Mơ thấy diều –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Mắt cá chân tối màu, thâm là người có địa vị, gót chân tròn đầy là người phú quý, bàn chân thô kệch thì dễ làm những việc lao động chân tay.
2. Gót chân và bàn chân đều hồng hào thì tài phú không tồi, ít nhất cũng trung phú trở lên.
3. Nam giới có bàn chân dày, nhiều thịt, độ dài các ngón chân đều nhau, mười ngón chân hồng hào thì phú quý, còn nữ giới thì phải mảnh mai, nhỏ nhắn, ít thịt lộ xương mới là tốt.
4. Nam giới có bàn chân bằng phẳng thì sự nghiệp bị hạn chế, móng chân màu vàng hoặc xanh nhạt thì mệnh nghèo khó.
5. Gót chân dày, bắp chân và đùi thon gọn là người có quyền thế, bắp chân ngắn và gót chân lớn thì hay gặp gian nan, vất vả.
6. Gót chân và đầu gối có nhiều đường vân là mệnh phú quý.
Kunie (theo lnka)
Thời gian: tổ chức vào ngày 14 tháng 8 âm lịch
Địa điểm: thôn Giáp Lục, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Nguyễn Chính.
Nội dung lễ hội: Hàng năm, người Giáp Lục tế lễ tại đình vào ngày hóa của thần là 18 tháng Giêng; còn hội thu tế thì tổ chức từ ngày 13 - 16.8, có lễ rước văn náo nức vào sáng 14.8. Buổi tối hôm đó có tế xướng ca, sau đó là các tiết mục hát ca trù. Nhiều năm, cuộc hát kéo dài đến sáng hôm sau. Qua hội hè, hình thành những nét đẹp trong sinh hoạt cộng đồng. Trẻ nhỏ từ 4 - 5 tuổi đã xin vào làng, lễ yết kiến thánh ở đình là 1 chai rượu và 100 khẩu trầu. Sau đó, mỗi khi ra đình, trẻ nhỏ cũng mặc áo dài, quần trắng và đi giầy Ký Long. Ngày hội đình, mỗi người đã vào làng đóng 3 hào. Ra đình, cứ 6 người một bàn, các bàn ngồi theo thứ tự đã quy định. Mỗi hội có một ông đăng cai, đã được hưởng một phần lúa sung túc, nên có trách nhiệm lo cơm nước, trà thuốc cho mọi người. Mỗi bàn có một ông trưởng. Riêng ông trưởng bàn 5 phải lo quét dọn, treo cờ trong ngày hội... Hội làng Giáp Lục đúng dịp trung thu, nên không làng nào ăn Tết Trung thu vui tưng bừng như ở Giáp Lục!
► Tra cứu: Lịch âm 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Hành: KimLoại: Quý Tinh, Quyền TinhĐặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh
Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Của Quan Đới
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
1. Đầu mũi tròn trịa, đầy đặn
Theo quan điểm nhân tướng học, mũi tròn đầy, nhiều thịt là tướng phú quý. Chủ nhân của tướng mũinày sở hữu trái tim lương thiện, được phúc đức bao bọc suốt đời.
Nếu có thêm đặc điểm hai gò má đầy đặn, người này còn giàu lòng trắc ẩn, giúp đỡ người khác vô điều kiện, không có ý đồ hay mục đích trục lợi cá nhân nào. Họ yêu hòa bình, luôn là người “điều hòa không khí” ở mọi lúc mọi nơi.
2. Mắt to, lông mày cong
Người có tướng mắt to, ánh mắt có thần thường được hưởng phúc thọ song toàn, sức khỏe dồi dào, cuộc sống bình yên, vui vẻ.
Bên cạnh đó, đặc điểm đôi mày cong uyển chuyển cho biết tâm địa thiện lương, tấm lòng thơm dạ thảo của người này. Bạn dễ đồng cảm, hay giúp đỡ mọi người xung quanh một cách vô tư. Tuy nhiên, bạn dễ bị người khác lợi dụng.
3. Xương sọ khá nhọn và nổi rõ
Người có tướng mạo này làm việc quang minh chính đại, không có bất cứ ý đồ đen tối nào. Hơn thế, họ hay làm việc thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, nên phúc khí lớn, cuộc sống luôn thuận lợi, gặp nhiều may mắn.
4. Dái tai dày, lỗ tai rộng
Tai là cơ quan thính giác trên cơ thể. Trong nhân tướng học, tai có mối quan hệ mật thiết với trí tuệ và vận thế ở giai đoạn tiền vận của mỗi người. Nếu bạn sở hữu đôi tai có dái tai dày, lỗ tai rộng chứng tỏ đây là tướng mặt người phúc đức, cuộc sống luôn thuận buồm xuôi gió, được nhiều quý nhân phù trợ, che chở.
Người này có tính cách phóng khoáng, chi tiêu hào phóng, sẵn sàng “viện trợ không hoàn lại” về cả tinh thần và vật chất cho những người thân, bạn bè xung quanh.
Ngoài ra, nếu có tướng tai như cánh hoa sen, sắc hồng hào, tai đầy đặn chứng tỏ bạn rất thông minh, lương thiện, coi trọng tình nghĩa hơn tiền bạc vật chất. Chính vì thế cuộc sống của bạn lúc nào cũng yên ả, được phúc đức bao bả cả đời.
Các cô gái đang thắc mắc trong 12 con giáp anh chàng tuổi nào khiến bạn hạnh phúc? Trước tiên phải kể đến người tuổi Tý, tiếp đó là tuổi Mùi, Sửu, Hợi và… Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau.
Nội dung
Những chàng trai tuổi Tý có tính cách hòa đồng, điềm đạm và dễ chia sẻ. Ngoài ra, họ còn có tấm lòng bao dung, rộng lượng với mọi người xung quanh, đặc biệt là người mình yêu quý. Do vậy, họ để lại ấn tượng vô cùng tốt đẹp trong lòng mọi người.
Hơn thế, người tuổi Tý có kỹ năng sống khéo léo và ý thức tiết kiệm cao độ nên thường trong trạng thái chủ động về chuyện tiền bạc, hiếm khi rơi vào tình trạng “tiền khô cháy túi”.
Về phương diện tình cảm, các chàng trai tuổi này yêu một cách chân thành, đắm say và trân trọng từng khoảnh khắc của tình yêu. Bởi vậy, con giáp này xứng đáng là đối tượng để phái đẹp chọn làm người yêu nhất.
Anh chàng tuổi Mùi trọng lễ nghi, có lòng hiếu thảo tuyệt vời, đồng thời tính tình ôn hòa, dễ mến. Trong mắt mọi người, chàng trai tuổi này như một cậu bé hồn nhiên, giản đơn và có lòng thương người vô bờ bến.
Nhưng khi tiếp cận sâu hơn về thế giới nội tâm của họ, mọi người lại thấy đây là một con giáp vô cùng bản lĩnh nhưng thích sự lãng mạn nhẹ nhàng. Họ sẽ trở thành một người chồng, người cha tốt trong tương lai. Cô gái nào có được anh chàng tuổi Mùi làm người yêu, hẳn sẽ rất hạnh phúc và hài lòng.
Nói tới người tuổi Sửu, ấn tượng đầu tiên mà mọi người thường nhắc tới là sự chất phác, thật thà, tinh thần trách nhiệm cao. Trong công việc, họ luôn cần mẫn và nỗ lực không ngừng, nên dành được nhiều tình cảm ưu ái của đồng nghiệp và cấp trên.
Trong tình yêu, dù không chủ động nhưng những chàng trai tuổi Sửu lại âm thầm quan sát, chăm sóc và bảo vệ người mình yêu thương. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho người yêu hoặc vợ tương lai.
Tính tình ngay thẳng, cương trực và điềm tĩnh trong mọi tình huống giúp người tuổi Hợi đạt được nhiều thành công trong cuộc sống. Đối diện với khó khăn, thách thức, họ không chút than vãn, kể khổ mà điềm đạm xử lý mọi chuyện một cách êm thấm và chu toàn.
Trong cuộc sống, chàng trai tuổi Hợi có rất nhiều bạn tốt, những người bạn này sẵn sàng đưa tay giúp đỡ khi họ gặp khó khăn. Có được điều đó cũng là do sự hài hòa và tốt bụng trong bản chất con người họ.
Đối với người mình yêu, các anh chàng tuổi Hợi luôn biết cách trân trọng, tạo sự lãng mạn bất ngờ và dành tình yêu trọn vẹn. Ở bên cạnh họ, bạn sẽ có cảm giác an toàn và tin cậy. Họ xứng đáng làm người yêu trọn đời của bạn đó nha.
Bản tính dũng cảm, thẳng thắn, tự tin và ngoan cường đối đầu với thách thức dường như đã ăn sâu vào con người tuổi Dần. Trong cuộc sống hay phương diện tình cảm, họ luôn nhất quán, nói được là làm được, không mấy khi thay đổi quan điểm hay lời hứa của mình. Một khi đã hứa, họ sẽ thực hiện cho bằng được mới chịu dừng lại.
Một cô gái nhu mì, hiền thục và chân thành sẽ là sự kết hợp ăn ý với chàng trai tuổi Dần. Họ sẽ là cặp đôi hoàn hảo xây dựng hạnh phúc gia đình lâu bền, đúng như câu nói: “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”.
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Trong phong thủy cho rằng, nước có thể tích địa khí, cho nên không được coi thường sức mạnh của nước. Vì vậy cần bài trí nước trong nhà để thu hút tài lộc:
Trong phong thủy cho rằng, nước có thể tích địa khí, cho nên không được coi thường sức mạnh của nước. Muốn văn phòng được vượng tài, ngoài bố cục tổng thể phù hợp với yêu cầu về phong thủy thì có thể dùng nước. Các loại nước suối, sông, hồ và biển đều là nước của đất, nước ở giếng là nước trong nhà. Hiện nay, đa số các nhà đều không thể thay đổi các vị trí nước nói trên theo ý muốn được, do đó chỉ có thể dùng nước giếng để tăng tài lộc. Sau khi tìm được vị trí vượng tài thì có thể dùng nước để bài trí. Sau đây là một số cách bài trí nước trong nhà để thu hút tài lộc:
1. Guồng phong thủy: đó là vật trang trí với mục đích cầu tài lộc được lưu hành trong thời gian gần đây, nó được lắp ráp chủ yếu bằng chậu đồng, ở chính giữa có một cái trụ bằng đồng, xung quanh trụ đồng có nhiều chậu nhỏ, túi nhỏ hoặc cốc nhỏ, còn nước được hút lên trên đỉnh bằng ống đồng ở giữa, khi túi nước trên đỉnh đầy thì nước sẽ tràn xuống các túi nước ở tầng bên dưới, cuối cùng nước chảy cả vào trong chậu, sau đó lại tiếp tục một vòng tuần hoàn mới. Đồng thuộc hành Kim trong Ngũ hành, còn nước tượng trưng cho tài lộc, chậu đồng dùng để chứa nước, tức là tích tụ nước, do đó guồng phong thủy là thứ tích tụ tiền của. Số túi ở các tầng của guồng phong thủy thường là 4, 6, hoặc 9 cái. Trong Hà đồ số 6 là Thủy để tăng cường Thủy khí, số 4 và số 9 trongNgũ hành thuộc Kim, Kim sinh Thủy, có thể tăng khả năng vượng tài của nước.
2. Bồn cảnh phun sương: đó là một bồn cây cảnh, xung quanh là nước, ở giữa là cỏ và hòn giả sơn, có một số công cụ được sử dụng để biến dòng nước được hút lên thành dạng sương tỏa ra khắp bồn cảnh. Đặt bồn cảnh phun sương ở hướng đẹp trong nhà có thể tăng thêm tài vận, nhưng không đặt ở nơi kỵ có nước, vì có thể gây hao tổn tài lộc. Trong “Thủy long kinh” có viết: “Thần long trên núi không xuống thủy, thần long dưới nước không lên núi”, đó chính là đạo lý này. Tài vị trong văn phòng có liên quan đến tài vận, sự nghiệp, danh tiếng trong công ty. Nếu tài vị ở hướng Đông Nam của văn phòng thì thuộc hành Mộc trong Ngũ hành, màu thích hợp là màu xanh lục, do đó đặt vậy may mắn thuộc hành Mộc ở hướng này sẽ có hiệu quả thu hút tài lộc, trong đó những loại cây có lá xanh và tròn là tốt nhất. Tuyệt đối không được để hoa giả, hoa khô, vì Âm khí quá nặng. Ngoài ra cũng có thể để bể cá, trong bể nuôi 8 con cá vàng và 1 con cá đen. Cần lưu ý, kích thước bể cá phải phù hợp với không gian bên trong văn phòng, quá to hoặc quá nhỏ đều không được. Nếu văn phòng lại có bếp thì nơi có nước trong bếp chính là nơi đặt chậu rửa, nó cũng cần đặt vị trí đẹp. Trong phong thủy, nước ở vị trí Linh thần và Chiếu thần là vượng nhất. tại vị trí Linh thần có nước là đại cát, tại vị trí Chiếu thần có nước cũng đại cát, nhưng tại Chính thần có nước lại là đại hung, chủ về phá tài. Hướng Linh thần, Chiếu thần và Chính thần từ năm 2004 đến năm 2023 (năm Giáp Thân đến năm Quý Mão) là hạ viễn bát vận: Linh thần ở hướng Tây Nam, nên có nước vượng tài; Chiếu thần ở hướng Đông nên có nước, tích tài lộc; Chính thần ở hướng Đông Bắc kỵ có nước chủ về phá tài.
Chùa Tường Vân nằm về phía tây thành phố Huế toạ lạc trên vùng đồi núi làng Dương Xuân Hạ (nay thuộc Phường Thủy Xuân, Thành phố Huế). Theo đường Điện Biên Phủ, quá chùa Từ Đàm, rẽ về phía tay phải theo đường Trần Thái Tông, khoảng 4 – 5 trăm mét thì đến chùa.
Chùa nguyên là một thảo am do Thiền sư Huệ Cảnh dựng vào năm 1850 (trước chùa Từ Hiếu). Năm 1881, Đại sư Linh Cơ đã dời thảo am về hợp nhất với chùa Từ Quang ở vị trí chùa hiện nay.
Qua nhiều lần trùng tu, sửa chữa phạm vi chùa cũng đã được nới rộng ra thêm nhiều. Chùa được Đại sư Linh Cơ trùng tu năm 1891, Đại sư Phước Chỉ trùng tu năm 1904. Hòa thượng Tăng thống Thích Tịnh Khiết đại trùng tu năm 1972 và Hòa thượng Thích Minh Châu trùng tu năm 1992. Hiện nay Hoà Thượng Thích Chơn Thiện làm trụ trì ngôi chùa này.
Hiện nay, chùa có một tiền đường và một đại điện kiến trúc theo kiểu trùng thiềm nhưng có cải cách. Đi qua một cổng chùa đồ sộ, người ta đến một khoảng sân, lên mấy bậc tầng cấp thì lại đến một khoảng sân cao hơn. Chiếc cổng này mới được xây dựng trong lần trùng tu gần nhất.
Khoảng sân rộng với hồ nước hình bán nguyệt và hòn non bộ. Giữa sân là một cái giếng nhỏ sâu hun hút luôn được đóng kín, nước ít nhưng trong vắt. Tiền đường được xây dựng trên nền cao. Bảy bậc tầng cấp lên tiền đường kéo dài suốt ba gian, hai đầu có hai con nghê chầu, có những vế đối bằng chữ Hán rực rỡ. Mặt tường hai chái đắp hình nổi diễn tả tích Ngài Đường Huyền Trang đi thỉnh kinh, sát góc ngoài có dựng hai tấm bia ngày xưa nói về những lần trùng tu chùa.
Giữa hai tầng mái, vách trùng thiềm chia làm ba khung, mỗi khung có bốn chữ Hán. Các góc mái cong lên, có cù giao đẹp, tua vân kiên chạy dài theo giọt mái ngói. Nóc tiền đường và nóc đại điện kiến trúc rất đẹp. Hai bên có hai con rồng uốn lượn châu mặt vào hình Pháp luân ở giữa.
Trong chánh điện, cách thờ tự cũng giản dị. Sau khi qua khỏi minh đường, thì thấy bàn thờ chính, trên đó đức Thích Ca Mâu Ni ở giữa, hai bên là đức Phật A Di Đà và đức Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật. Hình ảnh này cũng thường trong đa số những ngôi chùa miền Trung.
Đi sâu vào thì thấy có tượng của Ngài Địa Tạng Vương Bồ Tát, đức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát. Những bảo vật và những Pháp bảo cũng được thờ cúng ở chánh điện chùa nầy. Sau chánh điện là nơi thờ Tổ khai sáng ra ngôi chùa Tường Vân; án giữa thờ ngài Thích Huệ Cảnh và ngài Thích Hải Toàn; án bên trái thờ ngài Thích Tịnh Nhẫn, Thích Viên Quang và Thích Chánh Pháp; án bên phải thờ ngài Thích Thanh Thái; đi sâu vào nữa, phía giữa thờ ngài Thích Tịnh Khiết và Thích Tịnh Hạnh.
Toàn bộ hệ thống kiến trúc chùa theo hình chữ khẩu, kiểu kiến trúc của chùa Huế truyền thống gồm chùa, hậu tổ, tăng đường và trai đường khép kín tạo thành một khoảng sân nhỏ ở giữa đặt chậu hoa cây kiểng vừa trông rất thiên nhiên vừa tạo được sinh khí trong chùa.
Lùi về phía sau là hậu đường của chùa, nơi thờ cúng Thập phương bổn đạo đến ký linh trải qua nhiều đời. Bên phải (từ hậu đường nhìn lên hậu tổ) là Tăng xá, gian chính giữa có thiết hương án chạm trổ mỹ thuật nghiêm trang đẻ thờ Đức Tăng Thống Thích Tịnh Khiết. Bức chân dung của ngài thờ trên hương án thật uy nghiêm và đạo hạnh. Đối qua trái là nhà khách. Phần sân vuông ở giữa có bể nước, cây cảnh thiết trí như một vườn hoa tươi. ở Tăng xá đi lên, nhà chùa có thiết lập một nhà lưu niệm gồm có gường nằm, sách vở, kinh Phật; đồ dùng lúc tại thế của Đức Tăng Thống.
Mặc dù chùa Tường Vân không phải là ngôi chùa cổ nhất trong vùng đế kinh nhưng về lĩnh vực xây dựng và truyền bá Phật pháp, thì Tổ đình nầy đã đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay, chùa Tường Vân là một ngôi chùa rất trang nghiêm bề thế và là một trong những ngôi Tổ Đình lớn của Giáo Hội Phật Giáo Thừa Thiên – Huế.
Số 1 | Số 2 | Số 3 |
Số 4 | Số 5 |
Mộc Trà (theo Lol)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thời gian: tổ chức vào ngày 29 hoặc 30 tháng 12 âm lịch.
Địa điểm: Diễn ra trên toàn lãnh thổ của đất nước Việt Nam.
Nội dung: Chiều ngày 30 hoặc 29 tháng 12 ( nếu là năm tháng chạp thiếu) sau bữa cúng tất niên, các bậc ông hoặc cha thường chỉ dẫn cho con cháu rắc vôi bột theo hình một cây cung. Những bộ cung tượng trưng này được bố trí chia ra làm bốn hướng đông, tây, nam, bắc và hai lối cổng trước sân và sau vườn nhà, mục đích là trừ tà ma khỏi đến quấy nhiễu. Và phía trước nhà dựng một cây cột tre cao hang chục sải tay gọi là cây nêu. Khi giao thừa đến, năm cũ vừa hết, năm mới bắt đầu, thì bà mẹ hoặc nàng dâu trưởng trong nhà cuộn hết các chiếu trải giường cũ đem cất đi và trải lại bằng cái chiếu mới tinh. Nghi thức này gọi là trừ tịch (trừ là bỏ đi, tịch là chiếu) tức là lễ thay chiếu.
Sau lễ trừ tịch, người chủ gia đình thường là ông bố bước ra sân làm lễ tạ trời đất. Mâm lễ cúng gồm: đĩa xôi nếp, một con gà trống non luộc chin, trầu cau, rượu, gạo, muối… được đặt lên một cái đôn (hoặc cái mâm, cái ghế) cao giữa sân. Lễ này mục đích là để tạ ơn trời đã cử ngôi sao thái tuế xuống hạ giới cai quản nhân gian năm đó. Tại đình làng, nơi thờ Thần hoàng cũng được mở cuộc tế “Tống cựu nghinh tân” nội dung gần giống như ở các gia đình.
Sau lễ trừ tịch và lễ tạ trời đất, gia chủ mỗi nhà mới kéo cờ lên đỉnh cột nêu. Có nhà dung 5 dải lụa với 5 sắc màu xanh, đỏ, trắng, vàng, đen tượng trưng cho ngũ hành, làm cờ nêu để khẳng định chủ quyền mảnh đất của mình đang sinh sống. Một số gia đình theo đạo phật thì cờ treo trên đình cây nêu được làm bằng các dải phướn có thêu chữ Phật ngữ, tức câu thần chú để trừ ma.Trong khi các bậc ông bà, cha mẹ làm các việc tâm linh thiêng liêng thì đám trẻ con trong nhà cũng được đánh thức dậy mặc quần áo mới để đón giao thừa.
Ngay sau lễ cúng giao thừa, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầu phúc cầu may, để xin Thần, Phật phù hộ độ trì cho bản thân và gia đình, đất nước một năm mới gặp nhiều may mắn.
|
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
vấn đề yên tĩnh, ấm áp để đạt được mục đích ngủ, nghỉ tốt nhất, nó phải có được tính riêng tư kín đáo và yên tĩnh thích đáng. Phòng ngủ đôi khi còn là nơi quan trọng để viết nhật ký, nghe âm nhạc, thư thái đầu óc, vì vậy phải tính toán đến vấn đề hiệu quả cách âm. Ngoài ra cần chú ý vấn đề thông gió cho tốt, không được để không khí trong phòng hỗn tạp, hồi hám.
Phòng ngủ thuộc phạm vi sử dụng của cá nhân, về tạo hình cần ưu tiên xem xét tính cách và sở thích cá nhân. Vì đồ dùng trong phòng thường là những thứ ít bị hư hỏng nên cần chủ ý đến cảm nhận mỹ quan, nặng về độ bền và tính bảo dưỡng.
(1) Nguyên tắc thiết kế phòng ngủ
– Thiết kế căn cứ vào tuổi, tính cách và sở thích.
– Nền phòng ngủ phải giữ được ấm, nên chọn dùng thảm và vật liệu lát nền loại trung tính hoặc loại có màu sắc tạo sự ấm áp.
– Trang trí mặt tường, vì có khoảng 1/3 diện tích tường phòng ngủ đã được đồ dùng che chắn, cho nên việc trang trí tường phòng ngủ cùng đơn giản, không gian chủ thể phía đầu giường nên trang trí có cá tính, khi chọn vật liệu cần chú ý đến màu sắc, muốn làm cho phòng ngủ ấm cúng hơn có thể dùng giấy dán tường hoặc vật liệu thích hợp ốp tường. Màu sắc và hoa văn bề mặt tường nên chọn theo tuổi, và sở thích cá nhân người chủ.
– Trang trí trần phòng ngủ là một trong những khâu quan trọng khi trang trí tổng thể. Thông thường, các gam màu mộc mạc, thanh nhã, ấm áp thường hay được chọn sử dụng. Màu sắc cần phải sử dụng thống nhất, hài hoà, trang nhã, cần thận trọng khi phối màu cục bộ.
– Không được tuỳ tiện thay đổi vị trí cửa sổ, những vị trí cần ánh sáng phái xem xét đến ánh sáng tống thể và ánh sáng cục bộ, cường độ ánh sáng phải hợp lý, nên lấy tính ấm áp của màu vàng làm cơ sở phối màu, phía trên đầu giường có thể bố trí đèn vách hoặc đòn ống tạo không khí đầm ấm và lãng mạn.
– Phòng ngủ phải được thông gió tốt, cần cải tiến hợp lý các kiến trúc thông gió kém. Cửa máy điều hoà không khí không nên bố trí đối diện với những nơi mà người sử dụng thường ở vị trí đó lâu.
– Phòng ngủ không nên quá rộng, thông thường diện tích khoảng 15~20m2 là đủ, nên bố trí đủ những đồ dùng cần thiết như giường, tủ đầu giường, tủ quần áo, tủ thấp (tủ đặt tivi), bàn trang điểm. Nếu như trong phòng ngủ có buồng tắm thì có thể bố trí bàn trang diểm. Rèm cửa sổ phòng ngủ thường thiết kế một bên mành một bên vải, như vậy sẽ làm cho môi trường bên trong gợi cảm hơn.
Theo truyện dân gian Trung Quốc, ngày xưa ở Đông Hải có một cây đào to, là nơi trú ngụ của rất nhiều yêu quái. Ngày thường, các thần tiên ở hạ giới canh giữ cây nên lũ yêu quái không thể ra ngoài làm hại con người được. Tuy nhiên, tới đêm Giao Thừa, khi tất cả thần tiên đều phải lên trời thì cũng là lúc lũ yêu quái đó được dịp thoát ra ngoài, trong số đó có một loại yêu quái gọi là con Tuy. Đêm Giao Thừa, nó thường làm hại trẻ con bằng cách xoa vào đứa trẻ đang ngủ, khiến trẻ giật mình, khóc thét lên và sau đó có thể sẽ bị bệnh sốt cao hoặc ngớ ngẩn. Vì thế những gia đình có con nhỏ phải thức cả đêm để canh không cho yêu tinh hại con mình.
Bao lì xì |
Một lần, có mấy vị tiên đi ngang nhà kia, hóa thành những đồng tiền nằm bên cạnh đứa trẻ. Cha mẹ chúng đem gói những đồng tiền ấy vào vải đỏ. Khi con Tuy đến, những đồng tiền lóe sáng, khiến yêu tinh sợ hãi bỏ chạy. Phép lạ này lan truyền, rồi cứ Tết đến, người ta lại bỏ tiền vào trong những chiếc túi màu đỏ tặng cho trẻ con. Tiền đó được gọi là tiền mừng tuổi.
Theo truyền thuyết khác, tục tặng tiền mừng tuổi bắt nguồn từ hoàng cung nhà Đường (Trung Quốc). Năm đó, Dương Quý Phi sinh hạ hoàng tử. Được tin mừng, Đường Huyền Tôn đích thân đến thăm và ban cho nàng một số vàng bạc gói trong giấy đỏ. Dương Quý Phi coi đó vừa là tiền mừng, vừa là chiếc bùa vua Đường ban tặng con trẻ để trừ tà. Việc này được đồn ra ngoài, từ cung đình lan rộng ra dân gian, nhiều người bắt chước tặng tiền mừng và cũng bắt đầu coi như tặng món lộc trừ tai họa, mang lại nhiều điều may mắn cho trẻ con.
Theo những nghiên cứu khác, tục mừng tuổi ở Trung Quốc đã có từ đời Tần. Vào thời gian đó, người ta dùng sợi chỉ đỏ để xâu tiền thành một xâu theo hình con rồng hoặc thanh kiếm để ở chân giường hoặc cạnh gối trẻ em. Xâu tiền đó gọi là tiền Áp Tuế giống như cách gọi của người Trung Quốc ngày nay, có nghĩa là món tiền mừng cho đứa trẻ, với mong ước đứa trẻ được tiền, được lộc có thể vượt qua tuổi đó với những điều tốt lành và may mắn.
Xưa kia, ở Trung Quốc, tiền mừng tuổi thường là một vòng đỏ xâu 100 cắc tiền đồng, biểu hiện cho lời chúc sống lâu trăm tuổi. Ngày nay, tiền mừng tuổi đầu năm còn có ý nghĩa tượng trưng cho sức khỏe, may mắn, thành đạt và được cho vào phong bao bằng giấy đỏ hoặc vải nhung đỏ, có hình trang trí mang nghĩa cát tường, hạnh phúc và những câu chúc an lành, phát đạt như “Hòa gia bình an”, “Kim ngọc mãn đường”, “Vạn sự như ý”… Vì vậy, tặng tiền Áp Tuế còn được gọi là tặng Hồng Bao.
Từ lì xì trong tiếng Việt, sử dụng phổ biến ở miền Nam, được cho là có nguồn gốc từ tiếng Trung Quốc, là cách đọc trại của từ “lợi thị” hoặc “lợi sự” (phát âm theo giọng Quan Thoại là li shi, theo giọng Quảng Đông là lì xì, lầy xì), có nghĩa gốc là một món đồ hay món tiền mang đến lợi lộc, vận tốt, vận may. Tặng lì xì là tặng món tiền thể hiện điều lành và may mắn cho đứa trẻ.
Ở Việt Nam, lì xì vốn chỉ là những đồng tiền xu bỏ trong phong bao giấy hồng điều hoặc trang trí vàng son bắt mắt mà người lớn tặng cho trẻ con để chúng có cái rủng rẻng trong những ngày Tết vì tiếng cười của trẻ con có thể xua đuổi điều xấu. Vì vậy lì xì cũng có ý nghĩa cầu may, cầu phúc trong năm mới.
Theo tục lệ ở một số địa phương, người nhỏ tuổi không lì xì người lớn hơn vì vừa không đúng ý nghĩa vừa bị cho là “hỗn”. Tuy nhiên, ngày nay, quan niệm về tục lì xì đã cởi mở hơn, đặc biệt những người nhỏ tuổi nhưng đã lập gia đình, đã có thu nhập thì có thể mừng tuổi cho những bậc cao niên như cha mẹ, ông bà, để chúc tụng may mắn, sức khỏe, bình an.
(Theo Thanhnien)
Mỗi khi tai qua nạn khỏi, thoát khỏi lưỡi hái tử thần, người ta lại nói rằng may mắn “phước 70 đời” hay “phước do ông bà để lại”… Dưới góc nhìn Phật giáo, điều này có nghĩa gì?
Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì người tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé.
Nhưng thực chất Kim Lâu là gì ? cách tính Kim Lâu ra sao thì không phải ai cũng biết.
Theo các cụ, "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và "1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!". Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1, 3, 6, 8. Cách tính Kim Lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.
1. Nguyên thuỷ cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách "Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoàng Ốc, và Tam tai.
Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:
+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ);
+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ);
+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ);
+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .
+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.
Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Các tuổi Hoàng Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Các tuổi gặp hạn Tam tai cần tránh:
+ Người chủ tuổi Thân-Tí-Thìn gặp hạn Tam tai vào năm Dần-Mão-Thìn
+ Người chủ tuổi Dần-Ngọ-Tuất gặp hạn Tam tai vào năm Thân-Dậu-Tuất
+ Người chủ tuổi Tỵ-Dậu-Sửu gặp hạn Tam tai vào năm Hợi-Tí-Sửu
+ Người chủ tuổi Hợi-Mão-Mùi gặp hạn Tam tai vào năm Tỵ-Ngọ-Mùi
2. Theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).
Phương vị
Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam.
Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:
3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài. 3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc. Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.
Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:
Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:
5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.
Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.
Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.
3. Cách hóa giải vận hạn
Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm "tứ kim lâu", "lục hoàng ốc" hoặc "tam tai" thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách "có đóng, có mở" rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:
Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể "mượn tuổi" nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất...). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì "xin dâu hai lần" để hoá giải việc "đứt gánh giữa đường".
• Số Một (1)
Là con số của các vị thần thánh, của hoành đồ, được hiểu như là con trai của cõi trời. Số một tượng trưng cái đỉnh tối thượng, đỉnh núi cao – độc nhất không còn ai khác nữa. Chúng ta, con người không thể nắm giữ vị trí này lâu dài, vì nó có thể đơn độc và hiểm nghèo, bởi chúng ta không phải là thần thánh. Chỉ có thần thánh mới có thể nắm giữ vị trí này mãi mãi.
• Số hai (2)
Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.
• Số ba (3)
Được xem là con số vững chắc, như kiếng ba chân là một hình thức vững chắc nhất. Người Trung Quốc có câu “ba với ba là mãi mãi” (bất tận) và biểu tượng hy vọng trường thọ. Phong thủy dùng nhiều lĩnh vực số học trong việc bài trí các đồ vật và con số ba là con số đặc biệt hữu dụng cho việc tăng thêm vẻ vững chắc khi đập mắt vào và sự hài hòa của một môi trường.
• Số bốn (4)
Là sự hình thành của hai đôi. Hai cặp chắc hẳn phải tốt lành, thuận lợi nhưng trong cách phát âm tiếng Trung Quốc nó giống như chữ “tử” (chết). Vì thế sự kết hợp này không được tốt đẹp lắm. Thuật phong thủy tìm cách tránh bất cứ sự bài trí có liên quan đến con số bốn.
• Số năm (5)
Tượng trưng cho danh dự, uy quyền, quyền lực. Số năm còn có nghĩa là năm hướng (Bắc, Nam, Đông, Tây và Trung tâm) là năm ngọn núi thiêng liêng của Trung Quốc. Số năm tượng trưng cho trường thọ và bất diệt. Con số năm cũng là sự kết hợp với căn nhà bằng vàng, nắm giữ sự thịnh vượng và hạnh phúc cho mỗi gia đình. Số năm là một con số tuyệt vời dùng trong việc bài trí phong thủy.
• Số sáu (6)
Là gấp đôi của số ba và như thế là điềm lành, thuận lợi. Ba cộng thêm sáu là chín và cùng nhau tạo thành nhóm ba con số may mắn. Một sự bài trí dùng bất cứ đồ vật có 6, 9, 3 món đều tốt cho việc hòa giải những khu vực xấu hoặc những nơi hướng xấu.
• Số bảy (7)
Là con số có sức mạnh kỳ diệu với những nguồn gốc truyền thuyết sâu sắc. Đó là 7 sao và cây gươm 7 sao dùng trong nghi lễ đạo Lão, tượng trưng cho sức mạnh đẩy lùi ma quỷ trong phong thủy, một sự bài trí 7 món đồ vật được ban cho một sức mạnh kỳ bí và một cảm giác của sự bất khả xâm phạm.
• Số tám (8)
Cũng là con số có nhiều sự quan hệ tôn giáo, là tám điều bất tử trong đạo Lão và bát chánh trong Phật giáo. Một cửa sổ hình bát giác hoặc bình cắm hoa tám mặt và một bát quái (thường được treo trước ngưỡng cửa) cũng tốt, có thể ngăn chặn những ảnh hưởng xấu trước khi chúng muốn xâm nhập vào nhà.
• Số chín (9)
Và cuối cùng là con số chính, là con số hạnh phúc, an lành, thuận lợi. Tiếng Trung Quốc, số chín đồng âm với từ “trường thọ và may mắn”.
QUẺ CHỦ, QUẺ HỖ, QUẺ BIẾN
- Quẻ chủ là quẻ lập lên ban đầu, gọi là quẻ gốc, biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
- Quẻ biến là quẻ do quẻ chủ có hào động biến mà thành, biểu thị công việc ở giai đoạn cuối
- Quẻ hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ theo 1 nguyên tắc quy định, biểu thị giai đoạn giữa của công việc.
- Trong chiêm đoán lấy quẻ thể làm quẻ chủ, quẻ dụng, quẻ hỗ, quẻ biến làm Ứng. Quẻ dụng quan trọng nhất, sau đó là quẻ hỗ, cuối cùng là quẻ biến. Quẻ hỗ chia ra quẻ hỗ của quẻ thể và quẻ hỗ của quẻ dụng. Nếu quẻ thể ở dưới thì quẻ hỗ ở dưới là quẻ thể, khi đó quẻ hỗ ở trên là quẻ hõ của quẻ dụng. Quẻ hỗ của quẻ thể là rất quan trọng, quẻ hỗ của quẻ dụng chỉ là thứ yếu của quẻ hỗ của quẻ thể mà thôi. quẻ biến cũng vậy.
Cách lập quẻ Hỗ như sau:
+ Lấy hào 2,3,4 của quẻ chủ lập thành quẻ hạ
+ Lấy hào 3,4,5 của quẻ chủ lập thành quẻ thượng
Ví dụ theo nguyên tắc trê ta có quẻ chủ và quẻ hỗ như sau:
- Nếu quẻ biến khắc thể thì sự việc chiêm đoán nhất định gặp rủi do. Nếu quẻ biến sinh thể, tỷ hòa với thể thì sự việc chiêm đoán nhất định là may mắn.
- Khi xem xét sinh khắc giữa quẻ thể, quẻ dụng, quẻ biến, quẻ hỗ thì cần xem các hành có khắc thực hay khắc giả, quẻ suy thì không sinh khắc được quẻ vượng. Nhưng quẻ suy lại có quẻ khác sinh phù thì lại sinh khắc được. Như vậy một quẻ suy có thể sinh khắc thực hoặc sinh khắc giả.
- Quẻ thể phải vượng và quẻ khắc thể phải suy thì mới tốt, Khí của quẻ thể phải vượng thì mới tốt
- Cần xem các quẻ cùng hành (đảng) của quẻ thể và quẻ dụng. Quẻ thể có nhiều đảng là tốt và quẻ dụng có ít đảng là tốt.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1.Phương pháp khởi quẻ Thời không:
-Bày ra các ô vuông tương ứng với tứ trụ:năm, tháng, ngày, giờ.Xem hình:
Tứ trụ |
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Tiên thiên |
|
|
|
|
Hậu thiên |
|
|
|
|
-Lần lượt điền vào số năm, tháng, ngày, giờ vào hàng tiên thiên, đối xung là hậu thiên.
VD:Năm Bính Tuất, tháng 2, ngày 6, giờ Dần xem quẻ, ta được:
Tứ trụ |
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Tiên thiên |
11 |
2 |
6 |
3 |
Hậu thiên |
5 |
8 |
12 |
9 |
-Đối với số ngày lớn hơn 12, ta dùng phép phân tách như sau:VD:23=2-10-3(số 23 phân thành ba số, vậy nên ta có tổng cộng sáu trụ.
-Tám con số trên gọi là số thực, trong đó 11,5,2,8 gọi là số tĩnh và 6,12,3,9 là số động.
-Toàn bộ tứ trụ(tiên thiên và hậu thiên) là bản cung.
-Tiếp theo ta vẽ các ô biến, xem hình:
-Vùng màu xanh là bản cung, vùng màu đỏ là số biến.
-Theo nguyên tắc “sinh tăng khắc giảm”, nghĩa là hai số tương sinh ta cộng lại với nhau, hai số tương khắc ta trừ cho nhau.
-Lưu ý:Số 1+1->1 và những số cộng quá 12 thì ta trừ.Tương tác giữa ba số 3,8,9 ở phần trước đã trình bày rõ, quan hệ là tương khắc chứ không tị hòa.Những số giống nhau trừ cho nhau sẽ bằng 1(vd:7+7->1).
-Hình trên là một quẻ Thời Không hoàn chỉnh, ngoài ra người đến dự đoán có thể đưa ra hai con số, một con là nội, một con là ngoại, cũng có thể đưa ra hàng loạt các con số liên tiếp.
VD:Báo ra hai số 5 và 9 thì viết ra 5-9.Số viết trước là trong, số viết sau là ngoài.
-Tuy nhiên, lập quẻ Thời không vẫn là phương pháp tối ưu và chính xác nhất.
2.Phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng:
Dựa vào những sự kiện biến đổi xung quanh ta, ta có thể dùng nó để lập quẻ, đó gọi là phương pháp khởi quẻ Ngoại ứng.
Phương pháp này là phương pháp lập quẻ nâng cao, chuyên dùng để dự đoán thể thao, hoặc đoán nhanh một sự kiện nào đó.
VD:Nhìn thấy việc tặng sách cho người nam ta lập được tượng quẻ:6-3, đương đó ta muốn dự đoán việc gì ta sẽ dựa vào tổ hợp số trên để dự đoán.Việc lựa chọn sự việc cần phải được chọn lọc, không phải cứ nhìn thấy việc gì là lập ngay, nhất thiết phải xem sự việc đó có ngẫu nhiên không hoặc là đường đột xảy đến,....
VD:Có người nói tối nay Việt Nam gặp Hàn Quốc, hỏi xem thắng thua thế nào, nhìn thấy con gà chạyngang qua lập được tượng:10-12, xét qua thấy 10 nội là Việt Nam sinh 12 Hàn Quốc nên quả quyết rằng trận này Việt Nam thua.
3.Bàn về quẻ Thời không:
A.Nội ngoại:Trên bản cung, khu vực năm, tháng là nội và khu vực ngày, giờ là ngoại.
B.Thập thần:Sau khi khởi lập xong quẻ ta an 10 thần:Tỉ, Kiếp, Quan, Sát, Ấn, Kiêu, Thực, Thương, Chính Tài, Thiên Tài.
Thập thần trong Thần Số Học và trong Tứ trụ có điểm tương đồng và cũng có điểm khác biệt.Những điểm khác biệt ở đây chúng ta không đề cập đến, mà chỉ quan tâm đến thập thần trong Thần Số Học dùng dự đoán như thế nào, hung cát ra sao?
Quan Sát:khắc ta, có tính công ph1.Trong Thần Số Học , Quan Sát có quan hệ tương khắc, nên thông thường sẽ xuất hiện các loại điềm hung như:bệnh tật, thương tích,tai nạn xe cộ, ly hôn, tù ngục,...nhưng xen giữa là số trung gian thì sẽ ứng việc thăng chức, học vụ thuận lợi,...
Cách an 10 thần hoàn toàn giống như trong tứ trụ(lấy trụ thánh làm tôi), ở đây không nói thêm.
C.Quan hệ lục thân và thứ bậc:
Năm:cha mẹ, cấp trên.
Tháng:bản thân.
Ngày:vợ chồng, anh em.
Giờ:con cái, cấp dưới, bạn bè.
D.Thiên bàn, Địa bàn:
Địa bàn:tính cố định, là địa lý, vùng đất,....
Thiên bàn:tính di động, dụng thần đều lấy thiên bàn.
E.Dụng thần:việc cần dự đoán ứng với 10 thần.
VD:Xem mất vật lấy Tài tinh làm dụng thần, xem thi cử lấy Ấn tinh,.....
F.Nhiều dụng thần:
Khi có nhiều dụng thần ta nên ưu tiên chọn lấy dụng thần trong bản cung, thứ đến là động tĩnh, tránh lấy số hư, tương tuyệt, xung, khắc, lấy dụng thần được sinh, tam hợp.Trường hợp chỉ có một dụng thần mà dụng thần này bị khắc, xung, tuyệt, phá ta đều phải lấy.Việc chọn dụng thần nên tính toán thật kĩ, tránh chọn nhầm dụng thần, việc dự đoán sẽ sai.
G.Không có dụng thần:
Xem thi cử mà không thấy Ấn trên thiên bàn, ta lấy Văn Khúc-Xương làm dụng thần hoặc xem mất vật mà không có Tài tinh, ta sẽ lấy dụng thần theo TƯỢNG VẠN VẬT hoặc mượn Thời thần(số giờ).
H.Thể-Dụng tổng quyết:
Lấy nguyệt trụ là THỂ, thời thần là DỤNG, dụng là sự việc cần xem, có thể vận dụng khi người dự đoán không nói rõ việc cần xem, xem địa bàn để tường cát hung, phép vận dụng như Mai Hoa Dịch Số.