vì vậy, họ thường yêu rất lâu dài và có thể có quyết định kết hôn chỉ khi biết sự lựa chọn đó sẽ dẫn tới kết quả tốt đẹp. Với tuổi Ngọ, gia đình không chỉ là hậu phương vững chắc mà đấy cũng là nơi con người của họ trưởng thành từng ngày và hoàn thiện bản thân hơn nữa.

Người tuổi Ngọ cũng có nhiều mối quan hệ với những người bạn khác giới nên đã tự rèn luyện cho bản thân con mắt nhìn nhận và đánh giá người khác một cách chuẩn xác. Họ đặt ra giới hạn rõ ràng cho tình yêu và hôn nhân. Sự cân bằng giữa lý trí và tình cảm của họ đáng kinh ngạc khi phải đưa ra những lựa chọn phức tạp và không dễ gì quyết định trong một sớm một chiều được.

Sau khi tìm được một người thật sự tâm đầu ý hợp để tiến tối hôn nhâm, người tuổi Ngọ sẽ cố gắng để trở thành một người vợ hoặc một người chồng lý tưởng. Họ không những sẽ tạo ra một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc mà còn có thể cống hiến, hy sinh tất cả dành cho gia đình của mình.

Dù là đau khổ hay vui sướng thì người tuổi Ngọ cũng luôn muốn được chia sẻ nó vói người bạn đời của mình. Để cùng nhau xây dựng nên được một gia đình hạnh phúc mỹ mãn, cho dù là bất cứ việc gì, người tuổi Ngọ cũng luôn cố gắng nỗ lực ỏ mức cao nhất có thể.

Nữ giới tuổi Ngọ thường mong muốn có được một cuộc sống gia đình hạnh phúc và viên mãn. Sự dịu dàng, hiền lành và biết thông cảm của họ khiến người chồng càng ngày càng thấy yêu thương vợ hơn. Nhưng họ cũng không phải là những người chung thủy vối chồng một cách mù quáng. Nếu phát hiện ra người chồng có ý định từ bỏ mình thì họ sẽ quyết định kết thúc cuộc sống hôn nhân một cách rất quyết đoán, nhất định không chịu chấp nhận giữ gìn cái vỏ bọc gia đình, trỏ thành một cặp vợ chồng trên danh nghĩa.

  Những người chồng tuổi Ngọ luôn thích vợ mình chỉ ở nhà, làm công việc nội trợ và sắp xếp, chăm lo mọi việc trong gia đình. Họ thích mỗi khi về nhà lại được nhìn thấy nụ cười tươi tắn của vợ bên mâm cơm nóng hổi. Đối vói họ thì đó mới là một cuộc sống gia đình hạnh phúc.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Ngọ

Trong tình yêu, nhưng người tuổi Ngọ thường luôn dứt khoát, thẳng thắn và chung thủy. Họ cũng luôn biết phấn đấu vươn lên, làm tất cả vì người yêu của mình. Khi đã đắm chìm trong tình yêu, họ có thể coi nhẹ tất cả những chuyện khác, thậm chí có thể hy sinh tất cả để giữ gìn tình yêu đó. Đó vừa là điểm mạnh nhưng cũng là điểm yếu của họ. 

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Ngọ với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tý: Chỉ khi cả hai đã hiểu rõ đối phương một cách sâu sắc thì mới có thể thích nghi được cuộc sống gia đình đầy phức tạp nhưng thực sự hạnh phúc và nhiều niềm vui, tiếng cười luôn chờ đón.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Sửu: Người vợ tuổi Sửu khá năng động trong cuộc sống nên thường có sự ảnh hưởng mạnh mẽ hơn người chồng. Nếu người vợ có sự khéo léo và biết cách tôn trọng người chồng một cách chuẩn mực thì cuộc sống gia đình sẽ ổn thỏa.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dần: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân rất hạnh phúc. Người chồng sẽ luôn cố gắng để làm tròn trách nhiệm của mình, khiến người vợ cảm thấy an tâm và tin cậy.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mão: Hai người có thể chung sống với nhau một cách vui vẻ. Người vợ luôn biết cách để tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc trong gia đình, khiến người chồng cảm thấy mãn nguyện, hài lòng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thìn: Người vợ sẽ chung sức chung lòng cùng người chồng để xây dựng tổ ấm của hai người. Người chồng tuổi Thìn sẽ gánh vác việc gia đình lẫn việc kiếm tiền mà không quản ngại gian khổ.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống với nhau, nhưng người chồng cần cố gắng tìm mọi cách để vợ mình luôn được vui vẻ. Chỉ có như vậy thì cặp đôi này mới hoàn toàn có cuộc sống mỹ mãn.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Ngọ: Hôn nhân của hai người sẽ vô cùng tốt đẹp. cả hai tâm đầu ý hợp và đều có tư tưởng coi mình là trung tâm nên có thể hiểu và thông cảm được cho người bạn đời của mình.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Mùi: Tình yêu giữa hai người sẽ rất mỹ mãn, hạnh phúc. Người chồng rất yêu thương và chung thủy với vợ, khiến người vợ luôn có cảm giác được an toàn, được che chở và muốn gắn bó cả cuộc đời với chồng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Thân: Thời gian đầu hai người hay có những mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống gia đình. Khi cùng nhau trải qua nhiều thách thức, những mâu thuẫn sẽ mất đi, thay vào đó là tình yêu thương, trách nhiệm và sự tin tưởng lẫn nhau.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Dậu: Khi chung sống với nhau, giữa hai người sẽ nảy sinh những bất đồng, va chạm. Hai người thường không hiểu về tâm tính của đối phương, cho rằng mọi chuyện chẳng có gì to tát. Tuy nhiên, nếu họ nhận ra được nếu cùng nhau chăm lo cho gia đình của mình thì mọi chuyện sẽ khác đi rất nhiều.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Tuất: hai người có thể chung sống với nhau một cách hòa thuận, hạnh phúc. Người vợ sẽ phấn đấu và rất bận rộn với những ước mơ, hoài bão của mình nên rất cần đến sự quan tâm, giúp đỡ của chồng.

- Nam giới tuổi Ngọ với Nữ giới tuổi Hợi: Cuộc hôn nhân sẽ bền chặt và không gì chia tách được cặp đôi ngày. Những hy sinh và cống hiến của người vợ đối với gia đình sẽ được người chồng nhìn nhận và bù đắp một cách xứng đáng.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Ngọ với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tý: người vợ và người chồng thường không hay nhẫn nhịn nhau, dễ nảy sinh cãi cọ, tranh chấp. Kiềm chế tính nóng nảy và tạo thói quen biết lắng nghe người khác trước khi có ý kiến phản bác sẽ giúp ích rất nhiều cho cặp đôi này.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Sửu: Sự lệch pha về quan niệm sống, lý tưởng cũng như cách nghĩ về thế giới gây cho cặp đôi này không ít lần mẫu thuẫn, xích mích. Tuy nhiên, nếu biết nhìn xa hơn, tìm cho nhau những điểm chung thì cuộc hôn nhân này khá là mỹ mãn và tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dần: Cuộc hôn nhân giữa hai người tương đối lý tưởng. Người chồng không những có thể làm cho người vợ cảm thấy thỏa mãn về phương diện tình cảm mà còn tình nguyện đảm bảo để tính tự lập của vợ không bị mình làm cho tổn thương.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mão: Người tuổi Mão sẽ là người bạn rất tốt và trung thành của người tuổi Ngọ. Nếu cả hai đều không thấy bối rối thì rất có thể giữa hai người sẽ có một tình yêu đẹp.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thìn: Tất cả mọi việc đều được diễn ra đúng như trong kế hoạch hai người đã sắp xếp. Mọi chuyện luôn được giải quyết ổn thỏa vì vợ chồng đồng lòng, đồng sức xây dựng nên tổ ấm của hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tỵ: Hãy lắng nghe trái tim mình, tin tưởng vào nó hơn là để những người ngoài cuộc làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Ngọ: Sự nhiệt tình và thân thiện giữa hai người giúp họ có thể chia sẻ và chịu đựng được tính cách thích coi mình là trung tâm. Tuy đôi lúc cũng sẽ có những mâu thuẫn nhỏ nhưng nhìn chung, điều này không ảnh hưởng đến nhiệt huyết và hòa khí giữa hai người.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Mùi: Có thể trong tình yêu hai người chưa thực sự hài lòng nhưng cuộc sống hôn nhân sau này đã thay đổi cách nhìn nhận ban đầu giữa hai người với nhau. Càng chúng sống với nhau lâu dài, cả hai càng thấy gắn bó và yêu thương nhau nhiều hơn.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Thân: Hai người khá hợp nhau. Người vợ tuổi Ngọ luôn có một tình cảm trong sáng, lành mạnh còn người chồng đầy nhiệt huyết và yêu thương gia đình mình.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Dậu: Người vợ luôn biết cách làm tươi mới cuộc sống gia đình còn người chồng luôn cố gắng phấn đấu cho sự nghiệp và mang lại sự thịnh vượng, an nhàn cho vợ con.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Tuất: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân vô cùng hạnh phúc. Người chồng sẽ cống hiến, hy sinh tất cả cho lý tưởng của mình, còn người vợ lại lấy việc hy sinh cho chồng làm niềm vui sống.

- Nữ giới tuổi Ngọ với Nam giới tuổi Hợi: Sự thông minh nhanh nhạy của người vợ làm cho tổ ấm của hai người ngày càng hạnh phúc và sung túc. Người chồng thường đảm nhận công việc nội ngoại một cách cẩn thận và chủ toàn khiến người vợ luôn yêu thương chồng hơn.

Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Ngọ

Cuộc hôn nhân giữa những người vợ tuổi Ngọ và những người chồng tuổi Dần sẽ rất ổn định, cả hai bên đều rất thẳng thắn, chân thực, đều chú trọng đến chất lượng cuộc sống và đều hy vọng sẽ có một cuộc sống gia đình nhiều ý nghĩa. Hai người sẽ rất nỗ lực để thực hiện được những mục tiêu chung trong gia đình.

Những người vợ tuổi Ngọ có năng lực phân tích, đánh giá vấn đề rất tốt, có thể giúp người chồng tuổi Dần tìm ra những nhân tố không có lợi cho việc phát triển tiền tài, giúp chồng tránh được những nguy cơ trong công việc cũng như trong kinh doanh. Gia đình của họ ngày nào cũng được tổ chức, sắp xếp rất ngăn nắp, gọn gàng. Khi người chồng đi làm về, người vợ luôn đon đả chào đón với một mâm cơm thơm phức, nóng hổi. Người vợ cũng có thể giúp chồng giải quyết tốt những vấn đề liên quan đến tài chính để anh không phải bận tâm gì cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Ngọ với các tuổi khác

Thuê nhà nên biết những điều cấm kỵ về phong thủy –

Không chỉ nhà mua mà nhà thuê cũng phải xem phong thuỷ. Với người thuê nhà, những điều cấm kị dưới đây không thể không biết. (1) Không tham rẻ Nhà không có lợi về phong thuỷ: nhà đã có người chết trong đó hoặc kết cấu có vấn đề v.v... (2) Khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không chỉ nhà mua mà nhà thuê cũng phải xem phong thuỷ. Với người thuê nhà, những điều cấm kị dưới đây không thể không biết.

nha-cho-thue

(1)     Không tham rẻ

Nhà không có lợi về phong thuỷ: nhà đã có người chết trong đó hoặc kết cấu có vấn đề v.v…

(2)     Không ở nhà cũ

Nhà cũ trước đó đã thu nhận oan khí của quá nhiều người, ở lâu trong nhà như vậy dễ ảnh hưởng xấu.

(3)     Không xem qua bản vẽ

Nếu thuê nhà ở chỉ xem qua bản vẽ minh hoạ mà không biết thực chất nhà đó ra sao thì không nên.

(4)     Nhà có người ốm đau

Nếu trong nhà có người đau ốm, bệnh tật lâu ngày, bệnh trọng thì tốt nhất là nên tránh.

(5)     Không gần nơi miếu thần

Trong nhà có đền thờ hoặc nhà ở sát với miếu tự, vì âm khí ở đây quá nặng, đều thuộc nơi âm sát, người bình thường tốt nhất không đến gần, nếu không nhẹ thì vận thế suy lạc, nặng thì mang bệnh vào thân.

(6)     Không gần bãi tha ma

Nhà ở tốt nhất không gần bãi tha ma, có điều kiện nên cách xa trên lOO km, nếu nhân khí xung quanh nhà thịnh vượng thì không đến mức phạm sát khí; nếu nhà ở quá gần bãi tha ma, xung quanh vắng vẻ không có hơi người, nên tránh.

(7)     Không ở nhà u tối

Nhà quá u tối dễ chiêu tà. Ban ngày mớ cửa sổ ra mà bên trong nhà vẫn tối, nhà như vậy âm khí quá thịnh, dương khí không đủ, người bình thường rất ít ở đó.

(8)     Không sinh tà niệm

Người tà niệm chất chứa trong lòng, tâm thần rối loạn, dù có ở trong đền thì tà ma vẫn theo đến, vậy tại sao lại không nên ở trong nhà có lai lịch không rõ ràng? Thông thường, người thuê nhà bên ngoài khi không thoả mãn nhu cầu, hoang mang, sa sút tinh thần rất dễ gặp phiền phức. Vì vậy, giữ cho tinh thần minh mẫn mới tránh được tà, giữ được thân.

(9)     Không ở nhà cô độc

Gọi là nhà cô độc ở đây là chỉ một ngôi nhà nào đó chỉ ở một mình, xung quanh không hề có một nhà nào khác. Ở nhà như vậy, người ít âm khí, không có lợi.

(10)     Không tựa vào thâm sơn ác thuỷ

Nhà thuê tốt nhất không nên gần nơi núi cao nước sâu, ở những nơi như vậy dễ tụ âm khí, về địa thế, nhà ở như vậy âm khí luôn thắng nhân khí, trừ khi cả nhà cùng ở, nếu là một mình thì không nên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuê nhà nên biết những điều cấm kỵ về phong thủy –

Xem tử vi cho người sinh ngày Ất Dậu

Tử vi người sinh ngày Ất Dậu thấy tài vận không tốt, nên dựa vào năng lực bản thân để nuôi gia đình. Đồng thời, đường tình duyên lận đận, hay
Xem tử vi cho người sinh ngày Ất Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Dậu thấy tài vận không tốt, nên dựa vào năng lực bản thân để nuôi gia đình. Đồng thời, đường tình duyên lận đận, hay đau khổ vì tình.

Xem tu vi cho nguoi sinh ngay At Dau hinh anh
 

Sinh ngày Ất Dậu có Thiên nguyên tọa Thiên Sát Tàng Sát, tạo nên tính cách trọng chữ tín. Nếu gặp Tân Kim Thất Sát thì mưu kế đa đoan. Mệnh chủ nên hợp tác với người sinh ngày Canh Thìn.
  Trụ ngày Ất Dậu tự lập, tuy nhiên dễ xúc động, nghi ngờ người khác. Khi làm việc, mệnh chủ thường thể hiện quyền lực, huênh hoang, thiếu sự khiêm tốn, dễ ghi thù, bụng dạ hẹp hòi. Điều này gây trở ngại đến sự phát triển trong sự nghiệp và vận mệnh của họ.
Bí quyết vàng giúp bạn bơ đi mà sống
Trong cuộc sống, có rất nhiều kẻ chuyên đi châm chọc, nói xấu sau lưng người khác, phải làm gì với chúng đây? Câu trả lời là: Bơ chúng nó đi!
Người sinh ngày Ất Dậu cả cuộc đời tài đến tài đi, tài vận không tốt, dựa vào sự cần cù lao động để nuôi sống gia đình. Từ trung vận trở đi, trụ ngày Ất Dậu cần phòng tránh lo buồn vì thiếu tiền tài, tích cực làm việc tích đức.   Xem tử vi người sinh ngày Ất Dậu thấy đường tình duyên khúc khuỷu, đau khổ vì tình. Nữ mệnh bản tính lẳng lơ, lấy chồng như không, phải tự thân kiếm tiền nuôi gia đình, con cái khó làm việc lớn. Nam mệnh  cần phòng tránh phòng tránh việc ly dị. 
Xem tu vi cho nguoi sinh ngay At Dau hinh anh 2
 

Bát tự trụ ngày Ất Dậu
thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Mão, Bính Dần, Bính Tuất, Bính Thìn, Bính Ngọ, Đinh Sửu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Canh Tý, Canh Thân, Canh Dần, Tân Hợi, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Thân, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Quý Dậu, Quý Hợi, Quý Dậu, Quý Tỵ.

Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người sinh ngày Ất Dậu

Đường định mệnh - Hướng dẫn xem chỉ tay cơ bản

Xem chỉ tay cơ bản nhận biết đường định mệnh để xem bói sự nghiệp, con đường công danh, những dấu hiệu cho thấy thay đổi công việc trên đường định mệnh
Đường định mệnh - Hướng dẫn xem chỉ tay cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường định mệnh liên quan đến sự nghiệp, công việc, tham vọng và định hướng của cuộc đời của một người nào đó ngay từ thời thơ ấu. Nó cũng chỉ ra niềm tin và những khả năng của họ. Đường này bắt đầu từ phía cuối lòng bàn tay, gần cổ tay và chạy theo lòng bàn tay lên phần gốc các ngón tay. Nó thường nằm ở gò Thái Dương và kết thúc ở các vị trí khác nhau nơi phía dưới ngón trỏ và ngón giữa.

Xác đinh vị trí của đường định mệnh trong lòng bàn tay

Trước khi xem bói, bạn cần nắm chắc việc xác định chính xác đường định mệnh. Hình minh họa sau đây sẽ cho bạn thấy các hướng chủ yếu của đường định mệnh:

  • Hướng 1: đường định mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón trỏ (phần gốc đó gọi là gò Mộc Tinh)
  • Hướng 2: đường định mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón giữa (phần gốc đó gọi là gò Thổ Tinh)
  • Hướng 3: đường đinh mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón áp út (phần gốc đó gọi là gò Thái Dương)
  • Hướng 4: đường định mệnh chạy từ cổ tay tới phần gốc nằm dưới ngón út (phần gốc đó gọi là gò Thủy Tinh)

1. Đường Định Mệnh chạy thẳng giữa lòng bàn tay

Đường Định Mệnh thẳng đứng cho thấy người này khởi nghiệp từ rất sớm, do đó họ có ý thức rõ ràng về hướng đi và mục đích trong cuộc đời. Nó cũng có thể cho thấy rằng họ sẽ chuyển giao lại công việc làm ăn, kinh doanh cho các thành viên khác trong gia đình.

2. Đường Định Mệnh bị đứt đoạn

Khi đường Định Mệnh đứt đoạn nhiều chỗ, không liền mạch, nó cho thấy những đổi thay trong cuộc sống và sự nghiệp của một đời người. Những người này hầu như chưa bao giờ dồn hết tâm trí vào công việc nên họ chỉ đạt được những thành công không đáng kể.

3. Đường Định Mệnh xuất phát bằng việc đổi chiều hoặc chạm vào đường Sinh Đạo

Chủ nhân là người rất coi trọng gia đình. Trước khi đến tuổi trung niên, họ sẽ gánh vác những trọng trách lớn, đôi khi còn tham gia vào công việc kinh doanh của gia đình, nhưng khi về già, họ thích được quây quần bên gia đình và người thân.

4. Đường Định Mệnh bắt đầu từ gò Thái Âm lên trên

Nếu bắt đầu từ mặt lòng bàn tay đối diện với ngón cái (gò Thái Âm) đi lên trên, nó thường cho thấy chủ nhân là người tự lập, không thích dựa dẫm hay ỷ lại vào gia đình. Nó cũng chỉ ra rằng đây là người có số xuất ngoại.

5. Đường cản trở

Nếu đường riêng biệt này chạy thẳng lên phía trên, song song với đường Định Mệnh 1 đoạn ngắn, nó cho thấy người này phải chịu những áp lực và trách nhiệm từ bên ngoài. Điều đó có thể làm ảnh hưởng đến sự thăng tiến của chính họ. Tham vọng của người này dễ bị cản trở.

6. Các đường tác động

Các đường này xuất phát từ đường Định Mệnh. Nếu chúng hướng lên trên, sẽ chỉ ra rằng người này đang chịu những ảnh hưởng tích cực từ người khác. Nếu hướng xuống dưới, sẽ cho thấy người này đang bị ảnh hưởng tiêu cực của người khác.

7. Đường Định Mệnh hướng lên trên, về phía gò Mộc Tinh

Đường này cho thấy đây là người có lòng quyết tâm cao độ. Họ có khả năng trở thành người lãnh đạo.

8. Đường Định Mệnh đôi

Người có 2 đường Định Mệnh chạy song song với nhau cho thấy người này có 2 sự nghiệp. Đường định mệnh đôi cho thấy họ có thể điều hành 2 công ty hoặc tham gia làm 2 công việc cùng lúc.

Xem bói sự nghiệp qua chỉ tay đường định mệnh

Đường định mệnh thể hiện rõ về sự nghiệp, mức độ cầu tiến của một người trong công việc. Những dấu hiệu sau cho biết bạn đang ở đâu trên con đường công danh của mình

1.Đường định mệnh thẳng đứng và rõ ràng

Đây là tuýp người có thể làm việc lâu dài ở một công ty. Nếu có khát vọng được thăng chức thì tốt nhất không nên thay đổi việc làm. Những vất vả của công việc hiện tại vẫn không đáng vào đâu so với những khó khăn sau khi thay đổi chỗ làm.

2. Đường định mệnh đứt đoạn giữa chừng hoặc có dạng bậc thang

Chủ nhân là người có tính cách “đứng núi này trông núi nọ”, không ổn định, khó có thể yên ổn trong công việc nhất định.

3. Đường định mệnh đứt đoạn và hướng ra ngón tay cái

Người có dạng chỉ tay này sẽ biết cách nắm bắt thời cơ để thay đổi công việc. Nếu đường định mệnh thứ hai, tính từ dưới lên tương đối rõ ràng thì sau khi thay đổi công việc, họ có thể gặt hái được nhiều thành công.

4. Chỗ đứt đoạn của đường định mệnh xuất hiện hình ngôi sao

Người có dạng chỉ tay này nếu cảm thấy bất mãn với công việc hiện tại thì tốt nhất nên thay đổi việc làm. Công ty mới, môi trường mới có thể sẽ nhận ra thực lực, tài năng của bạn.

5. Đường định mệnh đứt đoạn, đường Sinh Đạo chia 2 nhánh

Dạng chỉ tay này có duyên hướng ngoại, có thể được công ty nước ngoài mời làm việc hoặc có được cơ hội làm việc ở ngoại quốc. Cách tốt nhất là bạn nên bồi dưỡng khả năng ngoại ngữ là có thể chớp được cơ hội tốt.

6. Đường Định Mệnh đứt đoạn và hướng về ngón đeo nhẫn

Đối với dạng chỉ tay này, nếu thay đổi công việc thì dễ gặp thất bại. Nếu phần đuôi của đường Định Mệnh mờ nhạt biểu thị số lần thay đổi việc làm càng nhiều thì vận thế càng kém. Tốt nhất là người này không nên thay đổi việc làm quá nhiều lần.

7. Đường Định Mệnh đứt đoạn và xuất hiện đường đảo

Chủ nhân của dạng chỉ tay này sẽ không gặp thuận lợi sau khi thay đổi việc làm. Hãy cân nhắc kỹ trước khi đi đến quyết định cuối cùng.

8. Đường Định Mệnh đứt đoạn, phần đuôi có đường giao thoa

Người có dạng chỉ tay này, khoảng vài ba năm sau khi thay đổi việc làm, công việc rất thuận lợi, nhưng sau đó một thời gian sẽ xảy ra những chuyện không mấy tốt đẹp ảnh hưởng đến sự nghiệp, có thể là do công ty bị phá sản hoặc bị sa thải…

9. Thời kỳ thay đổi công việc

Để xem thời kỳ thay đổi công việc, bạn chỉ cần nhìn xem đường Định Mệnh đứt đoạn ở chỗ nào là có thể đoán được khi nào sẽ thay đổi việc làm. Nơi đường Định Mệnh và Tâm Đạo giao thoa là 55 tuổi. Nơi giao nhau của đường định mệnh và Trí Đạo là 33 tuổi. Chia khoảng giữa từ điểm giao thoa của đường Trí Đạo và đường Định Mệnh đến điểm đầu của đường Định Mệnh thành 2 phần bằng nhau, phần chính giữa khoảng này chính là 25 tuổi.
Tiếp tục chia phần còn lại thành những phần bằng nhau, sau đó đối chiếu với nơi bị đứt đoạn là có thể biết được khoảng bao nhiêu tuổi, bạn sẽ thay đổi công việc.

Nếu sâu đậm, rõ ràng sẽ có nhiều cơ hội thành công, có quý nhân phù trợ; nếu rộng và xám, không rõ ràng là người thiếu may mắn, còn mỏng là thiếu cương quyết, không có nghị lực khó thành đạt trong mọi công việc.- Đường định mệnh có nhiều chỗ gãy, gấp khúc sẽ gặp thất bại khó thành công, thay đổi nghề liên tục; nếu gãy có dấu hình chữ nhật hay hình vuông thì thất bại càng tăng, số có của cải cũng tiêu tán sạch.

Đường chỉ tay định mệnh luôn gặp đường Thiên đạo và Minh đường cắt ngang, nếu là Minh đường thuộc người khó tiến thân trong xã hội, tình duyên trắc trở, gia cảnh khó khăn hiếm muộn con cái.

Nếu xuất phát từ cườm tay chạy đến gò Thái âm, là có âm phù dương trợ, nếu dính đường Thiên đạo một khoảng xa, là gặp vợ hay chồng giàu sang, suốt đời dư ăn dư để. Nếu chạy đến gò Thủy tinh hay Thái dương không bị cắt đứt, không có nhánh rẽ, luôn thành công trên đường đời, được người trên che chở và thuộc về nam giới.

Nếu gặp dấu ngôi sao nơi xuất phát hay cuối đường chỉ tay, là người có tính gian manh, nổi tiếng xấu xa. Chạy từ cổ tay thẳng đến giữa gò Kim tinh và Thái âm, sẽ gặp một trong hai chiều hướng “được làm vua thua làm giặc”.

Phát xuất từ dưới bàn tay chạy lên ngón giữa. Chịu ảnh hưởng gò Thổ tinh. Thực tế 13% không có đuờng này (không quan trọng): sẽ thành công do tài đức cá nhân. Đường hay chấm tới Trí đạo 30%, vượt khỏi Trí đạo 11%. Phác họa cuộc đời, cũng thể hiện may mắn.

Một số đặc điểm của đường định mệnh

Điều quan trọng khi xem chỉ tay đó là tìm hiểu kỹ càng và đầy đủ các đặc điểm của từng đường chỉ tay. Mỗi một dấu hiệu của đường chỉ tay đều phải được xem xét kỹ thận trọng mới mong xem bói chính xác được.

Đường định mệnh dài và rõ: đời sống không gãy đổ, không tai biến, có quý nhân giúp.

Rộng, xám nhạt, không rõ ràng: thiếu may mắn.

Mỏng, không rõ ràng: tính tình thiếu cương quyết.

Bị gãy nhiều đoạn chắp lại nhau: gặp nhiều cơ hội tốt nhưng lao đao mới thành công. Nhiều bất mãn hoài nghi, ngã lòng nhưng thoát được.

Cong, đứt và được nối lại: truân chuyên, tiền bạc ,địa vị thay đổi. Thành công với nhiều khó nhọc cá nhân.

Nhiều khoảng gãy: nhiều thất bại, phải đổi nghề. Cho dù yếu tố cứu giải thì cũng là một thất bại trên đường đời.

Gãy hay bị đứt đoạn ở Trí đạo: thường ra những quyết định khá liều lĩnh.

Gãy hay bị đứt đoạn ở Tâm đạo: có đụng chạm trong tình cảm.

Nếu chổ đứt có đường chạy ngang rồi đường định mệnh tiếp tục đi lên gò Thái dương: đổi việc làm, thiên sang nghệ thuật.

– Nói chung đường gãy là một trở ngại trong làm ăn.

Rõ và thẳng: thọ dù Sinh đạo có gãy.

Khởi từ Sinh đạo: thành công từ giá trị cá nhân không nhờ kẻ khác.

Khởi từ gò Thái âm (thường làlên gòThổ tinh): có thể nói là đường hạnh phúc, sống theo Định mệnh, thích hạnh phúc do Định mệnh đưa đến. Được người thân, bạn giúp thành công. Nữ: có trực giác. Rất dễ hoạnh tài, trúng số. Thành công nhờ du lịch. Đời thăng trầm nhưng vuợt qua, nhiều ngươì mến, hôn nhân tốt (nếu dính với Tâm đạo 1 khoảng dài: vợ chồng đồng lòng chung sức).

Khởi từ gò Thái âm, chảy lên dính với Tâm đạo: gặp hôn nhân giàu, hạnh phúc từ đó lập nghiệp.

Khởi từ gò Thái âm, đi lên gò gò Mộc tinh: may mắn lớn trong đời.

Khởi từ gò Thái âm và Kim tinh (2 nhánh nhập 1): thành công khó nhọc, đa tình và giàu tưởng tượng. Mơ những mối tình xa thực tế.

Khởi từ cườm tay rõ ràng: không bị cắt (không có (+)), sâu đậm, thẳng lên gò Thổ tinh thì cuộc đời sung sướng, dễ dàng, được Định mệnh an bài, sẽ thắng bấtcứ thế lực nào, không gặp nguy hiểm, bàn tay của vua chúa, thủ tướng. Nếu đuờng định mệnh vượt lên lóng ngón giửa: xoay sở trước thời cuộc (hoặc cực kỳ vinh quang, hay thất bại thảm hại)

Khởi từ gò Hỏa tinh: dũng cãm, có sưc chịu đựng, có tài dụng binh. Đời sống ba đào nhưng vượt qua không bao giờ ngã, anh hùng, không nản chí nếu xuấtphá từ đổng Hỏa tinh (giữa bàn tay): ban sơ bần hàn, sau thành công, đời sống tranh đấu, đôi khi ngã lòng, có ý nghĩa đen tối.

Khởi từ giửa bàn tay: bần hàn, sơ cực. Tệ hơn nếu bị đứt hay lu mờ, gãy đổ.

Đoạn phát khởi tốt hơn đoạn cuối: tuổi trẻ sướng, già cực. Nếu khoảng cuối lu mờ hay ngoằn ngoèo: triệu chứng gặp tủi nhục khi lớn tuổi, hay bịnh.

Có nhiều đường nhỏ, lằn nhỏ (song song) kèm: tốt, thắng trở ngại.

Có nhiều đường nhỏ hướng thượng: đời sống tiến triển từ từ tùy theo đường hướng về gò nào.

Bị cắt đứt bằng nhiều đường khác: 1 lằn cắt đứt là 1 lần trở ngại.

Dứt ở gò Thổ tinh: gặp nhiều maymắn thành công sức mình.

Dứt ở gò Mộc tinh: nhiều tham vọng, thành công về vật chất, địa vị, nhiều may mắn.

Dứt ở Trí đạo: đau đầu, có thay đổi địa vị. Tính liều nên dễ thất bại. Nếu Trí đạo bị cắt đứt và làm đường Định mệnh gãy nhiều đoạn: gặp trở ngạitrong việc làm ăn trong khoảng 30 tuổi. Kết cục cũng thành công.

Dứt ở Tâm đạo: đau tim, có thay đồi tình cảm, ái tình, gia đạo. Nữ: bàn tay lãng mạng, điêu đứng vì tình. Về già đi tu.

Dù phát xuất ở đâu, mà dứtở gò Thổ tinh bằng 1 đường đẹp: thanh nhàn, hạnh phúc, sức khoẻ tốt về già sau khi trải nhiều thử thách trong đời.

Cuối đường có nhiều đường nhỏ: về già không trật tự, lãng trí, sức khoẻ kém, nhục chí hướng.

Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang nơi gò Thổ tinh: nhiều trở ngại, sợ bị tù tội, hoạn nạn, hao tài.

Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang từ gò Thái âm cắt: giàu tưởng tượng, xa rời thực tế, không thiết đến ngày mai.

Bị nhiều lằn nhỏ cắt ngang từ gò Kim Tinh: ưa xa hoa, gặt hái thành công từ sự xa hoa. Nếu có thêm đường dâm dục: sống và thành công trong sa đọa.

Có hình vuông bao bọc nơi gò Thổ tinh: đượng bảo vệ tránh khỏi tai nạn.

Dứt ở trên lóng 3 ngón giữa: Định mệnh to tát (tốt cũng như xấu) người xoay thời cuộc. Rất vinh quang cũng như rất là xấu.

Dứt trên lóng 2 ngón giữa: điền tù tội (dứt trên hay khỏi gò Thổ tinh hay xuất phát ngoài bìa bàn tay là xấu).

Gặp Trí đạo đổi hướng lên gò Mộc tinh: háo danh, thành công lớn, hạnh phúc (nếu vượt gò Mộc tinh, đụng chân ngón trỏ: quá kiêu căng, có thêm (*) cuối đường: thành công bất thường.

– Đường định mệnh ngắn: không tốt cho tuổi thọ. Khi ấy lấy đường Thái dương thay nó.

Trong bàn tay nhiều chỉ và Định mệnh không đều: đa tình, đa cảm, kém sức khoẻ (nữ: đời sống ba đào, ham tiền, thành công nhưng cô độc về già).

Định mệnh đôi (2 đường song song): tương đương 2 Định mệnh: giàu, đông con, có sáng kiến.

Có hình nhánh nạng trong gò Thổ tinh: rất thịnh vượng.

Cuối đường có đụng một nhóm đường song song: cuối đời bị đen tối.

Đường chỉ sâu cắt đuờng Định mệnh trên gò Thổ tinh: có chướng ngại do nổi buồn nội tâm.

Đụng đường Thái dương: văn nhân lỗi lạc.

Chỉ nhỏ xuất phát từ Định mệnh hướng lên cắt Tâm đạo: hình thức khả quan, tình, tiền đều có.

Có nhiều nhánh hướng lên: mỗi nhánh là 1 nấc thang để tới thành công do tài đức cá nhân. Có thể từ nghèo lên giàu.

Cù lao trên Định mệnh: hối hận 1 đời sống trái đạo đức; 1 ý tưởng ngoại tình hay 1 sự ngoại tình đã thực hiện. Nữ dù có chồng vẫn có thể sa ngã; có sự đau khổ kín trong lòng.

Hình tam giác trên Định mệnh: óc khoa học (hầm mỏ)

Có chấm đỏ: tai nạn.

Chấm đen: tai nạn, bịnh tật.

Chấm xanh: bịnh nặng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường định mệnh - Hướng dẫn xem chỉ tay cơ bản

Bát mì thừa và câu nói của ông cụ khiến người chủ quán hổ thẹn

Chuyện về bát mì thừa, lòng tốt có sự lan truyền, lời cảm ơn chân thành có thể khiến con người hiểu hơn rằng cho đi mới được nhận lại, muôn đời đều thế
Bát mì thừa và câu nói của ông cụ khiến người chủ quán hổ thẹn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi nhận được bát mì thừa từ tay người chủ quán, ông cụ xúc động cảm ơn khiến người chủ quán thấy xấu hổ trước hành động của mình.

Trên đường phố mùa đông năm đó, người ta thấy bóng dáng một ông cụ khoảng 80 tuổi bước từng bước chậm rãi trên đường. Thì ra ông cụ đã đi lạc nhà suốt mấy ngày liền, mọi người quanh đó có lòng tốt muốn đưa cụ về nhà nhưng cụ lại chẳng nhớ đường về nên đành thôi.

Mấy ngày trời không được gì vào bụng, buổi tối hôm đó trời vừa lạnh vừa đói, ông cụ quyết định dừng chân ở một quán mỳ ven đường. Sau khi cầu xin ông chủ quán suốt một tiếng đồng hồ, cuối cùng người chủ quán vì không muốn để khách qua đường nghĩ ông keo kiệt nên đã bảo anh phục vụ mang cho ông cụ bát mì đã vữa của vị khách vội đi chưa kịp ăn lúc nãy.

Ăn hết bát mỳ xong ông cụ cảm động nói:

Tôi đã già rồi, không còn là tôi của ngày trước nữa. Làm ơn hãy hiểu cho tôi, làm ơn hãy nhẫn nại với tôi. Khi tôi đã già rồi, cơ thể dần dần lão hóa, làm ơn hãy chìa đôi bàn tay tràn đầy sức sống của cậu ra để cứu giúp tôi.

Cảm ơn cậu đã nhẫn nại chờ tôi ăn hết bát mì mới đem chiếc bát ném đi

Cảm ơn cậu dù đang bận rộn nhưng cũng dành thời gian quan sát nhìn ra hàm răng móm mém của tôi, còn thiện ý lòng tốt nhắc anh phục vụ làm bát mì chín nhừ cho tôi. Chàng trai tốt, khi cậu đối xử với ai đó như thế nào cậu sẽ nhận lại được những điều tương tự như vậy”.

Nói xong, ông cụ cúi đầu rồi bước tiếp cuộc hành trình về nhà của mình mặc cho những khách qua đường xì xào bàn tán. Lúc này, người chủ quán đứng đờ người ra vì thấy xấu hổ trước hành động của mình.

Lòng tốt có sự lan truyền, lời cảm ân chân thành có thể khiến con người hiểu hơn về giá trị của sự thiện lương, từ đó hiểu rằng cho đi mới được nhận lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát mì thừa và câu nói của ông cụ khiến người chủ quán hổ thẹn

Điểm danh 4 con giáp kiếm tiền giỏi nhất thiên hạ

Với đầu óc kinh doanh tuyệt đỉnh, những con giáp này dễ dàng trở thành người kiếm tiền giỏi nhất thiên hạ, khiến bao người trầm trồ thán phục.
Điểm danh 4 con giáp kiếm tiền giỏi nhất thiên hạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền bạc nằm ngay trước mắt bạn, chỉ là bạn có biết cách giành lấy chúng hay không mà thôi.   Ai ai cũng đều ngưỡng mộ người có tiền và mong ước mình cũng trở nên giàu có như họ, nhưng không phải ai cũng biết cách kiếm tiền. Cơ hội đến với tất cả mọi người, nhưng không phải ai cũng biết cách nắm bắt.   Những người thành công là người có tham vọng, có ý chí và có đầu óc tư duy sắc sảo hơn người. Họ nhanh nhạy trước thời cuộc, lanh lẹ nắm bắt thời cơ. Trong lúc những người khác còn đang e ngại và do dự thì họ đã mạnh dạn tiến lên, bất chấp tất cả để giành lấy mục tiêu đã định.   Vậy bạn có biết rằng xem bói tử vi 12 con giáp, ai là người kiếm tiền giỏi nhất, vô địch thiên hạ hay không? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này nhé.

 

Diem danh 4 con giap kiem tien gioi nhat thien ha hinh anh 2
 

Tuổi Thân: Đầu óc linh hoạt

  Con giáp này vốn nổi tiếng nhanh nhẹn, hoạt bát trong số 12 con giáp. Họ hiếm khi chịu ngồi yên một chỗ nơi văn phòng, cuối tháng nhận số thù lao ít ỏi. Trong đầu họ, ý chí kiếm tiền luôn sôi sục. Họ có nhiều ý tưởng, suy nghĩ không ngừng nghỉ và thực sự có hành động thực tế để biến suy nghĩ đó hành hiện thực.   Bất kể ý tưởng đó có kì quái khó tin đến đâu thì người tuổi Thân vẫn luôn quyết định làm theo suy nghĩ của mình. Họ nghĩ đơn giản là dù sao thì số vốn bỏ ra cũng không quá nhiều, “được ăn cả, ngã về không”, đâu có sao. Vả lại, không thất bại vài lần thì sao biết cách kinh doanh thành công cho được.
Bạn có biết cách Nhận biết khả năng kiếm tiền qua khuôn mặt không? Đọc ngay nhé.


Diem danh 4 con giap kiem tien gioi nhat thien ha hinh anh 2
 

 

Tuổi Tị: Không cam tâm trước hiện tại

  Người tuổi Tị thường không hài lòng với chính mình, không chấp nhận thực tại mình là người kém cỏi và tiền bạc ít ỏi. Tuy công việc ổn định nhưng nếu tiền công nhận được không nhiều thì họ cũng sẽ thấy không cam tâm. Bởi số tiền đấy với họ chỉ đủ để nuôi thân, sao có thể trở nên giàu có.    Họ quyết tâm thay đổi vận mệnh, chẳng thể chờ đợi vào chút lương còm đó mà gánh vác cả gia đình vượt qua sóng gió được. Chính vì thế mà họ vắt óc suy nghĩ, đào sâu tìm tòi, làm thêm đủ nghề, cuối cùng cũng tìm ra cách để gây dựng cơ nghiệp, được mệnh danh là một trong những con giáp kiếm tiền giỏi nhất thiên hạ.

Bảo bối phong thủy tấn tài tấn lộc cho 12 con giáp, bạn đã có chưa?
 

Diem danh 4 con giap kiem tien gioi nhat thien ha hinh anh 3
 

 

Tuổi Tuất: Một nghề cho chín còn hơn chín nghề

 

Với con giáp này, kiếm tiền không nhất định phải bằng cách kinh doanh buôn bán. Người tuổi Tuất cho rằng con đường học hành cũng có thể phát tài phát lộc. Đặc biệt, nếu tinh thông một nghề, từ đó nghiên cứu phát triển ra sản phẩm mới thì việc kiếm tiền bỗng trở nên dễ như trở bàn tay.

Bạn có biết rằng cô nàng tuổi Tuất là một trong số Con giáp nữ kiếm nhiều tiền nhất 12 con giáp?
  Con giáp này vốn thông minh, lại thêm ý chí kiên cường nên họ dễ dàng trở thành người học hành giỏi giang, định hướng mà họ đưa ra cho mình là thông qua học tập để đạt được lợi ích kinh tế. Họ không thấy có gì vất vả khi chuyên tâm nghiên cứu học thuật. Lặng lẽ tập trung làm việc của mình, qua một đêm vang danh thiên hạ chính là nói về con giáp này đó.
 

Diem danh 4 con giap kiem tien gioi nhat thien ha hinh anh 2
 

Tuổi Mùi: Biết lợi dụng những nguồn lực sẵn có

  Con nhà nghèo muốn thành công không phải là không thể, chỉ có điều họ sẽ phải nỗ lực hơn người thường gấp nhiều lần. Còn nếu bạn có sẵn nguồn lực hỗ trợ bên mình thì chuyện thành công chẳng có gì quá khó khăn. Với người thành đạt, chút lợi nhỏ mà họ tiện tay cho bạn có lẽ chẳng đáng gì, nhưng với những người bình thường thì có phấn đấu, tích cóp cả đời chưa chắc đã có được.   Người tuổi Mùi hiểu rõ điều này, họ giỏi xã giao, có duyên ăn nói nên càng thuận lợi trong việc kết giao, đặt mối quan hệ với những người thành đạt xung quanh mình. Từ những mối quan hệ đó, họ tìm kiếm cơ hội để phát tài. Nhờ khả năng nhạy bén mà chỉ dựa vào chút lợi nhỏ nhoi được tùy tiện đưa cho, họ cũng có thể phát triển sự nghiệp thành công rực rỡ. Chẳng thế mà người này được cho là nhờ tài xã giao mà kiếm tiền giỏi, tự mình gây dựng cơ đồ.   An An

Đàn ông tuổi nào kinh doanh giỏi, kiếm tiền nhiều? Top 3 con giáp Nam lọt vào hàng quý hiếm vừa chung thủy lại siêu kiếm tiền Nhìn tướng tay biết ngay khả năng kiếm tiền của bạn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 4 con giáp kiếm tiền giỏi nhất thiên hạ

Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Phong thủy bàn học: Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.
Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.

1. Bàn học quay lưng vào cửa – Trẻ đau xương sống, thiếu cảm giác an toàn
 
Khi kê bàn học cho trẻ quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ mà đằng sau không có chỗ dựa vững chắc, trẻ dễ bị đau xương sống và thiếu cảm giác an toàn. Do đó, hiệu quả học tập không cao.
 
Theo lí giải phong thủy bàn học, chỗ dựa vững chắc sau lưng tượng trưng cho sự nâng đỡ của quý nhân. Nếu phía sau chỗ ngồi của trẻ quá trống trải sẽ gây cảm giác bất an, khiến trẻ khó tập trung học hành.

Thay doi cach bo tri ban hoc, tre khoe manh va thong minh hinh anh
Ảnh minh họa

2. Bàn học quay trực tiếp vào cửa sổ - Trẻ khó tập trung
 
Nếu bạn học của con bạn đang quay trực tiếp về phía cửa sổ, bạn cần phải thay đổi vị trí ngày ngay lập tức.
 
Việc trẻ hứng những luồng sát khí thẳng vào người do bố trí bàn học không tốt sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sức tập trung trong học tập của trẻ. Luồng sát khí này có thể là đèn đường, tháp nước hoặc góc cạnh tường nhà khác…
 
Ngoài ra, nếu kê bàn học đối diện với cửa ra vào cũng gây ra tình trạng tương tự, trẻ khó tập trung suy nghĩ, hiệu quả học tập giảm sút rõ rệt. 
 
3. Dùng bàn học có hình dạng kì quặc – Trẻ thiếu sự ổn định
 
Những bàn học có hình dạng kì quặc sẽ khiến trẻ cảm giác chênh vênh, thiếu sự ổn định. Từ đó khiến trẻ khó tập trung học được.
 
Ngoài ra, kiểu bàn này gây ra nhiều bất lợi, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm cho trẻ vì có nhiều góc cạnh sắc nhọn. Theo phong thủy bàn học, tốt nhất nên chọn bàn có hình vuông, hình này đại diện cho sự ổn định và chắc chắn.
 
4. Bàn học có quá nhiều màu lòe loẹt – Trẻ bức bối, khó tập trung học
 
Việc sử dụng những gam màu sáng sẽ mang lại cảm giác tươi mới và kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều màu lòe loẹt lại gây phản tác dụng. Trẻ sẽ có cảm giác bức bối và khó tập trung trí lực để học bài, lâu dần sẽ dẫn tới học hành sa sút.
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Bí quyết trang trí phòng ngủ –

Cách bố trí, thiết kế phòng ngủ (1) Phong cách trang trí phòng ngủ nên tuân theo nguyên tắc sử dụng màu sắc nhẹ nhàng, ấm áp, nhã nhặn, Màu sắc, chất liệu trang trí có thể chọn những loại mà cả thị giác và xúc giác đều có cảm giác về nhiệt độ như vá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1259142371-374988

Cách bố trí, thiết kế phòng ngủ

(1) Phong cách trang trí phòng ngủ nên tuân theo nguyên tắc sử dụng màu sắc nhẹ nhàng, ấm áp, nhã nhặn, Màu sắc, chất liệu trang trí có thể chọn những loại mà cả thị giác và xúc giác đều có cảm giác về nhiệt độ như ván sàn gỗ, nền nhà bằng nhựa, thảm trải nền nhà, tấm gỗ trang trí, thảm treo tường. Phải tránh tối đa sử dụng với số lượng lớn vật liệu cứng như kính, đá cấm thạch, đồng thời chọn lựa những chất liệu hút ẩm như thảm lông, rèm cửa, thảm treo tường.

(2) Rèm cửa phòng ngủ nếu có điều kiện tốt nhất nên làm hai tầng, một tầng dày một chút để tránh ban đêm bị tiếng vang bên ngoài quấy nhiễu; một tầng là vải mỏng nửa trong suốt, dùng vào ban ngày, có tác dụng điều tiết ánh sáng,

(3) Độ lớn nhỏ của không gian phải phù hợp, Trần nhà cách sàn nhà không dưới 2.5m, diện tích phòng ngủ không được nhỏ hơn 12m2, lớn hơn thì càng tốt, nhưng phòng cũng không nên quá rộng không gian quá rộng sẽ khiến con người cảm thấy trống rỗng và mất đi cảm giác gần gũi.

Những điều kiêng ky trọng bố trí phòng ngủ 

Phòng ngủ là nơi con ngưòi nghỉ ngơi và thường xuyên sử dụng, chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong cuộc sống gia đình. Khi bố trí phòng ngủ phải chú ý các điểm sau.

(1) Kỵ tạo cho con người cảm giác ức chế. Khi bố trí phòng ngủ, diện tích kê đồ không được quá lớn nên tận dụng không gian một cách tối đa, tạo cho chủ nhân không gian hoạt động đầy đủ, không nên vừa vào phòng đã có cảm giác ức chế, ngột ngạt đến nỗi không thể thở nổi.

(2) Kỵ thiếu tính thẩm mỹ. Về hình khối, thông qua sự phối hợp của các vật dụng đem đến cho chúng ta cảm nhận về một cái đẹp theo trực quan, vừa sử dụng dễ dàng, gọn gàng ngăn nắp, lại vừa có phong cách đơn giản, thống nhất, sáng sủa.

(3) Kỵ dùng nguyên liệu quá cầu kỳ. Theo nguyên tắc đơn giản, nhẹ nhàng, màu sắc trong phòng nên đơn giản (nên dùng gam màu ấm, thường dùng màu trung gian như màu phối hợp giữa các màu như da cam, đỏ, lục), cố gắng tránh treo đèn treo lớn đầu giường; đèn tường, đèn bàn phải đẹp, ánh sáng cũng phải đẹp.

Tóm lại, bố trí phòng ngủ tuyệt đối tránh màu sắc lòe loẹt, kỳ quái sặc sỡ, tránh phá vỡ không khí an nhàn.

Màu sắc hài hòa

(1) Phối hợp giữa màu sắc và ánh sáng: cùng một màu, trong điều kiện sáng tối khác nhau sẽ có hiệu quả rất khác biệt. Căn cứ nguyên lý này, hướng của căn phòng không giống nhau thì màu sắc trong phòng cũng thay đổi theo. Nếu cửa hướng Nam thì căn phòng thường có đầy đủ ánh sáng, màu sắc dễ thành màu ấm tự nhiên, do đó tường, trần nên chọn màu hơi lạnh, mùa đông không có cảm giác lạnh lẽo, mùả hè cũng không có cảm giác nóng bức. Cửa hướng Bắc thì ngược lại, màu trong phòng có thể ấm một chút.

(2) Phối hợp hài hòa màu sắc: phối hợp hài hòa màu của tường, nền, cửa và đồ dùng có thể làm tăng màu sắc trong phòng, giàu tính nghệ thuật. Nếu tường phòng ngủ dùng giấy dán tường màu xanh lá cây nhạt phối hợp với thảm trải nền màu trám và đồ dùng trên giường màu nhạt, đồ dùng trong nhà màu dưa muối có thể thể hiện cái đẹp trầm lắng. Phòng khách có thể dùng thảm màu hồng phối hợp với sofa trắng, rèm cửa màu xám vừa phải; dùng giấy dán tưòng màu xanh da trời nhạt kết hợp với đồ dùng màu vàng nhạt có thể thể hiện được bầu không khí phong phú, nồng nhiệt, trong sự yên tĩnh lộ ra sức sống mãnh liệt.

Cách đánh giá chất lượng ván lát sàn

Ván lát sàn tốt nhất nên dùng liễu thủy khúc, gỗ cây dó, giáng hương… Khi lựa chọn nên chú ý chất liệu, màu sắc phải thống nhất, kích cỡ hoàn toàn như nhau, độ dày tương đương, không có vết nấm mốc, mọt. Tốt nhất là xử lý định hình bằng sấy khô, chống biến dạng co lại do ngậm quá nhiều nước.

Cách đánh giá chất lượng gia công ván sàn

(1) Việc lát các loại nguyên liệu lên mặt sàn nên tiến hành sau khi hoàn thành cơ bản việc trang trí nhà và tường. Khi lát gỗ, ghép ván sàn thì phòng nên khô ráo, tránh thi công khi không khí ẩm ướt.

(2) Khi lát sàn bằng gỗ, hàm lượng nước trong ván sàn không được lớn hơn 18%. Trên nền xi măng lát một sàn gỗ thì khoảng cách không được lớn hơn 35cm. Đưòng kính thanh ván không được lớn hơn 12cm. Sàn gỗ phải được lắp ghép chắc chắn, bằng phằng.

(3) Lát nền (dính vào nhau) phải chắc chắn, không phát ra âm thanh, không lỏng lẻo, không bị rỗng bên trong.

(4) Mặt sàn gỗ phải được bào nhẵn, đánh bóng, không có vết bào, vỏ bào, vết xước. Nếu đánh véc ni thi hoa văn trên gỗ phải rõ.

(5) Nếu ghép tấm công nghiệp thì chỗ khe nối phải đồng đều, độ rộng khe nối phải bằng nhau, bề mặt sạch sẽ, không có hiện tượng keo dán tràn ra.

(6) Ván ốp chân tưòng phải khít với ván lát nền. Đường trên ván ốp phải thẳng hàng, dán chặt vào mặt tường, không có khe hở.

(7) Ván lát sàn nên lát theo đường thẳng từ ngoài cửa vào trong. Khe giữa các ván ghép phải khít vào nhau, màu sắc tương đương nhau, trên bốn bức tường phải để lại khoảng phát sinh lcm. Ván gỗ nên dùng đinh ghép ván sàn chuyên dụng để cố định.

(8) Ván sàn sau khi lát xong phải đánh bóng rồi mối quét sơn. Ván sàn phải được đánh phẳng lì, độ lệch trong 2m từ mặt sàn phải nhỏ hơn một chút hoặc bằng 5mm, không được có rãnh lõm xuống hay vết cạo. Tại vị trí góc tường dùng máy mài nhỏ để mài.

(9) Khi lau dọn phải chờ cho dầu khô hoàn toàn mối được tiến hành.

Cách chọn lựa đèn

(1) Căn cứ vào diện tích lớn nhỏ của căn phòng để chọn đèn: Đèn sáng thích hợp với phòng lớn. Phòng nhỏ hẹp phải chọn đèn có ánh sáng dịu, vì đèn có ánh sáng dịu có thể làm nổi bật không khí của toàn bộ căn phòng, khiến cho mắt bị đánh lừa mà không chú ý đến sự nhỏ hẹp của căn phòng.

(2) Căn cứ vào chức năng của căn phòng để chọn lựa đèn: Nếu là phòng đọc sách thì nên tạo một môi trường đọc sách ấm cúng. Do đó lựa chọn đèn nên căn cứ vào yêu cầu đọc sách, ánh sáng thích hợp, ổn định thì mắt mới không bị mỏi.

(3) Căn cứ vào mùa để chọn đèn: Để thích ứng với mùa và môi trường khác nhau có thể lắp đặt hai loại đèn có ánh sáng khác nhau. Ví dụ: ánh sáng trắng hơi lạnh, có thể khiến con người cảm thấy mát mẻ; ánh sáng lam, lục có thể khiến con người cảm thấy yên tĩnh, thư thái; ánh sáng vàng hay cam hơi nóng, có thể khiến con người cảm thấy ấm áp. Đèn có ánh sáng lam, lục thích hợp cho mùa hè, ánh sáng vàng, cam thích hợp cho mùa đông.

(4) Căn cứ vào yêu cầu sử dụng để chọn đèn: Nếu để trang điểm, ánh sáng nên chiếu từ hai bên thì mặt người trang điểm nhìn mới rõ. Nếu ánh sáng chiếu từ trên xuống thì phía dưới mắt lại bị tối. Khi xem vô tuyến, ánh sáng yếu từ hai bên hay phía trên vô tuyến hắt lên tường, xuống nền hay lên trần có thể bảo vệ thị lực, cũng có thể tránh nhiễu màn hình vô tuyến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết trang trí phòng ngủ –

Khoa Tử-vi các đời sau

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Khoa Tử-vi các đời sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VII. Khoa Tử-vi các đời sau
Khi nhà Trần bị nhà Hồ cướp ngôi (1400), con cháu họ Trần tản mác đi khắp nơi, có người dùng khoa Tử-vi làm kế sinh nhai, khoa này đã do nẻo đó truyền ra khắp dân chúng.
Tương truyền Trần Nguyên Hãn, một danh tướng đã giúp vua Lê Thái-tổ đánh đuổi quân Minh. Nhưng ông là cháu nội của Trần Nguyên Đán, một vị Tể-tướng cuối đời Trần, nên khi đuổi giặc Minh rồi, vua Lê Thái-tổ muốn giết ông. Ông biết ý nói với bạn bè rằng:
Ông xem số Lê Thái-tổ là chỉ có thể ở với nhau khi hoạn nạn, lúc đại nghiệp thành thì nhà vua sẽ giết công thần. Vì vậy ông cáo quan về ở ẩn trong dân. Tuy vậy nhà vua vẫn sai 42 vệ sĩ xá nhân về quê bắét ông. Khi đi đường về kinh, ông dùng võ giết các xá nhân rồi trốn đi (sử chép thuuyền chìm xá nhân và ông đều chết hết). Ông trốn vào Thanh-hóa ếm ngôi mộ kết long mạch của nhà Lê, nên sau khi vua Lê Thái-tổ băng, tiếp theo vua Lê Thái-tông bị thượng mã phong mà băng lúc 20 tuổi. Con vua Lê Thái-tông mới hai tuổi lên ngôi vua cũng bị anh là Lê Nghi Dân giết chết. Một giai thoại nữa diễn ra dưới triều Lê.

Khi Lê Thái-Tổ thành đại nghiệp, về quê tế tổ, một ông lão người cùng quê hỏi rằng:
- Tôi với bệ hạ sinh cùng ngày, cùng giờ, cùng tháng, cùng năm, cùng quê, thế sao bệ hạ làm vua, mà tôi thì vẫn làm dân?
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó là cung Phúc cả. Cung Phúc của Chúa tôi với ông đều có Thiên-đồng tọa thủ tại Hợi. Nhưng ngôi mả tổ ông lại không để trúng long mạch, ngược lại ngôi mộ của Chúa tôi để trúng long mạch nên được hưởng mệnh trời. Bởi số giống nhau, nên tướng mạo ông với Chúa tôi tương tự. Tôi nghĩ số ông có phần nào giống Chúa tôi chứ? Ông làm nghề gì nào?
Đáp rằng:
- Tôi làm nghề nuôi ong, hiện nuôi chín tổ ong.
Trần Nguyên Hãn đáp:
- Đó tôi nói có sai đâu. Bệ hạ làm Chúa chín châu, thì ông làm Chúa chín tổ ong, tổ nào cũng có vua, có quan, có tướng mà
.”

Sau này ông Lê Quý Đôn đi sứ Trung-quốc mua được bộ Tử-vi âm-dương chính nghĩa, Nam-tông đem về nghiên cứu. Ông có diễn giải ra bằng thơ lục bát khá đầy đủ. Khoa Tử-vi theo Nam-tông truyền vào Việt-nam từ đó.

      1. Thư tịch về khoa Tử Vi
      2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
      3. Khoa Tử Vi đời Tống
      4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
      5. Tử Vi vào Việt Nam
      6. Khoa Tử Vi đời Trần
      7. Khoa Tử Vi đời sau
      8. Dị biệt chính, Nam phái
      9. Kết luận

Quay về |Trở về đầu| Xem tiếp



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoa Tử-vi các đời sau

Chùa Nành - Hà Nội

Chùa Nành là một trong bốn ngôi chùa thờ Tứ Pháp vào loại lớn nhất ở miền Bắc Việt Nam gồm: chùa Dâu, chùa Keo, chùa Đậu và chùa Nành.
Chùa Nành - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Pháp Vân có tên chữ Nôm là Chùa Nành hay dân gian gọi là chùa Cả vì đây là chùa lớn nhất trong cụm các chùa trong làng, thuộc làng Nành, xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm , Hà Nội.

Đây là một trong bốn ngôi chùa thờ Tứ Pháp vào loại lớn nhất ở miền Bắc Việt Nam gồm: chùa Dâu (Bắc Ninh), chùa Keo (Thái Bình), chùa Đậu (Hà Nội) và chùa Nành. Theo lời của những người sống lâu năm ở đây thì chùa Nành cầu phúc, cầu tài, cầu danh cầu lộc, đều thiêng cả. Hầu hết những người đến đây làm lễ đều là khách hành hương quen thuộc.

Chùa dựng theo lối kiến trúc chữ “Công” gồm 100 gian, trước mặt có sân rộng dài, đối diện có thủy đình để diễn rối nước. Chùa nằm ở vị trí được xem là “Rồng cuốn hổ chầu” nổi bật trong tổng thể kiến trúc là tòa thủy đình (Phương đình) được dựng trên hồ nước. Thủy đình có 2 tầng 8 mái, tiếp đến là cổng vũ môn 2 tầng kiểu vòm cuốn xây bằng đá xanh. Tòa tiền đường xây theo kiến trúc độc đáo có gác chuông, gác khánh 2 bên, nằm giữa 2 góc là đôi rồng chầu nguyệt lớn, tạo cho tổng thể kiến trúc thêm uy nghi mà vẫn gần gũi. Trải qua thời gian một số công trình bị hư hại năm 1976 nhân dân trong làng cho sửa sang lại một số công trình.

Đặc biệt hiện chùa còn lưu giữ nhiều di vật quý như chuông đồng đúc năm 1653 mang phong cách thời nhà Mạc có nhiều chạm trổ hoa văn rất tinh xảo, khánh đồng đúc 1733, 3 tấm bia đá cùng với khoảng 116 pho tượng gỗ phủ sơn rất quý có niên đại cuối thế kỷ XVII, XVIII và tượng của thế kỷ XIX, như tượng Tam Thế Phật, tượng Tuyết Sơn, tượng Bát Bộ Kim Cang, tượng Thập Điện Minh Vương, ở hành lang chùa có tượng Thập bát La Hán, đáng lưu ý là tượng vị Tổ Truyền đăng được tạc trên hòn đá tự nhiên. Một hiện tượng chưa bao giờ thấy trong nghệ thuật tạc tượng truyền thống của người Việt.

Hội chùa Nành cũng là một trong những lễ hội đặc sắc ở Hà Nội hiện nay. Hội được tổ chức từ mồng 4 đến mồng 6 tháng 2 (âm lịch) hằng năm. Tại hội chùa, các trò chơi dân gian được tổ chức sôi nổi như: bơi thuyền, thi nấu cơm, thi nâng cây phan và các nghi lễ như cầu mưa, cầu nước, cầu phồn thực của cư dân với nền nông nghiệp lúa nước ở đồng bằng sông Hồng.

Chùa Nành đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia năm 1989. Đó là niềm vui không chỉ của nhân dân trong làng mà còn là niềm tự hào của văn hóa Việt.

Chùa Pháp Vân không chỉ là nguồn sử liệu và hiện vật phong phú, quý giá, thực sự là một di sản văn hóa của thủ đô ngàn năm văn hiến, là nơi hội tụ nhiều công trình khoa học của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Chùa còn là địa chỉ danh thắng nổi tiếng thu hút rất nhiều du khách thập phương đến tham quan, lễ Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Nành - Hà Nội

Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Mỗi sao có một cách tỏ tình khác nhau, người nhút nhát, kẻ lại thẳng thắn, nhưng ai cũng có một tình yêu chân thành.
Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Một khi đã cảm nắng thì Bạch Dương không ngại ngần bày tỏ thẳng thắn tình cảm của mình với đối phương. Chẳng cần quan tâm tới kết quả ra sao, chỉ cần nói lên lòng mình là được.   Không giống như Bạch Dương, Kim Ngưu thích người ta lắm rồi ý nhưng lại không dám thổ lộ, cứ âm thầm quan sát, chờ đợi với hi vọng người ta sẽ nhận ra được tình cảm của mình.   Song Tử giỏi giang, tự tin nhưng lại lo sợ việc bị người ấy từ chối. Cho nên họ cứ nửa vờ nửa thật bày tỏ, tùy vào đối phương cảm nhận ra sao.

12 Sao chon cach to tinh nao hinh anh
Ảnh minh họa
  Cự Giải thích người ta nhưng lại chẳng nói ra đâu, cứ âm thầm quan tâm chăm sóc thôi. Hi vọng một ngày đẹp trời người ta sẽ nhận ra điều đó.   Sư Tử chẳng ngại ngần trong việc bày tỏ tình cảm. Họ sẵn sàng cho cả thế giới biết tình cảm của họ với người kia vô cùng mãnh liệt. Sư Tử sẽ bộc lộ hết mình bằng lời nói và hành động để thể hiện tình yêu của mình cho người ấy.   Khi quyết định tỏ tình, Xử Nữ sẽ mất ăn mất ngủ lên kế hoạch thật chu đáo, không có bất cứ một sai sót nào, kế hoạch hoàn hảo khiến cho người kia không thể chối từ.   Thiên Bình chưa thực sự tin vào tình cảm của mình, bạn luôn băn khoăn về việc mình có thực sự thích người ấy không hoặc đối phương có thích mình không. Không thử thì làm sao biết được đây?   Bọ Cạp cực kỳ khéo léo trong việc khiến đối phương phải theo đuổi mình, trong khi mình chưa hề “động thủ”. Tất nhiên, kết quả là đối phương sẽ là người mở lời trước. Bọ Cạp là người được tỏ tình.   Mỗi hành động của Nhân Mã luôn khiến đối phương phải suy nghĩ, băn khoăn. Và “bức thư tình” lại nằm trong tâm trí của đối phương thông qua các hành động của Nhân Mã.
 
Ma Kết là người nghiêm túc trong vấn đề tình cảm, chính vì vậy họ cân nhắc thật kỹ trước khi bày tỏ tình cảm của mình cho đối phương biết. Ma Kết đơn giản, nhưng rất chân thành.   Bảo Bình không bao giờ muốn tình cảm của mình bị tổn thương. Nên sau một thời gian dài, Bảo Bình biết chắc chắn mình thích người đó và người đó cũng thích mình thì Bảo Bình mới “hành động”. 
 
Song Ngư không giỏi trong việc bày tỏ trực tiếp nhưng lại vô cùng lãng mạn trong việc viết thư, tặng bưu thiếp… khiến cho đối phương phải “rung rinh”.

► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

Sưu tầm
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tỏ tình của 12 chòm sao siêu độc đáo

12 con giáp: Hợp tuổi hay Xung khắc trong tình yêu

Chọn xem tuổi hợp để tiến tới hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có mười hai con giáp và mỗi người sinh ra dưới các năm khác nhau lại mang tính cách đặc trưng của con vật bảo hộ. Theo quan niệm phong thủy Trung Quốc, tất cả mọi việc xung quanh cuộc đời như làm ăn, tình yêu,...đều cần chọn những người hợp mệnh để mọi việc được suôn sẻ, may mắn.

Theo chiêm tinh học Trung Quốc, nói chung những người đẻ cách nhau bốn năm thường tương thích (tam hợp), nhưng cách nhau sáu năm thì không nên (tứ hành xung). Bạn có thể kiểm tra tuổi hợp trước khi bắt đầu một mối quan hệ.

Tam hợp:

Mười hai con giáp có thể được chia thành bốn nhóm ba. Các nhóm này được dựa trên sự phỏng đoán rằng mỗi một trong ba loài động vật có liên quan đều có những cách suy nghĩ hay tính khí tương tự, hoặc ít nhất là phong cách tư duy và hiểu biết.

- Nhóm thứ nhất: Tí, Thìn, Thân

Họ có những định hướng, hành động và biểu hiện rất thông minh. Họ có thể bổ sung trong trí tuệ và tương thích với nhau. 

- Nhóm thứ hai: Sửu, Tị, Dậu

Họ là những nhà tư tưởng sâu sắc và luôn có ý thức về việc đạt được mục tiêu của họ. Họ đều bổ sung cho nhau trong trí tuệ và thói quen. 

- Nhóm thứ ba: Dần, Ngọ, Tuất

Họ nghiêng tự do và có ý thức mạnh mẽ của cái tôi cá nhân. Họ có thể hiểu nhau nhưng đôi khi cũng xảy ra tranh luận để bảo vệ quan điểm riêng của mình.

- Nhóm Bốn: Mão, Mùi, Hợi

Họ yêu hòa bình và tin tưởng lẫn nhau khi hợp tác. Họ có thể thông cảm lẫn nhau và thường tạo nên những cặp đôi.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp: Hợp tuổi hay Xung khắc trong tình yêu

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Cách tính trùng tang

Cách tính trung tang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương pháp tính trùng tang như sau:

              Cách tính trùng tang

Căn cứ vào địa bàn trên Nam khởi từ từ cung Dần là 10 tuổi, Mão 20, Thìn 30, Tị 40, Ngọ 50, Mùi 60, Thân 70, Dậu 80, Tuất 90, Hợi 100.

Ví dụ cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi, mất vào giờ Thìn ngày 22 tháng 5 âm lịch thì cách tính năm tháng ngày giờ trùng tang như sau:

Bước 1 Tính đến số tuổi thọ hàng chục. dừng lại ở ô nào thì tính tiếp đến số tuổi hàng đơn vị theo chiều thuận kim đồng hồ. Nếu dừng lại ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu là rơi vào Thiên di (Cát), dừng lại ở 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là rơi vào Nhập mộ (Cát), rơi vào 4 cung Dần, Thân, Tị, Hợi là phạm trùng tang (Hung). Ví dụ như cụ ông khi mất hưởng thọ 89 tuổi. Thì 80 tuổi ở cung Dậu, 81 ở Tuất, 82 ở Hợi, 83 ở Tý, 84 ở Sửu, 85 ở Dần, 86 ở Mão, 87 ở Thìn, 88 ở Tị, 89 ở Ngọ. Như vậy cung Ngọ là cung Thiên di è Cát.

Bước 2: Ta lấy tháng âm lịch của năm mất tính tiếp. Từ cung năm tuổi thọ đến cung kế tiếp là tháng 1, tính thuận chiều kim đồng hồ tới tháng qua đời. Ví dụ như trường hợp cụ ông thọ 89 tuổi kia mất vào tháng 5 âm lịch, thì từ cung Ngọ tính tiếp cung Mùi là tháng 1, cung Thân là tháng 2, cung Dậu là tháng 3, cung Tuất là tháng 4, cung Hợi là tháng 5. Như vậy tháng mất của cụ này phạm trùng tang. Còn gọi là trùng tang tháng.

Bước 3: Ta lấy cung dừng lại từ tháng tính tiếp tới ngày mất âm lịch. Khởi từ cung kế tiếp của cung tháng là ngày mùng một. Ví dụ như cụ trên mất vào ngày 22, thì cung Tý là mùng 1, cung Sửu là mùng 2, cung Dần là mùng 3, cung Mão là mùng 4, cung Thìn là mùng 5, cung Tị mùng 6 …đến ngày 22 sẽ ở cung Dậu, như vậy ngày mất của cụ này thuộc cung Thiên di.

Bước 4: Từ vị trí cung ngày, tính đến cung kế tiếp là giờ Tý, tính thuận Kim đồng hồ tới giờ mất. Nếu như cụ trên mất vào giờ Thìn, thì ta sẽ tính được cung Tuất thuộc giờ Tý, cung Hợi thuộc giờ Sửu, cung Tý thuộc giờ Dần, cung Sửu thuộc giờ Mão, cung Dần thuộc giờ Thìn. Như vậy cụ này mất vào giờ trùng tang.

Như vậy cụ này mất vào năm Thiên di, tháng trùng tang, ngày thiên di và giờ trùng tang.

Tương tự như vậy đối với nữ giới ta cũng tính như trên, nhưng được khởi từ cung Thân là 10 tuổi và cách tính ngược chiều kim đồng hồ.

Ví dụ như sau: Cụ bà mất giờ Mão, ngày 9, tháng 4 âm lịch, hưởng thọ 77 tuổi ta sẽ tính như sau.

Năm: Từ cung Thân là 10 tuổi, ngược chiều Kim đồng hồ thì 70 tuổi sẽ ở cung Dần, 71 ở cung Sửu, 72 ở cung Tý, 73 ở cung Hợi, 74 ở cung Tuất, 75 ở cung Dậu, 76 ở cung Thân, 77 ở cung Mùi. Như vậy là năm mất của cụ bà này ở nhập mộ è cát.

Tháng: Từ cung Mùi tính tiếp tới cung Ngọ là tháng 1, cung Tị là tháng 2, cung Thìn là tháng 3, cung Mão là tháng 4. Như vậy tháng mất của cụ này là Thiên di è cát.

Ngày: Từ vị trí cung Mão, tính tiếp cung Dần là ngày 1, cung Sửu ngày 2, cung Tý là ngày 3, cung Hợi ngày 4, cung Tuất ngày 5, cung Dậu ngày 6, cung Thân ngày 7, cung Mùi ngày 8, cung Ngọ ngày 9. Đó là Thiên di è cát.

Giờ: Từ cung Ngọ, tính tiếp cung Tị là giờ Tý, cung Thìn giờ Sửu, cung Mão giờ Dần, cung Dần giờ Mão. Như vậy phạm vào giờ trùng tang.

  • Trùng tang có 4 trường hợp:
  • Trùng tang năm: Nhẹ nhất
  • Trùng tang tháng: Nặng thứ nhì hay còn gọi là trùng tang nhị xa (Có 5 người mất theo)
  • Trùng tang ngày: Nặng nhất hay còn gọi là trùng tang tam xa (Có 7 người mất theo)
  • Trùng tang giờ: Nặng thứ ba còn gọi là trùng tang nhất xa (có 3 người mất theo).
  • Định nghĩa như sau
  • Thiên di:  là dấu hiệu ra đi do “trời định”, người mất lúc đó được trời đưa đi. Sự ra đi này nằm ngoài mong muốn của người mất, nhưng cũng là hợp với lẽ trời.
  • Nhập mộ:  là người mất “ra đi” và được “nằm xuống” vĩnh viễn , không còn vương vấn trần ai. Thể hiện sự an lành, yên nghỉ. Chỉ cần một “Nhập mộ” của tuổi hoặc tháng, ngày giờ là được coi là tốt, cần phải xem ngày tốt an táng để thực hiện lễ nhập mộ cho người đã khuất.
  • Trùng tang: là dấu hiệu ra đi không hợp số phận, không dứt khoát, có nhiều ảnh hưởng tới người ở lại. Theo quan niệm xưa, nếu gặp phải Trùng Tang mà không có “Nhập mộ” nào thì cần phải mời người có kinh nghiệm làm lễ “trấn trùng tang”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính trùng tang

Mối quan hệ phong thủy và con người

Phong thủy là bộ môn khoa học tự nhiên, đã qua thực nghiệm suốt hơn 3.000 năm qua. Phong thủy và con người có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Mối quan hệ phong thủy và con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phong thủy là bộ môn khoa học tự nhiên, đã qua thực nghiệm suốt hơn 3.000 năm qua. Phong thủy mang tới vận tốt cho cuộc sống con người, nhưng có nắm giữ được hay không lại phụ thuộc vào chính con người.


► Xem phong thủy, ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn
  1. Phong thủy và đời sống con người   Theo nghĩa đen, “Phong thủy” mang hàm ý là “gió” và “nước”. Thuật ngữ này dùng để chỉ đất đai, đồi núi, thung lũng, các dòng chảy của nước. Mọi kích thước, hình dáng, phương hướng và tầng cấp của những thực thể này được quyết định bởi sự tương tác của hai yếu tố là gió và nước.
 
Nhìn theo khía cạnh kỹ thuật đời sống, phong thủy có thể được hiểu là ngành khoa học về cách lựa chọn và sắp xếp môi trường theo nguyên tắc ngũ hành và âm dương. Bằng cách đó, sẽ tạo ra nguồn năng lượng hài hòa, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho những người ở trong môi trường này.    Ngoài ra, phong thủy cũng là nghệ thuật và kỹ năng sửa chữa sự mất cân đối của môi trường, là nghệ thuật sống hài hòa với thiên nhiên, dùng thiên nhiên để cải thiện cuộc sống. Ngoài ra, phong thủy giải quyết các vấn đề liên quan tới tất cả sự vật, bao gồm cả con người và nhà cửa. Vì thế, mối quan hệ giữa phong thủy và con người luôn gắn bó mật thiết với nhau. Phong thủy luôn hiện hữu trong cuộc sống con người.  
Moi quan he phong thuy va con nguoi hinh anh goc
 
Cho tới nay, phong thủy được coi là ngành học chuyên nghiên cứu về dòng chảy năng lượng giữa thiên nhiên với con người và mối quan hệ ngược lại, tương tự khoa học môi trường thời nay. Dòng chảy này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.    Hiểu và nắm bắt được quá trình chuyển động của phong thủy, con người duy trì những ảnh hưởng tích cực và loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực, nhờ đó mà cuộc sống bớt căng thẳng, có điều kiện tập trung năng lượng làm những việc tốt đẹp hơn cho cuộc sống.   Từ xa xưa, người Trung Hoa cổ đã tiến hành thực nghiệm phong thủy. Họ chia vạn vật trong vũ trụ thành 5 hành (yếu tố) cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và hai dạng năng lượng: Âm/Dương.    Nguồn năng lượng này được gọi là Khí, hay là Nguyên khí Trời Đất do Rồng thổi ra, giúp mang lại may mắn cho những người được Khí này bao bọc.   Theo thuyết Âm Dương (sự cân bằng tự nhiên) cho rằng, mọi loại trạng thái khi phát triển đến cùng cực đều chuyển sang trạng thái đối lập. Âm chuyển thành dương, dương chuyển thành âm. Lối sống con người hiện nay quá cực đoan, ngày càng xa cách môi trường tự nhiên. Vì thế, con người ngày càng căng thẳng, mắc nhiều bệnh tật. Việc chuyển sang trạng thái tự nhiên là quy luật tất yếu sẽ xảy ra.   Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh tăng tài rước lộc Xem ngày tốt tháng 6/2016 đăng ký mua nhà và chọn tầng hợp phong thủy cho tuổi Mậu Thân 1968 Thúc vượng dòng chảy tiền bạc bằng phong thủy phòng tắm
2. Tìm hiểu về cân bằng âm dương
  Sự tương tác của hai nguồn khí âm và dương là nguồn gốc tạo ra sự hình thành, phát triển và biến hóa của vạn vật trong vũ trụ. Dương mang biểu trưng cho sự chào đời, phát triển còn âm tượng trưng cho giai đoạn thoái trào. Mọi vật không ngừng biến đổi, chuyển từ thái cực này sang thái cực khác, tạo nên sự cân bằng của vũ trụ.   Có thể thấy rõ sự thay đổi của âm dương trong một ngày, nếu coi ánh sáng là dương, bóng tối là âm. Khi chuyển mùa cũng vậy, vạn vật sinh sôi nảy nở vào mùa xuân, trưởng thành vào mùa hè, tới mùa thu và đông bắt đầu tàn lụi, ủ mầm cho cuộc sống sắp hồi sinh vào mùa xuân sắp tới…  
Moi quan he phong thuy va con nguoi hinh anh goc
 
Trong phong thủy, cân bằng âm dương không có công thức chung cho mọi sự vật. Ví dụ, khi bố trí phần mộ của người quá cố, cần phần âm chiếm ưu thế. Còn khi bài trí nơi ở, nơi làm việc của người sống, phần dương khí cần thịnh hơn âm khí, nhưng không tới mức khiến âm khí biến mất hoàn toàn.   Với những vùng đất quá bằng phẳng, đồng nghĩa âm quá thịnh, việc trồng thêm cây xanh và đặt những tảng đá lớn giúp cân bằng lại âm dương. Những nơi có quá nhiều ánh nắng, nghĩa là dương quá nhiều, cần trồng cây để tạo bóng mát, bài trí hồ nước… để tạo thêm âm khí.    Khi bài trí, trang trí nội thất cho nhà ở, việc đảm bảo cân bằng âm dương giúp khí lưu chuyển tốt nhất bên trong ngôi nhà, tạo cho bạn cảm giác dễ chịu. Một phòng làm việc quá nhiều âm khí sẽ khiến bạn uể oải, mệt mỏi. Trái lại phòng ngủ thừa thãi dương khí sẽ khiến bạn bồn chồn, ngủ không ngon giấc.
 
Việc sử dụng các màu sắc như xanh lá cây, xanh da trời, tía, trắng, đen, tăng cường các khoảng trống giữa đồ đạc, những vật dụng có đường cong… sẽ có tác dụng tăng cường âm khí.
 
Nếu muốn tăng thêm dương khí, nên dùng các màu nóng như đỏ, da cam, vàng, nâu; đặt thêm đồ đạc trong phòng, làm giảm bớt các khoảng trống…   Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

3. Tìm hiểu về thuyết Thiên, Địa, Nhân
  Phong thủy không phải là trường phái tâm linh, mang tới điều kỳ bí nào đó. Nó không tự tạo ra vận may, mà chỉ có thể cải thiện nguồn năng lượng bao quanh nơi ở, nơi làm việc của con người. Vì thế, con người mới là yếu tố quyết định trong việc tạo ra may mắn, điều tốt đẹp cho chính mình.   Phong thủy được xây dựng dựa trên Thuyết Tam tài, hay Thiên, Địa, Nhân. Thiên tài là vận may trời ban khi con người sinh ra. Chỉ khi kết hợp hài hòa được cả ba yếu tố, cuộc sống con người mới thực sự an bình, tốt đẹp.   Điều đó có nghĩa rằng, phong thủy tốt có thể mang lại cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập nhưng nếu bản thân không làm việc chăm chỉ, với thái độ thiện chí và quyết tâm cao (các thành tố tạo nên nhân tài) thì phong thủy tốt cũng trở nên uổng phí. Tài năng chính là do sự chăm chỉ và quyết tâm của con người chúng ta tạo ra.   Việt Hoàng
Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh
Hiểu và bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh cũng là một trong những biện pháp tốt tạo ra nguồn năng lượng tích cực, cân bằng âm dương, phục vụ lợi ích

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ phong thủy và con người

Hướng cổng tốt theo phong thủy –

Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà, để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố … Nơi ở phải có hướng cổng tốt để đón khí thịnh đi vào nhà, tránh những nơi có các luồng khí xấu xâm nhập vào không gian sống. Nhà có đườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà, để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố …

Nơi ở phải có hướng cổng tốt để đón khí thịnh đi vào nhà, tránh những nơi có các luồng khí xấu xâm nhập vào không gian sống.
Nhà có đường đi xung quanh là Ngoại Lộ, đường đi bên trong là Nội Lộ. Lộ bên ngoài muốn vào trong phải có cửa đi vào – Môn Lộ. Theo phong thủy, các ngôi nhà đều nên có Môn Lộ.

cong-1Nhà ở có hướng cổng tốt sẽ đón được khí tốt vào nhà

Để đón khí tốt, tránh khí xấu, gia chủ cần chú ý đến yếu tố Cát – Hung của Môn Lộ. Chủ nhà cần phải có Môn Lộ đúng hướng. Những nơi có diện tích rộng nên tính toán làm tường bao quanh nhà ở để bảo vệ luồng khí tốt, loại trừ khí xấu, ngăn cản không cho sự hung sát vào nhà. Theo đó, tìm được hướng tốt cho cổng thì sẽ nhận được phúc và tránh được họa.

Dưới đây 24 hướng cổng tốt theo phong thủy học:
1. Nhà hướng Tý: cổng vào trong các hướng Tý, Dậu, Mão, Tân, Sửu.
2. Nhà hướng Quý: cổng vào trong các hướng Quý, Ất, Tân, Càng, Cấn.
3. Nhà hướng Sửu: cổng vào trong các hướng Sửu, Tuất, Thìn, Tị, Hợi.
4. Nhà hướng Cấn: cổng vào trong các hướng Cấn, Càn, Tốn, Nhâm, Tuất.
5. Nhà hướng Dần: cổng vào trong các hướng Dần, Hợi, Tý, Tị, Mão.
6. Nhà hướng Giáp: cổng vào trong các hướng Giáp, Nhâm, Bính, Quý, Ất.
7. Nhà hướng Mão: cổng vào trong các hướng Mão, Tí, Ngọ, Sửu, Thìn.
8. Nhà hướng Ất: cổng vào trong các hướng Ất, Quý, Cấn, Đinh, Tốn.
9. Nhà hướng Thìn: cổng vào trong các hướng Thìn, Sửu, Mùi, Dần, Tị.
10. Nhà hướng Tốn: cổng vào trong các hướng Tốn, Cấn, Khôn, Thân, Bính.
11. Nhà hướng Tỵ: cổng vào trong các hướng Tỵ, Dần, Thân, Dậu, Tý.
12. Nhà hướng Bính: cổng vào trong các hướng Bính, Giáp, Ất, Canh, Tỵ.
13. Nhà hướng Ngọ: cổng vào trong các hướng Mão, Thìn, Ngọ, Dậu, Bính.
14. Nhà hướng Đinh: cổng vào trong các hướng Ất, Bính, Đinh, Tân, Tốn.
15. Nhà hướng Mùi: cổng vào trong các hướng Mùi, Tị, Thìn, Tuất.
16. Nhà hướng Khôn: cổng vào trong các hướng Khôn, Tốn, Càn, Bính, Canh.
17. Nhà hướng Thân: cổng vào trong các hướng Thân, Tị, Hợi, Ngọ, Dậu.
18. Nhà hướng Canh: cổng vào trong các hướng Canh, Bính, Đinh, Nhâm, Tốn.
19. Nhà hướng Dậu: cổng vào trong các hướng Dậu, Ngọ, Đinh, Mùi, Canh.
20. Nhà hướng Tân: cổng vào trong các hướng Canh, Tân, Quý, Dậu.
21. Nhà hướng Tuất: cổng vào trong các hướng Sửu, Mùi, Tuất, Hợi, Thân.
22. Nhà hướng Càn: cổng vào trong các hướng Càn, Khôn, Cấn, Canh, Nhâm.
23. Nhà hướng Hợi: cổng vào trong các hướng Hợi, Thân, Dần, Dậu, Càn.
24. Nhà hướng Nhâm: cổng vào trong các hướng Nhâm, Giáp, Canh, Tân, Quý.

Nguyên tắc tính cổng tốt cho một ngôi nhà như sau:
1. Tại cung hướng của ngôi nhà có thể dùng làm Môn Lộ của ngôi nhà.
2. Từ cung tọa của ngôi nhà tính về 2 bên trái, phải mỗi bên 7 cung, tại 2 cung dừng lại cũng có thể dùng làm Môn Lộ cho ngôi nhà.
3. Từ cung hướng của ngôi nhà tính về bên phải 3 cung, tính về bên trái 5 cung, tại 2 cung dừng lại đó cũng có thể dùng làm Môn Lộ cho ngôi nhà.
Khi tính toán xây cổng cho ngôi nhà, gia chủ cũng phải dựa vào mệnh quái của chủ nhà mà xem xét để lấy hướng cổng vào cho phù hợp, tốt nhất là được hướng cổng sinh cho trạch, trạch sinh cho mệnh quái của chủ nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng cổng tốt theo phong thủy –

Tướng lòng bàn tay có hình ngôi sao –

I. Chúng ta biết rằng trong lòng bàn tay không chỉ có các đường vân, các đường chỉ mà còn có hình đặc biệt của những vạch nhỏ như dạng sao (sáu cánh) dạng dấu thập, dạng dấu nhân, dạng vòng, dạng đảo, dạng dấu chấm (điểm). Ngay cả những hình dạng đã
Tướng lòng bàn tay có hình ngôi sao –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lòng bàn tay có hình ngôi sao –

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Tính: Âm

Hành: Thủy

Loại: Ám Tinh

Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi

Tên gọi tắt thường gặp: Cự

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Cự môn:

Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.

Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.

Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.

Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.

Tướng Mạo:

Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Tính Tình:

Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.

Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.

Phúc Thọ Tai Họa:

Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Cự Môn:

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.

Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.

Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Cự Môn:

Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.

Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.

Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.

Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:

Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.

Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:

Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.

Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.

Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.

Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.

Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:

Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.

Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.

Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:

Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.

Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:

Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.

Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.

Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:

Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.

Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.

Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng. 

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:

Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.

Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.

Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:

Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.

Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.

Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:

Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.

Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.

Cự Môn Khi Vào Các Hạn

Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.

Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.

Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.

Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Cự Môn - Chủ về lời ăn tiếng nói

25 dáng đi bộ tiết lộ thế giới nội tâm

Người có dáng đi vội vàng thường dễ tuyệt vọng. Người vừa đi vừa nhảy nhót thường không biết che giấu cảm xúc, sống thật thà, nhiều bạn tốt.
25 dáng đi bộ tiết lộ thế giới nội tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Dáng đi gọn gàng

Những người có tướng này thường mạnh mẽ và có niềm tin vào các mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, họ không nhận thức được sự thay đổi của môi trường xung quanh.

2. Dáng đi nhanh

Người có dáng đi vội vàng thường dễ tuyệt vọng. Đây cũng là người thiếu kiên nhẫn. Họ tuy dũng cảm và trung thực nhưng lại thiếu năng động và dễ dàng bỏ qua tiểu tiết.

3. Dáng đi hơi nghiêng

Những người này sống nội tâm, hay dỗi, nhút nhát. Khi tiếp xúc với người khác giới, họ dễ đỏ mặt, sống thiên về cảm xúc. Họ thường đạt được những thành tích cao nhưng lại khiêm tốn, không thích khoe mẽ.

4. Dáng đi kéo lê không dứt khoát

Một người đi luôn cúi đầu, bước chân kéo lê không dứt khoát thường thiếu tự tin và không thích mạo hiểm.

5. Dáng đi nhanh với những bước nhỏ

Đây là người thô lỗ, thường nghĩ ra nhiều lý do để bao biện cho hành động của mình. 

6. Dáng đi bộ nhàn nhã

Người có tướng đi nhàn nhã, nếu là phụ nữ thường sẽ mạnh mẽ, độc lập và giản dị.

7. Tay để trên hông, cơ thể nhẹ nhàng bước về phía trước

Người này luôn muốn chọn con đường ngắn nhất, nhanh nhất để đạt được mục tiêu. Họ thường có khả năng vận động tốt.

20140809154015-g4-3043-1408012866.jpg

8. Đầu cúi, hai tay siết chặt sau lưng khi đi bộ

Đây là người chú trọng tiểu tiết, thường thiếu quyết đoán, dễ đánh mất cơ hội. Tuy nhiên, nếu xét về mặt tích cực, họ có cuộc sống thanh thản, tránh xa khỏi vòng xoay khắc nghiệt của xã hội.

9. Bước ngay theo sau bước đi của người khác

Đây là tướng đi bộ của những người cấp dưới. Họ theo sau người khác và cố đi làm sao để theo kịp cấp trên của họ. Những người này thường có tính kỷ luật và ý thức tập thể cao.

10. Hay vặn thắt lưng khi đi bộ

Người thích vặn thắt lưng cho đỡ mỏi khi đi bộ thường cao thượng, ấm áp, tốt bụng, dễ bắt chuyện. Nếu là phụ nữ có thể coi là người phóng đãng và phù phiếm. Nhưng nếu là nam giới, tướng này lại là những anh chàng quyến rũ và vô cùng hấp dẫn.

11. Tướng đi bộ tay chân phối hợp

Là người có kỷ luật và ý chí mạnh mẽ, có khả năng tổ chức nhưng cũng độc đoán và độc tài. Họ thường bướng bỉnh và có những quan điểm cứng nhắc trong cuộc sống.

12. Tướng đi bộ tay chân thiếu sự phối hợp

Chân đi bộ nhưng tay thì cứng nhắc, có cảm giác thừa thãi là người đa nghi, thận trọng, thiếu quyết đoán và sống không có kỷ luật, trách nhiệm.

13. Tướng đi như viết chữ

Những người này thường rất thông minh, nhưng lại lặng lẽ, thích tạo bất ngờ, đạo đức giả, bảo thủ và thường có ít bạn bè thân thiết.

Xem tiếp

Hạnh Yunnie


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 25 dáng đi bộ tiết lộ thế giới nội tâm

Đoán tướng giàu nghèo qua số lượng răng –

Người nào răng ít, từ 28 đến 31 cái thì đó là bậc hạ lưu, ít làm nên việc lớn. Củ thể như thế nào, xem tướng răng nói lên điều gì về cuộc đời bạn? Chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé! Xem tướng răng nói lên điều gì về
Đoán tướng giàu nghèo qua số lượng răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tướng giàu nghèo qua số lượng răng –

Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Cặp đôi con giáp Dậu và Dần có cùng lý tưởng chung là mong muốn cuộc sống bình yên. Vô hình chung, điều đó khiến cuộc sống của họ ngày càng
Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–  tẻ nhạt, thiếu nguồn sinh khí mới mẻ. Lâu dần, tình cảm thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, thậm chí phải đường ai nấy đi, tự tìm cho mình đối tượng phù hợp hơn.
 

Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp Chọn tháng sinh vượng tài vận cho 12 con giáp Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ?
No3. Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Dần
  Cặp đôi con giáp Dậu và Dần có cùng lý tưởng chung là mong muốn cuộc sống bình yên, ổn định, không quá nhiều sóng gió hay thử thách.   Điều này vô hình chung khiến cuộc sống của họ ngày càng tẻ nhạt, thiếu nguồn sinh khí mới mẻ. Lâu dần, tình cảm thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, thậm chí phải đường ai nấy đi, tự tìm cho mình đối tượng phù hợp hơn.  
Nhung cap doi con giap de ngan nhau theo thoi gian hinh anh
 
Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc 12 con giáp và những ngôi sao mùa Euro 2016: Người tuổi Dậu 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan
No2. Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Hợi
  Cô nàng tuổi Sửu tính tình hiền hòa, nhu mì, đời sống nội tâm phong phú, nhưng lại không giỏi thể hiện cảm xúc ra bên ngoài. Trong tình yêu, con giáp này hết mực thủy chung, cũng là nửa kia lý tưởng cho người tuổi Hợi.   Anh chàng tuổi Hợi lại chất phác, thẳng thắn, nhưng lại mắc cái tật đa nghi, thiếu sự lãng mạn trong tình yêu. Chính vì thế, khi cặp đôi này bên nhau lâu ngày, nữ tuổi Sửu sẽ cảm thấy đối phương nhạt nhẽo, vô vị, muốn tìm nguồn cảm hứng mới để có thể sống thật với chính mình.  
Nhung cap doi con giap de ngan nhau theo thoi gian hinh anh 2
 
No1. Nữ tuổi Tý và nam tuổi Thân    Đa phần những cô nàng cầm tinh con Chuột đều chăm chỉ, cần mẫn, có lối sống hiện thực, không mơ mộng hão huyền hay ảo tưởng về những thứ xa vời trong tương lai xa xôi. Họ thường đặt ra mục tiêu phấn đấu cao, tự mình lăn lộn để chinh phục bằng được thành công.    Trong tình yêu, nữ tuổi Tý lại luôn thiếu cảm giác an toàn, lúc nào cũng như tìm kiếm bờ vai vững chắc, đáng tin cậy để nương tựa mà không được.    Chàng trai tuổi Thân năng động, hoạt bát, có đầu óc kinh doanh tốt, cộng thêm với nỗ lực bản thân, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Nhưng vì đặt mọi tâm huyết cho sự nghiệp, nên phương diện tình cảm của con giáp này nhạt nhòa, yêu qua loa đại khái chứ không có chuyện lăn xả nhiệt tình.   Chính vì thế, khi ở bên nhau lâu ngày, cặp đôi nữ Tý nam Dần ắt sẽ xảy ra chuyện. Không mâu thuẫn, cãi vã thì cũng im lặng rồi tự thân mỗi người tìm đến nguồn vui mới.  
► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn

Hoàng Lam
 
12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Tuất
Năm nay, tuy người tuổi Tuất không có cát tinh trợ lực, nhưng Tuất Thổ sinh Thân Kim, lại được Thái Tuế Bính Thân giúp đỡ, công việc, sự nghiệp vẫn bình ổn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Có những thói quen nhỏ nhưng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát không rõ nguyên nhân.Bỏ ngay những thói xấu để tài lộc dồi dào
Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những thói quen dù nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát mà không rõ nguyên nhân. Nếu bạn có những thói xấu này, hãy bỏ ngay để đón Thần Tài nhé.   Trong cuộc sống hàng ngày, có thể bạn có những thói quen nhỏ nhưng vô tình khiến tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc. Nếu không sớm sửa đổi thì dù bạn có vất vả cả đời, Thần Tài vẫn mãi tránh xa bạn.


Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 
Tài vận không tốt, tiền bạc không như ý thường chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Ngoài vận mệnh, phong thủy ra thì theo quan điểm tướng số, hành vi thói quen của con người cũng là một trong những yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến con đường tài lộc. Những thói quen tốt sẽ khiến tiền tài, lộc lá “ầm ầm” rót vào túi bạn, còn những thói quen xấu sẽ khiến cho tài lộc thất thoát, Thần Tài tránh xa. Muốn cầu tài lộc thì hãy thay đổi ngay những thói quen xấu dưới đây nhé.
 

1. Mua sắm bừa bãi
 

Nhiều người có thói quen mua sắm không theo nhu cầu mà tùy thuộc vào sở thích hay tâm trạng lúc bấy giờ. Gặp chuyện vui, đi mua sắm. Vướng chuyện buồn, shopping giải sầu. Dạo này mấy hãng hàng hiệu đang giảm giá, còn chần chừ gì nữa, đi khuân ngay kẻo muộn.
 
Cứ thế, họ vác về nhà cả đống đồ có khi cả đời không đụng đến, tiện tay vứt vào 1 góc hay dúi vào tủ đồ. Tới lúc sửa soạn quần áo, dù tủ ngập đồ nhưng vẫn kêu không có gì mặc.
 
Hành động này kì thực là biểu hiện của việc tham lam, có quá nhiều dục vọng, do đó không thể nào tài lộc dồi dào.
 

2. Tùy tiện vứt bỏ tiền cũ rách
 

Tiền bị cũ rách, không tiêu thụ được thì nên đem đến ngân hàng đổi lấy tiền mới. Song có những người lỡ tay làm hư hỏng tiền, hay vô tình nhận được tiền bị thủng rách lại chẳng hề chú ý đến điều đó. Họ thường tùy tiện vứt bỏ tiền, để vương vãi đâu đó trong nhà hoặc nhét tạm vào ví.
 
Thái độ như vậy đâu có đúng, Thần Tài có thấy bạn rồi cũng sẽ tránh xa. Nhanh nhanh thay đổi trước khi quá muộn nhé.


Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 

3. Không nhặt tiền lẻ rơi vãi trên đường
 

Hầu như ai trong chúng ta cũng đã từng ít nhất một lần nhìn thấy tiền lẻ rơi vãi trên đường đi hay những nơi công cộng khác. Phần lớn mọi người đều sẽ nhặt lên khi thấy đó là tiền mệnh giá lớn, song thường bỏ qua những đồng tiền lẻ. 
 
Nếu hỏi bất kì một người nào đó rằng “Bạn có nhặt 1, 2 nghìn tiền lẻ trên đường không?”, chắc hẳn không ít người sẽ trả lời là không. Chúng ta thường chỉ liếc qua rồi bỏ đi, có người dừng lại thì chẳng qua là thấy trò vui, lấy chân đá đi chỗ khác mà thôi. 
 
Chúng ta không biết rằng vô tình làm như vậy cũng chính là đẩy Thần Tài cách xa mình, để tiền tài lọt khỏi bàn tay. Không lấy tiền lẻ chẳng khác gì coi khinh Thần Tài. Những người giàu có thường không bao giờ có thái độ hay hành vi coi thường tiền bạc, dù chỉ là những đồng hào lẻ, bởi họ hiểu rõ đạo lý ẩn sâu trong đó.
 

4. Nơi nào trong nhà cũng thấy tiền 
 

Có những người hay tiện tay về nhà là để tiền ở bất cứ chỗ nào, ngăn kéo, tủ sách, bàn làm việc hay thậm chí trên bàn trà phòng khách cũng vương vãi tiền bạc. Khắp nơi trong nhà đều có thể nhìn thấy tiền.
 
Nhiều người thường nghĩ nhà mình không có người lạ nên tiện đâu để đấy. Về phong thủy, đây là thói quen rất xấu, ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Muốn để tài vận tốt thì tiền phải để tập trung một chỗ mới tụ tài khí.
 
Có lúc khi đi mua sắm, tiền thừa là số nhỏ lẻ nên nhiều người cũng có thói quen không lấy lại. Có thể giá trị thực sự của nó không đáng là bao nhưng dù sao cũng là tiền của mình, bạn không thu về cũng chính là để tài lộc của mình rơi vào tay người khác. 
 
Nếu bạn không muốn tán tài tán lộc, tiền bạc thất thoát thì hãy sửa ngay thói quen xấu này nhé. Cứ mãi như vậy sẽ khiến cho bạn rơi vào cảnh nghèo khó, làm hoài làm mãi mà chẳng thấy tiền đâu.
 

5. Chọn bừa chỗ đặt két sắt đựng tiền
 

Nhiều người hiểu và không phạm phải những thói xấu trên, họ mua riêng két sắt để đựng tiền, cho rằng như thế thì mọi chuyện sẽ tốt lành, vạn sự đại cát, tụ lộc tụ tài. 
 
Tuy nhiên, dù làm vậy mà tiền tài vẫn đội nón ra đi là cớ làm sao? Xin thưa, trong nhà muốn bài trí gì cũng cần tuân thủ quy tắc phong thủy. Nếu ở vị trí đắc địa đặt két sắt sẽ tích lộc tụ tài, còn đặt ở nơi không thích hợp thì sớm muộn gì tiền bạc trong két sắt của bạn cũng rơi rớt hết mà thôi.   Đừng tùy tiện đặt két sắt ở bất cứ chỗ nào bạn thấy tiện, nên đặt ở nơi tài vị trong nhà, chú ý để chỗ khuất nẻo hoặc ngụy trang cẩn thận vì “tài bất lộ bạch”, có thế thì tài lộc mới ngày càng thịnh vượng.

Tien bac that thoat, tan tai tan loc chi vi nhung thoi quen nay hinh anh 2
 

 

6. Không có ví thích hợp mang theo người
 

Ví là nơi đựng tiền. Theo phong thủy thì sử dụng ví tiền thích hợp sẽ giúp bạn thu hút nhiều vượng khí tiền tài.
 
Nên chọn ví có màu sắc thích hợp. Ví màu bạc, màu trắng, màu vàng, màu nâu có thể sinh tài, màu đen thuộc mệnh Thủy cũng có thể phát tài. Màu đỏ thuộc mệnh Hỏa sẽ khắc Kim, tốt nhất không nên dùng ví màu này.
 
Có người còn không thích dùng ví, thấy bất tiện, đi ra ngoài là nhét tiền bừa vào túi quần túi áo, kẹp tiền trong sách, để tiền trong hốc xe… Làm vậy chính là không tôn trọng tiền bạc, không tôn trọng Thần Tài, cũng dễ hiểu khi tiền bạc thất thoát ra ngoài.

 

7. Bỏ quên tiền cho vào máy giặt
 

Khi mua sắm, còn tiền thừa nhiều người tiện tay để ngay trong túi áo túi quần, về nhà thay đồ quên không bỏ mà cho thẳng vào máy giặt hay chậu giặt quần áo. Chẳng thế mà đôi khi phơi đồ lại nhặt được tiền rơi ra, mừng vui hồ hởi như bắt được tiền thật.
 
Kì thực, làm vậy không tốt chút nào. Chẳng những tiền có thể bị hỏng, biến dạng mà tài vận của bạn còn bị rửa trôi sạch sẽ. Hãy tập cho mình thói quen kiểm tra túi quần áo trước khi đem đi giặt nhé.
 
Hy Vũ

Những đồ phong thủy chiêu tài mang lại vượng khí đầy nhà 5 nên, 6 kị thúc đẩy tài vị, thăng cấp tài lộc trong năm 2017 Làm thế nào để cải thiện phong thủy tài lộc năm 2017?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc chỉ vì những thói quen này

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Tìm hiểu về thuật ngữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy:

Hào là những vạch liền và đứt đoạn tạo nên bát quái. Sự biến hóa của quái (quẻ) được quyết định bởi sự biến hóa của Hào, cho nên Hào là sự biểu tượng của giao thoa và mang ý nghĩa chỉ sự biến động. Phù hiệu để tạo ra bát quái

"-" là Hào dương

"--" là hào âm. cứ 3 Hào thì hợp thành một thẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hào - Thuật Ngữ Trong Phong Thủy

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Sao Hóa Khoa là một văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Tìm hiểu về đặc tính của sao Hóa Khoa trong Tử Vi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Khoa là dương thủy, hóa khí là tiếng tăm, chưởng quản văn chương, chủ về thanh danh. Sao Hóa Khoa có hàm ý mở rộng là tâm tính vui vẻ, hiển lộ là mức độ nổi tiếng, có thể cụ thể hóa thanh danh, thành tích học tập và thi cử.

Sao Hóa Khoa thủ cung thân, cung mệnh, chủ về thông minh mẫn tiệp, tài năng hơn người, tính tình hòa nhã dễ gần gũi, có thanh danh. Nếu gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, sẽ là người hiển quý và địa vị cao. Nếu gặp hung tinh, tuy không được hiển quý nhưng cũng có tài văn chương. Nếu sao Văn Xương, Hóa Khoa ắt trở thành bậc thầy mẫu mực.

Tương tự như sao Hóa lộc, sao Hóa Khoa không có khả năng đề kháng sao Hóa Kị, nếu không được cát tinh trợ giúp, thì vất vả gian lao mà không thành tựu. Nếu được cát tinh phù trợ thì có thành tựu cũng khó tránh khỏi gian nan và trắc trở. Sao Hóa Khoa cũng không sợ gặp phải các sao không vong như Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, chủ về phù phiếm không thực, có tài mà không gặp thời, cô đơn khổ cực không nơi nương tựa.

Hai sao Văn Xương, Văn Khúc nếu Hóa Khoa gặp thêm Thiên khôi, Thiên Việt, thì lợi về đường thi cử, thăng quan tiến chức, hiển quý.

Sao Hóa Khoa tốt nhất nên đồng cung với các sao, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Tử Vi, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng, Thái Âm, Vũ Khúc, chủ về khai sáng sự nghiệp, nhưng nữ mệnh cần đề phòng ảnh hưởng tới chuyện hôn nhân.

Sao Hóa Khoa nhập miếu tại cung Sửu (không sợ sát tinh); vượng tại cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); vượng tại hai cung Ngọ, Thân (không sợ sát tinh); đắc địa tại ba cung Thìn, Tuất, Mão (là phúc sợ sát tinh); lợi ba cung Dần, Tỵ, Mùi (phúc đến chậm, sợ sát tinh); bình hòa tại hai cung Hợi và Tý; không đắc địa tại cung dậu. Khi đồng cung với Triệt Không, Tuần Không, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Thái Dương, Thái Âm, là lạc hãm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hóa Khoa - Văn chương và tiếng tăm

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão

Luận giải tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão: Tháng 7 âm là tháng tự hình với Thái Tuế, người tuổi Mão không tránh khỏi sóng gió bất ngờ.
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão: Tháng Bính Thân là tháng tự hình với Thái Tuế, người tuổi Mão không tránh khỏi sóng gió bất ngờ. Công việc chịu ảnh hưởng của Tử Phù tinh, bạn nên đề cao cảnh giác trước mọi nhiệm vụ được giao.


tu vi thang 7 am lich cua tuoi Mao hinh anh
 Tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Mão

Tử vi tháng 7 âm lịch
của tuổi Mão báo hiệu người làm lãnh đạo không nên thiên vị hoặc để tình cảm nóng giận chen vào công việc, cần giữ một cái đầu lạnh trong khi làm việc. Tuy vậy, quan hệ sinh Thiên Đức cát thần giữa Mão Mộc và Thân Kim sẽ che chở phần nào những khó khăn về sự nghiệp. Chỉ cần bạn lưu ý đừng để công việc ảnh hưởng tới sức khỏe là được.
  Tài lộc cũng trở nên gập ghềnh, nên thu tiền chứ không nên xuất tiền, việc liên quan tới đầu tư thì phải tính toán chi li. Chuyện tình cảm khó khăn vì tính cách khác biệt quá lớn giữa những người yêu nhau.  

Sự nghiệp

tu vi thang 7 am lich cua tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa 

Bước vào tháng Bính Thân, vận trình của người tuổi Mão nửa hung nửa cát. Một phần lao đao vì quan hệ Thái Tuế tự hình Nguyệt Lệnh chủ đem tới nhiều điều bất lợi. Địa chi tự hình đem tới áp lực công việc từ phía lãnh đạo, có thể bạn sẽ phải gánh vác nhiều trọng trách hơn trong khi đó thời gian đi làm lại có hạn. Việc hàng ngày phải làm thêm tại nhà khiến cho người tuổi Mão luôn cảm thấy căng thẳng. Phần nữa, vì tính cách độc lập tự chủ, người tuổi Mão luôn phải gánh vác mọi trách nhiệm một mình nên bạn sẽ cảm thấy rất đơn độc khi đương đầu. Nếu có người lớn chỉ dẫn thì cái đầu cố chấp bảo thủ cũng khiến bạn phải mò mẫm nhiều hơn trong đêm tối.
  Người làm lãnh đạo sẽ tự hại mình vì cách nhìn phiến diện, phải “đơn thương độc mã” chống chọi với cả núi công việc. May nhờ có Thiên Đức quý nhân che chở, giảm đi phần nào ảnh hưởng xấu từ “hai ông lớn” Thái Tuế và Nguyệt Lệnh. Thiên Đức có tác dụng hóa hung thành cát nên người tuổi Mão hãy tận dụng sức mạnh đó, hạn chế phần nào các khuyết điểm ở trên thì vận trình thuận lợi hơn.  

Tài lộc

tu vi thang 7 am lich cua tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa  

Trong tháng “cô hồn” này, Thân Kim khắc Mão Mộc, có thể thấy cơ hội tiền bạc thì nhiều nhưng vì bị Nguyệt Lệnh hạn chế nên bản mệnh khó mà nắm bắt được. Bính Hỏa tọa Mộc Dục trường sinh vị tại Mão nên người này phải tự thân vận động trong mọi mặt, người thân không ở gần để giúp đỡ. Rắc rối về tiền bạc trong tháng người tuổi Mão không thể nhờ cậy bất kỳ ai. Vậy nên đây sẽ là tháng mà bạn phải lao động thật chăm chỉ, nên tĩnh không nên động. Trong bất kỳ trường hợp liên quan tới tiền bạc nào, người này đều phải suy tính thật kĩ càng. Một khi đã xuất khoản đầu tiên thì bạn sẽ phải chi những khoản “vô danh” tiếp theo đó!
  Kim khắc Mộc sinh Chính Quan, Thiên Quan trong cung mệnh Mão, người này gặp điềm tổn thất tiền bạc. Có thể do tính cách lơ đễnh mà bị rơi ví trên đường, hay đi chơi về tối vô tình gặp kẻ lưu manh. Cũng có thể do anh chị em trong nhà gây họa mà phải rút tiền giúp đỡ.  

Tình cảm

tu vi thang 7 am lich cua tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa  

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão trên phương diện tình cảm cho thấy, người mang Mộc Dục cách cục thường hành động theo trực giác nên đôi khi bỏ lỡ cơ hội tốt về nhân duyên. Khi cơ hội qua đi, người độc thân tuổi Mão mới cảm thấy hối hận, bạn hãy học cách sống theo cảm xúc nhé! Người nữ tuổi Mão độc thân sẽ có lợi thế hơn, dung mạo và phẩm cách cao quý khiến bạn dễ dàng nắm bắt trái tim các vệ tinh xung quanh mình.
  Nhưng với vị trí trường sinh này, quan hệ của người tuổi Mão với gia đình lại không gặp nhiều thuận lợi. Đặc biệt, bạn thường xuyên tranh luận không vui với bố mình về quan điểm sống, tác phong làm việc. Không khí gia đình căng thẳng vì những cuộc cãi cọ không vui này, người còn trẻ thậm chí còn muốn bỏ nhà ra đi.   Người đã kết hôn hoặc đã có đối tượng thì lại gặp phải đào hoa đa đoan, nhân duyên vợ chồng trở nên mong manh khó giữ. Nữ mệnh vì cả nể nên dễ bị hiểu nhầm mặt tình cảm. Nam mệnh đau khổ vì chuyện mẹ chồng nàng dâu, lí do chủ yếu là người này chịu ảnh hưởng sâu sắc từ mẹ mà gây tổn thương cho nửa kia của mình.  

Sức khỏe

tu vi thang 7 am lich cua tuoi Mao hinh anh
Ảnh minh họa  

Mão Mộc mang tượng vừa hợp vừa khắc với Thân Kim, Thân Mão là âm dương hút nhau. Đông y cho rằng trong lục phủ ngũ tạng phổi hành Kim còn gan hành Mộc, quan hệ Thân Kim khắc Mão Mộc khiến gan chịu tổn thương. gan thì chủ về mắt nên người tuổi Mão cần lưu ý chăm sóc mắt, tránh để bị khô, mỏi mắt. Thực tế, trong thời tiết khô khan nửa thu nửa hè thì cơ thể dễ dàng thiếu hụt đi ngũ hành Thủy khiến mồm miệng khô khan, môi nứt nẻ.
  Mộc Âm bị Kim Dương thịnh mà nổi dậy chống lại. Âm thịnh chống lại Dương: chỉ âm hàn, tà khí nổi dậy bên trong cơ thể, ép dương khí chạy ra ngoài. Đôi bên mâu thuẫn, từ chối, đào thải lẫn nhau biểu hiện ở mặt đỏ như gấc, người xưa gọi là đeo mặt trời trên mặt.   Nhìn chung, tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão khá khó khăn với người tuổi Mão, tháng Bính Thân tương hình năm Bính Thân. Người này sẽ gặp nhiều thông tin biến động không ngừng cả về sự nghiệp và tài lộc. Mặt công việc bạn nên tuân thủ theo tính chất của Thiên Đức quý nhân, kiềm chế bản thân giữ gìn lời ăn tiếng nói phát huy hết sức bản tính thân thiện hòa đồng vốn có.

Chuyện tình cảm chỉ tốt với những người độc thân, người đã có gia đình lại dễ bị suy nghĩ lệch lạc làm hỏng mọi việc. Mặt sức khỏe không cần phải quá lo lắng, luyện tập nghỉ ngơi thích hợp để cân bằng âm dương. Điều tiết công việc vừa phải, tránh phải lo lắng vì khối lượng làm việc đồ sộ.

► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Lichngaytot.com


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Mão

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd