Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những cấm kị phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi

Phòng ngủ bí bách, thiếu không khí khiến người già cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, sức khỏe dần giảm sút. Đây là một trong những cấm kị phong thủy phòng ngủ.
Những cấm kị phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người cao tuổi rất cần không gian nghỉ ngơi yên tĩnh, đảm bảo yếu tố phong thủy để duy trì sức khỏe dồi dào, tinh thần viên mãn. Là người con hiếu thảo, bạn nên chú ý tới những cấm kị phong thủy phòng ngủ dưới đây nhằm mang tới những điều tốt lành, may mắn cho cha mẹ.

 
Cấm kị 1: Phòng ngủ bí bách, không thông thoáng
  Người cao tuổi thể chất yếu, hô hấp chậm, trong khi đó tim lại cần nhiều oxy hơn để có thể đẩy máu nuôi dưỡng toàn cơ thể. Chính vì thế, phòng ngủ bí bách, thiếu không khí khiến người già càng cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, sức khỏe dần giảm sút. Đây là một trong những cấm kị phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi.   Phòng ngủ thông thoáng, không khí lưu thông tốt không những tốt cho sức khỏe người già, mà còn mang tới nguồn năng lượng tích cực, rất tốt về mặt phong thủy.   
Nhung cam ki phong thuy phong ngu cho nguoi cao tuoi hinh anh 2
 
Cấm kị 2: Phòng ngủ quá tối hoặc nhiều ánh đèn quá sáng   Trong phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi, những căn phòng quá tối chứa nhiều âm khí, không tốt cho sức khỏe người ở trong đó, nhất là người cao tuổi.    Nhưng nếu phòng ngủ bố trí quá nhiều đèn sáng chói mắt cũng là tác nhân khiến người già khó ngủ, cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi liên miên, tinh thần ngày càng sa sút.    Vì thế, cần lưu ý tới chế độ chiếu sáng trong phòng ngủ của người lớn tuổi. Tốt nhất nên tận dụng ánh sáng tự nhiên, vừa không hại mắt lại có thể mang tới nhiều dương khí, tốt cho sức khỏe.   Phong thủy phòng ngủ và bí quyết tăng sức khỏe tình dục Bí quyết phong thủy phòng ngủ giữ gìn hạnh phúc gia đình Muốn nhanh có con, chú ý phòng ngủ
Cấm kị 3: Phòng ngủ cách nhà vệ sinh quá xa
  Tuổi tác cao, các cơ quan trong cơ thể hoạt động không còn trơn tru như trước, nhất là hệ tiêu hóa, bài tiết. Người già thường đi tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm.   Vì thế, nếu phòng ngủ ở quá xa nhà vệ sinh sẽ gây ra bất tiện khá lớn, khiến việc đi lại của người già trở nên khó khăn hơn. Tốt nhất nên bố trí nhà vệ sinh ngay trong phòng ngủ hoặc ngay sát phía ngoài phòng ngủ để người lớn tuổi có thể thuận lợi trong di chuyển.   Thêm một lưu ý khác, sàn nhà vệ sinh nên làm bằng chất liệu gạch chống trơn, tránh tình trạng người lớn tuổi bị trơn trượt gây chấn thương nghiêm trọng.  
Nhung cam ki phong thuy phong ngu cho nguoi cao tuoi hinh anh 2
 
Cấm kị 4: Giường ngủ quá mềm, gầm giường nhiều tạp vật   Hệ thống xương khớp trong cơ thể người già dần bị lão hóa theo thời gian, hầu như ai cũng gặp các loại bệnh liên quan đến bộ phận này. Chính vì thế, một chiếc giường ngủ quá mềm khiến toàn thân họ bị dồn trũng xuống, áp lực càng đè nặng lên khung xương, nhất là xương sống, gây tình trạng đau nhức kéo dài, đã bệnh càng thêm bệnh.    Tuy nhiên, cũng không nên chọn loại giường quá cứng cũng gây cảm giác khó chịu cho người lớn tuổi.   Ngoài ra, trong phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi, dưới gầm giường có nhiều tạp vật để lộn xộn cũng không tốt cho người già. Thứ nhất, họ di chuyển dễ đụng trúng đồ, gây thương tích. Thứ hai, những tạp vật ấy tích tụ lâu ngày sẽ sản sinh sát khí, gây bất lợi đối với sức khỏe của họ.   Cấm kị 5: Phòng ngủ quá ồn ào   Bản thân người lớn tuổi đã mắc chứng khó ngủ hoặc mất ngủ. Nếu phải ở trong một căn phòng ồn ào, tình trạng này càng trở nên nghiêm trọng. Từ việc ngủ không sâu, không ngon giấc sẽ dẫn tới hàng loạt hệ lụy khác, tựu chung lại khiến sức khỏe của họ giảm sút nghiêm trọng.  
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

An Nhiên


 
Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu
Chỉ cần một vài sự thay đổi cực nhỏ trong phong thủy phòng ngủ hay phòng khách, đường tình duyên của bạn nở rộ, sớm tìm được nửa kia của mình.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị phong thủy phòng ngủ cho người cao tuổi

Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn? –

Trong khuôn mặt, mũi ở vị trí trung tâm bởi vậy nó có vai trò rất quan trọng với tài vận của chủ nhân. Lỗ mũi của đàn ông không thể quá to, nếu lỗ mũi quá to thì tài vận của họ cũng không tồi nhưng lại khó giữ tiền tài, không phải là họ thích tiêu ho
Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn? –

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ có bắt nguồn như sau: Lưu Cơ, tự là Bá Ôn, thụy là Văn Thành. Là người thôn Vũ Dương, núi Nam Điền, huyện Thanh Điền
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai bảy trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lưu Cơ Gián Chủ (còn gọi là Lưu Cơ Can Gián Chủ Nhân). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ có bắt nguồn như sau:

Lưu Cơ (1311 -1375), tự là Bá Ôn, thụy là Văn Thành. Là người thôn Vũ Dương, núi Nam Điền, huyện Thanh Điền, lộ Xứ Châu, hành tỉnh Giang Triết (nay là thuộc huyện Thanh Điền, tỉnh Triết Giang). Lưu Cơ tinh thông thiên văn, binh pháp, lý số, rất giỏi về kinh sử, đặc biệt là tinh thông về lĩnh vực tinh tượng kinh vĩ, người đương thời thường so sánh ông với Gia Cát Lượng. Năm Nguyên Thống thứ nhất đời vua Nguyên Thuận (tức năm 1333), ông thi đỗ tiến sĩ trong kỳ thi Minh kinh.Năm Chí Chính thứ 19 (tức năm 1359), Chu Nguyên Chương đi xuống vùng Xứ Châu (nay là thành phố Lệ Thủy, tỉnh Triết Giang), nghe danh Lưu Cơ, Tống Liêm, nên năm sau cho đưa lễ vật đến. Lưu Cơ viết ra mười tám kế sách về thời cuộc, được hoàng đế tín nhiệm và ban thưởng lễ vật. Ồng lại cùng vạch ra những kế hoạch quân sự lớn như bình định Trương Sĩ Thành, Trần Hữu Lượng và chinh phạt vùng Trung Nguyên ở phía bắc.

Tháng tám năm Chí Chính thứ 19, quân Nguyên công phá Biện Lương (nay là Khai Phong, Hà Nam), thủ lĩnh quân Hồng Cân phương bắc là Lưu Phúc Thông bảo vệ Hàn Lâm Nhi (lãnh tụ của quân Hồng Cân) phá vòng vây, lui về ở An Phong (nay thuộc thành phố Đông Đài, tỉnh Giang Tô). Bốn năm.sau, Trương Sĩ Thành sai Bộ tướng là Lã Trân bao vây tấn công An Phong. Lưu Phúc Thông sai người đi ứng Thiên (nay là thành phổ Nam Kinh) cầu viện Chu Nguyên Chương. Chu Nguyên Chương chuẩn bị thống lĩnh quân chủ lực tiến về phương bắc giải cứu An Phong, Lưu Cơ vội vàng đến ngăn cản, bởi vì ông suy đoán rằng, nếu tiến quân lên phía bắc chắc chắn sẽ thất bại.

Chu Nguyên Chương không nghe, đích thân thống lĩnh quân chủ lực đi về phương bắc giải cứu An Phong. Kết quả thực đúng như dự liệu của Lưu Cơ, Chu Nguyên Chương bị vây khốn, sau nhờ tướng quân Từ Đạt và Thường Ngộ Xuân đến cứu mới thoát được nguy hiểm.

Năm Chí Chính thứ 20 (tức năm 1360), Lưu Cơ được Chu Nguyên Chương mời đến ứng Thiên làm Mưu thần, ông đã bộc lộ rõ tài năng của một nhà binh pháp xuất sắc. Nhằm vào tình thế lúc đó, Lưu Cơ đã đưa ra kiến nghị với Chu Nguyên Chương nên tránh tác chiến biệt lập theo hai tuyến, kiến nghị của ông được chấp nhận, ông giúp Chu Nguyên Chương tập trung binh lực lần lượt tiêu diệt các thế lực Trần Hữu Lượng, Trương Sĩ Thành, đồng thời kiến nghị Chu Nguyên Chương một mặt tách khỏi Tiếu Minh Vương Hàn Lâm Nhi tự lập thế lực, mặt khác dùng chữ “Đại Minh” làm quốc hiệu để hiệu triệu lòng dân trong thiên hạ sẵn sàng chiến đấu vì chính nghĩa.

Do Lưu Cơ am hiểu sách lược, thông thạo thiên văn địa lý, cho nên “khi gặp khó khăn nguy cấp, thì dũng cảm hăng hái, lập tức định ra kế hoạch, người đời không ai có thế đoán trước được”.

Năm 1360 sau Công nguyên, Trần Hữu Lượng chỉ huy ba mươi vạn tinh binh, năm nghìn thuyền chiến, tấn công Thái Bình, đóng quân ở ghềnh Thái Thạch, trực tiếp uy hiếp Kim Lăng, khí thế rất hung hãn. Lúc này quân đội đóng gần Kim Lăng của Chu Nguyên Chương chỉ có hơn mười vạn. Do lực lượng hai bên có sự chênh lệch lớn, các đại thần văn võ trong quân của Chu Nguyên Chương trở nên rối loạn: người thì chủ trương đầu hàng, người thì chủ trương nên từ bỏ mệnh trời, giữ gìn thực lực đế ngày sau tính tiếp; có người lại chủ trương tấn công, quyết sống chết một phen,… Chỉ riêng Lưu Cơ là ngôi yên không nói gì, Chu Nguyên Chương bèn mờl Lưu Cơ về phòng riêng của mình để hỏi ý kiến. Lưu Cơ nói: “Những người chủ trương đầu hàng và trốn chạy cần chém đầu trị tội, bởi vì họ không nhận thấy tình thế đang rất tốt đẹp, mà lại gieo rắc ý nghĩ thất bại. Sự thực là, Trần Hữu Lượng tự cho là binh mạnh thế đông, lại đã đánh thắng được mấy trận, cho nên càng đắc chí kiêu căng. Chúng ta sẽ lợi dụng sự kiêu ngạo của hắn, bố trí mai phục, dùng kế dụ hắn vào sâu bên trong, khi đó chỉ cần đánh một tiếng trống là có thế phá được!”

Chu Nguyên Chương nghe theo chủ kiến của Lưu Cơ, định ra kế sách chinh phạt. Đầu tiên, Lưu Cơ sai người đi giả đầu hàng, đồng thời hẹn Trần Hữu Lượng đến bên cây cầu gỗ ở Giang Đông thì dùng tiếng gọi “lão Khang” làm tín hiệu liên lạc. Trần Hữu Lượng không hề hay biết kế sách này, kết quả là dẫn ba mươi vạn tinh binh, tiến đến bên cây cầu ở Giang Đông, sai người hô “lão Khang” mà không có người đáp lại. Đang lúc nghi hoặc, thì quân mai phục bốn phía đồng loạt tấn công, Trần Hữu Lượng phải tháo chạy, thất bại mà lui đến ven sông. Không ngờ đội thuyền chiến dùng để tiếp ứng đã bị phá hết, bên sông chỉ còn lại ba trăm chiếc thuyền. Tàn quân của Trần Hữu Lượng tranh nhau qua sông trước, phần lớn bị chết đuối ở dưới sông. Chu Nguyên Chương thừa thắng thu phục Thái Bình, tấn công xuống các vùng An Khánh, Tín Châu và Duyện Châu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lưu Cơ Gián Chủ

Hóa vàng sau 3 ngày Tết: Người Việt đang hiểu sai quan niệm

Cứ sau 3 ngày Tết, các gia đình thường hay làm lễ hóa vàng, coi như hết Tết và có nhiều người cho rằng lúc đó là tiễn tổ tiên đi sau 3 ngày ăn Tết cùng gia đình.
Hóa vàng sau 3 ngày Tết: Người Việt đang hiểu sai quan niệm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chia sẻ với phóng viên báo điện tử Một Thế Giới vào sáng 11.2 (tức mùng 4 Tết Nguyên đán) Giáo sư Ngô Đức Thịnh - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu văn hóa Việt Nam cho rằng  người Việt đang hiểu sai quan niệm về hóa vàng sau 3 ngày Tết. Thông thường, lễ hóa vàng thường được các gia đình làm từ mùng 3 đến mùng 10 âm lịch, tùy theo từng điều kiện gia đình. Tuy nhiên, bản chất của việc hóa vàng đó chính là đón thần tài, thần lộc về cho gia đình chứ không phải lễ tiễn gia tiên về trời.

Việc đốt vàng mã chính là phương pháp làm lễ hỏa tịnh, đàn hỏa thực dùng lửa đốt đồ cúng để chuyển đồ cho thần linh hay chư Phật tại các gia đình. Có một vấn đề người dân chưa thực sự biết đó chính là tổ tiên lúc nào cũng ở cạnh chúng ta, dù chúng ta có đốt nhiều vàng mã nhưng thật sự thì tổ tiên đang ở nhà và việc đốt vàng mã đó cũng không có "tác dụng" nhiều đối với những người đã khuất. Có lễ tạ với tổ tiên thì đó cũng chính là minh chứng cho lòng thành của các gia chủ trong gia đình của văn hóa Việt. Đó mới chính là điều quan trọng nhất trong việc hóa vàng 3 ngày sau Tết.

Sau khi lễ, các gia chủ sẽ hóa vàng và phần tiền, vàng của gia thần phải hóa trước, tiền vàng, đồ dùng của tổ tiên hóa sau. Tục xưa, tại nơi đốt vàng mã, người ta thường đặt vài cây mía dài. Dân gian cho rằng đây là đòn gánh để các linh hồn dùng làm gậy chống, hay mang hàng hóa. Người chết không phải là hết, chính vì vậy quan trọng nhất đó chính là hành động và các nghi lễ đốt vàng mã chứ không phải đốt càng nhiều tiền vàng thì càng được lộc - Giáo sư Ngô Đức Thịnh khẳng định.

Hành động đốt vàng mã là một trong các nghi lễ, mà nghi lễ nào cũng có cơ sở nhận thức và được thực hiện trên một nền tảng quan niệm vững chắc, trở thành một tập quán xã hội. Đồ vàng mã cũng vậy, dân gian quan niệm chết không phải đã hết mà linh hồn tồn tại ở một thế giới siêu nhiên nào đó nên họ tư duy “trần sao âm vậy”, có nghĩa là người sống cần gì, người âm cũng cần cái đó. Bằng rất nhiều cách, người sống cố gắng liên hệ với thế giới linh hồn. Họ đốt tiền, vàng mã là để tin rằng người chết cũng có được cuộc sống đủ đầy.

Vì thế, đồ vàng mã khó có thể tách rời khỏi văn hóa tín ngưỡng của người Việt.
Tuy nhiên, cứ hết 3 ngày Tết thì người Việt lại thi nhau đốt vàng mã, cho rằng đốt thật nhiều thì càng thể hiện lòng thành, hiểu như vậy là sai. Ở nhiều nơi, việc đốt vàng mã đang bị người ta thực hiện một cách thái quá vì cho rằng dâng cúng càng nhiều thì càng được thánh thần hay người âm phù hộ. Thực chất, đây chỉ là sự “phô trương” với người trần, hơn thế nữa là để thỏa mãn thói thường “con gà tức nhau tiếng gáy”, dẫn đến sự lãng phí tiền của một cách không cần thiết, điều này đáng phê phán.

 "Tổ tiên chỉ cần đốt một ít vàng mã và hương khói đầy đủ trong 3 ngày Tết cho ấm lòng, vậy là đủ chứ không phải sau 3 ngày Tết đem ra đốt hết một loạt, như vậy là hủy hoại môi trường chứ không phải mang ý nghĩa cảm ơn, rước tổ tiên về chứng giám lòng thành. Người Việt đang hiểu sai quan niệm đốt vàng mã thật nhiều sau 3 ngày Tết thì tổ tiên mới đầy đủ, phù hộ cho gia chủ phát tài".

Chính vì thế, sau những ngày Tết âm lịch, người dân nên hạn chế việc đốt vàng mã. Tuy đốt vàng mã là một trong các nghi lễ đã trở thành một tập quán xã hội nhưng tập quán xã hội cũng cần xây dựng trên nền tảng hiểu đúng, hiểu đủ về vấn đề tâm linh này thì mới có sự phát triển bền vững được - Giáo sư Ngô Đức Thịnh trao đổi.

Chỉ dẫn sắm lễ hóa vàng

Lễ vật dâng cúng trong lễ tạ năm mới gồm:

- Nhang, hoa, ngũ quả,

- Trầu cau, rượu, đèn nến, bánh kẹo,

- Mâm lễ mặn hoặc chay cùng các món ăn ngày Tết đầy đủ, tinh khiết.

Văn khấn lễ tạ năm mới (lễ hóa vàng)

- Nam mô A di đà Phật (3 lần)

- Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương

- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu thổ, Long mạch, Táo quân, chư vị tôn thần

- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu thổ, chư vị Tôn thần

- Con kính lạy ngài Đương niên hành khiển, ngài Bản cảnh Thành hoàng, các ngài Thổ địa, Táo quân, Long mạch Tôn thần.

- Con kính lạy các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, nội ngoại tiên linh.

Hôm nay là ngày mùng 3 tháng giêng năm …………………

Chúng con là: ……………………………tuổi………………....

Hiện cư ngụ tại....................................................................

Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ Tôn thần, rước tiễn âm linh trở về âm cảnh.

Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con cháu được bách sự như ý, vạn sự bình an, tài lộc song toàn, gia đạo hưng vượng.

Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám.

Nam mô A di đà Phật (3 lần)

Minh Khuê (tổng hợp)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa vàng sau 3 ngày Tết: Người Việt đang hiểu sai quan niệm

Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Bậc đại nho Khổng Tử, khi sống từng long đong như con chó của nhà có tang, không thể đừng được, đành phải thốt lên, Tử sinh hữu mệnh, phú quý tại trời. Đem Khổng Tử ví như con chó của nhà tang, vốn là lời của Cô bố Tử Khanh người nước Trịnh (theo sử ký - Khổng Tử thế gia) sau khi lén quan sát tướng mạo Khổng Tử, đã nói với học trò ông là Tử Công, về sau Tử Công đem đúng lời ấy nói lại với Khổng Tử, Khổng Tử đã không nổi giận mà còn cười: hình dạng (tướng người), là mạt hạng, nhưng bảo giống con chó nhà tang (ý muốn nói là thần sắc hoàng tốt).
Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phải thôi, phải thôi! Do phấn đấu cả đời người mà chưa thi thố được tài năng về chính trị, cuối cùng Khổng Tử phải làm ông thầy dạy học, sau khi đã bươu đầu sứt trán, bất đắc dĩ phải cúi đầu nhận mệnh. “Không biết mệnh, không phải là nhà nho”, đó là ông tự vận vào mình sau khi bị nhiều lần thất bại, tâm tình ngày càng đi xuống, thế thì làm thế nào để “biết mệnh” được sớm? Thời Khổng Tử còn sống. Ngoài một số tướng thuật lẻ tẻ ra, đó là một việc không thể làm được, vì rằng lúc đó chỉ biết có mệnh mà không biết cách đoán mệnh.

Sau khi đã phát minh ra thuật đoán mệnh, do bởi tuân theo lời di huấn của bậc đại sư nho giáo, phần lớn là nghiên cứu dự đoán phú quý nghèo hèn, thọ yểu bệnh tật của một con người, tự nhiên đó là mục đích chủ yếu của thuật đoán mệnh.

Tại sao cũng một con người, sau khi sinh ra hoàn cảnh mỗi người lại khác nhau? Theo cách giải thích của nhà mệnh lý học. Tức là khi người đó mới thụ thai, khí âm dương giao lưu, chân tinh hoà hợp, nếu tiếp nhận được thanh khí thì có trí lực, tài năng, nếu tiếp nhận trọc khí thì sẽ ngu đần, có tài trí trong xã hội hẳn được lợi lộc nhiều, cho nên hoặc giàu hoặc thọ, nếu ngu đần làm ăn không phấn phát thì sẽ nghèo hèn mà chết yểu.

Nó phản ánh vào trong mệnh, tự nhiên sẽ hiện ra trong bát tự sao sinh của mỗi người.

Nói về cách tính tương lai của bản thân mệnh chủ, mỗi nhà mệnh lý học đều có một lô biện pháp của mình, đó là đoán phú quý nghèo hèn trước tiên phải xem can ngày trong mệnh của người đó có được lệnh hay không được lệnh, sau đó xem dụng thần có đắc lực hay không đắc lực, cuối cùng xem hành vận có thuận lợi hay không thuận lợi, nếu như can ngày đắc lệnh, dụng thân đắc lực, vận gặp tài quan, thường là phú nhiều phát phúc, đại cát đại lợi, ngược lại thì nghèo khó chao đảo, khổ không kể xiết.

Đoán sinh tử thọ yểu phải xem kỹ tuế vận và nguyên cục dụng thần là hỷ hay kỵ, nếu như tuế vận gặp kỵ thần trùm đấu, hỷ thần không cứu được, nếu nhẹ là hung, nặng thì chết. Nhưng cũng có cách nói. Lấy “tháng sinh mà định” (ngọc môn quan tập) rằng: thọ sinh lấy tháng sinh mà định, tháng sinh ở vào chỗ can chi nạp âm vượng, là ngũ hanh tương sinh không nghịch, giò Tỵ cùng thai, đều đắc số không cùng hình khắc, chủ thượng thọ. Ngoài ra trích thiên tuỷ có cách nói về phú quý nghèo hèn thọ yểu, có ảnh hưởng rất lớn:

1. Làm thế nào biết người ấy giàu, tài khí thông qua cửa ngõ

Thế nào gọi là tài khí thông qua cửa ngõ? Lưu Cơ chú giải rằng: tài liệu thân cường, quan tinh vệ tài, kỵ ấn mà tài có thể phá ấn, hỉ nhật mà tài có thể sinh quan, thương quan trọng tài thần lưu thông, tài thần trọng mà thương quan có hạn vô tài mà ám thành tài cục, tài bộ mà thương cùng lộ, đó đều là tài khí thông cửa ngõ, cho nên giàu. Nhậm Thiết Tiều thì nói bổ sung: tài diệu thân nhược không có quan, tất phải có thực, thương. Thân vượng tài vượng thì không có thực, thương, hẳn phải có quan có sát. Thân có ấn vượng thực, thương nhẹ, tài tinh đắc cục. Thân vượng quan suy ấn thụ nặng, tài tinh đương mệnh. Thân nhảy sang kiếp, không tài ấn mà có thực thương. Thân nhược tài trọng, không quan ấn mà có tỉ kiếp, đều là tài khí thông của ngõ. Do ở mệnh cục, cách luận tài cũng giống luận thê, cho nên có cách nói “thân tài thân thanh mà thân vượng thì vợ đẹp, tài thần trọc mà thân vượng thì giàu có, nếu đi sâu vào nghiên cứu thì thuyết của họ Nhậm có thể tham khảo được. Ông nói: nếu thân vượng có ấn, quan tinh tiết khí, tứ chi không thấy thực, thương đều là tài tinh sinh quan, không thực, thương thì tài tinh cũng nông, chủ thể đẹp nhưng tài mỏng. Thân vượng không có ấn, quan nhược phùng thương, đắc tài tinh hoá thương sinh quan, thì cũng thông căn quan cũng được giúp, không những thê đẹp mà phú dày, thân vượng quan nhược, thực, thương trung kiến, tài tinh không thông với quan, nhà tuy phú nhưng thê xấu. Thân vượng nguyên quan, thực, thương có khí, tài tinh không liền với kiếp, không ấn mà thê, tài đều đẹp, có ấn thì tài vượng mà thê tổn thương. Bốn điều đó cần nghiên cứu kỹ.

Bát tự của mệnh:

Năm Giáp Thân Tháng Bính Tý

Ngày Nhâm Dần Giờ Tân Hợi

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng giữa đông, dương nhận đương quyền, xem bề ngoài, chi ngày Dần thực thần Giáp Mộc bị Thân Kim xung phá nhưng hay ở chỗ chi ngày chi giò Dần Hợi hợp cục, hai cái đó là đất của niên can trung hoà và nguyệt can Bính Mộc Hoả trường sinh, thêm vào Tý Thân hợp Thuỷ, Thân Kim không những không xung Dần Mộc và sau khi hợp Thuỷ Thực Thần Giáp Mộc ngược lại được sinh phú, cho nên nói tài khí thông với cửa ngõ, là mệnh của phú ông trăm vạn, phàm là mệnh của bậc cự phú, không phải là tài tinh nhiều ít, chỉ cần sinh hoá có tình, thì tài khí sẽ thông cửa ngõ. Nếu tài tinh lâm vượng địa chi nên kiến quan vì quan tinh có thể làm tiết bớt khí của tài tinh. Nếu như nhật chủ thất lệnh thì hẳn phải có tỷ kiếp tương trợ mới là đẹp và tốt.

Bát tự của mệnh:

Năm Nhâm Thân Tháng Bính Ngọ

Ngày Quý Hợi Giờ Mậu Ngọ

Quý Thuỷ sinh vào tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ tháng theo trụ giờ thấu xuất Bính Hoả Mậu Thổ, khó tránh được tài quan quá vượng. Hay ở chỗ trụ ngày Quý Thuỷ đắc địa, càng hay hơn là can năm Nhâm chi tiết toạ trường sinh, thân vượng Nhậm được tài quan, thêm vào ngũ hành không có Mộc, Thuỷ không tiết mà Hoả không trợ, cho nên lấy can năm Nhâm Thuỷ làm dụng thần. Sau đó vận đi về Tây Bắc, Kim Thuỷ đắc địa tuy nói di sản của tổ tiên để lại không nhiều, tay trắng làm nên, trở thành người giàu có 4-5 chục vạn.

2. Làm thế nào biết được quý (sang) quan tinh có lý hội

Giải thích về quan tinh có lý hội, Lưu cơ cho rằng: “quan vượng thân vượng, ẩn thụ vệ quan kỵ kiếp nên quan có thê khử kiếp, hỉ kiếp mà quan có thể sinh ấn, tài thần vượng mà quan tinh thông đạt, quan tinh vượng mà tài thần có đốt, không quan mà ngầm thành quan cục, quan tinh tàng mà tài thần cũng tàng. Những cái đó đều làm quan tinh có lý hội, cho nên quý.

Nhậm Thiết Tiêu thì nói: Thân yếu quan nhược, tài có thể sinh quan. Quang vượng thân nhược, quan có thể sinh ấn. An vượng quan suy, tài có thể phá hỏng ấn. ấn suy quan vượng, tài tinh không hiện. Kiếp nặng Tài nhẹ, Quan có thể khử Kiếp. Tài tinh hoại ấn, quan có thể sinh ấn. Dùng quan quan tàng tài cũng tàng dùng ấn lộ, quan cũng lộ, các quan tinh có- lý hội cho nên quý hiển vậy. Trong mệnh cục do luận quan và luận con cách làm giống nhau, cho nên lại có cách nói! Quan tinh thanh mà thân vượng thì quý, quan tinh trọc (đục) mà thân vượng thì nhiều con về chỗ này, Nhậm Thiết Tiêu nói thêm: nếu thân Vượng, quan vượng ấn cũng vượng, cách cục rất nhanh mà thương, thực tứ trụ, chẳng lẫn chút nào, tài tinh lại không xuất hiện, tình của quan tinh dựa vào ấn, tình của ấn dựa vào nhật chủ, chỉ sinh được một người, cho nên có quan không có vậy. Dù thực thương có hơi tạp cũng bị ấn tinh khắc, can cũng gian nan. Nếu thân vượng, quan vượng, ấn vượng, thực thương ám tang, không thương tổn quan tinh, không bị ấn tinh khắc, tự nhiên quý mà đông con. Nếu thân vượng quan suy, thực thương có khí, có ấn mà tài có thể hoại ấn, không tìa mà ngầm thành tài cục, không quý mà đông con và giàu. Nếu thân vượng quan suy, thực thương vượng mà không tài, có con tất nghèo, nêu thân nhược quan vượng, thực thương vượng mà không có ấn, nghèo mà không có con, hoặc có ấn phùng tài cũng theo luận thuyết này.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Đinh Dậu Ất Tỵ

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Tháng Bính Ngọ Giáp Thìn

Đông phương

Ngày Mậu Dần Quý Mão Mộc địa

Giáp Mộc trong Dần là sát dụng thần

Giờ Đinh Tỵ Nhâm Dần

Tân Sửu Bắc phương

Canh Tý Thuỷ địa

Mệnh này được tạo nên, nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Ngọ giữa mùa hạ, Hoả khí viêm thịnh, lại gặp Hoả của Bính Đinh can chi năm, tháng, giờ sinh phù, Thổ của Mậu Kỷ trợ thân có thể nói thân cực vượng. Vượng lắm nên chế nên tiết cho nên lấy Dần trong chi ngày chế Giáp Mộc của ta thất sát, hoặc trong chi năm tiết Tân Kim trong Dậu của ta, lấy làm dụng thần. Lại xem hành vận, sớm trong năm Dần Mão Thìn Hợp Mộc, vạn hành phương đông được Mộc chế khắc, giữa và cuối năm chuyển sang Bắc phương Tý Sửu Thuỷ Vận, Thuỷ vượng sinh sát, cho nên là mệnh quý và quá phú.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm sát Quý Mão Nhâm Tuất Tây phương

Tháng sát Quý Hợi quan ấn Tân Dậu Kim địa

Ngày Đinh Mão ấn Canh Thân

Kỷ Mùi Nam phương

Giờ Tân Hợi Mậu Ngọ Hoả địa

Đinh Tỵ

Trong cục quan sát nắm quyền, tựa hồ thương uý, tốt ở địa chi Hợi Mão cung ấn, lưu thông Thuỷ khí, cho nên quan tinh có được lý hội. Đầu vận Tân Dậu. Canh Thân sinh sát hoại ấn, công danh đau tranh. Kỷ Mùi nhất vận, đại vận địa chi Mùi sẽ cảm ứng với mệnh cục Mão suy: Đại vận thiên can thấu xuất thực thần Kỷ Thổ, cho nên vận trình đi lên. Từ đó về sau Mậu Ngọ, Đinh Tỵ, thương sát thấu ra Tỷ kiếp trợ Thân, nên con đường thi cử huy hoàng, do đó có thể thấy, có mệnh ấy thì được vận ấy, nếu không chỉ mãi là hàn nho.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm quan Quý Dậu Bính Thìn Đông phương

Ât Mão Mộc địa

Tháng kiếp Đinh Tỵ Giáp Canh

Ngày Bính Ngọ Quý Sửu Bắc Phương

Giờ sát Nhâm Thìn Nhâm Tý Thuỷ địa

Tân Hợi

Bính Hoả sinh vào tháng đầu mùa hạ, toạ lộc lâm vượng, lại gặp can tháng Đinh kiếp trợ thân, cho nên bản thân thuộc cường, tốt ở địa chi Kỷ Dậu cung Kim, tài có thể sinh quan, quan lại chế kiếp. Càng hay hơn là Can giờ thấu xuất Nhâm Thuỷ, giúp khởi can năm quý quan, trỏ thành tượng ký tế của trụ tháng trụ ngày, kết hợp đại vận, một khi tiền vào Bắc Phương Thuỷ Địa, đăng khoa phát giáp, danh lợi đều sáng.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tài Giáp Ngọ sát ấn Đinh Mão

Tháng quan Bính Dần tài quan ấn Mậu Thìn

Ngày Tân Dậu tỉ Ky Tị

Giờ ấn ẩn tỉ thực Canh Ngọ

Tân Mùi Nhâm thân Quý Dậu

Mệnh này bản thân can ngày Tân Kim, can năm tài tinh, can tháng quan tinh, can giờ ấn tinh, đều thông căn lộc vượng. Canh Ngọ nhất vận, 5 năm trước canh vận đeo vào người, nên trong vận năm Quý Dậu đăng khoa phát Giáp, sau 5 năm Ngọ vận thì sát vượng bệnh phát, thân thuộc hình tang đi đến Tân vận, tỉ đến trợ thân ở năm Kỷ Mão phát giáp lên cao, sau đó vận đi đến Kim Thuỷ. Giúp Thân chế sát, tung cánh bay cao.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Tỵ Canh Thìn

Tháng Tân Tỵ Kỷ Mão

Ngày Canh Thìn Mậu Dần

Giò Giáp Thân Đinh Sửu

Canh Kim ở vào ngày 5 lập hạ, Thổ đương lệnh mà Bính Hoả lại chưa nắm quyền, sinh canh Kim toạ thực, thêm vào chi Thìn, giờ Thân, sinh phù đều vượng, can tháng Tân kiếp, chi năm trường sinh là giúp, có thể thấy đấy là mệnh chưa sát ít. Phân tích trong mệnh tuy chi năm thấu xuất tài tinh nhưng tài tinh này vô căn mà gặp kiếp, cho nên có thê bói khi giao vào Đinh vận, do quan tinh nguyền thần phát lộ. Cho nên trong 2 năm Mậu Dần, Kỷ Mão tài tinh đắc địa. Thời hỉ dụng đều đến, khoa Giáp cùng đạt, sách nói: lấy sát hoá quyền, hiện rõ vẻ quý nơi cửa.

3. Sao biết người ấy nghèo

Tài thần Phân Bất gọi là “tài thần Bất Trân”, Nhậm Thiết Tiều cho rằng đại thể có 9 loại tình hình: một là tài năng mà thực, thương nhiều, hai là tài nhẹ hỉ thực, thương, mà ấn lườm tổn tài, ba là tài nhẹ kiếp nặng mà kỵ thấy thực thương, bốn là tài nhiều kiếp nhẹ mà quan tinh chế kiếp, năm là hỉ ấn mà tài tinh hoại ấn, sáu là kỵ ấn mà tài tinh sinh quan, bảy là hỉ tài mà tài hợp giảm thần mà hoá, tám là kỵ tài mà tài hợp gián thần hoá tài, chín là quan sát vượng dung ấn mà tài tinh đắc cục, đều là: phàm mệnh bại nghiệp phá gia, mới xem tựa hồ tốt đẹp, không tài quan đều đẹp thì can chi đều thanh không sát ấn tương sinh, thì tài làm vượng địa, không biết tài quan tuy có thể dưỡng mệnh vinh thân, đầu tiên nhật chỉ phải vượng tướng, mới có thể đảm đương tài phú, nếu thái quá bất cập, đều là bất trân, có thể tán có thể hao; rốt cục không thể phú quý được.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Quý Mão Quý Sửu

Tháng Giáp Dần Nhâm Tý

Ngày Đinh Tỵ Tân Hợi

Giò Kỷ Dậu Canh Tuất

Mệnh này Dậu tài tàng mà Quý sát lộ và sát ấn nối liền Bắc Phương, nhưng do sát can năm vô căn và tinh hoa của sát bị ấn thụ lấy mất, cho nên không dùng Quý Thuỷ làm dụng thần. Lại xem tài của Dậu Kim ở chi giờ, bên trên có Kỷ Thổ che trùm đầu, xem ra là đẹp nhưng mà toàn bộ cách cục Mộc vượng Thổ hư, tướng Hoả phùng sing, cho nên Kỷ Dậu không hội Kim thành tài, khiến cho tài tinh bất chân. Kết hợp đại vận khi giao Nhâm Tý, tiết Kim sinh Mộc, làm suy bại hết tổ nghiệp. Sau đó đi đến Quý vận, ấn gặp trường sinh, sẽ bị chết đói.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Nảm Tân Sửu Ất Mui

Tháng Bính Thân Giáp Ngọ

Ngày Qúy Tỵ Quý Tỵ

Giò Canh Thân Nhâm Thìn

Trong mệnh Bính tài tọa lộc, trong Sửu nhất sát độc thanh, xem ra tựa tốt đẹp, đáng tiếc trong cục ấn tinh qúa nặng, Sửu sát sinh ấn che tài, thêm vào Bính Tân Kim hợp mà hoá Thuỷ, biến tài thành kiếp, canh thân ở Tỵ, tài càng bất chân. Đầu hành vận, người Ất Mùi, Giáp Ngọ, Mộc Hoả đều vượng, thực thần sinh tài. Tổ nghiệp phong lưu. về sau một khi giao với Quý Tỵ, Tỵ cùng Thân Kim trong mệnh, đều hợp thành Thuỷ, khắp nơi Tỷ kiếp, bại tan như vôi, cuối cùng lâm cảnh ăn mày.

4. Sao biết người đó hèn

Quan tinh vẫn không thấy, Nhậm Thiết Tiều cho rằng quan tinh không thấy là do 3 tình huống, mức trên, mức giữa và mức dưới. Quan nhẹ, ấn nặng, thân vượng hoặc quan nặng ấn nhẹ, thân nhược, hoặc quan ấn bằng nhau, nhật chủ hưu tù, đây là quan tinh không thấy ở mức trên. Quan nhẹ, kiếp nặng, vô tài hoặc quan sát nặng vô ân, hoặc tài nhẹ kiếp nặng, quan phục, đó là quan tinh không thấy ở mức giữa.

Quan vượng hỉ ấn, tài tinh hoại ấn hoặc quan sát nặng vô ấn, thực thương cường chế hoặc quan nhiều kỵ tài, tài tinh đắc cục hoặc hỉ quan tinh mà quan tinh hợp với thần khác mà hoá thương, hoặc kỵ quan tinh, thần khác hợp quan tinh mà lại hoá quan, đó là quan tinh không thấy ở mức dưới.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Đinh Hợi Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào giữa mùa Đông, Can tháng thấu xuất Nhâm Thuỷ, địa Chi Hợi Tý Sửu hội bắc phương Thuỷ cục, mà Thìn lại là đất ướt. Không thể không chế được Thuỷ mà còn làm mò Hoả, thêm vào nhật chủ hư nhược, Giáp Mộc khô héo, Mộc ướt không thể sinh ra ngọn lửa được. Cho nên quan tinh vượng cực bất chân, trở thành tượng trong và khô. Tốt ở trong cục không có Kim, khí thế thuần trong, là người học vấn thực sự, xử thế không câu nệ, lấy việc dạy học làm kế sinh sống hàng ngày, chịu phận thanh bần, đó gọi là “quan tinh không thấy ở mức cao”

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Bính Thìn Tân Mão

Tháng Canh Dần Nhâm Thìn

Ngày Bính Ngọ Quý Tỵ

Giờ Nhâm Thìn Giáp Ngọ

Ất Mùi

Mệnh này Canh tài lâm vào tuyệt địa, vô căn, khí quan tinh cũng không đủ, vận đi về đông nam đất của Mộc Hoả, cho nên lúc nhỏ chết cha, mẹ đi lấy người khác, mấy năm sau mẹ chết, chăn trâu sông qua ngày. Lúc mối lớn lên đi ở kiếm sống, về sau không may mù cả hai mắt, không làm thuê mà đi xin ăn để sống.

5. Sao biết người ấy cát

Hỉ thần là phù bật hỉ thần là dụng thần phù bật, thuộc về cát thần trong tứ trụ nếu như có hỉ thân dụng thần có thể cả đời cát nhiều hung ít. Ngược lại trong tứ trụ không có hỉ thần xuất hiện, tuy có dụng thần nêu tuế vận không gặp kỵ thần xung khắc thì thôi, nếu qủa gặp kỵ thần, phần lớn khó tránh hung tai.

Bát tự của mệnh:

Năm sát Giáp Tý Tháng ấn Bính Dần sát ấn tĩ

Ngày Mậu Dần Giờ Kỷ Mùi

Đầu xuân, đất lỏng cát vượng phùng tài, cho nên lấy chính ấn Bính Hoả là dụng thần. Chi năm tài tinh sỏ thích cách với quả ấn và tài sinh sát, sát sinh ấn, có sinh sinh không sạch, lại lấy giờ Mùi giúp bản thân làm hỉ thần, hơn nữa tứ chi thuần tuý, chủ tòng đắc nghi thần, cho nên sớm đăng khoa Giáp, cả đời chỉ cát không hung, làm tới chức quan sát. Cuối đòi về hưu, phu phụ song toàn, thọ đến 80, mấy đời con cháu đều thi cử đỗ đạt

Bát tự của mệnh:

Năm Bính Thân Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Thìn Giờ Mậu Dần

Đây là hàn Kim hỉ Hoả, can năm Bính Hoả được chi giờ Dần Mộc tương sinh, thì Hoả có ngọn lửa, nhưng dụng tài sát đầu tiên phải thân ngày vượng, hiện tại can ngày Canh Kim hỉ phùng Kim trong chi năm là lộc và tam ấn can tháng Kỷ Thổ, can giờ Mậu Thổ, chi ngày Thìn Thổ đều sinh, thêm vào chi Hợi Thuỷ đương quyền, thân Kim tham sinh không xung Dần Mộc. Xem cả toàn cục, không Hoả thì Thổ đông Kim hàn, không Mộc thì Thuỷ vượng Hoả hư, cho nên cân nhắc lấy Hoả làm dụng thần, Mộc làm hỉ thần, cả hai Mộc Hoả không thể thiếu một. Trong đoàn viên trúng hỉ, dụng thần. Cho nên cả đòi không hung không hiểm, đăng khoa phát Giáp, quan chức lên cao, con cháu đều đẹp, thọ ngoài 80 tuổi.

6. Sao biết người ấy gặp hung

Kỵ thần theo Triển Thế Công nói: gọi là kỵ thần tức là thần làm tổn hại dụng thần. Kỵ thần trong bát tự là bệnh, hỷ bệnh không thuốc. Có bệnh có thuốc là cát, có bệnh không thuốc là hung, như người sinh tháng Dần, nếu không dùng Giáp Mộc mà dùng Mậu Thổ, thế thì Giáp Mộc khắc Thổ sẽ thành kỵ thần của đương lệnh. Lúc này trong mệnh cục của nhật chủ nêu có Hoả hoá Mộc, có Kim chế Mộc, Hoả Kim này sẽ thành hỉ thần, nếu từ đó về sau hành vận càng phù hỉ ức kỵ đều có thể chuyển hung thành cát. Ngược lại nếu trong mệnh trong vận không có Hoả hoá Mộc, không có Kim chế Mộc, trái lại có Thuỷ sinh Mộc, có Mộc nuôi Mộc thế thì tai hoạ nhiều bề, đến già cũng không cát, ngoài ra, tuế vận tuy chưa thể phù hỉ ức kỵ nhưng cũng không kết bè với kỵ thần thế thì suốt đời không hung không cát làng nhàng đến già. Vì thế Lưu Cơ nói: tài cung không có khí, dụng thần vô lực, chẳng qua không phát đạt được mà thôi, cũng không bị hình hung. Còn như kỵ thần quá nhiều, hoặc hình hoặc xung, tuế vận trợ giúp. Chuyển sang công kích thần trong cục không được chuẩn bị, lại không theo chủ, không tránh khỏi hình tang phá bại, phạm tội, đến già cũng không cát.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Ất Hợi Đinh Sửu

Tháng Mậu Dần Bính Tý

Ngày Bính Tý Ất Hợi

Giờ Giáp Ngọ Giáp Tuất

Mệnh này Bính Hoả sinh vào ngày tháng Dần. Trong cục Dần Hợi hoá Mộc, năm đi vào Giáp Ất đều thấu, ấn tinh quá thịnh vượng mà chi ngày Tý Thuỷ lại bị chi giờ Ngọ Hoả xung phá, cho nên đành lấy can tháng khiếm Thổ làm dụng thần. Lại nhìn khí thế trong cục. Giáp Ất Mộc vượng, ngược lại được Hợi Tý Thuỷ sinh, đó là nói kỵ thần triển thế công vậy. Kết hợp vận trình, vận đầu Đinh Sửu, trợ khởi dụng thần, xuất thân cự phú, vui sướng đầy nhà. Khi giao với Bính Tý, Hoả không thông căn, Thuỷ trợ kỵ thần, nếu bố mẹ không chết, thì liên tiếp gặp Hoả tai. Vận đến Ất Hợi, Thuỷ Mộc đều vượng kỵ thần mỏ rộng, lại gặp Hỏa tai, khắc tam thê tự tử, nhảy xuống nước mà chết.

Bát tự của mệnh: Đại vận

Năm Tân Tỵ Kỷ Sửu

Tháng Can Dần Mậu Tý

Ngày Bính Thìn Đinh Hợi

Giờ Kỷ Sửu Bính Tuất

Ất Dậu

Bính Hoả tuy sinh vào tháng Dần nhưng xem rộng toàn cục Thổ Kim đều vượng, cho nên lấy Bính Mộc làm dụng thần. Nhưng Dần là cây non đầu mùa xuân, kỵ thấy Canh Kim che đầu nên lấy Canh là kỵ thần trong cục. Hành vận lúc đầu giao với Kỷ Sửu, Mậu Tý, sinh Kim tiết Hỏa, cha mẹ đều mất, sống cô độc không chịu nổi Đinh Hợi, Bính Tuất, vì Hoả đến Dậu đất Phương Bắc, không thể khử hết kỵ thần, cho nên trải đủ phong sương, lập nên gia nghiệp vừa phải. Khi giao với Ất Dậu, Ất hợp với can tháng Canh Kim, Dậu hợp với chi ngày Thìn Thổ mà hoá Kim, kỵ thần đắc thế, hình thê khắc tử, gặp Thuỷ tai mà chết.

7. Sao biết người ấy thọ

Tính định nguyên thần dày gọi là “tính định” tức là 4 chi trong cục đắc địa, ngũ hành dừng đều, những gì hợp đều là gian thần, những gì hoá đều là dụng thần, những gì xung đều là kỵ thần, những gì lưu đều là hỉ thần. Khuyết nguyên không hãm, không thiên lệnh không bóp méo. Con người “tính định” không tham yêu đương, không làm việc cẩn thả, là người nhân hậu hoà bình, nhân đức đều đủ, cho nên nhiều phúc, nhiều thọ. Gọi là “nguyên thần dày” tức là 4 chi trong cung nhược, gặp tài, tài nhẹ, gặp thương, thân nhược có ấn thụ sinh thân, thân vượng có Thực, Thương, Thổ ra, những gì hỉ đều là thần của đề cương, những gì kỵ là vật thất lệnh, hơn nữa đề cương có tình với chi giờ, hành vận cũng hỷ dụng thần không dừng, cho nên phú và thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Tân Sửu Tháng Quý Tỵ

Ngày Giáp Tý Giờ Bính Dần

Mệnh này tứ trụ thông căn sinh vượng, đầu nguồn lưu thông, rất là đặc sắc. xem trước 4 chi, bản thân Giáp Mộc, quy lộc ở chi giờ, ấn thụ Quý Thuỷ lộc ở chi ngày, thực thần Bính Hoả, lộc ở chi tháng, quan tinh Tân Kim, chi toạ bại địa. Lại xem ngũ hành chi tháng Tỵ Hoả sinh chi năm Sửu Thổ. Chi năm Sửu Thổ sinh can năm Tân Kim, can năm Tân Kim sinh can tháng Quý Thuỷ, can tháng Quý Thuỷ sinh can ngày Giáp Mộc, can ngày Giáp Mộc sinh can giờ Bính Hoả, Bính Hoả lại toạ ở trường sinh địa, có thể nói là nguồn xa chảy ra. Vì vậy, người có mệnh chủ này nhân đức đều đủ, cương nhu giúp nhau, chức ở tam phẩm, giàu có trăm vạn, thọ đến trăm tuổi, chỉ chết vì già.

Bát tự của mệnh:

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Ất Mão Giờ Canh Thìn

Đông phương này chĩa thẳng vào nhân thọ cách, do Hoả khí trong cách suy vi, tài thần suy nhược nguyên khí, Mộc thế quá vượng, quan tinh mỏng mảnh vô cấn, cho nên suốt đời lận đận, trọng nghĩa khinh tài sông nếp thanh bần, nhưng hay ở đông phương nhất khí, nhân thọ thành cách. Lưu Cơ nói rằng: “khí của Giáp Ất Dần Mão lớn, không gặp xung chiến tiết thương, thiên vượng phù phiếm, có được an nhàn nên thọ. Mộc thuộc nhân, nhân thì tho, ai cũng ứng nghiệm”. Vì vậy tuy cuộc sống thanh bần nhưng thọ đến 94 tuổi mới mất.

8. Sao biết người ấy yếu, khí đục thần khô

Gọi là “khí đục”, Nhậm Thiết Tiêu cho rằng: đục tức là nhược. Người khí đục, nhật chủ thất lệnh. Dụng thần nông mỏng, kỵ thần sâu nặng, đề cương cùng chi giờ không chiếu nhau, chi năm và chi ngày không hoà, hỉ xung mà không xung, kỵ hợp mà không hợp, hành vận vô tình với hỉ dụng thần, ngược lại kỵ thần kết bè đãng, tuy không thọ nhưng có con. Gọi là “thần khô”, Nhậm Thiết Tiêu nói tiếp: thần cây bách, thân nhược mà ẩn thụ quá nặng, thân vượng mà đều không khắc tiết. Nhưng trọng dụng ấn mà tài tinh hoại ấn, thân nhược vô ấn mà trùng điệp thực, thương hoặc Kim hàn Thuỷ lãnh mà Thổ ướt hoặc Hoả bốc Thổ táo mà Mộc Khô, đều chết yểu mà không con. Lưu Cơ đã khái quát chung rằng i mệnh khí nhờn thần khô rất dễ xem., An thụ quá vượng, nhật chủ không có cái gì đến, tài sát quá vượng, nhật chủ không chỗ dựa, kỵ thần và hỉ thần tạp mà đánh nhau, tứ trụ nghịch với dụng thần mà tuyệt. Xung mà không Hoà, vượng mà không bị kiềm chế, ướt mà trệ, táo trên mặt, tinh lưu khí tiết, tháng bỏ giò thoát, đó đều là người không thọ.

Bát tự của mệnh:

Năm Đinh Sửu Nhâm Dần Bắc Phương

kỷ Thổ thương quan

Tháng Ọuý Mão Canh Tý Thuỷ Địa

Ẩt Mộc ân thụ dụng thần

Giờ thực thần

Mậu Tuất Ất Hợi

Mậu Thổ

thực thần Mậu Tuất Tây Phương

Đinh Dậu Kim Địa

Mệnh này Nhật chủ Bính Hoả, sinh tháng Mão giữa mùa xuân, Ất Mộc sinh Hoả, vốn thuộc việc tốt, đáng tiếc Kỷ Thổ trong chi năm Sửu. Mậu Thổ trong chi ngày Tuất, can chi trụ ngày lưỡng trùng Mậu Thổ, thực thương trùng trùng, khiến cho tự mình tiết khí quá nhiều, nhìn xem toàn cục khi lấy Ất Mộc ấn thụ làm dụng thần, đã có thể sinh ra mà còn chế phục được Thổ thái quá. Lại xem đại vận, từ Nhâm Dần về sau, cả một dày Hợi, Tý, Sửu là Thuỷ địa. Thuỷ tuy có thể chế Hoả nhưng Thuỷ lại có thể sinh Mộc, vận ở bước này không thể tốt hơn vận Mộc từ đông phương trực tiếp đến, nhưng lại không miễn cưỡng nói rằng đi qua. Nhưng một hành vận đi vào Tuất Dậu Kim địa, tuy nói Kim là tài vận nhưng Kim có thể khắc Mộc, tài tinh phá ấn, dụng thần bị chế, thế thì khó lòng giữ mệnh.

Bát tự của mệnh: Đại Vận

Năm Ấn thụ Ất Sửu Tân Kim Giáp Thấn

Tháng Ân thụ Ât Dậu Tân Kim, tử Quý Mùi

Ngày Bính Thìn Nhâm Ngọ

Giờ Chính tài Tân Mão Tân Tỵ

Mệnh này Bính Hoả sinh ở tháng Dậu tử địa, không có căn khí, thêm vào can giờ thấu xuất chính tài Tân Kim, chi năm chi tháng, Sửu Dậu cũng ngầm chứa chính tài Tân Kim, có thể nói là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thân, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần, vì rằng ấn, có thể sinh Thân, cho nên dụng thần ở đây sẽ áp tại Ất Mộc sinh ta vậy. Nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày cạn giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ tọa chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài đa thân nhược, với mệnh tài đa thân nhược mà không có tỉ kiếp trợ thần, tốt nhất lấy ấn làm dụng thần. Vì rằng ấn có thể sinh ta vậy, nhưng can năm dụng ở Ất Mộc, tuy cùng can ngày can giờ Thìn Mão thông căn nối liền, nhưng từ toạ chi của hai Ất Mộc mà xét, sẽ rơi vào tài tinh Tân Kim, có thể gọi là tài tinh phá ấn, trên dưới vô tình, ở trường hợp này, bề ngoài xem ra dụng thần tuy nhiên, nhưng lại không phải trân dụng, hơn nữa không có Tỷ, kiếp, lộc, nhậm sở hỉ trong mệnh bắt nhau, không khỏi gặp cảnh gian nan. Tốt ở đại vận Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Hoả đến trợ Thân, can ngày đắc địa nên có thể lấy vợ sinh con, nhưng khi giao vào vận Tân Tỵ can ngày Tân trong vận tước bỏ dụng thần Ất Mộc, tài có thể hoại ấn, địa chi trong vận cùng chi năm, chi tháng Sửu, Dậu trong mệnh cấu thành Kim cục, lại ra sức khắc chế thương tinh, ấn tinh chứa trong chi ngày chi giờ trong mệnh, chết yểu khó tránh ở kiếp tinh.

