Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Diễn giải giải mã và các ví dụ minh họa - Quyển 3

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Diễn giải giải mã và các ví dụ minh họa - Quyển 3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tóm Tắt:

Ở quyển 1, tôi đã chứng minh rằng Chu Dịch là quyển sách trình bày 64 định luật, và chúng được viết lại từ những hình vẽ.
Ở quyển 2, tôi đã chứng minh rằng 64 định luật mang cấu trúc định sẵn, và cấu trúc ấy hình thành từ 6 học thuyết.
Trong quyển 3, tôi sẽ viết :
Bởi cho rằng đây là quyển sách trình bày 64 định luật, nên tôi sẽ diễn giải các thoán từ, hào từ theo đúng nghĩa đen của chúng.
Bởi cho rằng các thoán từ, hào từ mang cấu trúc định sẵn, nên tôi sẽ diễn giải chúng từ cấu trúc định sẵn ấy. Nói cách khác, có một qui tắc và từ qui tắc ấy thoán từ, hào từ được viết nên.
Bởi cho rằng Chu Dịch được viết lại từ các hình vẽ, cho nên khi căn cứ vào qui tắc tôi sẽ chỉ ra những thiếu sót ở một số hào từ.
Bởi cho rằng Chu Dịch là bản chép lại, cho nên tôi sẽ trình bày bộ Chu Dịch bằng ngôn từ hiện đại sau khi đã bổ sung những thiếu sót.
Và ví dụ minh hoạ ở mỗi hình thái sẽ giúp bạn đọc có được hình dung ban đầu tính ứng dụng dự đoán của Chu Dịch.

MỤC LỤC


QUYỂN 3: CHU DỊCH DIỄN GIẢI
Cấu Trúc Chu Dịch
Cấu Trúc Thoán Từ
Cấu Trúc Hào Từ
Cấu Tạo Của Từ
Qui Tắc Tạo Nên Thoán Từ
Qui Tắc Tạo Nên Hào Từ
64 Quẻ Dịch


1- THUẦN CÀN
2- THUẦN KHÔN
3- Thuỷ Lôi TRUÂN
4- Sơn Thuỷ MÔNG
5- Thuỷ Thiên NHU
6- Thiên Thuỷ TỤNG
7-Địa Thuỷ
8- Thuỷ Địa TỈ
9- Phong Thiên TIỂU SÚC
10- Thiên Trạch
11- Địa Thiên THÁI
12- Thiên Điạ BỈ
13- Thiên Hoả ĐỒNG NHÂN
14- Hoả Thiên ĐẠI HỮU
15- Địa Sơn KHIÊM
16- Lôi Địa DỰ
17- Trạch Lôi TUỲ
18- Sơn Phong CỔ
19- Địa Trạch LÂM
20- Phong Địa QUÁN
21- Hoả Lôi PHỆ HẠP
22- Sơn Hoả
23- Sơn Địa BÓC
24- Địa Lôi PHỤC
25- Thiên Lôi VÔ VỌNG
26- Sơn Thiên Đại Súc
27- Sơn Lôi DI
28- Trạch Phong ĐẠI QUÁ
29- THUẦN KHẢM
30- THUẦN LY
31- Trạch Sơn HÀM
32- Lôi Phong HẰNG
33- Thiên Sơn ĐỘN
34- Lôi Thiên ĐẠI TRÁNG
35- Hoả Địa TẤN
36- Địa Hoả MINH DI
37- Phong Hoả GIA NHÂN
38- Hoả Trạch KHUÊ
39- Thuỷ Sơn KIỂN
40- Lôi Thuỷ GIẢI
41- Sơn Trạch TỔN
42- Phong Lôi ÍCH
43- Trạch Thiên QUẢI
44- Thiên Phong CẤU
45- Trạch Địa TUỴ
46- Địa Phong THĂNG
47- Trạch Thuỷ KHỐN
48- Thuỷ Phong TĨNH
49- Trạch Hoả CÁCH
50- Hoả Phong ĐỈNH
51- THUẦN CHẤN
52- THUẦN CẤN
53- Phong Sơn TIỆM
54- Lôi Trạch QUI MUỘI
55- Lôi Hoả PHONG
56- Hoả Sơn LỮ
57- THUẦN TỐN
58- THUẦN ĐOÀI
59- Phong Thuỷ HOÁN
60- Thuỷ Trạch TIẾT
61- Phong Trạch TRUNG PHU
62- Lôi Sơn TIỂU QUÁ
63- Thuỷ Hoả KÝ TẾ
64- Hoả Thuỷ VỊ TẾ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Diễn giải giải mã và các ví dụ minh họa - Quyển 3

Vía thần tài có thật sự là ngày mùng 10 hàng tháng không?

Đầu năm, hầu hết các gia đình người Việt đều có lễ đón Thần tài theo phong tục dân gian cho rằng đầu năm cần chào đón thần tài từ thiên đình về hạ giới.
Vía thần tài có thật sự là ngày mùng 10 hàng tháng không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày vía được định nghĩa là ngày liên quan đến tâm linh, sự thay đổi linh hồn của một người. Ngày vía này có thể là ngày sinh, ngày mất, ngày thành đạo… Chẳng hạn “Lễ vía Đức Phật A Di Đà đản sanh 17-11 âm lịch” là ngày sinh, “ngày vía Bồ tát Quán Thế Âm thành đạo” là ngày thành đạo… Còn thần tài, theo ghi chép sớm nhất liên quan đến ngày sinh của thần tài là “Ngọc hạp ký” của Hứa Chân Quân, đời Tấn vào ngày 22 tháng 7 âm lịch. Hiện nhiều nơi ở Trung Quốc vẫn tổ chức đón thần tài vào ngày này.

Thần tài quen thuộc nhất trong dân gian là Triệu Công Minh. Ngày sinh của Triệu Công Minh có nhiều thuyết, thông dụng nhất là hai ngày: 15 tháng 3 (theo Nam Sơn cư sỹ đời Tần) và 22 tháng 7 (trùng với thuyết của Hứa Chân Quân ở trên), đồng thời các nhà thiên văn cổ cho rằng đây là ngày “mặt trời sáng nhất”. Do đó, ngày vía thần tài nếu có sẽ là ngày 22 tháng 7 hàng năm.

Những năm gần đây xuất hiện trào lưu người dân đổ xô đi mua vàng trong ngày "vía thần tài" mùng 10 tháng Giêng, mong được may mắn tài lộc trong năm mới. Một số ý kiến cho rằng, ngày này chỉ là do một số người kinh doanh tuyên truyền nhằm thúc đẩy việc bán hàng đầu năm, chứ không có tài liệu nào ghi chép, cũng như phong tục trong dân gian. Tuy nhiên thì hiện tại ngày mùng 10 đã được coi như ngày vía thần tài ở Việt Nam

Đầu năm, hầu hết các gia đình người Việt đều có lễ đón Thần tài theo phong tục dân gian cho rằng đầu năm cần chào đón thần tài từ thiên đình về hạ giới. Lịch trình cụ thể là mùng 2 làm lễ đón Hỷ thần (thần may mắn, hạnh phúc), mùng 3 đón Tài thần (thần tài lộc), mùng 4 là đón tiếp các vị thần khác từ thiên đình về hạ giới, mùng 5 là ngày phá trừ, dỡ bỏ đồ cúng. Riêng với các cửa hàng kinh doanh thì cúng thần tài hàng ngày.

Vía thần tài ông địa

HƯỚNG DẪN SẮM LỄ CÚNG THẦN TÀI VÀO NGÀY 10 THÁNG 1 HÀNG THÁNG

Lễ cúng mặn từ tháng 1 âm lịch tới tháng 6 âm lịch:

- 1 bình bông thọ, 5 thứ trái cây ( có trái dừa ), 5 cây nhang, 5 chun rượu đế, 2 đèn cầy, 2 điếu thuốc, gạo , muối hột, vàng bạc đại 2 miếng .

- một bộ tam sên gồm : 1 miếng thịt ba rọi, 1 hột vịt , 1 con tôm ( hay cua ), tất cả đều luộc.

Lễ cúng chay từ tháng 7 âm lịch đến cuối năm, tháng 12 âm lịch:

- 1 bình bông thọ, 5 thứ trái cây ( có trái dừa ), 5 cây nhang, 5 chun nước , 2 đèn cầy , 2 điếu thuốc, gạo, muối hột , vàng bạc đại 2 miếng.

- Bánh chay như là bánh ít, bánh tét, bánh ngọt ...v...v ...

Thay nước uống khi đốt nhang, thay nước trong lọ hoa, và chưng thờ nải chuối chín vàng.Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài.Hàng tháng thường lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.

Lời dặn cần thiết:

- Gạo, muối thì cất lại dùng cho có lộc , không được rãi ra ngoài.

- vàng, bạc đại đốt ở ngoài.

- rượu hay nước thì đứng ngoài cửa tưới vào nhà, có ý nghĩa là đem lộc vào .

- bộ tam sên hay bánh trái chia nhau trong nhà dùng không cho người ngoài .

Bài cúng thần tài:

Văn khấn Thần Tài Thổ Địa

- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

- Con kính lạy Thần Tài vị tiền.

- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là:…………………………………Tuổi:…………………..

Ngụ tại………………………………………………………………………..

Hôm nay là ngày…….tháng…….năm…………………(âm lịch).

Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!

Hi vọng bài viết của chúng tôi đã góp phần hữu ích cho các đọc giả trong việc thờ cúng Thần Tài - Ông Địa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vía thần tài có thật sự là ngày mùng 10 hàng tháng không?

Nằm mơ đái dầm –

Đái dầm hay xảy ra trong đêm, là một hiện tượng bệnh lý do não không điều khiển được cơ quan chức năng bài tiết. Thường trẻ con mắc nhiều. Người lớn cũng có loại bệnh tương tự, nhưng nguyên nhân mắc bệnh phức tạp hơn. Theo điều tra của một số nhà y h
Nằm mơ đái dầm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ đái dầm –

SAO ĐẾ VƯỢNG TRONG TỬ VI

đế vượng (Kim) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Đế Vượng là lưng hay lưng dài vì Đế Vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa tha...
SAO ĐẾ VƯỢNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


đế vượng (Kim)

***

1. Ý nghĩa cơ thể:

Đế Vượng là lưng hay lưng dài vì Đế Vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa thãi.

Đế Vượng Khốc Hư: đau lưng, thận suy.





2. Ý nghĩa tính tình:

- uy nghi, đường bệ

- quảng đại, từ thiện, bác ái

Đế Vượng gần như đồng nghĩa với Tràng Sinh và hội chiếu với Tràng Sinh.





3. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:

- gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú

- giải trừ bệnh tật, tai họa

- tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc

- lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau

Do đó, Vượng và Sinh cùng với phúc tinh, quý tinh, tài tinh, quyền tinh, văn tinh sẽ làm tăng thêm phúc thọ, phú, quý, quyền, khoa của lá số rất nhiều. Vượng, Sinh có khả năng chế giải một số hung tinh hạng nhẹ.





4. Ý nghĩa của đế vượng ở các cung:



a. ở Mệnh, Thân:

- Tử Vượng đồng cung: có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh

- Tử, Vượng, Sinh : người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái



b. ở Tài, Điền:

- Vượng, Lộc: phát tài, có của, điền sản dồi dào

- Vượng, Tả, Hữu, Âm Dương, Tuất Thìn: triệu phú



c. ở Quan:

- Vượng Quyền: có quyền chức lớn

- Vượng Khoa: lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học giá trị. Nếu thêm Khôi Việt, Xương Khúc, Quốc ấn, Âm Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.



d. ở Bào:

- Vượng Thai: đông anh chị em (Vượng, Sinh cũng vậy)

- Vượng Thai Tuyệt Tướng hay Vượng Thai Phục Tướng: có anh em dị bào



e. ở Tử:

- Vượng Sinh : đông con, có hảo con

- Nếu thêm cát tinh : con đông, hiển đạt



f. ở Phúc:

- có Vượng: đông con và thọ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐẾ VƯỢNG TRONG TỬ VI

Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Họ không mưu cầu lợi ích cá nhân mà nghĩ tới mối quan hệ bền chặt nhiều hơn. Đó là người tuổi Thìn, Dần và Hợi.
Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 - Tuổi Dần

Tính nóng như Trương Phi, nhưng người cầm tinh con hổ lại sống rất tình cảm. Con giáp này thẳng thắn, bộc trực và coi trọng tình nghĩa. Dù họ ít bạn bè, nhưng đều là tri kỉ, những người sẵn sàng xả thân vì họ và ngược lại. Hơn nữa, người tuổi Dần rất sợ phản bội, thậm chí trong cả tình bạn, nên họ cực kỳ cẩn trọng trong việc “chọn bạn mà chơi”.

Cuộc sống của người tuổi Dần sẽ trải qua nhiều sóng gió. Càng khó khăn, họ mới càng hiểu ai thật lòng với mình. Sau khi vượt qua mọi trở ngại, con giáp này xác định rõ mình có thể xả thân, hy sinh lợi ích cá nhân vì ai. Họ sẽ trả ân tình đúng như những gì mình nhận được.

Dan-7591-1444091793.jpg

No.2 - Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn lại nổi bật với đặc trưng hào phóng, trượng nghĩa. Bạn bè của con giáp này có thể nói là vô tận. Sở dĩ họ thích giao lưu học hỏi nên tích cực tạo dựng những mối quan hệ mới một cách hồn nhiên, không toan tính. Chính điều đó sẽ là ưu thế giúp con giáp này được nhiều người hậu thuẫn khi khó khăn.

Bù lại, người tuổi Thìn cũng tỏ ra ga lăng và hết lòng trợ giúp bạn bè. Nếu là tri kỉ của họ, bạn sẽ nhận được nhiều đặc ân. Đặc biệt hơn, người cầm tinh con rồng vô cùng chiều chuộng “gấu”. Cùng bản tính phóng khoáng, họ càng không tiếc tiền bạc khi rút ví vì bạn bè.

Thin-6666-1444091793.jpg

No.3 - Tuổi Hợi

Con giáp này khôn khéo theo đúng nghĩa đen. Họ không làm việc gì mà không có mục đích. Họ có thể xác định tương lai khá xa, suy nghĩ sâu rộng nên hành động rất chắc chắn và cẩn trọng. Trong việc kết giao bạn bè cũng vậy, người tuổi Hợi luôn tươi vui, hòa đồng, nhưng khó nắm bắt đâu là tình cảm thật.

Trong mắt mọi người, con giáp này hoàn hảo không tì vết. Trên thực tế, với những ai được coi là tri kỉ, họ sống đúng với bản chất của mình hơn, sẵn sàng vì bạn mà chịu thiệt hại về kinh tế, làm đồng minh để bạn vượt qua nỗi khổ tinh thần...

Hoi-2844-1444091793.jpg


Mr.Bull (theo DZYX)

20131230909786efd046556c464ev6-7353-7158 12 con giáp có tin vui gì trong tháng 10

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp sẵn sàng xả thân vì bạn bè

Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Để phát huy trách nhiệm của phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Đức Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy
Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đạo Phật từ khởi nguyên cho tới bây giờ luôn tồn tại hai giới tu hành, đó là giới xuất gia và giới tại gia. Người tu xuất gia cũng gọi là xuất gia đầu Phật. Xuất gia – là đến chốn hông nhà.

Chữ “nhà”, là nhà ở cửa người thế tục. Người thế tục nào bỏ nhà ở của mình để đến ở nhà của Như Lai, là chùa để giữ gìn mạng mạch Phật pháp trường tồn và phát triển được, gọi là người trụ trì. Trụ, nghĩa ở; còn: Trì, nghĩa là giữ, giữ gìn. Thế nên Trụ Trì là ý nghĩa cao cả trong câu: Trụ Pháp Vương gia – Trì như Lai Tạng. Người tu xuất gia là người lấy Phật đức trang nghiêm thân tâm, khoác y Phật, đưa Phật Pháp vào lời nói, là người trưởng tử của Như Lai, tuyên dương giáo pháp làm lợi ích cho đời; bởi giáo pháp nhà Phật là giáo pháp bất ly thế gian để giác ngộ thế gian (chữ Hán biểu thị bằng câu: Phật pháp bất ly thế gian giác).

Cho nên tu xuất gia mà dân gian gọi là tu chùa là lối tu cao tuột, hơn hẳn các lối tu khác.

Người tu tại gia là người thực hiện các pháp tu ngay tại nơi ở, nơi sinh sống của mình cùng với gia đình (tại gia là tại nhà). Người tu tại gia gọi là Ưu bà tắc; là giới nữ gọi là Ưu bà di. Cũng có thể gọi chung là phật tử, tức con của đức Phật Thích Ca, và chính đức Phật đã chế định và khai mở đường lối tu này khi Ngài còn tại thế.

Lịch sử Phật giáo ghi nhận người tu tại gia đầu tiên là một nhà triệu phú ở gần thành Ba-la-nại, khi ông ta đi tìm người con trai của mình tên là Yasa đã bỏ nhà ra đi vì chán cảnh sống thế gian tầm thường, vô vị. Ông đã tìm được người con trai của mình tại Vườn Nai, con trai ông đang nghe Phật thuyết pháp.

Đến nơi, được nghe pháp, nhà triệu phú nọ cũng bị thuyết phục bởi những lời giảng của đức Phật về Tứ Đế và Bát Chính đạo. Thế rồi thể theo lời cầu xin của nhà triệu phú, đức Phật đã cho ông được quy y, trở thành người đệ tử tại gia đầu tiên. Nhà triệu phú nọ đã hoan hỷ trở lại nhà mình, tiếp tục công việc làm ăn, buôn bán. Còn người con trai của ông là Yasa thì được Phật cho xuất gia.

Từ mẫu hình của người tu tại gia đầu tiên từ thời đức Phật cách đây hơn 25 thế kỷ ấy, thì các pháp tu này vẫn còn nguyên giá trị. Đó là, người phát nguyện tu tại gia nhất thiết phải được nhà chùa chấp thuận và làm lễ Quy y Tam bảo cho.

Trong buổi lễ ấy, nhà chùa có thể đặt Pháp danh (tên đạo) cho người được Quy y. Sau buổi lễ người phật tử đó được trở lại nhà ở, gia đình của mình và làm ăn, sinh sống bình thường trong công đồng dân cư và tự giác thực hiện những điều đã phát nguyện trước Tam Bảo trong buổi lễ Quy y.

Để phát huy trách nhiệm của người phật tử tu tại gia, trước hết phải quan niệm sâu sắc lời Phật dạy qua kinh sách và những lời giảng Pháp của các thầy với các khóa học dành cho người tu tại gia; và không chỉ học hiểu mà còn biết kiến giải đúng nghĩa các thuật ngữ Phật học phổ thông như Tam Bảo, vô ngã, tứ vô lượng tâm, Phật tính v..v…Thực hành Bát chính đạo, sống có giá trị và ý nghĩa hướng thiện để đời sống của mình có giá trị và ý nghĩa, trở thành tấm gương sống đẹp, thực hành đời sống đạo đức, tâm linh, đồng thời Phật tử tu tại gia phải có tình thần hộ trì hoằng dương Chính Pháp, lợi lạc chúng sinh. Bên cạnh đó, người phật tử tu tại gia nếu có điều kiện sẵn sàng thực hành Pháp thí và Vô úy thí – tức là trao truyền kiến thức tu tập và bảo vệ che chở, đem niềm vui, hạnh phúc tới cho người khác, góp phần làm vơi bớt nỗi khổ niềm đau trên cuộc đời, trong xã hội.

Trong văn hóa dân gian Việt Nam từng truyền tụng câu thơ cửa miệng về “sự tu” thật sâu sắc:

Thứ nhất là tu tại gia
Thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa

Chớ hiểu lầm về sự sắp xếp thứ tự.. nơi tu trong câu lục bát này. Bởi vì: Tu tại gia được xếp “thứ nhất” ấy chỉ là bước đầu tiên trong việc thâm nhập và khai mở tri kiến Phật, chưa phải là lối tu cao tuột của người xuất gia mà trong bài viết này đã đề cập, đã Kiến giải và mặc dù vậy, ngay từ buổi đầu tiên chế định ra đường lối tu này; sau lời truyền Pháp, đức Phật đã hoan hỷ, tuyên dương với đại chúng về bốn niềm vui chính đáng của người Phật tử tu tại gia.

Đó là:

1. Niềm vui có của cải: Là do lao động chuyên cần bằng mồ hôi và những việc làm chính đáng của mình trong kinh doanh, làm khoa học kỹ thuật, hoặc lao động phổ thông. Sống lành mạnh, có đạo đức nghề nghiệp. được cộng đồng và pháp luật thừa nhận.

2. Niềm vui được giàu có: Được giàu có là do lao động siêng năng, lại khéo léo sắp xếp công việc hợp lý, có kế hoạch vì thế tạo ra những lợi nhuận ngày một cao. Khi thụ hưởng giàu sang mà vẫn không quên làm việc lành.

3. Niềm vui không có nợ nần: Là do có nghị lực kiềm chế. Thực hành “thiểu dục tri túc”, ít ham muốn, tự biết đủ. Không cờ bạc, rượu chè, giữ ngũ Giới… cho nên không có nợ nần, sống tự tại

4. Niềm vui không bị chê trách: Là do các hành động của thân – khẩu – ý luôn thanh tịnh, không có điều gì đáng chê trách cho nên cuộc sống luôn thảnh thơi, tri thức thăng hoa, tâm thường hoan hỷ.

Trong bốn niềm vui của người tu tại gia, thì niềm vui thứ tư được đức Phật tán dương nhất; Ngài cho rằng: niềm vui không bị chê trách là niềm vui ưu việt hơn cả.

Ở nước ta, trong giới tu tại gia – các cư sĩ, phật tử ở thời nào cũng rất đông đảo. Họ là những thường dân, là thương gia giàu có, nhà khoa học, những nghệ sỹ tài năng và có cả những danh tướng, quân vương… nơi thế tục nhưng hết thảy những việc làm của họ đều xứng danh là các Hộ pháp ở thế gian còn nhiều những khổ đau này.

Trong đó có những ngọn đuốc thiền sáng chói rất đáng tự hào, như nhà Trần (1225 – 1400) có Tuệ Trung Thượng sỹ Trần Tung – vị thiền sư lại là một cư sỹ tại gia, một nhà tư tưởng, nhà quân sự và cũng là một nhà thơ. Bác sĩ Tâm Minh – Lê Đình Thám (1897 – 1969) cũng là một cư sỹ tại gia mẫu mực, làm nhiều phật sự lớn như dịch Kinh Phật, mở các trường Phật học đào tạo tăng tài trong phong trào chấn hưng Phật giáo, đầu những năm 30 thế kỷ 20.

Vậy là may mắn cho tôi và hết thảy những ai đó chưa hội đủ duyên lành để được làm người tu xuất gia, thì cũng chớ bỏ lỡ cơ hội Quy y Tam bảo, làm người tu tại gia, thực hiện các hạnh lành mà thụ hưởng bốn niềm vui mà đức Phật đã hoan hỷ chỉ bày.

Nam mô Công đức lâm Bồ Tát Ma ha tát!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đức Phật nói về bốn niềm vui của người tu tại gia

Sao Cô Thần

Hành: Thổ Loại: Ám Tinh Đặc Tính: Cô độc, lạnh lùng Tên gọi tắt thường gặp: Cô Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Cô Thần và Quả Tú. Gọ...
Sao Cô Thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Ám TinhĐặc Tính: Cô độc, lạnh lùngTên gọi tắt thường gặp:
Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Cô Thần và Quả Tú. Gọi tắt là Cô Quả. Sao này là sao xấu.

Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Mệnh
Tính Tình

  • Tánh cô độc, lạnh lùng, khó khăn.
  • Ít giao du với bên ngoài,
  • Không thích giao thiệp với mọi người.
Phúc Thọ Tai Họa
Cô Thần chỉ sự cô đơn, chích bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Thần có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
Ý Nghĩa Cô Thần Và Các Sao Khác
  • Quả Tú, Phục Binh: Bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân. Nói xấu, gièm pha người khác.
  • Quả Tú, Hóa Kỵ, Thái Tuế: Bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ cô độc, vất vả. Nếu làm các ngành nghề đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế thì phát triển, nổi tiếng.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phúc Đức
  • Họ hàng ít người, nếu có nhiều thì cũng không ở gần.
  • Trong nhà có người cô độc, hoặc góa bụa.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gì cũng có nhà, có chốn nương thân, số có tay cầm giữ về nhà đất, nhà đất vững bền.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Quan Lộc
  • Có nghề lạ, đặc sắc nhưng hay bị cạnh tranh, dèm pha, kèn cựa.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Nô Bộc
  • Không thích nghi với xã hội.
  • Ít bè bạn.
  • Giao thiệp một cách miễn cưỡng.
  • Thiếu hạnh phúc.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài ít được ai giúp đỡ. Nhưng nếu có thêm sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Tam Thai, Bát Tọa, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, ra ngoài lại được mọi người mến chuộng về tài năng đặc biệt của mình.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tật Ách
  • Hay bị mắc bệnh đường ruột, bệnh ở hậu môn, bệnh trỉ, bệnh hay tái đi tái lại.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tài Bạch
  • Cô Thần chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được tiền bạc, của cải vững chắc.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Tử Tức
  • Làm giảm số lượng con, ít con.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Phu Thê
  • Cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương.
  • Phải xa vợ, xa chồng một thời gian rất lâu.
Ý Nghĩa Cô Thần Ở Cung Huynh Đệ
  • Hiếm anh em, có thể là con một.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cô Thần

Cách tính năm tháng nhuận âm lịch –

Muốn tính năm âm lịch có tháng nhuận hay không, ta lấy năm dương lịch chia cho 19, nếu chia hết hoặc cho các số dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó sẽ có tháng nhuận. Lịch tính thời gian theo mặt trăng gọi là âm lịch. Tháng mặt trăng trung bình có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn tính năm âm lịch có tháng nhuận hay không, ta lấy năm dương lịch chia cho 19,  nếu chia hết hoặc cho các số dư 0, 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó sẽ có tháng nhuận.

Lịch tính thời gian theo mặt trăng gọi là âm lịch. Tháng mặt trăng trung bình có 29,5 ngày. Một năm âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày. Cứ 3 năm lại ngắn hơn 33 ngày (hơn 1 tháng).

cuoi18-377101-1368233872_500x0

Để âm lịch vừa chỉ được tuần trăng, vừa không sai lệch nhiều với thời tiết 4 mùa, cứ 3 năm âm lịch người ta phải cho thêm một tháng nhuận để năm âm lịch và dương lịch không sai nhau nhiều. Tuy nhiên, như vậy vẫn chưa đủ, năm âm lịch vẫn chậm hơn so với năm dương lịch. Người ta khắc phục tình trạng trên bằng cách cứ 19 năm lại có một lần cách 2 năm thêm một tháng nhuận.

Trong 19 năm dương lịch có 228 tháng dương lịch, tương ứng với 235 tháng âm lịch, thừa 7 tháng so với năm dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng trước đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 hoặc 8, 11, 14, 17, 19 của chu kỳ 19 năm.

Với năm âm lịch, muốn tính năm nhuận chỉ việc lấy năm dương lịch tương ứng với năm âm lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9 hoặc 11, 14, 17 thì năm âm lịch đó có tháng nhuận.

Ví dụ:
  • Năm nay Bính Thân 2016 không nhuận vì 2016/19 dư 2 nên không phải năm nhuận.
  • Năm sau Đinh Dậu 2017 là năm nhuận vì 2017/19 dư 3 nên năm sau là năm nhuận.

Năm nhuận chỉ là một thủ pháp của các nhà làm lịch nhằm làm cho năm âm lịch và dương lịch không sai lệch nhau nhiều, không có hàm ý gì về thời tiết, khí hậu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính năm tháng nhuận âm lịch –

Xem mệnh bằng năm sinh –

Tuvikhoahoc xin hưỡng dẫn xem mệnh theo năm sinh. Trong Triết Học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ 5 nguyên tố cơ bản và phải luôn luôn trải qua năm trạng thái được gọi là: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy. Năm trạng thái này gọi là Ngũ hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành chính là sự tương tác và quan hệ của vạn vật. Tồn tại trong Ngũ hành có hai nguyên lý cơ bản: Tương Sinh và Tương Khắc

xem mệnh bằng năm sinh

Ngũ hành tương sinh:

Mộc sinh Hỏa sinh Thổ sinh Kim sinh Thủy sinh Mộc
Tương Sinh là mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: cái sinh ra nó và cái nó sinh ra.

Ngũ hành tương khắc:

Mộc khắc Thổ khắc Thủy khắc Hỏa khắc Kim khắc Mộc
Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc đã có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh đã có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.

Bảng tra xem mệnh theo năm sinh

Năm

Năm âm lịch

Ngũ hành

Giải nghĩa

Mệnh nam

Mệnh nữ

1905

Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1906

Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ

1907

Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc

1908

Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc

1909

Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1910

Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim

1911

Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim

1912

Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ

1913

Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả

1914

Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1915

Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ

1916

Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc

1917

Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc

1918

Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1919

Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim

1920

Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim

1921

Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ

1922

Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả

1923

Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1924

Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ

1925

Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc

1926

Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc

1927

Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1928

Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim

1929

Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim

1930

Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ

1931

Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả

1932

Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1933

Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ

1934

Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc

1935

Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc

1936

Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1937

Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim

1938

Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim

1939

Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ

1940

Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả

1941

Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1942

Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ

1943

Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc

1944

Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc

1945

Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1946

Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim

1947

Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim

1948

Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ

1949

Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả

1950

Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1951

Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ

1952

Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc

1953

Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc

1954

Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1955

Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim

1956

Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim

1957

Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ

1958

Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả

1959

Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1960

Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ

1961

Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc

1962

Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc

1963

Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1964

Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim

1965

Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim

1966

Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ

1967

Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả

1968

Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1969

Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ

1970

Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc

1971

Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc

1972

Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1973

Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim

1974

Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim

1975

Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ

1976

Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả

1977

Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1978

Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ

1979

Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc

1980

Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc

1981

Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1982

Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim

1983

Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim

1984

Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ

1985

Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả

1986

Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1987

Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ

1988

Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc

1989

Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc

1990

Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1991

Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim

1992

Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim

1993

Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ

1994

Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả

1995

Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1996

Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ

1997

Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc

1998

Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc

1999

Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2000

Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim

2001

Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim

2002

Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ

2003

Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả

2004

Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ

2005

Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ

2006

Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc

2007

Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc

2008

Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2009

Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim

2010

Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim

2011

Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ

2012

Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả

2013

Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ

2014

Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ

2015

Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc

2016

Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc

2017

Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2018

Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh bằng năm sinh –

Giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì? –

Giếng nước, gốc đa... những hình ảnh vô cùng thân thuộc với mỗi người Việt chúng ta. Hình ảnh giếng nước luôn gắn liền với ký ức tuổi thơ của nhiều người. Các nhà giải mã giấc mơ cho rằng nếu hình ảnh này thường xuyên xuất hiện trong giấc mơ thì có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giếng nước, gốc đa… những hình ảnh vô cùng thân thuộc với mỗi người Việt chúng ta. Hình ảnh giếng nước luôn gắn liền với ký ức tuổi thơ của nhiều người. Các nhà giải mã giấc mơ cho rằng nếu hình ảnh này thường xuyên xuất hiện trong giấc mơ thì có thể đó là một điềm báo trước cho bạn đấy. Cùng tìm hiểu giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì?

Giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì?

Công việc, sự nghiệp của bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi và có khả năng thăng tiến lớn trong thời gian tới nếu trong giấc mơ của bạn có xuất hiện hình ảnh một giếng nước trong và sạch.

Nếu bạn mơ thấy một người nào đó đang đào giếng có nước, theo tử vi 2018 điều ngày có nghĩa là bạn sắp nhận được tin vui. Còn nếu thấy hình ảnh nước trong giếng đang dâng cao là điềm báo bạn sắp nhận được nhiều tài lộc. Đặc biệt giấc mơ thấy đang múc bùn từ dưới giếng lên là giấc mơ báo cho bạn biết bạn sắp phát tài.

Theo xem bói bài thấy rằng gia đình bạn sẽ có tin vui cực lớn, có thể là chuyện hỉ, hoặc sắp có thành viên mới trong gia đình nếu bạn mơ thấy trong giếng nước có cá.

Nế bạn mơ thấy mình đang đào giếng hay đang làm giếng, giải mã giấc mơ này thấy rằng đây là điềm báo gia đình sẽ được giàu sang, hạnh phúc.

Ngoài những giấc mơ là điềm báo tốt lành thì bên cạnh đó cũng có những giấc mơ mang tới điềm báo không tốt:

Sẽ là điềm báo về tài chính cho bạn nếu bạn mơ thấy hình ảnh giếng nước khô cạn. Có thể bạn sẽ bị mất tiền, cần hết sức cẩn thận trong thời gian tới.

Nếu bạn mơ thấy mình bị ngã xuống giếng, đây là điềm báo cho bạn biết nên chú ý nhiều hơn tới sức khỏe của mình, cơ thể của bạn có thể sắp bị bệnh.

Giấc mơ thấy người say ngã xuống giếng, bạn nên cẩn thận đề phòng một số chuyện tranh chấp, liên quan đến pháp luật có thể xảy ra. Mơ thấy hình ảnh giếng bị vỡ cho thấy kinh tế gia đình đang bị sa sút nghiêm trọng, bạn cần tính toán chi tiêu một cách hợp lý hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ thấy giếng nước mang lại cho bạn điềm báo gì? –

Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Chuột và Trâu là cặp đôi khá hấp dẫn theo kiểu “trái chiều hút nhau”. Chuột thông minh, sắc sảo và hài hước còn Trâu nhút nhát và nghiêm túc. Tuy vậy, giữa họ vẫn có sợi dây liên kết vô hình. Chuột mê Trâu ở sự duyên dáng nhưng ẩn chứa bên trong là s
Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tý và tuổi Sửu có hợp nhau không? –

Thuyết Âm dương Ngũ hành trong Tử vi

Ngũ hành tương sinh tương khắc trong Tử Vi có 5 yếu tố cơ bản là: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ, mỗi yếu tố có thể sinh khắc chế hóa nhau tạo thành một vòng luân chuyển biến đổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Học thuyết Âm dương được thể hiện rất đầy đủ trong kinh dịch. Cái gọi là thái cực sinh lưỡng nghi, thái cực là chỉ trạng thái hỗn độn lúc ban đầu của vũ trụ, là thể hỗn độn của trời đất, càn khôn, cương nhu, âm dương, có thể mãi mãi phân thành hai, lưỡng nghi chỉ sự trời đất, mở rộng ra là chỉ tất cả sự vật đều có thể phân thành hai , chỉ sự tương đối của tất cả sự vật hiên tượng

Ngũ hành

1. Về Âm dương

Ví dụ: Âm dương trong hiện tượng xã hội

-Nam là dương còn nữ là âm

-Quân tử là dương còn tiểu nhân là âm

2. Về Ngũ hành

Học thuyết ngũ hành cho rằng, tất cả sự vật trên thế giới đều do sự vận động biến hóa của 5 vật chất cơ bản là:

Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ) tạo nên, thế giới chỉ là một trạng thái vận động tương sinh và tương khắc của ngũ hành mà thôi.

Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. 

- Ngũ hành sinh:

Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên

Nước nuôi dưỡng cây trồng (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

Gỗ cháy sinh ra lửa (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

Lửa cháy hết thành than (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

Kim loại nung chảy thành nước (Kim sinh thuỷ- màu đen)

- Ngũ hành khắc:

      Ngũ hành tương khắc (lẽ xưa nay)

      Cây phá đất mà mọc lên ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

      Đất có thể ngăn nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

      Nước có thể dập lửa (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

      Lửa có thể đốt cháy kim loại (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

      Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

Ngũ hành chế hoá: Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

  1. Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
  2. Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
  3. Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
  4. Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
  5. Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

Ngũ hành là nền tảng cơ bản của bộ môn khoa học tâm linh, tử vi sử dụng học thuyết ngũ hành trong rất nhiều yếu tố của mình như: cung, sao, mệnh .v.v.v


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuyết Âm dương Ngũ hành trong Tử vi

Luận về Xương Khúc

Khi có cả Xương lẫn Khúc hoặc đồng cung hoặc do tam hợp chiếu hiệp lại thành ra cách cục riêng biệt. Xương Khúc chỉ đồng cung ở Sửu Mùi rất cần được Thái Âm Thái Dương tức cách cục Âm Dương Xương Khúc. Cổ nhân có câu phú: “Âm Dương hội Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. (Nhật Nguyệt gặp Xương Khúc cao sang) con người thông minh nhiều thiện cảm và may mắn với điều kiện là không bị Hóa Kị chen vào.
Luận về Xương Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Văn Khúc Hóa Kị tâm ý bi quan. Văn Khúc Hóa Kị quá nhậy cảm mà không thích ứng được với đời (người và hoàn cảnh)

Xương Khúc ở Sửu Mùi gặp Thiên Lương rất tốt, chuyển Thiên Lương thành danh lanh lợi giỏi giang. Xương Khúc Sửu Mùi đi với Vũ Khúc Tham Lang tạo nên khả năng lãnh đạo, chư cổ nhân nói: “Văn Vũ kiêm tư".


Xương Khúc đứng cùng Tử Vi Phá Quân cho sáng tạo lực, thêm quyền biến. Xương Khúc Sửu Mùi mà gặp Cự Môn Thiên Đồng rất dở. Cự Đồng Xương Khúc hay vướng tình lụy, dễ thất vọng, chí phấn đấu cùn nhụt, hiếu sắc ham chơi, suy tư viển vông.


Xương Khúc Sửu Mùi đi cùng Thiên Cơ nói hay, làm dở, đầu óc thiếu thực tế. Xương Khúc Sửu Mùi hội Liêm Trinh, Thất Sát thì khoa trương hão huyền. Xương Khúc hội hiệp với Thiên Tướng thông minh nhưng thiếu định kiến, vui đâu chầu đấy, dễ dao động trước sự việc. Xương Khúc hợp với Tử Vi Phá Quân khiến cho khí chất thuần hòa. Xương Khúc gặp Thiên Phủ thì ôn hậu, sáng suốt.


Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư chương Đẩu số phát vi luận viết: “Xương Khúc tại hung hương, lâm tuyền lãnh đạm” nghĩa là Xương Khúc hãm gặp Không Kiếp thì chán nản việc đời muốn ở ẩn.

Những câu phú cần tham khảo về Văn Xương, Văn Khúc:

- Tam hợp Văn Khoa củng chiếu

Giả Nghị thiếu niên đăng khoa

(Xương Khúc tam hợp chiếu với Hóa Khoa Giả Nghị ngày xưa đỗ đạt sớm. Danh từ Văn Khoa chỉ vào Xương Khúc và Hóa Khoa)

- Xương Khoa tịnh cư hãm địa, đăng hỏa tân cần

(Xương Khúc ở thế hãm danh phận lao đao, nên vào kinh thương hơn là theo đuổi chức vụ)


- Nhị Khúc miếu viên phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài

(Văn Vũ Khúc đóng miếu địa có tài lãnh đạo nếu có luôn cả Tả Phù Hữu Bật)


- Nữ Mệnh Xương Khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm

(Mệnh nữ có Xương Khúc thông minh phú quí giàu sang nhưng đa dâm)


- Vũ Khúc Kình Dương Hỏa Linh Kị, nhược bất vi sương tất yểu triết.

(Văn Xương gặp Hỏa Linh Kình Dương Hóa Kị, luân lạc hoặc khó thọ nhất là đối với nữ mạng)


- Khôi Xương Tả Hữu tương hội hợp, phụ long phan phượng thượng cửu trùng.

(Mệnh có Thiên Khôi, Văn Xương, Tả Hữu thường gặp quí nhân mà nên danh phận. Số nữ lấy chồng quyền thế cao sang, giàu có)

- Văn Hao cư Dậu Mão chúng thủy triều đông

(Văn Khúc đứng với Phá Quân ở Mão Dậu lên voi xuống chó. Phá Quân thuộc thủy, Văn Khúc cũng thuộc thủy nên gọi bằng chúng thủy)


- Xương Khúc cát tinh cư Phúc Đức, vị chi ngọc tụ thiên hương

(Xương Khúc cùng với cát tinh đóng Phúc Đức là cách ngọc tụ thiên hương nên danh nên giá. Cách ngọc tụ thiên hương chỉ ở trường hợp Mệnh đóng ở Hợi hoặc ở Tỵ mà có Xương Khúc tại Sửu hay Mùi đi cùng với các sao tốt khác không bị hung sát tinh xung phá)


- Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi tạo hình, bất thiện thả hư khoa

(Xương Khúc đứng với Liêm Trinh ở Tỵ Hợi dễ tù tội, bản chất gian giảo, hay nói một tấc tới trời)


- Xương Khúc Phá Quân lâm hổ thỏ Sát Dương xung phá bôn ba

(Xương Khúc đứng với Phá Quân ở Dần Mão, bị Kình Hỏa hay Hóa Kị suốt đời bôn ba)

- Xương Khúc nhập Mệnh thanh tú nhã chi lang

(Xương Khúc hội hợp hay thủ Mệnh có duyên và phong nhã, đàn bà nhan sắc)


- Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng

(Văn Xương Văn Khúc thủ mệnh hiếu học và đa năng)


- Xương Khúc Sửu Mùi Giáp nhân dương nữ kiêm phùng Hồng Lộc hiền phụ chi nhân
(Mệnh đóng Sửu Mùi có Xương Khúc tọa thủ thêm Hồng Loan, Hóa Lộc đàn bà tuổi Giáp là bậc hiền phụ)


- Xương Khúc phùng Tuế Dương thiện ác tụng sự

(Xương Khúc thủ Mệnh hội Kình Dương Thái Tuế giỏi lý luận, có thể là nhà hùng biện hay, luật sư giỏi)


- Văn Xương phùng Quả Tú Trương Đế Sư bộ bộ tầm tiên

(Mệnh có Văn Xương Quả Tú, như người họ Trương sống ẩn dật)


- Văn Khúc hí Nguyệt ư Hợi cung quốc sắc thiên hương

(Văn Khúc đứng với Thái Âm tại Hợi đàn bà nhan sắc lộng lẫy)


- Văn Khúc đồng Hóa Kị hạn phòng yểu tử chi ưu

(hạn thấy Văn Khúc Hóa Kị đề phòng yểu tử)


- Văn Xương cư Ngọ ký viết khốn, đắc thủy diệu chung thành đại khí

(Văn Xương đóng Ngọ xấu, nhưng gặp được thủy diệu (sao thuộc thủy) lại nên hay)

- Nữ Mệnh phùng Xương Riêu nhất sinh dâm đãng

(Số nữ Văn Xương đứng với Thiên Riêu dâm đãng)


- Xương Khúc Lộc Tồn do vi kỳ đặc

(Mệnh Xương Khúc Lộc Tồn khả dĩ kể là kỳ cách)


- Xương Khúc Cơ Lộc thanh tú sảo

(Mệnh Xương Khúc Thiên Cơ Hóa Lộc tinh xảo nghề nghiệp nhất là những nghề có dính líu đến nghệ thuật)

 - Khúc Xương Nhật Nguyệt song Long mê sắc Dương Phi

(Mệnh có Nhật Nguyệt Xương Khúc Long Trì Thanh Long thì đẹp mê hồn như Dương Quý Phi).


- Xương Khúc giáp Quan Lộc định tác cao khoa

(cung Quan Lộc giáp Xương giáp Khúc thì đỗ cao)


- Xương Khúc Liêm Trinh ư Tỵ Hợi phùng Hình Bật, thiện thả hư khoa

(Xương Khúc gặp Liêm Trinh ở Tỵ Hợi mà được thêm Thiên Hình, Hữu Bật kể là người có tài năng, nhưng không nên công nên việc)


- Khúc Xương nữ mệnh chẳng lành

Vườn xuân ong bướm bẻ cành bán rao

(Chỉ bẻ cành bán rao nếu thấy Thiên Riêu đi cùng Hóa Kị)


- Văn Xương triều Nhật ư Ngọ vị phong trần địa bộ thế nan nhân.

(Thái Dương tại Ngọ thủ Mệnh đứng cùng Văn Xương xung chiếu là con người lịch duyệt phong trần ít ai bì kịp)


- Xương Khúc giáp Nhật nam mệnh quí nhi thả hiển

(Nam mạng Thái Dương đắc địa, có Xương Khúc giáp Mệnh thì sang trọng, hiển đạt)

- Khúc Xương là đấng thanh nhàn

Thật thà đứng đắn là làng Đồng Lương


- Khúc Xương Thương Sứ hợp bài

Phải phòng tai họa bên ngoài bên trong

(Xương Khúc đóng ở Nô (gặp Thiên Thương) hay ở Tật Ách (gặp Thiên Sứ) hay có họa đến bất ngờ)

- Xương Khúc Phá gặp Hình Kiếp Sát

Chốn Mão Thìn Dậu Tuất lao đao


- Mấy người hiếu sắc hoang tình

Vì Xương Khúc đóng bên mình Riêu Y


- Khúc Xương Sửu Mùi hợp thành

Nếu không cát diệu hữu danh vô dùng

(Xương Khúc Mùi Sửu mà không gặp những cát tinh khác thì chỉ có tiếng mà không có miếng)


- Thói dâm dật xướng hòa kém phúc

Ấy Văn Xương, Văn Khúc ai khen


- Vũ không gặp đất miếu viên

Khác chi Xương Khúc gối loan lạnh lùng


- Phượng Long nhan sắc dịu dàng

Khúc Xương Tả Hữu ấy làng tài hoa


- Thê cung Nguyệt, Khúc trung tàng

Ra tay bẻ quế đông sang thiềm cung

 

- Thê cung Xương gặp tam Không

Con nhà danh giá tổ tông kết nguyền


- Khúc Xương Thái Tuế cùng ngồi

Chưa ngoa miệng lưỡi con người đa ngôn

(cung Mệnh số nữ có Xương Khúc Thái Tuế chua ngoa, nói nhiều nhưng có duyên, ở Thê cung thì bà vợ đa ngôn)


- Vũ Tham tài phát phương ngoài

Khúc Xương Tả Hữu gặp người quí nhân

(Câu trên nói về Xương Khúc đóng cung Thiên di)


- Khúc Xương Long Phượng phát văn

Vũ Tham Sát Phá thì rằng võ công

(câu này nói về Xương Khúc đóng Quan Lộc)


- Tử cung mà gặp Khúc Xương

Tuồng gì con gái những phường chơi hoang

(cung Tử Tức này còn phải thêm Thiên Riêu hay Hóa Kị nữa mới như vậy)


- Vũ Xương hoặc Khúc cùng ngồi

Sinh con xinh đẹp hơn người chẳng ngoa


- Khúc Xương Tả Hữu có dư

Thiên Đồng bạch thủ cơ đồ lại nên

(câu trên đây nói về Xương Khúc vào cung Tài Bạch)


- Tấu Thư Xương Khúc rành rành

Vào cung Điền Trạch ắt sanh tiền tài

- Tấu Thư Xương Khúc tương phùng

Tôn thân có kẻ thần đồng hiện ra

(câu này nói về Xương Khúc đắc địa đóng cung Phúc Đức)


- Khôi Khoa Xương Khúc Tấu Thư

Phát đà văn học có dư anh tài

(cũng ở cung Phúc Đức)


- Văn Xương dữ Thất Sát Liêm Trinh Dương Đà đồng cư vi trá ngụy

(Văn Xương đứng cùng Liêm Sát Dương Đà là con người trá ngụy)


- Văn Khúc Cự Môn đồng cung táng trí

(Văn Khúc đứng cùng Cự Môn ở một cung hay nản chí, có thể vì lý luận quá mức mà chùn bước trước hành động)


- Văn Khúc đan cư Mệnh Thân cung, cánh phùng hung diệu vô danh thiệt biện chi đồ

(Văn Khúc đóng ở Mệnh Thân gặp sao hung chỉ là anh lẻo mép, chẳng làm được chuyện gì)


- Văn Khúc Tham Lang đồng cung, chính sự điên đảo

(Văn Khúc đứng với Tham Lang tại Mệnh ưa dùng ngụy biện phá rối kỷ cương).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Xương Khúc

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Vào ngày mùng 9 tháng 5 âm lịch có diễn ra lễ hội tiêu biểu nhất đó là Hội Đình Châu Phú được tổ chức tại phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Hội Đình Châu Phú

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tới ngày 11 tháng 5 âm lịch.

Địa điểm: phường Phú Châu, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Hữu Cảnh (cháu gái của Nguyễn Trãi).

Nội dung: Ngay từ sáng ngày mùng 9/5 âm lịch, tiến hành lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" từ Nhà lớn về đình. Lễ diển ra rất long trọng, có xe hoa, long đình, chiêng, trống, học trò lễ v.v... các vị trong ban quản trị đình thần mặc áo dài khăn đóng đi hầu phía sau. Sau lễ thỉnh "Sắc thần Nguyễn Hữu Cảnh" là lễ thỉnh "Sắc thần Thoại Ngọc Hầu", sắc thần của hai ông chánh vệ thuỷ Đỗ Đăng Tàu và phó vệ thuỷ Lê Văn Sanh.

Ngày 10/5 đúng một giờ đêm lễ Túc kết bắt đầu với đầy đủ nghi thức dân gian truyền thống. Lễ vật chính dâng cúng trong buổi lễ Túc yết gồm có một con heo trắng (heo đã mổ xong, cạo sạch, chưa nấu chín), một chén đựng tiết, một ít lông heo gọi chung là "mao huyết", một mâm xôi, một trái cây, một mâm trầu cau, một đĩa muối, gạo. Các lễ vật được bày trên bàn, riêng con heo trắng được đặt sấp, thân phủ lên một giá gỗ cao. Ngoài ra còn có những lễ vật khác do nhân dân mang đến dâng cúng.

Sau khi lễ Túc yết xong, là đến lễ Xây chầu và hát bội được tổ chức tại gian võ ca phía trước chính điện.

Ngày 11/5 cuối cùng của lễ hội bắt đầu vào 3 giờ sáng với lễ chính tế, nghi thức diễn lại như lễ túc yết sau phần dâng trà là phần âm thực mang ý nghĩa truyền thống. Đến 13 giờ cùng ngày thì tiến hành nghi thức cuối cùng là lễ Nối sắc. Nghi thức cũng giống lễ thỉnh sắc.

Hội đình Châu Phú vừa mang ý nghĩa tưởng nhớ một vị có công khai phá miền Nam Bộ, vừa cầu mong một cuộc sống ấm no. Lễ hội thu hút đông đảo nhân dân quanh vùng qui tụ về với lễ vật trên tay, trang phục chỉnh tề thành tâm cầu thần linh ban cho mưa thuận gió hoà, quốc thái dân an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 9 tháng 5 âm lịch - Hội Đình Châu Phú

Tướng tạm đình |

Ba phần trên mặt: trán, mũi, nhân trung đến cằm đều bằng nhau và đầy đặn; cằm cao vểnh nhô lên. Đầu tròn, miệng như đóa hoa sen, dáng người khỏe mạnh. Đấy là tướng mạo của những con người quyền cao, chức trọng, thông minh và nổi danh trong thiên hạ.
Tướng tạm đình  |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tạm đình |

Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm)

Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.
Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.

Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn ông.

Ca quyết như sau:
Thái Dương Mão vị quý kham khoa
Tất chủ bình sinh phú quý gia
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ
Chinh chiến thanh thế động di Hoa

Nghĩa Là:
Thái dương tại Mão thật hiển quý
Ắt chủ bình sinh được giàu sang
Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt
Chiến công lừng lẫy khắp biên cương

Trong kinh văn có viết: "Mặt trời (Thái Dương) chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm)

Chuyện ngoại tình của các hoàng hậu Trung Hoa

Trong hậu cung thâm nghiêm, chuyện dan díu tưởng khó bằng lên trời. Ấy thế mà nhiều vị hoàng hậu vẫn xoay xở được để cắm sừng hoàng đế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chuyện ngoại tình của hoàng hậu "bệnh" nhất Trung Hoa Theo sử sách ghi lại, Giả Nam Phong là con gái của Giả Sung, ông là một công thần khai quốc thời nhà Tây Tấn. Giả Sung hiếm muộn, lấy vợ sau một thời gian dài mới sinh được hai cô con gái là Giả Nam Phong và Giả Ngọ.

chuyện ngoại tình của các hoàng hậu trung hoa
Giả Nam Phong là vị hoàng hậu xấu hiếm có nếu không muốn nói là kỳ dị trong lịch sử Trung Quốc.

Tấn Vũ Đế có người con trai lớn là Tư Mã Trung, sinh ra đã kém may mắn vì trí não phát triển không bình thường nhưng Tấn Vũ Đế vẫn quyết định lập Mã Trung làm thái tử, sau này Mã Trung lấy Giả Nam Phong và lập làm thái tử phi. Sau đó trở thành hoàng hậu thời Tây Tấn.

Giả Nam Phong thời Tây Tấn là vị hoàng hậu xấu hiếm có nếu không muốn nói là kỳ dị trong lịch sử Trung Quốc. Bà sẵn sàng giết chết người tình của mình nếu thấy chán.

Câu chuyện ngoại tình của vị hoàng hậu hoang dâm vô độ này đã bị bại lộ khi một người tình của bà bị bắt vì tội “ăn trộm”. Người đàn ông này có tên là Lạc Nam. Nhờ có vẻ đẹp hút hồn với thuậtphòng the siêu đẳng, nên mỗi lần hành sự xong, Giả hoàng hậu đều cho Lạc Nam rất nhiều vàng bạc, châu báu.

Lúc bị bắt, Lạc Nam đã khai về sự hoang dâm của Giả Nam Phong. Câu chuyện ngoại tình của vị hoàng hậu cuồng dâm đã lan truyền khắp kinh thành và lan sang cả những nước láng giềng.

2. Tiêu Hoàng hậu - bà hoàng lãng mạn Đó là Tiêu Quan Âm, hoàng hậu của vua Liêu là Gia Luật Hồng Cơ, một phụ nữ tài hoa và lãng mạn, đam mê văn chương nghệ thuật. Bà và chồng từng rất tâm đầu ý hợp, bên nhau xướng họa thi ca. Tuy nhiên, do ông chồng ngày đêm chinh chiến hoặc bận việc chính sự, thời gian để ngâm vịnh cùng bà ngày một ít, khiến người đàn bà đa tài và đa tình cảm thấy lạnh lẽo, trống trải.

Trong những ngày cô đơn, bà ngày một gần gũi với một thi nhân họ Triệu. Thơ ca làm họ đồng cảm với nhau, trở thành tri âm tri kỷ, rồi tình ý dần dần xuất hiện.

Chuyện ngoại tình của các hoàng hậu Trung Hoa
Ảnh minh họa

Thật không may là một bức thư có bài thơ tình Tiêu hoàng hậu gửi cho người yêu không may bị một viên đại thần bắt được và báo với hoàng đế. Thế là bà hoàng – thi sĩ phải chết ở tuổi 35 bằng một dải lụa trắng, còn tình nhân của bà bị giết cả họ.

3. Hồ Hoàng Hậu thời Bắc Tế Vũ Thành Đế: Ăn nằm với Hòa thượng

Hồ Hoàng Hậu nguyên quán của bà ở quận An Định, tỉnh Cam Túc.

Hồ thị được gả cho Trường Quảng quận vương Bắc Tề là Cao Đam (hay Cao Trạm). Năm 561, Cao Đam được lên ngôi hoàng đế, tức Bắc Tề Vũ Thành Đế, Hồ thị được lập làm hoàng hậu. Trong thời gian làm hoàng hậu, bà có mối quan hệ bất chính với đại thần trong triều là Hòa Sĩ Khai, người vốn được Vũ Thành tin tưởng nhất trong triều. Hòa Sĩ Khai được tự do ra vào hoàng cung.

chuyện ngoại tình của các hoàng hậu trung hoa
Ảnh minh họa

Từ khi Hòa Sĩ Khai chết, Hồ thái hậu thường đi đến nhiều chùa chiền và bắt gặp một nhà sư có dung mạo đẹp là Đàm Hiến, bèn tư thông với nhau. Sau đó bà đem Đàm Hiến về cung, lại ban cho nhiều đồ quý mà Vũ Thành Đế từng sử dụng lúc còn sống. Tất cả người trong cung đều biết chuyện, duy có Cao Vĩ chưa hay gì cả. Một lần Cao Vĩ đến cung thỉnh an bà, thấy hai ni cô có dung mạo đẹp, định nạp làm thiếp, sau đó bất ngờ phát hiện ra hai người đó là đàn ông. Sự việc dâm loạn của Thái hậu bị phát giác, bà bị Cao Vĩ giam lỏng ở Bắc cung, tất cả người tình đều bị giết.

4. Võ Tắc Thiên- hoang dâm từ năm 14 tuổi lên Võ Mị Nương được đưa vào hậu cung Đường Thái Tông vào khoảng năm 635 và là một Tài Nhân, tức là một trong chín người thiếp cấp thứ năm.

Sau khi Đường Thái Tông qua đời, Đường Cao Tông (tức Lý Trị) đã đón Võ Mị Nương nhập cung và phong làm Hoàng Hậu. Năm 683, Đường Cao Tông băng hà, thái tử Lý Hiển lên ngôi, tức Đường Trung Tông, Võ Tắc Thiên làm Hoàng thái hậu, nắm toàn bộ chính sự.

Nắm quyền binh biến, nổi tiếng tàn độc, Võ Tắc Thiên còn bị phán xét về tính dâm loạn. Khi ngôi Hoàng đế và cũng từ lúc đó, Võ Tắc Thiên phóng túng nghĩ đến thú chơi xác thịt để thỏa mãn bản năng của mình.

chuyện ngoại tình của các hoàng hậu trung hoa
Ảnh minh họa

Lúc ấy, dù đã 61 tuổi nhưng bà vẫn không ngừng tuyển chọn các mĩ nam, những người khỏe mạnh, khôi ngô và giỏi giang trong chuyện chăn gối để vào cung hầu hạ. Những cuộc ân ái thâu đêm suốt sáng của Võ Tắc Thiên cứ diễn ra liên tục và đều đặn tưởng như kéo dài không hồi kết. Hết người này đến người khác, các mĩ nam trong cung có đêm phục vụ Võ Tắc Thiên, có đêm được nghỉ ngơi dưỡng sức, còn riêng vị nữ Hoàng đế dâm loạn này thì không có đêm nào có thể thiếu đàn ông.

Đến tuổi 80, Võ Tắc Thiên vẫn chọn toàn những nam nhân trẻ trai, sung mãn để thỏa mãn niềm khoái lạc thân xác. Khi nào có sự suy giảm về khả năng ham muốn là ngay lập tức Võ Tắc Thiên cho truyền ngự y để yêu cầu dâng lên bài thuốc bí truyền được chế từ cây ích mẫu giúp bà giữ mãi sự sung mãn cực độ.

Theo Khỏe và Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chuyện ngoại tình của các hoàng hậu Trung Hoa

Kiêng kỵ bàn sách xông cửa –

Hiện tượng: Bàn sách đặt ngay vị trí chính đối cửa ra vào, phong thủy gọi là bàn sách xông cửa, dễ làm cho người học bài và làm việc không chuyên tâm, tinh thần bất an. Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải tốt nhất là điều chỉnh vị trí bàn sách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Bàn sách đặt ngay vị trí chính đối cửa ra vào, phong thủy gọi là bàn sách xông cửa, dễ làm cho người học bài và làm việc không chuyên tâm, tinh thần bất an.

anh3

Phương pháp hóa giải: Phương thức hóa giải tốt nhất là điều chỉnh vị trí bàn sách. Nếu tạm thời không thể điều chỉnh được thì dưới đệm ghế ngồi có thể đặt một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để ổn định khí trường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bàn sách xông cửa –

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Có những dạng lông mày thanh tú mang tới vận mệnh tốt đẹp cho chủ nhân, nhưng cũng có những lông mày lại mang tới điều xấu cho người đó. 23 dạng lông mày điển hình để xem vận mạng mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung giống như vân tay, mỗi người có một dạng lông mày khác nhau. Có những dạng lông mày thanh tú mang tới vận mệnh tốt đẹp cho chủ nhân, nhưng cũng có những lông mày lại mang tới điều xấu cho người đó. 23 dạng lông mày điển hình tới đây của Phongthuyso tổng hợp có thể xem được vận mạng của người đó. 

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

 

Tìm kiếm liên quan:  lông mày lá liễu, lông mày lá liễu là gì, lông mày lá liễu nam, lông mày lá liễu như thế nào, lông mày bên cao bên thấp,lông mày bị bạc, lông mày cách xa nhau, lông mày cao,lông mày cao hơn tai, lông mày chữ nhất, lông mày chữ v,lông mày hình lưỡi kiếm, lông mày hình tam giác, lông mày không có đuôi, lông mày không đều, lông mày kiếm, lông mày kiếm mi, lông mày lưỡi đao, lông mày lưỡi kiếm, lông mày lưỡi mác, lông mày thanh tú, lông mày tam giác, lông mày sâu róm, lông mày rồng, lông mày cong

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp 23 dạng lông mày điển hình nhất

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Mùi –

Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé! Tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Mùi: Gồm có các tuổi sinh năm: 1943 – 1955 – 1967 – 1979 – 1991 – 2003. Những người tuổi Mùi muốn thu hút vận may cho mình nên chọn tranh phong thủy nào? Để có thêm kiến thức về vấn đề này chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với người tuổi Mùi
    • 1.1 Tranh sơn thủy, tranh hoa mẫu đơn…
    • 1.2 Tác dụng của việc treo tranh phong thủy
    • 1.3 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với người tuổi Mùi

tranh-son-thuy-huu-tinh

Tuổi Mùi khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh sơn thủy, tranh hoa mẫu đơn…

Đây là tuổi nên dùng tranh để trang trí trong gia đình. Tốt nhất dùng tranh sơn thuỷ hữu tình, trong đó có đủ hoa cỏ và cây cối, treo tranh hoa Mẫu đơn, hoặc tranh thảo nguyên mênh mông, tranh tôn giáo như Phật ADIĐÀ, Quan Âm, hoặc chỉ cần một chữ Phật, bài tâm kinh, …

Tác dụng của việc treo tranh phong thủy

Nhàn dật, thanh thản, vận hội tự nhiên, tài lộc tự vượng, nhiều người giúp đỡ chỉ bảo; phú lại đi liền quý. Phật là đại biểu của vàng, của thuỷ; tâm kinh thuộc hoả, hoa mẫu đơn thuộc cách phú quý vinh hoa; sơn thuỷ hữu tình – vợ chồng đằm thắm; riêng người sinh năm 1967 rất dễ treo tranh.

Vị trí treo tranh

Nên tuỳ mệnh của mình mà treo các loại thuộc Thuỷ, hoả, mộc…Nhưng tốt nhất là tranh sơn thuỷ mùa xuân, hoa cỏ tươi thắm, treo phía tay trái hoặc phương Đông theo hướng ngồi ở phòng khách, phòng làm việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Mùi –

Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Một ai đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều này sẽ ẩn chứa một bí mật nào đó. Giải mã giấc mơ thấy người thân, người yêu, đồng nghiệp,..
 Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một ai đó xuất hiện trong giấc mơ của bạn thì điều này sẽ ẩn chứa một bí mật nào đó. Điều quan trọng là mối quan hệ của bạn với họ ra sao và bạn nên ghi chép lại những giấc mơ của mình một cách chi tiết vì biết đâu trong tương lai, chúng có thể thành hiện thực.
 

 Bi an dang sau giac mo ve mot ai do hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy một thành viên trong gia đình: Điều này đặc biệt thể hiện tính cách của bạn. Bạn mơ thấy một người cô của mình đang trải qua một vụ tai nạn hay một tình huống khẩn cấp thì điều này có ý nghĩa là bạn vô cùng dè dặt. Nếu người cô đó trong giấc mơ không phải một người năng động thì cho thấy bạn đang không muốn thể hiện bản thân mình.

Mơ thấy người nào đó chết: Trong đời thực bạn có tình cảm rất tốt đẹp với ai đó mà giấc mơ của bạn lại thấy người đó chết thì hiện thực sẽ ngược lại, bạn không cần phải lo lắng quá. Nhưng nếu bạn mơ thấy người mới bị ốm chết chứng tỏ bạn đang lo sợ điều tương tự đến với mình trong tương lai.
 
Mơ thấy người mà bạn có tình cảm: Sự xuất hiện của người đó trong giấc mơ của bạn cho thấy mức độ “say mê” của bạn dành cho người ấy. Nếu bạn mơ thấy mình và người đó đang lâm vào một tình huống cấp bách thì có thể cuộc sống của bạn đang mất hơi hướng. Nếu bạn mơ thấy người mình yêu ở bên một ai đó thì chớ nên nghi ngờ lòng chung thủy của người ta nhé, mà điềm dự báo sẽ là bạn sắp nhận được rất nhiều niềm vui trong cuộc sống đó. 

Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.
Mơ thấy đồng nghiệp: Nếu bạn mơ thấy sếp của mình, một người anh em họ hàng hoặc người thầy giáo thì  những người này sẽ phản ánh một phần con người của bạn. Người anh em là bạn khi còn là một đứa trẻ, người sếp chính là bạn bây giờ, người thầy là bạn của một thời quá khứ.
 
Nếu bạn mơ thấy ai đó đang gây ra lỗi lầm có nghĩa rằng bạn đang sợ phải đối mặt với những điều bất ngờ trong cuộc sống.   Nếu bạn đau đớn vì cái chết của ai đó và bạn mơ thấy nó, chịu đựng nó trong giấc mơ có nghĩa rằng đây là cách bạn đối diện với nỗi đau và đau đớn buông bỏ những điều bạn giữ ở trong lòng.
► ## giải mã những giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Phạm Yến  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn đằng sau giấc mơ về một ai đó

Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995): Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ.
Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Hoi hinh anh
Tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ

Tuổi Đinh Hợi (1947, 2007)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Hợi, Đinh Tỵ, Quý Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Tỵ

Tuổi Kỷ Hợi (1959)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Ất Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Tỵ

Tuổi Tân Hợi (1971)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Hợi, Tân Tỵ, Đinh Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Tỵ

Tuổi Quý Hợi (1983)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Hợi, Quý Tỵ, Kỷ Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt nên tránh: Kỷ Tỵ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Hợi

SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

thiên lương Nam đẩu tinh . âm . mộc 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tu...
SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên lương Nam đẩu tinh . âm . mộc 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Ngọ, Thìn, Tuất             - Vượng địa:                Tý, Mão, Dần, Thân             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Dậu, Tỵ, Hợi

2. Ý nghĩa tướng mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

3. Ý nghĩa bệnh lý: Vì là thọ tinh, Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh thì chóng khỏi hoặc bệnh không nặng hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại. Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

4. Ý nghĩa tính tình:
Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:             - thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận             - có nhiều mưu cơ             - thích bàn xét về chiến lược, chính lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:             - kém thông minh             - nông nổi, hay thay đổi chí hướng             - không bền chí             - hay bị nhầm lẫn trong công việc             - thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn             - thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ             - đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông



5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:             - lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền             - phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình             - hay bị tai họa, cô đơn             - yểu tướng             - dễ đi vào đường tu hành             - đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

6. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông
Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.
Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.
b. Những bộ sao xấu: Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp
- Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

7. Ý nghĩa của thiên lương ở các cung:
a. ở Phu Thê: Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông. Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
b. ở Tử: Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời. Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
c. ở Tài: Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền. Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
d. ở Di: Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân             - Lương Nhật ở Mão             - Lương Cơ đồng cung             - Lương ở Tý Ngọ Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
e. ở Quan: Thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành)             - Lương ở Tý Ngọ             - Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm)             - Lương Nhật ở Mão Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
f. ở Điền: Tương tự như ở cung Tài.
g. ở Phúc: Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân             - Lương Nhật ở Mão             - Lương Cơ đồng cung             - Lương ở Tý, Ngọ Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
i. ở Phụ: Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển. Nếu ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.


k. ở Hạn: - Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi. - Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc. - Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Nếu trong giấc mơ đứa trẻ cười hoặc vui vẻ thì bạn sắp gặp may mắn, nếu đứa trẻ nói chuyện hoặc khóc thì nên thận trọng, mọi chuyện có thể không được như ý.
Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  Người thường mơ thấy trẻ sơ sinh ngụ ý nguyện vọng có con rất lớn.


Mo thay tre con la gap thien than hay gap rac roi hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy trẻ sơ sinh ngụ ý nhân cách cá nhân hoặc cuộc sống cá nhân của bạn có phát triển mới.

 
Mơ thấy mình ôm một đứa trẻ vận tài lộc thuận lợi, tiền để dành của bạn tăng đáng kể, tuy vậy không nên cho người khác mượn tiền, vì có thể sẽ không lấy lại được.

 
Mơ thấy mình bắt nạt một đứa trẻ ngụ ý mối quan hệ xã giao gặp mây mù, những tâm tư thầm kín của bạn bị mọi người xung quanh phát hiện, chú ý tiểu nhân nhân cơ hội làm loạn và cũng nhớ câu “Bức vách có tai”.

 
Mơ thấy mình chơi cùng con trẻ là trong trường học sắp có chuyện vui.
 
Mơ thấy ôm trẻ sơ sinh ngụ ý người mơ sẽ có báo đáp, sắp có được một thứ vô cùng quan trọng.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh cười ngụ ý quan hệ xã giao tốt, bạn đối đãi mọi người thành thật nên bạn bè tự nhiên nhiều thêm.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh mọc răng ngụ ý kế hoạch được thực hiện thuận lợi, được quý nhân giúp đỡ sắp nhận tin mừng.


Mơ thấy trẻ con có xui xẻo không?
Trẻ em vốn được xem là những thiên thần nhỏ được mọi người yêu mến. Em bé còn là biểu tượng cho sự trong sáng, dễ bị tổn thương, không có khả năng tự bảo vệ.
 
Mơ thấy trẻ sơ sinh nói chuyện nhắc nhở vận trình của bạn sắp gặp khó khăn, phạm hoạ tiểu nhân.

 
Mơ thấy trẻ sơ sinh khóc ngụ ý có nhiều áp lực khiến đầu óc bạn hỗn loạn. Lúc này cần nhất sự bình tĩnh của bạn, chủ động tấn công điều chỉnh triệt để cuộc sống của mình.
 
Mơ thấy trẻ mồ côi đại diện cho một mặt mềm yếu của bạn, chủ yếu là sự mong mỏi được quan tâm.

 
Mơ thấy mình là trẻ mồ côi nhắc nhở bạn phải giải thoát sự ỷ lại trong nội tâm, độc lập tự chủ, tự mình vươn lên.

 
Mơ thấy mình chăm sóc trẻ mồ côi ngụ ý bạn sắp được người khác giúp đỡ.

 
Mơ thấy trẻ mồ côi trên đường ngụ ý công việc gặp khó khăn.


Mo thay tre con la gap thien than hay gap rac roi hinh anh 2
Ảnh minh họa
Mơ thấy mình an ủi trẻ mồ côi ngụ ý những ưu phiền của người khác sắp được bạn chia sẻ và đồng thời khiến bạn hy sinh cả sở thích riêng tư.
 
Mơ thấy một đứa trẻ mồ côi có liên quan tới bạn ngụ ý cuộc sống của bạn sắp phát sinh trách nhiệm mới, đồng thời trách nhiệm này khiến bạn trở nên xa cách với với bạn bè hoặc người thân của bạn.
 
Mơ thấy nhi đồng ngụ ý bản thân rất có tấm lòng.

 
Mơ thấy một đứa trẻ tức giận ngụ ý bạn hợp tác không vui vẻ với người còn lại, vốn là bạn bè tốt thì nay đã chuyển sang tuyệt giao quan hệ. Mơ thấy một đứa trẻ hoạt bát, xinh đẹp ngụ ý tiền đồ sáng lạn, nhiều người sẽ chúc phúc cho bạn.

 
Mẹ mơ thấy con của mình ngụ ý bạn sẽ càng yêu đứa con của mình hơn.
 
Mơ thấy bé trai sơ sinh chú ý mặt tiểu nhân.
 
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy trẻ con là gặp thiên thần hay gặp rắc rối?

Bói vận mệnh phụ nữ qua má lúm đồng tiền

Má lúm đồng tiền là quà tặng trời ban cho người phụ nữ mà không phải ai cũng may mắn sở hữu. Những cô gái sở hữu đôi má lúm luôn có sức hấp dẫn kỳ lạ, khiến người đối diện bị cuốn hút bởi vẻ đáng yêu.
Bói vận mệnh phụ nữ qua má lúm đồng tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Theo diện tướng học, má lúm đồng tiền chính là biểu tượng của đào hoa trên gương mặt của phụ nữ. Vì thế, dị tính duyên của những người này rất vượng, cả đời vận đào hoa lúc nào cũng rực rỡ.

Đàn ông thường bị hút hồn và đắm đuối si mê những cô nàng sở hữu nụ cười rạng rỡ với đôi má lúm ẩn hiện. Nhưng chính đôi má lúm lại là đại diện cho phong ba trong chuyện tình cảm, trong cuộc đời các cô nàng này hay phạm phải đào hoa xấu.

Những cô gái sở hữu má lúm đồng tiền tính khí thường, kém nền nã, dịu dàng, đôi khi rất đanh đá, thường hay gây sự, cãi nhau với người khác.

Nếu má lúm nằm bên trong đường pháp lệnh thì thường xuyên cãi nhau với người nhà, nếu nằm ở ngoài đường pháp lệnh thường xuyên gây sự và cãi nhau với người ngoài.

Những nàng có má lúm đồng tiền thường được người lớn tuổi yêu quý, bởi trong tâm trí của người già họ luôn là những đứa trẻ ngây thơ, trong sáng và vô cùng đáng yêu.

Họ luôn được ông bà cha mẹ và những người lớn tuổi cưng chiều, yêu quý. Nhờ thế đa phần những họ thường được sống trong sự yêu thương bất tận.

Từ góc độ diện tướng học thì má lúm đồng tiền không phải là tượng trưng cát tường. Khi còn trẻ có thể được rất nhiều người theo đuổi, ngưỡng mộ nên cuộc sống an nhàn hơn. Nhưng đến hậu vận (tức sau 49 tuổi) vận thường sa sút.

Chính vì thế, khi còn trẻ các nàng cần phải học cách kiềm chế tính bản tính đanh đá, chịu khó tích đức, chăm chỉ niệm kinh để hậu vận được suôn sẻ.

Những người sở hữu má lúm đồng tiền khó tạo dựng được sự nghiệp bởi họ hay gặp phải những người giả dối, bất lợi cho vận thế của mình.

Hơn nữa, bản thân hay phạm phải đào hoa kiếp, tính khí hay gây gổ, cự cãi nên nhân duyên không tốt, khó xây dựng được các mối quan hệ xã giao tốt. Điều này chính là trở ngại rất lớn đối với sự phát triển sự nghiệp của bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vận mệnh phụ nữ qua má lúm đồng tiền

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Hành: Hỏa

Loại: Hung Sát Tinh

Đặc Tính: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn

Tên gọi tắt thường gặp: Linh

 Là  một phụ Tinh, thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Linh Tinh:

Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình: Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:

Sao Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

Sao Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.

Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Linh Tinh:

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi cùng sao Linh Tinh:

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch:

Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc:

Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc:

Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tật Ách:

Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Tử Tức:

Làm giảm số lượng con cái.

Hiếm con, muộn con.

Con cái có tướng lạ, con lai.

Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Phu Thê:

Xung khắc gia đạo.

Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý Nghĩa sao Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Linh Tinh Khi Vào Các Hạn:

Sao Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Sao Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Linh Tinh - Là một hung tinh chủ sự độc ác

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1975 Ất Mão –

Hướng kê giườngTuổi 1975 Ất Mão Quẻ mệnh: Đoài Kim - Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Tây Bắc, thuộc Tây Tứ Trạch Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị); Hướng xấu: Bắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giườngTuổi 1975 Ất Mão

Quẻ mệnh: Đoài Kim

– Ngũ hành: Đại Khe Thủy (Nước khe lớn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Tây Bắc, thuộc Tây Tứ Trạch

Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);

Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

ke-giuong-ngu-dung-cho-_1526191710

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây; 

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1975 Ất Mão –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd