Mơ thấy bó hoa: Được người khác giới yêu thích –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
1. Hội Đền Rầm
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: thôn Sâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thủy cung Thánh Mẫu (tức Mẫu thoải - vị thần của dân gian Việt Nam chịu trách nhiệm cai quản vùng sông nước).
Nội dung: Lễ hội đền Rầm có lễ rước, và các trò múa rồng, múa sư tử, kéo chữ, cờ người, hát quan họ, chọi gà.
2. Hội Đền Vua Bà (Hội Thủy Tổ Quan Họ):
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: làng Viêm Xá, xã Hoàng Long, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức vua bà - Thủy tổ Quan họ.
Nội dung: Hội đền vua Bà cũng là hội quan họ duy nhất trong vùng quan họ. Mọi hoạt động lễ hội đều liên quan trực tiếp tới quan họ. Ngày hội chính là ngày mùng 6, nhưng từ chiều hôm mùng 5, dân làng đã tổ chức mở lễ đền và lễ dâng hương, lễ cầu mưa rửa đền. Lễ tế thần vào sáng ngày mùng 6 bao giờ cũng có hát quan họ ca ngợi công chúa Đức Vua Bà, cầu Đức vua Bà cho mưa thuận gió hòa để mùa màng được bội thu. Hát thờ ở hội đền Vua Bà chỉ được sử dụng giọng la rằng (làng Viêm Xá gọi là giọng A rằng).
Về sau dân làng còn dựng và diễn sự tích Vua Bà ở ngoài trời, không diễn ở trong đền. Trong diễn tích có cả những câu thuộc hệ thống giọng lẻ, giọng vặt mang nội dung giao duyên nam nữ.
Ảnh minh họa |
Cũng có nhiều lý thuyết gia không đồng ý và đặt vấn đề là nếu chẳng may mạng mình gồm toàn Sao khắc với mạng thì không lẽ mạng trống rỗng và sẽ chỉ đoán theo Cung thiên di. Hoặc nói một cách khác thực tế chẳng hạn như mình có 2, 3 người con ngũ hành khắc với bản Mệnh mình thì có thể coi như không có con được không ? cùng lắm là cha con không hợp tính nhau hoặc khi trưởng thành thì các con ở xa cha mẹ chứ chắc gì dám quả quyết rằng chúng bỏ bê cha mẹ. Về Tử Vi cũng vậy, có nhiều lá số chính tinh thủ Mệnh khắc bản Mệnh từ hình dáng cho đến tính tình, khả năng. Ví dụ, người có cơ lương thủ mạng ở thìn hay tuất thì dù bản Mệnh thuộc ngũ hành nào cũng có thể đoán là người đó cao lớn mặt tròn xoe, tính tình tháo vát nhiều mưu trí, nếu khác chỉ ở mức độ thành công trên đường đời mà thôi.
Nếu quá câu nệ ngũ hành thì dễ dàng đoán sai lầm, vậy tốt hơn hết nên giới hạn ngũ hành theo phạm vi hiểu biết của mình chứ đừng nên xét tỉ mỉ từng chính tinh, từng trung tinh bàng tinh rồi tính toán đến sự sinh khắc của những Sao đó ra Sao, sau đó lại đem so với mạng xem sinh Sao nào và khắc Sao nào, sau đó lại xem đến khía cạnh âm dương, nam bắc đẩu tinh, nghĩa là đủ mọi khía cạnh một lúc. Vì vậy sự quyết đoán đâm ra lủng củng, lúng túng và lệch lạc.
Nói tóm lại ngũ hành là con dao hai lưỡi biết sử dụng thì có lợi, ngược lại rất tai hại, thà không áp dụng còn hơn là áp dụng bừa bãi.
Có 4 tam hợp là : thân tí thìn thuộc thủy, dần ngọ tuất thuộc hỏa, tỷ dậu sửu thuộc kim, hợi mão mùi thuộc mộc. Nhìn thế tam hợp tuổi để xem sinh khắc của ngũ hành từ chỗ an Mệnh thân đến các Cung đại vận để biết sự thuận lợi hay nghịch cảnh.
Người tuổi thân tí thìn Mệnh thân cần đóng ở các Cung thân tí thìn mới là trúng cách đồng hành (vòng thái tuế), nếu Mệnh thân đóng ở các Cung dần ngọ tuất là hành khắc (xuất hay nhập) là cuộc đời có sự bất mãn khó khăn, nếu ở tỵ dậu sửu hay hợi mão mùi là gặp hành sinh nhập hay sinh xuất là cuộc đời luôn có sự hạn chế như sinh nhập (lại gặp thiên không), còn sinh xuất thì hay bị nhầm lẫn thiệt thòi.
Luận về ngũ hành tương ngộ : khoa lý học đông phương coi lẽ âm dương như sinh lý biến dịch và lấy ngũ hành làm lý luân sinh khắc, chu trình ngũ hành sinh khắc đều là chu trình khép kín :
+ Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.
+ Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.
Luân lý đó ai cũng biết rõ ràng và không có thắc mắc, nhưng trường hợp đồng hành của ngũ hành thì rất phức tạp. Những ý kiến thì trái ngược nhau (tốt có, xấu có). Theo Dương Quân Tùng đời Minh thì trường hợp ngũ hành tương ngộ tạo ra 3 hình thái như :
Đồng hành mộc (mộc giáp mộc) thắng, tốt tuổi.
Đồng hành kim (kim gặp kim) thắng, phong phú.
Đồng hành thổ (thổ gặp thổ) hòa, vừa phải.
Đồng hành hỏa (hỏa gặp hỏa) bại, khẩu thiệt.
Đồng hành thủy (thủy gặp thủy) thái quá.
Lý thuyết trên đây đem ap dụng vào lý đoán các Sao các Cung trên tính cách bản hành nhất là vào đại vận của thái tuất sẽ thấy rõ mức độ thành bại của mỗi người.
Ví dụ : người mạng thổ nhập hạn thái tuế ở Cung mùi (thổ) thì không thể thoải mái bằng người mạng kim mà gặp thái tuế Cung thân hay Cung dậu (kim).
ÂM DƯƠNG : không nên xao lãng vấn đê âm dương vì luật âm dương là đầu dây mối nhợ của mọi sự giải thích Tử Vi như 12 Cung trên lá số bao giờ cũng có âm dương xen kẽ không bao giờ có 2 Cung âm hay 2 Cung dương liền nhau cả. Vấn đề 14 chính tinh cũng phải nhận định đâu là âm đâu là dương là thể lưỡng nghi.
+ Một bên là Tử Vi thiên phủ thiên tướng liêm trinh tham lang vũ khúc thất sát và phá quân.
+ Một bên là thiên cơ thái âm thiên lương cự môn thiên đồng thái dương.
Nhìn vào 12 Cung của mỗi lá số thì mỗi nhóm Sao dương hay âm bao giờ cũng xen kẽ mà đứng chứ không bao giờ có trường hợp chỗ của nhóm này lại có Sao của nhóm kia đứng lẫn vào nhau. Cung dần có Tử Vi thiên phủ thì 5 Cung tí thìn ngọ tuất thân có nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham chia nhau mà đứng. Trái lại nếu Cung dần có thiên đồng thiên lương thì cũng ở 5 Cung tí thìn ngọ thân tuất nhóm Sao cơ nguyệt đồng lương và cự nhật cũng dàn ra ở 5 Cung đó mà an vị chứ chẳng bao giờ đóng ở Cung khác được. Không thể nào có trường hợp một Sao của nhóm này lại được an ở các Cung sửu mão tỵ mùi dậu và hợi được vì ở các Cung đó đã là cứ địa của hai nhóm Sao tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham rồi.
Đã có sự sắp xếp trật tự như vậy rồi Sao lại còn có Cung vô chính diệu ? vì trong 12 Cung chỉ có 14 chính tinh. Trường hợp nhiều Cung có 2 chính tinh đứng cặp với nhau trong 1 Cung như Tử Vi thất sát ở tỵ thì phải có liêm trinh phá quân ở dậu thiên đồng thái âm ở tí, cự môn thái dương ở dần, thiên cơ thiên lương ở thìn, vũ khúc tham lang ở sửu, tức là 6 cặp Sao đóng ở 6 Cung, chỉ còn Sao thiên phủ đóng một mình ở hợi và thiên tướng một mình ở mão thì còn lại 4 Cung không có nhóm Sao nào an vị, như vậy phải có đến 4 Cung vô chính diệu.
Nhưng dù vô chính diệu mỗi Cung chịu ảnh hưởng của một nhóm Sao xem như địa phận thuộc quyền của nó, không thể coi như đứng trung lập không theo nhóm nào được. Tử Vi thất sát ở tỵ Cung ngọ vô chính diệu phải coi như là đất của nhóm Sao có nguyệt đồng lương, cự nhật ở dần. Cung mão vô chính diệu phải coi như là thuộc địa của nhóm Sao tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham. Cung thân vô chính diệu là căn cứ của nhóm cơ nguyệt đồng lương cư nhật, và Cung dậu có liêm trinh phá quân thì Cung tuất (cũng coi như cùng thân) được coi là đất của nhóm cơ nguyệt đồng lương cự nhật.
Vậy khi đã nhận định được rõ ràng thế âm dương rồi ta sẽ không còn hiểu mù mờ một số sách vô căn cứ áp dụng một cách máy móc không cần hiểu nguyên do tại sao lại thế, cứ thấy Cung vô chính diệu là lôi kéo chính tinh của xung chiếu lên lấp chỗ trống vô chính diệ. Biết rằng Cung tam hợp, Cung chiếu hay xung chiếu tam hợp đều là đất dụng võ của nhóm âm hay nhóm dương. Nếu cứ áp dụng một cách máy móc như thế không hẳn là đúng vì trong cách tử phủ vũ tướng, sát phát liêm tham, cơ nguyệt đồng lương và cự nhật mỗi bộ đó đã có sự khác biệt gần như phân nửa vì bộ sát phá liêm tham thì 100% thực hành, bộ tử phủ vũ tướng chỉ còn 60% thực hành, 40% lý thuyết ; bộ cơ nguyệt đồng lương thì 100% lý thuyết còn bộ cự nhật thì 60% lý thuyết và 40% thực hành (theo cự thiên lương).
Ví dụ : Cung thân vô chính diêu, Cung xung chiếu là dần có 2 sao thái dương và cự môn, trên nguyên tắc có thể mượn 2 sao cự nhật ở dần để tô điểm cho Cung thân vì tam hợp thân tỵ là thủy khắc xuất với tam hợp dần ngọ tuất là hỏa, cự nhật có thể xem như chiến lợi phẩm của kẻ thắng đem về bồi đắp cho mình. Trái lại nếu Cung dần vô chính diệu mà Cung thân có cự nhật mà cứ áp dụng một cách máy móc mang cự nhật ở thân về lấp chỗ trống ở Cung dần vô chính diệu thì không hợp lý vì dần đã bị thân khắc nhập, người bại trận không thể đoạt chiến lợi phẩm của kẻ thắng.
Nếu cứ để cự nhật ở thân thay mặt cho dần vô chính diện, các sự đại diện đó là đại diện của một khuôn mặt cường quyền để lập lên trên đầu trên cổ kẻ bị trị. Cái chính xác luôn ở trong tam hợp, tức là phải lấy đồng âm ở ngọ và cơ lương ở tuất mới là anh em ruột thịt của vô chính diệu. Để ra khỏi bế tắc này thì ta chỉ áp dụng vô chính diệu đâu là tử phủ vũ tướng, sát phá liêm tham, đâu là cơ nguyệt đồng lương, đâu là cự nhật.
Ngoài ra khách quan mà nhìn vào lá số Tử Vi, người ta nhận thấy 14 chính tinh được chia làm 2 phái âm dương rõ rệt nhưng sau lại chia ra đến tứ tượng. Bên dương như trên đã trình bày gồm hai bộ tử phủ vũ tướng và sát phá liêm tham. Trái lại bên âm gồm 6 sao có tinh thần đoàn kết hơn nhiều, nhờ ở cặp thái dương thái âm mà thiên lương nêu cao đạo lý để cự môn theo dõi thiên cơ, thiên đồng lên tiếng để phê bình. Nói tóm lại nhóm sao âm gồm 2 nhóm cơ nguyệt đồng lương và nhóm cự nhật.
Nghịch lý âm dương : vậy khi gặp phải cảnh nghịch lý âm dương ắt phải có cảnh không hợp cách, vì thế lá số Tử Vi phải trình bày thêm nhị hợp để cảnh giác sự hơn thiệt giữa tư cách quân tử nên thêm tinh thần suy tính tùy lúc. Cũng như lục hại, trường hợp nào cũng phải e dè. Về nhị hợp và lục hại sẽ có một mục riêng để trình bày khúc triết hơn.
Trích từ Vietbao
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mắt nhỏ nhưng có thần, ánh mắt kiên định
Người đàn ông sở hữu đôi mắt nhỏ nhưng có thần, ánh mắt kiên định là người sợ vợ, người này có tướng vượng thê (tốt cho vận trình của vợ). Họ cũng là những người quyết đoán và có nghị lực. Cho dù họ ít nói nhưng lại vô cùng ủng hộ mọi hành động hay quyết định của vợ, vận trình của vợ vì thế mà phát triển.
Ảnh minh họa |
Môi mỏng
Đàn ông mà môi mỏng là biểu hiện của người biết điều, và rất giỏi chiều vợ. Họ có niềm đam mê với việc nấu ăn và nấu cho người mình yêu thương thưởng thức, đây chính là ưu điểm dễ dàng chinh phục trái tim (và cả bao tử) của người vợ. Họ biết cách hưởng thụ cuộc sống và mang lại nhiều trải nghiệm cho người vợ, biết cách làm cho người vợ luôn vui vẻ, không bao giờ phải lo lắng, buồn phiền. Trong công việc, họ luôn là người khích lệ động viên vợ vững tin thể hiện năng lực của mình.
Mũi thẳng
Trên gương mặt, cái mũi đại diện cho vận tài của người đó. Mũi thẳng không chỉ làm cho vận trình tài lộc của người đó được hưng vượng mà còn ảnh hưởng tới cả vận tài của người vợ. Những người đàn ông sở hữu chiếc mũi thẳng thường có ưu thế về vấn đề tài chính, sự nghiệp vô cùng hanh thông. Họ có tiềm lực cao về kinh tế nên hoàn toàn có thể mang lại cho người vợ một cuộc sống hạnh phúc, đầy đủ và cao sang.
Cằm đầy đặn
Người đàn ông có cằm đầy đặn thì đích thị có tướng vượng thê, họ chính là quý nhân thúc đẩy vận may của người vợ. Họ luôn là người đứng sau mọi thành công của người vợ. Ngoài ra, với họ, gia đình là trên hết, khi có thời gian rảnh họ thường không hay tụ tập bạn bè mà ở nhà với vợ con, giúp vợ làm việc nhà, chăm con.
Khi chọn người để kết hôn, để vận trình được thúc đẩy cũng như gặp nhiều vận may thì người phụ nữ nên chọn người đàn ông có những đặc điểm trên.
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Theo Meigoushenpo
Giấc mơ của bà bầu ngầm dự báo giới tính thai nhi |
Chúng được chia thành 4 loại lớn: mơ về động vật, mơ về thực vật hoa quả, mơ về giới tự nhiên, mơ về vàng bạc châu báu và các đồ vật có giá. Mỗi loại giấc mơ đều ngầm dự đoán giới tính của thai nhi.
Theo Giadinhnho
SAO HOA CÁI (Kim)
***
1. Ý nghĩa tính tình của HOA CÁI trong tử vi :
Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa:
- sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ...
- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch.
- sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc.
- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.
2. Ý nghĩa công danh, phúc thọ:
Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền
3. Ý nghĩa của sao hoa cái và một số sao khác:
- Cái, Mộc, Riêu: se sua, chưng diện; dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang
- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.
- Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.
- Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
t giường ngủ ngay phía sau bàn thờ sẽ dễ gây nên những bất lợi cho quan hệ tình cảm vợ chồng.
Tương tự, dân gian không chỉ kiêng kị việc đặt giường ngủ của vợ chồng sau bàn thờ, mà còn cho rằng những người trong độ tuổi từ 12 – 60 không nên ngủ ở ngay phía sau trang thờ, bàn thờ.
Điều này nhằm tránh nảy sinh những bất lợi đối với “đào hoa nhân duyên”, ngăn chặn sát khí, vốn là khí xấu làm cho tình cảm đôi lứa trở nên nhạt nhòa, bất hòa hoặc thất vọng về nhau.
Xét dưới góc độ khoa học, đặc điểm chung của con người là hay liên tưởng đến những gì diễn ra quanh mình.
Nếu phòng ngủ đặt ngay sát phía sau bàn thờ thì người ngủ ở đó sẽ thường xuyên phải ngửi mùi nhang khói, nghe những lời tụng niệm, đọc kinh, gõ mõ… từ đó liên tưởng đến thần thánh, tổ tiên và những người đã qua đời. Cũng vì thế, trong tiềm thức, họ sẽ nảy sinh tư tưởng hướng về cõi tâm linh, nhạt dần với đời sống trần tục, với quan hệ tình cảm lứa đôi…
Với người chưa lập gia đình, thường xuyên sống ở phía sau bàn thờ Thần Phật thì cách suy nghĩ, quan niệm của họ (về mặt tình cảm cũng như quan hệ giới tính) đều sẽ khác với người bình thường. Hầu hết họ đều không mấy hứng thú trong chuyện tình cảm mà có xu hưóng thiên về cõi tâm linh, Thần Phật.
Theo đặc điểm sinh lý thì ở vào độ tuổi dưới 12, thường thì trẻ em chưa hình thành tình cảm với người khác giới cũng như chưa hề có ý niệm gì về quan hệ giới tính.
Còn những người ở độ tuổi trên 60 là những người đang đi vẻ già, họ đã trải qua mọi giai đoạn phát triển về mặt tâm sinh lý.
Đây là giai đoạn mà nhu cầu tình cảm giảm dần. Nếu họ cố ở ngay phía sau bàn thờ thì những ảnh hưởng về mặt tâm linh có nhẹ hơn một chút.
Nhưng dù thế nào đi nữa, tư tưởng và tình cảm của những người thường xuyên sống và sinh hoạt ở phía sau bàn thờ vẫn ít nhiều chịu ảnh hưởng về tâm linh, tín ngưỡng. Do đó, tốt nhất là không nên chọn không gian sát phía sau bàn thờ để làm phòng ngủ.
Để hóa giải sát khí do phòng ngủ nằm ngay phía sau bàn thờ gây nên, cách tốt nhất là chọn một vị trí khác thích hợp hơn để làm phòng ngủ hoặc chọn một vị trí thích hợp trong nhà để làm nơi thờ tự, cúng bái.
Nếu không, bạn có thể sử dụng những biện pháp hóa giải khác như dùng ván gỗ hoặc bê tông ngăn phòng ngủ với bàn thờ, biến không gian ấy thành một lối đi tương đối thoải mái hoặc thành một cái kho để chứa đồ đạc.
Trước khi vận dụng phong thủy cho ngôi nhà của mình, chúng ta phải nhận biết được những yếu tố phong thủy nào có thể mang đến rủi ro, bệnh tật và bất hạnh đang tồn tại bên trong và bên ngoài ngôi nhà của mình.
Việc phát hiện và điều chỉnh kịp thời những cách bố trí, thiết kế đồ vật không thích hợp trong phòng, trên giường ngủ hay trên bàn làm việc,… sẽ giúp cho khí trong nhà và môi trường xung quanh lưu thông một cách nhẹ nhàng, êm ả. Đó cũng là cách giúp cải thiện phong thủy của ngôi nhà. Khi đó, các thành viên trong gia đình bạn sẽ cảm nhận được năng lượng trong lành, có được sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà: khuôn mặt cân phân về cả tam đình, ngũ nhạc.
Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:
- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phu: màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. Thường thường tướng phụ nữ vượng phu đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái.
- Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.
- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi màu son tàu.
- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người phụ nữ có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).
Nguồn: Phong Thủy tổng hợp
Dựng cây nêu ngày Tết là một phong tục thường thấy ở một số vùng quê Việt Nam. Cây nêu thường là cây tre dài khoảng 5 – 6 mét, được dựng trước sân nhà vào buổi tốỉ trước giao thừa. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những chiếc khánh (chuông gió) lớn nhỏ. Khi có gió thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…
Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động này là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà đã có chủ, không được tới quấy nhiễu… Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ỏ cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Ngày xưa, khi nước ta chưa cấm đốt pháo vào đêm trừ tịch ngưòi ta còn đốt pháo ỏ cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuối ma quỷ hoặc những điều không may, cầu mong một năm mới tốt lành.
Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tối đêm giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Ngày dựng cây nêu gọi là thượng nêu, và đến hêt ngày mồng 07 thì cây nêu được hạ xuống, ở một số thành phố, thị xã, người ta thay cây tre bằng cây mía để tượng trưng thay cho cây nêu.
Về ý nghĩa của việc dựng cây nêu ngày Tết. Theo tích xưa, vùng đất tốt đều do quỷ chiếm dữ, con người phải làm thuê cho quỷ để kiếm sống. Đến một ngày nhờ có Đức phật hiến kế giúp con người thỏa thuận với quỷ xin một miếng đất nhỏ rộng bằng một cái bóng manh áo che phủ. Khi quỷ đồng ý, đức Phật tung áo cà sa lên trời, chiếc áo bay mãi lên cao đổ bóng xuống che kín mặt đất đuổi quỷ ra biển đông.
Từ đó hàng năm con người dựng cây nêu treo vật lên cao để ngụ ý làm quỷ nhớ lại giao ước với con người đồng thời treo thêm một vài vật phẩm nhằm ân huệ cho quỷ có vật phẩm mà sống và chứng minh sự giao hảo của con người. Lễ thượng nêu muộn nhất phải được cử hành vào ngày 30 tháng chạp âm lịch, cùng ngày với lễ cúng tất niên tiếp đón những vong linh người quá cố trở về ăn Tết với gia đình. Cây nêu được trồng ngay trước cửa nhà từ ngày đó cho đến ngày mồng 7 Tết là hạ nêu.
Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.
Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.
Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.
Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.
Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đo 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.
Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.
Đường sự nghiệp hay còn gọi là đường vận mệnh hoặc vân Ngọc trụ (bởi nó như trụ cột ở giữa lòng bàn tay). Đường sự nghiệp đại diện cho thành tựu trong công việc đạt được lớn hay nhỏ, các mối quan hệ xã giao mở rộng ở phạm vi nào, công danh sự nghiệp phát triển ở mức độ nào.
Mắt trái của bạn bỗng nhiên nháy (máy) hoặc mắt trái giật giật vài cái hoặc cả ngày? Cùng một hiện tượng, các nhà khoa học thì thường lý giải theo con mắt của y học và tâm lý. Nhưng với nhiều người và cả quan niệm truyền thống thì nó lại báo hiệu một điềm báo gì đó…
Mắt bên trái bị nháy giật liệu có phải là điềm báo về tâm linh không?
Các bạn lưu ý, mắt nháy giật thường có nhiều kiểu. Có người chỉ giật 2-3 cái hoặc 1 cái, nhưng có người giật liên tục, kéo dài nhiều giờ đồng hồ. Đây là cảm giác máy mắt mà bạn không thể kiểm soát chủ động và cũng không muốn.
Có thể hiện tượng máy giật mắt trái là phản xạ của cơ thể về y học do tâm trạng bạn hoặc sức khỏe có vấn đề một chút, nhưng theo kinh nghiệm của tuvikhoahoc thì nhiều khi nó cũng đúng và mang đến một thông điệp nào đó có tính dự báo cho chúng ta.
Còn nếu không tin, các bạn chỉ coi nó như một cách để giải trí và tham khảo nhé. Nếu gặp những dòng không hay, đừng buồn mà hãy lạc quan và làm việc hết mình đi. Nếu cái không hay nó muốn đến thì nó cũng vẫn đến thôi, nhưng chúng ta phải nỗ lực để tránh nó. Và dù bạn sắp gặp một điều hay thì cũng xin đừng chủ quan. Vì như cổ nhân đã nói “tái ông thất mã”. Nay tưởng được nhưng có thể để mai để mất…
Hãy an lòng với chính mình, hãy bình tâm để vượt qua. Nếu bổ ích, hãy like và chia sẻ bài viết về hiện tượng Giật mắt trái cho bạn bè của bạn tham khảo xem bạn bè có tán đồng với quan điểm của tuvikhoahoc không? Nếu bạn bị giật mắt phải thì xem ngay bài viết này Nháy mắt phải là điềm gì ?
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Vầng trán cao
Trong tướng số học, vầng trán con người hé lộ phần nào về tham vọng trong sự nghiệp cũng như mức độ thành công của mỗi người. Những cô nàng trán cao thường khá tham vọng trong công việc. Họ không chịu sự ảnh hưởng hay hạn chế về mặt giới tính mà lúc nào cũng nỗ lực vươn lên, chinh phục những mục tiêu lớn của đời mình.
Dường như công danh sự nghiệp của các nàng trán cao lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, chỉ cần họ tập trung tinh thần và nỗ lực hết mình thì điều gì cũng có thể xảy ra. Mách bạn thêm một mẹo nhỏ khi công việc gặp trở ngại, bạn nên đi cắt tóc mái ngắn hơn hoặc buộc túm chúng lại sao cho vầng trán lộ rõ ra. Bạn cứ thử xem, điều này vô cùng hiệu nghiệm đấy!
2. Sống mũi thẳng
Những cô nàng sở hữu chiếc mũi thẳng, sống mũi lại khá cao thì vô cùng hiếu thắng, tự tin vào bản thân, quyết tâm theo đuổi mục tiêu tới cùng, thậm chí luôn tin tưởng rằng bản thân sẽ làm nên kỳ tích trong sự nghiệp mà ngay cả cánh mày râu cũng khó đạt được.
Thông thường quý cô này có tham vọng và khát khao lớn trong công việc, sự nghiệp. Cộng thêm với tài vận tốt, hay gặp may mắn về tiền bạc nên họ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công. Trước khi làm việc gì, họ đều suy đi tính lại kỹ càng, nghiêm khắc với chính bản thân mình nên tỷ lệ thành công rất lớn.
3. Xương gò má khá cao
Vị trí xương gò má trên khuôn mặt đại diện cho trí lực và uy quyền của con người. Đặc biệt, nếu cô nàng nào có xương gò má cao nhưng khá đầy đặn thường được giao phó trọng trách hoặc dẫn đầu, lãnh đạo một tập thể. Người này tính cách mạnh mẽ, độc lập, làm việc quên ăn quên ngủ, ý chí phấn đấu không mệt mỏi, tất nhiên gặt hái được thành tựu cũng khác người.
4. Phần hạ đình khá dài
Hạ đình là vị trí từ môi dưới cho tới đuôi cằm. Nữ giới có phần hạ đình dài được coi là quý tướng, có số mệnh phú quý, biết hưởng thụ cuộc sống, đặc biệt càng về già cuộc sống càng giàu sang, nhàn hạ. Ngay từ khi sinh ra họ đã được hưởng nhiều phúc lộc trời ban, dù là trong công việc hay cuộc sống, họ đều gặp quý nhân giúp đỡ. Do đó, thành tựu thu hoạch được trong sự nghiệp cũng “không phải dạng vừa đâu”.
Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)
Miền Trung là vùng đất cằn sỏi đá phải chịu những khắc nghiệt của khí hậu nên con người cũng chân chất thật thà và dễ gần. Vì thế việc chuẩn bị lễ vật ăn hỏi của người miền Trung cũng thật đơn giản không cầu kì như miền Bắc và miền Nam. Nói là đơn giản nhưng không có nghĩa là qua loa quá mức, phải chuẩn bị lễ vật đầy đủ để tỏ sự tôn trọng với nhà gái.
Dưới đây là những lễ vật phải chuẩn bị trong ngày ăn hỏi ở miền Trung.
Người xưa có câu miếng trầu là đầu câu chuyện, không chỉ riêng gì người miền Trung và miền Nam và miền Bắc cũng coi trong việc chuẩn bị lễ vật này. Bởi trầu cau là tượng trưng cho tình nghĩa keo sơn gắn bó của vợ chồng, việc chuẩn bị bao nhiên lá trầu bao nhiêu quả cau thì người miền Trung không quy định chỉ cần sắp xếp sao cho mâm lễ trông gọn gàng đẹp mắt là đươc.
Riêng ở Huế thì khác một chút xíu đó là trong mâm trầu cau có thêm gừng và muối để thế hiện lời hứa thủy chung của đôi trẻ trước ngày cưới.
Bánh phu thê tượng trưng cho sự thủy chung son sắc của vợ chồng đến cuối đời, đây là lễ vật mà nhà trai muốn chúc phúc và cũng là lời hứa hẹn mà nhà trai dành cho nhà gái. Vì thế lễ vật này cũng không kém phần quan trọng, những chiếc bánh được sắp xếp theo từng cặp tượng trưng cho chàng trai và cô gái. Mâm lễ được sắp xếp gọn gàng theo số chẵn không yêu cầu về số lượng.
Chè, thuốc và rượu được sắp xếp chung một mâm lễ và cũng không quy định số lượng. Đây là lễ vật mà nhà gái muốn tạo cho nhà trai thể hiện thành ý của mình.
Nến tơ hồng bạn không nên quên nhé vì đây là lễ vật quan trọng, nến tơ hồng sẽ được thắp trong ngày lễ ăn hỏi.
Lễ vật này có thể là lợn quay, gà quay, tiền sính lễ,.. giống như một lời thành ý nhà trai cảm ơn nhà gái.
Qua bài viết trên đây chúc các cặp đôi không còn bối rối trong việc chuẩn bị lễ vật ăn hỏi nữa nhé!
Hướng bếp hợp người sinh năm 1976:
– Năm sinh dương lịch: 1976
– Năm sinh âm lịch: Bính Thìn
– Quẻ mệnh: Càn Kim
– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
1. Đang đi trên đường, bỗng dưng bạn nhìn thấy tiền mà không nhặt lên, thần tài của bạn cũng theo đó "không cánh mà bay". Mọi vận vay về tài chính sẽ không mỉm cười với bạn trong suốt thời gian dài.
2. Trai gái đang yêu hơn kém nhau 3, 6 hoặc 9 tuổi sẽ xảy ra hai trường hợp mang tính chất tuyệt đối. Một là, tình cảm vô cùng mặn nồng và sẽ có cuộc hôn nhân siêu hạnh phúc. Hai là, tình cảm gặp nhiều trở ngại, thường xuyên cãi vã và không bao giờ có được kết thúc như ý nguyện.
3. Khi đang yêu, con gái không nên tặng con trai khăn quàng cổ. Theo quan điểm dân gian, cách làm này sẽ khiến mối tình của hai bạn sớm chấm dứt.
4. Trong tình yêu rất kỵ việc xăm tên của đối phương lên bất cứ bộ phận nào đó trên cơ thể mình. Cả hai sẽ phải trải qua những tháng ngày không êm đềm, cuối cùng vẫn phải chia tay trong nước mắt.
5. Khi đi ngang qua phần mộ của những thế hệ trước trong gia đình mình, nếu không vái lạy sẽ dễ bị ốm đau, bệnh tật.
6. Rất nhiều việc không nên nhắc tới, dù chỉ là vô tình. Ví dụ: “Lâu lắm rồi mình không bị cảm cúm”. Sau khi nhắc tới câu nói này, sự việc tiếp theo chắc bạn sẽ đoán ra rồi nhỉ. Bạn sẽ mắc cảm cúm ngay đấy.
7. Đừng bao giờ tưởng tượng những điều xấu sẽ xảy ra với đối thủ hoặc người mình không ưa. Bởi những điều đó sẽ “linh ứng” ngược lại vào chính bạn.
8. Khi bạn nói dối về điều gì đó, đặc biệt điều ấy có liên quan đến sức khỏe, nó sẽ nhanh chóng “tính sổ” với bạn. Chẳng hạn vì muốn ngủ thêm trong chăn ấm mà bạn nghỉ học và xin nghỉ với lý do bị ốm. Ngay sau đó, bạn sẽ ốm lúc nào không hay.
9. Không nên làm mai mối cho người nhà của người mình yêu. Nếu thành công, họ hạnh phúc, hai bạn cũng được "thơm lây". Nếu thất bại, hai bạn cũng khó có thể đến được với nhau trong hạnh phúc.
10. Quan điểm dân gian cho rằng, khi nháy mắt bên trái có nghĩa bạn đã bỏ mất cơ hội kiếm tiền nào đó. Còn nháy mắt liên tục bên phải lại mang đến tin tốt lành, mọi xui xẻo, tai họa đều biến mất.
11. Người tuổi Mùi, nếu sinh vào mùa đông năm Mùi mà dưới đất không có cỏ, chắc chắn số khổ.
12. Ai đó không những được người già yêu quý mà trẻ con cũng thích thú, chứng tỏ đó người có mệnh sướng, mệnh quý nhân.
Mr.Bull (theo TX)
Nốt ruồi trên mũi
Mũi còn gọi là cung Tài Bạch, 1 trong 12 cung trên mặt. Theo nhân tướng học, nếu chóp mũi (chuẩn đầu) càng đầy đặn thể hiện nguồn thu nhập của chủ nhân càng dồi dào; cánh mũi càng dày ám chỉ sự tích lũy của cải càng tăng. Tương tự, chóp mũi có nốt ruồi thể hiện tài vận rất tốt.
Nếu trên chóp mũi đột nhiên xuất hiện nốt ruồi là biểu hiện của sự phát tài. Nhưng nếu cánh mũi có nốt ruồi thì lại là biểu hiện của sự rò rỉ tài lộc (lậu tài), có tiền của nhưng không giữ được. Điều này thể hiện rõ nhất ở giai đoạn chủ nhân 44, 45 hoặc 49, 50 tuổi.
Nốt ruồi ở cằm
Theo nhân tướng học, nốt ruồi trên cằm chủ nhân về ruộng vườn, nhà cửa… là nốt ruồi tốt. Chủ nhân dễ trở nên giàu có.
Nốt ruồi ở gò má
Nốt ruồi này rất có lợi cho sự nghiệp, thể hiện chủ nhân dễ có được địa vị xã hội cao. Họ cũng là người có chí tiến thủ, có được nhiều cơ hội trong công việc và cuộc sống, có khả năng trở thành nhân vật lãnh đạo.
Nốt ruồi trên trán
Trán thể hiện cho sự phúc đức của con người. Theo hình trên, từ trái sang phải thứ tự các nốt ruồi bao gồm: nốt ruồi Điền Trạch, nốt ruồi Phú Quý, nốt ruồi Cát Tường, nốt ruồi Cát Tường, nốt ruồi Điền Trạch, nốt ruồi Quan Lộc, nốt ruồi Phú Quý.
Nếu như trên trán phía gần chân tóc xuất hiện nốt ruồi đen bóng đồng thời Thiên Đình đầy đặn thì rất tốt. Thực tế, nó cũng thể hiện chủ nhân xuất thân trong gia đình tương đối sung túc. Thế nhưng, nốt ruồi màu đen nâu thì lại không tốt.
Nốt ruồi phú quý
Đây là nốt ruồi thể hiện chủ nhân xuất thân từ gia đình giàu có hoặc dễ dàng có được chức vị nhất định. Điều đó làm cơ sở cho việc tiến thân hoặc gây dựng kinh tế.
Nốt ruồi kinh doanh
Nốt ruồi này xuất hiện ở phía mắt bên trái, gần đuôi mắt. Nó cho thấy chủ nhân là người thông minh, cẩn trọng, có tư tưởng táo bạo, giỏi đối nhân xử thế, biết nắm bắt cơ hội. Đây là điển hình của người tự lập mà trở nên giàu có.
Nguồn: Tướng người đàn ông giàu có
Gương không chỉ đơn thuần làm vật trang trí, nó còn nhân đôi tất cả những gì phản chiếu hình ảnh lên mặt gương. Nhưng hãy cẩn thận, rất có thể bạn đang khiến những vật không tốt cũng có cơ hội gấp lên hai lần.
Dưới đây là những lưu ý về vị trí đặt gương bạn nên nắm rõ.
Lý do duy nhất để tồn tại một tấm gương đằng sau bếp nấu là người nấu ăn có thể nhìn thấy điều gì đang diễn ra sau lưng mình. Vì thế, nếu khi đứng nấu, lưng bạn không đối diện với cửa bếp thì bạn không cần quan tâm đến gương làm gì.
Gương tượng trưng cho nước và nước xung với lửa. Vì thế, tốt nhất là không nên treo gương trong bếp.
Trong trường hợp bạn nhất định cần phải có một chiếc gương trong bếp thì giải pháp phong thủy tốt nhất là hãy sử dụng các vật liệu trang trí bếp có bề mặt phản chiếu, giúp bạn có thể nhìn những gì diễn ra ở cửa bếp trong lúc nấu nướng. Có thể là cửa sổ kính, hoặc gạch men tráng gương miễn là chúng không phản chiếu hình ảnh ngọn lửa khi nấu.
Chọn gương có bo viền đẹp để đặt trong nhà tắm. Nếu bạn treo một chiếc gương lớn ở bên ngoài cửa phòng tắm sẽ có tác dụng dịch chuyển năng lượng vũ trụ sang các phòng khác.
Không nên để gương trong phòng tắm. Nhưng nếu bạn thích thì hãy sử dụng một chiếc gương có khung viền xung quanh, và nhớ không được để hình ảnh toilet phản chiếu trong gương.
Ngược lại, một chiếc gương bên ngoài phòng tắm lại được các chuyên gia phong thủy khuyến khích treo vì nó giúp đẩy dòng năng lượng đang có xu hướng đi vào nhà tắm phải quay ngược trở lại. Như thế năng lượng sẽ không bị mất đi theo đường thoát nước trong phòng tắm.
Gương trong phòng ngủ sẽ khiến bạn khó ngủ, luôn lo âu và bồn chồn.
Một chiếc gương trong phòng ngủ có thể khiến năng lượng trong phòng ngủ hoạt động liên tục và giữ bạn ở trạng thái tỉnh táo, bồn chồn và lo lắng. Ngoài ra, nếu bạn nhìn thấy hình ảnh của mình trong gương khi nằm trên giường đồng nghĩa với việc sẽ xuất hiện một người thứ ba xen vào quan hệ giữa vợ chồng bạn.
Còn nếu bạn cần có một chiếc gương trong phòng ngủ để kiểm tra trang phục trước khi đi làm, bạn có thể đóng gương theo chiều dài cánh cửa tủ quần áo. Như vậy, bạn có thể đóng nó lại khi không sử dụng đến.
Vị trí đặt gương tốt nhất trong nhà là khu vực phòng khách và phòng ăn. Tấm gương nhân đôi thực phẩm trên bàn ăn, do đó nó sẽ mang lại sự dư thừa và giàu có. Bạn chỉ cần nhớ không để cửa ra vào hay cửa sổ phản chiếu hình ảnh trong gương.
Bất cứ điều gì bạn có xuất hiện trong gương, chiếc gương sẽ tăng gấp đôi chúng lên
Nhưng cũng chính vì gương tăng gấp đôi những gì xuất hiện nên hãy tránh không để những đống lộn xộn, rác rưởi, bẩn thỉu hay những góc cạnh sắc nhọn của tường và nội thất lọt vào hình ảnh trên gương.
Còn nếu nhà bạn có cửa mở ra thiên nhiên thì bạn nên để gương ở vị trí có thể phản chiếu cây xanh hay những ngọn đồi để mang đến cho gia đình những năng lượng tinh khiết và mối quan hệ tuyệt vời giữa các thành viên trong nhà.
Một số lưu ý về vị trí đặt gương hợp phong thủyHữu Nguyên
Ảnh: Sưu tầm
(Theo Congluan)
► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn niên nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lichngaytot.com |
Trong suốt 45 năm giáo hóa, từ Thành đạo cho đến Niết Bàn, Phật quy tụ xung quanh hào quang của Ngài một số đệ tử cả xuất gia lẫn tại gia. Trong số này, những bậc xuất sắc ưu tú, chứng được thánh quả A La Hán gồm có 1250 vị. Đặc biệt có 10 vị mệnh danh là Thập Đại Đệ tử, trong 10 vị này mỗi vị đều có sở trường riêng, sở chứng riêng và đạo hạnh riêng.
Mười vị Đại Đệ tử của Đức Phật là :
1. Tôn giả XÁ LỢI PHẤT : Trí tuệ đệ nhất
Ngài được xem là trưởng tử của đức Phật, là chấp pháp tướng quân, thường giảng dạy đồ chúng thay cho đức Phật và hướng dẫn cho nhiều vị đắc quả A La Hán.
Ngài luôn luôn tỏ ra khiêm tốn, tận tụy, nhiệt tình, được chư Tăng thán phục và được Đức Phật khen là Trí tuệ bậc nhất. Ngài đắc quả A La Hán 4 tuần sau khi xin gia nhập giáo đoàn.
Xá Lợi Phất là con trong một gia đình danh giá Bà La Môn ở vùng Ubatissa. Từ nhỏ rất thông tuệ, học giỏi, được mọi người trọng vọng. Ngài có người bạn thân là Mục Kiền Liên. Cả hai Ngài là môn đệ xuất sắc của một vị thầy nổi tiếng, đã đạt được những thành quả tột đỉnh của môn phái ấy nhưng chưa vừa ý nên khi gặp đệ tử Phật ( Ngài Assaji : A Tháp Bà Trì ) liền nhận ra chánh pháp và quy y Phật.
2. Tôn giả MUC KlỂN LIÊN : Thần thông đệ nhất
Ngài là con một gia đình Bà La Môn đanh tiếng. Ngài theo Tôn giả Xá Lợi Phất quy y Phật và sau 7 ngày đắc quả A La Hán, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Đức Phật trong Định, khi Ngài đang sống độc cư trong rừng. Ngài được Đức Phật khen và đại chúng công nhận là Thần thông bậc nhất. Ngài đã nhiều lần thi triển thần thông như phương tiện để giáo hóa cứu độ mọi người. Ngài cùng với Xá Lợi Phất điều hành và hướng dẫn Tăng chúng, cũng như độ cho nhiều người chứng đắc Thánh quả. về sau, Ngài bị phái Ni Kiền Tử hảm hại bằng cách lăn đá làm Ngài bị tử thương. Đức Phật xác nhận Ngài Mục Kiền Liên đã nhập Niết Bàn ngay tại chỗ thọ nạn, nơi Ngài bỏ thân tứ đại.
3. Tôn giả MA HA CA DIẾP : Đầu Đà đệ nhất
Ngài được Đức Thế Tôn nhiếp hóa trước hai tôn giả Xá Lợi Phất và Mục Kiền Liên, được Thế Tôn cho là Đầu Đà đệ nhất. Sinh hoạt theo hạnh đầu đà là một lối sinh hoạt cực kỳ đơn giản nhằm mục đích tịnh hoá tâm hồn, rất thích hợp với những ai thích tu phạn hạnh như Ngài Ca Diếp. Sau khi xuất gia tu hạnh Đầu Đà trong 8 ngày liền, Ngài đắc quả A La Hán. Ngài tinh thông con.đường thiền định, nêu gương sáng cho chúng Tăng về các hạnh : “ Ít muốn, biết đủ, tinh tân, viễn ly ”. Ngài thường độc cư trong rừng dù tuổi đã cao.
4. Tôn giả A NÂU ĐÀ LA : Thiên nhãn đệ nhất
Ngài được Đức Thế Tôn khen và đại chúng khâm phục là Thiên nhãn đệ nhất.
Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng.
Trong tăng chúng Ngài nổi tiếng là bậc tu hành rất thanh tịnh, không bao giờ bị nữ sắc cám dỗ, vì vậy được mọi người kính ngưỡng. Duy có một tật nhỏ là tật ưa ngủ gục mỗi khi ngồi nghe Phật thuyết pháp, từng bị Phật quở trách đôi ba phen. Từ đó Ngài lập hạnh “ không ngủ ” từ đầu hôm đến suốt sáng, từ tản sáng đến chiều đêm, Ngài ngồi mở to đôi mắt nhìn vào khoảng không, không chớp mắt, cho đến một hôm thì hai mắt xưng vù rồi bị mù loà.
Chính đức Phật cầm tay chỉ dạy giúp Ngài may áo và dạy phương pháp tu định để khiến mắt sáng ra, Ngài thực hành một cách triệt để nên được sáng mắt trở lại và chứng được Thiên nhãn thông, bất quản xa gần, bất luận trong ngoài, mắt Ngài đều thấy suốt. Phật dùng chánh pháp phương tiện dạy cho Ngài thể nhập tánh thây viên dung, không lệ thuộc vào nhãn căn. Ngài chứng đắc pháp này và thấy ba cõi như một quả Amla được cầm trên tay, được Phật ấn chứng là Thiên nhãn đệ nhất.
5. Tôn giả TU BỒ ĐỀ : Giải Không đệ nhất
Theo truyền thuyết của kinh sách Đại thừa, lúc Ngài mới sanh, trong gia đình Ngài toàn hiện ra những triệu chứng “ không ”. Các đồ vật trong nhà, từ kho lẫm, lu vãi... mọi vật biến đâu mất cả, chỉ thuần tịnh một mùi hương chiên đàn và hào quang sáng soi chấn động cả ba cõi, không thấy đâu là tường vách giới hạn. Hỏi về ý nghĩa điềm lạ này thì được thầy tướng bảo rằng đó là điều cực lành. Rồi nhân vì điềm “ không ” ấy, nên cha mẹ Ngài mới đặt tên cho Ngài là Tu Bồ Đề, nghĩa là Không Sanh. Lại cũng có nghĩa là Thiện Cát ( tốt lành ) hay Thiện Hiện ( hiện điềm tốt ).
6. Tôn Giả Phú Lâu Na : Thuyết pháp đệ nhất
Tôn giả Phú Lâu Na vốn được gọi là "Phú-lâu-na Di-đa-la-ni-tử". Phú Lâu Na chỉ là tiếng gọi tắt. Danh hiệu Ngài dài như thế chính là biểu hiện cho Tôn giả khi thuyết pháp cũng trường mãn vô cùng. Danh xưng của Ngài được dịch sang tiếng Trung Hoa là "Mãn Từ Tử".
Đức Phật thường ngợi khen biện tài ngôn luận của Tôn giả trước đại chúng.
"Các ông cũng nên xưng tán Phú-lâu-na. Ta thường khen ông ấy là bậc nhất trong hạng người thuyết pháp. Ông ấy thâm nhập biển Phật pháp hay làm lợi ích cho tất cả người đồng tu học đạo, trừ đức Phật ra, không ai có thể biện bác ngôn luận với ông.
7. Tôn giả CA CHIÊN DIÊN : Luận Nghị đệ nhất
Ngài có biệt tài dùng lời nói rất đơn giản khiến những ai vấn nạn Ngài đều phải thần phục. Trong suốt cuộc đời hành hoá, nhờ tài nghị luận xảo diệu, Ngài đã cảm hoá được rất nhiều người, khiến họ tỉnh ngộ trở về với Tam bảo, sống một đời sống thanh thản an vui.
8. Tôn giả ƯU BA LY : Trì giới đệ nhất
Ưu Ba Ly vốn thuộc giai cấp nô lệ Thủ Đà La, xuất thân làm nghề thợ cạo tóc, hầu hạ trong vương cung. Ngày Phật về thăm Ca Tỳ La lần đầu tiên và chấp thuận cho các vương tử xuất gia, Ưu Ba Ly tủi hổ cho phận mình sanh ra trong chốn hạ tiện, ở thế gian làm thân nô lệ đã đành, muốn lìa thế gian đi tu cũng không được phép. Ngài là người nô lệ đầu tiên được Phật cho xuất gia, thu nhận vào tăng đoàn. Xuất gia tu thiền sau một thời gian ngắn Ngài chứng quả A La Hán.
Ngài được Đức Phật cho là đệ nhất Trì giới và được giao việc xử lý và tuyên luật.
9. Tôn giả A NAN : Đa Văn đệ nhất
Ngài là em họ Đức Phật, xuất gia khi Phật về thăm hoàng cung, Ngài là vị tỳ kheo đệ nhất về 5 phương diện : Đa văn, cảnh giác, sức khỏe đi bộ, lòng kiên trì và hầu hạ chu đáo. Được thánh chúng đề nghị làm thị giả Đức Phật khi Đức Phật được 56 tuổi. A Nan hoan hỷ chấp thuận với điều kiện : Thế Tôn từ chối 4 việc và chấp thuận 4 việc :
- Từ chối : không cho tôn giả y, đồ ăn, phồng ở riêng và mời ăn.
- Chấp thuận : Thế Tôn cho phép nếu Tôn giả đươc thí chủ mời đi thọ trai. Nếu có người từ xa đến xin ý kiến, Thế Tôn cho phép khi A Nan giới thiệu. Thế Tôn cho A Nan yết kiến khi Ngài gặp điều khó xử. Thế Tôn giảng lại những giáo lý cho ; Ngài, trong những lúc A Nan vắng mặt.
10. Tôn giả LA HẦU LA : Mật hanh đệ nhất
Ngài là con của Thái tử Tất Đạt Đa và công chúa Da Du Đà La. Khi về thăm quê lần đầu tiên, Phật phương tiện tìm cách đưa La Hầu La đi xuất gia và giao cho Xá Lợi Phất dạy bảo.
Được Phật và Xá Lợi Phất từ mẫn giáo hoá, tập khí cương cường của giồng máu vương giả trong người La Hầu La mỗi ngày mỗi lạt phai và tánh tình lần lần trở nên ôn hoà nhu thuận.
Ngài nghiêm trì giới luật, tinh tấn đạo tâm, quyết luyện mật hạnh. Sau một thời gian chăm chú luyện mật hạnh và từ câu nói đơn giản của Phật “ Hãy nhìn vào vạn tượng sum la kia, rồi nhìn lui vào tâm niệm và thân thể của mình, để xem có gì đứng yên một chỗ không ? Vô thường ! Vô thường tất cả ! Nên biết như thế và đừng để cho tâm chấp trước dính mắc vào đâu cả ”. Chiêm nghiệm lời Phật dạy, Ngài đã chứng được tận cùng của Mật hạnh và được Phật khen là Mật hạnh đệ nhất.
Mười vị Đại Đệ tử của Phật là 10 tấm gương sáng về các hạnh nguyện, đức tính và năng lực đặc biệt.
1. Xem tuổi vợ chồng theo thiên can và địa chi
Xem tuổi vợ chồng: xem tuổi vợ chồng chọn vợ, chọn chồng hợp tuổi xem tuổi hợp khắc. Tuổi vợ chồng theo ngày tháng năm sinh có hợp không? Coi tuổi vợ chồng có hợp nhau không – tử vi xem tuổi vợ chồng. Xem bói tuổi lấy vợ gả chồng theo năm sinh.
TUỔI TÝ
Giáp tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Bính tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Mậu tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Canh tý:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
Nhâm tý: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mẹo
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Sửu – Thìn – Thân. Kị các tuổi Mão – Ngọ – Mùi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI SỬU
Ất Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Đinh Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Kỷ Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Tân Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
Quý Sửu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dần
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Tí – Tị – Dậu. Kị các tuổi Ngọ – Mùi , các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẦN
Bính Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Mậu Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Canh Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Dần: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
Giáp Dần:Kiêng kỵ cưới gả vào năm Sửu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Ngọ – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thân, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÃO
Đinh Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Tân Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mão: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tý
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mùi – Tuất – Hợi. Kị các tuổi Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÌN
Mậu Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Canh Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Bính Thìn: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Hợi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thân- Dậu. Kị các tuổi Mão – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TỴ
Kỷ Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Ất Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Tỵ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tuất
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Thân – Dậu. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI NGỌ
Canh Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Giáp Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Bính Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
Mậu Ngọ: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Dậu
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mùi – Tuất. Kị các tuổi Tị – Sửu – Tý, các tuổi khác bình hòa
TUỔI MÙI
Tân Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Quý Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Ất Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Đinh Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Mùi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thân
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Mão – Ngọ – Hợi. Kị các tuổi Tí – Sửu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI THÂN
Nhâm Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Đinh. kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Giáp Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Bính Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Mậu Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Canh Thân: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Mùi
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Tí – Thìn. Kị các tuổi Dần – Hợi, các tuổi khác bình hòa
TUỔI DẬU
Quý Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Ất Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Đinh Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
Tân Dậu: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Ngọ
Hợp với Can Bính. Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Sửu – Tị – Thìn. Kị các tuổi Mão – Dậu – Tuất, các tuổi khác bình hòa
TUỔI TUẤT
Giáp Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Kỷ. Kị với Can Canh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Bính Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Tân. Kị với Can Nhâm
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Mậu Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Quý. Kị với Can Giáp
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Canh Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Ất. Kị với Can Bính
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
Nhâm Tuất: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Tỵ
Hợp với Can Đinh. Kị với Can Mậu
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Sửu – Thìn – Dậu, các tuổi khác bình hòa
TUỔI HỢI
Ất Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Canh. Kị với Can Tân
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Đinh Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Nhâm. Kị với Can Quý
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Kỷ Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Giáp. Kị với Can Ất
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Tân Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Bính.Kị với Can Đinh
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
Quý Hợi: Kiêng kỵ cưới gả vào năm Thìn
Hợp với Can Mậu. Kị với Can Kỷ
Hợp các tuổi Dần – Mão – Ngọ. Kị các tuổi Thìn – Thân – Hợi, các tuổi khác bình hòa
2. Về Mệnh (Ngũ Hành)
Tương sinh : Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)
Tương khắc : Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)
Các trường hợp khác có thể gọi là bình hoà
3. Về Bát trạch nhân duyên (Cung số)
3.1. CÀN
Càn + Càn – Phục Vị (tốt vừa)
Càn + Cấn – Phước Đức (thật tốt)
Càn + Khôn – Sanh Khí (thật tốt)
Càn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)
Càn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)
Càn + Tốn – Họa Hại (thật xấu)
Càn + Khảm – Tuyệt Mạng (thật xấu)
Càn + Ly – Tuyệt Mạng (thật xấu)
3.2. CẤN
Cấn + Cấn – Phục Vị (tốt vừa)
Cấn + Càn – Thiên Y (thật tốt)
Cấn + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)
Cấn + Đoài – Diên Niên (thật tốt)
Cấn + Chấn – Lục Sát (thật xấu)
Cấn + Khảm – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Cấn + Tốn – Tuyệt Mạng (tốt vừa)
Cấn + Ly – Họa Hại (thật xấu)
3.3. ĐOÀI
Đoài + Đoài – Phục Vị (tốt vừa)
Đoài + Càn – Phước Đức (thật tốt)
Đoài + Cấn – Diên Niên (thật tốt)
Đoài + Khôn – Sinh Khí (thật tốt)
Đoài + Khảm – Họa Hại (thật xấu)
Đoài + Chấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Đoài + Tốn – Lục Sát (thật xấu)
Đoài + Ly – Ngũ Quỷ (thật xấu)
3.4. KHÔN
Khôn + Khôn – Phục Vị (tốt vừa)
Khôn + Càn – Thiên Y (thất tốt)
Khôn + Cấn – Sinh Khí (thật tốt)
Khôn + Đoài – Phước Đức (thật tốt)
Khôn + Khảm – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Khôn + Chấn – Họa Hại (thật xấu)
Khôn + Tốn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Khôn + Ly -Lục Sát (thật xấu)
3.5. KHẢM
Khảm + Khảm – Phục Vị (tốt vừa)
Khảm + Chấn – Thiên Y (thật tốt)
Khảm + Tốn – Sinh Khí (thật tốt)
Khảm + Ly – Phước Đức (thật tốt)
Khảm + Càn – Lục Sát (thật xấu)
Khảm + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Khảm + Khôn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Khảm + Đoài – Họa Hại (thật xấu)
3.6. CHẤN
Chấn + Chấn – Phục Vị (tốt vừa)
Chấn + Khảm – Thiên Y (thật tốt)
Chấn + Tốn – Diên Niên (thật tốt)
Chấn + Ly – Sinh Khí (thật tốt)
Chấn + Càn – Lục Sát (thật xấu)
Chấn + Cấn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Chấn + Khôn – Họa Hại (thật xấu)
Chấn + Đoài – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
3.7. TỐN
Tốn + Tốn – Phục Vị (tốt vừa)
Tốn + Khảm – Sinh Khí (thật tốt)
Tốn + Chấn – Phước Đức (thật tốt)
Tốn + Ly – Thiên Y (thật tốt)
Tốn + Càn – Họa Hại (thật xấu)
Tốn + Cấn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Tốn + Khôn – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Tốn + Đoài – Lục Sát (thật xấu)
3.8. LY
Ly + Ly – Phục Vị (tốt vừa)
Ly + Khảm – Phước Đức (thật tốt)
Ly + Chấn – Sinh Khí (thật tốt)
Ly + Tốn – Thiên Y (thật tốt)
Ly + Càn – Tuyệt Mạng (xấu vừa)
Ly + Cấn – Họa Hại (thật xấu)
Ly + Khôn – Lục Sát (thật xấu)
Ly + Đoài – Ngũ Quỷ (thật xấu)
Trí tuệ minh mẫn với sự ngả theo thời thế, làm chức thừa hành tốt, vào cương vị chỉ huy không hay. Khả năng cũng như khuynh hướng không có màu sắc riêng của mình.
Số Mậu Thìn với Kỷ Tỵ, thì Mậu Thìn đều thuộc thổ, mộc khắc thổ làm nhược khí thế, trong khi Kỷ Tỵ thì Tỵ hỏa. Bởi vậy Kỷ Tỵ trong cuộc phấn đấu chống với hung vận dễ dàng hơn Mậu Thìn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)