Về vấn đề sinh, tử, thọ, yểu trong Uyên Hải Tử Bình ở phần Cách cục sinh tử dẫn dụng có 7 điều, nêu lên để tham khảo

1. Phàm là cách cục, tự có định luận, giờ nói tóm tắt. Ấn thị kiến Tài hành tài vận lại kiêm tử tuyệt, tất xuống suối vàng, nếu có Tỷ kiên, có thể giải.

2. Chính quan gặp sát và thương quan hình xung phá hại, tuế vận song hành, tất tử,

3. Chính tài thiên tài gặp tỷ kiên chia nhau đoạt, kiếp tài dương nhận, lại gặp Tuế vận xung hợp, tất tử

4. Cách của thương quan, tài vượng thân nhược, quan sát gặp lại, hỗn tạp dương nhận. Lại gặp tuế vận, tất tử, nếu sống bị thương tật.

5. Giữ lộc, giữ quý, sang bằng lại gặp quan xung, nhận gặp tuế vận.

6. Lộc ngày quy giờ, hình xung phá hại, gặp thất sát, quan tinh, không vong, quan sát đại kỵ, tuế vận cùng vận tất tử.

7. Các cách khác đều kỵ sát và san bằng tuế vận cùng đến, tất tử, Gặp các hung thần ác sát, ấn thụ không vong, điếu khách, mộ, bệnh, tử cung chư sát, thập tử nhất sinh. Quan tinh thái tuế, tài nhiều thân nhược, nguyên phạm thất sát, thân được cứu thì cát, không được cứu thì hung, Kim nhiều yểu chết, Mộc thịnh bay trôi, Mộc vượng thì yểu, Thổ nhiều si ngây, Hoả nhiều ngu dốt. Thái quá bất cập, không để câu nệ mà phải quả đoán, cần phải lý hội để tìm ra sinh tử.

Ngoài ra Tam mệnh thông hội ở quyển 8 nói: “Ngày Đinh Hợi, giờ Ất Tỵ, ngày giờ đều xung, tổn thương vợ con, Tỵ, Dậu, Sửu, Than Ty, Thìn 2 cục Kim thuỷ, tài cung đắc dụng nên phú quý vậy. Tiếp theo còn nêu hai ví dụ về Bát tự của mệnh, một là Nhâm Thìn, Giáp Thìn, Đinh Hợi, Ất Tỵ, nói đó là mệnh nghèo chờ chồng, một là Đinh Hợi, Giáp Thìn, Ất Hợi, Ất Tỵ, đó là mệnh ăn mày. Trên thực tế, do tồn tại khách quan nhiều loại không chuẩn xác, cho nên Trần Tố Am trong khán phú quý cát thọ bần tiện hung yếu pháp đã ra sức cổ vũ khuyến khích tư tưởng làm điều thiện, báo ứng nhân quả của Phật giáo. Lập luận của ông có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng mệnh học của các thế hệ đời sau, cho nên chúng tôi đã trích dẫn sau đây:

Cách cục phú quý cát, nghèo hèn hung, lấy lẽ đã định tương đối chuẩn, nhưng dùng đoán mệnh cho người không ứng nghiệm hoàn toàn là do bản thân có thiện ác và gia tộc có thiện ác. Phúc thiện dâm là lẽ tất nhiên. Như người làm điều ác, mệnh quý đến nhất phẩm thì giảm xuống chỉ còn tứ, ngũ phẩm, mệnh đáng giàu trăm vạn thì giảm xuống còn 6 - 7 chục vạn, mệnh đáng thọ trăm tuổi thì giảm xuống còn 6 - 7 chục tuổi; mệnh đáng hưởng đủ ngũ phúc thì giảm xuống còn 1 - 2. Như người làm điều thiện, mệnh lẽ cực hèn mà được vinh hiển một phần, mệnh đáng cực nghèo, có được tài sản của kẻ trung lưu, mệnh đáng chết sớm mà thọ được mấy chục tuổi, mệnh đáng gặp nhiều hung mà tránh được vài ba. Lẽ đời kẻ làm điều ác sao được hưởng phúc? Người làm điều thiện sao lại gặp hoạ, há không biết phúc đã bị tổn, hoạ đã bị diệt sao? Người biết hoạ phúc sao không biết mệnh, biết thiện ác là âm của hoạ phúc thì là biết mệnh. Tuy vậy, biết thì có ích gì? Có thay đổi được không, xưa Viên Liễu Phàm tiên sinh gặp thầy pháp thuật đoán mệnh, nói đi thì chỉ dừng ở cống sĩ mà không có con. Do trình bày cặn kẽ lý lịch, lúc đầu cái gì cũng đúng, sau gặp vị cao tăng, hướng dẫn học tạo mệnh, tích được phép làm điều thiện và cầu khoa bảng, tích được phép làm điều thiện cầu con cái. Thiên số đã định, thi hai kỳ đỗ cao, điều pháp sư đoán không có gì không nghiệm, cho nên phàm muôn cầu phú quý cát thọ mà tránh nghèo hèn hung yêu thì phải biết tích thiện là cần, hàng ngày tự nhớ việc làm, phải luôn tâm niệm nhân đức, việc việc đều thiện, lâu sẽ được như ý muốn. Nếu cậy mệnh thiện mà dám làm điều ác, mong mệnh giúp đỡ mà không biết suy nghĩ lại, đó là loại người ngu nhất trong thiên hạ, là kẻ sĩ chẳng có ý chí gì.

Đoán mệnh, ngoài đoán giàu nghèo thọ yểu là chính ra, có sách đoán mệnh còn không quên đoán bệnh tật cho người. Muốn đoán bệnh tật trước tiên phải liên hệ ngũ hành với lục phủ, sau đó căn cứ nguyên lý sinh ngũ hành để phân tích. Theo lý luận của Ô y, sự tương phối của ngũ hành với ngũ tạng, lục phủ như sau:

Giáp mật (đỏm) Ất gan (can)

Bính tiểu tràng Đinh tâm

Mậu dạ dày (vị) Kỷ tì

Canh đại tràng Tân phổi (phế)

Nhâm bàng quang Quý thận, tâm bào lạc tam tiêu

Trong đó mật, dạ dày, đại tràng, tam tiêu, bàng quan thuộc lục phủ, tính chất thuộc dương, cho nên đều phối với dương can, gan, tâm, tỳ thận thuộc ngũ tạng, tâm bào lạc thì thuộc vào tâm, tính chất thuộc âm, cho nên đều phối với âm can, ca rằng:

Giáp đơm Ất can Bính tiêu tràng

Đinh tâm Mậu vị Kỷ tỳ hương

Canh thị đại tràng Tân thuộc phế

Nhâm hệ bàng thoát Quý thận tàng

Tam tiêu diệc hướng Nhâm trung ký

Bào lạc đồng quy nhập Quý phương

Lại nói rằng:

Giáp đầu Ất hạng Bính kiên cầu

Đinh tâm Mậu hiếp Kỷ thuộc phúc

Canh thị tề luân Tân vi cổ

Nhâm cảnh Quý túc nhất Thân phúc

Chú thích: hạng (gáy) kiến (vai) hiếp (sườn) phúc (bụng) tề (rốn) cổ (đùi) túc (chân) Nam Định.

Đồng thòi, người xưa còn liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể nhưng nó không quan trọng bằng liên hệ với ngũ tạng, cho nên thường không được coi trọng.

Bây giờ đem việc liên hệ 12 địa chi với các bộ phận ở thân thể, ghép thành bài ca như sau:

Tý thuộc bàng quang thuỷ đạo nhĩ

Sửu vi bào đồ cập tỳ dương

Dần dởm phát mạch tịnh lưỡng thủ

Mão bản thập chỉ nội can phương

Thìn Thổ vì tỳ thận hung loại

Tỵ nhi xĩ yết hạ cửu cang

Ngọ Hoả tinh thần tự nhãn mục

Mùi Thổ vị quản cách tích lương

Thân Kim đại tràng kinh lạc phế

Dậu trung tỉnh huyết tiểu trường tàng

Tuất Thổ mệnh môn thoái Hoả túc

Hợi thuỷ vi đầu cập thận nang

Chú thích: bào (tâm bào) đỗ (bụng) đởm (mật) lưỡng thủ (hai tay) thập chỉ (10 ngón) can (gan) hung (ngực) xĩ yết (răng yết hầu) cửu cang (hậu môn) nhãn mục (mắt) vị quản (dạ dày) cách (hoành cách mô) tích lương (cột sống) phế (phổi) thoái (đùi) Hoả (mắt cá) túc (chân)...

Khi xem cụ thể, lấy can chi ngày làm chính, kết hợp ngũ hành sinh khắc thái quá bất cập mà định. Ví dụ can ngày là Giáp, Ất Mộc. Trong bát tự tứ trụ xuất hiện Kim trong Canh, Tân, Thân, Dậu, Mộc sẽ bị khắc, có thể sẽ bị gan mật, kinh sợ, lao lực, tay chân tê cứng, gân cốt đau nhức, đầu váng mắt hoa, hoặc mồm méo mắt xếch, phải trái bị liệt hoặc quỵ ngã thành thương tật. Ví dụ can ngày sinh vẫn là Giáp, Ất Mộc, trong Bát tự tứ trụ xuất hiện Hoả nhiều trong Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ mà không có thuỷ đến trợ giúp, lúc này Mộc khí bị tiết quá nhiều, có thể bị nội nhiệt miệng khô, đòm suyễn khạc ra máu, trúng phong không nói được, phụ nữ kinh nguyệt không đều: mang thai bị sẩy, trẻ con kinh phong cấp mạn tính, ho thở khóc đêm, da xanh xám. Tại sao Mộc bị Kim chế hoặc Hoả tiết quá nhiều mà sinh ra những chứng bệnh này, trong y học cổ truyền đã nói và phân tích nhiều, ở đây không đi sâu bàn luận.

Về cách xem bệnh tật nói ở trên, Trần Tố Am có cách kiên giải độc đáo của ông: xưa phân ngũ hành, luận về bệnh tật của người, không gì không hợp lý nhưng Ngũ hành tạng phủ kinh lạc của con người đều đủ, nhưng trong trụ mệnh trong vận của con người, ngũ hành vị tất đã đủ đầy, phải lấy một hành nào đó để đoán bệnh thì chia đủ linh nghiệm. Phải xem ngày và cách cục của nó, nêu mạnh khoẻ, trung hoà hoặc Hoả thuận đều là mệnh không có bệnh, nếu yếu đuối, xô tạp hoặc rũ xuống đều là mệnh có bệnh. Lại xem khí thế của thần, hoặc thái quá, hoặc bất cập, rồi kết hợp xem ngũ hành trong trụ trong mệnh mà tính, tức là không có Mộc mà sinh Mộc, khắc Mộc, xem thần Mộc sinh Mộc khắc mà có thể đoán Mộc có bị bệnh hay không. Còn như can chi phôi với đầu, mắt, tay chân là ý muốn nói tìm biết tín hiệu. Nếu các bệnh đều thuộc về tâm thì theo luận thuyết của danh y, đâu phải ngũ hành? Phải trích mấy trăm loại sách thuốc để đưa vào mệnh vậy.

Để giản tiện dễ nhớ, lấy một phần bài phú cổ trích ra sau đây:

Gân cốt sưng đau, do Mộc bị Kim làm tổn thương, mắt mờ tối hẳn do Hoả bị thuỷ khắc; Thổ hư gặp Mộc vượng, tỳ bị tổn thương; Kim nhược gặp Hoả viêm là bị bệnh huyết lại nói:

Mộc gặp Kim khắc, bị tai nạn ở lưng sườn, Hoả bị Thuỷ làm tổn thương, tất bị tật mắt; tâm yếu thỏ dội thuộc về Kim Hoả tương hình; tỳ vị tổn thương do Thổ Thuỷ khắc nhau, chi Thuỷ can đều có Hoả bốc nên bụng đau tim bị che; chi Hoả can đầu có Thuỷ tích nên nội chướng mắt mờ; viêm trên (Hoả) đốt Thổ ướt nên đầu váng mắt hoa, nhuận dưới (Thuỷ) thuần ướt không Thổ chế, thận hư tai rè; đom đóm nháy (Hoả tinh) thừa vượng lâm li (Hoả phong); trong gió (trung phong) mất tiếng, thái bạch (Kim tinh) cứng sắc hợp Đoài Khôn (Kim Thổ) mất hồn mất vía.

Kết hợp với học thuật của các học giả Đài Loan thời nay, Từ Bình Bát tự đại đột phá cho rằng: phàm mệnh người, cường Kim phạt Mộc, Thổ nặng Mộc gãy, thuỷ nhiều Mộc trỗi. Hoả viêm Mộc bị đốt, Mộc nặng không tiết đều là gan mật có bệnh”, “phàm mệnh người, thuỷ nhiều Hoả tắt, Thổ nhiều Hoả mờ, Kim nhiều Hoả biến, Mộc nhiều Hoả tắc, Hoả nhiều không tiết, đều là bệnh tiểu tràng, bệnh tim”. “Phàm mệnh người, Mộc nặng Thổ lún, thuỷ nhiều Thổ hoang, Kim nhiều Thổ hư, Hoả nhiều Thổ cháy, Thổ vượng không tiết, đều là bệnh ở tỳ vị”, “phàm mệnh người , cường Hoả làm chảy Kim, Mộc rắn Kim bị thương, Thổ nhiều Kim bị vùi, thuỷ nhiều Kim bị chìm, Kim vượng không tiết, đều là đại tràng và phổi có bệnh” “Phàm mệnh người, Thổ nhiều thuỷ tắc, Kim nhiều thuỷ đục, Hoả nhiều thuỷ bốc hơi, Mộc nhiều thuỷ co lại, thuỷ vượng không tiết, đều là bàng quang và thận có bệnh.

Cách xem tật bệnh ở mệnh cục, học giả Đài Loan Lương Tâm Minh trong cuốn Hiện đại mệnh học còn tích cực để mắt tới việc nuôi dưỡng hậu thiên, đã nêu lên cách nói “tiên thiên hậu thiên điều hoà phù nhau bổ sung cho nhau. Trong sách Luận kiên khang cư gia chính quyết ông nói: thần điều hậu là thần dược, rất quan trọng trong mệnh cục. Mệnh chính cách sinh vào hạ lệnh viêm nhiệt, cần có thuỷ điều hậu tư nhuận, nếu không trong cục Hoả nhiệt quá táo sẽ không tốt. về mặt ăn uống, ăn chất mát thì tốt cho thân thể, những thức ăn táo nóng thì nên ăn ít. Mệnh chính cách sinh vào mùa đông lạnh, cần điều hoà cho ôn ấm, để lạnh quá sẽ không tốt, cho nên ăn chất nóng có lợi cho thân thể”.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phán đoán nghèo hèn thọ yếu bệnh tật

Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

Tính cách người mệnh Thủy được xem là hiền hòa nhất trong cách mệnh. Tuy nhiên, đừng chọc giận họ nếu không bạn sẽ nhìn thấy con người hoàn toàn khác của họ.
Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tính cách người mệnh Thủy được xem là hiền hòa nhất trong các mệnh. Tuy nhiên, đừng chọc giận họ nếu không bạn sẽ nhìn thấy con người hoàn toàn khác của họ.     

Đặc điểm người mệnh Thủy

  Người mệnh Thủy có khuôn mặt phổ biến là tròn trịa, ngũ quan đầy đặn rõ ràng, cơ thể tròn đầy, dáng người hơi thấp, chân tay ngắn, sắc da vừa phải, dáng đi chậm, nam giới thường bụng to.   Những người mệnh Thủy có tay chân lạnh, bụng, eo hoặc đầu gối cũng lạnh. Vì thế, họ thường phải mặc nhiều quần áo hơn những người khác để giữ ấm. 
 
Người mệnh Thủy thường không thích cái lạnh của mùa Đông vì cơ thể họ thường giữ lạnh hơn cơ thể người khác. Mùa Hè họ cũng không thích ngồi trong phòng điều hòa, 
 
Tính cách nổi bật của người mệnh Thủy là thông minh, thẳng thắn và dí dỏm. Họ có khả năng ghi nhớ rất tốt, họ luôn cân nhắc cẩn thận trước khi nói và hành động nên tạo cảm giác là người bí ẩn, thâm ý. Tuy nhiên, tính cách bên trong họ là hòa đồng, cởi mở.
 
Có hai loại nước, nước chảy và nước tĩnh. Những người mang tính cách của nước chảy tích cực, năng động, bận rộn hơn nên họ cũng hay trong tình trạng bồn chồn, sốt ruột hơn. Ngược lại, những người mang tính cách của nước tĩnh, họ tương đối bình tĩnh, cuộc sống thanh bình, không thích đối đầu.
 
Với những người mang nhiều năng lượng Thủy là người rất thông minh, tháo vát, có phần xảo quyệt, phức tạp. Họ thích các hoạt động hoặc di chuyển xung quanh, muốn có đời sống tình cảm phong phú.    Người mệnh Thủy có thể có rất nhiều ước mơ nên mục tiêu của họ thường không rõ ràng và hay thay đổi mục tiêu trong cuộc sống. Họ cũng có xu hướng chỉ quan tâm đến bản thân và nếu có chút tò mò với thế giới bên ngoài họ cũng không mấy để tâm quá lâu.  
Tinh cach nguoi menh Thuy tinh cam va de thay doi hinh anh
 

Tính cách người mệnh Thủy



Có thể tóm tắt ngắn gọn tích cách người mệnh Thủy là “người có lòng tốt tuyệt vời” tuy nhiên nếu họ là người xấu thì cực kỳ khó lường giống như tính chất của nước.

Nước có sức ảnh hưởng tới mọi thứ, khi tích cực, nước nuôi dưỡng và hỗ trợ mọi vật còn khi tiêu cực thì nước có thể làm hao mòn hoặc nhấn chìm mọi thứ mà nó đi qua. Người mệnh Thủy cũng có tích cách tương tự, vì thế, nên khéo léo khi nói chuyện hoặc tiếp xúc với những người này.
  Phụ nữ mệnh Thủy yếu đuối, mỏng manh và ngọt ngào. Đàn ông mệnh Thủy dễ thay đổi thường là người hướng nội. 
 
Nước có thể nuôi dưỡng tất cả muôn loại nhưng nếu nó trở thành mưa bão thì có thể nhấn chìm mọi thứ. Vì thế, người mệnh Thủy cũng có tính cách tương tự. Tuy tốt bụng là thế nhưng nếu trong tình huống xấu những người này bỗng trở nên nham hiểm, mất bình tĩnh. Vì vậy, một người như vậy, nếu có tâm địa xấu sẽ rất mưu mô và thích tranh giành quyền lực.
 
Theo tử vi, mặc dù những người mệnh Thủy không thành công rực rỡ nhưng nếu kiên trì họ cũng đạt kết quả như mong đợi. 
 
 
Tinh cach nguoi menh Thuy tinh cam va de thay doi hinh anh 2
 

Sự nghiệp người mệnh Thủy
 

Nên chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người. Với tính cách người mệnh Thủy linh hoạt, thích nghi với hoàn cảnh một cách dễ dàng nên họ thường là những người có khả năng giao tiếp tốt, họ rất có tài ngoại giao và thuyết phục người khác. 
 
Họ cũng là người khá nhạy cảm với tâm trạng của người khác nên họ sẵn sàng trở thành người lắng nghe tâm tư của mọi người. Họ uyển chuyển và dễ thích nghi với môi trường mới, họ nhìn sự vật theo hướng tổng thể nên sự đánh giá của họ về một chuyện gì đó khá chính xác. Khi đi làm việc hoặc gặp đối tác họ có thể chọn trang phục màu xanh nước biển vì đó là một trong những màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy.    Những người mệnh Thủy đề cao vấn đề đạo đức, vì thế, họ hợp những công việc về từ thiện, bác sĩ, giáo viên, y tá và các ngành nghề liên quan khác. 
Tuy nhiên, nếu họ dựa trên sự tin tưởng của người khác để làm điều ác thì thiệt hại rất lớn, khó có thể giải quyết.
 
Nơi công sở, nếu là sếp, họ là người quản trị tốt nhờ phong cách quản lý linh hoạt. Do đó, cấp dưới nể phục vì sự khéo léo của họ. Tuy nhiên, mặt trái của sự linh hoạt này là khiến cho mọi người cảm thấy rằng họ không có lòng dũng cảm khi đối mặt với vấn đề gì đó.
 
Những người mệnh Thủy có khả năng đưa ra mưu lược, người tham mưu tính toán giỏi. Vì vậy, đối với các công ty quan trọng việc lập kế hoạch, tư vấn sức khỏe và những gì liên quan có thể ưu tiên chọn họ cho những vị trí này.
 
Nước chảy chỗ trũng và đây là lý do sự nghiệp của họ khó có thể lên cao được vì họ hướng về vị trí thấp hơn. Từ việc phân tích các nguyên nhân của việc theo đuổi, sẽ đi lạc lối, tạo nên trở ngại lớn, cản bước tiến của họ. Hơn nữa, với người đa cảm, dễ mủi lòng như người mệnh Thủy nếu họ tham gia kinh doanh sẽ có rất ít cơ hội thành công.     
Tinh cach nguoi menh Thuy tinh cam va de thay doi hinh anh 3
 

Hôn nhân gia đình người mệnh Thủy
 

Những người phụ nữ mệnh Thủy có tính cách nhẹ nhàng, tinh tế vì họ là phụ nữ quyền năng nhất trong các mệnh vì sự khéo léo của mình. Người đàn ông của họ có cảm giác yên tâm khi nhà cửa ấm êm, chan hòa. Những người đàn ông có tính tình cứng nhắc nên chọn vợ mệnh Thủy vì chỉ có họ mới khiến cái tôi của những người này không có cơ hội xuất hiện. Phụ nữ mệnh Thủy chắc chắn sẽ là người mẹ, người vợ tốt vì bản năng trong họ sẵn sàng hi sinh tất cả cho gia đình và con cái.
 
Đàn ông mệnh Thủy có tính cách mạnh mẽ và là người tình cảm nên vợ sẽ cảm nhận được hạnh phúc của sự che chở. Đàn ông mệnh Thủy rất yêu thương các con của mình và đối với họ gia đình là trên hết.   Những người mệnh Thủy khi lựa chọn tình duyên cho cuộc đời của mình thì cần phải xét đến những cung mệnh khác nhau. Đại hải thủy (nước biển), Thiên hà thủy (nước trên trời) không sợ Thổ dù cho Thổ khắc Thủy vì đất không ở biển hay trên trời, nếu phối hợp cùng Thổ thì sẽ nhanh chóng thành công, vợ chồng dễ hiển đạt đường công danh phú quý.

Trường lưu thủy (sông dài), Giang hà thủy (sông cái), Tuyền trung thủy (nước suối), Đại khê thủy (nước khe) đều kỵ với Thổ vì đất sẽ ngăn chặn sự phát triển của nước, nếu kết hợp lại với nhau sẽ vất vả, đời sống thiếu thốn, khó phát triển lên được.
 
Theo Ngũ hành tương sinh thì Kim sinh Thủy nên mệnh hợp với Thủy chính là mệnh Kim. Những người mệnh Thủy nên lựa chọn hợp tác làm ăn hay nên duyên vợ chồng cùng những người mệnh Kim thì sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Theo Ngũ hành tương khắc thì Thổ khắc Thủy, đất có thể hút nước làm tiêu hao nước hay đất đá có thể ngăn chặn dòng chảy của nước.

Tuy mệnh xung khắc như trên nhưng không phải là hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp. Nếu muốn biết hai vợ chồng có khắc mệnh nhau hay không thì cần phải xem xét hành của mỗi người, ví dụ như mệnh Thiên Hà Thủy (nước trên trời) sẽ không sợ gặp Thổ, còn các hành thuộc mệnh Thủy khác đều kỵ Thổ. 
 
Ngoài ra, để may mắn hơn trong công việc và hôn nhân, bạn nên tìm hiểu mệnh Thủy hợp cây gì để tài lộc chạy vào nhà.
 

Những bệnh thường gặp người mệnh Thủy

  Người mệnh Thủy thường thiếu năng lượng dương nên dễ bị ớn lạnh. Muốn chữa bệnh nên bổ sung dương khí. 
 
Đặc điểm chung của những người mệnh Thủy là có chiều cao trung bình, rất ít người đàn ông vạm vỡ, cao lớn, cơ bắp không săn chắc nếu không muốn nói là cơ mềm.   Cơ thể dễ dàng lưu trữ chất béo, gây béo phì. Nếu ăn nhiều trái cây, chua, ngọt, thức ăn lạnh sẽ dễ tăng cân hơn những người bình thường khác. Đối với một người như vậy để giảm cân nếu bạn ăn thuốc nhuận tràng, châm cứu sẽ hiệu quả hơn. Nếu bạn điều chỉnh chế độ ăn uống, kết hợp với tập thể dục thích hợp, sẽ duy trì cơ thể khỏa mạnh.

Người mệnh Thủy cần chú ý phương diện thận cùng bàng quang xuất hiện bệnh tật. Đồng thời cũng phải chú ý thêm não cùng hệ thống bài tiết.

HaTra

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Tính cách người mệnh Kim: Thích lãnh đạo, có tầm nhìn xa trông rộng Tính cách người mệnh Hỏa: Sáng tạo và kiêu ngạo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Thủy: tình cảm và dễ thay đổi

Làm thế nào để chọn căn hộ trong “tòa nhà tối ưu”của một chung cư –

Khi chọn nhà có thể bạn rất chú ý đến các vấn đề "cục bộ" như hình dáng nhà, diện tích nhà v.v... nhưng vị trí của gian nhà dó trong cả toà nhà và vị trí toà nhà trong cả khu nhà tốt hay xâu lại rất ít được quan tâm. Tất nhiên không ít hạng mục khi t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi chọn nhà có thể bạn rất chú ý đến các vấn đề “cục bộ” như hình dáng nhà, diện tích nhà v.v… nhưng vị trí của gian nhà dó trong cả toà nhà và vị trí toà nhà trong cả khu nhà tốt hay xâu lại rất ít được quan tâm. Tất nhiên không ít hạng mục khi tiêu thụ hết rồi lại mở một hạng mục khác, nếu như toà nhà được bán chạy, người mua nhà có thể không còn sự lựa chọn nào khác đành phải “theo toàn cục”, nhưng đối với một số khu nhà vừa và lớn, “vị trí khu” theo cách nhìn vĩ mô nói trên có ảnh hưởng quyết định đến độ thích hợp và độ tiện lợi của nhà.

1393518535

Khi chọn nhà nếu muốn quan sát toàn cục, trước tiên phải xem xét sơ đồ tổng mặt phẩng hoặc trên sa bàn đã có trong tay (tất nhiên phải trên cơ sở bản đồ quy hoạch và sa bàn đó cơ bản là sự thực, không có hiện tượng gian dối), sau đó tổng hợp các yếu tố lại, chọn ra một gian nhà theo ý muốn trong một toà nhà lý tưởng:

Vị trí tối ưu: Nhà mà phía Tây Bắc có vật chắn, phía Đông Nam có màu xanh của cây cối

Thông thường có thể vào ở được trong một toà nhà ở vị trí có nhiều cây xanh nhất trong khu là tốt nhất, vì màu xanh của cây cối không chỉ tạo cảnh quan đẹp mắt mà nó còn có thể cách ly được tiếng ồn, bụi bẩn, tạo ra bầu không khí tốt (độ ẩm, nhiệt độ thích hợp).

Chú ý cân bằng giữa “xuất hành tiện lợi” và “cư trú yên tĩnh”

Nếu trong nhà có người thường xuyên phải đi làm, đi học thì nên xem xét đến mức độ tiện lợi cho việc đi lại. Với những khu nhà vừa và lớn, để ra khỏi khu nhà nếu đi bộ thường phái mất trên 5 phút trong tình hình bình thường, nhưng nếu trong nhà có cả người già, trẻ nhỏ thì còn phải xem xét đến vân đề cách ly tiếng ồn. Biện pháp làm cân bằng hai vấn đề này là: chọn ở toà nhà vừa không quá xa vừa không sát với: đường cái chạy qua khu, cổng xe ra vào, nhà để xe, sân bóng chuyền, trường học, đặc biệt là ở những toà nhà nhiều tầng. Đối với nhà cao tầng, chọn ở phòng từ tầng 7, 8 trở lên là có thể giải quyết được vấn đề tiếng ồn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để chọn căn hộ trong “tòa nhà tối ưu”của một chung cư –

Vì sao lại chọn cột chống cổng, dóng trụ khung cửa thẳng chắc? –

Cổng được xây tại nơi ra vào của tường bao quanh nhà, là con đường quan trọng để ngôi nhà giao lưu với thế giới bên ngoài. Xét từ góc độ của kiến trúc học thì cổng nhà thẳng thắn mới kiên cô" để đỡ được áp lực của mái cổng, cũng như đảm nhận tốt việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cổng được xây tại nơi ra vào của tường bao quanh nhà, là con đường quan trọng để ngôi nhà giao lưu với thế giới bên ngoài.

Xét từ góc độ của kiến trúc học thì cổng nhà thẳng thắn mới kiên cô” để đỡ được áp lực của mái cổng, cũng như đảm nhận tốt việc đóng hay mở cổng.

Nếu có ý định thiết kế một chiếc cổng bằng gỗ thì phải chú ý: cột chông bên trái và bên phải cổng tuyệt đôi không được làm từ loại cây chiết hay phương pháp ghép nối. Điều đó có nghĩa là cột chông cổng không được dùng phương pháp ghép nối để làm. Trước đây, do phần dưới của cột chống cổng ăn sâu vào trong lòng đất nên rất dễ bị mục nát. Do vậy thường xuất hiện kiểu ghép nối. Khi dùng phương pháp ghép nối để làm cột chống cổng thì cột phải là loại đá tròn, dày mới có thể chịu được trọng lượng của mái cổng và chớp cổng

av

Dóng trụ khung cửa là bộ phận quan trọng của cửa, theo quan niệm của phong thuỷ học cũng như lý lẽ về kiến trúc học thì nó phải thẳng đứng, không được cong vênh, vì:

–  Do cửa lớn và tường vách ngôi nhà là tượng trưng cho nhân thân và địa vị của chủ nhà, cho nên dóng trụ khung cửa cong vênh, yếu, nghiêng ngả sẽ làm tổn hại tới sự tôn nghiêm của chủ nhà.

–   Theo quan điểm kiến trúc, trụ cửa thẳng đứng mới chịu được sức nặng của phần mái nhà đè xuống và làm điểm tựa vững chắc cho cánh cửa lúc đóng mở, nếu trụ cửa nghiêng cong không có sức chịu đựng lực đè, có thể bị long bản lề, gây sập cửa, phá hỏng mỹ quan chung của cả ngôi nhà.

Để đảm bảo trụ cửa luôn thẳng đứng, vững chắc, khi sử dụng vật liệu làm cửa cần phải chú ý:

–   Khi sử dụng vật liệu gỗ, phải đốt cháy hoặc sơn phủ chất chông mục lên phần chân cột chôn xuống đất để tránh bi ẩm, muc nát.

–   Khi sử dụng vật liệu sắt phải quét sơn chông gỉ.

–   Trụ cửa phải liền khôi, không được chắp ghép hoặc hàn nôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại chọn cột chống cổng, dóng trụ khung cửa thẳng chắc? –

Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị trong phong thủy nhà ở chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.
Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.

  Trong phong thủy nhà ở, ngôi nhà chia thành các phương vị khác nhau. Mỗi phương vị lại chủ về từng lĩnh vực khác nhau như sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… Nếu biết cách bài trí vật phẩm phong thủy hoặc bố trí bố cục hợp lý tại mỗi phương vị, vận thế của gia chủ ắt sẽ vượng.   1. Xác định phương vị sự nghiệp   Xác định phương vị trong phong thủy nhà ở, phương vị đại diện cho sự nghiệp là chính Bắc. Hướng này thuộc Thủy hành, màu sắc may mắn là xanh lam và đen.   Ở vị trí này có thể bố trí các vật thuộc Thủy để hỗ trợ phát triển sự nghiệp cho mọi thành viên trong nhà. Đó có thể là bể cá, tranh non nước,...   Ngoài ra, gia chủ cũng có thể đặt các vật trang trí bằng kim loại màu đen, vì Kim có thể sinh Thủy.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh
 
2. Xác định phương vị danh tiếng   Trong phong thủy, phương vị chính Nam đại diện cho vận thế danh tiếng. Hướng này thuộc hành Hỏa, màu sắc may mắn là màu đỏ.   Tại hướng này thích hợp treo các bức tranh như phượng hoàng, hồng hạc gọi mặt trời… Ngoài ra, các vật màu đỏ như thảm màu đỏ, đồ gỗ màu đỏ đều thích hợp đặt ở đây. Thêm nữa, nếu đặt thêm đèn chiếu sáng ở vị trí này, thanh danh của bạn sẽ được nâng cao.   3. Xác định phương vị tài lộc   Phía Đông Nam của phòng khách là tài vị (vị trí tài lộc), ngũ hành phương vị này thuộc Mộc, thích hợp màu xanh lục.   Do đó, có thể đặt các vật thuộc Thổ ở đây để nâng cao tác dụng chiêu tài, trong đó các loại cây xanh lá tròn là thích hợp nhất.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 2
 
4. Xác định phương vị tình duyên, hôn nhân   Phương vị Tây Nam biểu trưng cho tình duyên, hôn nhân. Hướng này thuộc Thổ. Treo đèn ở hướng này sẽ có tác dụng tăng năng lượng tích cực, thúc đẩy mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp.   Ngoài ra, các đồ trang trí bằng thủy tinh và ảnh chụp toàn gia đình cũng có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ tình duyên và hôn nhân viên mãn.
5. Xác định phương vị học hành thi cử   Phương vị học hành, thi cử (Văn Xương) chính là Đông Bắc. Khu vực này thuộc Thổ, thích hợp các màu vàng hoặc màu đất.   Các vật thuộc Thổ như bình hoa sứ đều có thể làm tăng năng lượng cho khu vực. Ngoài ra, có thể thay bình hoa sứ bằng thủy tinh.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 3
 
6. Xác định phương vị sức khỏe   Hướng chính Đông có liên quan tới sức khỏe của mọi thành viên trong nhà. Taị vị trí này, nên đặt các loại cây cành lá xum xuê có thể thúc đẩy sức khỏe và tuổi thọ của người trong nhà.   Ngoài ra, các vật trang trí thuộc Thủy như tranh sơn thủy cũng rất thích hợp, do Thủy có thể nuôi dưỡng Mộc, giúp Mộc phát triển.   Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1) Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2) 3 phương vị cầu tài năm 2016 giúp bạn “hốt vàng hốt bạc”
7. Xác định phương vị tử tức (con cháu)
  Trong phong thủy, phương vị chính Tây có liên quan tới vận thế tử tức (con cháu). Hướng này ngũ hành thuộc Kim, thích hợp với màu trắng, vàng kim, bạc.   Các vật điêu khắc bằng kim loại như chuông gió kim loại gồm 6 ống rỗng, tivi và loa đài đều thích hợp đặt ở khu vực này. Vì  ngũ hành Thổ có thể sinh Kim, nên đặt bình hoa màu trắng hoặc thủy tinh ở đây có tác dụng thúc đẩy việc sinh con, sinh cháu.   8. Xác định phương vị vận quý nhân   Trong ngôi nhà, phía Tây Bắc chủ quản về vận quý nhân, ngũ hành thuộc Kim. Nếu muốn tăng vận quý nhân và các mối quan hệ xã hội, nên bài trí các vật trang trí màu trắng như vàng, bạc, đèn chùm màu trắng, tiền xu cổ, chuông gió kim loại 6 ống rỗng…   Hoàng Lam
Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Năm 2017 là năm Dậu, tài vị ở hướng chính Đông. Tại phương vị này, nếu bố trí phong thủy hợp lý, gia trạch vượng, tài vận hanh thông và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Lễ Thần Thổ Công

Văn khấn lễ Thần Thổ Công. Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.
- Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
- Thổ Địa: trông coi việc nhà.
- Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:
- Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
- Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
- Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công. Hàng năm các Thổ công này được thay thế vào ngày 23 tháng chạp (gọi là ngày ông Táo lên trời). Vào ngày này gia đình sửa lễ cúng ông Công , rồi đốt bài vị cũ, thay bài vị mới.

Mũ Thổ Công:
- Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.
- Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy.
- Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định:

+ Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
+ Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
+ Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
+ Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
+ Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Cúng Thổ Công:
- Cúng vào ngày giỗ Tết, Sóc Vọng. Có thể cúng chay hoặc mặn.
- Trong ngày Sóc Vọng, ngày mồng Một, ngày Rằm, các gia đình thường cúng chay; đồ lễ gồm: giấy vàng, bạc, trầu, nước, hoa quả. Tuy vậy, cũng có gia đình cúng mặn có thêm các đồ: rượu, xôi, gà, chân giò….
- Những khi làm lễ cúng Gia tiên, bao giờ cũng cúng Thổ Công trước. Khấn cầu sự phù hộ của Thổ Công cũng giống như khấn Gia tiên. Mặc dù gọi là cúng Thổ Công, nhưng khi cúng phải khấn đủ các Thần linh ghi trong bài vị.

Tết Thổ Công:
- Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

- Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gia cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi.).


2. Văn khấn:

Văn khấn Thổ Công sau đây được dùng cho cả năm tùy theo cúng vào lúc nào mà thay đổi ngày tháng cho phù hợp.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Tín chủ là………………………………………………………………
Ngụ tại………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày……….tháng……..năm………………………….
Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thần Thổ Công

Tứ vô lượng tâm

Người tu tập cần tinh tấn lương tâm theo lời Phật dạy, lấy tâm từ bi hỷ xả làm lợi ích cho vạn loại, chan hòa tình thương chân thật khắp nơi nơi để giúp đời
Tứ vô lượng tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Công cuộc giáo hoá độ sinh của đức Phật thành tựu viên mãn chính nhờ Ngài tu tập Tứ vô lượng tâm đạt đến vô lượng. Tứ vô lượng tâm là bốn tâm vô lượng bao gồm: Từ vô lượng tâm, Bi vô lượng tâm, Hỷ vô lượng tâm và Xả vô lượng tâm. “Từ” nguyên văn là: “Từ năng dữ nhất thiết chúng sinh chi lạc”

Từ là ban vui, đem tình thương vô điều kiện đến cho tất cả chúng sinh. Trong cuộc sống, để tu tập đạt được Từ vô lượng tâm, trước tiên cần phải có lòng trắc ẩn thương người thương vật, có xúc cảm thương yêu đồng loại thì mới có khả năng đem an vui đến cho người khác bằng cách giúp đỡ vật chất hoặc tinh thần để họ vui sống an lạc.

Với lòng từ vô lượng, đức Phật đã ban vui, ban lợi ích vô lượng cho tất cả chúng sinh. Tâm “từ” của Ngài là tình thương không điều kiện, không bị ràng buộc và tình thương đó không mưu cầu. Đức Thế Tôn hóa độ những người mạt hạng, người cùng khổ của xã hội và cứu vớt tất cả sinh linh, nên “từ” của Ngài là ban vui cùng khắp. Bồ tát ban vui cho chúng sinh có khi bằng vật chất, bằng tinh thần hoặc bằng đạo lý. Các Ngài ban tặng, khuyên răn hoặc đem đạo lý giáo hoá nhằm giúp chúng sinh bớt mê khai ngộ, tháo gỡ bế tắc tinh thần, giảm thiểu ràng buộc để chúng sinh có thể sống đời thong dong, tự tại và an vui trọn vẹn. Với nội tâm trong sáng, các Ngài phục vụ lợi ích chúng sinh có thể làm cho người khác bớt khổ được vui bởi lòng vị tha vô ngã, vì cảm nhận được đồng loại có niềm đau, có xúc cảm đau khổ khi gặp phải điều bức bách, ép ngặt làm cho hệ thống thần kinh và não bộ của cơ thể phải cảm xúc đau đớn. Nếu quán chiếu được điều ấy, tâm từ sẽ nảy nở và phát triển rồi dần hình thành được lòng trắc ẩn để có thể thương yêu đồng loại, thương yêu chúng sinh, đó là ý nghĩa của “Từ”. Vì thế, chúng ta cần phải tu tập hạnh trang trải tâm từ mà không mưu cầu lợi ích, không điều kiện để có thể xoa dịu niềm đau nhân thế bằng chất liệu yêu thương và đem lại an vui trong mọi hoàn cảnh.

Chữ Hán có câu: “Bi năng bạt nhất thiết chúng sinh chi khổ.” Đạo Phật là đạo từ bi, đạo cứu khổ, thương người, thương vật và thương tất cả chúng sinh. Hình ảnh đức Phật với nhân dáng toàn mỹ, tinh thần Ngài với trí tuệ, uy dũng, hùng lực và từ bi. Khi chúng sinh bị vướng vào trói buộc, Ngài tìm mọi cách tháo gỡ để tâm hồn họ được thanh lương, không còn bị phiền não chi phối và tham sân si dằn vặt trong lòng. Diệt khổ là tác dụng của tâm bi đạt đến vô lượng, khi thấy người thiện hay kẻ ác, bạn hay thù, giàu hay nghèo, sang hay hèn, người hay vật cho dù gặp khổ bất cứ hoàn cảnh nào, đức Thế Tôn đều sẵn lòng cứu giúp để chúng sinh được an vui, hạnh phúc bởi đó là lòng trắc ẩn cao thượng của Ngài trước nỗi khổ niềm đau của chúng sinh.Vì vậy, nỗi khổ của chúng sinh vô cùng thì tâm bi của Bồ tát cũng vô tận. Những vị Bồ tát cứu khổ độ sinh như: Bồ tát Quan Âm, Bồ tát Phổ Hiền, Bồ tát Địa Tạng… với tâm bi đã phát đại nguyện lăn xả vào cuộc đời ô trược để cứu khổ độ sinh. Các Ngài hòa quang đồng trần để từng bước tháo gỡ những vướng mắc, đau khổ cho chúng sinh. Người ở thế gian thấy ai đau khổ thì bị xúc cảm làm chấn động thân tâm. Ngược lại, các vị Bồ tát với lòng thương vô bờ mà chẳng bị xúc cảm thường tình của thế gian làm chấn động, vì xúc cảm của các Ngài đã được tịnh hoá nên mang tính trong sáng. Để tôn vinh các Ngài, chúng ta cần tu tập, biết thương yêu những người bất hạnh lầm than trong cuộc sống, tuỳ hỷ và không đố kỵ khi gặp người thành công, thành đạt, thành danh hay hạnh phúc.

Hỷ vô lượng tâm còn gọi là Đại hỷ, là niềm vui không bờ mé. Những niềm vui thế gian rồi cũng qua đi, nỗi buồn nào rồi cũng dần nhạt phai theo năm tháng, vì niềm vui đến ngập tràn rồi cũng phải tắt lịm. Riêng niềm vui trong lòng đức Thế Tôn và các vị Bồ tát dù gặp phải trở ngại khó khăn hoặc chướng duyên nghịch cảnh vẫn không bao giờ lay động, vì các Ngài đã tu tập viên mãn Hỷ vô lượng tâm, niềm vui đó xuất phát từ tu tập Giới-Định-Huệ, do làm các hạnh lành, giữ giới, thiền định, sống lành mạnh tự do hoá tâm hồn và thấy được đạo lý chân thật. Vì thế, các Ngài cho rằng không phải chỉ có ánh sáng của ngũ dục lục trần là niềm vui tối thượng trên cuộc đời này. Bởi lẽ, cuộc sống dồi dào tiền bạc, tài sản và của cải vật chất thì tất nhiên gặp nhiều thuận lợi hơn, nhưng có biết bao người giàu có bỗng chốc trở nên hư hỏng, ăn chơi trác táng, trụy lạc, sa vào tệ nạn xã hội rồi trở thành những phạm nhân. Niềm vui của ngũ dục lục trần chính là nhân đau khổ, còn niềm vui của người thấu hiểu đạo lý thì cuộc đời được xây đắp bằng những hạnh lành, công huân giữ giới, thiền định và chuyển mê khai ngộ, có thể xua tan phiền não và tạo được niềm vui chân thật tận cõi lòng. Cho nên người có đức tuỳ hỷ thì tâm thanh thản, nhẹ nhàng, không vướng bận, còn người có lòng vị kỷ thường hay ganh tỵ và đố kỵ khi thấy người khác giàu có hoặc hạnh phúc hơn mình. Vì thế, tăng ni, phật tử cần tu tập đạt Hỷ vô lượng tâm thì mới có thể làm cho Phật pháp xương minh, người người an lạc.

Xả vô lượng tâm là tâm buông xả tất cả, trong lòng không chấp chứa thị phi, nhân ngã, bỉ thử, phải quấy, tốt xấu, hơn thua, buồn vui, thương ghét. Nói cách khác, buông xả là một trạng thái thiền định sâu, chặt đứt tất cả mọi phiền não vô minh mà an nhiên tự tại giữa dòng đời. Đức Phật tu tập đạt được tâm xả vô lượng, trong lòng Ngài thanh tịnh với tâm thường định nên không bấn loạn trước nghịch cảnh chướng duyên. Các vị Bồ tát xả chấp ngã, xả chấp pháp cho đến khi các Ngài xả cả địa vị tu chứng, tâm hoàn toàn buông thư không dính mắc thế gian và xuất thế gian nên được tôn xưng là bậc Vô trụ, Vô nhiễm.

Tóm lại, với bốn đức tính Đại từ, Đại bi, Đại hỷ và Đại xả, còn gọi là Tứ vô lượng tâm, đức Thế Tôn đã trở thành Phật như trong kinh đã nói: Ngài là Bậc Thiên nhân chi Đạo sư, Tứ sinh chi Từ phụ (Bậc Đạo sư dẫn đường cho cõi Trời, cõi Người và cha lành của cả bốn loài). Người tu tập cần tinh tấn theo lời Phật dạy, lấy tâm từ bi hỷ xả làm lợi ích cho vạn loại, chan hòa tình thương chân thật khắp nơi nơi để giúp đời, giúp người, xả bỏ mọi chấp trước để nội tâm an trú chính niệm, lấy hạnh phúc làm chất liệu chuyển hóa thân tâm và thành tựu viên mãn Bốn tâm vô lượng. Và chính Bốn tâm vô lượng này là cương lĩnh, là phương châm xử thế của người đệ tử phật chân chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ vô lượng tâm

Nhị, xui xẻo kết hôn đích tổ hợp

1. phu thê cung vị hữu dụng, lại bị hình, xung,phá, hại, hoặc lục hợp, ám hợp hắn tinh( Phối ngẫu tinh lấy ngoạiđích tinh), hoặc tạp thấu, nhiều hiện. Này đó đều là hôn nhân khôngtốt lắm đích tổ hợp. Bất hảo tới trình độ nào, có thể không lyhôn, nhưng lại muốn xem phu thê cung phá hư tới trình độ nào. Như pháhư giác nhẹ, thì hôn nhân bất hảo, không nhất định ly hôn; như phá hưquá nặng, thì nhất định nên ly dị.
Nhị, xui xẻo kết hôn đích tổ hợp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. phu thê cung vốn là bát tự trung vô dụng chi thần, làm kị thần không có chế, hoặc tác dụng thần lại bị phá hư, tỏ vẻ phối ngẫu không thể trợ giúp chính mình, hoặc cảm tình rất kém cỏi.

3. bát tự trung không thích tỉ kiếp tranh phu, hoặc tỉ kiếp tranh thê, như ngộ tranh người, nhẹ người có người thứ ba vấn đề, trọng người nhất định ly hôn.

Càn: Mậu kỷ ất đinh

Tuất mùi tị hợi

Này tạo ất mộc nhật chủ sinh vu mùa hè, được hợi thủy cùng mùi thổ cây, vi sống mộc, sống mộc hỉ dụng thủy, hỏa thổ đều vi kị. Tị hỏa trung ngậm mậu thổ thê tinh, vì vậy làm vợ tinh được chính vị, cục trung hỏa thổ có xu thế, xung khứ dụng thần hợi thủy. Thê làm kị thần, nói rõ phu thê cảm tình bất hảo, thê không được lực. Phu thê cảm tình cả đời bất hảo, thê còn phải đường nước tiểu bệnh, hàng năm cũng hoa không ít tiền. Ngồi xuống thương quan, bị thê trông nom.

Nhàn chú: Sống mộc nhất định phải dụng! Ất mộc thấy hợi cùng mùi vi sống mộc, nhất định phải dụng hợi! Tị xung phá hủy hợi, hôn xui xẻo!

Khôn: Tân quý mậu ất

Mão tị ngọ mão

Này tạo phu cung vi ngọ hỏa ấn tinh, có phu tinh mão mộc sinh phu cung, vốn xác nhận hảo hôn nhân, nhưng phu tinh cùng phu cung trong lúc đó tướng phá, cũng nên tỏ vẻ phu thê không cùng rồi. Phu thê trong lúc đó thường ồn ào, nhưng không có ly hôn. Ngọ vốn là nhà, vừa vỡ biểu không muốn về nhà, một hồi khứ nhân tiện ầm ĩ, nguyên nhân vốn là50 niên đại người, mùi cách, như thế hiện đại nói, khẳng định cách. Lưỡng mão phá ngọ, vốn là nhiều hôn tổ hợp.

Khôn: Giáp mậu kỷ canh

Thìn thìn dậu ngọ

Này tạo niên thượng giáp mộc vi phu tinh, ngồi chi thìn dậu hợp, phu tinh hợp đến phu cung, vốn là hảo hôn nhân. Nhưng cục trung tỉ kiếp Lâm lập, phu tinh ngồi xuống vừa là tỉ kiếp, vi tỉ kiếp tranh phu chi tượng, cho nên phu không thương nàng, cùng bên ngoài phụ nữ thân mật. Nhưng thìn dậu chi hợp mùi phá hư, không có ly hôn.( Quan sát vừa người, nhưng tỉ kiên nhiều hiện tranh phu, tranh đích rất lợi hại, phu bên ngoài phụ nữ nhiều lắm, tỉ kiên chỉ cần cùng phu tinh có liên quan hệ là được, không nhất định phải cùng phu cung có liên quan hệ, giáp ngồi thìn rồi, bây giờ cũng không ly hôn, nguyên nhân nhật trụ cùng niên trụ thiên địa hợp bán rồi, cung vị hợp rất chặt, nhưng hôn nhân rất kém cỏi.)

Tỉ kiên tranh phu đích vài loại có thể:

1, tìm đích lão công vốn là cách qua hôn đích.

2, lão công có gặp ở ngoài.

3, chính mình làm tiểu đích hoặc bị bao.

4, ly hôn.

5, từng đích đối tượng. Này tạo vốn là lão công có gặp ở ngoài ý.

Nhàn chú: Giáp vi phu tinh, nhưng nguyệt lệnh mậu ở chính giữa, phu có gặp ở ngoài, nhưng nguyên nhân giáp thìn cùng kỷ dậu thiên địa hợp, phu cung không phá hư, không có ly hôn!

Khôn: Mậu giáp kỷ tân

Thân dần mùi mùi

Giáp kỷ, giáp vi phu, mậu vi kiếp, ngồi xuống thân dần vọt, cố lão công nhất định là cách qua hôn đích, sau đó sẽ tìm nữa đích nàng. Nếu như giáp dần, mậu thân thay đổi vị trí, thì nhất định là tranh đích ý tứ rồi. Này tạo hôn sau khi lão công không có gặp ở ngoài. Dần thân xung, cũng đại biểu sửu mùi xung, cho nên vốn là hảo hôn nhân. Nhàn chú: Dần nhập mùi khố, thân dần một xung chẳng khác đem dần vọt tới mùi trong rồi, mùi khai khố rồi! Mậu thân mang tượng, thân vọt dần, chính là mậu đồng dần ra đi, cho nên, nói mậu vốn là giáp đích tiền thê, không phải đào hoa! Lão công nhập tới rồi cung, nhị hôn hảo, không thành vấn đề!

Càn: Đinh nhâm giáp ất      

Dậu tử tử hợi     

tân canh kỷ mậu đinh bính

hợi thú dậu thân mùi ngọ

Này tạo giáp mộc sinh vu mùa đông, có gốc, muốn hỏa đến ấm áp, có thể thấy được ngồi chi thê cung đích tử thủy vi bát tự viện kị. Nhâm thủy cũng là phu thê cung, biểu có hôn nhân. Thê cung vi kị thần người hôn nhân một bực như nhau bất hảo, gia tăng chi bát tự không có tài, lấy đinh hỏa thương quan làm vợ tinh, bị khắc không có khí, lão bà hình như có như không có, hôn nhân bất hảo. Nhưng nguyên nhân phu thê cung không có bị phá phá hư, cho nên đến bây giờ không có ly hôn.( Ngồi xuống đích đều là tật xấu, tử không sinh mộc, phản phiêu mộc, nhưng giáp còn có cây, thương quan làm thê, thê tuy có nhưng nhược, có chẳng khác không có, hôn nhân bất hảo, nhưng mùi cách, nguyên nhân nhân tiện [một người/cái] thê tinh, mà không có phá hư thê cung gì đó, biểu tái không người nào thích hắn, cố mùi cách, thê cung vốn là kị thần.)

Nhàn chú:57 năm đích đến phía sau hôn tốt chút, tẩu hỏa mà! Đinh vi dụng tại niên thượng, quá yếu, phỏng chừng không ở nhà ở đây, phát huy không được nhiều tốt đẹp tác dụng!

Càn: Ất canh đinh quý

Dậu thìn mùi mão

Này tạo thê cung mùi trong đất ngậm ất mộc, ất canh hợp, thê cung viện hợp canh kim tài tinh làm thê tinh xem. Mão thìn hại, mão dậu xung, tài tinh cùng chủ vị quan hệ không cùng, nói rõ thê tử rất có cá tính, khó có thể khống chế, mão vốn là thê cung đích kéo dài, tính phó cung, nhưng không nhắc tới bên ngoài có [một người/cái]. Hai người thường nháo không cùng. Nhưng thê cung cùng thê tinh cũng rất an tĩnh, cả đời sẽ không ly hôn. Như thế đinh mão nhật thê cung gặp hại, thì nhất định cách. Bây giờ đích tình huống vốn là hại trật, cho nên chỉ là quan hệ không cùng mà thôi. Chưa vào thìn mộ, biểu lão bà rất lợi hại, lão bà trông nom hắn, khống chế hắn.

Đổi thành càn: Ất canh đinh quý

Dậu thìn mão mùi 

cái này nên cách.

Nhàn chú: Nơi này thê cung phá hủy, như vậy nên cách rồi!

Càn: Nhâm kỷ đinh kỷ

Dần dậu sửu dậu

Một cung lưỡng tinh, [hai người/cái] lão bà. Này tạo thê cung sửu thổ, có lưỡng dậu tài tinh nhập mộ, song thê chi mệnh. Lưỡng dậu không phải một người, biểu ngoài có tình nhân. Nguyệt thượng biểu thê, thời thượng vẻ mặt người, có trước sau đích thời gian trình tự. Sẽ không công khai, ngoại nhân đều biết nói, lão bà không biết. Nhưng thê cung an tĩnh, vẫn chưa phá hư, nếu như là đang cổ đại, nhất định là một thê một thiếp, hiện đại xã hội pháp luật cấm trọng hôn, cho nên hắn trừ thê tử ở ngoài, còn có tình nhân thân mật. Nhàn chú: Nơi này thê cung không phá hư, một cung lưỡng tinh, một thê một thiếp!

Khôn: Quý đinh quý quý

Mão tị sửu hợi

Này này đây tiền nói đích bán trang phục đích, này tạo phu cung vốn là sửu thổ sát tinh, được chính vị vốn là chính phu. Nguyệt thượng tị hỏa tài tinh( Trung ngậm mậu bính vốn là đào hoa) trung ngậm mậu thổ chính quan, tại lệch vị, củng nhập của nàng phu cung, vi lệch phu( Ngồi thẳng vị chính là chính phu, lệch vị chính là lệch phu, không lấy tinh đích chính lệch định). Thực tế nữ tử này trừ trượng phu ở ngoài, bên ngoài còn có tình nhân; sửu thổ lân kiếp tài, lão công bên ngoài cũng có tình nhân, hai người phân chiếm đa số năm, nhưng nguyên nhân phu cung mùi phá hư, hai người không có ly hôn. Mão mộc sinh tị hỏa, biểu trang phục sinh ý, âm mộc sinh hỏa chi tượng. Bính vốn là đào hoa, đổi lại tượng đinh cũng là đào hoa, nàng bản thân đích đào hoa nhiều, lão công cũng có đào hoa, sửu trung ngậm quý, tỉ kiếp tranh phu rồi( Chú: Xung hợp đào hoa đích đều là đào hoa đích lão bà). Tị mặc dù cùng phu cung hợp, nhưng ngồi trật, cho nên vốn là đào hoa.

Nhàn chú: Sửu vi phu, tị hợp nhập phu cung, bên trong mậu vi đào hoa, bính= mậu cũng là đào hoa, lấy sửu thổ phu vi Thái Cực điểm xem: Sửu trung ngậm tỉ kiếp, lão công cũng có tình nhân, nhưng cung không phá hư, cách không được!

Càn tạo: Quý đinh đinh bính

Mão tị tị ngọ

bát tự không có tài, lấy cung xem thê, tạp rồi, mà tị phục ngâm, hai lần hôn!

Càn tạo: Quý đinh đinh ất

Mão tị tị tị

cái này hôn sẽ không cách, nguyên nhân cung tuy nhiều, nhưng không tạp!

Càn tạo: Ất kỷ quý tân

Mùi mão dậu dậu

Một thê một thiếp, hai người vốn là biểu tỷ muội, lão Đại không sinh, lão Nhị sinh một nữ một nhân, đồng cư một thất! Nơi này mão mộc không vào mộ, không xung thì nhập mộ! Đỉnh lên chức ví dụ

Thứ hai lễ, nhiều hôn đích mệnh lý

Nhiều hôn đích mệnh lý tổ hợp là đang xui xẻo hôn nhân đích trụ cột thượng càng tiến thêm một bước, phu thê trong lúc đó đích mâu thuẫn không thể điều hòa, tất nhiên làm cho ly hôn đích kết quả. Chúng ta nơi này đem ly hôn đích vài loại tình huống nhóm đi ra, dễ dàng cho mọi người học tập.

1. phu thê cung gặp hại, phu thê cung mặc phu thê tinh đích cái kia chữ, nhất định ly hôn, hoặc phối ngẫu tử vong.( Có thể xung)

2. phu thê cung nhiều hiện, tạp hiện thời, như có phu thê tinh vừa nhiều hiện, thì đa số hội ly hôn.

3. phu thê cung rơi phu thê tinh thời, không thích hắn hợp, kể cả lục hợp, ám hợp, hợp lại nhân tiện dễ dàng hợp đi, ly hôn người chiếm đa số.

4. bát tự trung như ngộ tỉ kiếp tranh phu, hoặc tỉ kiếp tranh thê, phối ngẫu sẽ có người thứ ba vấn đề, tái ngộ phối ngẫu cung bị phá hư, tất nhiên ly hôn.

5. ngồi chi phu thê cung đích phu thê tinh được vị thời xem lệch chính, nam mệnh chính tài vi chính tinh, thiên tài vi lệch tinh, nữ mệnh chính quan vi chính tinh, thất sát vi lệch tinh. Lệch tinh có thể chế, chính tinh không thể chế. Chính tinh bị quản chế, hôn nhân dễ xuất vấn đề.

6. nguyên nhân phu thê cung bị phá hư mà ly hôn người, xem phá hư nó gì đó, [có mấy người/cái] chính là mấy lần hôn nhân; nguyên nhân phu thê tinh nhiều hiện mà ly hôn người, [có mấy người/cái] phu thê tinh mấy lần hôn nhân.

Khẩu quyết: Nam mệnh thực thương vi đào hoa.

Nhâm

Tị thân thân

Hợp lại thì có hai lần hôn nhân

Nhâm

Thân dậu

Không sợ cung nhiều, nhưng tinh thêm xuất hiện rồi, nhân tiện nhiều hôn.

Kỷ bính

Hợi dần

Chính tinh được chính vị, hợp lại sẽ cách.

Khôn: Canh

Hợi dần

Chế đích ý tứ. Lệch tinh có thể chế. Xem tình huống.

Bính tý, kỷ hợi (Nam nữ), đinh hợi, mậu tý. Thuần túy, dường như khủng hoảng, vừa động nhân tiện chịu không được.

Càn: Nhâm canh nhâm quý

Dần tuất thìn mão

Phu thê cung ngồi khố, hỉ hình xung. Không phải nhiều nữ nhân. Mão vốn là đào hoa. Một hại, sẽ không có đào hoa. Không chịu sinh.

Càn: Kỷ bính canh kỷ

Hợi dần thìn mão

Hại mão, không có đào hoa. Hợi hợp dần nhập thìn vốn là lão bà. Vốn là hảo hôn nhân. Nhàn chú: Mão vi đào hoa, hại điệu bên ngoài, không có đào hoa!

Chu: Mậu nhâm kỷ kỷ

Thìn tuất mùi mão

Khố hỉ hình xung, hảo hôn nhân. Nhàn chú: Thổ vi tài, ngồi khố hỉ hình xung!

Càn: Ất bính giáp giáp

Mùi tuất tử tuất

Hại khứ kị thần, hảo hôn nhân. Bính vốn là đào hoa. Có thể có đào hoa. Nhàn chú: Tử vi kị chế rồi, không rời hồn, nhưng là không thế nào hảo! Mùi vi lão bà, mặc thê cung! Thực thương vi đào hoa, làm quan đích! Chế ấn được quyền, thính cấp cán bộ !

Nhạc Phi: Quý ất giáp kỷ

Mùi mão tử tị

Mùi làm một thê, kỷ vi nhị thê; một hưu rồi, nhị lão bà xinh đẹp!

Khôn: Tân Giáp Ất Bính (Diana)

Sửu Ngọ Mùi Tuất         

Ất Bính Đinh Mậu Kỷ

Mùi Thân Dậu Tuất Hợi

Này tạo vốn là anh Vương phi Diana tạo, đầu tiên xem niên thượng tân sửu vi phu tinh, phu cung mùi xung sửu, vốn là phu cung chế khứ phu tinh đích tổ hợp. Ất mộc thấy hỏa vi xinh đẹp, bính tân hợp, phu luyến ngoài mạo mà tìm nàng. Lại nhìn nguyệt thấu giáp mộc tỉ kiếp, tân nên hợp quá khứ thời đầu tiên nên gặp phải giáp đến tranh phu, tân kim phu tinh bị giáp mộc viện đoạt, cho thấy Tra Nhĩ Tư vương tử có khác viện hoan. Giáp mộc cao thấu, nói rõ vương tử đích ngoài giá thú tình mọi người đều biết. Xem có thể không ly hôn, muốn xem phu thê cung ổn không yên rồi, nguyên nhân phu cung phá hủy. Cố nhất định cách. Phu cung mùi thổ bị tuất thổ hình phá hư, đại vận sẽ đi tuất vận, cho nên cuối cùng ly dị, vốn mùi muốn dồn sửu, nhưng tam hình phá hủy, cố mùi không thể chế sửu, nguyên nhân chế không được rồi, cố cách. Không lâu chính mình tai nạn xe bỏ mình (Đinh sửu năm). (Sửu tuất vốn là hình mở, hỏa vượng sẽ không bị diệt.)

Cái này tổ hợp vốn là đoản thọ đích tổ hợp, đây là tử mộc sợ đốt, hỏa vượng sau lúc sẽ chết rồi, nhân tiện tượng lưu tinh giống nhau, dễ dàng nổi danh, cũng đoản thọ. Loại này tổ hợp tử đích phần lớn vốn là ngôi sao, như tam mao, trương quốc quang vinh, Mai tươi đẹp phương chờ. Mộc nhật chủ đích người, hỏa nhật chủ đích người, đều có loại này tượng, phải chú ý xem. Đinh sửu vi ứng kì, là bởi vì nguyên cục trung đích một điểm âm khí xuất hiện bị chế rồi, mà hình vượng rồi hỏa, tuất tại thời thượng chủ xe, mùi tuất hình, tuất trung tân vi gặp ở ngoài đích đào hoa, nhưng tuất trung tân nhỏ hơn tân sửu, cố là nhỏ nhân vật, thật vi của nàng huấn mã sư, nguyên nhân hình khai sau khi bính tân tự hợp rồi, cố cũng bị bạo quang, bính vi ảnh thị, tin tức chờ. Tuất vi ca múa thính, cố nàng cùng phu là đang vũ hội thượng nhận thức đích, bính chủ hai tròng mắt đại.

Nhàn chú: Mùi vọt sửu vốn cát, nhưng thú hình phá hủy mùi, cung phá hủy ! Còn nữa ất mùi một trụ không thể bị phá hư; tử mộc ngộ hỏa vượng sớm tử ! Thú vận hỏa vượng lấy dương chế âm, một điểm âm khí không có, cũng sẽ tử! Đinh sửu ứng kì! Giáp vi đại, lão bà, tạp Minna.

Trương Quốc Vinh:

Bính Ất Bính

Thân Mão Tuất

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão Tị Tị ngọ

Bát tự không có tài, cung vị xem lão bà. Nhưng [hai người/cái] tị sẽ không dụng cách, tị ngọ chính lệch thê cung hỗn tạp, hai lần hôn nhân. Nếu như vốn là ất giờ Tỵ, cũng là một lần hôn nhân.

Khôn: Bính Tân Tân quý

Ngọ Sửu Mão Tị

Này tạo phu tinh vi niên trụ bính ngọ, nguyệt can thấu tân hợp phu tinh, vi tỉ kiên tranh phu, trượng phu nhất định sẽ có gặp ở ngoài. Chúng ta lại nhìn phu cung, phu cung mùi phá hư, có thể phu cung cùng phu tinh đích quan hệ xuất hiện rồi vấn đề. Cung mão phá ngọ, đây là thứ nhất; còn có lại càng không tốt vốn là sửu ngọ chi hại, phu tinh bị hại ngã, phu cung mão mộc càng không thể sinh ngọ phát hỏa, cho nên nhất định ly hôn. Lần thứ hai hôn nhân nhìn lên chi tị hỏa, có mão mộc tương sinh mà không có thương khắc, cho nên lần thứ hai hôn nhân mới có thể qua được hảo. Thực tế nữ tử này cùng phu sớm đã phân chiếm đa số năm, sau khi vu ất dậu năm ly dị, giáp thân năm nhận thức một vị tân đích bạn trai, hai người quan hệ tốt lắm.(Mặc dù mão ngọ phá, nhưng mão sinh tị, tị vi bính, cố bính vi phu, bính tân hợp, tỉ kiếp tranh phu, phu có gặp ở ngoài, nhưng nguyên nhân tân sửu ngay cả thể rồi, ngọ sửu hại, mão ngọ phá, cố nhất định cách. Mão sinh rồi tị, tị vi người thứ hai trượng phu. Tị cùng bính vốn là hai người, nguyên nhân bính ngồi ngọ rồi, như bính ngồi thìn, thì nguyên nhân bính hư thấu rồi chích biểu vi bạn trai, không nhắc tới phu. Nguyên nhân mão sinh rồi tị, cố người thứ hai phu hảo, mà cùng thực thần tự hợp, biểu có thể chơi thân, cổ võ ngoài ly hôn. Ất dậu năm [đóng/tắt] tài cánh cửa, ly hôn, giáp thân năm nhận thức tân đích bạn trai.)

Ất Dậu Năm, Ất Canh ợp, Tuất Dậu hại, cách rồi. Bính Tuất năm thứ ba (???) một trượng phu xuất hiện.

Khôn: Kỷ Canh Giáp Mậu

Dậu Ngọ Tuất Thìn

Này tạo vốn là phu cung tuất thổ hại phu tinh dậu kim, vốn là điển hình đích nhiều hôn chi mệnh. Dậu vi người thứ nhất trượng phu, đã ly hôn (Dậu tuất mặc dù hại, nhưng giáp kỷ hợp, cố nhất định là kết rồi sau lúc tài cách đích, 99 năm cách); ngọ vốn là phó cung, cố người thứ hai trượng phu vốn là nguyệt can canh kim, canh cùng nhật chủ giáp mộc tướng xung, thêm hư rồi, cũng qua không lâu. Người thứ hai quý mùi năm kết đích hôn, trước mắt người thứ hai đã phân cư, ất dậu năm chạy đến nước ngoài rồi, không bóng dáng rồi, rất nhanh sẽ ly dị, phỏng chừng năm nay (Bính tuất năm) sẽ cách, nguyên nhân bính canh vọt. Người thứ ba trượng phu vốn là ngồi chi tuất thổ, được vị có thể tố công, ngồi xuống tuất khố hỉ hình xung, thìn tuất vọt, cố thứ ba cho dù trượng phu hảo, vốn là nàng chính thức đích trượng phu, hội trắng đầu đến già. Tuất khố mở, cố vốn là phát tài đích bát tự, nội thực (Thương), tố xí nghiệp đích, vừa tố mặt tiền, thêm tố xí nghiệp, người cũng xinh đẹp, hiền tuệ, có tiền, vốn là một người đứng đắn, không có đào hoa. Nhàn chú: Phu thê cung mặc phu thê tinh, khắc phu rồi! Phụ nữ năng lực cường, có tiền có mạo cố gắng thủ phụ nói đích, chính mình làm cho xí nghiệp ! Giáp kỷ hợp, dậu vi đệ nhất lão công; canh ngọ một trụ ngọ thú bán hợp hoặc ngọ vi phu cung dẫn ra tới, cho nên, canh vi thứ hai phu! Giáp canh một xung, nhị phu vi hải ngoại người Hoa, ất dậu tuổi già công đi, bính thú năm cách rồi, lúc này đoản; dự trắc: Bính thú năm thú vi người thứ ba lão công, lão Tam được chính vị, yên ổn rồi ! Vọt thìn, tại môn hộ thượng xác nhận mặt tiền đến tiền, thêm nội thực thần, thêm vi xí nghiệp !

Khôn: Bính Bính Tân Canh

Ngọ Thân Dậu Dần

Ất Giáp Quý Nhâm Tân Canh

Mùi Ngọ Tị Thìn Mão Dần

Này tạo tất nhiên ủy chuyên thành viên chi nữ, có tiền, có quyền, có xu thế, nguyên nhân tỉ kiếp tranh phu, phu có gặp ở ngoài, bính can vượng, hợp đến nhật chủ, chủ phu. Phu cung thấy lộc, phu tinh niên thượng bính ngọ, nguyệt lệnh thấy kiếp tài thân, thân thượng thêm cái bính, nói rõ chính mình đích lão công bị người khác đoạt, mà phu cung thấy lộc thêm tỏ vẻ bây giờ một người qua. Chờ người thứ hai lão công dần mộc xuất hiện, thời gian nhân tiện dường như chậm. Thực tế vốn là quý tị vận ất hợi năm ly hôn( Đại hạn tạp ở, phải tại35 tuổi tiền cách, vốn tị vận tốt lắm, tị hợi một xung nhân tiện cách rồi), hợp đến kiếp tài rồi là nam nhân theo nữ nhân khác chạy, bây giờ độc thân qua, nguyên nhân hợp rồi lộc rồi, thìn dậu hợp, ấn hợp lộc, cùng lão mẹ cùng nhau qua. Lộc ấn tướng tùy theo có phúc khí. Không ai có thể tiến vào, qua thìn vận mới được, nguyên nhân có dần trung bính, cố lần thứ hai hôn nhân là có đích, lộc cũng làm tài xem, tài vận tốt lắm. Canh ngồi dần vi tuyệt địa, sẽ tìm đi một lần hôn đích. Nhàn chú: Bính bính ngọ ngay cả thể, tỏ vẻ một người! Lão đầu công! Chính phu cung vi dậu vi tỉ kiếp, tránh phu! Thân vi phó phu cung, trên đầu đỉnh lão công, thân vi kiếp vốn là nàng người! Lão công đích đào hoa! Phu có gặp ở ngoài, chính mình không có đào hoa! Ấn lý ứng tại nhâm vận cách đích, nguyên nhân nhâm đến thân đến! Nhâm bính một xung nhân tiện cách rồi! Nhưng tại tị vận đích ất hợi năm nhân tiện cách rồi, đại hạn định tại nguyệt trụ cách, không có biện pháp! Nhâm thìn vận vi thương quan vận, tìm không được lão công đích, tìm cũng sẽ cách! Này đoạn thời nhật xác nhận độc thân! Phu cung thấy lộc cũng là một người qua, lộc hợp ấn, lộc ấn tướng tùy theo, hưởng thụ! Cũng là theo lão mẹ cùng nhau qua tượng! Nhâm thìn vận, thìn hợp dậu tài( Lộc cũng vi tài), rất có tiền bát tự! Ngoài phụ cũng vi mà ủy thư ký! Qua thìn vận, ứng có thứ hai hôn đích! Dần trung chi bính, canh ngồi dần vi tuyệt địa, tử lão bà đích? Dần trung có bính mang nam hài đích?

Khôn: Quý Tân Mậu Đinh

Sửu Dậu Ngọ Tị

Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu

Tuất Hợi Tử Sửu Dần Mão Thìn

Này tạo không có quan sát tinh, có thể tài tinh quý thủy vi phu tinh, vì sao ? Nguyên nhân quý hợp nhật chủ, tướng hợp có thể tỏ vẻ kết thân. Nhưng phu cung ngọ nhưng lại hại ngã phu tinh, nói rõ lần đầu tiên hôn nhân nên thất bại. Kết quả 2000 năm canh thìn năm ly hôn, 2002 năm nhâm ngọ năm lần thứ hai hôn nhân. (Nhật can thiên can ngũ hợp, nhưng địa chi hại, sớm hôn nhất định cách. Này tạo hợp rồi niên thượng đích quý, quý vi phu, 20 tuổi tiền nhân tiện kết rồi, nhưng nguyên nhân sửu ngọ mặc, cố 99 năm cách ??. Nguyên nhân tẩu đích đều là quan sát vận, cố rất nhanh thêm kết rồi, bất hảo. Bát tự không có phu thê tinh, nhưng đại vận có, kêu lên vận phu thê. Biểu vận qua nhân tiện xong hết rồi. Giáp tý vận, tử sửu hợp, tử ngọ xung, tỉ kiếp tranh phu, tử vận 2000 năm canh thìn năm thêm kết ??, sửu vận khẳng định cách, nguyên nhân mặc ngọ rồi. Hai lần sau lúc sẽ không kết rồi, quý cùng sửu trung quý, hai lần hôn nhân, tị dậu củng sửu, vốn là đào hoa (Chú: Là chỉ sửu vi đào hoa ?), sửu vận củng tị, lén lút đích, lấy sau khi đều là đào hoa, lộc bán đào hoa rồi, sửu trung có kỷ, phu khẳng định vốn là đã kết hôn đích. Nhàn chú: Bát tự không có quan, lấy tài quan sát chi nguyên thần tài vi phu ! Mậu quý hợp, quý tài vi đệ nhất phu, thêm đinh = ngọ, tị dậu sửu hợp, cho nên, sửu vi thứ hai hôn! Sửu trung có kỷ, phu khẳng định vốn là đã kết hôn đích đệ nhất hôn, tại niên thượng rất sớm hôn, nhưng phu thê cung mặc phu thê tinh quý thủy, cho nên, đệ nhất hôn nhất định cách! Canh thìn năm thìn đến quý đến, vốn là năm ly hôn ! Nhâm ngọ năm tử nước trôi rồi ngọ hỏa, giải rồi hại, vốn là năm thêm kết hôn! Có thể đoán được, tại sửu vận khẳng định hội cách ! Nguyên nhân mặc phu thê tinh! Tị vi lộc vi phụ nữ thân thể, tị dậu sửu hợp, dậu vi thương quan, sửu vi tỉ kiếp mà trung ngậm tài, vốn là phụ nữ đích đào hoa, nguyên nhân lấy sau khi tái khó có bình thường hôn nhân!

Khôn: Đinh Nhâm Bính Kỷ

Tị Tử Ngọ Hợi

Lưỡng cung lưỡng tinh. Này tạo phu cung ngồi nhận, phu tinh nhâm tử bị chúng tỉ tranh. Tử ngọ tướng xung, ban đầu hôn nhất định cách. Kết quả người nam nhân đệ nhất đồng cư rồi thật nhiều năm, kết hôn theo cũng vỗ, cũng không kết thành, cuối cùng chia tay rồi. Còn có [một người/cái] nữ mệnh cùng này mệnh hết sức tương tự, đinh mùi năm, nhâm tử nguyệt, bính ngọ nhật, kỷ hợi thời, cũng là lần đầu tiên hôn nhân ly dị. Nhàn chú: Tỉ kiếp tránh phu, cung tinh nhiều hiện, nhất định nhiều hôn! Ngọ vi chính cung, tị vi phó cung, lưỡng cung; nhâm tử một trụ làm một tinh, hợi vi một khác tinh, lưỡng tinh lưỡng cung! Gia tăng chi, tỉ kiếp đông đảo, nhiều kết hôn cấu! HongKong nữ đích.

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu Thìn Thân Mão

Kỷ Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất

Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Thú Hợi

Này tạo phu cung vi thân kim, thêm xuất hiện dậu kim, phu cung nhiều hiện. Lại nhìn phu tinh mậu kỷ thổ cũng nhiều hiện, thuộc về phu cung cùng phu tinh nhiều hiện đích tình huống, cho nên phải có nhiều lần hôn nhân. Bây giờ lần thứ hai hôn nhân cũng ly dị rồi. Người thứ nhất bị đỉnh rồi, người thứ hai bị hợp rồi. Người thứ nhất vốn là đánh cuộc đồ, người thứ hai làm cho hắn dưỡng. [hai người/cái] lão công cũng hoa hắn đích tiền. Nhàn chú: Thân dậu lưỡng cung, kỷ mậu lưỡng tinh! Kỷ dậu quý mão mang tượng, mão vi tài, quý cũng vi tài, kỷ vi đệ nhất thua cuộc100 vạn; mậu vi lão Nhị, gì sự tình mặc kệ, ăn của nàng còn muốn đánh chửi nàng! Tẩu thân vận tìm người thứ ba, thân trung có mậu thổ, cứ việc bên trong đích mậu ngậm đích ít, ứng cũng không tệ lắm! Mặt trời lên cao thân ấn vi phòng ở, mão vi tài, thân mão hợp, vi mướn cánh cửa mặt! Mão vi thương quan, nhưng rơi không, cùng nữ nhi, quan hệ hảo!( Không không bị sinh, không bị khắc!)

Khôn: Bính nhâm giáp giáp

Thân Thìn Thìn Tuất

Tân Canh Kỷ Mậu Đinh Bính

Mão Dần Sửu Tử Hợi Thú

Này tạo lấy thìn thổ vi phu cung, thân kim vi phu tinh, hai người tướng củng hợp, vốn chúc hảo hôn nhân. Nhưng chúng ta chứng kiến mệnh trung có lưỡng thìn, vốn là phu cung lưỡng hiện; trừ thân kim ngoại tuất trung còn có một tân kim, phu tinh cũng lưỡng hiện, cho nên nhất định là nhiều hôn mệnh. Thực tế lần đầu tiên hôn nhân ly dị, lần thứ hai hôn nhân qua rất khá. Nhàn chú: Lưỡng cung thìn, lưỡng tinh thân và thú trung tân, thú vọt thìn mở khố, nhị hôn tốt lắm!

Hai lần hôn nhân khẩu quyết: Lưỡng phu cung, một phu tinh hợp( Tam hợp, lục hợp, ám hợp đều là), nam mệnh cũng đồng xem.

Khôn: Kỷ mậu giáp quý

Dậu thìn thìn dậu 

Nhàn chú: Này bát tự không vi tư liệu thượng bát tự, sắp xếp bàn có lầm, ứng vi phía dưới địa bàn

Khôn tạo: Kỷ đinh giáp quý

Dậu mão thìn dậu không vong( Dần mão)

Đại vận: Mậu thìn kỷ tị canh ngọ tân mùi nhâm thân quý dậu giáp tuất ất hợi

Mới vu:1971 1981 1991 2001 2011 2021 2031 2041

Tam đến bốn lần hôn nhân, cách đích ứng kì vi xung, hôm nay năm bính tuất năm thìn tuất xung, canh thìn năm kết đích hôn, nguyên nhân thìn tới rồi, hiện đã phân cư. Nàng vốn là đạo du. Nhàn chú: Đây là một cung lưỡng tinh, tỉ kiếp mão mặc phu cung, khẳng định có nữ nhân tới xuyên vào đủ! Nhiều hôn chi tượng.

Khôn: Nhâm quý nhâm tân

Tử sửu dần hợi

Này tạo lấy sửu thổ quan tinh vi phu, dần sửu ám hợp, vốn là phu tinh hợp đến phu cung, vốn chúc hảo hôn nhân. Nhưng thấy năm tháng tỉ kiếp đông đảo, vi tỉ kiếp tranh phu tượng, phu bên ngoài nhiều nữ nhân. Năm tháng tử sửu tướng hợp, ngoài lực lượng lớn hơn dần sửu chi hợp, cố ngoài hôn nhất định cách. Quả nhiên vu đinh sửu năm ly hôn, có một hài tử, có tiên thiên tính chất bệnh tim, thủy đem hỏa khắc rồi, dần thực chủ hài tử, không vong rồi, phản chém làm nam hài. Sau khi thêm vu nhâm ngọ năm khác giá. Tượng này tạo nếu như vãn hôn, tránh được miễn ly hôn, dần hợi hợp tỏ vẻ lần thứ hai, mà lần thứ hai hôn nhân hảo. Nàng bản thân dễ được can úc chi bệnh, dễ trường ngật đáp. Nguyên nhân dần hợi hợp, đem ẩm ướt khí hợp tới rồi can trung. Sửu vốn là người thứ nhất, tân hợi vốn là người thứ hai. Nhàn chú: Sửu quan vi đệ nhất phu, tân ấn vi thứ hai phu! Nguyên nhân tân hợi mang tượng, hợi dần hợp rồi! Dần vi thực vi nữ, thấy không vi nhân, dần trung bính hỏa diệt, nhân cố tình bẩn bệnh! Nhị hôn hảo! Một hôn tỉ kiếp tránh phu, đinh sửu năm ly hôn, nhị hôn vốn là online nhận thức đích, thời thượng vi phương xa, người này nghiễm đông đích, nhâm ngọ năm xa giá Thượng Hải!

Càn: Đinh nhâm tân đinh

Mùi dần sửu dậu

Này tạo thê cung sửu thổ, mà thê tinh vốn là dần mộc, dần sửu ám hợp, vốn là hảo hôn nhân đích tổ hợp. Nhiên dần mộc nhưng lại nhập mộ vu mùi, sửu mùi thêm xung, như vậy dần sửu ám hợp chi cục đã được phá hủy, biểu thê đi, cho nên ly hôn thành tất nhiên. Thực tế nhâm ngọ năm ngọ mùi hợp, sửu ngọ hại, ly hôn rồi. Nếu như không có dần sửu hợp, thì không có chuyện, sửu mùi xung phản tỏ vẻ thê nên nhập thê cung. Bây giờ còn lại là phản rồi.

Càn: Giáp bính kỷ canh 

Thìn dần hợi ngọ  

Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

Mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo ngồi xuống hợi thủy thê tinh được chính vị, không thích nguyệt thượng dần mộc đem thê tinh hợp đi, vốn là điển hình đích nhị hôn chi tượng. Hành kỷ tị vận, tị cây đuốc thê tinh hợi nước trôi tẩu, ly hôn rồi. Canh ngọ vận ngọ hợi ám hợp đến thê cung, vốn là người thứ hai lão bà. Ngọ hỏa vốn là kỷ thổ lộc thêm sinh kỷ thổ, cho nên người thứ hai lão bà đối với hắn hảo. Ngọ vốn là chính mình, cố lần thứ hai nhân tiện ổn định ở. Hắn ở trên tiểu học13 tuổi thời, cùng hắn đích sư phụ xảy ra quan hệ (So với hắn lớn hơn). Hác đoạn hắn là thiếu niên thành thân không được hôn. Nhàn chú: Chính tinh được chính vị sợ hợp, tẩu tị vận cách rồi, lão bà theo người chạy! Tị hợi xung thê tẩu, tị dần hại, công việc đã đánh mất! Thứ hai hợi ngọ ám hợp, kỷ= ngọ, lộc ý, hợp lưu lại rồi, ổn định! Giáp = dần, dần hợi hợp lại, giáp quan trung bao hàm phụ nữ (Có hay không vốn là thìn trung tài?) thiếu niên hư thân (14 tuổi) không được nhà (Mão mặc thìn, chích biểu hư thân, không nhắc tới lập gia đình?), niên thượng quan tinh vi trưởng bối.  (Vi sư phụ ? Quan cũng vi sư phụ).

Càn: Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Niên thượng tài đi ra sớm, mà ất vốn là mão thấu tới rồi niên thượng,16 tuổi thời, tìm một 20 tuổi hơn đích phụ nữ. Ất tị, thê cung mão sinh đích quan (Tị), tỏ vẻ có liên quan hệ, nhưng ất canh hợp, biểu không phải hắn đích lão bà, phải gả cho người khác nguyên nhân mão thìn mặc, nhâm vốn là thìn trung lộ ra tới, nhâm vốn là thương quan, (Chú: Con gái cung ngồi khắc con gái tinh gì đó), thêm mão thìn hại, lão bà sẽ không sinh hài tử, muốn mượn phúc sinh tử. Hác đoạn: Tự lưu mà trong ngươi không loại, tập thể mà trong ngươi hạt loại. Nhàn chú: Này mệnh lệ vi tư liệu ngoại đích. Mão= ất, ất tị mang tượng, tị sinh rồi mão cùng thê cung có liên quan liên rồi, là có tính chất quan hệ rồi! Ất vi phụ nữ, tại niên thượng vi đại, trước hợp rồi canh, nói rõ đầu tiên là người khác đích lão bà, thêm thìn mão hại, người này giá không được chính mình! Mão vi lão bà, mặc con gái cung thìn, lão bà không sinh dưỡng ! Nam mệnh quan sát vi con gái, con gái cung ngồi thương thực và thương thực khố, cũng là khắc con gái đích! Tị tại niên thượng, do ất mộc viện sinh, cho nên, mượn phúc sinh tử !

Càn: Kỷ Đinh Nhâm Quý   

Dậu Mão Ngọ Mão   

Đại vận: Bính dần ất sửu giáp tý quý hợi nhâm tuất tân dậu canh thân kỷ mùi

mới vu: 1969 1979 1989 1999 2009 2019 2029 2039

Này tạo thê cung ngồi thẳng tài, nhật chủ thêm hợp nguyệt can chính tài, bởi vì đinh ngồi xuống mão mộc cùng ngọ hỏa tướng phá, nói rõ đinh mão một trụ cùng ngọ không thể kiêm sắc mặt, như vậy đinh mão vốn là một người, ngọ vừa là một người. Mệnh trung hai lần hôn nhân chi tượng. Thực tế kỷ mão năm kết hôn, tìm chính là đồng sự, canh thìn năm ly hôn. Nhàn chú: Ngọ trung đinh vi chính tài ngồi thê cung, vi chính tinh được vị. Đinh mão tương sinh, mão ngọ phá, cho nên, cứ việc đinh= ngọ nhưng này không nhắc tới cùng người, ứng vi hai người! [hai người/cái] thê tinh, đinh vi trước, tại nguyệt lệnh vi đồng sự, giáp tý vận kỷ mão năm kết ứng đã tới đinh đến, mão đến ứng nguyệt lệnh mão đến, vốn là năm kết hôn! Canh thìn năm thìn mặc mão cũng chính là phá hủy đinh ! Ly hôn!

Càn: Giáp bính tân giáp 

Thìn tử mão ngọ 

đại vận: Đinh sửu mậu dần kỷ mão canh thìn tân tị nhâm ngọ quý mùi giáp thân

mới vu:1974 1984 1994 2004 2014 2024 2034 2044

Này tạo mão mộc làm vợ tinh được chính vị, thiên can lộ ra giáp mộc, cũng là thê tinh, giáp mộc ngồi chi thìn thổ nhưng lại cùng thê cung mão tướng hại, giáp cùng mão vốn là bất đồng đích phụ nữ, cố vốn là một nhiều hôn đích mệnh, niên thượng giáp vốn là lần đầu tiên, ngắn ngủi, mão vốn là lần thứ hai, thời gian trường, cũng bất hảo, thời thượng giáp vi lần thứ ba, cả đời hôn nhân sẽ không hảo. Tẩu mậu dần vận kỷ tị năm, giáp kỷ hợp, dần tị hại, giáp mộc bị kỷ thổ hợp khứ, này tuổi già bà chạy theo người khác.

Nhàn chú: Mão thiên tài vi lệch tinh ngồi thẳng vị, giáp ất mộc cộng cây, đằng la hệ giáp, giáp mộc cũng làm vợ tinh, mão thìn mặc, mão ngọ cũng phá, cho nên, nơi này giáp cùng mão không phải cùng người! Khác năm thời thượng đích lưỡng giáp nguyên nhân cung vị xui xẻo đích quá xa cũng không phải một người. Niên thượng giáp vi lão Đại, mão vi lão Nhị, thời thượng giáp vi lão Tam; tị năm mặc dần, cũng chính là mặc giáp, lão bà theo người chạy! Nhị hôn tử mão phá, ngọ mão phá, cũng sẽ không tốt! Nhưng cách không được, phu thê cảm tình bất hảo!( Đoạn sư: Cách không được, chẳng lẽ nơi này lưỡng giáp cùng người? Không có lần thứ ba hôn?) tòng đại vận xem: Thìn vận thêm hại thê cung, sợ là hôn thêm bất hảo! Tam hôn có khả năng đích!

Càn: Ất canh nhâm canh

Mùi thìn tử tuất

Này tạo không có minh đích tài tinh, lấy thương thực làm vợ tinh, cho nên niên thượng thương quan ất mộc làm vợ. Ất canh hợp, bị canh kim khắc hợp; ất chi cây mùi nhưng lại nhập thìn mộ, mùi bị thê cung tử thủy hại ngã, lần đầu tiên hôn nhân nhất định là không tới đầu đích. Nhập mộ biểu có hôn nhân quan hệ, cũng biểu tử vong. Thê tinh có khắc mộ lưỡng thương, tỏ vẻ tử vong ý. Thực tế đệ nhất đảm nhận thê tử bệnh tử, nhâm ngọ năm lấy thứ hai cho dù thê tử. Ngọ trung tòng tuất trung dẫn ra tới. Tử vi chính cung, thìn vi phó cung. Nếu như không có thìn, ất mùi không phải thê tử. Nhàn chú: Bát tự không có tài lấy thực thương làm vợ tinh, nơi này ất ngồi mùi, mùi trung đích đinh cũng có thể biểu thê tượng, ất ngồi mộ, không cát, biểu lão bà sẽ chết khứ! Tử vi chính thê cung, thìn vi phó thê cung nguyên nhân thìn tử bán hợp; chính cung lâu dài, phó cung ngắn ngủi! Chưa vào rồi thìn khố, cu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, xui xẻo kết hôn đích tổ hợp

Tư vấn phong thủy về cách đặt bàn thờ ông Táo - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tư vấn phong thủy về cách đặt bàn thờ ông Táo, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tư vấn phong thủy về cách đặt bàn thờ ông Táo, tu vi Tư vấn phong thủy về cách đặt bàn thờ ông Táo, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tư vấn phong thủy về cách đặt bàn thờ ông Táo

Vào những ngày cuối năm hay dịp lễ tết thì người ta thường dọn dẹp nhà cửa và lau dọn bàn thờ ông bà tổ tiên, bàn thờ thần tài và cả bàn thờ táo quân nữa. Nhiều người vẫn còn thắc mắc là không biết chọn vị trí tốt để đặt bàn thờ táo quân như thế nào, cách đặt ra sao và cần có những gì. Thì hãy tìm tới đọc những bài viết sau để biết cách đặt bàn thờ táo quân nhé.

  Trong phong thủy thì việc đặt một bàn thờ ông công ông táo không phải là làm tùy tiện được. Bởi nếu muốn gia đình trong năm mới có nhiều điều may mắn thì nên biết cách đặt một bàn thờ ông táo cho đúng chỗ để tránh vận đen đủi đi tới.   Theo chuyên gia phong thủy, vấn đề thờ cúng ông bà tổ tiên, thần linh là vấn đề thuộc tín ngưỡng dân gian, không phải là vấn đề của tôn giáo cũng như khoa học phong thủy. Tín ngưỡng dân gian có tính vùng miền nên có dân tộc thờ thần tài có dân tộc không thờ, có vùng thờ ông Công ông Táo nhưng có vùng thì không. Thực chất, không thờ cúng cũng không ảnh hưởng gì tới gia chủ. Người châu Âu không có ông thần tài trong nhà và cũng chẳng có ban thờ ông Táo nhưng không vì thế mà họ kém giàu hơn người châu Á.   Các cụ có câu "Linh tại ngã, bất linh tại ngã", việc thờ cúng cần phải có niềm tin, có tin thì mới có linh, không tin thì không linh ứng. Nếu việc thờ cúng ông Táo đem lại niềm tin cho bạn thì bạn nên thờ. Nếu vẫn còn nghi ngờ thì cũng không nhất thiết phải thờ vì điều này cũng không ảnh hưởng gì tới cuộc sống của bạn.   Việc đặt ban thờ ông Táo thông thường theo dân gian đặt luôn trong khu bếp, hướng có thể xoay cùng hướng với bếp nấu. Nhưng, nếu nhà nào không có ban thờ Táo quân riêng thì phải thắp hương ở ban thờ thần linh hoặc gia tiên chứ không nên cúng lễ ở bếp vì từ xưa đến nay, ban thờ luôn được coi là ăng ten để giao tiếp giữa hai thế giới âm dương, giữa người trần thế và thần linh.   Trên đây là một số lời khuyên dành cho người muốn đặt bàn thờ ông táo sao cho chuẩn. Tuy nhiên cũng nên lưu ý cách bày trí sao cho thật sự đẹp mắt và hợp với phong thủy để đem về những điều tốt lành về cho gia chủ. Tuy nhiên trên thực tế nếu không có bàn thờ thần tài cũng không ảnh hưởng gì nhiều tới gia chủ chỉ là theo phong tục gia đình của mỗi cá nhân.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tư vấn phong thủy về cách đặt bàn thờ ông Táo - Phong thủy - Xem Tử Vi

Giải mã giấc mơ thấy ma –

Nằm ngủ mơ thấy ma là điềm dữ hay lành ? Những giấc mơ thấy ma, quỷ luôn khiến bạn cảm thấy vô cùng hoảng sợ. Tuy nhiên không phải giấc mơ thấy ma, quỷ nào cũng là điềm xấu, vẫn có những giấc mơ là điềm báo tốt, may mắn cho bạn. Vậy nên các bạn hãy c
Giải mã giấc mơ thấy ma –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy ma –

Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Tết Nguyên Đán lễ hội tết cổ truyền Việt Nam, 23 tháng chạp cúng ông Táo, đêm giao thừa cúng giao thừa ngoài trời, cúng giao thừa trong nhà, xông đất
Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên đán hay còn gọi là Tết Cả, là lễ hội cổ truyền lớn nhất, lâu đời nhất, có phạm vi phổ biến rộng nhất, từ Nam Quan đến Cà Mau và cả vùng hải đảo, tưng bừng và nhộn nhịp nhất của dân tộc. Từ những thế kỷ xa xưa thời Lý, Trần, Lê, ông cha ta đã cử hành lễ Tết hàng năm một cách trang trọng.

Tết nguyên đán là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống lễ hội tết cổ truyền Việt Nam, mà phần “lễ” cũng như phần “hội” đều rất phong phú cả nội dung cũng như hình thức, mang một giá trị nhân văn sâu sắc và đậm đà.

Việc ông cha ta xác định Tết Cả đúng vào thời điểm kết thúc một năm cũ, mở đầu một năm mới theo âm lịch, là một chu kỳ vận hành vũ trụ, đã phản ánh tinh thần hòa điệu giữa con người với thiên nhiên (Đất-Trời-Sinh vật), chữ NGUYÊN có nghĩa là bắt đầu, chữ ĐÁN có nghĩa là buổi ban mai, là khởi điểm của năm mới.

Đồng thời, Tết cũng là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân xa gần sum họp, đoàn tụ, thăm hỏi, cầu chúc nhau và tưởng nhớ tri ơn ông bà, tổ tiên.

Xét ở góc độ mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Tết – do tiết (thời tiết) thuận theo sự vận hành của vũ trụ, biểu hiện ở sự chu chuyển lần lượt các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông – có một ý nghĩa đặc biệt đối với một xã hội mà nền kinh tế vẫn còn dựa vào nông nghiệp làm chính. Theo tín ngưỡng dân gian bắt nguồn từ quan niệm “Ơn trời mưa nắng phải thì”, người nông dân còn cho đây là dịp để tưởng nhớ đến các vị thần linh có liên quan đến sự được, mất của mùa màng như thần Đất, thần Mưa, thần Sấm, thần Nước, thần Mặt trời… người nông dân cũng không quên ơn những loài vật, cây cối đã giúp đỡ, nuôi sống họ, từ hạt lúa đến trâu bò, gia súc, gia cầm trong những ngày này.

Về ý nghĩa nhân sinh của Tết Nguyên Đán, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trước hết đó là Tết của gia đình, Tết của mọi nhà. Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến, dù làm bất cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu, kể cả những người xa xứ cách hàng ngàn kilômét, vẫn mong được trở về sum họp dưới mái ấm gia đình trong 3 ngày Tết, được khấn vái trước bàn thờ tổ tiên, nhìn lại ngôi nhà thờ, ngôi mộ, giếng nước, mảnh sân nhà, nơi mà gót chân một thời bé dại đã tung tăng và được sống lại với bao kỷ niệm đầy ắp yêu thương ở nơi mình cất tiếng chào đời. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay về, mà là một cuộc hành hương về nơi cội nguồn, mảnh đất chôn nhau cắt rốn.

Theo quan niệm của người Việt Nam, ngày Tết đầu xuân là ngày đoàn tụ, đoàn viên, mối quan hệ họ hàng làng xóm được mở rộng ra, ràng buộc lẫn nhau thành đạo lý chung cho cả xã hội: tình gia đình, tình thấy trò, con bệnh với thầy thuốc, ông mai bà mối đã từng tác thành đôi lứa, bè bạn cố tri, con nợ và chủ nợ…

Tết cũng là dịp “tính sổ” mọi hoạt động của một năm qua, liên hoan vui mừng chào đón một năm với hy vọng tốt lành cho cá nhân và cho cả cộng đồng. Nhưng rõ nét nhất là không khí chuẩn bị Tết của từng gia đình. Bước vào bất cứ nhà nào trong thời điểm này, cũng có thể nhận thấy ngay không khí chuẩn bị Tết nhộn nhịp và khẩn trương, từ việc mua sắm, may mặc đến việc trang trí nhà cửa, chuẩn bị bánh trái, cỗ bàn, đón tiếp người thân ở xa về… Đối với các gia đình lớn, họ hàng đông, có quan hệ xã hội rộng, đông con cháu, dâu rể, thì công việc chuẩn bị càng phức tạp hơn.

Theo tập tục, đến ngày 23 tháng chạp là ngày cúng ông Táo để đưa tiễn ông Táo về trời để tâu việc trần gian, thì không khí Tết bắt đầu rõ nét. Ngày xưa dưới thời phong kiến, từ triều đình đến quan chức hàng tỉnh, hàng huyện đều nghĩ việc sau lễ “Phất thức” (tức lễ rửa ấn, rửa triện). Ở cấp triều đình, trong lễ nầy có sự hiện diện của nhà vua, các quan đều mặc phẩm phục uy nghiêm. Xem thế đủ biết rằng ngày tết được coi trọng như thế nào.

Sau đó, các quan cất vào tủ, niêm phong cẩn thận. Không một văn bản nào được kiềm ấn, mọi pháp đình đều đóng cửa. Con nợ không thể bị sai áp, các tội tiểu hình không bị trừng phạt, tội nặng thì giam chờ đến ngày mồng 7 tháng giêng (lễ khai hạ) mới tiến hành giải quyết. Như vậy, Tết Cả kéo dài từ ngày 23 tháng chạp (một tuần trước giao thừa) đến mồng 7 tháng giêng (một tuần sau giao thừa).

pháo hoa đêm giao thừa tết nguyên đán việt nam
pháo hoa đêm giao thừa tết nguyên đán việt nam

Không biết Tết cổ truyền của dân tộc xuất hiện từ bao giờ, nhưng đã trở nên thiêng liêng, gắn bó trong tâm hồn, tình cảm của mỗi người dân Việt Nam. Những tục lệ trò vui trong dịp Tết, chiếc bánh chưng xanh, mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên, cành đào, chậu quất khoe sắc trong mỗi gia đình đã trở thành một phần hình ảnh của quê hương để mỗi người Việt Nam dù sống ở nơi đâu mỗi độ xuân về lại bồi hồi nhớ về đất nước với bao tình cảm nhớ nhung tha thiết. Làm sao quên được thuở ấu thơ cùng đám trẻ con ngồi vây quanh nồi bánh chưng sôi sùng sục chờ giờ vớt bánh! Làm sao có thể quên được những phiên chợ Tết rợp trời hoa!

Ngày Tết chính thức bắt đầu từ giao thừa. Đây là thời điểm thiêng liêng nhất trong năm, thời điểm giao tiếp giữa năm cũ và năm mới, thời điểm con người giao hòa với thiên nhiên, Tổ tiên trở về sum họp với con cháu. Cúng giao thừa xong cả nhà quây quần quanh mâm cỗ đã chuẩn bị sẵn, uống chén rượu đầu tiên của năm mới, con cái chúc thọ ông bà cha mẹ, người lớn cho trẻ em tiền quà mừng tuổi đựng trong những bao giấy đỏ.

Sau lễ đêm giao thừa còn có tục đi đến đền chùa làm lễ sau đó hái về một nhánh cây đem về gọi là hái Lộc, hoặc đốt một nén hương rồi đem về cắm trên bàn thờ gia tiên gọi là Hương Lộc. Họ tin rằng xin được Lộc của trời đất thần Phật ban cho thì sẽ làm ăn phát đạt quanh năm. Sau giao thừa người nào từ ngoài đường bước vào nhà đầu tiên là người “xông nhà”, là người “tốt vía” thì cả nhà sẽ ăn nên làm ra, gặp nhiều may mắn, vì vậy người xông nhà thường được chọn trong số những người bạn thân.

Tết là dịp để con người trở về cội nguồn. Ai dù có đi đâu xa vào ngày này, cũng cố trở về quê hương để được sum họp với người thân dưới mái ấm gia đình, thăm phần mộ tổ tiên, gặp lại họ hàng, làng xóm. Ngày Tết cũng làm cho con người trở nên vui vẻ hơn, độ lượng hơn. Nếu ai có gì đó không vừa lòng nhau thì dịp này cũng bỏ qua hết để mong năm mới sẽ ăn ở với nhau tốt đẹp hơn, hoà thuận hơn. Có lẽ đó là ý nghĩa nhân bản của Tết Việt Nam.

Tục Lệ Trong Ðêm Giao Thừa

Trong Ðêm Giao Thừa, sau khi làm lễ giao thừa xong, có những tục lễ riêng mà cho tới ngày nay từ thôn quê đến thành thị vẫn còn nhiều người theo giữ.

Lễ chùa, đình, đền: Lễ giao thừa ở nhà xong, người ta kéo nhau đi lễ các đình, chùa, miếu, điện để cầy phúc cầu may, để xin Phật, Thần phù hộ độ trì cho bản thân và cho gia đình. Và nhân dịp người ta thường xin quẻ đầu năm.

Kén hướng xuất hành: Khi đi lễ, người ta kén giờ và kén hướng xuất hành, đi đúng hướng đúng giờ để gặp sự may mắn quanh năm. Ngày nay, người ta đi lễ nhưng ít người kén giờ và kén hướng.

Hái lộc: Ði lễ đình, chùa, miếu, điện xong, lúc trở về người ta có tục hái một cành cây mang về ngụ ý là lấy lộc của Trời đất Phật Thần ban cho. Trước cửa đình cửa đền, thường có những cây đa, cây đề, cây si cổ thụ, cành lá xùm xòa, khách đi lễ mỗi người bẻ một nhánh, gọi là cành lộc. Cành lộc này mang về người ta cắm trước bàn thờ cho đến Với tin tưởng lộc hái về trong Ðêm giao thừa sẽ đem lại may mắn quanh năm, người Việt Nam trong buổi xuất hành đầu tiên bao giờ cũng hái lộc. Cành lộc tượng trưng cho tốt lành may mắn. Về tục xuất hành cũng như tục hái lộc có nhiều người không đi trong Ðêm giao thừa, mà họ kén ngày tốt giờ tố trong mấy ngày đầu năm và Ði đúng theo hướng chỉ dẫn trong các cuốn lịch đầu năm để có thể có được một năm hoàn toàn may mắn.

Hương lộc: Có nhiều người trong lúc xuất hành đi lễ, thay vì hái lộc cành cây, lại xin lộc tại các đình đền chùa miếu bằng các đốt một nắm hương hoặc một cây hương lớn, đứng khấn vái trước bàn thờ, rồi mang hương đó cắm tại bình hương bàn thờ Tổ tiên hoặc bàn thờ Thổ Công ở nhà. Ngọn lửa tượng trưng cho sự phát đạt. Lấy lửa tự các nơi thờ tự mang về, tức là xin Phật Thánh phù hộ cho được phát đạt tốt lộc quanh năm. Trong lúc mang nấm hương từ nơi thờ tự trở về, nhiều khi gặp gió, nấm hương bốc cháy, người ta tin đó là một điềm tốt báo trước sự may mắn quanh năm. Thường những người làm ăn buôn bán hay xin hương lộc tại các nơi thờ tự.

Xông nhà: Thường cúng giao thừa ở nhà xong, người gia chủ mới đi lễ đền chùa. Gia đình có nhiều người, thường người ta kén một người dễ vía ra đi từ lúc chưa đúng giờ trừ tịch, rồi khi lễ trừ tịch tới thì dự lễ tại đình chùa hoặc ở thôn xóm, sau đó xin hương lộc hoặc hái cành lộc về. Lúc trở về đã sang năm mới, người này đã tự xông nhà cho gia đình mình, mang sự tốt đẹp quanh năm về cho gia đình. Ði xông nhà như vậy tránh được sự phải nhờ một người tốt, vía khác đến xông nhà cho mình. Nếu không có người nhà dễ vía để xông nhà lấy, người ta phải nhờ một người khác trong thân bằng cố hữu tốt vía để sớm ngày mồng một Tết đến xông nhà, trước khi có khách tới chúc Tết, để người này đem lại sự dễ dãi may mắn lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Nguyên Đán ở Việt Nam

Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Mơ thấy ông chủ có thể giải thích dưới hai phương diện: Thứ nhất, một nguồn gốc quan trọng để bén rễ giấc mơ này chính là những nhân vật trong cuộc sống hiện thực, ví dụ như vợ chồng, anh chị em, cha mẹ hay bạn bè. Tất cả họ đều có thể trở thành ông
Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Tướng đàn ông lăng nhăng –

1. Mẫu đàn ông có đôi mắt ướt Những người đàn ông có mắt ướt như chứa lệ là những người có sức hút lớn, vận đào hoa rất vượng. Vì vậy, dễ cuốn hút phụ nữ. Những người có đôi mắt ướt thường sống đa cảm, họ có nhiều cảm xúc, nhưng chính vì sự đa cảm họ
Tướng đàn ông lăng nhăng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông lăng nhăng –

Những hủ tục ma chay 'rợn tóc gáy' chỉ có ở VN

Đó là những hủ tục lạ lùng của người Việt trong chuyện machay, ví như tục đút cơm cho xác chết và đem tử thi ra "ngắm" mặt trời...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hủ tục mẹ chết, con bị chôn sống

"Dọ-tơm-amí" là hủ tục của tộc người Bana và Jrai ở Tây Nguyên. Theo tục lệ này, nếu người mẹ chẳng may chết khi vượt cạn thì trẻ sơ sinh phải chết theo. Ngay cả những đứa trẻ đang bú sữa mẹ mà mẹ chết, thì đứa trẻ cũng bị kết tội "dọ-tơm-amí", hoặc sẽ bị chôn sống theo mẹ, hoặc sẽ bị mang bỏ mặc giữa rừng ma. Khi đó, đứa trẻ sẽ chết vì kiệt sức hoặc không thì cũng chết vì rắn độc cắn hoặc thú dữ ăn.

Người dân nơi đây thừa nhận hủ tục "dọ-tơm-amí" có thật chứ không phải lời đồn, nhưng hủ tục có tự bao giờ thì không ai biết. Đây là hủ tục truyền đời nên dù gia đình không muốn thì trẻ sơ sinh vẫn bị chôn theo mẹ. Áp lực từ phía dân làng, dòng họ khiến cha của đứa bé không dám đấu tranh bảo vệ con.



Những người già từng chứng kiến tục "dọ-tơm-amí" giải thích, nguyên nhân của hủ tục này là do cuộc sống nơi núi rừng xưa kia có nhiều khó khăn, khắc nghiệt. Nếu mẹ chết, con không được bú mẹ rồi cũng sẽ chết đói và người ta tin rằng, chôn đứa bé về thế giới ma sẽ được mẹ chăm sóc tốt hơn.

Chỉ vì suy nghĩ đơn giản, lạc hậu ấy mà trước đây, nhiều trẻ em bị chết oan. Còn những người từng chứng kiến cảnh hủ tục được thi hành thì không khỏi rùng mình sợ hãi.

Hủ tục kinh hoàng này cũng được tộc người Ma Coong sống dọc dãy Trường Sơn ở miền Tây Quảng Bình lưu giữ ngàn đời nay. Hủ tục ấy bắt đầu bị xoá bỏ khi anh Nguyễn Diệu-một người dân tộc Kinh đến bản Cà Roòng, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch lập thân.

Nếu sinh đôi, sẽ giết người sinh sau

Người J’rai ở Gia Lai quan niệm, chỉ có người phụ nữ bị ma ám, bị trời phạt mới đẻ sinh đôi. Nếu “chẳng may” sinh ba thì quả thật đó là một sự ghê rợn, là nỗi kinh hoàng với người dân trong làng. Vì thế, những đứa trẻ thấy mặt trời sau (em song sinh) sống sẽ là mầm mống gây tai họa cho cha mẹ và bà con.

Để diệt trừ “tai họa” đó, anh em họ hàng và người dân trong làng sẽ kéo đến mang đứa bé vào rừng chôn sống để “con ma” không còn biết đường quay về làng gây họa.

Cách đây hơn chục năm, chị Rơ Châm Thon ở làng Klă vừa hạ sinh 2 đứa con trai thì người dân trong làng kéo đến đòi đem đứa bé sinh sau mang vào rừng chôn sống. Già H’Blâm liền chạy đến báo với ông Ksor Hoài - Trưởng công an xã lúc bấy giờ, đến can ngăn. Khi đó, hai người tới nơi thì may mắn, đứa bé vô tội vẫn còn khóc ré trong bàn tay người mẹ, dân làng chưa kịp lấy đi.

Bằng mọi cách, già H’Blâm và ông Hoài đã thuyết phục và tuyên truyền cho hàng trăm con người đang “nung nấu” ý định chôn sống đứa bé, để họ từ bỏ việc làm sai trái của mình. Sau cả buổi nói chuyện, dân làng đã chịu ra về và để cho đứa bé sống.

Cặp song sinh này được vợ chồng chị Thon đặt tên là Rơ Châm Phót và cậu em suýt mất mạng là Rơ Châm Phét. Hiện cả hai đang sống rất khỏe mạnh, ngoan ngoãn, đang học lớp 6, trường THCS Nguyễn Văn Trỗi (xã Ia Mơr). Hai cậu bé Phót và Phét may mắn được cứu sống cũng chính là người "chặt đứt" hủ tục của người dân nơi đây.

Phơi xác chết hàng chục ngày rồi mới mai táng

Khi một người trong gia đình chết, người thân của họ vẫn coi như còn sống nên vẫn giữ lối sinh hoạt như thường ngày. Theo đó, mọi người vẫn đút cơm, nước vào miệng cho người chết. Sau nhiều ngày, thức ăn lên men, thậm chí ruồi nhặng bâu đen quanh mặt người chết, họ vẫn tiếp tục đút cơm như thế.

Thêm vào đó, hàng ngày, người sống còn khiêng người chết ra sân, đặt ngửa lên tấm ván đã chuẩn bị sẵn, để người chết được "ngắm" mặt trời. Dù mưa to hay nắng cháy thì phải khi mặt trời mọc mới được khiêng người chết vào nhà. Hủ tục rùng rợn đó của người Mông đã tồn tại hàng thế kỷ trên bản Lung Tang, thuộc xã Hồng Ngài, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.


Tùy vào người chết có bao nhiêu con, người nhà sẽ đem “phơi nắng” người chết từng đó ngày. Có người đưa ra một hai ngày, nhưng có người đưa ra hàng tuần trời, kể cả chân tay, đầu, tóc… rời ra thì họ vẫn phải “cúng” cho đúng ngày, đúng tục.

Gần đây, người Mông không còn còn phơi xác người chết hàng chục ngày như xưa nữa, nhưng tục này vẫn được duy trì. Theo đó, tùy theo số con, cháu đông hay ít mà người sống giữ, phơi xác người chết từ 1-3 ngày rồi sẽ mang đi mai táng.

Người Mông ở vùng rừng núi Tà Xùa (vùng giáp ranh giữa Phù Yên và Bắc Yên, Sơn La) xưa kia cũng tồn tại hủ tục tương tự. Họ thường đặt xác người chết trên giàn, treo lơ lửng vách nhà cả nửa tháng để làm ma. Sau từng ấy ngày làm ma, không hề có phương pháp bảo quản, ướp lạnh nên xác phân hủy nặng.

Ám ảnh hủ tục “ma trùng”

Ở hai thôn Xuân Thiên Thượng và Xuân Thiên Hạ, xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, người dân bao đời nay còn lưu truyền một hủ tục rùng rợn, gọi là tục “ma trùng”. Theo hủ tục này, khi không may trong họ tộc có người chết, trùng với thời điểm người thân đột nhiên sinh bệnh nặng, thì con cháu trong gia đình người bệnh sẽ chuẩn bị xăng dầu, cuốc xẻng đi xới tung mộ người chết để yểm bùa chú.

Phải qua 49 ngày hoặc tròn một năm thì người chết mới có thể bình thản nghỉ ngơi, người sống không đổ oan cho người chết được nữa.

Việc canh chừng mồ mả vừa khiến người thân của người đã qua đời luôn lo lắng, bất an. Lực lượng công an xã và người dân phải nhiều lần phối hợp truy bắt, canh giữ nghĩa địa trước nguy cơ những người mê tín đào xới.

Quan niệm lạc hậu này kéo theo hệ lụy không nhỏ, ảnh hưởng tới việc thực hiện nếp sống văn minh, văn hóa của người dân nơi đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những hủ tục ma chay 'rợn tóc gáy' chỉ có ở VN

Sắc màu tăng cường sức khỏe

Màu sắc không chỉ làm đẹp mà còn như một liệu pháp tinh thần, giúp cải thiện sức khỏe. Phong thủy học cho rằng, các màu sắc tốt cho sức khỏe dưới đây nên được
Sắc màu tăng cường sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sử dụng thường xuyên.

Sac mau tang cuong suc khoe hinh anh
Màu vàng là màu tốt nhất để nâng cao tinh thần

Màu xanh là màu khá hữu ích trong việc cải thiện sức khỏe. Màu thiên thanh giúp cho con người tĩnh tâm và tạo ra hệ thống miễn dịch tốt hơn cho cơ thể. Xanh lá cây có tác dụng giảm huyết áp và tẩy sạch máu, lập lại sự cân bằng cho các rối loạn tình cảm, giảm giận dữ. 
  Màu hồng là sắc màu tươi trẻ, gây kích thích, tạo hưng phấn cũng như tăng khả năng cảm thụ và khả năng tập trung. Ngoài ra, nó còn tạo ra những khung cảnh thích hợp với sự riêng tư.   Màu chàm tăng tinh thần, hạn chế các kích động cảm xúc.   Màu tím có tác dụng giảm nhịp tim, loại bỏ chất độc, giảm sợ hãi và giận dữ. Màu tía an thần, nên thư giãn trong không gian màu này sau nhiều giờ làm công việc trí óc.   Màu vàng là màu mãnh mẽ, tạo sự tập trung và cải thiện sự sáng tạo. Ở góc độ khác, màu vàng là màu của tình cảm, thường được liên kết với niềm vui, sức sống, là màu tốt nhất để nâng cao tinh thần.    

 


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu tăng cường sức khỏe

Chùa Tứ Liên - Hà Nội

Chùa Tứ Liên còn có tên gọi khác là Chùa Tứ Tổng hay Chùa Tam Bảo , thuộc Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Hà Nội cách Hồ Gươm khoảng 5km.
Chùa Tứ Liên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Tứ Liên còn có tên gọi khác là Chùa Tứ Tổng hay Chùa Tam Bảo, thuộc Phường Tứ Liên, Quận Tây Hồ, Hà Nội cách Hồ Gươm khoảng 5km. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Chùa thuộc hệ phái Bắc Tông.

Theo tài liệu ở tấm bia cổ trong chùa, Tam Bảo tự được xây dựng vào năm 1631 dưới triều vua Lê Thần Tông. Chùa được trùng tu nhiều lần. Năm 1992, Sư cô Thích nữ Đàm Đoan đã tổ chức trùng tạo ngôi chùa bằng vật liệu kiên cố, khánh thành ngày 20-10-1992. Chánh điện được bài trí tôn nghiêm.

Tam quan mới nhìn về phía đông – bắc (ngược hướng 180 độ so với tam quan cũ), cổng giữa là lối ô-tô vào thẳng sân sau, hơi xuống dốc, cạnh bậc thềm có đặt cặp rồng đá nhỏ, chỉ uốn ba khúc.

Chùa xây trên một doi đất cao nhìn xuống mặt nước, đáng tiếc rằng hồ Tứ Liên đang bị ô nhiễm và cạn dần. Tam quan cũ có gác chuông thanh mảnh, hóng gió từ hướng đông-nam. Sau cổng này là hòn non bộ đặt ở giữa hai nhà bia, rồi đến sân gạch trước thềm tiền đường. Hàng cây xanh hai bên sân đều không có cổ thụ.

Chuà xây theo kiến trúc hình chữ “Đinh” và trang trí đơn giản. Tiền đường rộng 5 gian hai chái. Chính điện có đầy đủ hệ thống tượng Phật được bài trí tôn nghiêm. Mé bên trái chùa là một vườn tháp mộ ở chỗ đất thấp ven hồ. Đứng áp vào hai cửa ngách của hậu cung nay có đôi sư tử đá nhìn ra cổng tam quan mới. Nhà khách và nhà tăng cao hai tầng, bao kín ba mặt sân lát đá.

Trong chùa hiện vẫn lưu giữ được tấm bia ghi niên hiệu Đức Long thứ 3 (1631). Bia cao 125cm, rộng 78cm, đặt trên lưng rùa, tạc bằng đá xanh. Trán bia cao 25cm, trang trí hoa văn hình mặt trời toả sáng, có đôi rồng chầu hai bên và mây xoắn. Hàng chữ “Tam Bảo tự bi” được lồng trong 4 khuôn lá đề. Riềm bia có hoa văn hình cúc dây, riềm chân bia trang trí sóng nước cách điệu. Bia không ghi tên người soạn, nhưng qua nội dung bài ký có thể thấy tác giả am hiểu về lịch sử ở địa phương.

Chùa Tứ Liên
Tấm bia đá cổ trong chùa

Chùa Tứ Liên hiện nay đang thu hút khách thập phương quan tâm đến việc chế biến và thưởng thức các món chay. Hàng năm thường diễn ra lễ tiệc trai tịnh tại chùa này. Ngày 17 tháng Giêng Giáp Ngọ (2014) ước tính có gần một vạn người tham dự với khoảng 1000 mâm cỗ và kéo dài từ sáng đến đầu giờ chiều. Nhà chùa đã phải chuẩn bị thực phẩm và nấu nướng từ mấy ngày trước với sự giúp sức của nhiều phật tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Tứ Liên - Hà Nội

Chiến lược cả đời Khổng Minh thực ra đã thất bại từ trứng nước?

Toàn bộ giai đoạn "Tam Quốc" chỉ là con đường đi tới diệt vong của Thục Hán, mà căn nguyên thực sự được cho là đã xảy ra từ khi chiến lược của Khổng Minh mới "ra lò".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cốt lõi của "tam phân thiên hạ"

Ngày này, có nhiều ý kiến cho rằng sự sụp đổ của Thục Hán xuất phát từ sự kiện Quan Vũ để mất Kinh Châu về tay Đông Ngô, khiến Thục gần như bị "bế quan tỏa cảng", không còn cách đột phá ra khỏi lãnh thổ của mình.

Sự kiện này có thể coi là điểm mấu chốt trong sự sụp đổ của toàn bộ "Long Trung đối sách" nhằm duy trì thế "tam phân thiên hạ" của Gia Cát Lượng.

Tuy nhiên, có quan điểm nói rằng, sự thất bại thực sự của Khổng Minh đã đến từ trước đó rất lâu, khi ông không thể thuyết phục Lưu Bị đoạt lấy Kinh Châu khi khu vực này còn nằm trong tay Lưu Biểu, chứ chưa sáp nhập vào Đông Ngô.

"Long Trung đối sách" là chiến lược căn bản mà Gia Cát Lượng vạch ra cho Lưu Bị từ khi ông còn ở "lều cỏ". Mục tiêu của chiến lược này là "liên Ngô kháng Tào".

Trong khi đó, Khổng Minh cũng chỉ ra, điều kiện tiên quyết để đạt được mục tiêu nói trên là phải có được Kinh Châu trong tay.

Long Trung đối của Khổng Minh đã bị ông thực hiện thất bại từ đầu?

"Long Trung đối" của Khổng Minh đã bị ông thực hiện thất bại từ đầu?

Dù sau đại chiến Xích Bích, Lưu Bị cũng "mượn" được Kinh Châu từ Tôn Quyền, song thời thế đã không còn như trước. Khổng Minh hiểu rõ, cùng là một miếng đất, nhưng đoạt lấy khi nào và từ tay ai lại mang ý nghĩa chiến lược hoàn toàn khác biệt.

Đương thời, Tào Tháo còn mải bình định phương Bắc, chưa thể xua quân Nam hạ, trong khi Tôn Quyền và Lưu Biểu diễn ra tranh chấp.

Nếu tại thời điểm này, Lưu Bị đoạt lấy Kinh Châu từ tay Biểu thì ông có thể dễ dàng sở hữu một địa bàn độc lập mà không phát sinh vấn đề chủ quyền, dẫn đến xung đột với Đông Ngô như sau này.

Như vậy, với việc Tào Tháo tấn công Giang Đông, sự liên kết của Tôn Quyền và Lưu Bị cũng sẽ được hiện thực hóa trong vai vế bình đẳng hơn.

Ngược lại, trên thực tế, quân đội Lưu Bị đã bị Tào Tháo đè bẹp ở Tân Dã, buộc ông phải cử Khổng Minh làm thuyết khách đến cầu viện Đông Ngô. Về lý thuyết, Lưu Bị luôn ở "chiếu dưới" trong quan hệ đồng minh với Tôn Quyền.

Ngay trong chiến dịch Xích Bích, quân đội chủ đạo đem lại thế thắng cho "liên quân" thực chất cũng là thủy quân của Chu Du.

Qua các điểm này, có thể thấy được ý nghĩa lớn nhất của việc "không bỏ lỡ thời cơ đoạt Kinh Châu" chính là Lưu Bị sẽ được "danh chính ngôn thuận" sử dụng Kinh Châu mà không vấp phải sự chất vấn chủ quyền từ Giang Đông. Có như vậy, "Long Trung đối" mới được thực thi triệt để.

nếu đoạt sớm kinh châu, có thể diễn biến lịch sử đã khác đối với lưu bị.

Nếu đoạt sớm Kinh Châu, có thể diễn biến lịch sử đã khác đối với Lưu Bị.

"Sớm muộn cũng để chủ công ngồi cao trên thành Nam Đô"

Khi "cơ hội vàng" trôi qua, lịch sử Tam Quốc đã ghi nhận tranh chấp chủ quyền cực lớn giữa Thục và Ngô tại Kinh Châu.

Việc Gia Cát Lượng buộc dựa vào mưu lược để "mượn sức" Đông Ngô đoạt lấy Kinh Tương vô hình trung đã thừa nhận sự góp phần và ăn chia hợp lý của Giang Đông tại khu vực này.

Kinh Châu được Thục tận dụng hiệu quả trong suốt 10 năm trời, nhờ đó thôn tính địa bàn chiến lược thứ 2 là Ích Châu, đủ thấy giá trị địa - chính trị của Kinh Châu không gì thay thế được.

Nhưng mối ẩn họa đối với Thục Hán là sự ổn định khu vực này chỉ là tạm thời. Đông Ngô nhiều lần dùng các biện pháp ngoại giao yêu cầu hoàn trả Kinh Châu, trong khi Khổng Minh chỉ có thể "khất lần" để nuôi dưỡng thực lực với mục đích nuốt trọn được địa bàn này.

Có quan điểm nói rằng điều Khổng Minh lo ngại nhất mà không thể ngăn được chính là Quan Vũ trở thành đại tướng trấn thủ Kinh Châu.

Việc Quan Vũ "đổ thêm dầu vào lửa" dẫn tới xung đột bùng phát và ông để mất Kinh Châu là thực tế, nhưng chỉ là hệ quả cuối cùng của những mâu thuẫn âm ỉ trong suốt 10 năm trời.

Nguyên nhân rất đơn giản, Lưu Bị là phe được lợi và đương nhiên muốn duy trì hiện trạng Kinh Châu, đồng thời "hợp tác hòa bình" với Đông Ngô.

Trong khi đó, Giang Đông là phe chịu thiệt và thậm chí còn bị lợi dụng. Do đó, việc Tôn Quyền phát binh lấy Kinh Châu chỉ là vấn đề thời gian, Thục Hán hy vọng dùng các chính sách ngoại giao để "lần lữa" chỉ là phương án câu giờ, hoàn toàn không xử lý được vấn đề.

Chính vì vậy, có quan điểm bênh vực Quan Vũ nói rằng, việc đoạt lại Kinh Châu từ Thục đã là chiến lược tất yếu của Đông Ngô, cho nên việc Quan Vân Trường có thủ Kinh Châu hay thậm chí là Khổng Minh trực tiếp trấn giữ cũng không thay đổi được gì.

Cho dù Quan Vân Trường không thua trước Lữ Mông, Lục Tốn năm 219 và Kinh Châu chưa mất, thì những năm sau đó, đây vẫn sẽ là khu vực "nóng" nhất trong mâu thuẫn Ngô - Thục.

Để thua trước Lữ Mông là thất bại của Quan Vũ, song để dẫn đến mâu thuẫn Ngô - Thục lại là sai sót của Khổng Minh và Lưu Bị.

Để thua trước Lữ Mông là thất bại của Quan Vũ, song để dẫn đến mâu thuẫn Ngô - Thục lại là sai sót của Khổng Minh và Lưu Bị.

Cũng có ý kiến nói rằng, không phải Gia Cát Lượng không muốn sớm đoạt Kinh Châu. Ông từng nhiều lần thuyết phục Lưu Bị ra tay nhưng không được nghe theo.

Nhiều sự kiện về sau đã chứng minh, Lưu Bị chắc chắn là người sẵn sàng đi ngược lại đạo đức để hành sự. Điều mà Khổng Minh thất bại chính là không đưa ra được một cái cớ hợp lý để Bị thực hiện việc đó với Lưu Biểu.

Trong một hoàn cảnh tương tự, Bàng Thống - nhân vật tề danh cùng Khổng Minh - đã giúp Bị tìm được một lý do "danh chính ngôn thuân", giúp ông ta vượt qua "trở ngại đạo đức" mà đoạt lấy Tây Xuyên.

Câu nói "sớm muộn cũng để chủ công ngồi cao trên thành Nam Đô (Kinh Châu)" mà Khổng Minh nói với Lưu Bị xem ra đã trở thành trò cười, bởi thất bại của họ rất có khả năng xuất phát từ chính thời điểm "sớm muộn" đó mà thôi.

Theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiến lược cả đời Khổng Minh thực ra đã thất bại từ trứng nước?

Xem tuổi giàu nghèo –

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, tiếng nói vang dội, tam đình bình ổn, ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt. Thực ra

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường bàn về việc giải đoán tướng mạo, người ta hễ thấy diện mạo khôi ngô tuấn tú, tiếng nói vang dội, tam đình bình ổn, ngũ quan cân xứng hoặc Ngũ nhạc triều cũng là vội vã cho ngay đó là loại tướng người chắc chắn sẽ có thể phát đạt.

tuongphatdat

Thực ra, tuy các điều kể trên là các dấu hiệu hàm ngụ sự phát đạt, nhưng trong đời sống thực tế không thiếu gì kẻ hội đủ các dấu hiệu trên mà không khá giả.

Hoặc có phát đạt một thời nhưng không được hưởng phúc đến già hoặc nửa đời vinh hoa cực điểm nhưng rốt cuộc nhà tan thân diệt.

Sở dĩ có những hiện tượng đó là vì theo luận của tướng học, hoặc do Ngũ hành sinh khắc (trong cái tốt đã hàm chứa cái xấu) hoặc do tâm tính kiêu sa, độc hại không biết giữ gìn để rồi tự mình làm hại mình trước khi bị người ta làm hại (phần tâm tướng không đi đôi với phần hình tướng).

Ngược lại, Ngũ quan, Ngũ nhạc không nẩy nở, mũi không đẫy đà, thoáng trông không có gì là tướng phát đạt theo định nghĩa thông thường mà vẫn được hưởng phúc lúc trung niên hay tuổi già.

Hiện tượng này trong thực tế cũng không hiếm. Đứng về mặt tướng học chuyên môn, loại tướng người có vẻ không phát đạt mà lại phát đạt, chính là những kẻ có tướng phát đạt đặc biệt.

Tỷ như các loại tướng ngũ lộ, ngũ tiểu, ngũ hợp, bát tiểu, cầm thú tướng, nếu các điều kiện hình thức lẫn lộn nội dung của các loại tướng (vốn bị coi là tiện tướng theo nhãn quang thường tục) kể trên phải đồng thời kiêm bị.

Ta hãy lấy ví dụ về tướng ngũ lộ. Tướng ngũ lộ là :

– Mắt lồi ( vốn là tướng chết yểu )
– Tai phản ( Luân quách đảo ngược vốn là tướng người ngu độn )
– Lỗ mũi hếch lên ( tướng của người chết thảm )
– Môi cong lên ( tướng của người chết thảm )
– Lộ hầu ( cùng ý nghĩa như môi cong )

Thoáng nhìn qua, tướng người như vậy, kẻ học tướng thông thường vội vã cho là ác tướng, nếu không kết luận là tướng người yểu thọ, bần hàn thì cũng không dám nghĩ đó là tướng người phát đạt.

Thế mà, một cá nhân nếu đủ cả ngũ lộ thì lại thường là kẻ phúc thọ song toàn. Tướng “ Ngũ lộ câu toàn “ tuy thường là tướng phát đạt đặc biệt, nhưng không phải hầu hết là phát đạt, vì chữ câu toàn chỉ mới là hình thức chứ không không đủ thực chất đi kèm.

Ví dụ như ngũ lộ mà :

– Mắt lộ nhưng không có thần quang
– Tai lộ mà không có vành tai ngoài hoàn mỹ
– Mũi lộ mà chuẩn đầu trơ xương hoặc quặp xuống như mỏ chim ưng
– Môi hếch mà răng sún hoặc khểnh
– Lộ nhưng âm thanh rè và nhỏ

Thì đó lại là tướng thô trọc, chủ về khốn quẫn, chết non, vì chỉ đắc cách có phần hình thức mà không có phần thực chất nên không phải là tướng phát đạt .

Tướng pháp có câu : Nhất lộ, nhi lô thì quẩn bách, bần yểu, ngũ lộ thì phát đạt. Câu nói đó chỉ có tính cách tương đối. Ngũ lộ câu toàn có phát đạt hay không, còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện như đã nói trên.

Còn nhất lộ, nhị lộ thì quẫn bách, bần yểu, cũng không phải là điều đương nhiên phải thế. Vì cũng như ngũ lộ câu tòan nhất nhị lộ nhiều khi là tướng của kẻ bần cùng nhưng đôi khi cũng là tướng của người phát đạt.

Nếu mắt lộ mà có chân quang và thu tàng thì nếu các bộ vị khác không khuyết hãm thì đến ngoài 40 tuổi sẽ có cơ hội khá giả, mũi lộ mà khí sắc lúc nào cũng hồng nhuận, cánh mũi dầy và lỗ mũi không hếch lên (tham khảo đoạn nói về các loại mũi điển hình) thì tuy thiếu niên có bị khốn khổ nhưng nói về những vãn niên ắt phát đạt.

Môi, tai, lông mày, yết hầu …cũng đều có thể suy diễn tương tự như trên để định xem “ lộ “ là tốt hay xấu chớ không thể vội vã võ đoán.

Ngoài tướng ngũ lộ được coi là phát đạt (nếu hội đủ cả hình lẫn chất) còn có các tướng ngũ tiểu, bát tiểu, ngũ hợp, tướng cầm thú …cũng đều là tướng phát đạt đặc biệt với điều kiện là hình và chất đi đôi với nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi giàu nghèo –

Mẹo phong thủy chắp cánh cho tình yêu thăng hoa

Mẹo phong thủy cho tình yêu thăng hoa Tết Bính Thân như nào, bạn nên tìm hiểu và áp dụng. Năng lượng của tình yêu như ánh sáng mặt trời bao trùm lên vạn vật và
Mẹo phong thủy chắp cánh cho tình yêu thăng hoa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Năng lượng của tình yêu như ánh sáng mặt trời bao trùm lên vạn vật và cần thiết đối với bất cứ ai. Tết Bính Thân này, bạn nên áp dụng những mẹo phong thủy dưới đây, đảm bảo tình cảm lứa đôi thăng hoa tột cùng.


1. Quan tâm tới phòng ngủ

Hãy biến phòng ngủ của bạn thành một nơi nuôi dưỡng những cảm xúc thăng hoa và giữ gìn sức khỏe, sắc đẹp, nơi giúp cân bằng nguồn năng lượng tích cực cho cả hai người.

Meo phong thuy chap canh cho tinh yeu thang hoa hinh anh
 
Trước tiên cần chú ý tới màu sơn tường, cách bài trí cửa sổ tới khăn trải giường và các bức hình nghệ thuật trong phòng. Tất cả phải đảm bảo sự hài hòa về màu sắc cũng như chất liệu. Tránh dùng những gam màu quá nóng hoặc quá trầm, đều ảnh hưởng không tốt đến cảm xúc lứa đôi.

Vị trí kê giường đảm bảo vững chắc, có điểm tựa và hai bên trái phải cân đối. Có như vậy, tình cảm lứa đôi mới gắn kết bền chặt. Đây là một trong những mẹo phong thủy giúp tình yêu thêm thăng hoa, mặn nồng.

2. Biến phòng tắm thành spa của riêng bạn

Meo phong thuy chap canh cho tinh yeu thang hoa hinh anh 2
 
Hãy biến phòng tắm của bạn thành một spa ngay tại nhà nhằm tạo cảm giác tươi mới, khỏe khoắn. Điều này nói thì dễ hơn so với làm bởi lí do chúng ta thường có xu hướng phớt lờ tầm quan trọng của nó, trong khi đó, nếu nơi này không hợp phong thủy sẽ tạo ra các năng lượng tiêu cực.

Vì vậy, cần đảm bảo phòng tắm của bạn không chỉ sạch sẽ, ngăn nắp mà còn chứa đựng những yếu tố phong thủy tốt, giúp thư giãn về tinh thần, nhanh chóng lấy lại nguồn năng lượng đã mất để có thể cùng nửa kia tận hưởng cuộc sống bình yên, thảnh thơi. Ngoài việc dùng hoa tươi, bạn có thể sử dụng tinh dầu thơm trong phòng tắm để khơi dậy những xúc cảm đam mê.

Chọn ngày giờ và hướng xuất hành tốt để rước lộc vào nhà Tết Bính Thân
– Đã từ lâu, dân gian quan niệm rằng chọn ngày giờ và hướng xuất hành đầu năm tốt sẽ giúp cả năm may mắn, thịnh vượng. Từ mùng 1 đến mùng 9
3. Treo tranh ảnh về chủ đề tình yêu


Theo phong thủy, treo một bức tranh đẹp với hình ảnh của hai người yêu nhau, một chiếc ly hay bát bằng đá thạch anh hồng trong suốt có hoa văn biểu thị tình yêu đôi lứa, những đồ vật có đôi có cặp... trong phòng ngủ hay ngoài phòng khách sẽ mang lại không gian ấm cúng, cảm xúc thăng hoa cho tình yêu của bạn.

► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Giang Nguyễn

Xem thêm video: Tác dụng bất ngờ của gương phong thủy



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy chắp cánh cho tình yêu thăng hoa

Thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Một bình hoa ở vị trí nhất định trong nhà có thật sự cải thiện cuộc sống của bạn? Những người thực hành nghệ thuật phong thủy cổ xưa sẽ trả lời bạn rằng: Chắc chắn có!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chuyên gia phong thủy tin rằng việc sử dụng và bố trí các đồ vật nhất định trong nhà hoặc phòng làm việc có thể chống lại năng lượng tiêu cực, thúc đẩy năng lượng tích cực trong cuộc sống của bạn.

Ít người biết cây và hoa đóng vai trò lớn trong việc điều khiển năng lượng vũ trụ có lợi, chưa kể cây trồng trong nhà còn có tác dụng lọc không khí, tăng hàm lượng oxy, chống lại ảnh hưởng của trường điện từ tạo ra từ các thiết bị điện tử. Chúng tạo ra môi trường tốt để phát triển hài hòa mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà.

1. Các loại cây và hoa có ý nghĩa phong thủy

Cây cối có tác dụng điều hòa dòng chảy năng lượng tích cực, đặc biệt là các cây thân gỗ. Màu xanh của cây tượng trưng cho sự phát triển, hòa bình và hợp tác. Vì vậy, cây được trồng trong nhà với tác dụng mang đến sự bình tĩnh, giảm căng thẳng và tạo ra môi trường yên tĩnh và hài hòa.

Khi đặt ở các góc lõm của nhà, cây lá nhọn và dài sẽ giúp ngăn cản năng lượng trì trệ xuất hiện ở đây. Ngược lại, cây tán rậm rạp có lá tròn sẽ làm mềm năng lượng ở các góc nhọn. Cây cảnh trong phòng ngủ sẽ tạo ra môi trường yên tĩnh. Nhà bạn có một hành lang dài? Hãy đặt các chậu cây bụi ở hai bên để giảm bớt tốc độ chảy quá nhanh của năng lượng. Còn nếu thấy lo ngại về vấn đề an ninh bạn có thể thử đặt các chậu xương rồng trên ngưỡng cửa sổ.

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Phong thủy dựa trên những cảm giác mà bông hoa gợi lên như cái đẹp, sự duyên dáng và nét tinh tế.

Dưới đây là một số loại cây trồng và hoa được các chuyên gia phong thủy khuyên sử dụng:

- Tre: Có ý nghĩa may mắn, cây tre đặc biệt tốt để bày trong nhà bếp, phòng tắm nhằm mang lại sự giàu có, tình yêu, sức khỏe và hạnh phúc.

- Cây xương rồng. Thực vật có gai nhọn và lá nhọn này dùng nhiều trong các góc lõm để kích hoạt các năng lượng trì trệ.

- Hoa cẩm chướng: Màu đỏ cải thiện tính lãng mạn, màu  hồng cho hưởng thụ tình dục, và màu trắng để giúp bạn có động lực.

- Hoa thược dược: Những bông thược dược đỏ tươi sẽ mang lại cuộc sống lãng mạn và cải thiện tình hình tài chính của gia chủ.

- Cây huyết rồng: Loại cây lá nhọn này giúp di chuyển năng lượng đình trệ ở góc nhà hoặc phía cuối của trần dốc.

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa Cúc đồng tiền màu đỏ mang lại may mắn về tình yêu và tiền bạc.

- Cây lá bỏng: Cũng được biết đến như một cây trồng có tác dụng ổn định tài chính.

- Hoa loa kèn: Nếu bạn có một không gian quá bận rộn thì hoa loa kèn có thể sử dụng để tạo ra ảnh hưởng êm dịu hơn trong khu vực đó.

- Hoa sen: Được cho là tốt cho cặp vợ chồng nào đang mong có con.

- Hoa hồng: Mang đến các cơ hội tốt về tình yêu và tiền bạc.

- Hoa tulip: Màu đỏ là sự lãng mạn, hồng là niềm vui còn màu trắng sẽ thúc đẩy nhiệt huyết của bạn.

- Cây dây nhện: Loại cây trồng này sẽ mang đến không gian thoải mái và thoáng đãng trong nhà.

2. Hoa cắm lọ hoặc hoa trồng chậu

Thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Khi bạn chưng hoa tươi trong nhà đòi hỏi phải chăm sóc cẩn thận, tránh hoa bị úa, héo hoặc khô.

Một lọ hay một chậu hoa tươi đều có ý nghĩa tích cực như nhau. Tuy nhiên, cả hai đều đòi hỏi phải được chăm sóc tốt vì hoa héo sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng lượng phong thủy. Bỏ các bông hoa hoặc lá héo ngay lập tức. Chú ý tưới nước trước khi đất khô cạn nhưng cũng không để cây sũng nước lâu hơn 24 giờ. Ngắt bỏ lá và bông hỏng, cắt một chút gốc hoa mỗi hai ngày, thay nước trong bình để kéo dài tuổi thọ hoa. Khi hầu hết hoa trong bình bị héo thì bỏ chúng đi càng sớm càng tốt.

3. Hoa khô hoặc hoa giả

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Tốt nhất nên mua hoa giả làm từ lụa hoặc giấy.

Hoa khô và hoa giả không hữu ích như hoa tươi nhưng nếu như bạn không có lựa chọn nào khác thì có nó còn tốt hơn là không có gì. Có người cho rằng hai loại hoa này là biểu tượng của cái chết và sự phân rã. Tuy  nhiên nếu bạn không thấy ý nghĩa tiêu cực này thì vẫn có thể sử dụng chúng, chỉ cần chú ý mua hoa bằng lụa hoặc giấy và tránh xa hoa nhựa hoặc vải. Giữ hoa sạch bằng cách phẩy bụi hoặc giặt qua với nước, tránh để hoa rụng, gãy vào bình chứa hoặc bị phai màu do ánh nắng.

4. Chọn chậu và bình

Hình dáng và chất liệu của chậu và bình có thể tăng thêm hiệu quả phong thủy của cây trồng và hoa. Bạn có thể kết hợp giữa ý nghĩa các loại cây, hoa với hình dáng chậu, bình và đặt vào các góc nhất định của nhà để có được lợi ích lớn nhất cho mình.

thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

Bình hình tròn mang lại sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình.

Bình thủy tinh, bình cong có ý nghĩa phong thủy về tiền bạc. Chậu gỗ cao tốt cho sự phát triển nghề nghiệp. Hình tam giác hoặc màu tím sẽ giúp những nỗ lực của bạn được công nhận trong khi chậu và bình kim loại tròn có ý nghĩa hướng tới sự lãng mạn và hòa hợp, còn nếu là màu đỏ và bằng bạc thì sẽ mang tới nhiều may mắn về tiền bạc. Sự kết hợp giữa bình màu trắng với hoa màu hồng hoặc đỏ đặt trong phòng ngủ mang đến tình yêu cho vợ chồng. Chậu hoặc bình bằng đất sét sẽ giúp các thành viên trong nhà gắn bó hơn, đặc biệt là khi nó có hình dáng giống như cái bát.

Hữu Nguyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy trong nhà bằng cây và hoa

15 phong tục truyền thống trong ngày Tết cổ truyền

Những phong tục truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc ngày Tết cổ truyền, bắt đầu từ 23 tháng Chạp tiễn ông Công ông Táo cho tới giao thừa hay qua năm mới
15 phong tục truyền thống trong ngày Tết cổ truyền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết nguyên đán rất quan trọng đối với con người Việt Nam. Ngày tết đến người người nhà nhà sum họp vây quần bên nhau. Bên cạnh đó thì những phong tục truyền thống trong những ngày tết việt nam cũng rất quan trọng.

1. Cúng ông Công, ông Táo ngày 23 tháng Chạp

Ngay từ ngày 23 tháng Chạp, các gia đình Việt Nam đã dọn dẹp sạch sẽ nhà bếp để cúng ông Công, ông Táo, lễ cúng truyền thống phải có cá vàng để tiễn ông về trời, mong ông sẽ báo cáo với Ngọc Hoàng những điều tốt vì theo quan niệm dân gian đây là ngày mà Ngọc Hoàng sẽ trách phạt hay thưởng gia chủ dựa trên những gì mà ông Táo báo cáo.

2. Gói bánh Chưng

Bánh Chưng là món ăn truyền thống, lâu đời của người Việt. Ngay từ những ngày 28, 29 Tết, các gia đình Việt Nam thường gói bánh Chưng để làm quà biếu Tết và để thưởng thức. Ăn bánh Chưng để nhớ về công ơn của tổ tiên, cha mẹ và gợi nhớ đến câu chuyện vua Hùng kén phò mã từ rất lâu đời.

3. Hoa Tết và thưởng hoa ngày Tết

Ngày Tết, người Việt thường mua những cây hoa tượng trưng cho sự may mắn như: đào, mai, quất..để xua đuổi tà ma, cầu cho một năm mới luôn vui vẻ, hạnh phúc, thịnh vượng, viên mãn cho cả gia đình.

4. Mâm ngũ quả

Bày mâm ngũ quả cũng là một phong tục không thể thiếu trong ngày Tết của các gia đình Việt. Mâm ngũ quả tượng trưng cho Kim- Mộc- Thủy- Hỏa- Thổ, 5 yếu tố cấu thành nên vũ trụ theo quan niệm của Khổng giáo với nghĩa chung sâu sắc, gắn liền vơi sụ hiếu thảo và mong muốn những điều tốt đẹp sẽ đến trong năm mới.

5. Rước vong linh ông bà

Đêm giao thừa, người Việt thường bày biện hoa quả, đồ cúng thành mâm cỗ để dâng lên ông bà, tưởng nhớ về tổ tiên, cội nguồn, cùng nhau ôn lại những kỉ niệm của năm cũ, ước mong cho năm mới sắp đến.

6. Hái lộc

Hái lộc đầu xuân là một nét đẹp trong ngày Tết truyền thống của người Việt. Người dân Việt Nam thường đi hái lộc vào đêm giao thừa hoặc sáng mồng một để cầu một năm mới luôn may mắn và viên mãn, rước lộc về nhà.

7. Xông đất

Xông đất là một phong tục rất quan trọng của người Việt Nam vì họ quan niệm rằng, người xông đất sẽ quyết định cả một năm vui vẻ, phát đạt hay không may mắn của mình. Vì thế, họ thường mời những người có vận may, có tuổi hợp với chủ nhà đến xông đát vì họ tin rằng, người đó sẽ mang may mắn, điềm lành trong suốt cả một năm. Người xông đất phải ăn mặc chỉnh tề, sau đó phải đi hết 1 vòng quanh nhà với hi vọng may mắn sẽ luôn tràn ngập.

8. Chúc Tết

Vào ngày mồng một, người Việt Nam có phong tục đi chúc Tết họ hàng, bạn bè và những người thân quen của mình.

9. Mừng tuổi

Ngày Tết, người Việt Nam có phong tục lì xì cho trẻ em. Phong bao lì xì màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn, đoàn viên, mong ước hạnh phúc sẽ đến cho năm mới.

10. Tống cựu nghinh tân

Những ngày cuối năm, người Việt có phong tục quét dọn nhà cửa sạch sẽ, mua sắm đồ dùng, quần áo mới. Người lớn cũng dặn dò con cháu, trong giây phút chuyển giao sẽ không cãi cọ, không trách phạt hay mắc lỗi. Những người có hiềm khích với nhau cũng xí xóa hết, giây phút năm mới chỉ chúc tụng nhau những gì tốt lành và may mắn.

11.Xuất hành đầu năm

Ngày mồng một đầu năm, người Việt Nam thường chọn giờ đẹp, hướng đẹp để xuất hành, hi vọng có năm mới may mắn mỗi khi bước chân ra khỏi nhà.

12. Thăm mộ tổ tiên cuối năm

Con cháu thường đi thăm mộ tổ tiên từ khoảng 23 đến 30 tháng chạp, sửa sang, dọn dẹp để bày tỏ lòng hiếu thảo và mời vong linh tổ tiên về với con cháu.

13. Khai bút đầu năm

Ngày đầu xuân, trẻ em có tục khai bút, treo câu đối đỏ để cầu may mắn và hi vọng tốt lành sẽ đến trong năm mới.

14. Đi lễ đền chùa đầu năm

Đầu năm mọi sự bắt đầu mới mẻ và đầy những ước mong cho một năm mới nhiều điều may mắn. Đi lễ chùa đầu năm cùng với những lời nguyện cầu cho bản thân cũng như gia đình được an khang thịnh vượng, mọi sự suôn sẻ yên vui.

15. Xin chữ đầu năm

Tập tục xin chữ ngày Tết từ những bậc trí giả, nho giáo thể hiện tinh thần hiếu học, cầu thị của người dân Việt Nam từ xưa tới nay. Mỗi con chữ đều mang nhiều ý nghĩa và mong ước hoặc là ý chí quyết tâm của người xin chữ nhằm thể hiện mình và nhắc nhở bản thân trong năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 15 phong tục truyền thống trong ngày Tết cổ truyền

Luận về Ân Quang Thiên Quý

Ân Quang Thiên Quí là hai tạp diệu. Quang thuộc Mộc, Quí thuộc Thủy. Quang Quí gần với Long Phượng ở điểm thông minh, đem tin mừng và giải trừ bớt cái nguy về bệnh là điểm khác với Long Phượng.
Luận về Ân Quang Thiên Quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ân Quang theo cổ nghĩa là ân huệ đặc biệt. Ngày xưa chế độ thi cử cứ ba năm một lần thi hội, ba năm một lần thi hương. Bất chợt có một khoá đặc biệt gọi bằng “ân khoa”. Như vậy sao Ấn Quang chủ về sự đỗ đạt ân sủng thuộc quí chứ không phải phú. Ấn Quang cần Xương Khúc Khôi Việt đi bên mới hay. Vận gặp Thiên Khôi Ấn Quang lại thêm cả Lộc Tồn Hóa Lộc thì nhờ quí nhân đề bạt mà có tiền tài.

Thiên Quí đem đến cả quí lẫn phú. Nó hợp với Văn Xương nhất, thứ nhì mới tới Văn Khúc rồi sau là Khôi Việt, tăng gia khả năng thông tuệ. Thiên Quí vào Thê cung nhờ vợ mà được chức. Thiên Quí hợp Thái Âm và sợ Thái Dương hãm. Còn Ấn Quang ngược lại hợp Thái Dương và sợ Thái Âm hãm. Trường hợp cả Âm lẫn Dương hội lại cùng Quang Quí Khôi Việt thì lại chuyển thành cách rất tốt, tay trắng nên công danh phú quí.


Luận cứ cho rằng Quang Quí cũng như Long Phượng khả dĩ giải được tính trăng hoa của Đào Hoa, Thiên Riêu là sai. Trái ngược hẳn, nữ Mệnh đã có đào hoa tinh rồi còn gặp Quang Quí thì tính hư ngụy phù hoa quan hệ với nhiều người đàn ông. Chỉ có những kĩ nữ mới quen thuộc các đại quan quí nhân (tức Ấn Quang Thiên Quí đó). Quang Quí gặp Thai Phụ, Phong Cáo gọi bằng cách “tứ vinh” càng hanh thông trên hoạn lộ.


Quang Quí đứng với Tả Hữu, Thanh Long, Khôi Việt, Hoa Cái, Hồng Loan tại Mệnh hoặc chiếu rất tốt cho cả nam mạng lẫn nữ mạng.

Quí Ân Thanh Việt Cái Hồng

Trai cận cửu trùng gái tác cung phi

(Cung phi là nói về địa vị sang cả, chứ không phải cứ cung phi là tốt. Cung phi

trong Cung oán ngâm khúc chỉ là một thứ nô lệ thời phong kiến)


Quang Quí đóng hai cung Sửu Mùi thật đẹp, nếu Mệnh hay Quan mà gặp được thì công danh thi cữ dễ dàng.


Quí Ân Mùi Sửu hạn cầu

Đường mây gặp bước ân sâu cửu trùng

Quang Quí gặp Đào Hồng ở cung Điền Trạch thường có may thừa kế di sản, ruộng vườn

Quí Ân ngộ Đào Hồng Điền Trạch

Cô dì lưu tài bạch ruộng nương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Ân Quang Thiên Quý

8 quy tắc phong thủy nhà ở thu hút tiền tài, hạnh phúc vào năm mới

Những ai mong muốn bắt đầu một mối quan hệ mới vào năm mới, đừng quên quy tắc sắp xếp đồ vật theo đôi là một trong những lời khuyên đáng lưu tâm của chuyên gia phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới đang đến gần, chúng ta hãy cùng tham khảo ý kiến của các chuyên gia phong thủy phương tây dưới đây để dọn dẹp và trang hoàng nhà đón Tết cổ truyền.

1. Kê chân đồ nội thất lên trên thảm

Đừng bao giờ kê đồ nội thất sát tường, đó là lời khuyên của chuyên gia phong thủy, đồng thời là tác giả của cuốn sách 'Move Your Stuff, Change Your Life' Karen Rauch Carter. Theo bà, đồ nội thất nên được sắp xếp ở vị trí có thể hỗ trợ giao tiếp, mà sát tường không phải là vị trí đẹp. Hãy để ít nhất phần chân trước của đồ nội thất lên thảm - nơi mọi người đặt chân đến, ngồi và nói chuyện.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 1

2. Giữ bếp sạch gọn

Bếp là không gian gắn liền với khả năng tài chính và có thể thu hút tài lộc, theo chuyên gia phong thủy nổi tiếng Suzanne Metzger. Hãy chú ý đặt chạn bát và tủ lạnh ở vị trí thích hợp và để thật nhiều đồ ăn tươi mới trong phòng bếp . Bên cạnh đó, đừng quên lau chùi đồ đạc phòng bếp sạch sẽ, giữ bếp lửa cháy hoặc hoạt động càng nhiều càng tốt.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 2

3. Sử dụng đồ theo cặp

Sử dụng đồ dùng theo cặp đồng nghĩa với việc nhân đôi may mắn, hạnh phúc và giàu sang trong năm mới. Những ai mong muốn bắt đầu một mối quan hệ mới vào năm mới, đừng quên quy tắc sắp xếp đồ vật theo đôi, theo chuyên gia thiết kế và phong thủy Laura Benko. Hãy tránh đặt ghế đơn trong góc hoặc treo tranh, ảnh đơn. Việc sắp xếp đồ này rất quan trọng vì nó giúp tạo thêm nguồn năng lượng của một người đồng hành cùng bạn, chuyên gia cho biết thêm.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 3

4. Ưu tiên sử dụng các màu đỏ, tím và xanh lá cây

Màu sắc có ảnh hưởng lớn đến tâm trạng, và màu đỏ được coi là màu thể hiện điều tốt lành, may mắn và thành công. Hãy nghĩ đến việc dùng thảm đỏ ở lối đi hoặc đeo cà vạt màu đỏ, Laura giải thích. Bên cạnh đó, màu tím và màu xanh lá cây cũng là những màu quan trọng biểu tượng cho sự thịnh vượng. Ví dụ, bạn có thể sơn tường màu lavender hoặc thêm họa tiết tím vào ghế ngồi.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 4

5. Trang trí cửa ra vào

Trong phong thủy, khu vực cửa ra vào rất được chú trọng. Đó là khu vực thu hút tài lộc và may mắn vào trong nhà. Bạn nên dọn dẹp khu vực cửa ra vào sạch sẽ, không có vật chắn. Lối đi mái vòm hoặc cổng và chuông cửa là những chi tiết thiết kế phong thủy bạn nên làm và không nên để chuông cửa hỏng vào dịp năm mới. Nếu cần trải thảm, bạn nên chọn màu thảm sáng màu và mới. Bạn cũng có thể đặt thêm các chậu cây ở lối ra vào, theo chuyên gia phong thủy Karen.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 5

6. Chọn bàn ăn hình tròn

Bạn muốn chuyện tình cảm trong năm mới của mình thuận lợi? Hãy điều chỉnh khu vực phòng ăn phòng ngủ . Hãy chọn bàn ăn hình tròn để mọi người có thể nhìn được nhau và chuẩn bị đủ ghế ngồi cho tất cả mọi người, kể cả khi tất cả mọi người không ăn ở nhà, Karen cho biết.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 6

7. Không sử dụng đồ nội thất mang biểu tượng nước

Trong phong thủy cầu tiền tài, nước không phải là yếu tố may mắn. Nó biểu tượng cho việc rửa trôi hoặc lãng phí tiền bạc, Karen nói. Bất kể hình ảnh hay biểu tượng nào liên quan đến nước đều có thể liên quan đến các vấn đề tài chính của bạn. Vậy nên, tốt nhất, bạn cần chú ý tránh sử dụng trưng bày các hình ảnh có nước và cả gương ở vị trí cao hơn mũi của bạn, đặc biệt là ở phòng ngủ.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 7

8. Chọn màu hồng

Theo chuyên gia phong thủy Ken Lauher, màu hồng là sắc màu tượng trưng cho các mối quan hệ, tình yêu, hạnh phúc và sự lãng mạn. Để chuyện tình cảm của bạn xuôi buồm thuận gió và gia đình hòa thuận, hãy sử dụng đồ nội thất và các chi tiết trang trí màu này cho phòng khách và phòng ngủ. Hoặc, bạn cũng có thể sử dụng màu xanh dương thay thế vì đây là màu sắc tượng trưng cho các mối quan hệ tích cực.

8 quy tac phong thuy nha o thu hut tien tai, hanh phuc vao nam moi - Anh 8

Nguyễn Mai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 quy tắc phong thủy nhà ở thu hút tiền tài, hạnh phúc vào năm mới

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd